Thanh toán là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, khối lượng và chất lượng của nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán séc nói riêng ,về phương diện vĩ mô góp phần thực thi hữu hiệu chính sách tiền tệ- tín dụng của nhà nước ,còn về phương diện vi mô nó tác động đến khả năng khai thác và sử dụng vốn của ngành Ngân hàng.
Các NHTM và các tổ chức tín dụng là đơn vị trực tiếp thực hiện các dịch vụ TTKDTM nói chung và thanh toán séc nói riêng,vì lợi ích của Ngân hàng,vì lợi íc của khách hàng và của cả nền kinh tế, do vậy các Ngân hàng cần phải tích cực đầu tư vốn,đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ cho hoạt động thanh toán.Tuy nhiên để thanh toán sẻc trở thanh phổ biến và là thói quen đối với khu vực dân cư và các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu và đưa ra giải pháp để mở rộng và phát triển nó vừa là yêu cầu vừa là thách thức đối với nghành Ngân hàng.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thanh toán bằng séc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Bảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát triển. Bên cạnh đó với sự quan tâm của ban lãnh đạo Ngân hàng vài năm gần đây công tác tin học đầu tư nhiều cán bộ cử đi học các lớp nângc cao trình độ nghiệp vụ việc sắp xếp cán bộ hợp lý hơn nhờ đó mà tốc độ thanh toán qua Ngân hàng ngày càng đáp ứng các yêu cầu của thanh toán không dùng tiền mặt đó là nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiên cho khách hàng trong thanh toán.
Theo báo cáo nghiệp vụ thanh toán cho thấy tổng doanh số thanh toán tại chi nhánh ngày càng tăng,đặc biệt là doanh số củ thanh toán không dùng tiền mặt .cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng
Đơn vị : Triệu đồng
Phương thức thanh toán
Năm 2003
Năm 2004
Doanh số
Tỷ trọng(%)
Doanh số
Tỷ trọng(%)
1. Thanh toán bằng tiền mặt
193921
16
217270
14,40
2. Thanh toán KDTM
1018092
84
1291990
85,60
3. Tổng cộng
1212013
100
1509260
100
(Nguồn số liệu: báo cáo thanh toán năm 2003-2004)
Qua bảng số liệu tren ta thấy doanh số thanh toán bằng tiền mặt năm 2004 giảm cả về doanh số và tỷ trọng trong tổng thanh toán.Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm như vậy là một dấu hiệu tốt thể hiện sự chuyển biến trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng đang dần đi đúng hướng theo một xã hội hiện đại có nền kinh tế phát triển với hệ thống thanh toán hiện đại. Trong đó khi thanh toán không dùng tiền mặt tăng 273898 triếuo với năm 2003. Tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2004 là 1291990 triệu chiếm 85,6% trong tổng phương tiện thanh toán, có thể nhận thấy một điều rằng thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày một chiếm ưu thế, có xu hướng tăng và tìm được đúng vị trí của nó. Đồng thời điều này cũng khẳng định rõ nỗ lực của Ngân hàng đã thu được kết quả .
Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kim Bảng đang áp dụng tất cả các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng nông nghiệp trung ương quy định nhưng do diều kiện kinh tế của huyện nên các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ điện tử … chưa đưa voá sử dụng. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở đây chủ yếu là UNC, UNT, séc, và một số ít thư tín dụng.
Để có kết quả trên là một sự phấn đấu lớn đối với một chi nhánh NHNo&PTNT cấp 2. Ngân hàng phải xác định mục đích là hoạt động kinh doanh có hiệu quả lâu dài chứ không đơn thuần là những mục tiêu trước mắt mục tiêu ngắn. bởi vậy Ngân hàng cần phải chú trọng tới việc giữ uy tín, nâng cao chất lượng sản phẩm, phong cách phục vụ khách hàng tốt gây dựng được lòng tin cho khách hàng, nếu đạt được điều đó thì Ngân hàng sẽ gặt những thành công to lớn trong tương lai.
Mặc dù hiệu quả của việc thanh toán không dùng tiền mặt đã có những bước tiến đáng kể nhưng có sự chênh lệch khá rõ đối việc sử dụng các hình thức thanh toán. Thông thường thì khách hàng muốn lựa chọn hình thức thanh toán nào thì dựa trên các tiêu chí sau:
Điều kiện sản xuất kinh doanh.
Thói quen sử dụng các công cụ thanh toán
Tính chất của giao dịch
Tiện ích của các hình thức thanh toán
Công nghệ thanh toán của Ngân hàng
Yêu cầu đối với công cụ thanh toán từ bạn hàng
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng.
Đơn vị : Triệu đồng
Hình thức thanh toán
Năm 2003
Năm 2004
Số món
doanh số
(%)
Số món
doanh số
(%)
1. UNC- Séc chuyển tiền
3290
921112
90.47
3840
1132590
87.662
2. UNT
1125
5952
0.585
1371
9248
0.7158
3. Séc
1462
91028
8.941
1627
122228
9.4604
4. Th tín dụng
0
0
0
62
2750
0.2128
5. Thanh toán qua TKTG các TCTD
0
0
0
350
25174
1.9485
Tổng
5877
1018092
100
7250
1291990
100
( Nguồn báo cáo TTKDTM - NHNo&PTNT huyện Kim Bảng )
Theo các số liệu ở bảng trên thì dù Ngân hàng đã có tương đối đầy đủ các hình thức thanh toán cơ bản nhưng cho tới thời điểm này thì các hình thức thanh toán hiện đại chưa được triển khai tại đây. Loại hình thư tín dụng được sử dụng rất ít, các hình thức thanh toán phổ biến vẫn là uỷ nhiệm chi- chuyển tiền, séc, uỷ nhiệm thu với các ưu điểm của mình như đảm bảo quyền lợi của người mua, thủ tục thanh toán đơn gin, quy trình luân chuyển chứng từ diễn ra một chiều nên tạo được sự thuận tiện, cảm giác thoải mái cho khách hàng khi sử dụng. Séc chưa chiếm được vị trí cao nhất trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chứng tỏ séc chưa được đông đảo khách hàng sử dụng cũng như tiện ích của séc chưa được nhiều người biết đến.
2.2.1.2: Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cụ thể.
* Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền: Đây là phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi nhất với doanh số lớn nhất, số món đạt được là 3840 món đạt doanh số 11325920 triệu chiếm tỷ trọng 87,66%. Có được kết quả này do khách hàng đã tìm hiểu được tiện ích của uỷ nhiệm chi và sử dụng đáp ứng tốt nhu cầu của mình, hình thức thanh toán này đơn giản, thủ tục thanh toán gọn nhẹ và nhất là trong điều kiện hiện nay các Ngân hàng thương mại ứng dụng tin học trong thanh toán, việc tạo lập các trung tâm thanh toán làm cho việc luân chuyển chứng từ được rút ngắn lại. Với điều kiện thực tế khi công nghệ Ngân hàng còn chưa đủ mạnh, môi trường pháp lý chưa được hoàn thiện cho việc sử dụng séc thì thanh toán bằng uỷ nhiệm chi vẫn là công cụ mà người dân sử dụng nhiều nhất, tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược điểm như cần phải có sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa người mua và người bán để hạn chế tình trạng người bán bị chiếm dụng vốn do việc trả tiền hay không, thời gian trả nhanh hay chậm phụ thuộc vào quyết định của người mua.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Hình thức thanh toán này chiếm tỷ trọng rất hạn chế với 0,71% trong tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số là 9248 triệu tăng 3296 triệu đồng, số món cũng tăng và đạt kế hoạch đề ra. Nhược điểm của hình thức này là quyền lợi của người bán không được đảm bảo, quy trình luân chuyển chứng từ phức tạp với nhiều công đoạn, quá trình thanh toán chậm, dễ xảy ra tình trạng người bán bị chiếm dụng vốn. Khi sử dụng uỷ nhiệm thu nộp vào Ngân hàng thì phải kèm theo hoá đơn giao hàng, như vậy nếu khối lượng thanh toán bằng uỷ nhiệm thu lớn kéo theo không ít chứng từ. Tuy hình thức thanh toán này cũng có ưu điểm lớn là phạm vi thanh toán rộng tương đương với uỷ nhiệm chi. Hình thức thanh toán này chủ yếu được sử dụng với các khoản thu có giá trị nhỏ, có tính chất định kỳ thường xuyên như thu tiền điện, tiền nước giúp cho các đơn vị thu tiền nhanh giảm đi chi phí đi thu trực tiếp qua từng hộ. Khi các hình thức thanh toán hiện đại ngày một phát triển thì uỷ nhiệm thu rất khó có thể khẳng định được vị thế của mình trong các phương tiện thanh toán.
