LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ quá hạn
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn
1.1.3. Ảnh hưởng của nợ quá hạn
1.1.4. Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn
1.2 Xử lý nợ qúa hạn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Hình thức xử lý
1.2.2. Biện pháp xử lý
1.3. Kinh nghiệm về xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng thương mại một số nước trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.3.2. Bài học vận dụng vào Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN VÀ XỬ LÝ NỢ QÚA HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của NH TMCP BẮC Á -Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Về công tác huy động vốn.
2.1.2. Về công tác cho vay
2.2. Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.2.1.1. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn vay
2. 2.1.2. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
2.2.1.3.Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn quá
2.1.4. Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
2.2.1.6. Phân tích nợ quá hạn theo cơ cấu đảm bảo tiến vay
2.2.2. Biện pháp xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.3. Đánh giá chung về công tác xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Nguyên nhân
2.3.3. Những tồn tại chưa giải quyết được tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.2. Giải pháp xử lý nợ quá hạn phát sinh
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
3.2.3. Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn
3.2.5. Khuyến khích cán bộ tín dụng không ngừng tự đào tạo
3.2.6. Cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng
3.2.7. Chú trọng công tác tư tưởng cho đội ngũ cán bộ tín dụng
3.2.8. Nâng cao năng lực thẩm định cho đội ngũ cán bộ tín dụng
3.2.9. Ngân hàng khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại Ngân hàng
3.2.10. Đa dạng hoá các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
3.2.11. Biện pháp xử lý tài sản thế chấp.
3.3.12. Tạo điều kiện để cổ đông là khách hàng nợ được chuyển nhượng cổ phần cho người thứ 3 sẵn sàng mua và dùng tiền bán cổ phần trả nợ cho Ngân hàng.
3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước
KẾT LUẬN
125 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy chế cho vay về đối tượng áp dụng thì chưa có phần này. Để đa dạng việc cho vay của các tổ chức tín dụng nhằm phân tán rủi ro thì nên bổ sung công ty tư nhân và công ty hợp danh vào phần khách hàng vay của tổ chức tín dụng và thành một khoản riêng. Chính do có sự bổ sung về đối tượng áp dụng này kéo theo việc bổ sung về điều kiện vay vốn tại khoản 1 điều 7. Việc quy định điều kiện vay vốn đối với công ty hợp danh, công ty tư nhân cần phù hợp với quy định của luật dân sự, và để đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ nội dung quy chế cho vay, thì tại điều 9 quy chế cho vay đã quy định cả về đối tượng được cho vay và đối tượng không được cho vay .
Tuy nhiên, như chúng ta đều biết thì nếu một quy định càng chi tiết bao nhiêu thì càng dễ tạo ra kẽ hở bấy nhiêu. Do không thể quy định hết về đối tượng cho vay, nên nếu không sửa đổi điều này thì không hạn chế được cơ chế “ xin và cho ” giữâ tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nước trong việc cho vay đối với khách hàng. Để khắc phục tồn tại trên, việc quy định đối về đối tượng cho vay cần thực hiện theo hướng sau:
Một là, giá trị vật tư hàng hoá thiết bị và các khoản chi phí cần thiết để khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tư phát triển và phục vụ đời sống.
Hai là, Một số nhu cầu về tài chính của khách hàng bao gồm những nhu cầu tài chính hợp pháp của khách hàng phát sinh từ thực tiễn đã được các tổ chức tín dụng phản ánh về ngân hàng nhà nước. Một số nhu cầu về tài chính cần thiết hợp pháp xuất hiện trong các phương thức cho vay được phép thực hiện nhưng chưa có quy định cụ thể nào như cho vay để mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá. Một số nhu cầu đã được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện bằng công văn hành chính như cho vay nộp thuế giá trị gia tăng nằm trong tổng giá thanh toán tiền mua vật tư hàng hoá dịch vụ mua vào. Hoặc cho vay tiêu dùng đối với cán bộ được thu nợ từ lương và từ phụ cấp và một số nhu cầu tài chính khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh theo quy định của NHNN tại văn bản pháp quy. Nhờ có quy định nay sẽ giúp ngân hàng xác định được chính xác hơn đối tượng cho vay, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay, đặc biệt là rủi ro nợ quá hạn.
*. Lãi suất nợ quá hạn theo quy định của NHNN bằng 150% lãi suất cho vay cùng loại, như vậy một khách hàng đã gặp khó khăn do không trả được nợ đúng hạn thì nay lại phải chịu thêm gánh nặng vì lãi suất nợ quá hạn quá cao. Để giảm bớt tình trạng này thì có thể NHNN bỏ qua lãi suất nợ quá hạn mà để cho các NHTM tuỳ vào mức độ rủi ro và các yếu tố khác của từng khoản vay mà quy định mức lãi suất nợ quá hạn mới phù hợp với từng khoản vay nhằm thu hồi nhanh nhất và đầy đủ nhất khoản vay phát sinh nợ quá hạn. Hơn nữa, mức lãi suất nợ quá hạn được căn cứ dựa trên mức quy định của thống đốc ngân hàng nhà nướctại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng thì ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau để điều chỉnh mức lãi suất cho vay căn cứ vào quyết định điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với nền kinh tế của thống đốc ngân hàng nhà nước trong cùng thời gian này. Vậy mà lãi suất làm căn cứ để xác định mức lãi suất nợ quá hạn lại không được căn cứ vào mức lãi suất điều chỉnh hợp pháp đã được thực hiện mà lại phải căn cứ vào mức lãi suất từ khi ký kết hợp đồng tín dụng . Do đó, cần thay đổi điều này nhằm tránh những bất hợp lý khi có sự biến động lớn về lãi suất cho cả hai bên: Tổ chức tín dụng và khách hàng. Quy định mới phải thể hiện được lãi suất làm căn cứ xác định nợ quá hạn là mức lãi suất hai bên đang áp dụng đối với khoản vay tại thời điểm chuyển sang nợ quá hạn. Có như vậy , việc áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn mới có ý nghĩa.
3.3.1. Về thời gian gia hạn nợ vay.
Việc gia hạn nợ vay thuộc thẩm quyền của ngân hàng nhà nước theo quy định tại khoản 4 điều 54 luật các tổ chức tín dụng vể thời gian gia hạn nợ. Việc quy định này là quá cứng nhắc, không tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý môi trường hoặc phát sinh từ thực tiễn đòi khỏi phải có quy định linh hoạt trong chính sách như trường hợp khách hàng bị thua lỗ trong 2,3 năm liên tiếp do nguyên nhân bất khả kháng.
3.3.2.Xúc tiến việc thành lập tổ chức mua bán nợ.
