Sau một thời gian tiến hành thực tập và nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124 (công ty 124) tôi nhận thấy: công ty đã chấp hành được những yêu cầu về sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động, đã đạt được một số thành tựu và phát triển liên tục khối lượng vốn kinh doanh. Tuy vậy, do chưa áp dụng phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể về sử dụng vốn cũng như đối chiếu với đặc thù ngành, đặc điểm công ty nên công ty chưa có được cái nhìn rõ rệt và thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần công trình giao thông 124, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận sau thuế đã phản ánh rõ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi đã trừ đi các khoản chi phí có liên quan, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2002 là 331, năm 2003 là 364, năm 2004 là: 405 triệu đồng sang năm 2005 lợi nhuận sau thuế đã là: 1132 triệu đồng, như vậy so với năm 2004 lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng: 727 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 179,5%, tăng rất mạnh so với 2 năm trước đó. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà lợi nhuận đã tăng lên gấp hơn 2 lần điều đó cho thấy Công ty năm vừa qua đã kinh doanh rất có hiệu quả.
2.1.7. Tình hình lao động của công ty.
Là một công ty xây dựng với địa bàn hoạt động rộng và tham gia trong nhiều lĩnh vực nên Công ty 124 có rất nhiều cán bộ công nhân viên với nhiều trình độ, cấp bậc khác nhau. Tímh đến hết năm 2004, tổng số lao động của Công ty là 2155 người trong đó số cán bộ chuyên môn và kỹ thuật là 462 người và số công nhân kỹ thuật là 1688 người. Việc sử dụng người lao động luôn là vấn đề mà Công ty quan tâm sao cho có hiệu quả, phát huy được hết khả năng, năng lực của người lao động, đồng thời nâng cao tinh thần tự giác, đoàn kết trong công việc cho người lao động. Công ty đã làm được điều đó và hiện đang tiếp tục duy trì để người lao động yên tâm trong công việc, yêu mến và tin tưởng vào công ty, đóng góp hết mình vì Công ty.
. Về tuyển dụng lao động:
Công tác tuyển dụng lao động do Phòng Tổ chức Lao động - Hành chính thực hiện. Công ty có các hình thức tuyển dụng sau: tuyển lao động đã được đào tạo chính quy (đa số là các sinh viên của các trường kinh tế và kỹ thuật ở trong nước), Công ty phối hợp với các trường, trung tâm dạy nghề để tuyển lao động trực tiếp (có hỗ trợ các trường này kinh phí, tạo môi trường thuận lợi để công nhân thực tập).
. Về sử dụng lao động:
Đây là vấn đề rất quan trọng không những ảnh hưởng đến tinh thần thái độ làm việc của người lao động mà còn ảnh hưởng đến kết quả làm việc của người lao động. Công ty luôn cố gắng bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng, trình độ của người lao động. Công ty cũng luôn chú ý đến công tác nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên thông qua các hình thức như: tổ chức các cuộc thi nâng cấp bậc cho đội ngũ thợ chuyên ngành, đưa đi đào tạo những cán bộ trẻ có năng lực...
. Vấn đề tiền lương:
Công ty tiến hành trả lương đúng, đủ, kịp thời cho người lao động, mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày một nâng cao. Điều đó được thể hiện qua các số liệu sau:
Mức thu nhập bình quân cho một CBCNV
ĐV: đồng/người/tháng
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
TNBQ 723.000 874.000 943.000 1.040.000 1.120.000 1.220.000
2.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty
2.2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty.
Bảng 2: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty năm 2004-2005.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷtrọng
(%)
1.Tổng vốn
71164
100
72415,5
100
1.1Vốn lưu động
15006
21,09
16281,5
22,48
1.2Vốn cố định
56158
78,91
56134
77,52
2.Nguồn vốn
71164
100
72415,5
100
2.1Vốn CSH
62026
87,16
62628
86,48
2.2Vốn vay
9138
12,84
9787,5
13,52
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty 124 năm 2004,2005)
Về vốn kinh doanh:
Cơ bản nội dung ở bảng 2 cho ta thấy tổng Vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng: 1251,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng đạt: 1,76% điều đó cho thấy Vốn kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm dồi dào và đầy đủ hơn, tuy nhiên tỷ lệ này là không cân đối giữa 2 loại Vốn, Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn lưu động năm 2004 đạt: 15006 triệu đồng, chiếm 21,09% và năm 2005 số vốn này đã tăng lên đạt: 16281,5 triệu đồng, chiếm 22,48%. Như vậy Vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên chiếm: 1275,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 8,5%. Mặc dù chiếm một lượng tương đối nhỏ so với tỷ lệ vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây Công ty đã biết sử dụng khoản vốn này rất có hiệu quả đặc biệt là khoản vốn này đã giúp Công ty linh hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác, khách hàng, tham gia cạnh tranh đấu thầu. Vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 giảm: 0,04%. Sự giảm này là kết quả của việc Công ty không đầu tư mua sắm thêm TSCĐ.
Về nguồn vốn kinh doanh:
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào 2 nguồn vốn là Vốn CSH và Vốn Vay. Trong 2 năm liên tiếp 2004-2005 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng đều đặn. Nguồn vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 1251,5 triệu đồng, chiếm 1,76%, về vốn chủ sở hữu ta thấy vốn CSH chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh năm 2004 vốn CSH chiếm: 87,16%, năm 2005 chiếm: 86,48%. Tỷ trọng tuy có giảm nhẹ đôi chút nhưng nhìn chung Công ty đã tự chủ được về tài chính.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Tình hình quản lý vốn lưu động
Bảng số 3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty năm 2003-2004-2005.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
I.Tiền
1634
12,36
1744
11,62
4569
28,06
1.Tiền mặt
24
0,19
23
0,15
43
0,26
2.Tiền gửi NH
1423
10,34
1721
11,47
4526
27,8
II.Các khoản Phải thu
6375
65,43
11057
73,69
8872
54,49
1.Phải thu KH
5930
35,45
9526
63,48
8387
51,51
2.Trả trước cho Người bán
1327
10,45
1404
9,36
477
2,93
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4.Phải thu khác
5
0,04
127
0,85
8
0,05
III.Hàng tồn kho
1803
12,32
1901,5
12,67
1968,5
12,09
1. Hàng mua đang đi đường
2.Nguyên vật liệu
764,5
5,76
913,5
6,09
660,5
4,06
3.Công cụ dụng cụ
78,4
,5
89,5
0,6
81,5
0,5
4.CPhí SXKDDD
896,7
6,32
898,5
5,98
1226,5
7,53
IV.TSLĐ khác
456
3,42
303,5
2,02
872
5,36
1.Tạm ứng
156
1
150
1
162
0,99
2.Chi phí trả trước
422,4
2,43
153,5
1,02
710
4,37
Tổng vốn LĐ
13784
100
15006
100
16281,5
100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty 124 các năm)
Quản lý vốn bằng tiền:
Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của Công ty sau năm 2004 so với năm 2003 là khá ổn định, không tăng đáng kể, năm 2005 tăng 2825 triệu, với tỷ lệ tăng là 161,98% so với năm 2004, DTT tăng 136,12% trong khi vốn bằng tiền tăng như vậy là tương đối hợp lý vì Công ty đã thu được tiền nợ do khách hàng thanh toán. Đặc biệt là tiền gửi Ngân hàng tăng 162,99% so với DTT tăng 136,12%, như vậy là hơi đột ngột nhưng sự tăng đột ngột này của tiền gửi Ngân hàng là do các chủ nợ đã thanh toán tiền cho Công ty, và tiền thu được từ các công trình do chủ công trình, chủ dự án thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2005 là 0,47 cho thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2004 là 0,15% năm 2005 là 0,26% với tỷ tăng 86,96% là phù hợp. Mức dự trữ bằng tiền của Công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không bị ứ đọng. Khi Công ty bị thiếu hụt, Công ty tìm cách bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi nhằm tránh sự mất mát, lãng phí, Công ty cũng phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến của các khoản thu chi đều phải thông qua sự xét duyệt của kế toán trưởng và Giám đốc Công ty.
