Hoà chung với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên nhiều mặt hoạt động đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản nắm vai trò là hoạt động xương sống của chi nhánh. Với sự cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên cùng với sự giúp đỡ tận tình của các ban ngành, trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể, không những mang lại hiệu quả cho bản thân chi nhánh Nam Hà Nội .mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho dân cư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước.Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hoàn thiện chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng như tình trạng nợ quá hạn.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh một cách hợp lý và NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cũng vậy. Với hoạt động đa dạng của mình đặc biệt là hoạt động tín dụng vì vậy chi nhánh luôn luôn quan tâm tới vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được chi nhánh tiến hành phân phối sử dụng vốn sao cho có hiệu quả bởi cho vay là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất lượng hiệu quả tín dụng.
Đối tượng cho vay tại chi nhánh rất đa dạng: doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cả hộ gia đình, cá nhân… Điều này đã có tác dụng tích cực giúp cho các doanh nghiệp phát triển được sản xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách góp phần đấu tranh hạn chế cho vay nặng lãi. Ngoài ra chi nhánh rất coi trọng tới việc thẩm định trước khi cho vay, tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá khả thi hiệu quả dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Với phương thức cho vay đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư…
Chi nhánh chủ động trong việc sử dụng vốn vay có tính đến nhu cầu và khả năng thực tế của từng cá nhân, đơn vị, phân loại doanh nghiệp, cho vay có chọn lọc và thường xuyên quan tâm tới công tác thu nợ nhằm tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
Thực chất vấn đề cho vay vốn của ngân hàng được đánh giá tốt hay xấu không phải căn cứ vào số dư nợ cho vay có tăng hay không mà phải xem xét chất lượng tín dụng như thế nào có nghĩa là phải xem xét vốn mà chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cho vay có mục đích hay không, khách hàng có trả được nợ hay không và trả nợ có đúng hạn không. Vì vậy việc đánh giá tình hình vốn vay của Ngân hàng phải được xem xét các chỉ tiêu như: tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn… và các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng tại chi nhánh.
Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội:
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003)
Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu sử dụng vốn qua các năm
Số tiền cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội qua các năm 2001, 2002, 2003 có tăng lên đáng kể.
Năm 2002 doanh số cho vay là 1050 tỷ đồng tăng so với 2001 là 700 tỷ đồng tương đương với 200%.
Năm 2003 doanh số cho vay là 2823 tỷ đồng tăng so với 2002 là 1773 tỷ đồng tương đương với 169%.
Như vậy ta thấy rằng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng
tăng lên chứng tỏ bằng sự cố gắng của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong thời gian qua chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng, bằng phương pháp nghiệp vụ và thái độ làm việc của mình chi nhánh đã tạo được uy tín trên thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay.
Về công tác thu nợ:
Năm 2001 doanh số thu nợ là190 tỷ đồng bằng 54% doanh số cho vay
Năm 2002 doanh số thu nợ là 1612 tỷ đồng bằng 154% doanh số cho vay
Năm 2003 doanh số thu nợ là 1966 tỷ đồng bằng 72% doanh số cho vay
Doanh số thu nợ năm 2001 chưa cao nhưng sang năm 2002 đã tăng lên
đáng kể với sự làm việc hết mình của cán bộ nhân viên trong công tác kiểm tra, đôn đốc tình hình thu nợ và sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc của chi nhánh. Sang năm 2003 doanh số thu nợ có tăng so với năm 2002 nhưng tỷ lệ thu nợ trên doanh số cho vay giảm.
Đối với dư nợ có tăng lên so với các năm:
Năm 2002 tổng dư nợ là 488 tỷ đồng tăng 328 tỷ so với 2001 tương đương với 205%
Năm 2003 tổng dư nợ là 1278 tỷ đồ tăng so với 2002 là 790 tỷ tương đương với 161%
Trong cơ cấu tổng dư nợ, có 164 tỷ là dư nợ cho vay ủy thác đầu tư chiếm tỷ trọng 15,3%, dư nợ cho vay thông thường chiếm 84,7%
Trên cơ sở số liệu về huy động vốn và cho vay chúng ta nhận thấy rằng vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã được sử dụng để cho vay một cách có hiệu quả. Năm 2003 chi nhánh huy động được 2552 tỷ và tổng doanh số cho vay được 2823 tỷ đồng, chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng được triệt để số vốn huy động của mình.
2.2.2.1. Dư nợ theo thời gian cho vay.
Bảng 2: Phân tích dư nợ theo thời gian cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tuyệt đối 2002-2001
Tương đối 2002-2001
Tuyệt đối 2003-2002
Tương đối 2003-2002
Ngắn hạn
156.759
300.000
418.000
143.241
91%
118.000
39%
Trung hạn
3.269
17.000
31.000
13.731
420%
14.000
82%
Dài hạn
0
161.000
829.000
161.000
100%
668.000
415%
Tổng cộng
160.028
478.000
1.278.000
317.972
199%
800.000
167%
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ qua các năm đều tăng.
Năm 2002: Xét về giá trị tuyệt đối thì dư nợ ở cả ngắn hạn và trung hạn đều tăng; nhưng xét về tỷ trọng thì dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần và tỷ trọng nợ trung hạn đã tăng lên một cách nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng đạt 58 lần. Đưa tỷ trọng nợ trung dài hạn chiếm 37,08% tổng dư nợ; vượt xa kế hoạch năm đặt ra là 10% và đã gần đạt tới mục tiêu của toàn ngành là 40% tổng dư nợ.
Năm 2003: dư nợ ngắn hạn và trung hạn tăng (loại trừ dư nợ chỉ định của trung ương về cho vay dài hạn Công ty chứng khoán NHNo và Công ty dịch vụ thương mại ngân hàng); Đưa tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 34,75%.
2.2.2.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Bảng 3: Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tuyệt đối 2002-2001
Tương đối 2002-2001
Tuyệt đối 2003-2002
Tương đối 2003-2002
DNNN
132.060
389.000
541.000
265.940
201%
143.000
36%
DNNQD
23.791
66.000
708.000
42.209
177%
642.000
973%
Hộ gđ cá thể
4.177
14.000
30.000
9.823
43%
16.000
114%
Tổng cộng
160.028
478.000
1.278.000
317.972
199%
800.000
167%
Năm 2001- 2002: khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tăng nhanh cả về số lượng khách hàng cũng như về dư nợ- tăng 10 doanh nghiệp, mức dư nợ tăng với tốc độ khá nhanh là 297.940 triệu đồng tương đương với 326%.