Theo kinh nghiệm của khoảng 20 nước trên thế giới đã thành lập tổ chức quản lý tài sản khi tỉ lệ nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng tăng lên >5%, hay 10% hoặc 15%…thì thành lập tố chức quản lý tài sản dưới nhiều hình thức khác nhau. Tổ chức này có quyền đặc biệt, kỹ năng đặc biệt để xử lý các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn bằng các phương thức mua, tài trợ…nhằm tối đa hoá giá trị của nó để từ đó có thể bán, cho thuê… thu hồi lại vốn ở nước ta, quy chế mua bán nợ đã được thông đốc ngân hàng nhà nước ban hành kèm theo quy định số 140.1999.QĐ-NHNN14 ngày 19.04.1999. Tuy nhiên, việc áp dụng chúng vẫn còn rất hạn chế. Do vậy,việc sớm hình thành công ty mua bán nợ là rất cần thiết. Công ty mua bán nợ có đủ năng lực pháp lý và tài chính để xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ khó đòi của các NHTM, từng bước lành mạnh hoá hệ thống tài chính ngân hàng. Nhờ công ty này mà ngân hàng có thể thu hồi nợ cũ, giảm nợ quá hạn xuống tới mức quy định cho phép, phần vốn bị ứ đọng trong tài sản thế chấp được giải phóng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang ở trong tình trạng nợ quá hạn quá cao so với mức an toàn cho phép làm cho ngân hàng bị kẹt một khoản vốn rất lớn. Chính vì thế việc xử lý nợ quá hạn không thể áp dụng các biện pháp thông thường mà ngân hàng đã và đang sử dụng, mà phải thành lập một tổ chức chuyên xử lý nợ quá hạn, để tối đa hoá giá trị có thể thu hồi và giảm thiểu tổn thất cho quốc gia. Hơn nữa theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, các NHTM không được phép kinh doanh bất động sản nên không thể đứng ra cho thuê hoặc dự trữ các tài sản cầm cố thế chấp bảo lãnh được, trong khi tài sản thế chấp tại các ngân hàng lại chủ yếu là các bất động sản. Ngoài ra, việc quản lý khai thác chỉ thực sự có hiệu quả khi những tài sản này được giao cho cơ quan quản lý có chức năng kinh doanh bất động sản như công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh với nước ngoài mà trước mắt được thành lập dưới dạng doanh nghiệp nhà nước. Các công ty này có mục tiêu là giải phóng vốn tồn đọng nằm trong các khoản nợ khó đòi và các tài sản thế chấp cầm cố tại các ngân hàng. Sau đó, công ty này tiến hành các biện pháp cụ thể khác nhau được áp dụng cho từng khoản nợ khác nhau, và mục đích cuối cùng là thu hồi được nợ. Để công ty hoạt động có hiệu quả và thông suốt, Chính phủ cùng kết hợp với ngân hàng nhà nước trong việc đưa ra một nghị định về tổ chức, hoạt động mua bán nợ của công ty này. Trong nghị định cần làm rõ một số điểm như sau:
+Phải xác định được giá mua bán các khoản nợ, công ty có thể phải chịu thiệt thòi khi mua các khoản nợ khó đòi. Nếu giá mua chỉ căn cứ vào thoả thuận giữa ngân hàng và tổ chức này thì rất khó có thể giải quyết được phần lớn các khoản nợ khó đòi, do ngân hàng muốn. Giá mua các khoản nợ phải phản ánh được những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu, tránh tình trạng dựa dẫm, ỷ lại vào công ty, ít để ý đến tình trạng của khoản vay mới.
+Về nguyên tắc hạch toán của công ty phải là cân đối bằng thu chi, tránh tình trạng quá coi trọng lợi nhuận dẫn đến tình trạng hoạt động không thể tiến triển được, nhưng cũng không nên chấp nhận tình trạng lỗ thường xuyên, ỷ lại vào nhà nước, với nguyên tắc này thì cả nhà nước và ngân hàng đều phải gánh chịu rủi ro tín dụng . Trong những năm đầu hoạt động, công ty có thể phải chấp nhận chịu thua lỗ do các khoản tiền thu được từ các khoản nợ là rất ít trong khi vẫn phải mua nợ vào. Bởi tính chất của công ty này không phải cứ mua vào là thực hiện bán nợ ngay, mà còn áp dụng các biện pháp khai thác để thu hồi nợ trước khi thực hiện việc mua bán nợ. Vậy hoạt động của công ty này phải sau nhiều năm mới có nguồn thu ổn định.
+Về cơ cấu tổ chức:
Các món nợ được mua bán với tất cả các lĩnh vực, các địa phương. Để thu được tiền từ các khoản nợ mua được thì công ty này cũng cần phải có sự tham gia của các cán bộ các chuyên ngành có liên quan, các đại diện ở các địa phương hoặc liên kết chặt chẽ với chính quyền địa phương. Bên cạnh đó công ty cần được trao một số đặc quyền ưu đãi khi xử lý nợ như: không phải đóng thuế khi bán các tài sản, giảm bớt các thủ tục pháp lý dườm dà.
3.3.3. Về thời hiệu khởi kiện.
Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế 6 tháng đối với hoạt động tín dụng là quá ngắn. Vì các khoản nợ vay của khách hàng khi đáo hạn mà vẫn chưa trả, ngân hàng thường phải thương lượng với khách hàng để tìm ra giải pháp tốt nhất để thu nợ tránh phải đưa ra kiện tụng tranh chấp trước toà, như vậy đã mất một khoảng thời gian dài. Nếu, khách hàng biết được quy định này mà cố ý không xác nhận nợ trong vòng 6 tháng thì ngân hàng không thể khởi kiện do hết thời hạn hiệu lực khởi kiện, quyền lợi chính đáng của ngân hàng không được bảo vệ. Do vậy, NHNN có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền nên kéo dài thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
3.3.4. Một số kiến nghị khác.
NHNN tổ chức nghiên cứu sự hình thành của tổ chức bảo hiểm tín dụng để thực hiện đảm bảo tín dụng trung dài hạn của các ngân hàng. Tổ chức này có trách nhiệm bồi thường cho các ngân hàng khi có rủi ro xảy ra theo quy định. Ngoài ra, cơ quan này còn có nhiệm vụ phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức các biện pháp để đề phòng, ngăn chặn hạn chế các tổn thất xảy ra, đảm bảo an toàn cho bản thân tổ chức cũng như cho ngân hàng. Tổ chức này sẽ kịp thời bù đắp khi có tổn thất xảy ra, phát huy được tính cộng đồng, tương trợ giữa các ngân hàng. Tổ chức này không bồi thường hoàn toàn giá trị bị tổn thất thực tế, mà việc bồi thường sẽ theo một tỉ lệ nhất định tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại rủi ro và mức bảo hiểm đóng góp. Nhưng một vấn đề đặt ra ở đây là các chi nhánh ngân hàng lại không phải là các pháp nhân, nên để đánh giá đúng chất lượng hoạt động của chi nhánh và của cả ngân hàng đó cần có sự phối hợp giữa thanh tra ngân hàng nhà nước các tỉnh thành phố và ngân hàng trung ương. Có như vậy mới xác định được tỉ lệ an toàn của ngân hàng, từ đó xác định được quy mô hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó còn giúp phát hiện các khách hàng vay tại nhiều chi nhánh và rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nhà nước cần tiếp tục chấn chỉnh lại hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh. Đồng thời cấp đủ vốn lưu động cần thiết đảm bảo sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp nhà nước. Còn đối với việc bán tài sản thế chấp, Nhà nước có thể miễn giảm thuế đối với hoạt động này, vì hoạt động này không phải là hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà ngân hàng chỉ thực hiện với mục đích thu hồi vốn.