Quản lý các khoản phải thu:
Trong bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2003 là 65,43%, năm 2004 là 73,69% và năm 2005 là 54,49% điều này chứng tỏ trong năm 2005 vừa qua các khoản phải thu của Công ty đã giảm như vậy là rất tốt. DTT tăng 136,12% nhưng tỷ lệ các khoản phải thu lại giảm 19,76% do Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ mà khách hàng thanh toán, và thu từ việc thanh lý các TSCĐ của Công ty đã hết hoặc quá hạn sử dụng hay do hư hỏng và không còn giá trị sử dụng, điều cho thấy Công ty đã khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng, năm 2004 tỷ trọng là 63,48% và năm 2005 là 51,51%, sự giảm về tỷ trọng này là khá tốt vì khách hàng đã chấp nhận thanh toán cho công ty. Trong năm 2005 Công ty đã nỗ lực đốc thúc các khách hàng nhanh chóng thanh toán các khoản tiền đối với Công ty, tỷ lệ các khoản phải thu giảm 11,96% trong khi DTT tăng 136,12% thể hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty, cụ thể là thu từ các công trình xây dựng do chủ đầu tư thanh toán. Các khoản trả trước cho người bán giảm trong khi DTT tăng, cho thấy Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng, làm việc có uy tín và trách nhiệm do vậy các chủ hàng đã chấp nhận bán chịu cho Công ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.
Quản lý hàng tồn kho:
Tỷ trọng HTK trong tổng vốn lưu động của Công ty có tăng nhưng rất nhỏ là 10,21% và 3,5%, ví dụ năm 2005 so với DTT tăng 136,12% cho thấy việc quản lý HTK có nhiều tiến bộ rõ rệt xét cụ thể ta thấy tỷ trọng NVL trong HTK đã giảm, năm 2004 là 6,09% và năm 2005 là 4,06%, tỷ lệ NVL trong HTK giảm 27,7% trong khi DTT tăng 136,12% như vậy là có hiệu quả. Do thị trường NVL hiện nay là rất phong phú, đa dạng lại thuận tiện cho việc di chuyển đến tận chân công trình nên Công ty đã hạn chế việc tích tồn NVL. Đối vơí tỷ trọng CCDC trong HTK cũng có mức giảm nhẹ tương ứng, 8,94% do CCDC dùng trong sản xuất có thể thuê ngoài nên Công ty cũng hạn chế việc dự trữ các phương tiện này. HTK của Công ty chủ yếu là các nhóm mặt hàng như; xi măng, sắt thép, gạch, đá, sỏi... Công ty tiến hành xác định lượng HTK dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình.
Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác:
Công ty không có bất cứ một khoản đầu tư ngắn hạn nào do vốn bị hạn chế.
TSLĐ khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn lưu động năm: 2003 là 3,42, năm 2004 là 2,02%, năm 2005 là 5,36%. TSLĐ khác tăng với tỷ lệ 187,3% năm 2005 so với DTT tăng 136,12% là rất phù hợp. Điều đó cho thấy Công ty đã rất cố gắng để huy động hết TSLĐ khác dùng trong thanh toán.
Tình hình quản lý vốn cố định
Năm 2004 tỷ trọng VCĐ là 78,91% tương ứng với số tiền 56158 triệu đồng, trong năm 2005 tỷ trọng giảm xuống là 77,52% tương ứng với số tiền 56134 triệu đồng như vậy là tỷ trọng VCĐ có giảm nhẹ, do trong thời gian qua Nhà nước đang có chủ trương cắt giảm bớt lượng ngân sách rót xuống Công ty, mà khuyến khích Công ty tự mình vận động điều hành và mở rộng hoạt động kinh doanh, trên cơ sở nỗ lực, cố gắng, tự huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp.
Tỷ trọng VCĐ năm 2005 so với năm 2004 giảm: 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 0,04% như vậy là VCĐ tuy giảm xuống nhưng tỷ trọng không đáng kể, không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy Công ty vẫn duy trì được sự ổn định về VCĐ trong kinh doanh.
VCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh bởi vì là một doanh nghiệp Xây dựng Công trình giao thông nên tỷ trọng VCĐ chiếm tỷ trọng cao như vậy là hợp lý. VCĐ của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong 2 năm 2004 và 2005 đều bằng nhau 98,5% Tài sản cố định của Công ty chiếm một phần nhỏ trong tổng VCĐ, TSCĐ của Công ty chủ yếu bao gồm: Trụ sở làm việc, đất đai, các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm một phần nhỏ không đáng kể.
Khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ:
Để có kế hoạch thu hồi và đảm bảo vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư và đổi mới TSCĐ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/ QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Công ty quy định tỷ lệ khấu hao dựa vào thời gian sử dụng và năng lực của từng tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao này được áp dụng cho một số TSCĐ sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 3%
Máy móc, thiết bị: 15%
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 12%
Thiết bị dụng cụ quản lý: 8%
Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao như trên và nguyên giá TSCĐ, Công ty thực hiện trích khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân.
Mk = NG ´ T
Trong đó:
Mk: Là mức khấu hao hàng năm.
NG: Là nguyên giá của TSCĐ.
T: Là tỷ lệ khấu hao TSCĐ
Tỉ lệ trích khấu hao theo tháng sẽ là Mk/12.
