Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên sự tăng trưởng này cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng phát sinh từ nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Được xem là một trong những hoạt động kinh doanh có thu lợi nhuận, tín dụng ngân hàng đương nhiên tồn tại những rủi ro tiềm ẩn vốn có. Các NHTM chấp nhận sự tồn tại của những rủi ro này trên cơ sở đưa ra những chính sách, công cụ, biện pháp quản lý rủi ro cần thiết nhằm hạn chế tối đa các hậu quả phát sinh và tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững.
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đã hoàn thành được những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
- Đã phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà nội. Qua đó, tìm hiểu những mặt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế trong việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
- Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng với phương châm “Hiệu quả, an toàn và bền vững’
108 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2635 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước 3 - Ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Cơ sở phê duyệt: Báo cáo đề xuất tín dụng và báo cáo thẩm định rủi ro có đầy đủ chữ ký theo quy định hay không?.
Thẩm quyền phê duyêt: Theo phân cấp của Tổng Giám Đốc trong từng thời kỳ. Khoản tín dụng được coi là phê duyệt khi (một trong hai trường hợp) sau:
Có đầy đủ đồng thời chữ ký của cán bộ kinh doanh, trưởng phòng Kinh doanh, báo cáo thẩm định rủi ro của phòng Quản lý rủi ro (tuỳ theo mức phán quyết mà cán bộ hoặc trưởng phòng Quản lý rủi ro ký) và lãnh đạo cấp thẩm quyền.
Có chữ ký của CBKD, lãnh đạo phòng Kinh doanh (tuỳ theo mức phán quyết mà có chữ ký của các cấp phòng Quản lý rủi ro hay không) và UBTD,
Bước 4 - Thủ tục hồ sơ và giải ngân.
- Thủ tục hồ sơ và ký kết hợp đồng tín dụng.
Khi khoản vay được Lãnh đạo cấp thẩm quyền phê duyệt, CBKD thương lượng với khách hàng về các điều kiện cho vay, bổ xung các hồ sơ theo yêu cầu.
CBKD cùng CBHT chuẩn bị soạn thảo hợp đồng tín dụng, HĐBĐ tiền vay... cùng khách hàng hoàn tất thủ tục công chứng tài sản đảm bảo tiền vay.
Trách nhiệm soạn thảo Hợp đồng: Cán bộ hỗ trợ kinh doanh.
Chữ ký người đại diện ngân hàng trên hợp đồng: Lãnh đạo cấp thẩm quyền.
- Giải ngân.
Chứng từ để trình giải ngân: Là những căn cứ cho mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng.
Trình duyệt giải ngân: Sau khi kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp hợp lệ của các chứng từ để giải ngân, thì CBKD lập tờ trình giải ngân chuyển lãnh đạo phòng Kinh doanh và giám đốc ký phê duyệt.
Nhập dữ liệu:
+ Cơ sở ghi nhập dữ liệu: Thông tin tác nghiệp do CBKD và CBRR lập cùng các tài liệu và hồ sơ đính kèm.
+ Chịu trách nhiệm ghi nhập dữ liệu: Cán bộ hỗ trợ kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra dữ liệu: Lãnh đạo cấp thẩm quyền phê duyệt khoản cấp tín dụng.
+ Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ: Cán bộ hỗ trợ.
Bước 5 - Quản lý danh mục, giám sát khoản tín dụng đã cấp.
- CBKD chịu trách nhiệm quản lý danh mục và giám sát khoản tín dụng đã cấp kể từ khi giải ngân cho đến khi thanh lý hợp đồng. Cụ thể: Kiểm tra sử dụng vốn vay theo qui định của MHB, thường xuyên cập nhật thông tin về dòng tiền của khách hàng, phối hợp cùng CBHT theo dõi việc trả nợ của khách hàng...phát hiện kịp thời khoản nợ có vấn đề để đề xuất các biện pháp giải quyết với lãnh đạo...
- Thực hiện kiểm tra:
Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch kiểm tra vốn vay
Sau khi kiểm tra phải có ghi chép hoặc có biên bản và phải trình Trưởng, Phó phòng Kinh doanh có ý kiến.
Ghi chép, biên bản kiểm tra phải được lưu giữ tại bộ phận hỗ trợ.
- Nội dụng kiểm tra:
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
Kiểm tra việc tuân thủ cam kết tại HĐTD
Kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB, tài sản hình thành bằng vốn vay (có so sánh giá trị với giá trị cho vay)
Phát hiện các dấu hiệu bất thường …
Bước 6 - Thu nợ, cơ cấu nợ, cho vay bổ sung và kết thúc giao dịch cấp TD.
Thu nợ: CBHT sẽ thu tiến hành thu nợ khách hàng khi có giao dịch và theo dõi các khoản nợ đén hạn, phát hiện các khoản nợ quá hạn...
Cho vay bổ sung, cơ cấu lại thời hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: Khi đến hạn khách hàng không trả được CBHT thông báo cho CBKD để kiểm tra xem xét nguyên nhân và có thể cơ cấu điều chỉnh hoặc chuyển nợ quá hạn cho hợp lý và theo đúng qui định của MHB. Căn cứ để cho vay bổ sung, gia hạn, điều chỉnh nợ, chuyển NQH: Đơn đề nghị của khách hàng vay, biên bản làm việc của CBKD và khách hàng, phụ lục HĐTD...
- Khi tiền vay được trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi thì HĐTD được thanh lý.
CBKD làm thông báo giải chấp và hồ sơ được giao cho CBHT lưu theo đúng qui định của ngân hàng MHB.