KẾT LUẬN
Trước tình hình nợ quá hạn còn khá cao trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam như hiện nay, các ngân hàng thương mại đã xác định một trong những phương hướng hoạt động cơ bản trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5% đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn . Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội phấn đấu trong năm 2004 này không có nợ quá hạn phát sinh mới, đồng thời cố gắng xử ý nợ quá hạn đã tồn đọng lại từ những năm trước đó để đưa tỉ lệ nợ quá hạn xuống thấp.
Để làm được điều đó cần có sự tiếp tục cố gắng, tích cực, linh hoạt của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh với sự giúp đỡ của trụ sở ngân hàng TMCP Bắc Á. Bên cạnh đó còn cần có sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ việc đảm bảo các điều kiện và môi trường cho hoạt động tín dụng: các điều kiện pháp lý, hệ thống thống tin phòng ngừa rủi ro, hệ thống thông tin khách hàng cho đến việc kiểm tra thực hiện các quy định thể chế của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay luôn tiềm ẩn những rủi ro, mà hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm với bất cứ sự biến động nào của thị trường nên có thể nói hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc nghiên cứu rủi ro nợ quá hạn là một công việc có ý nghĩa, bởi nợ quá hạn là rủi ro chiếm tỉ trọng tới 90% trong rủi ro ngân hàng, làm cho tình hình nợ quá hạn giảm xuống tới mức quy định cho phép hiện nay không còn là vấn đề của riêng bản thân hệ thống ngân hàng, mà đó còn là vấn đề của cả nền kinh tế trong điều kiện hội nhập này. Với suy nghĩ như vậy, em đã đặt trọng tâm nghiên cứu của mình vào công tác phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội. Hy vọng trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định hướng và giải pháp mới mà ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội nói riêng và ngân hàng thương mại cơ sở nói chung đã và đang có những bước tiến tích cực trong công tác đầu tư tín dụng .
Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu không dài và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình phân tích em vẫn không trể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
KẾT LUẬN
Trước tình hình nợ quá hạn còn khá cao trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam như hiện nay, các ngân hàng thương mại đã xác định một trong những phương hướng hoạt động cơ bản trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5% đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn . Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội phấn đấu trong năm 2004 này không có nợ quá hạn phát sinh mới, đồng thời cố gắng xử ý nợ quá hạn đã tồn đọng lại từ những năm trước đó để đưa tỉ lệ nợ quá hạn xuống thấp.
Để làm được điều đó cần có sự tiếp tục cố gắng, tích cực, linh hoạt của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh với sự giúp đỡ của trụ sở ngân hàng TMCP Bắc Á. Bên cạnh đó còn cần có sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ việc đảm bảo các điều kiện và môi trường cho hoạt động tín dụng: các điều kiện pháp lý, hệ thống thống tin phòng ngừa rủi ro, hệ thống thông tin khách hàng cho đến việc kiểm tra thực hiện các quy định thể chế của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay luôn tiềm ẩn những rủi ro, mà hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm với bất cứ sự biến động nào của thị trường nên có thể nói hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc nghiên cứu rủi ro nợ quá hạn là một công việc có ý nghĩa, bởi nợ quá hạn là rủi ro chiếm tỉ trọng tới 90% trong rủi ro ngân hàng, làm cho tình hình nợ quá hạn giảm xuống tới mức quy định cho phép hiện nay không còn là vấn đề của riêng bản thân hệ thống ngân hàng, mà đó còn là vấn đề của cả nền kinh tế trong điều kiện hội nhập này. Với suy nghĩ như vậy, em đã đặt trọng tâm nghiên cứu của mình vào công tác phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội. Hy vọng trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định hướng và giải pháp mới mà ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội nói riêng và ngân hàng thương mại cơ sở nói chung đã và đang có những bước tiến tích cực trong công tác đầu tư tín dụng .
Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu không dài và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình phân tích em vẫn không trể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề .
Trong thời kỳ nền kinh tế tập trung bao cấp, hoạt động của hệ thống Ngân hàng mà lúc đó là hệ thông ngân hàng một cấp (vừa đảm nhận chức năng quản lý nhà nước, vừa thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ) được thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo của Nhà nước. Có nghĩa là, nguồn vốn đầu vào của Ngân hàng nhà nước được nhà nước cấp và lượng vốn cung ứng ra thị trường cũng được thực hiện theo kế hoạch phát triển đã đề ra. Như vậy, hoạt động ngân hàng của chúng ta vẫn chưa mang đúng nghĩa của nó.
Trong cơ chế thị trường, hệ thống Ngân hàng được phân chia làm hai cấp : Ngân hàng nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng. Nhờ sự phân biệt rõ ràng như vậy mà hoạt động của hệ thống Ngân hàng dần hoàn thiện và phát triển. Nhất là trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng thương mại phát triển mạnh mẽ. Để thực hiện đường nối đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, các ngân hàng thương mại đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của mình như: tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn, chú ý phát triển hoạt động makerting ngân hàng – chủ động tìm khách hàng thay vì chờ khách hàng đến với mình như trước, nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng, đổi mới cách thức tổ chức và điều hành…tất cả những điều đó đã góp phần không nhỏ cho sư nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi “lời ăn- lỗ chịu”. Trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng bao gồm rất nhiều hoạt động: hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển hoá vốn và các dịch vụ khác, trong đó hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, đây là hoạt động quan trọng nhất và mang lại 80%-90% lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Chính vì tính quan trọng của nó mà các khoản tín dụng do ngân hàng thương mại cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả kinh doanh (thu được gốc + lãi đúng hạn và lãi thu được phải bù đắp được chi phí, tạo ra được lợi nhuận cho hoạt động tín dụng). Nhưng nền kinh tế thị trường là kinh tế của sự cạnh tranh gay gắt và luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Trong cuộc cạnh tranh đó sẽ có một người thắng và nhiều kẻ thất bại. Cũng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, chỉ đặc biệt hơn là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, các ngân hàng thương mại không thể chối bỏ được quy luật cạnh tranh này. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại luôn phải khắc phục những rủi ro trong bất cứ hoạt động nào của mình: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro chuyển hoá vốn, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái…Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro mà hậu quả của nó ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động khác, ảnh hưởng đến chính sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: Nguyên nhân từ phía khách hàng, từ phía ngân hàng, từ khả năng lắm bắt thông tin nhưng nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách hàng, có nghĩa là khách hàng không trả được nợ vay cho ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Như vậy sẽ gây ra rủi ro đọng vốn hay rủi ro mất vốn cho phía ngân hàng.