Sang năm 2003 tăng thêm 17 doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa, mức dư nợ tăng 142 tỷ đồng với tốc độ tăng 35%.
Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước, trong đó các khách hàng có dư nợ lớn nhất là:
Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí
Công ty thực phẩm miền bắc
Tổng công ty Sông Đà
Công ty xuất nhập khẩu với Lào
Công ty Ginexim Hà Nội
Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp
Tổng công ty xuất nhập khẩu máy…
Bên cạnh đó, dư nợ của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như dư nợ hộ tư nhân cá thể cũng tăng nhanh; Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng chủ yếu của công ty chứng khoán NHNo Việt Nam (tăng ở dư nợ cho vay dài hạn, số dư đến 31/12/2003 là 668 tỷ đồng) kết quả này cũng khẳng định một cách chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tăng cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.2.3. Dư nợ theo ngành kinh tế.
Bảng 4: Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tuyệt đối 2002-2001
Tương đối 2002-2001
Tuyệt đối 2003-2002
Tương đối 2003-2002
CN và tiểu thủ CN
29.782
106.000
275.000
76.218
256%
169.000
160%
Thương nghiệp DV
104.890
208.000
839.000
103.110
98%
631.000
303%
Dự án đầu tư
25.357
164.000
164.000
138.643
547%
0
0
Tổng cộng
160.028
478.000
1.278.000
317.972
199%
800.000
167%
Căn cứ cơ cấu ngành kinh tế cho thấy toàn chi nhánh đầu tư chủ yếu vào khu vực thương nghiệp và dịch vụ- với tỷ trọng khá cao:
Sang năm 2002 tăng 98% so với năm 2001
Năm 2003 tăng 303% so với năm 2002
Tuy nhiên, dư nợ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp lại tăng nhanh cả về số tuyệt đối cũng như về tốc độ; đặc biệt là tốc độ tăng trưởng:
Năm 2002 tăng 256% so với 2001
Năm 2003 tăng 160% so với 2002
Phấn đấu thực hiện mục tiêu hiện đại hoá ngân hàng và cung ứng các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng hiện đại; chi nhánh đã thực hiện thành công mô hình giao dịch một cửa, tạo sự thông thoáng trong giao dịch đối với khách hàng. Ngoài ra, nó cũng đòi hỏi các thanh toán viên phải không ngừng hoàn thiện tất cả các nghiệp vụ: kế toán, thanh toán, ngân quỹ, … để đáp ứng được yêu cầu hoạt động, là động lực thúc đẩy mạnh mẽ trình độ của cán bộ ngân hàng.
2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
Do chi nhánh mới đi vào hoạt động nên chi nhánh chưa phát sinh nhiều nợ quá hạn.
Năm 2001 chi nhánh chưa phát sinh nợ quá hạn.
Sau đây là tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh năm 2002, 2003:
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Tổng dư nợ
478.000
1.278.000
Doanh số phát sinh
793.000
46.787
Doanh số thu nợ
793.000
44.523
Dư nợ quá hạn
0
2.263
Tỷ trọng NQH/Tổng dư nợ
0
0,17%
Số liệu bảng 5 thể hiện nợ quá hạn tại chi nhánh trong 2 năm 2002, 2003; cụ thể như sau:
Tính đến thời điểm cuối năm 2002 toàn chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội không có nợ quá hạn. Nếu xét trong cả năm 2002 tổng doanh số phát sinh nợ quá hạn là 793 triệu đồng và thu hồi được hết số nợ quá hạn.
Năm 2003 có doanh số phát sinh nợ quá hạn là 46.787 triệu đồng
Doanh số thu nợ quá hạn là 44.523 triệu đồng. Đến 31/12/2003 toàn chi nhánh có số dư nợ quá hạn là 2.263 triệu đồng; chiếm 0,17% tổng dư nợ. Đây là con số có thể chấp nhận được đối tình hình nợ quá hạn của một ngân hàng.
Nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay: Năm 2002 chi nhánh không có nợ quá hạn, số nợ quá hạn phát sinh trong cả năm là 793 triệu đồng tập trung chủ yếu là nợ quá hạn trung hạn ( cho vay hộ tiêu dùng).
Tính đến 31/12/2003 nợ quá hạn được phân theo thời gian cho vay như sau:
Bảng 6: Nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay tại chi nhánh năm 2003:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn
992
44%
Trung hạn
1.271
56%
Dài hạn
0
0
Tổng cộng
2.263
100%
Năm 2003 doanh số phát sinh nợ quá hạn là 46.787 triệu đồng; doanh số thu hồi nợ quá hạn là 44.523 triệu đồng chứng tỏ công tác thu hồi nợ quá hạn của chi nhánh khá hiệu quả. Chi nhánh vẫn chưa phát sinh nợ quá hạn dài hạn do mới đi vào hoạt động được 3 năm.
Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế:
Năm 2002 số nợ quá hạn phát sinh trong năm chủ yếu là nợ quá hạn của các hộ vay tiêu dùng.
Năm 2003 nợ quá hạn được phân theo thành phần kinh tế như sau:
Bảng 7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế tại chi nhánh năm 2003:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
Tỷ trọng (%)
Doanh nghiệp nhà nước
0
0
Doanh nghiệp ngoài QD
992
44%
Hộ gia đình, cá thể
1.271
56%
Tổng cộng
2.263
100%
Ta thấy nợ quá hạn năm 2003 có 992 triệu là nợ quá hạn của khách hàng các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do chưa thu hồi kịp tiền hàng; còn lại là cho vay hộ tiêu dùng.
Nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế:
Năm 2003 nợ quá hạn được phân theo các ngành kinh tế như sau:
Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế tại chi nhánh năm 2003:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
Tỷ trọng (%)
CN và tiểu thủ CN
0
0
Thương mại dịch vụ
992
44%
Ngành khác
1.271
56%
Tổng cộng
2.263
100%
Đến ngày 31/12/2003 toàn chi nhánh vẫn chưa phát sinh nợ quá hạn ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Ngành thương mại dịch vụ 992 triệu đồng chiếm 44% tổng số nợ quá hạn.