Thanh toán bằng séc trong năm vừa qua tăng cả về số món, doanh số và tỷ trọng so với năm 2003. Trong các phương tiện thanh toán séc đứng ở vị trí thứ 2, chứng tỏ qua một năm hoạt động thì séc vẫn chưa có được sự tiến triển đáng kể, lợi thế của séc đã được thừa nhận, nó có thể được coi như “ tiền mặt” với mệnh giá lớn, tiết kiệm được rất nhiều chi phí kiểm đến, vận chuyển, bảo quản nhưng không chỉ riêng tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng séc chưa chứng tỏ được tiện ích của mình với người dân mà cả ở các Ngân hàng khác trong toàn hệ thống cũng vậy.
Các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán, thẻ rút tiền… được sử dụng chủ yếu ở các thành phố lớn, các khu kinh tế, các trung tâm ở Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh còn ở NHNo&PTNT huyện Kim Bảng thì nó vẫn là điều xa lạ.
Bên cạnh đó hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử được sử dụng phổ biến và rộng rãi hơn tốc độ thanh toán nhanh chóng an toàn và chính xác.
Trong năm 2004 công tác thanh toán không dùng tiền mặt ở NHNo&PTNT huyện Kim Bảng đã có những bước phát triển đáng kích lệ do sự linh hoạt, cố gắng về mọi mặt của toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng với số lượng khách hàng ngày càng đông. Đó cũng là bằng chứng cho sự quyết tâm, ý chí phấn đấu và là một đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của NHNo&PTNT huyện Kim Bảng.
2.2.2. Thực trạng thanh toán bằng séc tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng
*Qua thực tế sử dụng hình thức thanh toán bằng séc đã cho thấy sự tiện lợi của séc đó là giữ séc an toàn hơn giữ tiền mặt, nếu mất séc không có nghĩa là mất tiền. Khi thanh toán người phát hành có thể ghi số tiền trên tờ séc tuỳ ý theo quyết định của mình trong điều kiện cho phét về số dư đáp ứng được nhiều mục tiêu thanh toán. Nếu những đòi hỏi phục vụ cho hoạt động thanh toán được đáp ứng thì thanh toán séc mang lại hiệu quả cao hơn không chỉ cho riêng NHNo&PTNT huyện Kim Bảng mà còn cho toàn xã hội.
Sự ra đời và đi vào thực tế của nghị định 159/2003/NĐ-CP của chính phủ vào thông tư 105 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn về quy chế phát hành và sử dụng séc đã loại bỏ dần các yếu tố bất hợp lý do việc áp dụng các thông tư, nghị định trước đó như nghị định 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 hay nghị định 30/CP làm cho hoạt động thanh toán séc có bước tiến bộ,
Bảng 2.6 : tình hình thanh toán séc tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng
Đơn vị : Triệu đồng
Loại
Năm 2003
Năm 2004
Số món
Doanh số
Tỷ trọng(%)
Số món
Doanh số
Tỷ trọng(%)
Séc chuyển khoản
413
52132
57,27
450
80362
65,74
Séc bảo chi
296
38896
42,73
392
41866
34,26
Tổng thanh toán séc
709
91028
100
842
122228
100
(Nguồn báo cáo thanh toán khôngdùng tiền mặt NHNo&PTNT huyện Kim Bảng )
Loại
2002
2003
2004
Sécchuyển khoản
9053
52132
80362
Séc bảo chi
1168
38896
41866
Biểu đồ : Doanh số thanh toán bằng séc qua các năm
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy kể từ cuối năm 2001 đầu nưm 2002 hoạt động thanh toán séc mới bắt đầu được chú ý ở NHNo&PTNT huyện Kim Bảng theo đó doanh số thanh toán bằng séc chuyển khoản và séc bảo chi năm 2002 là khá thấy so với các năm. Năm 2002 tỷ trong thanh toán bằng séc trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt là thấp, Doanh số thanh toán bằng séc chuyển khảon luôn cao hơn séc bảo chi. Thanh toán séc chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phải kể đến do bản thân nội dung, thể thức thanh toán bằng séc chưa thông dụng. Các nhà xây dựng chính sách cơ qua có thẩm quyền nghiên cứu còn đặt nặng tính an toàn của séc lên cao làm cho séc mất đi đặc tính vốn dĩ là thuận tiện trong thanh toán.
NHNo&PTNT huyện Kim Bảng đang sử dụng chủ yếu các loại séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc lĩnh tiền mặt trong thanh toán. Séc lĩnh tiền mặt có doanh số thanh toán tương đối cao nhưng lại thuộc về hình thức thanh toán sử dụng tiền mặt, do vậy chỉ còn séc chuyển khảon, séc bảo chi sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt. Trong hai laọi séc này thì séc chuyển khoản chiếm tỷ trọng cao hơn cả và có xu hướng tăng lên.
* Kết quả hoạt động thanh toán séc.
- Séc chuyển khoản: Năm 2004 séc chuyển khoản đạt 450 món, doanh số thanh toán đạt 80362 triệu chiếm tỷ trọng 65,74%. Đay là một có gắng lớn của NHNo&PTNT huyện Kim Bảng làm cho không chỉ doanh số chung của séc tăng mà còn tỷ trọng của séc chuyển tăng lên so với năm 2003. Năm 2003 séc chuyển khoản đạt 413 món với doanh số 52132 triêu chiếm tỷe trọng 57,27% trong tổng doanh số thanh toán séc. Qua 2 năm thanh toán thì séc chuyển khảon đều có ưu thế hơn so với séc bảo chi, đây là một biểu hiện tích cực trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Với ưu thế là thủ rục phát hành đơn giản người mau có thể ký phát séc và giao cho người bán ngay tại nơi gao dịch mà không phải đến Ngân hàng làm bất kỳ thủ tục nào như vậy đã giảm nhiều phiền hà, tiết kiệm được thời hian và chi phsi cho người mua ( người phát hành séc). Khách hàng có thể tự ký phát séc thoả mãn bất kỳ giao dịch nào của mình khi đã làm thủ tục đăng ký mua séc tại Ngân hàng và được Ngân hàng chấp nhận. Khác với việc sử dụng séc bảo chi là khách hàng phải mở một tài khoản vói một số dư nhất định để đảm bảo thanh toán séc thì séc chuyển khoản có lợi hơn đối với người ký phát vì không phải mở tài khoản trung gian và mất một khoản lợi nhuận do việc mở tài khoản đảm bảo thanh toán đó. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho công tác kế toán Ngân hàng đơn giản hơn.