Từ những phân tích trên cho ta thấy rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được xuất phát từ khoản nợ mà khách hàng không trả được cho ngân hàng khi đến hạn, hay còn gọi đó là các khoản nợ quá hạn .
Chính vì vậy, Để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tín dụng thì trước hết ta phải có những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế khả năng xuất hiện nợ quá hạn, giảm thiểu những tổn thất mà nợ quá hạn gây ra.
Nhận thấy sự cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Hà Nội, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Hà Nội.”
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở đó để nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc trong vay vốn và hoàn thiện hơn các biện pháp đảm bảo an toàn để phòng ngừa nợ quá hạn.
3.Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu .
Luận văn chỉ nghiên cứu và hoàn thiện về giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Nội, nhưng kết quả thu được có thể vận dụng cho các ngân hàng khác.
Lý luận về giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn trong ngân hàng thương mại. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc á chi nhánh Hà Nội.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chung: là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tế.Từ lý luận để xem xét thực tế và từ thực tế khái quát thành lý luận.
Phương pháp cụ thể: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quy nạp, diễn giải, mô tả…
5.Kết cấu luận văn.
Nội dung chính của luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề về nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Hà nội.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ quá hạn.
1.1.1.1. Khái niệm.
Theo quyết định 1627 . 2001 . QĐ - NHNN ngày 01. 02 .2002 về việc ban hành quy chế cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định rõ: Nợ quá hạn trong kinh doanh của Ngân hàng là hiện tượng của khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn mà đã cam kết trong khế ước vay trước đây. Nếu không được điều chỉnh kì hạn nợ hay được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm.
Bản chất của nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo.
Ta có:
Tỉ lệ Nợ quá hạn (%)
=
Tổng Nợ quá hạn
x
100
Tổng dư nợ
- Ý nghĩa: Tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh: Cứ 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng NQH.
Nguồn gốc phát sinh nợ quá hạn là do các Ngân hàng thương mại không tuân thủ chặt chẽ các bước trong quy trình tín dụng, không giám sát chặt chẽ khách hàng trước, trong và sau khi cho vay.
1.1.1.2. Phân loại nợ quá hạn.
Có nhiều tiêu thức để phân loại nợ quá hạn như:
+Nợ quá hạn theo thời gian quá hạn.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh.
+ Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi.
+ nợ quá hạn theo mức độ đảm bảo…
dựa vào các tiêu thức này sẽ giúp cho các Ngân hàng thương mại chủ động hơn trong việc quản lý nợ quá hạn và có những giải pháp phù hợp nhất để giảm thiểu nợ quá hạn và những ảnh hưởng do nợ quá hạn gây ra.
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn.
Có nhiều nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, nhưng để dễ phân biệt và có những giải pháp phù hợp thì nợ quá hạn được đưa vào 3 nguyên nhân chính là: nợ quá hạn do khách hàng vay vốn, nợ quá hạn do phía Ngân hàng và các nguyên nhân khác. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng chiếm khoảng 70% nợ quá hạn.
1.1.3. Ảnh hưởng của nợ quá hạn.
+đối với Ngân hàng: Nợ quá hạn làm giảm hiệu quả của vòng quay vốn tín dụng, làm tăng các khoản chi phí trong việc quản lí nợ quá hạn và trả phí cho công tác huy động, từ đó làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Bên cạnh đó, nợ quá hạn còn làm ảnh hưởng đến uy tín và sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai.
+Đối với khách hàng: Nợ quá hạn làm tăng thêm chi phí mà doanh nghiệp phải trả trong khi tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, có thể dẫn đến tình trạng phá sản nếu doanh nghiệp không trả được nợ và bị mất uy tín đối với bạn hàng.
+Đối với nền kinh tế: Nợ quá hạn tạo ra một sự khan hiếm vốn giả tạo từ đó gây tình trạng đình trệ trong sản xuất do quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế bị chậm lại, nếu không được giải quyết tốt thì nợ quá hạn còn gây ra sự khủng hoảng của nền kinh tế.
1.1.4. Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn.
1.1.4.1. đối với khách hàng.
Các Ngân hàng thương mại nên kiểm tra tình trạng “ sức khoẻ ” của doanh nghiệp trước, trong và sau khi vay, thực hiện nghiêm ngặt các bước trong quy trình tín dụng từ khâu thu thập thông tin cho đến khâu thu ngân.
1.1.4.3. Đối với Ngân hàng.
Trước hết Ngân hàng phải chú trọng công tác xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng trong từng giai đoạn nhất định sao cho phù hợp, linh hoạt với sự biến đổi của nền kinh tế thị trường. Kết hợp với một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm, năng lực và có tư cách đạo đức tốt, bên cạnh đó phải xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2. Xử lý nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Hình thức xử lý.
1.2.1.1. Đối với các khoản nợ thông thường.
Đối với các khoản nợ thông thường thì áp dụng các biện pháp như: gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn nợ, cấp phát thêm vốn để nuôi nợ, chuyển vốn tín dụng Ngân hàng thành vốn cổ phần của doanh nghiệp…Bởi đây là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao, Ngân hàng áp dụng các biện pháp này nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong việc trả nợ.
1.2.1.2. Đối với các khoản nợ khó đòi và mất vốn.
Đây là các khoản nợ có khả năng thu hồi thấp, có ảnh hưởng không nhỏ đến Ngân hàng và cả nền kinh tế, cho nên việc xử lý các khoản nợ này cần có sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền liên quan để cùng giải quyết.
Các hình thức thường được áp dụng đối với các khoản nợ khó đòi và mất vốn như: thanh lý tài sản thế chấp, bán nợ hay yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố phá sản…
1.2.2. Các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
1.2.2.1. Sử dụng vốn ngân sách Nhà Nước.
Biện pháp này được áp dụng dưới hình thức là Nhà Nước sẽ mua lại toàn bộ số nợ quá hạn hay sẽ miễm giảm thuế cho Ngân hàng thương mại để tự giải quyết số nợ quá hạn của mình.