Ngành khác là 1.271 triệu đồng chiếm 56% tổng nợ quá hạn trong đó chủ yếu cho vay hộ tiêu dùng.
Nguyên nhân của các khoản nợ quá hạn của chi nhánh:
Nợ quá hạn của chi nhánh Nam Hà Nội năm 2003 có 992 triệu của khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh do chưa thu hồi kịp tiền hàng.
Còn lại 1.271 triệu là cho vay hộ tiêu dùng nguyên nhân quá hạn là do đến kỳ trả nợ nhưng người vay thường là cán bộ công nhân viên đi công tác vắng nên không trả nợ kỳ hạn kịp, Ngân hàng chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn; xét về bản chất thì đây không phải phát sinh nợ quá hạn xấu, đảm bảo khả năng thu nợ.
Về trích lập dự phòng:
Trong năm 2003, toàn chi nhánh không có nợ quá hạn phải trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, theo quy chế điều hành của Tổng giám đốc tại văn bản số 311/NHNo-TCK, trong năm chi nhánh đã thực hiện trích 0,3% trên tổng số dư nợ hữu hiệu với tổng giá trị trích lập dự phòng rủi ro là: 1.582 triệu, nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng 202 triệuđ.
2.2.3. Các chỉ tiêu khác.
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số trả nợ
Vòng quay vốn tín dụng = ----------------------------------
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng cho ta biết được ngân hàng cho vay khách hàng có thu hồi nợ nhanh được hay không. Vòng quay vốn tín dụng cao, chứng tỏ khách hàng trả nợ nhanh. Điều này là tốt cho ngân hàng vì nếu thu hồi được vốn nhanh thì ngân hàng có thể tiếp tục sử dụng ngay số vốn đó để cho vay và thu về nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng; và tốt cho ngay cả bản thân khách hàng vì như thế thì họ không bị ứ đọng vốn kinh doanh của mình.
Theo số liệu thực tế tại chi nhánh Nam Hà Nội, ta có vòng quay vốn tín dụng qua các năm như sau:
190 tỷ
Năm 2001: Vòng quay vốn tín dụng = ------------------------ = 1,19
160 tỷ
1.612 tỷ
Năm 2002: Vòng quay vốn tín dụng = ----------------------- = 3,3
488 tỷ
1.966 tỷ
Năm 2003: Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------- = 1,54
1.278 tỷ
Vòng quay vốn tín dụng năm 2002 tăng gấp 3 lần so với năm 2001 chứng tỏ ngân hàng thu hồi nợ nhanh và quay vòng vốn một cách có hiệu quả.
Năm 2003: Vòng quay vốn tín dụng giảm so với năm 2002 nhưng nguyên nhân là do dư nợ năm 2003 tăng vọt so với năm 2002 mặc dù doanh số trả nợ của chi nhánh tăng so với 2002, dẫn đến vòng quay vốn tín dụng giảm. Điều này cho thấy chi nhánh đã ngày càng mở rộng được hoạt động kinh doanh tín dụng của mình, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Nhưng công tác thu nợ của chi nhánh cần phải được đôn đốc tốt hơn nữa để càng ngày càng làm tăng thu nhập cho chi nhánh tạo điều kiện để nâng cao chất lượng tín dụng.
Khả năng sinh lời tín dụng của chi nhánh:
Như ta đã biết, thu nhập chính của mỗi ngân hàng thương mại ở Việt Nam chủ yếu là từ hoạt động tín dụng ( từ 60%- 90% tổng thu nhập ). Do đó qua các số liệu về chênh lệch thu nhập- chi phí của các năm 2001, 2002, 2003 ta có thể thấy được khả năng sinh lời tín dụng của chi nhánh trong những năm qua.
Bảng 9: Chênh lệch thu nhập- chi phí của chi nhánh trong 3 năm gần đây:
Đơn vị: triệu đồng
chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tuyệt đối 2002- 2001
Tương đối 2002-2001
Tuyệt đối 2003-2002
Tương đối 2003-2002
Chênh lệch TN- CP
4.300
7000
30.840
2.700
63%
23.840
341%
Năm 2002 chênh lệch thu nhập- chi phí tăng so với năm 2001 là 2.700 triệu đồng tương đương với 63%.
Năm 2003 chênh lệch thu nhập- chí phí tăng so với năm 2002 là 23.840 triệu đồng tương đương với 341%.
Qua đó, ta thấy khả năng sinh lời tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng nhất là sang năm 2003 chênh lệch thu nhập- chi phí tăng hơn hẳn so với năm 2002 (23.840 triệu đồng tương đương với 341%). Chứng tỏ càng ngày chi nhánh càng kinh doanh tín dụng có hiệu quả, chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Sau đây là một số đánh giá khái quát về những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại trong 3 năm qua:
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh nam hà nội .
2.3.1. Những thành tựu đạt được .
Trong điều kiện nước ta hiện nay đang trên đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế trong khu vực, nhà nước ta đã và đang có những đổi mới trong cơ chế quản lý điều hành đất nước. Chi nhánh Nam Hà Nội cũng đã có những định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước về mọi mặt kinh doanh nói chung và công tác tín dụng nói riêng.Trên cơ sở những định hướng đó chi nhánh đã không ngừng đổi mới về mô hình tổ chức pháp lý, qui chế nghiệp vụ... Đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nâng cao chất lượng công tác tín dụng.
Trong những năm qua bằng sự cố gắng của mình NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã cung vốn cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh như : Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay ngắn hạn để mua vốn lưu động tại một số doanh nghiệp, cung cấp vốn để các doanh nghiệp đổi mới công nghệ trang thiết bị, tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện cho vay theo chỉ định của chính phủ đặc biệt là chi nhánh đã thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước như: công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí, công ty thực phẩm miền Bắc, tổng công ty Sông Đà, công ty XNK với Lào, công ty Ginexim Hà Nội, tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, tổng công ty XNK máy…. Vì vậy trong thời gian qua chi nhánh Nam Hà Nội đã thực sự trở thành bạn hàng của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Với một đội ngũ cán bộ có năng lực nhiệt tình công tác trong những năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định:
Nguồn vốn huy động qua các năm tăng trưởng khá cao tạo ra một lượng vốn lớn ổn định cho ngân hàng điều đó cho thấy chi nhánh đang dần từng bước thu hút được khách hàng. Đây là một trong những thành công lớn mà ngân hàng cần phát huy hơn nữa bởi huy động vốn là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh.