* Trong qui trình TD cần nghiên cứu và xây dựng quy trình quản lý nợ có vấn đề và nợ xấu tại Chi nhánh: Quan điểm nợ có vấn đề cần phải được hiểu rằng đó là những khoản nợ đã quá hạn thanh toán và những khoản nợ trong hạn nhưng mang tiểm ẩn rủi ro. Nhằm việc ngăn chặn NQH, nợ xấu tại Chi nhánh đạt hiệu quả mong muốn, một trong những giải pháp đồng thời đó là cần phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề. Quy trình quản lý nợ có vấn đề được để xuất như sau:
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý nợ có vấn đề
Phát hiện nợ có vấn đề
Phân tích
tình hình
Kiểm tra hồ sơ
các khoản nợ
có vấn đề
Kiểm tra hồ sơ
các khoản nợ
có vấn đề
Thanh lý doanh nghiệp
Xử lý nợ tồn đọng
Chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ xoá hạn
Quỹ dự phòng rủi ro
Khởi kiện
Bổ sung tài sản bảo đảm
Tư vấn khách hàng tháo gỡ khó khăn
Thu nhập thông tin bên ngoài
Kiểm tra hồ sơ
các khoản nợ
có vấn đề
Gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng
Kế hoạch
hành động
Quy trình quản lý nợ có vấn để bao gồm các bước sau:
Bước 1 - Phát hiện nợ có vấn đề
Các dấu hiệu của các khoản nợ có vấn đề có thể từ phía chi nhánh hoặc từ phía khách hàng.
- Dấu hiệu các khoản nợ có vấn đề phát sinh từ phía Chi nhánh có thể là:
+ Sự đánh giá và phân loại của cán bộ phân tích không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. Ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà thiếu các thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác, có dấu hiệu che dấu việc “đảo nợ” của khách hàng thông qua việc cấp đều đặn, thường xuyên và liên tục các khoản vay mới, hay che dấu nợ quá hạn thông qua việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ nhiều lần.
+ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
+ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong HĐTD, không rõ ràng, cố ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình tín dụng, phê duyệt tín dụng.
- Những dấu hiệu không lành mạnh phát sinh từ phía khách hàng như:
+ Khách hàng trì hoãn, gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
+ Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
+ Khách hàng chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
+ Khách hàng có đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan.
+ Có sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi khách hàng mở tại ngân hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
+ Chậm thanh toán các khoản nợ gốc, lãi khi đến hạn.
+ Xuất hiện NQH do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ, hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính...
+ Đối với khách hàng là cá nhân: Người vay bị bệnh kéo dài hoặc bị chết.
Bước 2 - Phân tích tình hình thực trạng của khách hàng.
Ngay sau khi phát hiện ra những dấu hiệu của nợ có vấn đề, CBTD cần phân tích tình hình thực trạng của khách hàng bằng việc kiểm tra lại hồ sơ khoản vay xem còn vấn đề gì sai sót không, tham khảo thông tin bên ngoài, đồng thời gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng, qua đó nhận biết được tình hình thực tế của khách hàng.
Bước 3 - Lập kế hoạch hành động
Sau khi phân tích tình hình, cán bộ tín dụng có thể lập kế hoạch hành động. Kế hoạch này có thể tạm tính thành 2 nội dung:
- Một là, Tổ chức khai thác khoản nợ. Để làm được điều này, CBTD có thể tư vấn cho khách hàng vượt qua khó khăn và tiếp tục theo dõi quản lý khách hàng, hoặc có thể yêu cầu khách hàng bổ sung thêm TSĐB, hoặc gia hạn nợ cho khách hàng nếu xét thấy khách hàng vẫn có đủ khả năng trả nợ trong tương lai.
- Hai là, thực hiện thanh lý các khoản nợ. Trường hợp tổ chức khai thác khoản nợ không có hiệu quả, Chi nhánh có thể tiếp tục xử lý nợ tồn đọng, hoặc tiến hành thanh lý doanh nghiệp, hoặc làm các thủ tục khởi kiện khách hàng, và cuối cùng là xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
Có thể thấy, công tác quản lý RRTD tại Chi nhánh trong thời gian qua còn rất manh mún và bị động. Vì thế, việc ngăn chặn nợ xấu tại Chi nhánh chưa hiệu quả, do đó để thực hiện tốt công tác xử lý nợ xấu cần phải thực hiện tốt quy trình xử lý nợ có vấn đề.
Tóm lại việc tuân thủ đúng quy trình tín dụng nhằm mục đích để việc xét duyệt cho vay đảm bảo khả năng thu hồi vốn, ngăn ngừa các rủi ro có thể lường trước, CBKD cần phải quán triệt được nguyên tắc đầy đủ kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Việc kiểm tra trước khi cho vay giúp cho việc ra quyết định cấp tín dụng có cơ sở đúng đắn hay không?. Kiểm tra trong khi cho vay giúp CBKD cho vay đúng đối tượng, nhu cầu cho vay của khách hàng, dựa vào các hoá đơn tài chính, các hợp đồng kinh tế... Kiểm tra sau khi cho vay nhằm phát hiện khách hàng có ký khống hợp đồng hay không?..., từ đó có biện pháp kịp thời để sử lý thu hồi vốn vay, hạn chế rủi ro tín dụng ở mức cho phép.
3.2.3 Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng.
Trong những năm qua, MHB Hà Nội đã quan tâm hơn đến việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Chi nhánh vẫn có chiều hướng gia tăng, do vậy cùng với việc tăng trưởng tín dụng, thì một trong những giải pháp hỗ trợ trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế rủi ro là Chi nhánh cần thực hiện vận dụng tốt phương pháp tính điểm trong quá trình thẩm định.
Trên cơ sở áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng, ngân hàng có thể tính toán được xác suất xảy ra rủi ro, giá trị rủi ro trong trường hợp xảy ra sự cố, tỷ lệ thu hồi theo từng loại khoản vay, mức độ tổn thất theo dự kiến, từ đó xác định được mức giá khác nhau đối với mỗi khách hàng và áp dụng các biện pháp đo lường, quản lý rủi ro tín dụng theo yêu cầu của uỷ ban Basel.