1.2.2.2. Cần xác định rõ mối quan hệ vay tiền giữa Ngân hàng và con nợ là quan hệ hợp đồng kinh tế, như vậy Ngân hàng sẽ có đủ thẩm quyền trong việc xử lý tài sản thế chấp cầm cố hay khởi kiện ra toà án kinh tế để xử lý theo hợp đồng tín dụng đã cam kết.
1.2.2.3. Không sử dụng biên pháp treo nợ đối với các khoản nợ khó đòi nếu không sẽ làm mất tính cân đối trên bảng cân đối tài sản và nguy cơ phá sản Ngân hàng sẽ luôn thường trực.
1.2.2.4. Cần khai thác triệt để khối lượng tài sản đã nhận thế chấp để tránh cho Ngân hàng tránh bớt những rủi ro do mất vốn hay đọng vốn khi khoản nợ không được hoàn trả đúng thời hạn.
1.3. Kinh nghiệm về xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng thương mại một số nước trên thế giới.
1.3.1. Những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
1.3.1.1. Thành lập “ Ngân hàng cầu nối ” để xử lý nợ qúa hạn trong hệ thống Ngân hàng Nhật Bản.
Chính phủ Nhật Bản đã bỏ ra 22.000 tỉ Yên để cứu các Ngân hàng thương mại và các công ty tài chính thoát khỏi tình trạng phá sản khi các khoản vay gặp khó khăn lên tới 100.000 tỉ Yên do sự biến động mạnh và khó lường của giá cổ phiếu và giá bất động sản trên thị trường Nhật Bản.
1.3.1.2. Nợ và xử lý nợ trong các DNNN Trung Quốc.
Nhà Nước Trung Quốc đã thực hiện cải tổ lại các DNNN cả về lượng và chất để giải quyết tình trạng nợ đọng và làm ăn kém hiệu quả của thành phần kinh tế này sau cải cách nền kinh tế.
1.3.2. Bài học vận dụng vào Việt Nam.
NHNN Việt Nam đã sử dụng biện pháp thanh toán bù trừ để giải quyết tình trạng nợ và làm ăn kém hiệu quả trong các doanh nghiệp nhà nước khi đang ở trong tình trạng vốn tự có trên vốn vay quá thấp, còn non yếu trước sự cạnh tranh khi thực hiện mở cửa nền kinh tế.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN VÀ XỬ LÝ NỢ QÚA HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.Khái quát về tình hình hoạt động của NH TMCP BẮC Á -Chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội thành lập ngày 15 . 08 . 1995 tại 117 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội sau gần một năm trụ sở chính thành lập ( 07 . 04 . 1994 ). Đến ngày 31 . 12 . 2002 Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội chuyển chi nhánh cấp 1 về 52A Phan Chu Trinh - Hoàn Kiếm – Hà Nội với 68 nhân viên, 7 phòng ban, 3 phòng giao dịch và 1 chi nhánh cấp 2.
2.1.1. Về công tác huy động vốn.
Một số năm trở lại đây công tác huy đông vốn của chi nhánh được đánh giá là có hiệu quả.
2.1.1.1. Huy động vốn theo đối tượng.
Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
+.-
%
+.-
%
+.-
%
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
292165
38,9
384464
45,4
805662
56,1
Tiền gửi các dân cư
356225
47,4
398083
47
526661
36,7
Tiền gửi ngoại tệ quy đổi
93225
12,4
64217
7,5
103197
7,2
Tổng cộng
750645
100
846765
100
1435470
100
(Nguồn số liệu: Phòng tín dụng)
Nguồn vốn huy động theo đối tượng của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội chủ yếu là từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư . Trong năm 2001 và năm 2002 thì tiền gửi của dân cư chiếm tỉ trọng trung bình cao nhất khoảng 47%, nhưng đến năm 2003 thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại chiếm tỉ trọng cao hơn khoảng 56%. Còn tiền gửi ngoại tệ quy đổi luôn chiếm tỉ trọng thấp nhất và có xu hướng giảm qua 3 năm từ 12,4 % năm 2001 xuống 7,5 % năm 2002 và còn 7,2 % năm 2003.
2.1.1.2. Nguồn vốn huy động theo thời gian.
Bảng 2: Nguồn vốn huy động theo thời gian (Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
%
2002
%
2003
%
Tổng VHĐ
750645
100
846765
100
1435470
100
+TG không KH
337792
45
321771
38
510027
35.5
+TG có KH
412853
55
524994
62
925443
64.5
(Nguồn số liệu: Phòng tín dụng )
Nguồn vốn huy động theo thời gian bao gồm tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn, trong đó tiền gửi có kì hạn luôn chiếm tỉ trọng trung bình cao nhất và có xu hướng tăng lên từ 55% năm 2001 lên 62% năm 2002 và 64,5% năm 2003, còn tiền gửi không kì hạn lại có xu hướng giảm xuống và chiếm khoảng 35,5% vào năm 2003.
2.1.2. Hoạt động cho vay.
Là hoạt động đem lại tới 80% đến 90% lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại.
2.1.2.1. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.
Bảng 3: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
%
2002
%
2003
%
-Tổng dư nợ theo TPKT
534.222
100
594.446
100
110.513
100
+KTQD
83.398
15,6
103.433
17,4
215.497
19,5
+KVKT khác
450.883
84,4
491.013
82,6
889.616
80,5
( Nguồn số liệu: phòng tín dụng)
Do khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên dư nợ cho vay của khu vực luôn chiếm tỉ trọng cao nhất chiếm trên 80% mặc dù đang có xu hướng giảm xuống , trong khi dư nợ của khu vực kinh tế quốc doanh tuy chiếm tỉ lệ thấp nhưng lại tăng dần qua các năm ( năm 2001 là 15,6%, năm 2002 là 17,4% và năm 2003 là 19,5% ).
2.1.2.2. Tổng dư nợ cho vay theo thời hạn.
Bảng 4: Kết cấu dư nợ theo thời hạn.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
%
2002
%
2003
%
Tổng DN
534222
100
594446
100
1105113
100
CVNg.H
344039
64,4
371529
62,5
621074
56,2
CVT.DH
190183
35,6
222917
37,5
484039
43,7
(Nguồn số liệu: Phòng tín dụng )
Theo số liệu bảng 4 thì tỉ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay cao hơn tỉ trọng cho vay trung dài hạn nhưng lại có chiều hướng giảm xuống và đến năm 2003 giảm 6,3% ( = 56,2 – 62,5 ), trong khi tỉ trọng cho vay trung dài hạn lại tăng lên từ 35,6% năm 2001 đến 37,5% năm 2002 và cùng với sự giảm mạnh của cho vay ngắn hạn thì cho vay trung dài hạn lại tăng thêm 6,2% ( 43,7 – 37,5 ) vào năm 2003.