Công tác cho vay: Luôn kết hợp yếu tố phát triển kinh tế, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật và có lợi nhuận. Trong thời gian qua từ năm 2001 đến năm 2003 doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên đáng kể, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Công tác thu nợ: Đây là hoạt động quan trọng quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Thấy được tầm quan trọng của công tác này các cán bộ tín dụng tại chi nhánh đã tích cực trong việc đôn đốc, kiểm soát quá trình thu nợ.
Nợ quá hạn của chi nhánh đến nay chưa phát sinh nợ quá hạn xấu. Năm 2003 nợ quá hạn của chi nhánh là 2.263 triệu đồng chiếm 0,17% tổng dư nợ
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó .
Ngoài những thành tựu đạt được hiện nay tại chi nhánh Nam Hà Nội còn có một số tồn tại nhất định.
Do chi nhánh mới ra đời, số lượng cán bộ trải qua thực tế không nhiều, một số cán bộ được bổ sung chỉ tiêu năm 2003 hầu hết là sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm về nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng dẫn đến số lượng cán bộ lớn nhưng chất lượng cán bộ chưa cao.
Công tác thẩm định của cán bộ tín dụng năng lực tài chính của khách hàng, thẩm định dự án đầu tư còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhằm đảm bảo đánh giá được bản chất toàn bộ hiện trạng để từ đó đưa ra những quyết định đầu tư một cách an toàn, hiệu quả.
Các thông tin về khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh không đầy đủ, một phần là do thời gian quan hệ chưa dài, phần khác là do các khách hàng không muốn cung cấp đầy đủ hồ sơ cũng như các thông tin có liên quan, ảnh hưởng tới việc đánh giá một cách tổng thể hiện trạng của khách hàng.
Việc tăng trưởng tín dụng của chi nhánh không đồng đều giữa các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cần có những định hướng cụ thể hơn nữa nhằm mở rộng, tăng trưởng tín dụng một cách đồng đều giữa các ngành thương mại dịch vụ với các ngành sản xuất, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng cũng như phù hợp với định hướng chiến lược chung của cấp ủy, chính quyền địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển kinh tế trên địa bàn.
Một số nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan:
Trong công tác tiếp thị: Mặc dù chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội có trụ sở ngay tại trung tâm thành phố thuận lợi hơn so với các ngân hàng khác song vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng, phong cách giao tiếp với khách hàng chưa thực sự được tốt nên chưa tạo được uy tín lớn trong lòng khách hàng.
Chưa có biện pháp tích cực và hiệu quả trong quản trị điều hành kinh doanh, chưa phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên môn và các đoàn thể để tổ chức phong trào thi đua và nâng cao trách nhiệm của người lao động với nhiệm vụ của mình. Công tác kiểm tra sau khi cho vay của cán bộ tín dụng chủ yếu là xác định vốn vay, chưa thực sự đi sâu phân tích tài chính và biện pháp đảm bảo nợ vay và khả năng trả nợ của khách hàng nên hiệu quả chưa cao.
NHNN&PTNT Nam Hà Nội mới thực hiện tốt việc củng cố thị trường bán hàng truyền thống mà chưa phát triển quan hệ với những doanh nghiệp mới.
Vốn tự có của ngân hàng còn thấp và những ràng buộc trong quy chế cho vay của NHNN khiến chi nhánh bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư vào những dự án lớn, khách hàng có nhu cầu lớn. Trong khi vốn còn mà phải chuyển cho các ngân hàng thương mại khác.
Nguyên nhân khách quan:
Do trên địa bàn Hà Nội đang có nhiều ngân hàng cùng hoạt động nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng ngay gắt.
Hiện nay nhiều cơ chế chính sách của nhà nước thiếu đồng bộ, việc hướng dẫn thực hiện luật, pháp luật mới về cơ chế chính sách còn chưa kịp thời. Một số văn bản luật của nhà nước và của ngành cong chồng chéo sung đột nhau, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc áp dụng luật vào thực tế.
Tình hình tổ chức công tác hạch toán tại các doanh nghiệp còn chưa quy củ, chưa thực hiện đúng pháp luật tài chính. Đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay các hộ kinh doanh nhỏ, họ chỉ quan tâm đến việc làm sao để tối đa hoá lợi nhuận còn chế độ kế toán tài chính lại thực hiện theo ý họ, một phần để gian lận trong tài chính nhằm trốn thuế. Chính vì vậy, khi cho vay ngân hàng rất khó đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của khác hàng và ngân hàng không giám mạo hiểm cấp tiền cho họ, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn và trung hạn.
Để khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì có nhiều biện pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và tình trạng kinh doanh của từng ngân hàng mà chúng ta có thể đưa ra những giải pháp khả thi. Trên cơ sở những nguyên nhân gây ra tình trạng khó khăn cho chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Trong chương III em xin đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới .
chương III :
Một số giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại Chi nhánh nhno&ptnt nam hà nội
3.1. một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn đứng trước những nguy cơ rủi ro và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo chiếm tỷ trọng từ 85-95% doanh thu nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng?
Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong chương II chúng ta thấy rằng tình trạng tín dụng tại chi nhánh vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục. Để chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới thực sự hiệu quả thì chi nhánh cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây:
3.1.1. Đối với công tác huy động vốn .
Nguồn vốn mà ngân hàng huy động bao gồm có: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác như phát hành các giấy tờ có giá... Các loại tiền gửi này có thể được hưởng lãi hoặc không và Ngân hàng phải hoàn trả khi khách hàng yêu cầu. Đây là nguồn vốn cơ bản để Ngân hàng hoạt động cho vay và các dịch vụ khác mang lại lợi ích cho Ngân hàng.
Trong công tác này khách hàng yêu cầu cần phải nhanh chóng dễ dàng, tạo thoải mái khi giao dịch, bí mật...Do đó đòi hỏi sự hướng dẫn của cán bộ nhân viên Ngân hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là một đơn vị kinh doanh có nhiều ưu thế trong sự canh tranh giữa các Ngân hàng như:
+Là một Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước: Đây là một ưu thế tâm lý bởi khách hàng rất tin tưởng vào các Ngân hàng thương mại quốc doanh, khi gửi vào họ không sợ bị mất nhất là sau khi hàng loạt các trung tâm tín dụng đổ vỡ.