Qua xem xét khấu hao TSCĐ ở công ty ta thấy mặc dù đã trích khấu hao TSCĐ hàng năm nhưng vì mức khấu hao quá nhỏ không đủ để tái đầu tư, đổi mới, và cải tiến thiết bị công nghệ (TSCĐ), theo đúng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ áp dụng tại Công ty được tính bằng công thức:
NG=Giá ghi trên hoá đơn + các chi phí kèm theo
Giả sử: Công ty mua 1 máy photocopy, giá bán là 6700000 chi phí vận chuyển là 50000, chi phí lắp đặt, vận hành 180000 ®
NG = 6.700000 + 50000 + 180000 = 6.930000
Mặc dù mức khấu hao TSCĐ là quá nhỏ nhưng để đáp ứng cho nhu cầu thiết thực của mục đích kinh doanh nên Công ty vẫn cố gắng mua sắm thêm TSCĐ, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất.
Về mua sắm TSCĐ trong năm 2004 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau
Bảng số 4: Tình hình mua sắm TSCĐ của Công ty năm 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên TSCĐ
Ngày tháng mua
Nguyên giá
Máy khoan bê tông T10
24/03/2004
12.6
Máy bơm PPM 710
31/08/2004
7.9
Dàn máy vi tính IBM
19/11/2004
6.5
Tổng cộng
27
(Nguồn: Phòng kế toán, tài chính công ty 124)
Do nguồn vốn để đổi mới TSCĐ còn hạn hẹp và do đặc điểm phải di chuyển theo các công trình xây dựng nên công ty chưa có chủ trương mua sắm nhiều TSCĐ mà tận dụng thêm TSCĐ thuê ngoài để đỡ công vận chuyển.
Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Hệ số huy động năm 2004 là 0,87 và năm 2005 là 0,91 (xem bảng) như vậy là hệ số huy động TSCĐ của Công ty trong năm 2004-2005 đều nhỏ hơn 1 cho thấy Công ty chưa huy động hết TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về tình hình tăng, giảm TSCĐ
Bảng số 5: Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2003-2004-2005.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Số dư đầu kỳ
Số tăng trong kỳ
Số giảm trong kỳ
Số cuối kỳ
2003
3948
234
65
4239
2004
4239
27
94
4172
2005
4172
96
187
4081
(Nguồn: Số liệu phòng Kế toán tài chính công ty 124)
Như vậy là TSCĐ liên tục giảm qua 3 năm. Cụ thể năm 2004 giảm so với 2003 67 triệu từ 4239 xuống 4172, năm 2005 so với năm 2004 giảm xuống từ 4172 triệu đồng giảm xuống còn 4081 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2,18% điều này là kết quả của việc trong năm 2005 vừa qua Công ty đã hạn chế bớt việc mua sắm thêm TSCĐ.
Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng)
Định kỳ, Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thể hiện rất rõ theo bảng dưới đây.
Bảng số 6: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ năm 2003-2004-2005.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1.Chi phí sửa chữa lớn
134
194
113
2.Thiệt hại liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL
57
87
92
3.Giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại
342
301
296
(Nguồn: Số liệu phòng Kế toán tài chính công ty 124)
Hệ số sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty được xác định như sau:
Pscl + Pn
Hscl =
Cđt ´ Gct
Trong đó: Hscl: hệ số sửa chữa lớn TSCĐ.
Pn: giá trị thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để sửa chữa lớn.
Cđt ´ Gct: Là giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo giá thị trường tại thời điểm SCL.
Công ty đã áp dụng công thức này để đánh giá sự chênh lệch của hệ số SCL tài sản cố định tại đơn vị mình.
Qua tính toán ta thấy hệ số SCL -TSCĐ năm 2003,2004 và 2005 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ việc SCL của Công ty là có hiệu quả.
Đề phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn:
Công ty đã trích lập dự phòng tài chính năm 2004, quỹ dự phòng tài chính là: 113,5 triệu đồng, chiếm 0,23% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, năm 2005 là 166,5 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Công ty chưa mua bảo hiểm tài sản.
à Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng)
Bảng số 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 3 năm gần đây
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
2
3
(4)=(2)/(1)
(5)=360/(4)
(6)=(2)/360´(5)-(5) kỳ trước
(7)=(3)/(1)´100
(8)=(1)/(2)
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Số vòng quay VLĐ
Số ngày luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
13204
10283
453
0,84
432,1
1093,4
3,63
1,29
15006
12472
518
0,83
433,7
2293,5
3,45
1,20
16281,5
29449
1509
1,81
198,9
-19215,5
9,26
0,55
Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Sau 2 năm 2003 và 2004 tương đối ổn định, tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2005 nhanh hơn so với năm 2004 cụ thể: (Số vòng quay VLĐ tăng 0,98 vòng), do đó kỳ luân chuyển VLĐ giảm 234,8 ngày.
Mức tiết kiệm VLĐ năm 2005 giảm 19215,5 triệu đồng trong khi năm 2004 công ty phải tăng thêm 2293,5 triệu đồng VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ năm 2005 tốt hơn so với năm 2004 và 2003.
Cuối cùng tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2005 lớn hơn so với năm 2004 là 5,81%với tỷ lệ tăng là 168,4% cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty tăng lên đáng kể.
Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Bảng số 8: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2003-2004-2005
Đơn vị tính : Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
VCĐ bình quân
54987
56158
56134
2
DTT
12990
12472
29449
3
NG TSCĐ bình quân
4038,4
4205,5
4126,5
4
LNTT
432
518
1509
5
Số tiền KH lũy kế
3324,4
3517,5
3594
6
Giá trị TSCĐ đang dùng
498
597
486
7
Giá trị TSCĐ hiện có
658
688
532,5
8=(2)/(1)
Hiệu suất sử dụng VCĐ
0,25
0,22
0,52
9=(2)/(3)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3,21
2,96
7,14
10=(4)/(1)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
0,009
0,009
0,02
11=(5)/(3)
Hệ số hao mòn TSCĐ
0,82
0,84
0,87
12=(6)/(7)
Hệ số huy động TSCĐ
0,92
0,87
0,91
Qua bảng trên ta thấy VCĐ của Công ty năm 2005 so với năm 2004 giảm 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là: 0,04%, VCĐ giảm nhưng DTT lại tăng 16977 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 136,12%.
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2005 tăng so với năm 2004 là: 0,3% với tỷ lệ tăng là: 136,36%.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2005 tăng: 0,011 triệu đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng 122,2%, các chỉ tiêu khác như: Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hệ số huy động TSCĐ đều tăng. Điều đó chứng tỏ năm 2005 Công ty sử dụng VCĐ hiệu quả hơn năm 2005.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng số 9: Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty 3 năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
2
3
4
5
6=(3)/(1)
7=(4)/(1)
8=(4)/(5)
9=(2)/(1)
VKD bình quân
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Tỷ suất LN VKD
Tỷ suất LN ròng VKD
Tỷ suất LN ròng VCSH
Vòng quay toàn bộ vốn
69059
10298
423
344
60395
0,006
0,005
0,005
0,17
71164
12472
518
405
62026
0,007
0,005
0,006
0,18
72415,5
29449
1509
1132
62628
0,021
0,016
0,018
0,41
Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ, để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì, chúng ta cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH..vv.
Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận VKD so với năm 2004 tăng: 0,014 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%.
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD năm 2005 so với 2004 tăng: 0,011 triệu đồng với tỷ lệ tăng 220%. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH năm 2005 so với năm 2004 tăng: 0,012 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%.
Vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng tương ứng: 0,23 vòng do DTT tăng lên khả năng sinh lời của VKD tăng lên do doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do đó lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng lên.
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH đều tăng điều này cho thấy năm 2005 VKD của Công ty sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2004 và 2003.
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.3.1. Những thành tựu:
Trong quản lý vốn lưu động:
- Về quản lý vốn bằng tiền:
+ Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền. Các khoản thu, chi đều phải thông sự xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc Công ty. Quy trình quản lý tuy không quá phức tạp và công kềnh xong việc xử lý nhanh, gọn và chính xác, đặc biệt qua khâu thủ quỹ, có trình độ, trách nhiệm và uy tín. Trong những trường hợp cơ bản, thủ quỹ xin ý kiến trưởng hoặc phó phòng kế toán ngay tại phòng để tiến hành thu chi, cùng với chỉ thị của giám đốc.
- Về quản lý dự trữ hàng tồn kho:
+ Công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty nhìn chung là rất tốt, hàng hoá không bị ứ đọng, luôn luôn được lưu thông. Công ty đã có kho hàng riêng tại một số địa bàn thường xuyên thi công (ở Hà nội, Đà nẵng, Bạc liêu…), có quan hệ tốt với các đối tác cung cấp hàng hoá dịch vụ…
Trong quản lý vốn cố định:
+ Công ty đã bảo toàn được TSCĐ khá tốt, gần như không có TSCĐ nào hư hỏng trước thời hạn, đảm bảo cho TSCĐ có thể phát huy hết tối đa năng suất. Điều này được quy định trong các quản lý công trình, là một quy định bất thành văn tạo thành truyền thống của công ty xây dựng công trình giao thông 124 suốt gần 20 năm qua.
+ Hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty năm 2003 – 2004 - 2005 về cơ bản là khá tốt
+ Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là phù hợp.
Công ty đã huy động hết TSCĐ vào hoạt động kinh doanh, nên đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Với phương pháp tính khấu hao khá khoa học và hợp lý như đã trình bày, công ty đã phân bổ lượng TSCĐ không phải là dồi dào của mình vào quá trình sản xuất, nhất là trong giai đoạn còn phụ thuộc vào nguồn tài trợ của Nhà nước. Tuy các nơi thi công cách xa nhau nhưng công ty đã sắp xếp sử dụng rất hợp lý.
Trong phát triển vốn:
Tình hình phát triển vốn hiện nay của Công ty là khá tốt, thời gian gần đây Công ty đã tích cực hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước như đầu tư tài chính dài hạn vào các dự án liên doanh, tham gia đóng góp thành lập công ty cổ phần và các dự án đầu tư tài chính khác ra bên ngoài doanh nghiệp.
2.3.2. Hạn chế.
Về quản lý VCĐ:
+ Công ty không mua bảo hiểm TSCĐ để phòng tránh rủi ro. Như vậy là khâu quản lý VCĐ còn chưa hoàn thiện. Trong các tài sản cố định của công ty hiện nay, có những thiết bị, máy móc xây dựng có giá trị rất lớn, lên tới hàng tỷ đồng, hiện thường đi theo thi công ở công trình. Rất dễ xảy ra các hiện tượng tháo dỡ, ăn cắp máy móc, phụ tùng hoặc lớn hơn như lấy trọn máy, chưa kể các tai nạn lao động, cháy, hỏng hóc…dẫn tới thâm hụt lợi nhuận và cả vốn của công ty tại công trình đó sau quyết toán. Điển hình là vụ mất máy trộn nghiền bê tông tại công trình làm đường tại CHĐCN Lào, gây thiệt hại cho dự toán và chất lượng bàn giao công trình, tuy công ty đã rất cố gắng khắc phục sau đó.
+ Khi đầu tư mua sắm TSCĐ Công ty chưa xây dựng dự án đầu tư, do đó cũng làm giảm hiệu quả đầu tư vào TSCĐ. Đây có thể coi là một thiếu sót mang tính nghiêm trọng song lại khó khắc phục do nằm trong tư duy quản lý và tác phong làm việc của các bộ phận liên quan (phòng vật tư, phòng kế toán tài chính, phòng tổng hợp…).
Trong điều kiện hiện nay của công ty cũng như môi trường kinh tế, việc làm ăn tự phát, manh mún là khó có thể tồn tại, đặc biệt trong điều kiện sắp tới của công ty không còn sự bao cấp của nhà nước nữa. Việc sắp xếp các kế hoạch kinh doanh đi vào chi tiết cần phải được bàn đến.
Về quản lý VLĐ:
+ Thiếu sót của Công ty trong việc quản lý các khoản phải thu đó là khi có các khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, Công ty đã không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Các chủ đầu tư luôn chậm trễ và trì hoãn quá trình thu hồi vốn của Công ty, làm giảm quá trình luân chuyển của đồng vốn ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Một ví dụ vào tháng 2 năm 2004 Công ty đã nhận thầu xây dựng tuyến đường liên huyện tại Bạc Liêu. Sau khi công trình hoàn thành một thời gian dài (Khoảng hơn 6 tháng) Chủ đầu tư là UBND tỉnh Bạc Liêu mới chỉ thanh toán cho Công ty 60% giá trị công trình phần còn lại vẫn trì hoãn chưa chịu thanh toán, ngoài ra còn một số khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh khác như năm 2004 là 570 triệu đồng và năm 2005 là 480 triệu đồng.
+ Xác định nhu cầu VLĐ: Công ty chỉ căn cứ vào kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ mà chưa có phương pháp khoa học. Năm 2004 và 2005 (2 năm gần nhất) vốn lưu động của công ty tăng đều xấp xỉ 1.300 triệu đồng mỗi năm. Điều này không khỏi dẫn tới dự đoán nhu cầu VLĐ năm 2006 là khoảng 16.400 triệu đồng (như cách xác định lâu nay của công ty), tức là tăng khoảng 1.200 triệu đồng so với năm 2005. Tuy vậy nếu ta chú ý rằng: Có sự tăng lên xong rất không đồng đều ở các khoản mục VLĐ. Trong đó khoản tiền gửi ngân hàng tăng mạnh năm 2005 tới gần 2.700 triệu đồng, như vậy các khoản mục VLĐ biến động rất không giống nhau. Nếu không sử dụng những tính toán khoa học hơn sẽ rất dễ dẫn tới sai lầm trong dự đoán. Hiện nay các phương pháp định lượng đã được tính toán và thực hành rất lâu trên thế giới và cả ở Việt Nam ở một số lĩnh vực kinh tế. Xong có lẽ nó vẫn chưa thâm nhập vào một lĩnh vực rất quan trọng là xây dựng cơ bản, xây dựng công trình giao thông. Đây không chỉ là hạn chế của riêng công ty mà rất phổ biến trong ngành, nhiều công ty và lĩnh vực hoạt động khác. Xong thiết nghĩ việc đó vẫn cần được nhắc tới để khắc phục trong tương lai gần để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đi trước đồng nghĩa với nâng cao sức cạnh tranh trong ngành.
