Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, ta thấy những kết quả đạt được của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân rất đáng biểu dương. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã bước đầu thành công trong nền kinh tế thị trường, đổi mới hoạt động ngân hàng và trở thành chi nhánh ngân hàng đạt hiệu quả cao trong hệ thống NHCT Việt nam. Những kết quả đạt được bước đầu đã khẳng định những chính sách quan trọng của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân là đúng đắn.
Cùng với sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng phải luôn luôn đổi mới hoạt động. Đây là điều kiện tiên quyết để duy trì, phát triển và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ ngân hàng là : “kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”.
Luận văn với đề tài : “Hoàn thiện các phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân ” đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu, phân tích những kết quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt để phân tích, từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác TTKDTM. Do thời gian thực tập có hạn, trình độ còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, GS-TS Lương Trọng Yêm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
41 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 09/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phát hành và sử dụng Séc; Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 của Thống đốc NHNN hướng dẫn thực hiện qui chế phát hành và sử dụng Séc; Quyết định số 20/QĐNH1 ngày 16/01/1995; thì hiện nay, các đơn vị và cá nhân thanh toán qua ngân hàng áp dụng một số thể thức sau:
3.1. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi – chuyển tiền.
Uỷ nhiệm chi – chuyển tiền là một lệnh chi tiền được chủ tài khoản lập theo mẫu chủ ngân hàng ấn định, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để chi trả cho bên thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi dùng để chi trả các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng một hệ thống và khác hệ thống, cùng một địa phương hoặc khác địa phương. Ngân hàng có trách nhiệm xử lý, giải quyết uỷ nhiệm chi của khách hàng nộp ngay trong ngày làm việc ( Hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối nếu tài khoản đó không đủ tiền hay lệnh chi đó không hợp lệ ). Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ phải ghi "Có" ngay vào tài khoản và báo cáo cho khách hàng biết.
Ngoài ra, Uỷ nhiệm chi còn để xin cấp Séc chuyển tiền cầm tay. Uỷ nhiệm chi là một hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện. Nó được áp dụng rộng rãi đối với các tổ chức kinh tế có quan hệ mua bán thường xuyên, tín nhiệm lẫn nhau hay thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, mức độ rủi ro vẫn cao vì nó chỉ đảm bảo quyền lợi cho người mua, không được qui định thời hạn hiệu lực thanh toán. Gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua chậm trả hay cố tình không thực hiện thanh toán.
(Chú thích sơ đồ 1)
3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán mà người bán khi hoàn thành việc gửi hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng cho bên mua sẽ lập chứng chứng từ nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền hàng hoá, dịch vụ đã giao.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ mang tính định kỳ như tiền điện, tiền điện thoại, tiền thuê nhà giữa người mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng. Uỷ nhiệm thu được lập theo mẫu của NHNN, trong đó bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố đầy đủ và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả các liên uỷ nhiệm thu. Khi nhận được uỷ nhiệm thu trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên trả tiền ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu trên tài khoản của bên trả tiền không đủ tiền thanh toán sẽ bị phạt chậm trả. Mức phạt tuỳ theo qui định giữa bên mua và bên bán thoả thuận trong hợp đồng, thường áp dụng như sau:
Số tiền phạt chậm trả = Số tiền ghi trên uỷ nhiệm thu x Số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt.
Tỷ lệ phạt = Lãi suất nợ quá hạn cao nhất tại ngân hàng.
( Chú thích sơ đồ 2 )
3.3. Thanh toán bằng Thư tín dụng ( L/C ).
Thư tín dụng là hình thức thanh tón được ngân hàng bên đơn vị mua cam kết trả tiền cho đơn vị bán khi đơn vị bán thực hiện theo đúng các điều kiện của thư tín dụng.
Người mua muốn được ngân hàng mở thư tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng tiền của mình hoặc đi vay ngân hàng lưu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho thư tín dụng. áp dụng hình thức này, quyền lợi của bên bán sẽ được đảm bảo vì đòi hỏi bên mua phải chuẩn bị trước phương tiện thanh toán. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng chỉ thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất trình các hoá đơn, chứng từ giao hàng phù hợp với thư tín dụng đã mở trong thời hạn hiệu lực. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao và tiền hàng đã trả đều do hai bên mua và bán tự giải quyết. Tiền gửi để mở thư tín dụng không được hưởng lãi và mỗi thư tín dụng chỉ dùng để trả cho một người bán. Thời hạn hiệu lực thanh toán của một thư tín dụng là ba tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở thư tín dụng.
Hình thức này được sử dụng trong thanh toán quốc tế nơi mà người mua và người bán không quen biết nhau. Nó có đặc điểm an toàn và chính xác cao.
( Chú thích sơ đồ 3)
3.4. Ngân phiếu thanh toán.
Ngân phiếu thanh toán là phương tiện thanh toán thay tiền mặt do NHNN độc quyền phát hành. Ngân phiếu thanh toán dùng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ trả nợ, làm nghĩa vụ Ngân sách, nộp vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, gửi tiết kiệm.
Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá là 500.000 đồng; 1.000.000 đồng và 5.000.000 đồng, có thời hạn lưu hành, không ghi tên và được chuyển nhượng không phải qua một thủ tục nào. Phạm vi thanh toán rộng khắp cả nước.
Đặc điểm của ngân phiếu thanh toán là mệnh giá cao, gọn nhẹ, thanh toán rất thuận tiện "gần như" thanh toán bằng tiền mặt nên hiện nay được hách hàng ưa chuộng sử dụng. Nghiệp vụ thu chi ngân phiếu thanh toán rất nhanh chóng, thuận tiện. Khi khách hàng không sử dụng ngân phiếu nữa hay ngân phiếu hết thời hạn lưu hành họ có thể nộp ngân phiếu vào ngân hàng để ghi "Có" vào tài khoản tiền gửi của mình, hoặc đổi lấy tiền mặt, hoặc đổi lấy ngân phiếu đang còn giá trị lưu hành. Vì ngân phiếu chỉ được lưu hành trong thời hạn qui định ghi trên tờ ngân phiếu. Ngân hàng cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận ngân phiếu thanh toán hết thời hạn sử dụng và điều chuyển ngay về NHNN Trung ương. Nếu quá thời hạn thì người có ngân phiếu thanh toán phải chịu một tỷ lệ phạt theo qui định và được đổi lấy ngân phiếu thanh toán mới. Để ngân phiếu lưu thông rộng rãi cũng có thể dẫn đến lạm phát như tiền mặt. Vì sẽ hạn chế vai trò quản lý vĩ mô của NHNN.
3.5. Séc thanh toán.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, được giao trực tiếp cho người thụ hưởng sau khi đã nhận được hàng hoá và cung ứng dịch vụ để yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để trả cho người được hưởng có tên trên tờ Séc.
Hiện nay, thanh toán bằng Séc để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc cá nhân yêu cầu chi trả khác. Như vậy, Séc là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và rộng rãi. Người ta coi Séc như là một phương tiện lưu thông thay thế cho khoản chi trả đó. Séc bao gồm các loại sau:
3.5.1. Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là Séc thông thường được thiết lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng và được Ngân hàng bán cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng mình và trên tài khoản có số dư ( có tiền ).