+Là một Ngân hàng có uy tín, có địa điểm vị trí hoạt động thuận lợi địa bàn hoạt động ngay tại Thủ đô Hà Nội là nơi đông dân cư có đời sống cao.
+Về công nghệ ngân hàng: Đã đưa vào sử dụng hệ thống máy vi tính cập nhật thông tin hàng ngày, sử dụng máy ATM (máy rút tiền tự động)
+Về cán bộ nhân viên: Cán bộ làm việc tại chi nhánh hầu hết là những cán bộ có năng lực có trình độ có chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, tận tụy với khách hàng.
Như vậy để phát huy được những thuận lợi trên nhằm thu hút tối đa lượng tiền gửi, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn của các đơn vị kinh tế trên địa bàn thì trong thời gian tới. Thực hiện nhiều hình thức huy động đa dạng phong phú hấp dẫn khách hàng như nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức các đợt phát hành kỳ phiếu trái phiếu bằng nội tệ, ngoại tệ ...
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nên lượng vốn để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế ngày càng lớn. Vì vậy nếu chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực hiện tốt những công tác trên sẽ thu hút được một lượng vốn đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng góp phần điều hoà vốn tốt nhất cho nền kinh tế.
3.1.2. Đối với công tác cho vay và thu nợ .
Đây là công tác quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của các khoản tín dụng và sự tồn tại của Ngân hàng do vậy mục tiêu của chi nhánh Nam Hà Nội ở đây không chỉ là mở rộng doanh số cho vay mà phải thực hiện các khoản vay có hiệu quả trong công tác này chi nhánh cần phải áp dụng các biện pháp như :
3.1.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng .
Trong hoạt động tín dụng có vô số các rủi ro khác nhau có thể dẫn đến việc không trả được nợ khi đến hạn của khách hàng. Đều có thể đưa ra được quyết định cho vay các nhà lãnh đạo ngân hàng phải cố gắng ước lượng những rủi ro không hoàn trả. Rủi ro này có thể dự đoán được trong quá trình phân tích tín dụng hay thẩm định tín dụng.
Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay. Có rất nhiều yếu tố mà các Ngân hàng cần phải xem xét về khả năng và sự sẵn lòng hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Trong đó còn chú ý tới 5 nhân tố quan trọng đó là: Năng lực, uy tín, vốn, tài sản thế chấp, điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này uy tín nổi lên là nhân tố quan trọng nhất bởi nhiều khoản tín dụng được cấp với hi vọng sẽ được hoàn trả như thoả thuận.
Nếu như khâu thẩm định được được thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên để làm được việc này các nhà ngân hàng phải.
a. Thực hiện thu thập và xử lí thông tin một cách chính xác .
Về việc cho vay các Doanh nghiệp:
Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội hay bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào thì việc thu thập, phân tích xử lý kịp thời chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin về thị trường trước khi đưa ra quyết định cho vay luôn được coi trọng hàng đầu trong công tác thẩm định. Các thông tin thu thập được dùng để đánh giá chi phí tài sản, khả năng kiếm lời của người xin vay. Trong điều tra về đơn xin vay của Doanh nghiệp, Ngân hàng cần phải biết về lịch sử của doanh nghiệp, sổ sách kế toán. Mối quan hệ của người lao động, kinh nghiệm trong việc phát triển và đưa vào thị trường các sản phẩm mới, nguồn gốc của doanh thu và lợi nhuận.
Ngân hàng cũng cần phải biết về bản chất các hoạt động của Doanh nghiệp những sản phẩm nào được buôn bán, sản xuất, những loại dịch vụ nào được đưa ra, hàng hoá nào là chính, là phụ, phục vụ tiêu dùng hay sản xuất, xa xỉ hay thiết yếu - đó sẽ là những thông tin có giá trị. Ngoài ra Ngân hàng cũng cần thu thập các thông tin về tính ổn định của nguồn nguyên liệu, lao động, thị trường nơi Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm. Các điều khoản mua bán, phương pháp phân phối lợi nhuận v.v..
Về cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất:
nguồn thông tin thu thập chủ yếu ở đây là: Tên tuổi, địa chỉ của chủ hộ (cá nhân), trình độ học vấn, đạo đức, tính thật thà siêng năng, các tệ nạn như nghiện rượu, nghiện hút ... kinh nghiệm quản lý, tài sản hiện có, tình trạng gia đình (số lao động, số nhân khẩu), đối tượng xin vay vốn, diện tích canh tác, mức thu nhập bình quân/ tháng và một số tình hình khác ...
Trên cơ sở thông tin đã thu thập được tiến hành xử lý và phân tích các thông tin đó một cách chính xác và khoa học để từ đó đưa ra những quyết định chính xác.
b. Phân tích tài chính đơn vị vay vốn .
Việc thường xuyên phân tích tài chính đơn vị (cá nhân) vay vốn, để hiểu rõ về năng lực tài chính của đơn vị (cá nhân) đó từ đó làm cơ sở đưa ra những phán quyết tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Đặc biệt đối với các đơn vị vay vốn thì phải phân tích tình hình hoạt động của đơn vị từ đó biết được tình hình tài chính, khả năng trả nợ của người xin vay, các khoản thu, chi của đơn vị đó có hợp lý không, biết được các khoản phải trả, các khoản phải thu để có thể tính được các khoản mà đơn vị có thể trả trong tương lai cho Ngân hàng...Chính vì vậy các cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các khoản phải trả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đồng thời tính toán được hệ thống các chỉ số, đặc biệt chú trọng các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán, hệ thống tài trợ vốn...
Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị vay vốn 6 tháng một lần để kịp thời phân loại khách hàng cho từng thời kỳ, từ đó có định hướng đầu tư và có cơ chế ưu đãi phù hợp.
c. Đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và trình độ của người điều hành .
Dựa vào hồ sơ xin vay của khách hàng và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá phương án sản xuất mà khách hàng sử dụng vốn vay để đầu tư. Bởi phương thức kinh doanh có khả thi, có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của Ngân hàng chắc chắn được hoàn trả. Hơn nữa sự thành công hay thất bại của phương án sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm của người quản lý. Trong bất kỳ tình huống khó khăn nào xẩy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với một người quản lý năng động, sáng tạo và có kinh nghiệm sẽ có thể giải quyết một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Đây có thể coi là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trước khi xem xét có cho vay hay không.