+ Chưa thực hiện được định kỳ xây dựng báo cáo ngân quỹ, lưu chuyển tiền tệ. Có lẽ cũng có thể coi đây là thiếu sót có tính hệ thống giống như thiếu sót trên đây về dự đoán nhu cầu VLĐ. Tức là phương pháp làm việc còn chưa khoa học và tạo cơ sở cho làm việc khoa học. Nếu không có những tổng kết về ngân quỹ, lưu chuyển tiền tệ qua các năm, kết hợp với dữ liệu và kinh nghiệm của các yếu tố, thông tin khác, sẽ không thể dự báo và lập được kế hoạch về luồng tiền vào, ra…tạo điều kiện cho công ty thực hiện các kế hoạch sản xuất dài hạn chính xác và hợp lý. Có lẽ đây cũng lạ là hạn chế chung của các công ty xây dựng với đặc điểm sản xuất theo dự án, công trình, không có tính ổn định cao qua các năm. Tuy vậy đi kèm với nó là việc biến động của các yếu tố đầu vào, đầu ra sản xuất (công trình), có lợi thế sẵn là các hợp đồng xây dựng, nếu công ty không xây dựng và quản lý ngân quỹ sâu sát sẽ dẫn tới những hậu quả khó lường và thiệt hại cho chính công ty (trả nợ vay, các khoản phải trả đến trước…).
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế.
Do đặc thù của một công ty ở ngành xây dựng công trình giao thông cũng như những điểm riêng ở công ty mà dẫn đến những khó khăn và hạn chế trong việc sử dụng có hiệu quả nhất Vốn kinh doanh. Những đặc thù của ngành đã được đề cập đến ở mục giới thiệu chung về công ty. Những điểm riêng tại công ty gặp phải trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh cũng như sử dụng vốn có hiệu quả như:
- Vốn vay được giải ngân chậm không theo kịp tiến độ công trình, ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của công ty. Địa bàn nằm ở ngoại thành Hà nội xa các trung tâm tài chính hoạt động nhộn nhịp như các tổng công ty lớn. Đối tác vay vốn của công ty chủ yếu là các chi nhánh ngân hàng khu vực cấp huyện và quốc doanh. Điều này dẫn tới những yếu tố kể trên.
- Công trình ở xa dẫn đến khó quản lý chứng từ không cập nhật thường xuyên tình hình và kết quả hoạt động thi công. Hiện nay một số công trình lớn, chủ yếu của công ty nằm tại Cà Mau, Trường Sơn và Lào…rất xa xôi cho công việc quản lý, kiểm tra, theo dõi. Thường là thực hiện theo báo cáo và kế hoạch.
- Phòng Tài chính - Kế toán ít nhân viên nam nên khó đi quản lý các công trình ở xa. Trái ngược với ác phòng khác quản lý vật chất hiện hình, phòng tài chính vừa phải quản lý “tiền” một cách trừu tượng, một mặt khó có đủ nhân lực để sâu sát với hiện trường, điều nay gây nên cả tác phong quan liêu và dự báo cho các hạn chế vừa nêu.
- Mới thoát thai tâm lý dựa dẫm vào bao cấp của một công ty Nhà nước. Dẫn tới việc trì trệ trong tư duy huy động vốn, không năng động trong việc quản lý dự trữ và các khoản tín dụng thương mại (phải thu khách hàng). Thường sử dụng các quan hệ quen biết cùng hệ thống có sẵn từ thời là công ty quốc doanh.
Cuối cùng đó là các nguyên nhân khách quan về môi trường biến động kinh tế nói chung và trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông nói riêng trong thời gian qua. Có những thay đổi có lợi song cũng có những bất ổn tác động không nhỏ đến khả năng sử dụng vốn hiệu quả của công ty như: Biến động giá sắt thép và vật liệu xây dựng, sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và khôc liệt từ các nhà thầu trong và ngoài nước…
CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ THƯƠNG MẠI 124
3.1. Định hướng hoạt động của CTXD CTGT 124
3.1.1. Đánh giá về tình hình, năng lực và triển vọng của ngành Giao thông Vận tải trong thời gian tới.
Trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều biến động, cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế đối với ngành giao thông vận tải và xây dựng công trình giao thông, một lĩnh vực nằm trong chiến lược xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nước. Chính phủ cũng rất chú trọng vào khu vực hoạt động này, nơi thu hút chủ yếu các luồng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn viện trợ ODA nước ngoài. Việc sử dụng có hiệu quả các đồng vốn trên là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay cũng như ít nhất trong 10 – 15 năm nữa, mốc mà chúng ta xác định cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Bên cạnh đó, môi trường hoạt động và cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gia tăng khốc liệt với các doanh nghiệp xây dựng cùng ngành và các tổng công ty lớn, cũng như các nhà thầu nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Hiện nay thị trường đấu thầu các công trình giao thông đã có sự tham gia và tranh giành khốc liệt của các nhà thầu quốc tế có ưu thế về vốn, công nghệ và phương pháp làm việc. Điển hình như các công trình trọng điểm quốc gia với hình thức BOT, BT…và hứa hẹn sẽ còn khốc liệt hơn trong tương lai với việc Việt Nam sẽ gia nhập WTO vào khoảng cuối năm 2006.
Nền kinh tế còn tình trạng mất ổn định, đầu cơ trục lợi các mặt hàng xây dựng như xi măng sắt thép thời gian qua đã làm mất lòng tin của các nhà đầu tư. Trong thời gian tới nếu không có sự điều chỉnh và kiểm soát, hoạt động xây dựng các công trình giao thông nói riêng và xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn và đi vào thoái trào. Bên cạnh đó những vụ việc gây mất uy tín lớn của ngành giao thông vận tải trong thời gian qua như PMU18, đường vành đai 3… cũng gây tác động không nhỏ lên người cho vay và chủ dự án. Tuy vậy, với những nhận thức và chiến lược phát triển của chính phủ như đã đề cập, hệ thống chính sách đồng bộ sẽ khắc phục được những khó khăn và bất cập này. Trong điều kiện chuyên đề không đủ điều kiện để tìm hiểu sâu hơn như đã đề cập trong phần “hệ thống chính sách của Nhà nước”. Tuy vậy vẫn có thể nói tương lai và triển vọng to lớn của ngành xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình giao thông trong thời gian tới, ít nhất là 10 – 15 năm nữa sẽ phát triển vượt bậc hàng chục lần hiện nay.