Tuy vậy séc chuyển khảon vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất định là: *Séc chuyển khoản thanh toán theo nguyên tắc ghi Nợ tài khoản người ký phát trước ghi có TK người thụ hưởng sau khiến cho thủ tục luân chuyển chứng từ vòng vèo, phức tạp đặc biệt là khi thanh toán khác Ngân hàng. Bình thường cho dù người thụ hưởng đã cầm séc nhưng vẫn chưa sử dụng số tiền đó ngay do phải tuân thủ các bước cảu quy trình thanh toán.
* Nếu như người ký phát séc quá số dư thì người thụ hưởng sẽ bị thanh toán chậm đồng nghĩa với việc chiếm dụng vốn ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
* Sử dụng séc chuyển khoản khi bên mua bên bán tín nhiệm nhau tin tưởng lẫn nhau. ưu điẻm này khá giống với UNC nhưng thực thực tế doanh số thanh toán UNC lại lớn hơn rất nhiều, phạm vi thanh toán lại rất hẹp và chỉ sử dụng giữa khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng, nếu khác Ngân hàng thì các Ngân hàng phải có quan hệ thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh thành phố.
Năm 2004 séc chuyển khoản có số món tăng không nhiều so với năm 2003 nhưng doanh số lại tăng đáng kể. Năm 2003 tỷ trong thanh toán là 383 món với doanh số 5213 triệu đạt 57,27% thì sang năm 2004 tỷ trọng này tăng lên 65,74% với doanh số 80362 triệu và đạt 450 món. Chứng tỏ đã có nhiều khách hàng chi trả những món tiền lớn điều này đồng nghĩa với việc khả năng phát hành séc quá số dư là khá cao. NHNo&PTNT huyện Kim Bảng đang có các khách hàng lớn là công ty xi măng Tân Phú Xuân, công ty 1-5, công ty Bạch Đằng, Xi măng Bút Sơn. nhưng cũng không ưa chuộng séc chuyển khoản để thanh toán do mạng lưới của các công ty này nằm rải rác ở nhuều nơi, yếu tố này càng khẳng định hạn chế của mạng lưới thanh toán đã làm giảm đi tính hấp dẫn của séc chuyển khoản. Mặt khác việc tính phí khi sử dụng séc vẫn không làm khách hàng hài lòng, khi muốn sử dụng séc họ phải làm thủ tục đănng ký mua séc và phải trả khoản phí là 5000đ /quyển séc, khi họ nhận séc với vai trò là người thụ hưởng thì hỏ cũng phải trả một mức phí theo tỷ lệ quy định cuả Ngân hàng.
- Séc bảo chi năm 2003 thanh toán séc bảo chi đạt 296 món với doanh số là 38896 truệu chiếm 42,73%. Sang năm 2004 số món thanh toán tăng lên 392 với doanh số 41866 triệu nhưng tỷtrọng trong tổng thanh toán bằng séc lại giảm xuống còn 34,26%.
Ưu điểm của séc bảo chi đã thừa nhận người thụ hưởng rất yên tâm khi chấp nhận sécbảo chi bởi nó đã được các tổ chức tín dụnh đảm bảo thanh toán. Séc bảo chi hầu như không có khả năng tình trạng phát hành quá số dư do đó đảm bảo cho người thụ hưởng không phải gặp những rắc rối có thể xẩy ra. Theo nguyên tắc thanh toán séc bảo chi có thể ghi Có TK khách hàng trước, ghi nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán sau, vì thế khách hàng có thể nhận tiền ngay sau khi nộp séc vào Ngân hàng.
Tuy Séc bảo chi cũng có những điểm tương đồng với UNC nhưng thực tế phải thể hiện rằng UNC vẫn ưa chugộng trong thanh toán hơn, Doanh số thanh toán bằng séc bảo chi nhỏ hơn UNC rất nhiều lần do;
Thủ tục phát hành séc bảo chi qua rờm ra so với UNC: trước khi giao séc cho người báo thì người mau phải lập tờ séc với đầy đỷ các yếu tố kèm theo yêu cầu bảo chi séc đến Ngân hàng mà mình mở tài khoản để làm thủ tục. Ngân hàng sẽ lưu ký một khảon tiền đúng bằng số tiền cần bảo chi từ tiền gửi thanh toán và khách hàng không hưởng lãi từ số tiền đó của mình, đây là một thiệt thòi cho khách hàng.
Phạm vi thanh toán còn hẹp: Hiện nay chỉ cho phép thanh toán bảo chỉ khi 2 bên có tài khảon tiền gửi cùng Ngân hàng hay khác Ngân hàng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống nhưng phải có qua hệ thanh toán bù trừ. Nếu như một khách hàng có bạn hàng ở nhiều tỉnh khác nhau thì phạm vi thanh toán séc sẽ là rào cản lớn khiến khách hàng không lựa chọn séc bảo chi mà họ sẽ lựa chọn các công cụ khác như UNC- Chuyển tiền để thanh toán.
Việc sử dụng các hình thức chuyển tiền truyền thống với sự trợ giúp của công nghệ nhanh hơn là sử dụng séc, từ tâm lý đó khiến mở rộng và phát triển thanh toán séc ở nước ta cũng như tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng gặp rất nhiều trở ngại.
Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch, sự phong phú của các công cụ thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng là mục đích của Ngân hàng đồng thời đó cũng là một trong những cách thức có thể cạnh tranh với các NHTM khác để thu hút vốn, tạo thế mạnh cho riêng mình.
2.2.3 Đánh giá về họt động thanh toán bằng séc NHNo&PTNT huyện Kim Bảng.
2.2.3.1. Kết quả đạt được.
Chỉ trong một thời gian được NHNo&PTNT huyện Kim Bảng đã có bước tiến mạnh mẽ trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói cung và thanh toán séc nói riêng những kết quả đó là:
- Hoạt động thanh toán séc thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng và phát triển. Cùng với các hoạt động nghiệp vụ khác, cung cấp các dịch vụ thanh toán nói chung và thanh toán séc nói riêng đang là một trong những hoạt dộng quan trọng đáp ứng phần lớn nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
- Ngân hàng đã đào tạo chuyên môn hoá thanh toán séc nhân viên đẩy mạnh tốc độ hiệu quả thanh toán, đội ngũ cán bộ kế toán ghiao dịch trực tiếp với khách hàng luôn nhiệt tình hưỡng dẫn giải đáp thông tin, đáp ứng nhu cầu khách hàng tạo ra sự thoải mái, giảm bớt tâm lý thưòng thấy khi khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng là mất thời gian.
- Ngân hàng đã xử lý toàn bộ séc do người thụ hưởng nộp vào, thực hiện đún quy trình luân chuyển chứng từ và các quy định thanh toán séc theo nghị định 159/2003/NĐ- CP của chính phủ ngày 10/12/2003. Ngân hàng luôn đảm bảo thanh toán séc đùng thời gian, chính xác, không xẩy ra thanh toán nhầm lẫn gây thiệt hại cho khách hàng, Ngân hàng thực hiện đúng quy định chỉ bán séc cho khách hàng mỗi lần không quá 2 quyển khi khách hàng đã làm đủ thủ tục khi mua séc.
- Ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ khoa hoạc kỹ thuật trong hoạt dộng thanh toán điện tử, chuyển tiền để hỗ trợ công tác thanh toán séc, tiết kiệm được thời gian khi có khách hàng đến thanh toán. Đôi khi Ngân hàng cũng linh hoạt giải quyết các trường hợp tờ séc hợp lệ nhưng vì một lý do khách quan nên bị quá thời hạn thanh toán mà không phai cưng nhắc như quy định sử phạt hay lập một séc khác.