3.1.2.2. Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý .
Khi quyết định cho vay đối với các Doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cùng với Doanh nghiệp cần phải xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Về nguyên tắc: Kỳ hạn nợ phải được xác định theo thời gian luân chuyển vốn. Nếu kỳ hạn nợ nhỏ hơn thời gian luân chuyển vốn sẽ tạo ra sự gấp gáp cho khách hàng trong việc trả nợ, khiến cho Doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn của đối tượng khác để hoàn trả, tạo nên sự rối loạn trong cơ cấu vốn của Doanh nghiệp, nhiều khi làm tăng chi phí vốn. Ngược lại xác định kỳ hạn nợ quá thời gian luân chuyển vốn sẽ tạo ra khả năng sử dụng vốn vào mục đích khác, vận động của vốn tín dụng sẽ thoát ra khỏi chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và sự kiểm soát của Ngân hàng. Do đó việc xác định kỳ hạn nợ hợp lý là yếu tố quyết định đến việc khách hàng có trả nợ Ngân hàng khi đến hạn hay không.
Đối với các khoản vay ngắn hạn:
Kỳ hạn nợ ban đầu: Được xây dựng trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào một năm doanh nghiệp quay được mấy vòng vốn tức là xác định một vòng quay vốn của doanh nghiệp là mấy tháng và lấy số tháng đó để định ra kỳ hạn trả nợ. Muốn làm được điều này một mặt các Doanh nghiệp phải cung ứng đầy đủ số liệu để cùng với Ngân hàng xác định kỳ hạn trả nợ chính xác hoặc bản thân Doanh nghiệp phải tự tính các khoản và thu được trong tương lai để lên kế hoạch trả nợ Ngân hàng vì nếu không trả đúng hạn Doanh nghiệp sẽ phải chịu một mức lãi suất của khoản nợ quá hạn. Do đó không chỉ Ngân hàng bị rủi ro là không thu được vốn mà Doanh nghiệp đương nhiên bị tăng chi phí do phải trả lãi suất cao hơn cho Ngân hàng.
Kỳ gia hạn nợ: Không phải bất cứ Doanh nghiệp nào cũng được gia hạn nợ mà Ngân hàng chỉ nên gia hạn cho các Doanh nghiệp thực sự khó khăn hoặc Doanh nghiệp phải chứng minh cho Ngân hàng thấy được là có những khoản thu mà Doanh nghiệp chắc chắn sẽ thu được trong tương lai và Ngân hàng phải đàm phán với Doanh nghiệp chắc chắn về kỳ hạn tới. Tuy nhiên việc làm này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải khéo léo trong quan hệ với khách hàng làm sao cho khách hàng phải thành thực với những yêu cầu của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cũng cần phải kiên quyết, cứng rắn với những khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của Ngân hàng hoặc những khách hàng nhiều lần không trả được nợ thì chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp sử lý.
Đối với những khoản vay trung và dài hạn: Khi tính toán thời hạn trả nợ cuối cùng mà chưa hết thời hạn tối đa cho phép, thì thời gian gia hạn được phép tối đa bằng thời gian còn lại.
VD: Thời gian cho vay dài hạn tối đa 10 năm. Nhưng khi tính toán dự án cho vay thời gian thu hồi vốn là 7 năm. Nếu thực tế khách hàng cần gia hạn nợ Ngân hàng có thể xem xét kéo dài thêm 3 năm nữa.
3.1.2.3. Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay theo đúng qui trình công việc .
Qui chế, thể lệ tín dụng:
Trong những năm gần đây thể lệ, chế độ tín dụng của NHNN luôn luôn được bổ sung, thay đổi để phù hợp với chính sách đổi mới và nền kinh tế thị trường. Vì vậy trong thực tiễn giải quyết công việc cán bộ làm công tác tín dụng khó có thể nắm vững được hết những văn bản pháp qui trong lĩnh vực này đang còn hiệu lực hoặc các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác tín dụng và khó lường trước được những nội dung trong văn bản pháp qui mâu thuẫn hoặc phủ nhận lẫn nhau. Thực trạng này đang là một trong những khó khăn, lúng túng cho cán bộ làm công tác tín dụng.
Chính vì vậy trong điều kiện kinh tế xã hội và pháp luật hiện nay, cần phải coi trọng việc vận dụng các văn bản pháp qui vào thực tiễn cho phù hợp với tình hình từng khách hàng. Ngoài ra cần phải giữ vững qui trình giải quyết công tác tín dụng theo 3 cấp: cán bộ thẩm định, trưởng phó phòng tín dụng tái thẩm định, lãnh đạo quyết định. Giải quyết công việc theo qui trình này sẽ đảm bảo thực hiện được dân chủ, phân định rõ ràng trách nhiệm và kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tín dụng.
Song để thực hiện nghiêm túc các thể lệ chế độ tín dụng thì ngoài việc giáo dục đào tạo ý thức cho cán bộ tín dụng, cần phải nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thể lệ, chế độ từ đó qui trách nhiệm thưởng phạt nghiêm minh, rõ ràng.
Qui chế, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản:
Việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản, khi vay vốn vẫn là một trong những biện pháp đảm bảo tín dụng. Được hầu hết các nước áp dụng và có hiệu quả bởi nó được thể chế hoá bằng pháp luật ở mức độ cao.
Theo nghị định 178/2001/NĐ-CP thì hầu thì hầu hết các khách hàng đi vay vốn tại các tổ chức tín dụng đều phải có tài sản thế chấp. Còn đối với khách hàng vay không cần đảm bảo bằng tài sản thì cần phải có đủ các điều kiện sau và phải được giám đốc của tổ chức tín dụng đó cho phép.
+ Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
+ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ .
+ Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đối với khách hàng vay vốn phải có tái sản đảm bảo thì trên cơ sở NĐ 178 và thông tư 06, nhno&ptntvn đã ban hành “Quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hê thống nhno&ptntvn ” trong đó quy định về mức cho vay so với giá trị tài bảo đảm tiền vay như sau:
+ Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa=70% giá trị tài sản.