2.2. Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
2.2.1.1. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn vay.
Bảng 5: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn vay:
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
+.-
%
+.-
%
+.-
%
Tổng NQH
10.684
100
9265
100
8.156
100
NQH Ngắn hạn
8.654
81
7.041
76
5.872
72
NQH Trung dài hạn
2030
19
2.224
24
2.284
28
NQH.Tổng dư nợ
2
1,6
0,7
(Theo số liệu: Phòng tín dụng)
Nợ quá hạn tính theo thời hạn vay của chi nhánh tập chung chủ yếu ở các khoản vay ngắn hạn, nhưng chất lượng của các khoản vay này lại được tăng lên cao hơn do tỉ trọng nợ quá hạn ngắn hạn đang giảm dần qua 3 năm từ 81% năm 2001 xuống 76% năm 2002 và còn 72% năm 2003. Trong một số năm gần đây Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội. đã chú trọng hoạt động cho vay trung dài hạn, nhưng cũng phải quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của các khoản cho vay này bởi tỉ trọng nợ quá hạn của cho vay trung dài hạn đang tăng dần qua các năm từ 19% năm 2001 lên 24% năm 2002 và tăng lên 28% năm 2003.
2. 2.1.2. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
Bảng 6 : Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
+.-
%
+.-
%
+.-
%
DN Nhà nước
1239
11,6
963
10,4
587
7,2
DN Ngoài Quốc Doanh
2414
22,6
2918
31,5
2936
36
DN TN
3034
28,4
2326
25,1
1794
22
Đồi tượng khác
3997
37,4
3058
33
2839
34,8
Tổng cộng
10684
100
9265
100
8156
100
(theo nguồn báo cáo tín dụng năm 2001)
Theo số liệu bảng 6 thì nợ quá hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và của đối tượng khác chiếm tỉ trọng trung bình cao nhất khoảng trên 30% qua 3 năm. Tuy nhiên nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại có xu hướng tăng cao trong khi nợ quá hạn của các đối tượng khác lại đang giảm xuống. Chỉ có nợ quá hạn của doanh nghiệp Nhà Nước chiếm tỉ trọng trung bình thấp nhất chiếm 7,2% năm 2003 bởi đây là khu vực kinh tế ít rủi ro nhất, còn tỉ trọng trung bình nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân cũng có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn ở trên mức 20% qua 3 năm.
2.2.1.3.Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn quá hạn .
Bảng 7 : Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn quá hạn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
+.-
%
+.-
%
+.-
%
NQH dưới 180 ngày
1442
13,5
622
6,7
579
7,1
180ngày < NQH<360 ngày
1436
13,7
1037
11,2
897
11
NQH trên 360 ngày
7779
72,8
7606
82,1
6680
81,9
Tổng cộng
10684
100
9265
100
8156
100
(theo nguồn báo cáo tín dụng năm 2001)
Nhận thấy nợ quá hạn dưới 180 ngày và nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày giảm cả về mặt tuyệt đối và tương đối, trong khi nợ quá hạn trên 360 ngày tuy có giảm về mặt tuyệt đối từ 7779 tr năm 2001 xuống 7606 tr năm 2002 và còn 6680 tr vào năm 2003 nhưng về mặt tương đối lại có xu hướng tăng lên từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 9,3% ( 82,1% - 72,8% ), đến năm 2003 có giảm nhưng lượng giảm không đáng kể là 0,2% (81,9% - 82,1% ). Và nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỉ trọng trung bình cao nhất trong cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn quá hạn, nợ quá hạn dưới 180 ngày chỉ chiếm khoảng 9% và nợ qua hạn từ 180 ngày đến 360 ngày chiếm khoảng 11%.
2.2.1.4. Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi.
Bảng 8 : Cơ cấu nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
+.-
%
+.-
%
+.-
%
Thu hồi 100%
2596
24,3
1862
20,1
1500
18,4
Thu hồi 1 phần
7853
73,5
7172
77,4
6541
80,2
Mất trắng
235
2,2
231
2,5
114
1,4
Tổng cộng
10684
100
9265
100
8156
100
( Nguồn báo cáo: Phòng tín dụng).
Nợ quá hạn thu hồi 100% tuy bị liệt vào nợ qúa hạn nhưng lại là khoản mà Ngân hàng thu lại được cụ thể là sang năm 2002 Ngân hàng sẽ thu được 2596 tr đồng, năm 2003 thu được 1862 tr đồng và kế hoạch năm 2004 sẽ thu lại được 1500 tr đồng. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần chiếm một tỉ trọng rất cao trên 75% qua 3 năm và lại có xu hướng tăng lên, nếu không có biện pháp thì đây là một rủi ro tiềm ẩn rất lớn của Ngân hàng.
Còn nợ quá hạn mất 100% tuy chiếm tỉ trọng trung bình thấp nhưng lại là khoản mà Ngân hàng mất đi, chi nhánh đã có những biện pháp tích cực đối với khoản nợ này và kết quả là khoản nợ quá hạn mất trắng đã giảm xuống từ 235 tr năm 2001 xuống còn 231 tr năm 2002 và đến năm 2003 còn 114 tr.
2.2.1.5. Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh.
Bảng 9 : Cơ cấu nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
+.-
%
+.-
%
1. Do Ngân hàng
+ Khâu thẩm định
+ Khâu không chấp hành đúng điều kiện nguyên tắc cho vay.
+ không kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay
630
6,8
244
3
288
3,1
122
1,5
120
1,3
25
0,3
222
2,4
97
1,2
2.Do khách hàng
+ Kinh doanh thua lỗ
+ Sử dụng sai mục đích
+ Cố ý lừa đảo
8.255
89,1
7.748
95
2.158
23,3
2.161
26,5
5688
61,4
5.317
65,2
409
4,4
269
3,3
3. Do khách quan
+ Cơ chế chính sách
+ Thiên tại dịch hoạ
380
4,1
163
2
334
3,6
138
1,7
46
0,5
25
0,3
Tổng cộng
9.265
100
8.156
100
(Theo nguồn báo cáo Phòng tín dụng)
Nguyên nhân từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng nợ quá hạn, cho nên tỉ trọng nợ quá hạn từ nguyên nhân này cao là điều dễ hiểu, theo số liệu bảng 9 thì nguyên nhân từ phía khách hàng chiếm trên 80% và có xu hướng tăng lên, đến năm 2003 thì tăng lên tới 95% và chủ yếu là do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích chiếm trên 60%, kinh doanh thua lỗ chiếm trên 20%. Nợ quá hạn do nguyên nhân từ phía Ngân hàng và từ nguyên nhân khách quan chiếm một tỉ trọng thấp dưới 3% vào năm 2003, chủ yếu là do khâu thẩm định, khâu kiêm soát sau khi cho vay và do cơ chế chính sách.