Với sự cố gắng của bản thân Ngân hàng khắc phục khó khăn, học hỏi tiến bộ mới, hoạt động thanh toán séc đã ngày càng chiếm chỉ trọng cao trong các phương tiện thanh toán. Qua hoạt động năm 2004 thanh toán không dùng tiền mặt đạt1291990 triệu chiếm tỷ trong 85,6% phù hợp vói xu thế chung của phát triển kinh tế. Qua đó dần xoá đi tâm lý ưa chuộng tiền mặt để thanh toán của người dân.
2.2.3.2.Những hạn chế còn tồn tại.
* Hạn chế từ phía Ngân hàng:
- Quá trình triển khai thanh toán séc chưa sâu rộng, doanh số thanh toán séc năm 2004 đạt 122228 triệu chiếm tỷ trọng 9,46% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Kết quả này còn thấp trong khi UNC lại chiếm tỷ trọng tới 87,66%. Việc tiếp cận với các đối tượng trong dân cư còn hạn chế ,còn bỏ qua nhiều đối tượng khách hàng , mới chỉ rừng ở mức quan tâm thu hút các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức còn khách hàng cá nhân thì hầu như bỏ ngỏ. Do vậy thanh toán séc chưa phổ biến ,hiện tại đói tượng khách hàng là cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng còn rất khiêm tốn so với tiềm năng của huyện.
- Hoạt động quảng cáo giới thiệu các tiện ích của séc cho khách hàng chưa cao,cách thức tiếp cận khách hàng để mở rộng thanh toán séc còn hạn chế, chỉ những khách hàng có quan hệ với Ngân hàng mới biết ít nhiều về séc, còn họ có sử dụng hay không sau khi biết được những thông tin đó thì Ngân hàng lại chưa có bịe pháp đẻ khuyến khích. Vì vậy mặc dù séc là một công cụ thanh toán từ rất lâu nhưng nó vẫn còn mới đồi với người dân
- Công nghệ thanh toán séc của Ngân hàng chưa thuận tiện, quá trình ứng dụng công nghệu cũng không đồng bộ và ăn khớp, thời gian triển khai áp dụng triển khai không phải là quá mới mẻ nhưng kết quả đạt vẫn được vẫn chỉ là ở giai đoạn đầu. Cơ sở vật chất phục vụ thanh toán séc vẫn chưa trang bị hoàn thiện. Ngân hàng cần phải có sự vựơt trội về công nghệ và nhân lực cũng như chất lượng thanh toán thoả mãn yêu cầu thực thế đề ra.
- Thể lệ thanh toán còn bất cập gò bó về phạm vi thanh toán, phạm vi luân chuyển và thủ tục phát hành séc tạo ra khách hàng những suy nghĩ rằng Ngân hàng chưa quan tâm tới lợi ích của khách hàng mà chỉ thiên về đảm bảo an toàn cho Ngân hàng trước mọi tình huống có thể xẩy ra.
* Tồn tại từ phía khách hàng :
- Thu nhập của người dân còn hạn chế, mặc dù trong năm vừa qua GDP bình qua đầu người đã tăng lên đáng kể, đời sống người dân không ngừng cải thện nhưng lại không đồng đều và ngày càng chứng tỏ sự chênh lệch về mặt bằng thu nhập nên một bộ phận người dân ít có nhu cầu sử dụng séc.
- Do trình độ hiểu biết về hoạt động thanh toán séc còn hạn chế nên đa số người dân vẫn chưa tin tưởng khi mở tài khoản, bên cạnh đó do tâm lý sử dụng tiền mựt đã ăn sâu vào trong tiềm thức người dân việt nam cho dù Ngân hàng nhà nước và chính phủ đã và đang từng bước hoàn thiện các văn bản thể lệ quy định thanh toán séc nhưng sử dụng séc để thanh toán vẫn còn là khái niệm xa lạ với bộ phận dân cư .
2.2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản của tồn tại trên.
- Toàn bộ đội ngũ cán bộ Ngân hàng đã cố gắng rất cao nhưng vẫn còn hạn chế không chỉ riêng việc giới thiệu séc cho người dân mà cả nghiệp vụ khác dẫn tới ảnh hưởng đến mục tiêu chung.
- Mặc dù có nhiều NHTM khác cạnh tranh nhưng đó là ở cấp tỉnh, thành phố lớn còn ở địa bàn huyện thì Ngân hàng kinh doanh vẫn còn ít nhiều mang tính chất độc quyền dẫn tới không thúc đẩy cạnh tranh làm cho Ngân hàng chủ quan, công tác tiếp thị quảng cáo chưa được chú ý nhiều.
- Về thời gian phục vụ vẫn còn nặng về hành chính chứ không mang bản chất của đơn vị kinh doanh cạnh tranh, hết giờ làm vịêc và các ngày nghỉ là Ngân hàng không giao dịch không bố trí làm ngoài giờ để phục vụ tối đa nhu cầu người dân. Đây là một yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng và phát triển các nghiệp thanh toán.
- Quy trình nghiệp vụ thanh toán vẫn còn nhiều vướng mắc làm cho khách hàng nhiều khi phải đợi gây tâm lý không tốt đối với Ngân hàng, có nhiều khách hàng đã tìm đến các Ngân hàng địa bàn tỉnh để giao dịch.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng chưa tạo được lòng tin về hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp lớn cũng như việc đảm bảo tài sản cho khách hàng.
Tóm lại trong tình hình hiện nay thì việc mở rộng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt là séc và vịêc làm cần thiết nhưng là một quá trình lâu dài, phức tạp không thể tiến hành một cách nóng vội. Nền kinh tế nước ta đang trên đà đổi mới phát triển về mọi mặt, để phù hợp với tiến trình đó chúng ta phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu khắc phục những tồn tại nêu trên, giúp cho không chỉ riêng hoạt động thanh toán của Ngân hàng tốt hơn mà còn góp phần xây dựng một nền vưn minh tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất là lưu thông hàng hoá phát triển.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị mở rộng hình thức thanh toán bằng séc tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng
3.1. Định hướng của NHNo&PTNT huyện Kim Bảng về việc mở rộng phát triển
3.1.1.Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng trong thời gian tới.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn ,đảm bảo nguần vốn tăng trưởng ổn định ,vững chắc ,đổi mới cơ cấu nguần vốn , mức tăng trưởng nguần vốn huy động bình quân là 15%.
Tổng nguần vốn huy động năm 2005 là 280000 triệu đồng .Cố gắng tận dụng tối đa nguần vốn nhàn rỗi của dân cư để cho vay.
Nguần vốn tự lực tại địa phương đạt 250000 triệu đồng.Tăng 70000 triệu đồng so với năm 2004.
Vốn huy động từ dân cư đạt 130000 triệu đồng tăng 46% so với năm 2004.
Tổng dư nợ dến cuối năm 2005 đạt 230000 triệu đồng tăng hơn 30000 triệu đồng so với năm 2004.
Tỷ lệ nợ quá hạn phấn đấu giữ ở mưc 0,58%/tổng dư nợ.
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn là 39%/tổng dư nợ, (giải ngân một số dự án đã được phê duyệt ,dự kiến 42000 triệu đồng).
Quỹ thu nhập tăng quỹ thu nhập tăng 16% đạt 3112 triệu đồng.
Thu dịch vụ chiếm chiếm 14%/Tổng thu nội bảng.
Chênh lệch lãi suất: 0,4%
Lợi nhuận và thu nhập của người lao động tăng 10% so với năm ngoái.
Tăng cường các biện pháp tiếp thị, khuyến mại, tặng quà,quay xổ số nhằm tăng thêm số lượng khách hàng là các tổ chức kinh tế và dân cư. Giữ ổn định số dư tiền gửi của các khách hànglớn như :bảo hiểm,chi nhánh xăng dầu, công ty dược,công ty khai thác công trình thuỷ lợi,các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục thực hiện phương án kinh doanh nguần vốn thông qua việc tiếp xúc với các ban ,ngành ,chính quyền ở địa phương để xin làm Ngân hàng phục vụ các dự án có vốn đầu tư lớn, tiếp tục triển khai và giải ngân các dự án thuộc diện chính sách đầu tư ưu đãi của chính phủ.