Mặc dù hiện tại, MHB đã ban hành văn bản hướng dẫn phương pháp tính điểm trong phân tích tín dụng và cũng đã triển khai đến Chi nhánh. Tuy nhiên nội dung phương pháp này còn nhiều vướng mắc, khó khăn cho việc triển khai, áp dụng tại Chi nhánh. Bởi lẽ hệ thống tính điểm này của MHB còn có những tiêu thức chưa phù hợp với điều kiện và hoạt động cụ thể tại Chi nhánh. Luận văn không có điều kiện để đi sâu phân tích chi tiết phương pháp tính điểm mà MHB đã đưa ra nên chỉ xin dừng lại việc đề nghị khi Chi nhánh áp dụng phương pháp tính điểm này cần nghiên cứu và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể tại Chi nhánh mình. Qua đó, cũng xin có một vài góp ý để xây dựng phương pháp tính điểm tín dụng tại Chi nhánh cho phù hợp hơn như sau:
- Đối với nhóm khách hàng là Doanh nghiệp:
Vì hệ thống phân loại khách hàng mà MHB đưa ra chủ yếu dựa trên các thước đo tài chính nên thực tế là không đáng tin cậy trong việc đánh giá các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ vì thực tế các doanh nghiệp này thường thiếu tài liệu chứng minh khả năng tài chính hoặc số liệu thông tin kế toán chưa đầy đủ hoặc chưa qua kiểm toán… Mặt khác, có những khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập nên chưa có thông tin lịch sử về tín dụng, do đó dữ liệu chưa đầy đủ theo hệ thống chấm điểm này. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp có quan hệ vay mượn tại Chi nhánh vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, cần đề xuất việc xây dựng hệ thống chấm điểm cụ thể hơn cho nhóm khách hàng này lên ngân hàng MHB cấp trên, cụ thể nên dựa vào các tiêu chí, các dữ liệu của chủ doanh nghiệp nhiều hơn là của doanh nghiệp. Các tiêu chí của chủ doanh nghiệp có thể là: tuổi của chủ doanh nghiệp, tình trạng hôn nhân, số người phụ thuộc, tình trạng cư trú, số năm kinh doanh, thu nhập cá nhân, năng lực quản lý…
- Đối với nhóm khách hàng là cá nhân
Trong hệ thống tính điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mà MHB đưa ra, nguồn thông tin thu thập chủ yếu vẫn là từ lời khai của khách hàng và có xác nhận của tổ chức quản lý lao động. Điều này chỉ phù hợp với khách hàng vay vốn là những cá nhân làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp… Để phát huy tốt hiệu quả của phương pháp tính điểm tín dụng, nên chăng bổ sung thêm nguồn thông tin thu thập từ các tổ chức đoàn thể, xã hội địa phương. Như vậy, thông tin sẽ đầy đủ và chính xác hơn.
Thực tế, hạn chế lớn nhất khi áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng là rất cứng nhắc. Một khách hàng nếu như áp dụng phương pháp truyền thống để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thì có thể sẽ cho vay được, nhưng nếu áp dụng phương pháp tính điểm thì có thể sẽ bị từ chối do để đạt được số điểm để cho vay được thì rất khó. Hơn nữa những tiêu chí đó có thể sẽ không còn phù hợp khi môi trường kinh tế – xã hội thay đổi. Do đó, có thể có những cách khắc phục nhược điểm này bằng cách: Đối với những khách hàng xin vay có tổng số điểm tín dụng trung bình với mức rủi ro trung bình thì ngân hàng xem xét thêm, có thể sử dụng kết hợp cả phương pháp truyền thống và phương pháp tính điểm để đánh giá, xem xét. Bên cạnh đó, do bảng điểm tín dụng chịu ảnh hưởng của yếu tố về môi trường kinh tế – xã hội, do vậy bảng điểm này nên được điều chỉnh theo thời gian cho phù hợp với điều kiện mới.
Nhìn chung, việc áp dụng mô hình tính điểm tín dụng thực sự là một công việc phức tạp, cần có thời gian, nguồn lực về con người và công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng. Vì thế, cần phải nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng cũng như không ngừng hoàn thiện hơn hệ thống thông tin của ngân hàng.
3.2.4 Phân tán rủi ro tín dụng
“Đừng đặt tất cả trứng của bạn vào một rổ” Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà đầu tư phải dàn trải rủi ro trên nhiều tài sản hay các khoản đầu tư khác nhau. Do đó một trong những giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng là chi nhánh cần đa dạng hoá danh mục tiền vay, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư.
Hiện nay, tín dụng là hoạt động chính yếu đem lại thu nhập cho ngân hàng và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy sự tồn tại và thành công của một ngân hàng phụ thuộc vào khả năng quản lý một danh mục tài sản có đảm bảo sự cân đối giữa thu nhập và chi phí, cơ hội và rủi ro.
Để phân tán rủi ro cần quan tâm đến danh mục tiền vay. Danh mục tiền vay là danh mục tất cả các khoản vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Danh mục tiền vay được trình bày theo nhiều tiêu thức khác nhau: Khách hàng, mặt hàng, sản phẩm, khu vực địa lý… Nhưng khoản vay trong cùng một lĩnh vực, dư nợ vay lớn tập trung vào một khách hàng sẽ có cùng đặc điểm rủi ro nên một khi có những yếu tố ảnh hưởng bất lợi tới nhóm khoản vay có độ tập trung cao sẽ làm cho rủi ro tiềm ẩn đối với ngân hàng lớn hơn rất nhiều. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Để đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an toàn cần có chiến lược kinh doanh lâu dài ổn định dựa trên các vấn đề sau:
- Bám sát định hướng tín dụng, những lĩnh vực khuyến khích dầu tư của ngân hàng để xây dựng kế hoạch, lĩnh vực cần đầu tư.
- Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng, căn cứ thực tế, thuận lợi khó khăn trên địa bán để xác định lĩnh vực đầu tư.
- Lập danh mục tiền vay chiến lược là công việc đầu tiên trong quản lý danh mục tiền vay. Thông qua chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong ngắn hạn và dài hạn, sự phân tích danh mục tiền vay hiện tại và khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng để xác định mục tiêu của danh mục bao gồm (1) chất lượng danh mục,(2) cơ cấu danh mục,(3) tỷ lệ tăng trưởng và (4) lợi nhuận dự kiến.
- Chất lượng danh mục: tùy thuộc vào từng thời điểm mà Chi nhánh đặt ra các sách lược kinh doanh của mình. Thông qua hệ thống các tiêu chí phê duyệt khoản vay, Chi nhánh sẽ kiểm soát chất lượng tài sản và có định hướng hoạt động cho vay đối với từng nhóm khoản vay và/hoặc từng danh mục. Nếu chiến lược kinh doanh đặt ra là mở rộng tăng trưởng TD thì rủi ro thường gặp phải là Chi nhánh nới lỏng những tiều chuẩn áp dụng- theo đó chất lượng danh mục sẽ giảm sút và độ rủi ro tiềm tàng sẽ gia tăng.