2.2.1.6. Phân tích nợ quá hạn theo cơ cấu đảm bảo tiến vay.
Bảng 10 : Cơ cấu nợ quá hạn theo biện pháp bảo đảm tiền vay:
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
+.-
%
+.-
%
NQH có BL của Bên thứ 3
927
10
734
9
NQH bằng vật tư hàng hoá tồn kho chờ bán & có TS hình thành từ vốn vay
4354
47
4078
50
NQH có tín chấp
1853
20
1223
15
NQH của cấp chủ quản
927
10
652
8
NQH có người thừa kế hợp pháp theo luật pháp trả thay
463
5
571
7
NQH theo biện pháp khác
741
8
897
11
Tổng cộng
9265
100
8156
100
(Nguồn báo cáo: Phòng tín dụng)
Như vậy nợ qúa hạn theo cơ cấu đảm bảo tiền vay của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội chủ yếu là do còn vật tư hàng hoá tồn kho chờ bán và có tài sản hình thành từ vốn vay năm 2002 chiếm 47% và tăng lên 50% vào năm 2003. Tiếp theo là nợ quá hạn có tín chấp tuy đã giảm cả về mặt tuyệt đối và tương đối từ 1853 tr ( = 20% ) xuống 1223 tr (= 15% ) vào năm 2003 nhưng vẫn ở mức cao. Nợ quá hạn có bảo lãnh của bên thứ 3 và nợ quá hạn của các cấp chủ quản chiếm tỉ trọng trung bình thấp dưới 10% và có xu hướng giảm xuống, chỉ có nợ quá hạn có người thừa kế hợp pháp theo luật phải trả thay và nợ quá hạn theo các biện pháp khác tuy có tỉ trọng thấp nhưng lại đang có xu hướng tăng lên ở năm 2003.
2.2.2. Đánh giá chung về công tác xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .
2.2.2.1. Thực hiện xử lý nợ quá hạn theo chỉ đạo.
Việc thực hiện xử lý nợ theo chỉ đạo được thực hiện trên tất cả các mặt như việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, nghiên cứu khách hàng trước khi cho vay, thiết lập hệ thống thông tin khách hàng, đến việc phân tán rủi ro. Lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động của mình và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng .
2.2.2.2. Các biện pháp xử lý Ngân hàng đã thực hiện.
+ Gia hạn nợ: Biện pháp này đã được Ngân hàng áp dụng cho trường hợp của công ty TNHH Thăng Long.
+Giãn nợ: Là hình thức kéo dài thời gian trả nợ ( tối đa không quá 12 tháng ), Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã xử lý giãn nợ cho 8 khách hàng có tổng dư nợ là 720 tr.
+Thúc nợ: Là biện pháp đệm cho bước khởi kiện qua việc kết hợp với chính quyền địa phương gây áp lực thu hồi nợ và đã thu được món nợ đáng kể.
+Gán nợ: Là hình thức cần trừ nợ bằng cách chi nhánh mua lại tài sản thế chấp của người vay với giá hợp lý, biện pháp này được sử dụng rất ít tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội do nợ quá hạn của chi nhánh chủ yếu là do từ các khoản vay năm 1999, 2000.
+Khởi kiện: Là bước xử lý sau cùng khi các bước xử lý trên đã áp dụng nhưng không có hiệu quả. Năm 2002, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã hoàn chỉnh hồ sơ khởi kiện đề nghị các cấp xét xử 8 khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo. Trong đó đã có quyết định xét xử 5 vụ, 3 vụ tạm đình chỉ. Trong năm 2003, chi nhánh đã khởi kiện ra toà 2 vụ, đã được giải quyết 2 vụ còn 1 khách hàng đang hoàn tất thủ tục khởi kiện.
2.3. Đánh giá chung về xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
2.3.1. Kết quả đạt được.
Nợ quá hạn phát sinh mới ít, chất lượng của các khoản cho vay cũng tăng lên, việc xử lý các khoản nợ quá hạn đã phát sinh cũng có kết quả khả quan.
+Nguyên nhân:
Cơ chế cho vay được sửa đổi hoàn thiện hơn, chất lượng cán bộ tín dụng được nâng cao.
Công tác xử lý nợ quá hạn được tiến hành kịp thời, áp dụng nhiều biện pháp tích và linh hoạt, cộng thêm việc đa đạng hoá khách hàng và đối tượng cho vay đã góp phần phân tán rủi ro.
2.3.2. Những tồn tại chưa được giải quyết tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
+ Hệ thống thông tin khách hàng chưa hoàn thiện, không cập nhật thường xuyên, chậm, thiếu.
+ Công tác kiểm toán nội bộ chưa được coi trọng.
+ Hiểu biết của cán bộ tín dụng về các lĩnh vực kinh tế còn hạn chế nên việc tư vấn cho khách hàng chưa được thoả mãn và gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm định và kiểm tra khách hàng vay vốn.
+ Các biện pháp áp dụng trong xử lý nợ quá hạn chưa được phong phú và đa dạng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI.
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội trong kế hoạch thu hồi nợ.
+ Những khách hàng còn số nợ gốc dưới 50 tr VNĐ, có thái độ tốt trong việc trả nợ thì đốc thúc nợ, yêu cầu cam kết trả nợ, tiếp tục duy trì quan hệ.
+ Những khách hàng chưa khởi kiện thì tiếp tục hoàn tất thủ tục khởi kiện ra toà, những vụ kiện đã có kết quả thì đòi thúc thi hành án, phát mại tài sản để thu nợ.
+Dự kiến không để nợ quá hạn mới phát sinh, duy trì tỉ lệ nợ quá hạn ở mức an toàn.
3.2. Giải pháp xử lý nợ quá hạn phát sinh.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng.
hệ thống thông tin khách hàng càng phát triển thì mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh càng thấp, cho nên cần thiết lập một bộ phận chuyên trách về thông tin rủi ro nhằm thu thập thông tin nhanh, kịp thời và chính xác.
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Nhằm mục đích phát hiện ra những sai phạm của bản thân Ngân hàng từ đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
3.2.3. Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng.
Bên cạnh việc sử dụng các hệ số tài chính có thể sử dụng cả hệ số tài trợ để đánh giá khách hàng vay vốn một cách chính xác hơn.
+Hệ số tài trợ cho biết khả năng cân đối về tài chính của khách hàng được xác định bằng công thức:
Hệ số tài trợ
=
Số vốn DN hiện có
*
100
Số vốn DN đang sử dụng
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn.