Thu nhập từ hoạt động thanh toán còn thấp ,nên dịch vụ chuyển tiền qua Ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt không được Ngân hàng chú y nhiều. Do đó không khuyến khích Ngân hàng đưa ra những giải pháp cho hoạt động thanh toán ,đặc biệt do trình độ của người dân hạn chế nên việc thí điểm các phương tiên thanh toán hiện đại như máy ATM là không khả thi,chi phí ban đầu bỏ ra lớn .Tuy nhiên trong tương lai Ngân hàng sẽ áp dụng đầy đủ các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt để tăng thêm uy tín của Ngân hàng trong lòng khách hàng.
3.1.2.Định hướng hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và séc nói riêng.
3.1.2.1. Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt:
Mặc dù công tác TTKDTM ở NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng không ngừng được cải thiện và mở rộng cả về phạm vi và quy mô thanh toán nhưng để vươn tới mục đích là một NHTM có uy tín , thu hút được nhiều khách hàng thì Ngân hàng có một số định hướng sau:
Nâng cao chất lượng của hoạt động TTKDTM: không để sảy ra sai sót chậm trễ trong quá trình thanh toán. Đảm bảo sử ly các yêu cầu thanh toán nhanh chóng ,đúng quy trình theo quy định đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
Mở rộng khuyến khích khách hàng là cá nhân ,tổ chức kinh doanh nhỏ,vì đây là một thị trường đã bị bỏ ngỏ trong một thời gian dài và chưa có được sự quan tâm đúng mức đối với việc sử dụng các loại hình thanh toán của khách hàng.
Gảm bớt sự chênh lệch còn khá rõ nét giữa các hình thức thanh toánnhư chuyển tiền, UNT,UNC,thư tín dụng..
Giảm tương đối về thời gian thực hiện thanh toánvà thời gian làm thủ tục thanh toán.
Đảm bảo an toàn về tài sản của khách hàng cũng như các khoản thanh toán của họ .
Đào tạo chuyên môn hoá nghiệp vụ thanh toán cho nhân viên,cập nhật kiến thức về mọi hoạt động của Ngân hàng. Định kỳ Ngân hàng kết hợp đào tạo với kiểm tra nhằm nâng cao trình độ tin học,sử dụng tốt các phần mềm ứng dụng thanh toán để đạt hiệu qủa cao trong công việc (đảm bảo thanh toán chính sác kịp thời,giảm thiểu những sai sót trong quá trình thanh toán).Bên cạnh đó Ngân hàng hướng dẫn cụ thể quá trình áp dụng các văn bản ,thể lệ quy định trong TTKDTM.
3.1.2.2.Định hướng hoàn thiện công tác thanh toán séc .
Kể từ đầu năm 2005 trở đi NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng có kế hoạch quan tâm sâu sắc hơn nữa đối với các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán séc nói riêng.Hiện nay NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng đang áp dụng chủ yếu 2 loại séc trong thanh toán là séc chuyển khoản và séc bảo chi,với 2 loại séc này thì doanh số chủ yếu tập trung vào các món của các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp.Để phát triển mạnh mẽ hơn nữa công tác thanh toán séc,NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng đề ra một số đinh hướng sau:
Xúc tiến mở rộng thanh toán séc tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau bên cạnh việc giữ mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.Hiện nay số lượng khách hàng sử dụng séc đa số là các doanh nghiệp,tổ chức kinh tế và tập trung ở một số địa bàn nhất định trong huyện .
Tiến hành đa dạng hoá các hoạt động quảng cáo,giới thiệu các sản phẩm của Ngân hàng tới khách hàng lớn ,khách hàng mới ,gửi tới khách hàng các thông điệp quảng cáo thu hút khách hàng sử dụng séc .
Với tiềm năng khách hàng cá nhân ,nhưng từ trước tới nay séc cá nhân cũng như một số loại séc khác chưa được Ngân hàng quan tâm chú trọng ,vì vậy Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa các dịch vụ tài khoản cá nhân ,duy trì thường xuyên các hoạt động của tài khoản cá nhân như chi trả tiền lương của cán bộ công nhân viên và các doanh nghiệp thông qua Ngân hàng như điện lực, công ty dược, chi nhánh xăng dầu ..
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cấp Ngân hàng trên địa bàn trong việc hiện đại hoá hệ thống thanh toán để đảm bảo sự thống nhất triển khai thực hiện cơ chế thanh toán và các phương thức thanh toán mới .
Triển khai đồng bộ các phần mềm tiện ích ,két hợp với đào tạo trình độ nghiệp vụ thanh toán séc cho nhân viên Ngân hàng , đầu tư hơn nữa để nắp đặt hệ thống máy tính nối mạng .
3.2. giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện khả năng thanh toán séc tại NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng .
Séc là một phương tiện thanh toán hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế .việc sử dụng séc giúp giảm thiẻu các chi phí phát sinh liên quan tới việc bảo quản kiểm đếm một khối lượng tiền mặt lớn trong giao dịch mua,bán .mặc dù vẫn còn những y kiến khác nhau ,những quan điểm bất đồng về hiệu quả cũng như mức ứng dụng của séc trong thanh toán nhưng séc vẫn được sử dụng rộng rãi không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên không vì thế mà doanh số thanh toán của séc bị ảnh hưởng hay giảm sút mà ngược lại hàng năm thanh toán bằng séc vẫn tiếp tục tăng trưởng không ngừng và ngày một hoàn thiện hơn. Dựa trên cơ sở nhận định những tiến bộ cũng như hạn chế của hoạt động thánh toán bằng séc và thực tế thanh toán ở NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng em xin đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1.Về kỹ thuật thanh toán séc:
3.2.1.1.Tính lãi đối với tiền ky quỹ và đảm bảo thanh toán séc bảo chi:
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản ,nhưng phạm vi thanh toán lại chưa cho phép thanh toán trong trường hợp khác Ngân hàng ,khác hệ thống, khác địa bàn. séc bảo chi thường được các tổ chức tín dụng có uy tín đảm bảo thanh toán do đó có độ tin cậy khá cao,tạo tâm ly yên tâm cho khách hàng khi nhận séc.dù vậy điều đó cũng chưa thực sự thu hút được nhiều khách hàng vì hạn chế của séc bảo chi là phải ky quỹ một lượng vốn nhất định, số tiền ký quỹ này dù ít hay nhiều ,thời gian dài hay ngắn đều không được hưởng lãi suất .nếu một khách hàng có nhu cầu sử dụng séc bảo chi với số tiền lớn và mức độ thường xuyên thì đây là một thiệt thòi lớn cho khách hàng vì theo quan điểm trong kinh doanh số tiền không sinh lời là “số tiền chết”,điều này gây tâm lý e ngại khi sử dụng séc bảo chi vì vậy Ngân hàng nên tính lãi phù hợp cho số tiền ký quỹ đối với séc bảo chi.