Phạm vi áp dụng của Séc chuyển khoản là giữa các khách hàng có tài khoản tại cùng một Ngân hàng hay khác Ngân hàng với điều kiện các Ngân hàng đó có tham gia thanh toán bù trừ.
Thời hạn hiệu lực của mỗi tờ Séc chuyển khoản là 10 ngày kể từ khi người mua phát hành đến ngày đơn vị bán nộp Séc vào Ngân hàng. Việc thanh toán bằng Séc chuyển khoản phải tuân theo nguyên tắc ghi Nợ trước và ghi Có sau. Các chứng từ kèm theo tờ Séc là bảng kê nộp Séc. Giá trị của tờ Séc chỉ có giá trị trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị phát hành Séc. Nếu phát hành quá số dư trên tài khoản tiền gửi sẽ bị xử lý như sau:
Phạt phát hành quá số dư ( cho Ngân hàng ):
Số tiền phạt =(Số tiền ghi trên tờ Séc – Số tiền trên tài khoản)x30%
Phạt chậm trả ( trả cho người thụ hưởng
Số tiền phạt = Số tiền trên tờ Séc x Số ngày chậm trả x Tỷ lệ phạt
Tỷ lệ phạt = Lãi suất nợ quá hạnloại cho vay cao nhất taị Ngân hàng phục vụ người phát hành.
Ngoài ra còn có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi, cấm phát hành Séc vĩnh viễn nếu vi phạm nhiều lần.
( Chú thích sơ đồ 4 ).
3.5.2. Séc bảo chi.
Séc bảo chi là tờ Séc thông thường được Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi đưa vào một tài khoản riêng ( tài khoản đảm bảo thanh toán Séc bảo chi ). Ngân hàng sẽ làm thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi lên tờ Séc trước khi giao tờ Séc cho khách hàng. Như vậy khả năng thanh toán tờ Séc bảo chi được bảo đảm, không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư. Séc bảo chi thanh toán trong phạm vị các Ngân hàng cùng hệ thồng, khác hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải tham gia thanh toán bù trừ.
Đối tượng áp dụng: Thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán hoặc theo quyết định của Ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm qui định phát hành Séc.
Thời hạn thanh toán: 15 ngày kể từ ngày bảo chi tờ Séc. Nếu khách hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhưng cùng một hệ thống thì Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra hợp lệ thì có quyền ghi Có ngay vào tài khoản người thụ hưởng. Trường hợp hai Ngân hàng khác hệ thoống thì không được phép ghi Có ngay mà phải giao nhận chứng từ tại phiên giao dịch bù trừ để thực hiện ghi Nợ trước, Có sau.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Séc bảo chi: ( Sơ đồ 5 )
3.5.3. Séc chuyển tiền:
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền do người đại diện của đơn vị chuyển tiền trực tiếp chuyển tiền, để nhận trả tiền tại Ngân hàng trả, chuyển tiền khác địa phương. Tại Ngân hàng thanh toán có thể trả tiền bằng một trong bốn cách sau: thanh toán bằng chuyển khoản, cho lĩnh ngân phiéu, cấp Séc bảo chi, lĩnh tiền mặt.
Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng Séc chuyển tiêng, khách hàng lập ba liên uỷ nhiệm chi, ghi nội dung, mục đích, họ tên, chứng minh thư của người cầm Séc và mang đến Ngân hàng xin ký gửi khoản tiền trên tờ Séc vào tài khoản của mình ở Ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán của tờ Séc. Sau khi kiểm soát thấy đầy đủ các yếu tố, Ngân hàng sẽ cấp Séc chuyển tiền hình thức này chỉ thanh toán trong cùng hệ thống Ngân hàng. Nếu khác hệ thống thì phải làm thủ tục chuyển sang NHNN để phát hành Séc chuyển tiền. Thời hạn hiệu lực thanh toán của Séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ Séc
3.6. Thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm của Ngân hàng thông qua thiết bị từ tính, Ngân hàng bán cho khách hàng sử dụng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hay các quầy trả tiền động.
Thẻ thanh toán bao gồm có thẻ từ và thẻ điện tử. Thẻ từ là thẻ dùng kỹ thuật bằng từ để ghi và đọc những thông số trên thẻ. Thẻ điện tử là loại thẻ gắn bộ nhớ vi điện tử trên thẻ, ghi và đọc thông tin qua bộ nhớ vi điện tử đó, ở Việt Nam thẻ phát hành trong nước có ba loại:
Thẻ loại A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào Ngân hàng ( Thẻ ghi Nợ ).
Thẻ loại B: Người sử dụng thẻ phải lưu ký tiền vào Ngân hàng.
Thẻ loại C: áp dụng cho khách hàng được Ngân hàng cho vay. ( thẻ tín dụng ).
Đây là một dịch vụ hoàn toàn tự động dựa trên công nghệ kỹ thuật hiện đại. Do vốn đầu tư hạn chế nên chưa sử dụng rộng rãi. Trong tương lai thì thẻ thanh toán sẽ sẽ trở thành phương tiện thanh toán sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Nhìn chung mức độ áp dụng hình thức này phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Tâm lý thích sử dụng tiền mặt.
Kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán Ngân hàng.
Trình độ phát triển của nền kinh tế.
Chương II
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng công thương thanh Xuân.
I. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
1. Vài nét về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một trong những Ngân hàng lớn trong hệ thống Ngân hàng Thương Mại quốc doanh Việt Nam, được thành lập trên cơ sở đổi mới hệ thống Ngân hàng, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 53 ngày 26 tháng 3 năm 1988.
Tháng 4 năm 1997, Ngân Hàng Công Thương Đống Đa quyết định nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình thành chi nhánh cấp 3. Ngày 20 tháng 02 năm 1999, chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam đã ra Quyết định số 13/QD-HĐQT/NHCT1 thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực thuộc NHCT Việt Nam.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có trụ sở đặt tại số 275 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Ra đời trong bối cảnh nhà nước ta đang gặp khó khăn về kinh tế, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực Đông Nam á, chi nhánh đã cùng với các chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh, các ngân hàng thương mại cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Hà Nội cùng cạnh tranh tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng vẫn diễn ra gay gắt và ngày càng sâu sắc không chỉ trên lĩnh vực truyền thông mà còn trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, kinh doanh đối ngoại... Dưới các hình thức: trang bị máy vi tính và nối mạng giao dịch với các doanh nghiệp lớn, đối với khách hàng xuất khẩu thì hạ lãi xuất cho vay, giảm phí thanh toán quốc tế, mua ngoại tệ kì hạn... ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã tìm mọi biện pháp để tăng trưởng nguồn vốn cũng như mở rộng đầu tư. Nhằm hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ cấp trên giao cho và đảm bảo vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, xây dựng một nếp sống vui tươi lành mạnh.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng không ngừng mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm. Đến cuối năm 2000, chi nhánh quản lý tám quỹ tiết kiệm trên địa bàn quận. Đến thời điểm này, chi nhánh đã mở rộng thêm được hai quỹ tiết kiệm 78 và 79. Góp phần mở rộng quy mô đang ngày càng phát triển của chi nhánh.