+Tài sản cầm cố : Mức cho vay tối đa=70% giá trị tài sản.
+Cho vay bộ chứng từ xuất khẩu: Mức cho vay tối đa=90% giá trị thanh toán mà khách hàng được thụ hưởng của bộ chứng từ hoàn hảo.
3.1.2.4. Tăng cường kiểm tra giám sát các khoản vay .
Để các khoản tín dụng thực sự được hiệu quả, có nghĩa là các khoản cho vay ra phải thu hồi được. Muốn vậy các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đây là một hoạt động rất quan trọng bởi có kiểm tra, giám sát mới có thể biết được khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào? Có đúng mục đích không và nếu là Doanh nghiệp thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao. Do đó chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức các đợt kiểm tra bất ngờ nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra giám sát, không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà quan trọng ở chỗ phải kiểm tra thanh lọc những cán bộ lãnh đạo, cán bộ tín dụng. mất phẩm chất, tiêu cực, thiếu trách nhiệm gây thất thoát tài sản xã hội chủ nghĩa, làm mất uy tín của Ngân hàng.
3.1.2.5. Xử lý các khoản nợ quá hạn .
Để nâng cao chất lượng tín dụng song song với việc thực hiện những giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi cũng rất quan trọng.
Hiện nay, qua số liệu năm 2003 chúng ta thấy rằng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội phát sinh không nhiều và không phải là nợ quá hạn xấu, nhưng chi nhánh vẫn cần có những biện pháp để thu hồi được nợ quá hạn. Vậy làm thế nào để thu hồi được nợ quá hạn? Việc đầu tiên là phải phân tích các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Cán bộ tín dụng phải kiên trì bám sát các đơn vị (cá nhân) để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, gửi công văn nhắc nhở khi các khoản nợ đã đến hạn mà khách hàng không trả, bày tỏ sự không hài lòng và nêu ra các biện pháp sử phạt nếu khách hàng cố tình không trả nợ và tất cả các công văn, hồ sơ cho vay cần phải lưu trữ cẩn thận để phòng trong quan hệ tố tụng.
Kiểm tra, củng cố hồ sơ cho vay: Hồ sơ thế chấp tài sản của các khoản nợ quá hạn và trực tiếp kiểm soát diễn biến về cung cầu, giá cả của các tài sản thế chấp để xác định các khoản vay, tài sản có đủ điều kiện và khả năng giải quyết thì thực hiện xử lý nợ quá hạn theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, xử lý dứt khoát từng bước theo đúng qui trình nghiệp vụ và các qui định của pháp luật để làm cơ sở cho xử lý nợ rủi ro theo văn bản 238 của nhno&ptnt việt nam. Mạnh dạn áp dụng các cơ chế tài chính cho phép để giải quyết các khoản nợ tồn đọng một cách có hiệu quả như:
3.1.2.6. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng .
Đa dạng hoá các hình thức cho vay là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán rủi ro cho chi nhánh tránh tình trạng “bỏ tất cả trứng vào một rổ”.Căn cứ vào việc phân loại các hình thức tín dụng trong Chương I thì hiện nay chi nhánh Nam Hà Nội đã thực hiện cho vay đối với các Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH và hộ gia đình cá thể; thực hiện cho vay gián tiếp thông qua chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho vay ngắn, trung, dài hạn... Trong thời gian tới chi nhánh cần phải tập trung hơn nữa trong việc đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm thu hút khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
3.1.2.7. Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng .
Đây là biện pháp quảng cáo để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về chi nhánh và từ đó đến giao dịch với Ngân hàng. Marketing ngân hàng có nhiều biện pháp như: Treo biểu lãi suất ra ngoài, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để chi nhánh tự giới thiệu về mình, tổ chức các hội nghị khách hàng theo định kỳ hoặc nhân dịp nào đó. Các loại hình hội nghị khách hàng có thể tổ chức là: Hội nghị khách hàng lớn, hội nghị khách hàng truyền thống, hội nghị khách hàng mở rộng từ việc mở hội nghị khách hàng, ngân hàng có thể rút ra những bài học kinh nghiệm từ những ý kiến đóng góp của khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng có thể tác động vào tâm lý khách hàng qua việc trao đổi quà tặng cho khách hàng thứ bao nhiêu của mình hoặc có thể nhân một dịp nào đó trao quà tặng hay dành những ưu đãi riêng cho khách hàng... Những biện pháp này sẽ có tác dụng tâm lý tốt, có thể đem lại hiệu quả khi thực hiện.
Hiện nay tại chi nhánh Nam Hà Nội việc thành lập ra phòng Marketing cũng rất quan trọng vì với một đội ngũ các bộ chuyên về công tác Marketing sẽ đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu về chi nhánh, các dịch vụ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng .
Trong mọi lĩnh vực con người là yếu tốt quyết định đó là một chân lý song ở đây xin được cụ thể là việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những người trực tiếp làm tín dụng - cán bộ tín dụng quyết định. Cán bộ tín dụng hàng ngày phải sử lý nghiệp vụ có tính biến động nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều cám dỗ, có nhiều cơ hội có thể thực hiện những hành vi vụ lợi... Vì vậy người cán bộ tín dụng cần phải được tuyển chọn cẩn thận, được bố trí hợp lý được quan tâm giáo dục, rèn luyện... và phải đảm bảo một số tiêu chuẩn cơ bản sau.
+ Phải có kiến thức trình độ nghiệp vụ cơ bản:
Cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo kiến thức nghiệm vụ cơ bản về tín dụng ngân hàng một cách chính qui ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Trong quá trình làm việc Cán bộ tín dụng còn cần phải có tinh thần học hỏi, nghiên cứu học tập, nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức để phù hợp và đáp ứng được sự vận động và phát triển của xã hội.
+ Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao:
Người cán bộ tín dụng hơn bao giờ hết phải có đạo đức tốt, không thể bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, phải coi sự nghiệp, danh dự bản thân và lợi ích của ngân hàng lên trên hết. Bên cạnh đó còn phải có trách nhiệm nghề nghiệp rất cao mới có thể xử lý tốt công việc được giao. Thể hiện có trách nhiệm cao trong việc tìm tòi, học hỏi nghiệp vụ, trách nhiệm cao trong từng công việc, dám làm dám chịu trách nhiệm với cách xử lý của mình.