3.2.1.2 Cho phép thấu chi đối với séc chuyển khoản:
Trong tương lai việc sử dụng séc chuyển khoản sẽ ngày càng được mở rộng do việc hoàn chỉnh các điều khoản, quy định sử dụng séc và sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho việc thanh toán séc được nhanh chóng chính sác hơn.Tuy nhiên nhược điểm của séc chuyển khoản là có thể phát hành quá số dư,nếu một tờ séc bị phát hành quá số dư thì người ky phát sẽ phải chịu phạt theo quy định. Nếu Ngân hàng cho phép thực hiện nghiệp vụ thấu chi đối với các khách hàng là khách hàng truyền thống có uy tín bởi đối tượng khách hàng này chỉ thiếu vốn tạm thời trong thời gian ngắn với ly do khách quan ,thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn, tạo thêm cơ hội cho khách hàng sử dụng séc chuyển khoản để thanh toán những món tiền lớn và khách hàng cũng cảm thấy thoải mái với chính sách ưu đãi chăm sóc khách hàng của Ngân hàng, tạo mối quan hệ thân thiết của Ngân hàng đối với khách hàng có tài chính ổn định, có uy tín trong quan hệ chi trả.
Về phía khách hàng nếu là người thụ hưởng sẽ thoải mái yên tâm khi được Ngân hàng tạo điều kiên thanh toán trong nhiều trường hợp không ảnh hưởng tới công việc ,do vậy họ sẽ dễ dàng thanh toán séc chuyển khoản, nếu số đông khách hàng đều nhận biét được ích lợi này thì phạm vi và quy mô thanh toán séc chuyển khoản sẽ tăng lên.
Hạn mức thấu chi phải dựa trên hợp đồng nhu cầu khách hàng và tình hình tài chính có thể cho phép đạt tới hạn mức tín dụng tối đa là bao nhiêu với thời hạn và lãi suất quy đinh rõ .Thông thường những khoản thấu chi như vậy là ngắn hạn và phải chịu mức lãi suát cao hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường, do Ngân hàng phải tính toán dựa trên khả năng sẩy ra rủi ro đối với khách hàng, Ngân hàng cũng phải tính đến trường hợp khách hàng cố tình phát hành quá số dư cho dù đã được Ngân hàng ấn định ở một hạn mức nhất định.
3.2.1.3.Giảm bớt thủ tục chứng từ trong thanh toán séc.
Từng bước hoàn thiện công nghệ thanh toán với sự hỗ trợ của hệ thống máy tính,giảm thiẻu các thủ tục trong thanh toán tạo điều kiện thanh toán nhanh chóng. Ngân hàng cần xem xét giảm bớt thủ tục có thể gây phiền hà cho khách hàng mà không cần thiết (như lập chứng từ nhiều liên, đối với bảng kê nộp séc khách hàng phải đợi nhân viên Ngân hàng đi trình lãnh đạo ky rồi mới tiến hành các thủ tục thanh toán thông thường khiến khách hàng phải đợi trong một khoảng thời gian khá lâu).
3.2.1.4.tạo thuận lợi trong thanh toán séc .
Thông thường trên tờ séc không ghi địa chỉ thanh toán thì tờ séc đó được xuất trình thanh toán tại địa chỉ của người thanh toán ghi trên tờ séc. Việc quy định trên tờ séc không ghi địa điểm thanh toán và địa chỉ của người thực hiện thanh toán thì tờ séc phải được suát trình tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán là thiếu thực tế gây khó khăn cho các Ngân hàng bởi khi hệ thống vi tính của các Ngân hàng được online từ hội sở chính Ngân hàng tỉnh tới các chi nhánh thì việc xuất trình tờ séc tại hội sở chính và các chi nhánh là giống nhau.Mặt khác trên tờ séc không ghi địa chỉ thanh toán và địa chỉ của người thanh toán nhưng đã có tên của người thực hiện thanh toán .Với việc quy định tờ séc phải được suất trình tại hội sở chinh là không phù hợp.
Để đưa séc trở thành công cụ thanh toán với nhiều tiện tích và phổ biến thì không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân mỗi Ngân hàng mà cần phải có sự quan tâm của các cơ quan, ban ngành không chỉ riêng trong hệ thống Ngân hàng mà còn là ở các doanh nghiệp, tổ chức của nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.Thêm vào đó là hệ thống hành lang pháp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thanh toán séc phải được đầu tư nhiều hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế.
3.2.2. Về văn bản pháp ly trong thanh toán séc.
3.2.2.1.Bảo vệ quyền lợi người thụ hưởng séc:
Theo nghị định 159/2003/NĐ-CP của chính phủ mới được ban hành mặc dù đã có những bước cải thiện đáng kể so với các văn bản trước đó nhưng vẫn còn một số hạn chế, quyền lợi của người thụ hưởng vẫn chưa được đảm bảo một cách đầy đủ. Khi nhận một tờ séc người thụ hưởng có thể kiểm tra tất cả các yếu tố trên tờ séc nhưng chữ ký thì không kiểm tra được xem có đúng với mấu đã đăng ky với Ngân hàng hay không. Vì vậy nếu chữ ky của người ký phát không giống chữ ký mẫu đặt tại Ngân hàng thì người thụ hưởng sẽ không thanh toán. Mặt khác theo quy định “ trường hợp séc do đại diện pháp nhân phát hành, nếu pháp nhân đó bị giải thể, bị tuyên bố phá sản hoặc bị phong toả tài khoản thì tờ séc sẽ được chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ”. Vấn đề đặt ra là cơ quan có thẩm quyền là cơ quan nào? nếu không quy định rõ sẽ gây lúng túng cho người thụ hưởng khi gặp rắc rối trong việc thanh toán séc.
Do vậy ban hành các văn bản cụ thể về quyền lợi của người hưởng séc là cần thiết và phải nêu rõ vi phạm như thế nào thì sẽ bị sử phạt hành chính,vi phạm như thế nào thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có thế mới tạo được tâm lý an tâm trong việc sử dụng séc .
3.2.2.2.Xem xét thời hạn hiệu lực thanh toán và thời hạn xuất trình của tờ séc đã hợp ly chưa?
Theo nghị định 159/2003/HĐ-CP quy định thời hạn xuất trình của tờ séc là 30 ngày .Tuy nhiên vẫn có nhiều khách hàng nhần lẫn giữa thời hạn xuất trình thanh toán và thời hạn hiệu lực thanh toán. Trong quan hệ thanh toán thì bất kẻ sự nhần lẫn nào cũng ảnh hưởng tới quyền lợi các bên tham gia.
-Nếu quy định thời hạn xuất trình thanh toán nhằm tạo điều kiện để người thụ hưởng có thời gian chuyển nhượng hoặc có đủ thời gian nộp séc vào Ngân hàng để được thanh toán sau khi người phát hành ky phát tờ séc cho người thụ hưởng.
Còn nếu quy định thời hạn hiệu lực thanh toán nhằm gắn trách nhiệm, nghĩa vụ thanh toán của người phát hành séc đối với tờ séc đã phát hành nhằm đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng. Quy định này tránh tình trạng phát hành séc vô tình hoặc cố y chốn chánh trách nhiệm của mình với tờ séc.
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing.
NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng cần phải xúc tiến mạnh hơn nữa hoạt động quảng cáo ,tuyên truyền, khuyến mại, giói thiệu, tặng quà, quay xổ số ,.,.hướng dẫn cụ thể quy trình cũng như ích lợi của công cụ thanh toán một cách đa dạng phù hợp theo thói quen tiêu dùng ,trình độ dân trí ở mỗi vùng ,địa bàn khác nhau.Ngân hàng có thể sử dụng các phương tiện truyền thông ,thông tin đại chúng trên cơ sở có sự cân nhắc lựa chon kỹ sao cho hiệu quả và phù hợp nhất. Phải thường xuyên đổi mới cách thức ,nội dung marketing ,thể hiện sự sáng tạo ,quan tâm tới lợi ích người tiêu dùng ,từ đó có thể thu hút đông đảo khách hàng đến mở tài khoản, sử dụng các sản phẩm mới và không chỉ dừng lại ở việc thanh toán đơn thuần .