2. Công tác tổ chức tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng cao nghiệp vụ, thực hiện tốt chính sách kinh doanh tiền tệ tín dụng và ổn định đời sống cán bộ công nhân viên.
Ban đầu khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có 53 cán bộ. Đến cuối năm 1999 nhân sự có 127 CBVC. Năm 2000 chi nhánh đã tuyển dụng theo chỉ tiêu của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam phân bổ, việc tổ chức tuyển dụng theo đúng qui chế tuyển dụng, đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 tổng số CBVC của chi nhánh là 141 người tăng 16 người.
Năm 2000, Giám đốc đã bổ nhiệm một trưởng quỹ tiết kiệm và một phó trưởng quỹ tiết kiệm. Đến nay, phòng Tổ chức – Hành chính đã tham mưu cho lãnh đạo trong việc bổ nhiệm thêm một trưởng phòng, ba phó phòng, hai trưởng quỹ tiết kiệm, một phó trưởng quỹ tiết kiệm.
Hoàn thành chương trình quản lý nhân sự trên máy vi tính, phối kết hợp với Phòng Kế toán tài chính thực hiện chế độ trả lương kinh doanh theo hệ số lương kinh doanh của NHCT Việt Nam. Thực hiện việc điều động CBVC, nâng bậc lương, chế độ BHXH, BHYT, quyền lợi, nghỉ chế độ, ốm đau theo nhà nước qui định.
Tổ chức được lớp tập huấn nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại tại chi nhánh được 34 CB. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ án cán bộ các phòng ban, tổ chức các hội thi tay nghề kiểm ngân, tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
Phục vụ tốt các hội nghị tại chi nhánh, hoàn thành việc sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, công tác văn thư bảo đảm bí mật, an toàn, kịp thời.
Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có cơ cấu tổ chức như sau:
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và hai phó giám đốc.
Bộ phận nghiệp vụ bao gồm : 9 phòng nghiệp vụ ( Phòng Tiền tệ - Kho quỹ, Phòng Quản lý tiền gửi dân cư, Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Nguồn vốn, Phòng Kinh doanh, Phòng Kiểm Tra, Phòng Kinh doanh - Đối ngoại ).
Hiện nay, chi nhánh áp dụng phương pháp điều hành kinh doanh theo cơ cấu : Trực tuyến – chức năng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:
Ban lãnh đạo chi nhánh gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Hai phó giám đốc là người trợ giúp giám đốc, có nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động kinh doanh. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân gồm 9 phòng nghiệp vụ. Điều hành mỗi phòng nghiệp vụ là một trưởng phòng, mỗi phòng có các phó phòng giúp việc cho trưởng phòng. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức trên ta thấy: Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hai phó giám đốc và phòng Kinh Doanh. Phòng Tiền Tệ – Kho Quỹ và phòng Quản Lý Tiền Gửi Dân Cư chịu sự chỉ đạo trực tiếp của một Phó giám đốc. Phó giám đốc còn lại chỉ đạo trực tiếp phòng Kế Toán – Tài Chính và phòng Hành Chính. Các phòng ban còn lại đều được sự chỉ đạo của ban lãng đạo chi nhánh. Nhiệm vụ các phòng ban như sau:
Phòng Tiền tệ – Kho quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi tiền mặt. Phòng đã chấp hành nghiêm túc thể lệ, qui trình và nguyên tác thu chi, quản lý kho quỹ đảm bảo tuyệt đối an toàn. Chi nhánh thường xuyên giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức " Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư " cho cán bộ kho quỹ nên không để xảy ra trường hợp sai sót nào. Đặc biệt, cán bộ kho quỹ thường xuyên trả tiền thừa cho khách, tổng số tiền đã lên tới vài trăm triệu đồng.
Phòng Quản lý tiền gửi dân cư: Có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động các quỹ tiết kiệm. Trong năm qua, phòng đã đưa ba quỹ tiết kiệm vào hoạt động, đưa việc giao dịch trên máy tính vào hoạt động ở các quỹ tiết kiệm. Góp phần làm tăng thêm nguồn vốn huy động.
Phòng Kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ thanh toán, tư vấn cho khách hàng phương thức thanh toán phù hợp. Phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi đúng thời hạn, thực hiện nghiêm túc qui chế bảo đảm thanh toán và dự trữ bắt buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch được giao.
Phòng Hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tổ chức các hội nghị tại chi nhánh, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng của chi nhánh. Bố trí công tác bảo vệ và vệ sinh an toàn cho toàn thể cán bộ.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Có nhiệm vụ bố trí nguồn nhân sự, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nhân lực cho các phòng ban. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chi nhánh
Phòng Nguồn vốn: Có nhiệm vụ huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế.
Phòng Kinh Doanh: Đây là một phòng ban chủ chốt của chi nhánh, có nhiệm vụ thẩm định các dự án để cho vay, bảo lãnh ... đưa tổng dư nợ năm 2000 tăng 57 tỷ đồng tăng 115% so cùng kỳ năm trước.
Phòng Kiểm tra: Có nhiệm vụ giám sát từ xa, phát hiện các sai sót trong hạch toán, kịp thời sửa chữa. Các hồ sơ tín dụng chưa hoàn thiện được yêu cầu bổ sung giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Phòng Kinh doanh đối ngoại: Có nhiệm vụ huy động và thanh toán quốc tế. Trong năm qua, chi nhánh đã mở thêm dịch vụ mới: Máy cà thẻ , Card, tại cơ sở doanh nghiệp góp phần tạo nguồn ngoại tệ tuy không lớn nhưng củng cố quan hệ và phát triển dịch vụ giữa Ngân hàng và khách hàng. Cũng trong năm qua, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tăng, số L/C phát hành qua chi nhánh tăng 176% so với năm 1999.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội trong nước và thế giới sáu tháng đầu năm 2001, chính phủ đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan tâm, giải quyết. Tình hình kinh tế, tổng sản phẩm trong nước (GDP) sáu tháng đầu năm cao nhất so với tốc độ tăng cùng kỳ của ba năm về trước ( 7,3%), giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp tăng 13,9%, dịch vụ tăng 6,9%, kim ngạch xuất khẩu tăng 16,2%. Tuy nhiên, những yếu kém và khó khăn mới cũng bộc lộ, nổi lên là thị trường tiêu thụ, xuất khẩu nông sản và một số mặt hàng công nghiệp chế biến như cà phê, cao su ngày càng bị hạ giá trên thị trường thế giới. Còn về tình hình thế giới diễn biến ngày một phức tạp, chứa đựng nhiều yếu tố tác động không thuận lợi đến kinh tế nước ta.Sự suy giảm kinh tế thế giới, cùng với các biện pháp hạ lãi suất , giảm giá đồng tiền, tăng hàng rào bảo hộ áp dụng ở nhiều quốc gia, khiến cho thị trường tiêu thụ hàng hoá và thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta thêm khó khăn.