3.1.2. Định hướng hoạt động của CTXD CTGT 124
Do đầu năm 2006 công ty mới tiến hành đại hội cổ đông, nên các phương hướng và mục tiêu của công ty tại lễ tổng kết năm 2005 đã không thể tiếp tục thực hiện và mục tiêu của năm 2006 đang được thảo luận xây dựng. Theo ghi nhận của em qua ý kiến của một số lãnh đạo công ty, phương hướng về cơ bản như sau:
- Doanh thu đạt trên 35.000.000.000 đồng
- Lợi nhuận sau thuế đạt 2.000.000.000 dồng
- Lương trung bình cán bộ công nhân viên đạt gần 2.000.000 đ/người/tháng.
Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Giữ các mối quan hệ khách hàng.
Các hướng mà Công ty phấn đấu:
+ Nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm thực sự tốt, mới, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Công ty đã đầu tư vào một số công trình nghiên cứu. Sử dụng nguyên liệu, vật tư kỹ thuật. Phụ tùng trong nước, hạn chế nhập khẩu. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng.
+ Tiền hành thực hiện tốt các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật. Đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn, trong điều kiện những ưu nhược điểm hiện nay ở công ty như đã nêu, cần áp dụng một số biện pháp sau:
- Đa dạng hoá các nguồn thu:
Là doanh nghiệp xây dựng nên chủ yếu là thiết kế và thi công các công trình nên việc mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác (các chủ đầu tư, các chủ công trình), cũng như tham gia cạnh tranh đấu thầu và phát huy hết năng lực nhằm chiến thắng trong các cuộc thầu để giành được quyền xây dựng và thi công các công trình, dự án về giao thông cũng như các công trình công cộng và dân dụng khác…bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của Công ty, Công ty cũng cần thu thập mọi thông tin về thị trường để từ đó đề ra được các kế hoạch nhằm thâm nhập và mở rộng thị trường cho ngành nghề mà mình đang kinh doanh.
- Để mở rộng thị trường Công ty nên có một số biện pháp Marketing như:
Đưa tin và đăng kí bài viết trên báo, các tạp chí công nghiệp, tham gia các hội trợ triển lãm, mở hội nghị với khách hàng nhằm giới thiệu và thu hút thêm khách hàng góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty. Nhất là trong điều kiện công ty vừa mới trải qua những thay đổi lớn về sở hữu, tổ chức và tên gọi (từ Công ty xây dựng công trình giao thông -> Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông -> Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124).
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Vấn đề then chốt để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là hoạt động kinh doanh của Công ty phải thực sự tốt. Muốn vậy Công ty phải tự đánh giá được khả năng cạnh tranh cũng như nguồn lực tài chính của mình, phải biết cách huy động tối đa khả năng của cán bộ công nhân viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với Công ty nhằm đưa Công ty ngày càng trở lên phát triển hơn.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ:
Để kiểm soát phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc sử dụng VKD, từ đó có các biện pháp xử lý phù hợp.
Các giải pháp trực tiếp chung cho hoạt động của công ty là:
- Thu hút đội ngũ công nhân, kĩ sư và cử nhân đại học có tài năng và trình độ vào làm việc cho công ty.
- Giữ được các mối quan hệ khách hàng hiện có
- Tập trung vào các dự án, hợp đồng và công trình trong địa bàn Hà Nội và lân cận, các địa bàn tập trung và có tiềm năng…
- Khuyếch trương uy tín và thương hiệu một công ty xây dựng công trình giao thông hàng đầu trong ngành giao thông, xây dựng.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Thứ nhất, về xác định nhu cầu VLĐ:
Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc định mức nhu cầu VLĐ, Khi xác định nhu cầu về VLĐ phải có phương pháp khoa học đồng thời phải dựa vào thực tế tình hình hoạt động tại đơn vị ở từng thời kỳ và ở từng khâu. Sau đây là một đề xuất về cách xác định nhu cầu vốn lưu động, để từ đó Công ty có thể phân phối VLĐ cho các khâu của quá trình sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo phương pháp sau:
Nhu cầu Mức dự Các khoản Các khoản
VLĐ = trữ HTK + phải thu KH - phải trả
Bước 1:Xác định lượng HTK cần thiết
Lượng dự trữ NVL chính được xác định theo công thức sau:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Dự trữ NVL chính trong kỳ
Nd: Số ngày dự trữ về NVL
Fn: Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ
Giả sử công ty theo kế hoạch sản xuất, có mức tổng chi phí NVL chính trong năm 2005 là 3476 triệu đồng, trung bình cứ 15 ngày lại nhập kho NVL chính. Số ngày dự trữ bảo hiểm là 10 ngày. Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày được tính bằng tổng chi phí NVL chính chia cho số ngày trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Từ đó có thể xác định số dự trữ về NVL chính của công ty trong năm 2005 là
3476
( 15 + 10 ) x = 241.3889 triệu
360
Xác định dự trữ cần thiết đối với các vật tư khác.
Giả sử theo kế hoạch, chi phí vật liệu phụ của Công ty trong năm là 400 triệu , số ngày dự trữ trung bình là 10 ngày, chi phí nhiên liệu trong năm là 75 triệu, số ngày dự trữ trung bình là 25 ngày, chi phí CCDC trong năm là 169 triệu, số ngày dự trữ bình quân là 30 ngày. Từ đó ta có thể xác định được nhu cầu dự trữ cần thiết trong năm đối với:
400
Vật liệu phụ: x 10 = 11,11 triệu
360
75
Nhiên liệu: x 25 = 5,2 triệu
360
169
CCDC: x 30 = 14 triệu
360
Tổng cộng: = 30,31 triệu
Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang, ta có công thức sau:
Ds = Pn x Ck
Trong đó:
Ds: Số dự trữ sản phẩm dở dang.
Pn: Chí phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch có thể được xác định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Giả sử theo tài liệu kỹ thuật của Công ty thì để thi công và hoàn thiện một công trĩnh xây dựng cần 45 ngày, tổng chi phí sản xuất trong năm dự kiến là 15040 triệu đồng.
Nhu cầu dự trữ sản phẩm dở dang của mỗi công trình trong năm là:
15040
x 45 = 1886 triệu
360
Bước 2: Xác định các khoản phải thu, ta có công thức sau:
Nợ phải thu dự kiến trong kỳ
=
Thời hạn trung bình cho KH nợ
x
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày trong kỳ
Ví dụ: Công ty dự kiến cho khách hàng nợ trung bình 20 ngày, doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm là 5765 triệu.
5765
Nợ phải thu = 20 x = 320,277 triệu
dự kiến trong năm 360
Bước 3: Xác định nợ phải trả, ta có công thức sau:
Nợ phải trả = kỳ trả tiền x Giá trị NVL mua vào bq
người cung cấp trung bình một ngày trong kỳ (mua chịu)
Bước 4: Xác định nhu cầu VLĐ của Công ty năm 2005.