Cần tạo lập uy tín vững chắc thông qua yếu tố chất lượng phục vụ của Ngân hàng do người dân Vệt Nam nói chung chưa có thói quen giao dịch qua Ngân hàng. Vì thế nhân viên Ngân hàng luôn phải có y thức phục vụ khách hàng nhiệt tình,đảm bảo an toàn thuận lợi khách hàng vì đối tượng liên quan đến séc rất đa dạng ,khác nhau về tuổi tác,trình độ..
Mở rộng công tác tuyên truyền, giới thiệu những tiện ích của séc tới đông đảo các thành phần kinh tế ,các tầng lớp dân cư. Việc này rất quan trọng do mức độ hiểu biết ,tiếp cận của người dân đối với các phương thức thanh toán hiện đại còn hạn chế,điều này không thể tự nhiên hay trong một sớm một chiều mà có thể thay đổi được nếp nghĩ này.
Nhân viên Ngân hàng phải luôn có thái độ ân cần ,niềm nở, tránh tình trạng khách hàng phàn nàn về thái độ cũng như khả năng thực hiện nghiệp vụ. Đây cũng chính là cách Ngân hàng tạo dựng hình ảnh của mình mà không bị đánh giá đơn thuần là quảng cáo. Phải thường xuyên thăm dò lấy y kiến phản hồi từ phía khách hàng đối với công tác thanh toán nằng séc,phát hành các cuấn cẩm nang gọn gàng ,hấp dẫn nhưng đủ y gửi tới khách hàng.
3.2.4. Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng lực trình độ cán bộ Ngân hàng.
Ngân hàng cần hoàn thiện bộ máy tổ chức cả về công nghệ và trình độ của cán bộ nhân viên. Với sự phát triển chóng mặt của tiến bộ khoa học kỹ thuật thì Ngân hàng cần nhạy bén, linh hoạt hoà mình vào dòng chảy đó tìm hiểu áp dụng những công nghệ hiện đại. Cần hoàn chỉnh hơn nữa hệ thống thanh toán nội bộ để tăng tốc độ xử lý các khoản thanh toán của các chi nhánh trong cùng hệ thống ,hạn chế các thủ tục rườm rà mà từ trước đến nay khách hàng luôn gặp phải .
Xây dựng hệ thống máy tính với dữ liệu đầy đủ, dự phòng cho các hoạt động thanh toán của Ngân hàng đảm bảo hiệu quả cho mọi trường hợp ,tránh các rủi ro gây mất thông tin, gián đoạn giao dịch gây thiệt hại cho Ngân hàng,lắp đặt hệ thống máy tính có khả năng lưu trữ thông tin khách hàng và các thông tin liên quan đến toàn bộ NHNo&PTNT để có thể triển khai hoạt động gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi.
Con người luân là yếu tố trung tâm với vai trò quan trọng trên mọi lĩnh vực khi công nghệ đang ngày càng hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi thì yêu cầu đối với trình độ nhân viêncũng được đòi hỏi ngày một cao hơn.Cán bộ Ngân hàng ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ thì cần làm tốt công tác tư vấn hướng dẫn để người dân sử dụng dịch vụ của mình.Công việc hiện giờ không chỉ đòi hỏi trình độ chuyên môn mà còn phải có hiểu biết nhất định ở nhiều lĩnh vực khác nhất là trong tình hình cán bộ NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng được chuyển đến từ nhiều huyện khác nên sự chênh lệch về trình độ là khá rõ nét. Ngoài việc đào tạo thì Ngân hàng cũng cần chú trọng khâu tuyển dụng, bố trí năng lực phù hợp với sở trường từng người. Tuyển dụng những người có trình độ thực sự kết hợp với thưởng phạt nghiêm minh để phát huy khả năng sáng tạo của từng người.
3.3. Một số kiến nghị để phát triển hoạt động thanh toán bằng séc.
3.3.1.Kiến nghị đối với chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
3.3.1.1.xây dựng hệ thống văn bản pháp quy hoàn thiện và có hiệu lực cao hơn.
Hiện nay nước ta chưa ban hành chính thức luật thanh toán bằng séc mà mới chỉ có các nghị định, thông tư hướng dẫn việc sử dụng và thanh toán séc.Trong khi đó trên thế giới séc là một công cụ thanh toán rất tiện lợi và phổ biến ngay cả khi đã có các công cụ thanh toán hiện đại xuất hiện như thẻ thanh toán.Do vậy trước mắt việc ban hành luật séc hoàn chỉnh để séc đi vào cuộc sống là tất yếu khách quan.
Các văn bản quy định vè séc đã được ban hành thể hiện một bước phát triển mới so với các văn bản trước đó.Tuy đã đem lại kết quả khả quan xong vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế mà Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu để chỉnh sửa,bổ xung.Việc nghị định 159/2003/NĐ-CP được ban hành thay thế nghị 30/CP ngày 09/05/1996 của chính phủ về quy chế phát hành và sử dụng séc là hợp ly nhưng em nghĩ còn hạn chế cần nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện là:
Các NHTM cần soạn thảo ban hành các loại séc đang được áp dụng tại Ngân hàng ,quy trình thủ tục phát hành séc ,quy trình thanh toán,quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia thanh toán để khách hàng có thể hiểu rõ ràng hơn và cụ thể hơn về séc.
Ngân hàng nhà nước cần tiến tới tìm hiểu và lựa chọn những điều khoảnkhả thi trong luật séc quốc tế mà phù hợp với điều kiện nước ta.Đây là bước căn bản tạo cơ sở pháp ly cho các bên tham gia thanh toán ,đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng,hạn chế rủi ro trong thanh toán séc. Vì mục tiêu trong tương lai phải vươn tới thanh toán séc trong phạm vi rộng lớn như khu vực hay quốc tế do đó yêu cầu một luật séc đáp ứng đúng các tiêu chuẩn giao dịch là hết sức cần thiết.
Trong nghị định 159/2003/NĐ-CP có nói rõ khái niệm ,quyền hạn ,trách nhiệm của người phát hành séc, người thụ hưởng séc và một số chủ thể liên quan nhưng vẫn chưa chỉ rõ được đối tượng nào được phép phát hành séc .nếu có những quy đinh rõ ràng cụ thể về đối tượng như vậycó thể cho phép mở rộng hơn nữa thành phần tham gia thanh toán séc bởi tự bản thân mỗi cá nhân,tổ chức kinh tế có thể biết chính sác mình có thể được sử dụng séc hay không và sử dụng như thế nào mà không phải mất thời gian tìm hiểu nhiều, hay các quy định về huỷ séc,sử dụng séc khi phát sinh các vấn đề cần có trung gian luật pháp can thiệp nhưng cũng chưa được nói rõ về khả năng, hướng giải quyết, hay thời hạn có thể tạo nên tâm ly hoang mang, nghi ngờ cho người thụ hưởng dẫn đến việc ngần ngại khi tiếp nhận séc.
Các văn bản về séc ở Việt Nam chưa thấy văn bản nào có quy định cụ thể cơ quan nào chịu trách nhiện sử kiện các vi phạm về thanh toán séc,mặt khác nghị định 30/CP có nói “trong trường hợp séc do đại diện pháp nhân phát hành nếu pháp nhân đó bị giải thể ,bị tuyên bố phá sản hoặc bị phong toả tài khoản thì tờ séc do pháp nhân đó phát hành sẽ được chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền”nhưng lại không quy định rõ cơ quan nào ở đây có thẩm quyền xử kiện và mức độ vi phạm như thế nào sẽ bị quy trách nhiệm hình sự.Trong nghị định 159/2003/NĐ-CP cũng không thấy đề cập giải quyết vấn đề này.