Trong bối cảnh chunh, hoạt động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng và hệ thống NHCT Việt Nam nói chung trong sáu tháng đầu năm 2001 đã có nhiều chuyển biến, tăng trưởng tích cực, cụ thể như sau:
1. Tình hình huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động (Bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ qui đổi VNĐ) đến 30/6/2001 đạt 537.659 triệu đồng, tăng 76,985 triệu đồng, tốc độ tăng 12,78% so với đầu năm, bằng 129,54% so cùng kỳ năm trước, đạt 96,01% so kế hoạch.
2. Các khoản đầu tư và cho vay.
Mặc dù 6 tháng đầu năm 2001 nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các Ngân hàng Thương Mại cạnh tranh khốc liệt để lôi khéo khách hàng nhưng đầu tư tín dụng của Chi nhánh vẫn tăng trưởng ổn định.
Các khoản đầu tư và cho vay sáu tháng đầu năm đã đạt được mục tiêu tăng trưởng của NHCT Việt Nam, vừa đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng. Các khoản đầu tư và cho vay tính đến 30/6/2001 đạt 472.000 triệu đồng, tăng 119.657 triệu đồng, tốc độ tăng 21,7% so với đầu năm, đạt 87,94% so kế hoạch, bằng 157,14% so cùng kỳ năm trước.
Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước đến 30/6/2001 đạt 479.000 triệu đồng tăng 127.000 triệu đồng, tốc độ tăng 23,5% so với đầu năm, chiếm 89,74% trong tổng số dư nợ.
Cho vay trung dài hạn đạt 149.498 triệu đồng, tăng 65.803 triệu đồng, tốc độ tăng 95% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 25.65% tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư.
Công tác tín dụng 6 tháng đầu năm 2001 đã đáp ứng mục tiêu đề ra là "phát triển an toàn và hiệu quả". Đi liền với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh thực hiện phương châm: "tận tâm - chia sẻ - hiệu quả và phát triển" đi đôi với "an toàn và hiệu quả", dư nợ tăng trưởng liên tục nhưng tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế Nhà nước, nợ qua hạn khó đòi được Chi nhánh tích cực đôn đốc, xử lý thu hồi vồn.
Nợ quá hạn đến cuối tháng 6 là 1009 triệu đồng giảm 169 triệu đồng, tỷ lệ giảm 0,1% so với đầu năm, chiếm 0,19% so với tổng dư nợ và đầu tư.
Công tác điều hành vốn kinh doanh được quan tâm, định mức tồn quỹ. tiền gửi NHNN vừa đủ yêu cầu thanh toán của khách hàng vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đầu tư, sử dụng vốn một cách triệt để, không để tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
Đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng đồng thời đáp ứng các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành công trình theo đúng quy chế bảo lãnh của Ngân hàng. Số dư bảo lãnh đến 30/6/2001 là 14.361 triệu đồng, bao gồm 104 món bảo lãnh.
3. Kinh doanh đối ngoại
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thời gian qua gặp nhiều khó khăn: nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là Đô la Mỹ tăng liên tục, cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng gay gắt, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tập trung vào mục đích là giữ vững, củng cố quan hệ kinh doanh giữa Ngân hàng và khách hàng, phục vụ cho tăng trưởng dư nợ và hiệu quả chung của Chi nhánh. Doanh số mua ngoại tệ sáu tháng đạt 13 triệu USD và ngoại tệ khách qui đổi bằng 148% so với cùng kỳ năm trước, trong đó mua của các tổ chức tín dụng khác là 8.4 triệu USD. Doanh số bán : 11,6 triệu USD và ngoại tệ khách qui đổi.
Nghiệp vụ mở và thanh toán L/C nhập khẩu: phát hành hơn 40 L/C trị giá 8,3 triệu USD và ngoại tệ khác qui đổi, số món bằng 108% so với cùng kỳ năm trước, giá trị thanh toán 5,7 triệu USD và ngoại tệ khác qui đổi. Nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu, nhờ thu, chuyển tiền bằng điện, thẻ tín dụng được duy trì cả về quy mô và chất lượng. Chi trả kiều hối thời gian qua được 103 món trị giá 1.18 triệu USD và các ngoại tệ khác qui đổibăng 30,5% so với cùng kỳ năm trước về giá trị và 97,8% về số món.
4. Công tác Tiền tệ - Kho quỹ.
Công tác thu chi tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của dân cư và tổ chức kinh tế được phòng Tiền tệ - Kho qĩy đảm bảo thu chi kịp thời, không để xảy ra tồn đọng để khách hàng phải chờ đợi. Việc kiểm đếm, đóng gói, vận chuyển, bảo quản tiền và chứng từ có giá; thu chi an toàn tuyệt đối. Trong thời gian qua, cán bộ kiểm ngân đã trả tiền thừa cho khách 86 món với số tiền là 46.153.000 đồng, phòng Quản lý tiền gửi dân cư: 74 món với số tiền là 63.883.000 đồng và 2.300 USD.
5. Công tác Tài chính - Kế toán:
Công tác Tài chính - Kế toán chấp hành tốt chế độ Pháp lệnh kế toán quy định, đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp, hợp lệ, phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi kịp thời, thực hiện nghiêm chỉnh quy chế bảo đảm thanh toán và dự trữ bắt buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
Kết quả tài chính tính đến ngày 30/6/2001:
- Tổng thu nhập: 29.358 triệu đồng.
- Tổng chi phí: 24.389 triệu đồng.
- Lợi nhuận: 2.695 triệu đồng.
6. Công tác kiểm tra.
Để thực hiện tốt mục tiêu " An toàn " trong kinh doanh, hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Chi nhánh ngày càng được tiến hành toàn diện hơn thông qua hoạt động kiểm soát từ xa và công tác kiểm tra tại chỗ. Hoạt động kiểm soát từ xa được thực hiện thường xuyên, hàng ngày thông qua bảng cân đối vốn kinh doanh ngày với các nội dung: tình hình tăng, giảm dư nợ của chi nhánh, trong đó lưu ý diễn biến nợ quá hạn, dư nợ phát siinh hàng ngàycủa những khách hàng lớn, kiểm tra mức uỷ quyền phán quyết cho vay, bảo lãnh, tính toán các chỉ tiêu an toàn về vốn, qua đó kịp thời tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành hiệu quả hơn.
7. Công tác Tổ chức - Hành chính.
Có kế hoạch, quy hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của các phòng ban trong cơ quan. Phối kết hợp với phòng Kế toán - Tài chính thực hiện chế độ trả lương theo hệ số lương kinh doanh của NHCT Việt Nam. Thực hiện việc điều động CBCNV, Chế độ BHXH, BHYT, quyền lợi, nghỉ chế độ, ốm đau theo nhà nước qui định. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tham mưu đề xuất và lập tờ trình mở rộng mạng lưới huy động tiết kiệm.
Phục vu tốt các hội nghị của Chi nhánh, thực hiện bảo dưỡng định kỳ máy móc, thiết bị, công tác văn thư bảo đảm bí mật, an toàn.