- Cơ cấu danh mục: Mục tiêu về cơ cấu danh mục sẽ kiểm soát mức độ tập trung của danh mục theo từng lĩnh vực kinh doanh, loại khách hàng, sản phẩm khu vực địa lý… Kế hoạch cần chỉ ra những lĩnh vực nào cần thu hẹp hay mở rộng ở mức độ bao nhiêu. Một danh mục có sự tập trung cao vào một số ít khách hàng, trong vài ngành nhất định sẽ chứa đựng rủi ro tiềm tàng rất cao. Tuy nhiên, cũng đã có một số nghiên cứu chỉ ra rằng một khi danh mục tài sản có quá phân tán cũng sẽ làm giảm lợi nhuận và tăng rủi ro cho ngân hàng.
- Tỷ lệ tăng trưởng: Căn cứ vào điều kiện và mức độ cạnh tranh của thị trường, năng lực cho vay (vốn, chuyên môn…) và khả năng chịu rủi ro, chi nhánh sẽ đặt ra mục tiêu tỷ lệ tăng trưởng trong từng thời kỳ.
- Lợi nhuân dự kiến: Lợi nhuận dự kiến của danh mục phụ thuộc vào chính sách định giá (lãi suất cho vay).
Cụ thể, trong tương lai, Chi nhánh nên mở rộng đối tượng khách hàng như các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp từ nhân, thu hẹp doanh nghiệp nhà nước, mặt khác, đối với khách hàng có nhu cầu vốn lớn có thể áp dụng phương thức cho vay đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng
Đây là một trong những biện pháp tích cực trong việc hạn chế RRTD, cụ thể:
- Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay.
Nếu sau khi giải ngân CBKD không kiểm tra, khách hàng có thể sử dụng không đúng mục đích, mượn tài khoản để thanh toán sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục đích, đồng nghĩa với món vay đã tiềm ẩn rủi ro. Việc tăng cường giám sát sử dụng vốn vay sẽ giúp ngân hàng phát hiện kịp thời và việc sử lý sẽ đỡ phức tạp hơn.
Để làm tốt công tác giám sát sử dụng vốn vay chi nhánh cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông qua các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp… Nếu phát hiện những vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích, CBTD có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Đồng thời với việc kiểm tra sử dụng tiền vay, tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ thường xuyên. Việc đánh giá chất lượng tín dụng thông thường hiện nay là căn cứ vào các chỉ tiêu đinh lượng như nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu. Nhưng trên thực tế, nhiều khoản tín dụng chưa đến hạn thanh toán, song khả năng không thu hồi được hoặc khó thu hồi đủ giá trị thì có thể khẳng định do người cho vay không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay hoặc bỏ qua một số nguyên tắc, hoặc do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích nhưng cán bộ tín dụng không kiểm soát hoặc cố tình làm ngơ. Và nếu chỉ nhìn vào nhóm nợ trong hạn mà đánh giá món nợ đó là lành mạnh là chưa chính xác bởi xét về bản chất thì có món nợ tuy trong hạn nhưng đã chứa đựng khả năng khó thu hồi nợ. Do đó, để phát hiện kịp thời tiềm ẩn rủi ro, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, Chi nhánh cần phải tăng cường công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động TD là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ kinh doanh gây ra. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro cần thực hiện tốt như sau:
+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng.
+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường các cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra bằng phương pháp kiểm tra chéo (thành phần kiểm tra chéo là các phòng giao dịch và phòng kinh doanh).
+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm trả nội bộ.
+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra.
+ Trong công tác kiểm soát nội bộ còn có một thực tế là: theo phân cấp quyền phán quyết tín dụng thì những dự án lớn thường được chuyển về trụ sở chính để thẩm định. Nhưng việc giải ngân, cho vay thì lại do ngân hàng cấp dưới nên bộ phận kiểm soát dưới cơ sở thường chủ quan và thường không thấy được trách nhiệm của mình. Vì thế, Chi nhánh cần làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm soát trong Chi nhánh đối với các dự án vay vốn. Cần qui trách nhiệm đối với cán bộ kiểm tra, có khuyến khích thưởng phạt để nâng cao trách nhiệm kiểm tra.
+ Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát TD nội bộ, Chi nhánh nên tách bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ trực thuộc hội sở hoặc nếu trực thuộc thì những cán bộ này phải là những cán bộ chuyên trách, chỉ kiểm tra, giám sát riêng hoạt động TD của Chi nhánh mà thôi. Hơn nữa, trong quá trình kiểm tra, giám sát, cán bộ kiểm tra cần quan tâm hơn nữa đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động TD của Chi nhánh như sự đánh giá và phân loại nợ của cán bộ phân tích không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, việc cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng, hồ sơ TD không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình TD, phê duyệt TD…
Ngoài ra, việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng. Theo định kỳ nội dung báo cáo được áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng
3.2.6.1 Nâng cao khả năng xác định nguy cơ rủi ro của cán bộ quản lý rủi ro đối với khách hàng trong việc cấp tín dụng
Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một doanh nghiệp thường không gặp phải tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro chính đó là gì?. Để xác định các nguy cơ rủi ro, CBTD phải áp dụng kỹ thuật phân tích tổng hợp tình hình doanh nghiệp như: Phân tích định tính, phân tích chỉ số tài chính,phân tích dòng tiền… Khi đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp, CBTD nên tham khảo các nguy cơ rủi ro và sử dụng các công cụ để phát hiện chính xác rủi ro. Dưới đây là liệt kê những loại rủi ro mà một doanh nghiệp thường có thể gặp phải và các công cụ phân tích tương ứng để xác định nguy cơ nào là có thực đối với một doanh nghiệp, cụ thể là:
* Rủi ro hoạt động:
- Dấu hiệu phát hiện: Bộ máy quản lý không kiểm soát được kinh doanh gây thất thoát tài sản, gây lỗ; Tổ chức sản xuất, kinh doanh không hợp lý làm tăng chi phí, gây lỗ; Sự gián đoạn trong sản xuất do hỏng hóc về công nghệ, thiếu đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, điện nước…); Hoạt động bán hàng không hiệu quả làm giảm doanh thu, gây lỗ.
- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Cần phải phân tích các thông tin định tính như: Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ quản lý; Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh; Năng lực điều hành của doanh nghiệp; Đạo đức của doanh nghiệp; Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào.
* Rủi ro tài chính
- Dấu hiệu phát hiện: Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm chi phí lãi vay có thể biến động lớn; Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý (lớn hơn nguồn trả nợ); Rủi ro tỷ giá.
- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định lượng các số liệu tài chính, trong đó đặc biệt chú ý mức độ và sự biến động theo thời gian của: Hệ số đòn bẩy, các hệ số thanh khoản, hệ số lợi nhuận, cơ cấu nợ vay, đặc thù kinh doanh (vay ngoại tệ nhưng doanh thu chỉ là tiền đồng).
* Rủi ro quản lý
- Dấu hiệu phát hiện: Dòng tiền không đảm bảo, chi phí tăng
- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định lượng số liệu tài chính để đánh giá chất lượng quản lý của doanh nghiệp như : Dòng tiền; Các khoản phải thu, phải trả; Hệ số lợi nhuận.
* Rủi ro thị trường, ngành:
- Dấu hiệu phát hiện: Mức độ cạnh tranh cao làm doanh nghiệp có thể dễ dàng mất khách như: Ngành mới phát triển, chưa có vị trí ổn định, đặc thù của ngành là mức độ biến động cao.
- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng: Tình hình cạnh tranh trong ngành (đối thủ cạnh tranh chính), phân tích bản chất của ngành, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp (so với doanh nghiệp khác).
* Rủi ro chính sách
- Dấu hiệu phát hiện: Sự thay đổi chính sách có hại cho doanh nghiệp
- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các thông tin như môi trường chính sách tại địa bàn có ảnh hưởng đến doanh nghiệp, xu hướng các chính sách có tác động đến doanh nghiệp (như tự do hóa thương mại, các quy định về hải quan…)
* Kết thúc quá trình phân tích trên, CBTD cần phải trả lời được một số câu hỏi chính:
- Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không?
- So với kỳ trước, hiệu quả của doanh nghiệp tăng, giảm, hay ổn định?
- Những yếu tố/ nguy cơ nào có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp trong vòng của năm tiếp theo ( liệt kê các yếu tố đó)?
3.2.6.2 Để tăng cường vai trò của phòng Quản lý rủi ro cần tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường RRTD, tiến tới xây dựng hệ thống dữ liệu thống nhất về chất lượng TD của khách hàng (nhất là thông tin về rủi ro của khách hàng)..
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường, có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro, Nhìn chung, để có thể có đủ những thông tin cần thiết để đánh giá khách hàng, trước tiên Chi nhánh cần thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ bó hẹp từ một số nguồn như hiện nay, cụ thể cần phải thực hiện tốt như sau:
- Nguồn thông tin do khách hàng cung cấp
Để có thể thu thập thông tin phục vụ cho việc thẩm định, phân tích tín dụng cả về trước mắt và lâu dài, cán bộ đánh giá cần đề nghị khách hàng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan đến phương án, dự án vay vốn của mình. Có thể nói đây là nguồn thông tin lớn nhất mà cán bộ thẩm định, cán bộ đánh giá có được, dĩ nhiên đôi khi có khách hàng cố tình che dấu các thông tin không tốt về mình. Trên cơ sở những thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ đánh giá có thể đánh giá lại những vấn đề mà mình quan tâm thông qua việc phỏng vấn trực tiếp, điều này cũng đòi hỏi sự khéo léo và tinh tế của người phỏng vấn mới có thể phát hiện được có thông tin là không chuẩn xác. Từ đó cán bộ đánh giá cần dành thời gian để tìm hiểu, khảo sát thực tế để có thể phát hiện những thông tin không trung thực.
- Nguồn thông tin từ bên ngoài: Đây là nguồn cung cấp thông tin hết sức phong phú, khách quan giúp cho việc nâng cao chất lượng thông tin thẩm định, phân tích. Nguồn thông tin từ bên ngoài có thể khai thác từ các kênh sau:
+ Từ khách hàng có quan hệ giao dịch với Chi nhánh: Có thể có những khách hàng của Chi nhánh đã, đang và sẽ hợp tác kinh doanh với khách hàng mà mình cần khai thác thông tin. Họ cũng có thể có những thông tin về khách hàng này. Vì thế, CBTD cần phải có nghệ thuật khai thác thêm thông tin từ những khách hàng đó. Tuy nhiên cũng cần phải nhanh nhạy mới có thể khai thác được kết quả như mong muốn nếu không rất dễ có thể nhận những thông tin sai sự thật.
+ Từ các NHTM trên địa bàn, từ hệ thống MHB và Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng được xem là một kênh cung cấp thông tin có chất lượng, Chi nhánh cần tiếp tục phát huy thêm.
+ Từ thị trường: chủ yếu qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí… Chi nhánh có thể tìm hiểu thêm khách hàng của mình qua các kênh này.
+ Từ các cơ quan liên quan: Ví dụ từ các cơ quan thuế, công an, kiểm toán… vì đây là kênh thông tin có độ tin cậy cao.
- Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ phân tích phải biết sàng lọc thông tin từ đó sẽ đánh giá khách hàng vay được chính xác, trên cơ sở đó mới có thể ra quyết định cho vay sang suốt, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
- Bên cạnh đó để hỗ trợ cho bộ phận phân tích đạt hiệu quả cao, chi nhánh cần phải có một hệ thống thông tin thu thập lưu trữ và áp dụng các kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi ro trong hoạt động TD. Tuy nhiên, hiện tại việc lưu trữ thông tin của khách hàng vay vốn của Chi nhánh thông qua hệ thống máy tính còn quá ít ỏi, do đó, Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin khách hàng. Đồng thời những thông tin của khách hàng cũng cần phải được cập nhật thường xuyên và lưu trữ một cách có hệ thống trên phần mềm riêng.