3.2. một số kiến nghị .
3.2.1. Với NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam chỉ đạo trung tâm công nghệ thông tin tiếp tục hoàn thiện chương trình giao dịch ngân hàng bán lẻ, chương trình CIC để việc thực hiện và khai thác số liệu được cập nhật chính xác, báo cáo kịp thời triển khai thực hiện tại tất cả các phòng giao dịch, tránh tình trạng trong cùng một Ngân hàng sử dụng đồng thời hai loại chương trình giao dịch và phải chuyển đổi số liệu từ chương trình cũ sang chương trình mới. Ngoài ra NHNN cần tổ chức TPR(Trung tâm phòng ngừa rủi ro) theo mô hình thích hợp, để đảm cho hoạt động của trung tâm có hiệu quả thì cần phải trang bị cơ sở vật chất hiện đại để làm tốt công tác thu thập thông tin cũng như mở rộng tuyên truyền để nâng cao nhận thức về lợi ích của công tác này đến các tổ chức tín dụng, các Doanh nghiệp và các cơ quan hữu quan.
Việc bảo lãnh, thuế nhập khẩu đối với các Doanh nghiệp nhà nước nếu đủ điều kiện vay vốn theo qui định hiện hành thì không phải áp dụng biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
Chuẩn mực hóa cơ chế trích lập dự phòng rủi ro để các đơn vị thành viên trong toàn hệ thống chủ động trong công tác điều hành tín dụng, đưa mục tiêu an toàn lên hàng đầu nhưng cũng phải gắn việc mở rộng tín dụng với hiệu quả tài chính trong hoạt động tín dụng
NHNN nên rà soát lại các văn bản, xoá bỏ tình trạng văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ không phù hợp với thực tế.
nhno&ptntvn cần phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan ban hành những văn bản hướng dẫn dưới luật nhằm triển khai đồng bộ luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng đồng thời phải nhanh chóng có những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thi hành thống nhất trong toàn bộ hệ thống.
3.2.2. Với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Các ngành chức năng có liên quan tạo điều kiện giúp đỡ Ngân hàng trong khâu thẩm định các tài sản thế chấp có hợp pháp hay không và trong khâu thu hồi nợ quá hạn một cách tốt hơn.
Dần dần hoàn thiện hệ thống các văn bản dưới luật, luật, tạo môi trường hoạt động kinh doanh giúp cho chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng và các Ngân hàng nói chung hoạt động ngày một hiệu quả hơn.
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC, cung cấp kịp thời thông tin CIC khi các tổ chức tín dụng có nhu cầu để giúp cho các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện đưa ra các quyết định đầu tư cho vay một cách chuẩn xác, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
Kết luận
Hoà chung với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên nhiều mặt hoạt động đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản nắm vai trò là hoạt động xương sống của chi nhánh. Với sự cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên cùng với sự giúp đỡ tận tình của các ban ngành, trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể, không những mang lại hiệu quả cho bản thân chi nhánh Nam Hà Nội .mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho dân cư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước...Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hoàn thiện chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng như tình trạng nợ quá hạn...
Vậy để hoạt động kinh doanh trong thời gian tới được hiệu quả hơn đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của chi nhánh Nam Hà Nội cũng như sự hỗ trợ của Trung tâm điều hành, và các ban ngành có liên quan. Em hy vọng rằng trong thời gian tới NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội sẽ thực sự là địa chỉ tin cậy đối với các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng là vấn đề mang tính cấp bách cho cả Ngân hàng và nền kinh tế, nó không chỉ mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn phục vụ trực tiếp đến công cuộc đổi mới của đất nước. Nhưng vấn đề nghiên cứu này là một vấn đề phức tạp, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn có nhiều hạn chế cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết hoặc những vấn đề đưa ra chưa được giải quyết đúng đắn. Vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp để chuyên đề đạt kết quả cao hơn .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Hoàng Xuân Quế Ban giám đốc cùng các phòng ban của NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Mục lục
Tên mục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương 1: những vấn đề cơ bản về Tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
3
1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
3
1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
3
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
5
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
6
1.2.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
7
1.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển
8
1.2.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ
8
1.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường việc chấp hành chế độ hạch toán trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
9
1.2.5. Tín dung ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tư, tài trợ cho các ngành kinh tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển
10
1.2.6. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại
10
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng
11
1.3.1. Khái niệm về chất lương tín dụng
11
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
11
1.3.2.1. Chỉ tiêu về dư nợ
11
1.3.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn vay
12
1.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
12
1.3.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
13
1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận
13
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
14
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
15
1.3.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
15
1.3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
16
1.3.4.3. Nhóm nhân tố về phía ngân hàng
16
1.3.4.4. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
18
1.3.4.5. Các yếu tố tự nhiên
18
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
19
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
19
2.1.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
19
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
19
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
20
2.1.2. Kết quả đạt được năm 2003 tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
21
2.1.2.1. Nguồn vốn huy động
21
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn tín dụng năm 2003
22
2.1.2.3. Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp
23
2.1.2.4. Kinh doanh đối ngoại
24
2.1.2.5. Kết quả tài chính
25
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm gần đây
25
2.2.1. Tình hình huy động vốn.
26
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay
27
2.2.2.1. Dư nợ theo thời gian cho vay
30
2.2.2.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế
31
2.2.2.3. Dư nợ theo ngành kinh tế
32
2.2.1.4. Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
33
2.2.3. Các chỉ tiêu khác
36
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
38
2.3.1. Những thành tựu đạt được
38
2.3.2. những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó
39
Chương 3: mốt số Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
42
3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
44
3.1.1. Đối với công tác huy động vốn
44
3.1.2. Đối với công tác cho vay và thu nợ
46
3.1.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng
46
3.1.2.2. Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý
48
3.1.2.3. Thức hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay theo đúng quy trình công việc
50
3.1.2.4. Tăng cường kiểm tra giám sát các khoản vay
51
3.1.2.5. Xử lý các khoản nợ quá hạn
51
3.1.2.6. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng
52
3.1.2.7. Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng
53
3.1.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
53
3.2. Một số kiến nghị
54
3.2.1. Với NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam
54
3.2.2. Với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
55
Kết luận
56
Mục lục
57
Quy định viết tắt
Viết tắt
Đọc là :
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34064.doc