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Quá trình hoạt hoạt động kinh doanh trên cho thấy, mặc dù có những khó khăn do là một Chi nhánh Ngân hàng mới được thành lập, đã có thời điểm dư nợ Ngân hàng giảm xuống còn hơn 200 tỷ nhưng tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với ý chí không mệt mỏi, tinh thần vững vàng không lùi bước trước khó khăn phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu được NGCT Việt Nam giao và các chỉ tiêu do Đại hội Đảng bộ, Đại hội CNVC đề ra. Giữ gìn đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo, trong quan hệ với Đảng và tổ chức đoàn thể, xây dựng được phong trào thi đua sôi nổi, thực hiện được chủ trương ổn định đời sống, từng bước cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động.
Song bên cạnh đó, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng không tránh khỏi một số thiếu sót, và những tồn tại cần khắc phục:
Sự phối hợp giữa các phòng ban để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ vướng mắc còn bị động, thiếu khoa học.
Nghiệp vụ tín dụng: Một vài trường hợp hồ sơ tín dụng còn chưa đảm bảo đủ các yếu tố pháp lý, kiểm soát sau mới dừng ở mức mục đích sử dụng vốn, chưa mang tính bao quát tình hìnhhoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nghiệp vụ kế toán: Chưa thực hiện tính lãi treo hàng tháng đối với cho vay tư nhân.
Nghiệp vụ kiểm tra: Còn thiếu cán bộ kiểm tra chuyên trách cho từng mảng nghiệp vụ nên chưa kiểm tra được hết hồ sơ khách hàng vay vốn.
Trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đều.
II. Thực trạng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân áp dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt sau:
Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
Uỷ nhiệm thu.
Séc.
Ngân phiếu thanh toán.
Thông qua kết quả kinh doanh sáu tháng đầu năm 2000 và sáu tháng đầu năm 2001, em xin trình bày tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân qua các biêủ sau:
2.1. Thực trạng thanh toán bằng Séc:
Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh trong sáu tháng đầu năm 2000 và 2001 cho thấy khối lượng thanh toán bằng Séc chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số TTKDTM.
Sáu tháng đầu năm 2000, số món thanh toán là 693 món chiếm 7,7%, tổng số món TTKDTM và đạt doanh số 35.212 triệu đồng chiếm 1,54% trong tổng doanh số TTKDTM. Sang năm 2001, số món thanh toán là 2.520 món chiếm 10,5% tổng số TTKDTM. Với những con số trên cho thấy tình hình thanh toán bằng séc của Chi nhánh qua 2 năm tương đối ổn định. Thể thức thanh toán bằng séc luôn đứng thứ 3 cả về số món và doanh số thanh toán. Trên thực tế, việc giữ séc an toàn hơn giữ tiền và thuận lợi trong thanh toán.
2.1.1. Thực trạng thanh toán bằng séc chuyển khoản :
Hàng ngày, có rất nhiều tổ chức, cá nhân đến chi nhánh để thanh toán séc. Muốn được chi nhánh thanh toán số tiền trên các tờ séc trên, người thụ hưởng lập hai liên bảng kê nộp Séc theo từng ngân hàng phục vụ bên trả tiền để nộp vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản. Nếu bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại đây thì kế toán ghi sổ như sau:
Nợ: TK bên trả tiền.
Có: TK bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ, kế toán ghi:
Nợ: TK bên trả tiền.
Có : TK thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Qua biểu 3 : Tình hình thanh toán bằng séc chuyển khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân sáu tháng đầu năm 2000 - sáu tháng đầu năm 2001.
Thể thức thanh toán bằng séc chuyển khoản được sử dụng nhiều nhất trong các loại séc và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thanh toán bằng séc tại Chi nhánh về số món sáu tháng đầu năm 2000, số món thanh toán là 490 chiếm 70,7% trên tổng số thanh toán bằng séc. Đến sáu tháng đầu năm 2001, tuy tỷ lệ có giảm nhưng vẫn giữ ở mức cao nhất trên tổng số món với 1510 món chiếm 59,9%. Doanh số tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm trước. Điều đó cho ta thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong việc thu hút khách hàng nhằm không ngừng nâng cao uy tín của mình .
2.1.2. Thực trạng thanh toán bằng séc bảo chi :
Thủ tục thanh toán bằng Séc bảo chi được tiến hành như đối với thanh toán Séc chuyền khoản. Tuy nhiên không ghi Nợ tài khoản tiền gửi của người phát hành Séc, mà ghi Nợ tài khoản tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán Séc.
Sáu tháng đầu năm 2000, doanh số đạt 12.000 triệu đồng chiếm 34,1% trên tổng số thanh toán bằng séc. Sang sáu tháng đầu năm 2001, doanh số đạt được 25.250 triệu đồng tuy chỉ chiếm 21,9% trên tổng số thanh toán bằng séc nhưng tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Thanh toán bằng séc bảo chi chưa chiếm được vị thế cao trong toàn bộ thể thức TTKDTM. Là một thể thức thanh toán chiếm một tỷ trọng cao do nó luôn bảo đảm chắc chắn về khả năng thanh toán. Đảm bảo quyền lợi cho người bán, làm cho tốc độ thanh toán nhanh hơn, không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Hơn nữa, nếu thanh toán trong cùng một hệ thống ngân hàng, nếu kế toán kiểm tra thấy hợp lệ, có thể thanh toán luôn cho khách hàng.
2.1.3. Thực trạng thanh toán bằng séc chuyển tiền :
Khác với 2 thể thức thanh toán bằng séc ở trên, phạm vi thanh toán của séc chuyển tiền rộng hơn rất nhiều. Nó được sử dụng trong việc thanh toán giữa các khách hàng cùng hệ thống khác tỉnh, khác hệ thống, khác tỉnh. Nhưng thực tế việc thanh toán bằng séc chuyển tiền lại chiếm một tỷ trọng rất thấp cả về số món lẫn doanh số. Cụ thể : Sáu tháng đầu năm 2000, chỉ có 3 món được giao dịch tại Ngân hàng chiếm 0,4% và sang sáu tháng đầu năm 2001 đã lên tới 495 món chiếm 19,7% trên tổng số thanh toán bằng séc.
2.2. Thực trạng thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC)
Sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng của đơn vị bán, đơn vị mua phải lập bốn liên UNC theo mẫu, đúng nội dung qui định: Có dấu, chữ ký của chủ tài khoản. Nếu Chi nhánh làm đại diện cho bên mua, thanh toán viên sau khi nhận được UNC, ghi sổ như sau:
Trường hợp hai đơn vị (bán và mua) cùng mở tài khoản tại chi nhánh, kế toán(thanh toán viên) kiểm soát nội dung, nếu hợp lệ thì thanh toán:
Nợ: TK tiền gửi đơn vị mua.
Có : TK tiền gửi đơn vị bán.
Trường hợp hai đơn vị (bán và mua) mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau thì kế toán dựa vào từng trường hợp cụ thể để lập thêm các chứng từ liên quan:
Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thì lập thêm hai liên bảng kê. Dựa vào bảng kê và UNC, kế toán ghi:
Nợ: TK Tiền gửi đơn vị mua.
Có: TK Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước.
Nếu thanh toán bù trừ, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK Tiền gửi đơn vị mua.
Có: TK Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên.
Nếu thanh toán qua Ngân hàng thì ghi:
Nợ: TK Tiền gửi đơn vị mua.