Việc giám sát khách hàng vay vốn sau khi cho vay sẽ giúp cho Ngân hàng phát hiện sớm những rủi ro, để từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
3.2.5. Khuyến khích cán bộ tín dụng không ngừng tự đào tạo.
Thông qua cơ chế tiền lương, tiền thưởng phù hợp để có được một đội ngũ có trình độ chuyên môn, năng lực và tư cách đạo đức.
3.2.6. Cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng.
Giúp cho việc thu hút khách hàng tốt hơn, và cũng là động lực để các cán bộ tín dụng tự học hỏi để phát triển.
3.2.7. Chú trọng công tác tư tưởng cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
Các cán bộ tín dụng phải xác định được rằng việc cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt trong giá cả và chất lượng mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng, ở sự phục vụ tận tình, ở sự thuận tiện, ở những thông tin tư vấn có giá trị.
3.2.8. Nâng cao năng lực thẩm định cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
Để Ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án tồi, tập chung đầu tư vào những dự án có tính khả thi cao, tránh rủi ro mất vốn hay rủi ro đọng vốn.
3.2.9. Ngân hàng khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại Ngân hàng .
Để tiện theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, có cơ sở để bù đắp ngững rủi ro do khách hàng gây ra.
3.2.10. Đa dạng hoá các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
Ngoài các biện pháp thường áp dụng có thể sử dụng thêm một số biện pháp như.
+ Nuôi nợ: Là biện pháp ngân hàng tiép thêm vốn để giúp khách hàng vượt qua tình trạng khó khăn về tài chính tạm thời.
Thực hiện đồng tài trợ: Là việc kết hợp giữa các Ngân hàng trong việc xử lý một khoản nợ quá hạn mà khả năng của một Ngân hàng không đủ đáp ứng.
3.2.11. Biện pháp xử lý tài sản thế chấp.
Khuyến khích khách hàng tự bán tài sản trong vòng từ 3 đến 6 tháng, nếu không thì Ngân hàng sẽ buộc khách hàng uỷ quyền lại quyền bán và tài sản thế chấp này sẽ được giao bán tại chợ hay tại trung tâm đấu giá.
3.3.12. Tạo điều kiện để cổ đông là khách hàng nợ được chuyển nhượng cổ phần cho người thứ 3 sẵn sàng mua và dùng tiền bán cổ phần trả nợ cho Ngân hàng.
Đây là một biện pháp rất hiệu quả và phù hợp với luật doanh nghiệp và luật các tổ chức tín dụng đã quy định chỉ phải xin phép khi chuyển nhượng cổ phần sáng lập hay cổ phần trên 15% vốn điều lệ.
3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước.
Trong thời gian qua, Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy mới nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Ngân hàng. Tuy nhiên việc làm này không đơn giản mà thường xuyên phát sinh mâu thuẫn mới cần khắc phục, đứng trên góc độ nhằm xử lý nợ qúa hạn, tôi xin có ý kiến sau.
Về phân loại tài sản “ có ” và trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.
Về nghị định 187 . 1999 . NĐ - CP ngày 29 . 12 . 1999 về đảm bảo tiền vay.
Về một số quy định trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Về vấn đề áp dụng linh hoạt lãi suất nợ quá hạn.
KẾT LUẬN
Trước tình hình nợ quá hạn còn khá cao trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam như hiện nay, các ngân hàng thương mại đã xác định một trong những phương hướng hoạt động cơ bản trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5% đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn . Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội phấn đấu trong năm 2004 này không có nợ quá hạn phát sinh mới, đồng thời cố gắng xử lý nợ quá hạn đã tồn đọng lại từ những năm trước đó để đưa tỉ lệ nợ quá hạn xuống thấp.
Để làm được điều đó cần có sự tiếp tục cố gắng, tích cực, linh hoạt của ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh với sự giúp đỡ của trụ sở ngân hàng TMCP Bắc Á. Bên cạnh đó còn cần có sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ việc đảm bảo các điều kiện và môi trường cho hoạt động tín dụng: các điều kiện pháp lý, hệ thống thống tin phòng ngừa rủi ro, hệ thống thông tin khách hàng cho đến việc kiểm tra thực hiện các quy định thể chế của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay luôn tiềm ẩn những rủi ro, mà hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm với bất cứ sự biến động nào của thị trường nên có thể nói hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc nghiên cứu rủi ro nợ quá hạn là một công việc có ý nghĩa, bởi nợ quá hạn là rủi ro chiếm tỉ trọng tới 90% trong rủi ro ngân hàng, làm cho tình hình nợ quá hạn giảm xuống tới mức quy định cho phép hiện nay không còn là vấn đề của riêng bản thân hệ thống ngân hàng, mà đó còn là vấn đề của cả nền kinh tế trong điều kiện hội nhập này. Với suy nghĩ như vậy, em đã đặt trọng tâm nghiên cứu của mình vào công tác phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội. Hy vọng trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định hướng và giải pháp mới mà ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội nói riêng và ngân hàng thương mại cơ sở nói chung đã và đang có những bước tiến tích cực trong công tác đầu tư tín dụng .
Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu không dài và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình phân tích em vẫn không trể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ quá hạn
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn
1.1.3. Ảnh hưởng của nợ quá hạn
1.1.4. Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn
1.2 Xử lý nợ qúa hạn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Hình thức xử lý
1.2.2. Biện pháp xử lý
1.3. Kinh nghiệm về xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng thương mại một số nước trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.3.2. Bài học vận dụng vào Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN VÀ XỬ LÝ NỢ QÚA HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của NH TMCP BẮC Á -Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Về công tác huy động vốn.
2.1.2. Về công tác cho vay
2.2. Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.2.1.1. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn vay
2. 2.1.2. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
2.2.1.3.Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn quá
2.1.4. Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
2.2.1.6. Phân tích nợ quá hạn theo cơ cấu đảm bảo tiến vay
2.2.2. Biện pháp xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.3. Đánh giá chung về công tác xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Nguyên nhân
2.3.3. Những tồn tại chưa giải quyết được tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.2. Giải pháp xử lý nợ quá hạn phát sinh
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
3.2.3. Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn
3.2.5. Khuyến khích cán bộ tín dụng không ngừng tự đào tạo
3.2.6. Cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng
3.2.7. Chú trọng công tác tư tưởng cho đội ngũ cán bộ tín dụng
3.2.8. Nâng cao năng lực thẩm định cho đội ngũ cán bộ tín dụng
3.2.9. Ngân hàng khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại Ngân hàng
3.2.10. Đa dạng hoá các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
3.2.11. Biện pháp xử lý tài sản thế chấp.
3.3.12. Tạo điều kiện để cổ đông là khách hàng nợ được chuyển nhượng cổ phần cho người thứ 3 sẵn sàng mua và dùng tiền bán cổ phần trả nợ cho Ngân hàng.
3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 89.doc