Trước mắt, đối với những khách hàng cũ thì Chi nhánh cần tiếp tục cập nhật, khai thác thêm thông tin về khách hàng, có thể từ các nguồn như tình hình vay, trả nợ gốc và trả lãi của khách hàng, từ phía đối tác của khách hàng đó, từ các cơ quan quản lý có liên quan… Đối với những khách hàng mới khi có nhu cầu vay vốn dù là xem xét đánh giá khách hàng theo phương nào đi chăng nữa thì khi quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay, Chi nhánh cũng nên lưu trữ thông tin của khách hàng đó để giúp các cán bộ sau này mất ít thời gian hơn khi đánh giá khách hàng nếu họ lại tiếp tục có nhu cầu vay vốn trong tương lai.
Nhìn chung, để tiến tới xây dựng một hệ thống dữ liệu thống nhất và khoa học, Chi nhánh cần đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm để quản lý khách hàng, thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin từ đó bổ sung cho việc phân tích, đánh giá khách hàng từ các lần vay sau.
3.2.6.3 Nâng cao chất lượng thẩm định
Qui mô TD ngày càng mở rộng, các ngành nghề cho vay ngày càng đa dạng hơn, thị trường diễn biến thất thường hơn, tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. Do đó công tác thẩm định lại càng quan trọng trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chát lượng cao cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ TD.
3.2.7 Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ
Ngoài việc đưa ra những phương pháp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, trong công tác quản lý RRTD còn phải kiểm soát rủi ro ở mức cho phép (có thể chấp nhận được). Một biểu hiện về lượng trong RRTD là số dư NQH, nợ xấu ngày càng cao. Bởi vậy, Chi nhánh cần phân tích và tìm biện pháp để xử lý nợ xấu, NQH nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Chi nhánh. Tùy theo từng nguyên nhân dẫn đến RRTD mà có những biện pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để ngân hàng thu hồi được vốn vay.
Chi nhánh cần thành lập và duy trì và nâng cao hoạt động của Ban xử lý NQH, đưa hoạt động của ban này với trách nhiệm cao để có biện pháp kiên quyết kịp thời với các khoản NQH. Phân tích rõ nguyên nhân NQH theo từng tiêu chí chủ quan, khách quan, phân loại NQH có khả năng thu hồi, NQH không có khả năng thu hồi một phần, NQH có khả năng mất trắng. Hàng tháng CBTD thuộc Ban xử lý NQH tiên hành phân tích tình hình NQH của địa bàn phụ trách, từ đó có cách xử lý với từng món NQH.
- Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, có thể áp dụng các biện pháp:
+ Biện pháp khai thác con nợ: Chủ yếu sử dụng khi khách hàng gặp rủi ro mà chưa cần mời đến cơ quan pháp luật xử lý. Ngân hàng làm tư vấn cho khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ dần khó khăn, chuyển hướng sản xuất, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải quyết hàng tồn đọng … có thể giảm nợ hoặc cho thêm thời hạn hoặc có thể hạ lãi suất, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Cũng có thể cho vay thêm để khách hàng tiếp tục thực hiện dự án để có tiền trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có mặt trái nên Chi nhánh cần đánh giá đúng và chính xác khả năng trả nợ của khách hàng sau này.
+ Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, giải thích thuyết phục khách hàng hiểu để họ có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với ngân hàng xây dựng kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới.
- NQH phát sinh do nguyên nhân chủ quan của cán bộ thì ngân hàng cần xử lý kiên quyết theo mức kỷ luật hành chính và bồi thường vật chất theo Nghị định 18/CP của Chính phủ.
- Nếu sử dụng hết các biện pháp nghiệp vụ của ngân hàng mà khách hàng vẫn không trả nợ thì chuẩn bị đủ hồ sơ pháp lý để khởi kiện ra toà, việc làm này sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trả nợ và mặt khác có tác dụng răn đe các khách hàng khác.
3.2.8 Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ tín dụng
Thực tế từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan trọng nhất, là chìa khoá dẫn đến mọi thành công, tóm lại yếu tố con người vẫn luôn là một yếu tố mang tính chất quyết định. Quá trình phân tích tín dụng là quá trình mà thực tế vẫn còn chứa nhiều yếu tố dự đoán và những kết luận mang tính chất chủ quan của cán bộ phân tích. Vì vậy, hiệu quả quản lý rủi ro tín dung phụ thuộc phần nhiều vào yếu tố phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Do đó việc luôn trau dồi đạo đức phẩm chất và trang bị kiến thức để nâng cao trình độ quản lý rủi ro tín dụng cho mỗi cán bộ là cực kỳ quan trọng và cần thiết.
Vấn đề đạo đức phẩm chất của cán bộ là yếu tố trực tiếp tác động đến niềm tin của khách hàng, đến thương hiệu của ngân hàng, hơn nữa thực tế cho thấy hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là hết sức nhạy cảm, ảnh hưởng tốt xấu ngay đến niềm tin của khách hàng, nếu CBTD không có lập trường và bản lĩnh rất dễ bị xa ngã, Do đó việc nâng cao năng lực phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ tín dụng là việc quan trọng đầu tiên trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, chi nhánh cần phải thường xuyên lồng vào các nội dung tập huấn một nội dung quan trọng là đưa ra các hậu quả do phẩm chất đạo đức kém mang lại để thường xuyên tôi luyện rèn giũa phẩm chất cần phải có trong tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng. Bên cạnh đó chi nhánh cần tăng cường các hoạt động công đoàn mục đích giúp các cán bộ tận tuỵ, gắn bó hơn với chi nhánh, từ đó tạo trách nhiệm tâm huyết với chi nhánh, đạt hiệu quả cao trong công tác, hạn chế RRTD.
Theo các lời khuyên của chuyên gia về quản lý RRTD thì không có phương pháp phân tích hoàn hảo nào nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản lý rủi ro. Do đó, để việc hạn chế RRTD có hiệu quả, Chi nhánh cần thông qua quá trình tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hoá và có kinh nghiệm về quản lý RRTD, cần thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích RRTD cho cán bộ đánh giá RRTD. Cụ thể :
- Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc, không nên thi tuyển chung giữa cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng như hiện nay.