Có: TK Liên hàng đi năm nay.
Nếu Chi nhánh đại diện cho bên bán hàng hoá, thanh toán viên nhận UNC và ghi sổ như sau:
Nợ TK 1113: Tiền gửi tại NHNN, nếu nhận được bảng kê số 11, hoặc
Nợ TK 5012: Thanh toán bù trừ, nếu nhận được bảng kê số 12, hoặc
Nợ TK 5212: Liên hàng đi năm nay, nếu nhận được giấy báo liên hàng.
Có TK tiền gửi đơn vị bán.
Hình thức thanh toán bằng UNC chiếm một tỷ trọng lớn trong các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh. Sáu tháng đầu năm 2000, số món thanh toán bằng UNC phát hành là 4.100 món chiếm 93,6% tổng thanh toán UNT-UNC, doanh số đạt được là 1.200.000 triệu đồng chiếm 99,9%. Sang đầu năm 2001, số món tăng lên 10.000 món tuy chỉ chiếm 91,8% nhưng với doanh số 2.700.000 triệu đồng nên vẫn đứng đầu với tỷ lệ là 99.9%.
Hình thức thanh toán bằng UNC được khách rất ưa chuộng do thủ tục thanh toán đơn giản, người mua chỉ cần viết UNC tới Ngân hàng mình mở tài khoản. Ngân hàng sẽ tự động làm thủ tục thanh toán cho người bán. Hơn nữa, việc thanh toán liên hàng qua mạng máy tính và thanh toán bù từ trên địa bàn Hà Nội rất nhanh gọn nên thanh toán bằng UNC trở lên thuận tiện và kịp thời hơn. Chỉ trong vòng 1,2 ngày, thậm chí chỉ vài giờ người mua gửi UNC, người bán đã nhận được tiền.
2.3. Thực trạng thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT) :
Ngược lại với hình thức thanh toán bằng UNC, tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân thì hình thức thanh toán bằng UNT chỉ chiếm 1 tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với UNC cũng như chiếm 1 tỷ trọng không đáng kể trong tổng TTKDTM.
Sáu tháng đầu năm 2000, thanh toán bằng UNT đạt được 280 món chiếm 6,4% trên tổng số thanh toán bằng UNT - UNC nhưng doanh số chỉ đạt được 0,1%. Sang sáu tháng đầu năm 200, số món tuy có tăng lên 610 món nhưng tỷ lệ về doanh số vẫn giữ nguyên so với cùng kỳ năm trước. Do việc thanh toán bằng UNT không thuận tiện, dễ có khả năng bị chiếm dụng vốn nên người bán rất ngại sử dụng thể thức này. Nó chỉ được áp dụng chủ yếu giữa các khách hàng cùng địa bàn, thanh toán giữa các dịch vụ cung ứng mang tính chất định kỳ như : tiền điện, tiền nước, tiền thuê nhà, cước phí điện thoại, v.v...
2.4. Thực trạng thanh toán bằng ngân phiếu :
Ngân phiếu ra đời năm 1992, việc sử dụng ngân phiếu thanh toán góp phần làm giảm một khối lượng tiền mặt đáng kể trong lưu thông và cho đến nay, ngân phiếu vẫn tồn tại. Sáu tháng đầu năm 2000, có 500 món thanh toán chiếm 5,5% với doanh số 80.000 chiếm 3,5%. Đến sáu tháng đầu năm 2001, số món là 510 món chiếm 2,1% với doanh số 83.000 triệu đồng. Do ngân phiếu thanh toán dễ bị làm giả, thời gian bị hạn chế, dễ bị lạm phát nếu lưu thông quá rộng rãi nên việc sử dụng gặp nhiều hạn chế.
III. Thực trạng thanh toán bù trừ và thanh toán liên hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Thực hiện theo Quyết định 181/NH ngày 10/10/1991 về việc thực hiện thanh toán bù trừ, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác thanh toán bù trừ. Đặc biệt là sau khi trang bị máy móc thiết bị và ứng dụng công nghệ tin học vào trong thanh toán. Thanh toán liên hàng và thanh toán bù trừ của Chi nhánh đã đạt được những thành công và phát huy hiệu quả rõ rệt, tạo bước tiến quan trọng trong hoạt động kế toán, thanh toán của NH.
3.1. Thực trạng thanh toán bù trừ :
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có tham gia thanh toán bù trừ tại trung tâm thanh toán bù trừ vào các buổi chiều. Việc đi lại đối với kế toán là hết sức khó khăn do Chi nhánh ở quá xa trung tâm. Nên chăng NHCT Việt Nam nghiên cứu việc thanh toán bù trừ cũng áp dụng như liên hàng, thanh toán qua hệ thống mạng nội bộ. Hàng tháng, Kế toán chỉ phải đi đến trung tâm một lần thay vì hàng ngày như hiện nay.
Qua biểu 5 cho thấy : Sáu tháng đầu năm 2000, số món đi bù trừ món với doanh số đạt 269.548 triệu đồng. Đến bù trừ có số món là 7.549 với doanh số đạt 225.071 triệu đồng. Sang đầu năm 2001, số đi và đến bù trừ tăng 4,68% về số món và 4,2% về doanh số.
3.2. Thực trạng thanh toán liên hàng
Thanh toán liên hàng đã chuyển từ hình thức bằng thư hoặc bằng điện quan bưu điện sang hình thức thanh toán qua mạng vi tính, đạt kết quả khả quan, giảm thời gian thanh toán xuống còn 1-3 giờ. Đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. Đem lại một khoản thu cho NH nhờ phí chuyển tiền (tối thiểu là 20.000đ/món và tối đa là 1.000.000đ/món). Giảm đi rất nhiều thủ tục phiền hà cho khách hàng. Bộ phận điện tử kiểm soát chứng từ gốc và đối chiếu nếu không có gì sai sót thì đánh ký hiệu mật và chuyển đi.
Qua biểu 5 cho thấy : Sáu tháng đầu năm 2000 thanh toán liên hàng đi đạt 2.784 món, thanh toán liên hàng đến đạt 5.007 món, chiếm 35,9% tổng số món thanh toán KDTM. Doanh số thanh toán liên hàng đi đạt 579.930 triệu đồng, thanh toán liên hàng đến đạt 821.791 triệu đồng, chiếm 24,84% tổng doanh số thanh toán KDTM. Sang sáu tháng đầu năm 2001, số món thanh toán liên hàng đi giảm 31 món nhưng doanh số tăng hơn 50.000 triệu đồng. Số món và doanh số thanh toán liên hàng đều tăng đáng kể. Cụ thể có 6.139 món tăng 1.132 món với doanh số tăng 214.633 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước.
Chương III
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng công thương thanh xuân.
I. Ưu - Nhược điểm trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
1. Những thành quả đạt được trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng đã thực hiện chương trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng với việc tiến hành xây dựng các chương trình tin học vào hệ thống thanh toán. Chấm dứt tình trạng ách tắc trong thanh toán, giảm thời gian thanh toán thông qua việc thanh toán nối mạng vi tính, giải phóng lao động thủ công, đào tạo đội ngũ cán bộ thành thạo về nghiệp vụ, làm việc có khoa học, trách nhiệm. Nâng cao chất lượng phục vụ để gây dựng niềm tin cho khách hàng.