Các quy định yêu cầu có sự sác nhận của uỷ ban nhân dân xã ,phường khi xẩy ra trường hợp bất khả kháng cũng không thực sự cần thiết vì các quy định này làm cho tờ séc không xác định được thời hạn, hiệu lực vốn có của nó là bao nhiêu? Việc làm này chỉ kéo theo các thủ tục hành chính phức tạp mất thời gian đi lại trong khi cơ chế hành chính của nước ta vốn còn nặng nề , rườm rà, thêm nữa các cơ quan này chưa hẳn đã am hiểu tường tận tờ séc như vậy có thể gây căng thẳng cho khách hàng,khiến khách hàng không còn muấn sử dụng séc.
3.3.1.2.Sửa đổi một số nội dung trong thanh toán séc.
Theo quy định hiện nay chưa cho phép thanh toán séc khác hệ thống Ngân hàng,mẫu séc hiện tại khá phức tạp làm cho người dân có trình độ văn hoá hạn chế gặp khó khăn trong sử dụng séc. việc nghi đầy đủ nội dung của việc sử dụng séc đôi khi cũng gặp khó khăn vì kích cỡ tờ séc so với yêu cầu là quá nhỏ.
Đối việc sử ly sai sót,vi phạm thì nên ghi song song với từng loại séc theo các quy định cụ thể để tiện cho việc so sánh và xem xét được chính sác.
Đối với tờ séc có số tiền và chữ không khớp cũng không nên từ chối thanh toán mà thanh toán theo số tiền nhỏ hơn ghi trên tờ séc. vì đó có thể là sơ xuất nhỏ của người ky phát, nếu Ngân hàng không chấp nhận thanh toán rồi trả lạicho người thụ hưởng thì sẽ làm cho việc thanh toán kéo dài, kéo theo nhiều thủ tục phức tạp ảnh hưởng tới người thụ hưởng.
Số lượng các loại séc dùng trong thanh toán còn nghèo nàn không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hiện nay chỉ có chủ yếu là séc chuyển khoản và séc bảo chi được dùng để thanh toán còn các loại séc khác như séc du lịch thì hầu như không có, séc cá nhân mặc dù đã được sử dụng trong thanh toán nhưng còn chiếm tỷ trọng rất ít.
Một vấn đề khác nữa là để phân biệt giữa séc chuyển khoản và séc lĩnh tiền mặt thì phải dựa vào hai ghạch chéo song song bên trái hoặc cum từ “chuyển khoản”. Như vậy có thể gây khó khăn khi kiểm soát chứng từ bởi ky hiệu đó có thể bị che lấp.
Việc chuẩn hoá luật cung ứng và sử dụng séc theo quy định quốc tế với đầy đủ các yêu cầu rõ ràngvề quyền hạn cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, quy định rõ ràng các chế tài sử phạt đảm bảo quyền lợicác bên tham gia là rất cần thiết và phải thúc đẩy sớm. Có như vậy mới thúc đẩy người sử dụng séc ngày một đông hơn.
3.3.2.một số kiến nghị với NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng .
3.3.2.1.về công nghệ ,kỹ thuật
Hệ thống thanh toán séc hiện nay yêu cầu thanh toán viên phải quản ly séc bằng tayvà không quản ly được trong trường hợp khách hàng nộp séc của hệ thống Ngân hàng khác vào tài khoản tiền gửi.Như vậy là công nghệ quản ly còn khá thủ công dễ dẫn đến sai sót và chận trễ không chỉ với Ngân hàng mà cả với khách hàng. khi nhu cầu thanh toán séc ngày một gia tăngthì Ngân hàng khó có thể đáp ứng tốt quá trình thanh toán cũng như số lượng các món thanh toán. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc mặc dù séc cá nhân đã được đưa vào sử dụng từ lâu nhưng cho đến thời điểm này thì số lượng và giá trị thanh toán bằng séc tại NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng còn thấp.
3.3.2.2.về yếu tố con người.
Là một Ngân hàng cấp II, trình độ đội ngũ cán bộ không đồng đều, nhân viên Ngân hàng được tuyển mới và được điều chuyển từ các chi nhánh khác, nên trình độ còn chênh lệch.
Ngân hàng cần tăng cường huấn luyện về thái độ phục vụ khách hàng bởi đối tượng khách hàng sử dụng séc là phong phú và đa dạng .Nhân viên Ngân hàng cần có trình độ về chuyên môn cao và kiến thức tâm ly khách hàng khi phục vụ, bên cạnh đó thực hiện công tác kiểm tra giám sát quy trình nghiệp vụ kinh doanh một cách thường xuyên, sửa chữa các trường hợp sai phạm, bảo đảm an toàn hoạt động kinh doanh.
3.3.2.3.Đa dạng hoá hoạt động tín dụng.
Tập trung khai thác nguần vốn của dân cư, tăng cường mở rộng hoạt động tín dụng, làm tốt công tác thanh toán chuyển tiền, nghiệp vụ bảo lãnh để tăng tiền gửi ky quỹ..đây là động lực cho việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt mà đặc biệt là séc.
3.3.2.4.Đẩy mạnh hoạt động marketing.
Công tác giới thiệu sản phẩm còn khá hạn chế, Ngân hàng chưa có một chiến lược quảng cáo phù hợp để tiếp cận khách hàng.Với xu thế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì marketing là hoạt động cần thiết và không thể xem nhẹ.Trong khi số lượng khách hàng đến với NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng ngày một tăng lên với sự đa dạng các loại dịch vụ và đối tượng khách hàng nhưng Ngân hàng vẫn chưa có một định hướng hoạt động hấp dẫn nào để thu hút khách hàng.
Do vậy Ngân hàng cần phải tiếp tục bám sát các khách hàng đã tiếp cận và các khách hàng khác trên địa bàn, tập trung mở rộng đối tượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo tăng trưởng dư nợ với phương châm vững chắc ,ổn định,hiệu quả.
Kết Luận
Thanh toán là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, khối lượng và chất lượng của nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán séc nói riêng ,về phương diện vĩ mô góp phần thực thi hữu hiệu chính sách tiền tệ- tín dụng của nhà nước ,còn về phương diện vi mô nó tác động đến khả năng khai thác và sử dụng vốn của ngành Ngân hàng.
Các NHTM và các tổ chức tín dụng là đơn vị trực tiếp thực hiện các dịch vụ TTKDTM nói chung và thanh toán séc nói riêng,vì lợi ích của Ngân hàng,vì lợi íc của khách hàng và của cả nền kinh tế, do vậy các Ngân hàng cần phải tích cực đầu tư vốn,đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ cho hoạt động thanh toán.Tuy nhiên để thanh toán sẻc trở thanh phổ biến và là thói quen đối với khu vực dân cư và các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu và đưa ra giải pháp để mở rộng và phát triển nó vừa là yêu cầu vừa là thách thức đối với nghành Ngân hàng.
Khoá luận đã hoàn thành được một số nội dung sau:
Thứ nhất : Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về séc.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng công tác thanh toán séc tại NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng .
Thứ ba : Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán séc tại NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng .
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng trên cơ sở phân tích thực trạng của hoạt động thanh toán bằng séc tại Ngân hàng, để khắc phục những tồn tại căn bản khoá luận đề ra và một số giải pháp, kiến nghị góp phần giải quyết những khó khăn trong thực tế .Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp và rộng lớn trong khi thời gian thực tập tại Ngân hàng cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót.Qua đây em xin được cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình giúp đỡ của các thầy,các cô trong Học Viện Ngân hàng và đặc biệt là cô ĐàO NAM GIANG cùng tất cả cán bộ NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng, em hy vọng sẽ nhận được sự quan tâm góp y của các thầy ,các cô và toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Huyện Kim Bảng để bài viết của em được hoàn thiên hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34153.doc