- Thường xuyên tổ chức và phối hợp với ngân hàng cấp trên và các ngân hàng nước ngoài mở các lớp học, tập huấn và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ đương nhiệm, Chi nhánh phải đưa ra khía cạnh con người trong cách ứng xử vào công tác đào tạo ứng dụng. Tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp cán bộ tín dụng có được những kinh nghiệm và công cụ quý giá nhằm tăng khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát món vay hơn.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ tín dụng về các ngành sản xuất mà Chi nhánh đang cho vay chủ yếu để có thể nhận xét, đánh giá đúng những dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Nâng cao hiểu biết của cán bộ đánh giá rủi ro về kiến thức pháp luật để xử lý công việc chặt chẽ, tránh tình trạng bị khách hàng lợi dụng.
- Ngoài ra, Chi nhánh cần phải có những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro, làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong việc ban hành, sửa đổi các chính sách quản lý rủi ro của Chi nhánh cũng như cập nhật những thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro, đặc biệt là RRTD. Có thể sử dụng họ vào công việc giảng dạy về kiến thức rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro của Chi nhánh.
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị RRTD của MHB Hà Nội, tác giả có một số kiến nghị, đề xuất như sau:
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan
- Với những thực tế như trên, tác giả cho rằng trong thời gian trước mắt, để đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, NHNN Việt Nam cần được trao quyền độc lập, tự chủ hơn trong việc đưa ra các quyết định chính sách, đồng thời được quyền kiểm soát tất cả các công cụ có ảnh hưởng tới các mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhất là về vấn đề chống lạm phát, hạn chế việc tài trợ trực tiếp cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ.
- Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM nhà nước.
- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước. Ví dụ như có chính sách khuyết khích các doanh nghiệp có phương án đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc có thể xuất khẩu, thông qua nguồn cho vay ưu đãi, tạo thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu...
- Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn chặn hàng nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính và năng lực quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có đủ điều kiện tiếp cận chính sách cho vay của ngân hàng.
- Cần có định hướng nhất quán trong xây dựng chiến lược phát triển ngành, thành phần kinh tế; Sắp xếp và rà soát lại mô hình, tập đoàn kinh tế, tổng công ty cho phù hợp, tráh tình trạng xảy ra như Vinashim - sự đổ vỡ của tập đoàn của tổng công ty sẽ ảnh hưởng đến kinh tế-chính trị -xã hội.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Để bảo đảm an toàn cho hoạt động TD của các NHTM, trong thời gian tới, NHNN cần hoàn thiện các quy định, quy chế và môi trường pháp lý của hoạt động TD, cụ thể là:
- Các quy phạm khác nhau trong luật NHNN cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với luật các TCTD, với thông lệ quốc tế và bình đẳng cho các TCTD. Chẳng hạn như cần xem xét lại và điều chỉnh một số qui định đặt ra trong Quyết định 493/2005 về phân loại nợ và trích lập DPRR cho phù hợp, đơn cử như: Giảm tỷ lệ dự phòng chung từ 0,75% xuống còn 0,5% (vì tỷ lệ trích 0,75 hiện nay là quá cao nên các NHTM rất khó hạ lãi suất cho vay)... Cũng nội dung này đối với Quy chế bảo lãnh: 283/2000/QĐ qui định khách hàng được bảo lãnh không nên chỉ là các tổ chức, DNTN, hộ kinh doanh cá thể, mà nên cho cả đối tượng là cá nhân cho phù hợp với luật các TCTD.
- Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM.
Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bộ để giảm thiểu khối lượng rủi ro và nâng cao chất lượng thông tin tại Trung tâm thông tin TD của NHNN, nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin TD. Những thông tin về doanh nghiệp được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin TD của NHNN (CIC) là căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. Chính vì vậy, CIC cần nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho ngân hàng. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, CIC cần sắp xếp, phân loại các thông tin để có thể cung cấp cho các ngân hàng một cách chính xác nhất, nhanh nhất nhằm đáp ứng được tính đầy đủ và kịp thời của thông tin.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cụ thể như:
+ Phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.
+ Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những nguyên tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
+ Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo các hướng cơ bản như: Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mầu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và xác định các “điểm” nhạy cảm; Phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các TCTD; Trích lập DPRR theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập DPRR.
- Hoàn thiện và vận dụng thực tiễn công cụ khung sổ tay tín dụng theo chuẩn quốc tế để quản trị thống nhất hệ thống chỉ tiêu báo cáo đồng bộ. Theo đó, cần thay quyết định 493 danh nghĩa bằng cơ chế giám sát và quản trị rủi ro theo khung sổ tay tín dụng ở tất cả các tổ chức tín dụng.
3.2.3 Đối với Hội sở Ngân hàng MHB
Trong thời gian qua MHB đã thực hiện tốt công tác quản lý RRTD, nên việc phát sinh nợ xấu đã giảm hơn trước, tuy nhiên để việc phòng ngừa hạn chế RRTD đạt hiệu quả cao, tác giả xin nêu một số đề xuất sau:
* Hoàn thiện bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp qui chế qui trình cấp tín dụng chặt chẽ hơn, kịp thời xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp từng thời kỳ, nghiên cứu, đưa vào mô hình quản trị rủi ro phù hợp với qui định hiện hành.
Cụ thể trong qui trình phân định rõ ràng trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ, không kiêm nhiệm giữa các bộ phận, nhất là bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận quan hệ khách hàng phải được phân định tách bạch, nhằm nâng cao năng lực điều hành, năng lực quản lý, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, nâng cao tính chuyên nghiệp hướng tới mục tiêu của một ngân hàng đa năng và hiện đại.
* Về chỉ đạo điều hành quản lý rủi ro tín dụng:
- Chú trọng tăng cường công tác quản lý rủi ro, cần chú ý hơn công tác thông tin theo dõi, đánh giá khách hàng, phân loại các khoản vay, các phương pháp lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống, bố trí các cán bộ có kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng làm kiểm tra chuyên sâu về tín dụng, có kế hoạch thường xuyên hơn trong kiẻm tra kiểm soát.
- Mở rộng hình thức đồng tài trợ với mục tiêu hợp lý hoá sử dụng nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro. Cần quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của mình.