Trong sáu tháng đầu năm qua, Tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh ( bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ qui đổi VNĐ ) đạt 537.659 triệu đồng, tốc độ tăng 12,78% so với đầu năm, bằng 129,54% so cùng kỳ năm trước, đạt 96,01% so kế hoạch.
Triển khai và hoàn chỉnh công nghệ Ngân hàng thông qua hệ thống máy và chương trình vi tính tới hầu hết các hoạt động quản lý tài sản có của Chi nhánh, mọi khoản thu – chi được hạch toán đúng đủ theo chế độ, phản ánh trung thực kết quả kinh doanh.
Tinh thần phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, đã tư vấn cho khách hàng phương thức thanh toán phù hợp. Thực hiện thanh toán chính xác, an toàn, tạo được lòng tin cho khách hàng. Số lượng tài khoản mở tăng 314 tài khoản so cùng kỳ năm trước.
Doanh số thanh toán qua ngân hàng năm 2000: 49.950 món, trị giá 11.150.000 triệu đồng, tăng 1.443.282 triệu đồng so cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng 15 % so cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 85.68 % tổng lượng thanh toán qua ngân hàng.
Để đánh giá được những kết quả đạt được trong công tác thanh toán của chi nhánh sáu tháng đầu năm 2000 – 2001 qua biểu sau:
2. Nhừng khó khăn còn gặp phải trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhành NHCT Thanh Xuân.
Là một Ngân hàng ra đời muộn nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã hết sức nỗ lực lôi kéo khách hàng mới và củng cố niềm tin nơi khách hàng mới để có được thành quả như hiện nay.
Công nghệ thông tin, tin học ngày một phát triển, điều đó dẫn đến tình trạng máy tính bị lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu trong việc truyền số liệu. Số lượng máy tính còn hạn chế, gây tình trạng ách tắc trong quá trình sử dụng.
TTKDTM còn có một số thủ tục phiền hà, phức tạp nên chỉ được áp dụng tại các cơ quan, xí nghiệp, chưa phổ biến tới người dân. Hơn nữa, do trụ sở của Chi nhánh đặt tại nơi hầu hết dân cư có trình độ dân trí thấp, do vậy mà công tác tuyên truyền, khuyến khích họ sử dụng công cụ thanh toán mới mẻ này là điều hết sức khó khăn.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
1.Kiến nghị đối với NHNN, NHCT Việt Nam.
Từng bước hoàn thiện các yếu tố của môi trường pháp lý, ban hành các qui định cụ thể để hạn chế việc sử dụng tiền mặt làm phương tiện trao đổi tại các cơ quan, xí nghiệp nhà nước và tư nhân. Vì nếu quá lamj dụng TM làm phương tiện thanh toán sẽ gây lãng phí ( Khâu bảo quản, bảo vệ ) Nhà nước khó kiểm soát lượng tiền mặt lưu thông dễ gây tình trạng lạm phát.
Phổ biến rộng rãi những tiện ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với nhân dân, giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Dần xoá bỏ thói quen giữ tiền ở nhà của người dân.
Khuyến khích các cơ quan, xí nghiệp mở tài khoản cá nhân cho cán bộ công nhân viên tại Nhân hàng , giúp cho họ làm quen với hình thức này, từ đó phổ cập trong dân chúng.
Khuyến khích việc thanh toán những khoản tiền lớn, cố định như: Mua sắm lớn ( Nhà, ô tô, xe máy...), thanh toán tiền điện, nước, điện thoại... qua các tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng.
Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán KDTM góp phần đưa hệ thống NHVN từng bước hoà nhập với hệ thống Ngân hàng trong khu vực và cộng đồng tài chính quốc tế.
2.Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân Hàng Công thương Thanh Xuân.
Chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ Ngân hàng vì cán bộ Ngânh hàng chính là nhân tố quan trong nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi Ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện đại như ngày nay, khi công nghệ - kỹ thuật được cải tiến từng ngày, từng giờ thì trình độ chuyên môn của mỗi cán bộ trong ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng lại càng phải được nâng cao gấp bội. Chính vì vậy công tác đào tạo cán bộ tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân cần chú trọng toàn diện các mặt:
Cần có chế độ tuyển dụng lao động thích hợp nhằm thu hút được lao động có trình độ cao.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, có chế độ bố trí và sử dụng nhân lực một cách hợp lý, có hiệu quả.
Khuyến khích cán bộ, nhân viên đi học để bồi bổ kiến thức, nâng cao trình độ góp phần thúc đẩy Ngân hàng ngày một phát triển.
Ngoài ra, chi nhánh cần tiếp tục tiến hành nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất ở các địa điểm có giao dịch trực tiếp vói khách hàng, xây dựng môi trương làm việc nghiêm túc, lịch sự qua đó chiếm được cảm tình của khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh.
Kết hợp với bưu điện chuyển tới khách hàng báo nợ, báo có, số dư hàng ngày thay vì khách hàng phải đến Chi nhánh để lấy, tạo cho khách hàng sự thuận tiện, thoải mái nhất.
Tiến hành mở rộng các hình thức thanh toán mới thuận tiện và hiện đại hơn như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ( ATM ).
Tuyên truyền quảng cáo, mở rộng môi trường phục vụ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để người dân thấy được cacs tiện ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt. áp dụng nhiều hình thức khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên các khách hàng mới và củng cố lòng tin ở các khách hàng cũ.
III. Một số kiến nghị đối với từng thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Kiến nghị đối với thể thức thanh toán bằng Séc:
Cần sửa đổi thời hạn lưu hành trên mỗi tờ Séc. Theo nghị định 30/CP, thời hạn lưu hành là 15 ngày, như vậy là chưa phù hợp. Thời hạn như vậy sẽ gây khó khăn cho các đơn vị liên hệ công tác có địa điểm không gần nhau. Nên chăng thời hạn lưu hành sẽ là 20 ngày.
Cần tiến tới thành lập trung tâm xử lý Séc toàn quốc và trung tâm bù trừ Séc để các Ngân hàng tham gia thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng. Việc xử lý và bù trừ Séc cần nghiên cứu để làm trên mạng nội bộ như liên hàng, điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên không phải đi bù trừ, đảm bảo sức khoẻ cho CBCNV.
Cần xem xét tới mức phạt đối với chủ tài khoản phát hành Séc quá số dư của mình để giữ uy tín trong việc thanh toán bằng Séc đối với cả Ngân hàng và người sử dụng Séc.
2. Kiến nghị đối với thể thức thanh toán bằng UNT - UNC.
Đây là thể thức thanh toán được ưu dùng nhất hiện nay, do đó cần có biện pháp thu phí hợp lý để thúc đẩy khách hàng áp dụng nhiều hình thức này trong mua bán hàng hoá.