TT
Khoản mục
Kỳ luân chuyển TB
( ngày )
Số tiền ( triệu )
I
1
2
3
4
5
6
II
III
IV
Hàng tồn kho
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí trả trước
Sản phẩm dở dang
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Nhu cầu VLĐ (I + II - III)
15
10
25
30
45
20
40
635,4
22,3
5,2
14
35
1886
875
1114
2358,9
Việc xác định nhu cầu VLĐ ở đây là tính nhu cầu VLĐ chuẩn cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong những điều kiện về mua sắm dự trữ vật tư, NVL và tiêu thụ sản phẩm.
+ Thứ hai, về quản lý các khoản phải thu:
Để tăng nhanh vòng quay VLĐ, Công ty cần chú trọng quản lý tốt Công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn. Để quản lý tốt các khoản phải thu thì Công ty phải nắm vững được khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian nợ. Nếu khách hàng có khả năng tài chính lớn, khả năng huy động vốn cao thì có thể tin tưởng vào khả năng trả nợ của họ. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp thì Công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để hạn chế tối đa những rủi ro đối với các khoản nợ của khách hàng với Công ty.
Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng Công ty cũng nên xem lại khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng, nếu khách hàng vẫn đủ khả năng trả chậm thì Công ty có thể bán chịu.
Công ty nên mở sổ theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và đốc thúc việc thu hồi nợ đúng hạn. Việc theo dõi các khoản này hiện chưa có kế toán chuyên trách mà là công tác của từng hợp đồng, công trường. Nếu có cán bộ kế toán chuyên trách theo dõi và xử lý kịp thời sẽ có hiệu quả khác hẳn.
Như đã nói ở trên, khi có các khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, Công ty đã không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Các chủ đầu tư luôn chậm trễ và trì hoãn quá trình thu hồi vốn của Công ty, làm giảm quá trình luân chuyển của đồng vốn ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy biện pháp trước mắt của công ty là phải lập dự phòng kịp thời và hợp lý các khoản phải thu có biểu hiện hoặc bị coi là khó đòi. Tỷ lệ trích lập như thế nào sẽ căn cứ vào quy định hiện tại cảu ngành và công ty, đối chiếu với các công ty khác và kinh nghiệm tài chính của chính công ty.
Đối với các khoản nợ quá hạn lâu ngày khó có khả năng thu hồi được vì nhiều nguyên nhân (khách hàng không còn khả năng thanh toán, chủ nợ bị phá sản hoặc trốn tránh), Công ty phải tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để đề phòng rủi ro và đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ. Đối với nợ quá hạn công ty có thể gia hạn nợ, tính lãi suất như lãi suất phạt nợ quá hạn Ngân hàng hoặc theo thoả thuận. Biện pháp cuối cùng là kiện lên trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế.
+ Thứ ba, về phân tích hiệu suất sử dụng VLĐ định kỳ:
Công ty nên thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu đã trình bày ở phần trên theo định kỳ quý. Điều này sẽ giúp tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn và tăng mức sinh lời trên đồng vốn kinh doanh theo những chu kỳ kinh doanh nhỏ nhất đối với công ty là theo quý. Hiện nay việc thực hiện công viẹc này nên giao cho phó phòng kế toán, chịu trách nhiệm thu thập thông tin, dữ liệu và xử lý phương pháp dự báo. Các kế toán viên còn lại đều đã chuyên trách một lĩnh vực nào đó. Tuy vậy xét về lâu dài cần bổ sung nhân lực phòng phụ trách về tài chính vì lâu nay phòng vẫn chỉ làm công tác kế toán là chính, chưa thực hiện được chức năng tài chính là dự báo, tham mưu cho giám đốc. Các số liệu thống kê theo kỳ trước mắt chưa cần phân tích chi tiết như trên xong cần tính toán và theo dõi để tổng hợp vào cuối kỳ kế toán, xác định kế hoạch cho kỳ kinh doanh sau (thường vào tháng 4 hàng năm công ty mới tổng kết được kế hoạch năm). Như vậy hai công việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo năm và theo quý sẽ tiến hành song song, trong đó việc tập hợp và dự báo trước mắt là theo năm. Tiến tới là dự báo và kế hoạch cho từng quý.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
+ Bảo toàn VCĐ bằng cách công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh những rủi ro như: thiên tai, hoả hoạn, mất mát... Hiện nay sau khi đã có những hình thức bảo hiểm rất an toàn và đa dạng, cộng với tình trạng vốn được tăng lên đáng kể trong thời gian qua, đặc biệt là qua việc cổ phần hoá, công ty nên thực hiện bảo toàn VCĐ bằng hình thức trên. Điều này có thể giao cho phòng Vật tư - Thiết bị thực hiện hoặc phòng Kế toán – tài chính dùng những mối quan hệ đang có. Về các vật tư thiết bị cần bảo hiểm cũng phải được xem xét dựa trên các yếu tố sau: Giá trị, đặc điểm của vật tư (giá trị lớn hay nhỏ, có cồng kềnh không, dùng thi công ở những loại công trình nào…), khả năng xảy ra rủi ro với tài sản, cuối cùng là mức phí đối với tài sản này. Cân đối các dữ kiện trên, cộng với kinh nghiệm quản lý TSCĐ, phòng vật tư sẽ cung cấp được những tài sản, vật tư nào cần được bảo hiểm. Cuối cùng là việc cân đối với ngân quỹ hiện có và các kế hoạch dài hạn sử dụng tiền mặt tại công ty, vì việc bảo hiểm này thường diễn ra thường xuyên và trong thời gian dài.
+ Phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận trong bộ phận doanh nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng TSCĐ, bảo đảm TSCĐ luôn hoạt động tốt trong quá trình kinh doanh. Với đặc thù của công ty ngành xây dựng thi công theo các công trình rải rác theo thời gian dài, lên tới hàng năm nên việc giao quản lý ở bộ phận và tới từng công trường là đương nhiên và cần thiết, tránh với tình trạng giao phó chung chung như hiện nay cho phòng Vật tư và thừa lệnh giám đốc phân bổ cho các công trình. Hiện nay vốn của công ty nằm chủ yếu trong phần TSCĐ này, trong đó chủ yếu lại phân bổ ở các công trình. Vậy trách nhiệm của các đội công trình quản lý thiết bị phải là cao hơn cả. Phòng vật tư đóng vai trò quản lý, thống kê và tham mưu phân bổ cho ban giám đốc.
+ Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Sở dĩ phải nêu lên giải pháp này bởi việc trì trệ trong luân chuyển và sử dụng đúng mục đích các TSCĐ giữa các tổ đội công trình. Nếu khắc phục được tình trạng sử dụng thiếu hiệu quả xong vẫn lập kế hoạch giữ thiết bị, chiếm dụng sai mục đích…sẽ rất khó cho nâng cao năng suất lao động, chi phí cố định cho mỗi công trường và hiệu quả sử dụng trên từng đồng VCĐ.