- Về chiến lược hoạt động, cần chuyển từ định hướng theo số lượng sang định hướng theo lợi nhuận (hiệu quả kinh doanh), không nên quá chú trọng đến việc tăng số lượng tài sản, khách hàng và thị phần mà nên chú ý đến chỉ tiêu hiệu quả trong các khách hàng có lựa chọn trên các phân đoạn của sản phẩm.
- Bên cạnh việc phát triển hoạt động đa năng (làm tất cả các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng, đầu tư…) nên lựa chọn tập trung tới thị trường và khách hàng truyền thống của mình trong đó cần đặc biệt chú trọng đến khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và tập trung tới một số sản phẩm hạt nhân là thế mạnh của ngân hàng mình như cho vay trung dài hạn để xây dựng, sửa chữa .. của các dự án phát triển nhà ở, dự án sản xuất kinh doanh... Việc tăng trưởng doanh số hoạt động kinh doanh cần đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu an toàn như ROE (thu nhập ròng trên tổng số vốn), ROA (thu nhập trên tổng tài sản)...
* Cần tìm những biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của toàn hệ thống Ngân hàng MHB.
- Cần điều chỉnh tốc độ tăng trưởng TD cho phù hợp hơn với khả năng vốn tự có của mình để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn ở mức độ cao hơn, đạt chuẩn mực quy định.
- Tích cực xử lý nợ tồn đọng để thu hồi vốn, đồng thời hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh để tăng tỷ trọng các khoản cho vay sinh lời.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa để huy động vốn của các cổ đông nhằm tăng vốn điều lệ của ngân hàng.
* Về công tác đào tạo:
Cần chú trọng hơn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý. Phải thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích RRTD cho cán bộ. Thực tế về quản lý RRTD cho thấy không có phương pháp phân tích ưu thế nào có thể thay thế được kinh nghiêm và đánh giá chuyên môn trong quản lý RRTD. Do đó công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ tác nghiệp là cực kỳ quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế RRTD của Chi nhánh..
* Về công nghệ thông tin:
Cần chú ý đẩy mạnh hơn nữa quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, trên cơ sở nền tảng công nghệ cao sẽ phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để cung cấp cho khách hàng. Đồng thời có thể thu thập được thông tin khách hàng nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, trong đó có RRTD. Hiện nay việc áp dụng dự án Core banking tại MHB cón mới mẻ nên chương trình còn phát sinh nhiều lỗi, việc hoàn thiện chương trình nhằm thuận lợi trong giao dịch cũng là một yếu tố quan trọng giúp hạn chế rủi ro nói chung và RRTD nói riêng.
Tóm lại với định hướng hoạt động của chi nhánh trong năm 2010, với thực trạng NQH tại chi nhánh như đã phân tích, để đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng định hướng thì việc phòng ngừa hạn chế RRTD là một yêu cầu cấp thiết của chi nhánh. Bản thân chi nhánh có thể chủ động hạn chế một phần RRTD thông qua các biện pháp như nâng cao năng lực quản lý rủi ro cho cán bộ, tổ chức tốt việc thu thập phân tích và xử lý các thông tin, thực hiện nghiêm ngăt qui trình TD.... Tuy nhiên việc hạn chế RRTD không chỉ ở mỗi biện pháp của chi nhánh mà còn cần có sự phối kết hợp của các cấp các ngành, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ của NHNN. Với sự phối kết hợp của cán bộ các ngành và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên chức tại ngân hàng, tình trạng RRTD chắc chắn sẽ đạt kết quả cao hơn.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên sự tăng trưởng này cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng phát sinh từ nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Được xem là một trong những hoạt động kinh doanh có thu lợi nhuận, tín dụng ngân hàng đương nhiên tồn tại những rủi ro tiềm ẩn vốn có. Các NHTM chấp nhận sự tồn tại của những rủi ro này trên cơ sở đưa ra những chính sách, công cụ, biện pháp quản lý rủi ro cần thiết nhằm hạn chế tối đa các hậu quả phát sinh và tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững.
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đã hoàn thành được những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
- Đã phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà nội. Qua đó, tìm hiểu những mặt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế trong việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
- Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng với phương châm “Hiệu quả, an toàn và bền vững’
Do thời gian có hạn, khả năng tiếp cận trong quá trình nghiên cứu còn hạn chế do vậy trong khuôn khổ Luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong các Thầy, Cô giáo và người đọc góp ý để tác giả tiếp tục hoàn thiện hơn trong tương lai. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo, đặc biệt là TS. Lê Hồng Phong đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành Luận văn./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Ngân hàng thương mại.– Giáo sư Tiến Sĩ Lê Văn Tư – NXB Thống kê 2000.
2 - Sách ngân hàng thương mại, tác giả Edward W.Reed, PhD và Edward K.Gill, PhD.
3 - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. – Fredenic S.Mishkin – NXB Khoa học - kỹ thuật 1999.
4 - Tài chính quóc tế hiện đại trong nền kinh tế mở - Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến - NXB Thống kê.
5 - Quản trị ngân hàng thương mại – PGS,PTS Lê Văn Tề và ThS Nguyễn Thị Xuân Liễu - NXB Thống kê.
6 - Phân tích tài chính doanh nghiệp – JOSETTEPEYRARD – Nhà xuất bản thống kê 1997.
7 - Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế - xã họi ở Việt nam – PGS Nguyễn Quốc việt – NXB Chính trị Quốc gia 1995.
8 - Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trog kinh doanh ngân hàng - - Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến - NXB Thống kê.
9 - Luật Ngân hàng nhà nước Việt nam và Luật các tổ chức tín dụng.
10 - Các văn bản về thể lệ, chế độ tín dụng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng MHB.
11 - Tạp chí ngân hàng và Thời báo kinh tế.
12 - Hội thảo và phòng ngừa sử lý nợ quá hạn ngân hàng MHB.
13 - Các báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng MHB và MHB Hà Nội từ 2005 -2009.
14 - Qui định về phân cấp phán quyết mức cho vay tối đa đối với một khách hàng của MHB.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26984.doc