Biện pháp này cũng có một số nhược điểm nhất định: Do quá tin tưởng khách hàng, đôi khi khách hàng ghi quá số dư trên tài khoản để thanh toán dẫn đến việc chiếm dụng vốn gây thiệt hại lẫn nhau. Vì vậy Ngân hàng cần có một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng trên. Giả sử: Ngân hàng nên qui định một số biện pháp phạt đối với các khách hàng trên.
3. Kiến nghị đối với thể thức thanh toán bằng Ngân phiếu.
Ưu điểm của thể thức thanh toán này là mọi người dân đều sử dụng được. Tuy nhiên, do giá trị trên mỗi tờ Ngân phiếu là quá lớn, hơn nữa trên mỗi tờ Ngân phiếu đều có ghi thời hạn sử dụng. Đây là một điểm hạn chế của thể thức này. Người sử dụng đôi khi để quên dẫn đến tình trạng phải mất một số tiền mới đổi được ra thành tiền mặt. Nên chăng cần phải ghi to, rõ ràng thời hạn lưu hành của Ngân phiếu để tiện cho việc sử dụng.
Ngân phiếu cũng có thể làm giả, mặt khác, việc in ấn cũng không phải không tốn kém. Vì vậy cần công bố rộng rãi kích thước và đặc điểm, thời hạn lưu hành của từng loại Ngân phiếu.
Những nhược điểm trên, em thiết nghĩ nên thu hẹp, thậm chí tiến tới bỏ việc sử dụng NPTT cũng không gây cản trở cho việc lưu thông hàng hoá, vì việc thanh toán bằng Séc, UNC, liên hàng hay điện tử hiện nay được thực hiện rất nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Kết Luận.
Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, ta thấy những kết quả đạt được của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân rất đáng biểu dương. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã bước đầu thành công trong nền kinh tế thị trường, đổi mới hoạt động ngân hàng và trở thành chi nhánh ngân hàng đạt hiệu quả cao trong hệ thống NHCT Việt nam. Những kết quả đạt được bước đầu đã khẳng định những chính sách quan trọng của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân là đúng đắn.
Cùng với sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng phải luôn luôn đổi mới hoạt động. Đây là điều kiện tiên quyết để duy trì, phát triển và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ ngân hàng là : “kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”.
Luận văn với đề tài : “Hoàn thiện các phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân ” đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu, phân tích những kết quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt để phân tích, từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác TTKDTM. Do thời gian thực tập có hạn, trình độ còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, GS-TS Lương Trọng Yêm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Uỷ nhiệm chi – Chuyển tiền.
Trường hợp 1: Hai đơn vị mua và bán cùng mở tài khoản tại một Ngân hàng.
Đơn vị bán
Đơn vị mua
(1)
Ngân hàng
(2) (3) (4)
Đơn vị bán giao hàng.
Đơn vị mua nộp uỷ nhiệm chi vào Ngân hàng.
Ngân hàng hạch toán và gửi giáy báo nợ cho đơn vị mua.
Ngân hàng gửi giấy báo có cho đơn vị bán.
Trường hợp 2: Người mua và bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng khác nhau:
Đơn vị mua
Đơn vị bán
(1)
(2) (3) (5)
(4)
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Đơn vị bán giao hàng.
Đơn vị mua lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình.
Ngân hàng bên mua ghi nợ tài khoản và báo nợ cho bên mua.
Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân hàng bên bán.
Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ thanh toán UNT
Đơn vị mua
Đơn vị bán
(1)
(4) (2) (6)
Ngân hàng bên mua
Ngân hàng bên bán
(3)
(5)
Đơn vị bán giao hàng.
Đơn vị bán uỷ nhiệm thu.
Ngân hàng bên bán chuyển UNT cho ngân hàng bên mua.
Ngân hàng bên mua gửi UNT và báo nợ.
Thanh toán.
Ngân hàng bên bán ghi có cho đơn vị bán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ qui trình thanh toán thư tín dụng.
Đơn vị mua
Đơn vị bán
(4)
(1) (8) (3) (5) (6)
Ngân hàng thanh toán TTD
Ngân hàng mở thư tín dụng
(2)
(7)
Đơn vị mua xin mở thư tín dụng.
Ngân hàng mở thư tín dụng gửi sang Ngân hàng thanh toán TTD.
Ngân hàng thanh toán TTD báo cho đơn vị bán.
Đơn vị bán giao hàng.
Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn.
Ngân hàng thanh toán TTD ghi có TK cho đơn vị bán.
Ngân hàng thanh toán TTD ghi nợ Ngân hàng bên mở TTD.
Ngân hàng mở TTD tất toán với đơn vị mua.
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Séc chuyển khoản.
Trường hợp: Hai đơn vị có cùng tài khoản tại một Ngân hàng.
Đơn vị bán
Đơn vị mua
(1)
Ngân hàng phục vụ đơn vị bán, mua
(2)
(3)
Đơn vị mua phát hành Séc để mua hàng và giao Séc cho đơn vị bán.
Đơn vị bán nhận Séc kiểm tra thủ tục viết Séc, lập hai liên bảng kê Séc kèm theo tờ Séc nộp vào Ngân hàng.
Ngân hàng kiểm soát, lập bảng kê nộp Séc, kiểm tra số dư trên tài khoản đơn vị phát hành. Nếu đủ thủ tục sẽ thanh toán tờ Séc và báo có cho đơn vị bán.
Trường hợp 2: Hai đơn vị mở tài khoản tại hai Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đơn vị bán
Đơn vị mua
(1)
NHNN chủ trì thanh toán bù trừ
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
(5) (2) (8)
(4) (3)
(6) (7)
Vị mua phát hành séc.
Vị bán nộp séc và bảng kê séc vào nhân hàng phục vụ mình.
Ngân hàng bên bán mang tờ séc (chứng từ) đến trung tâm thanh toán bù trừ.
Ngân hàng bên mua nhận chứng từ về.
Ngân hàng bên mua gửi giấy báo nợ cho đơn vị mua.
Ngân hàng bên mua mang chứng từ đi trả.
Ngân hàng bên bán nhận chứng từ về.
Ngân hàng bên bán gửi giấy báo có cho đơn vị bán.
Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Séc Bảo chi.
Trường hợp: Hai đơn vị có TK ở cùng một Ngân hàng.
(3)
Đơn vị bán
Đơn vị mua
(1) (2) (4) (5)
Ngân hàng phục vụ đơn vị mua, bán
Đơn vị làm thủ tục bảo chi Séc.
Ngân hàng bảo chi Séc và giao cho đơn vị mua tờ Séc và giấy báo nợ.
Đơn vị mua giao séc cho đơn vị bán.
Đơn vị bán nộp Séc và bảng kê Séc vào Ngân hàng.
Ngân hàng hạch toán và báo có cho đơn vị bán.
Trường hợp: Hai đơn vi có TK ở hai Ngân hàng khác nhau nhưng cùng hệ thống.
Đơn vị bán
Đơn vị mua
(3)
(1) (2) (4) (6)
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
(5)
1, 2, 3, 4: Giống trường hợp hai đơn vị có tài khoản ở cùng một Ngân hàng.
5: Ngân hàng bên án hạch toán và gửi giấy báo nợ liên hàng cho bên mua.
6: Ngân hàng bên bán báo Có cho đơn vị bên bán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0051.doc