+ Công ty nên tiến hành thanh lý các TSCĐ hư hỏng, không cần dùng đến nhằm thu hồi VCĐ, bổ sung thêm cho nguồn VKD, hoặc để tái đầu tư vào TSCĐ mới. Ở công ty hiện còn 3 máy ủi, 2 máy xúc đã hết hạn sử dụng xong vẫn chưa được thanh lý và có 2 chiếc đang nằm trong sân sau công ty. Nếu thanh lý những máy móc này có thể thu được lượng tiền vừa đủ để mua mới một chiếc khác, đổi mới hiện đại hoá dần dàn máy móc công ty, nâng cao sức cạnh tranh trong tương lai. Cùng với việc thanh lý các TSCĐ, cũng phải luôn chú ý sử dụng an toàn, có hiệu quả và bền dùng các máy móc hiện đang sử dụng, đặc biệt là ở các công trình ở xa. Nếu có hỏng hóc mất mát sẽ rất khó khắc phục và tốn kém.
+ Tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ mỗi năm một lần để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu suất sử dụng VCĐ. Khác với phân tích các chỉ tiêu hiệu quả VLĐ, các chỉ tiêu của VCĐ chỉ cần xem xét theo từng năm vì đặc thù TSCĐ khấu hao và tính tuổi theo số năm, việc thay đổi, đổi mới cũng không tuần hoàn thường xuyên như VLĐ.
3.3. Kiến nghị với Nhà nước
Công ty cổ phần XDCT giao thông và thương mại 124 là một doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá, hoạt động trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước thì luôn phải tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo pháp luật, cơ chế chính sách quản lý của nhà nước về kinh tế.
Vì vậy, Nhà nước có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, với tư cách vừa là người sở hữu, vừa là người xây dựng khung thể chế. Tuy hiện nay không còn là chủ sở hữu 100% song nhà nước vẫn chiếm lượng cổ phần chi phối, có tiếng nói quyết định trong vận mệnh, hướng phát triển của công ty. Tuy vậy các đại diện hiện nay phía nhà nước tại công ty chưa thực sự chú trọng vai trò này. Bên cạnh đó, hiện nay một số chính sách , cơ chế quản lý Nhà nước về kinh tế chưa thực sự hợp lý, chưa tạo được động lực thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đòi hỏi Nhà nước cần thanh toán kịp thời vốn xây dựng đối với các chủ đầu tư, để các chủ đầu tư thanh toán trả cho Công ty, bởi vì số dư nợ của các chủ đầu tư kéo dài với số lượng lớn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Vốn lưu động của Công ty một phần được tài trợ bởi nguồn ngân sách nhà nước cấp, nhưng trên thực tế mới đáp ứng được ở mức thấp, điều này dẫn tới tình trạng khan hiếm vốn và Công ty phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn nhiều. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty không cao, lợi nhuận thấp do chi phí bị đẩy cao. Xét chung cho tất cả các doanh nghiệp nhà nước hiện nay thì vốn Nhà nước cấp mới chỉ đạt 20% vốn lưu động. Nợ phải trả của các doanh nghiệp luôn bằng 1,2 đến 1,5 lần tổng số vốn Nhà nước cấp. Đối với Công ty cổ phần XDCT giao thông và thương mại 124, nhu cầu về vốn lưu động là rất lớn và cấp thiết. Vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tạo tiềm lực tài chính vững chức cho Công ty thì Nhà nước cần phấn đấu cấp bổ sung vốn lưu động cho Công ty với qui mô hợp lý và kịp thời hơn.
- Bên cạnh đó là vấn đề về cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước về đấu thấu trong xây dựng còn nhiều bất cập. Đấu thầu trong xây dựng là một biện pháp hiệu quả nhất hiện nay để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả xây dựng. Nó giúp các nhà đầu tư các công trình với chi phí thấp nhất có thể và chất lượng cao nhất. Tuy vậy cơ chế này còn có nhiều bất cập hay nói cách khác là chưa được rõ ràng nên như hiện nay có nhiều đơn vị có khả năng thiết kế và trang thiết bị hiện đại thì không nhận được thầu. Ngược lại những đơn vị không có khả năng thực hiện lại nhận được các công trình, rồi sau đó họ lại thuê lại các đon vị khác làm và hưởng một phần chênh lệch. Hoạt động đấu thầu còn chưa trung thực, phần nhiều chỉ mang tính hình thức, không hiệu quả. Tình trạng này đòi hỏi Nhà nước cần có những biện pháp ngăn chặn kịp thời thông qua kiện toàn hệ thống pháp luật để có thể quản lý tốt công tác đấu thầu. Đây là một trong những lĩnh vực nóng bỏng và gây bức xúc nhất trong xã hội hiện nay. Để khắc phục tình trạng tham nhũng, rút ruột công trình có lẽ cần một chiến lược và chính sách tổng thể hơn của nhà nước để đóng góp vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế 10 – 15 năm sắp tới.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tiến hành thực tập và nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124 (công ty 124) tôi nhận thấy: công ty đã chấp hành được những yêu cầu về sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động, đã đạt được một số thành tựu và phát triển liên tục khối lượng vốn kinh doanh. Tuy vậy, do chưa áp dụng phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể về sử dụng vốn cũng như đối chiếu với đặc thù ngành, đặc điểm công ty nên công ty chưa có được cái nhìn rõ rệt và thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Chuyên đề thực tập này không có tham vọng giải quyết được triệt để các vấn đề nó nêu ra mà chỉ tìm hiểu về mặt lý thuyết và thực trạng thực tế tại công ty, nhằm có những đánh giá sơ bộ, rút ra những nhược điểm trước mắt. Những tìm hiểu này sẽ được tiếp tục và bổ sung trong luận văn cuối khoá. Trong đó kết hợp với môi trường chính sách, triển vọng phát triển và động lực tại công ty để giải quyết được vấn đề của đề tài chi tiết và thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài đã đọc, góp ý và hướng dẫn em. Cám ơn sự cộng tác và giúp đỡ của các cán bộ thuộc phòng Tài chính, kế toán công ty 124 đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo cáo kết quả kinh doanh công ty 2001 - 2005.
- Bảng cân đối kế toán năm 2001 - 2005
- Sổ tay chất lượng ISO công ty 124
- Các quyết định có liên quan về thành lập và lĩnh vực hành nghề.
- Biên bản đại hội cổ đông tháng 1 năm 2006.
Tiền và hoạt động ngân hàng, Lê Vinh Danh, Học viện Ngân hàng.
Lý thuyết Tài chính tiền tệ, Khoa NH-TC, ĐH KTQD.
Kế toán tài chính (ngoài chuyên ngành), ĐH KTQD.
Thẩm định tài chính dự án, Khoa NH-TC, ĐH KTQD.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đề tài “Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng CTGT 874” – TS. Lê Anh Vân.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32610.doc