Cơ cấu tổ chức ngoài những nhân tố khách quan còn có những nhân tố chủ quan tác động có thể làm thay đổi. Nhưng dù thế nào thì mọi hoạt động của cơ cấu tổ chức cũng đều do sự chỉ đạo và thực hiện của bàn tay và khối óc con người nên không thể không có sự sai sót. Vì vậy những ý kiến đóng góp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức là cần thiết. Nhưng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện là vấn đề lớn và chỉ có thể được giải quyết trong tổng thể chủ trương chung của Đảng và Nhà nước trong việc đổi mới hệ thống chính trị và hoàn thiện bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân.
Trong suốt thời gian thực tập tại Phòng Tổ chức - Lao động - Xã hội huyện Lương Tài - Tỉnh Bắc Ninh (14 tuần), sau quá trình tìm hiểu cơ cấu tổ chức của UBND huyện và sự giúp đỡ của các cô chú, anh, chị đã giúp em hiểu được phần nào hoạt động của UBND huyện để từ đó em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình cũng như xin góp một phần bé nhỏ vào việc tổ chức hoạt động của UBND huyện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Trần Xuân Cầu và của các cô chú, anh chị công tác tại Phòng TC-LĐ-XH huyện Lương Tài khi em về thực tập tại đây.
81 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Tài - Tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức năng qunả lý như phòng GT-XD-ĐC, phòng TCLĐXH, phòng GD-ĐT vẫn còn bất cập trong nhiệm vụ quản lý, bố trí điều động cán bộ, giáo viên chưa xác định nhiệm vụ này thuộc phòng GD-ĐT hay phòng TCLĐXH hay cả 2 phòng.
+ Số lượng cán bộ ở 1 số phòng còn lớn, chất lượng chưa cao, trình dộ quản lý nhà nước còn thấp, trình độ chuyên môn còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ.
+ Sự bố trí cán bộ trong nhiều phòng ban chưa hợp lý, chưa phù hợp giữa trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của cán bộ với yêu cầu công việc, khối lượng công việc.
+ Công tác xây dựng văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh chưa được cán bộ các phòng ban quan tâm.
6.2. Công tác phục vụ, tổ chức nơi làm viẹc, khuyến khích vật chất, tinh thần cho độ ngũ cán bộ:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
- Trong các phòng ban đều bố trí mỗi cán bộ làm việc 1 bàn riêng, có tủ riêng phhục vụ lưu trữ tài liệu. Mỗi phòng ban đều có máy điện thoại (dành cho trưởng phòng, các phó phòng và bộ phận hành chính), quạt gió, hệ thống chiếu sáng đảm bảo. Tuy nhiên, hầu hết các phòng ban đều chưa có phòng tiếp khách riêng nên tiếng ồn ào lớn ảnh hưưỏng tới quá trình làm việc.
- Phương tiện hiện đại chưa được đầu tư cho các phòng, chỉ có Văn phòng UBND, phòng TC-KH, phòng TCLĐXH và phòng GD-ĐT là được trang bị máy tính, còn các phòng ban khác đều chưa được trang bị, đặc biệt là phòng Kinh tế nên gặp rất nhiều khó khăn trong công việc. Các văn bản tài liệu cần chế bản đều gửi xuống văn phòng do 1 người thực hiện, khối lượng văn bản, tài liệu lớn nên mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến quá trình làm việc. Vì vậy, ban lãnh đạo cần phải đầu tư trang thiết bị cần thiết phục vụ tốt hơn cho quá trình làm việc.
Tình hình thu nhập, tiền lương:
Các cán bộ trong huyện được hưởng lương theo ngạch, bậc công chức tuỳ theo chức danh, trình độ chuyên môn. Tình hình thu nhập của 1 số chức danh như sau:
- Chủ tịch UBND huyện: hệ số lương 5,0; TL = 5,0*290.000=1.450.000đ
- PCT UBND huyện: hệ số lương 4,8; TL = 4,8*290.000=1.392.000đ
- Trưởng, phó các phòng ban: hệ số lương được tính theo ngành nghề đào tạo, cộng với phụ cấp trách nhiệm. Đối với trưởng phòng ban thì cộng thêm với 20%*tổng lương, đối với các phó phòng thì cộng thêm với 15%*tổng lương. Hệ số lương ccủa các trưởng phó phòng ban nằm trong khoảng từ 3.0-4.0 (VD: Trưởng phòng TCLĐXH huyện Lương Tài có hệ số lương 3,7).
- Đối với các nhân viên hưởng lương theo ngạch lương và bậc công chức.
Trong tình hình hiện nay, với mức lương này cán bộ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống, chỉ đủ cho nhu cầu cá nhân, chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của gia đình. Như vậy bằng mọi giá họ phải tìm thêm nguồn thu nhập khácđể đáp ứng cho như cầu gia đình, cải thiện thêm đời sống. Vì vậy họ sẽ không yên tâm công tác, không phát huy hết khả năng, sáng kiến của mình phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Bầu không khí tâm lý xã hội trong cơ quan:
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, hiệu quả, tinh thần làm việc của cán bộ. ở đây bầu không khí tâm lý xã hội biểu hiện qua cách ứng xử hàng ngày của đội ngũ cán bộ trong các phòng ban. Nhìn chung lãnh đạo và cán bộ trong các phòng ban không quá căng thẳng trong trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, bầu không khí tâm lý xã hội còn biểu hiện ở sự phân công, bố trí công việc đối với cán bộ trong các phòng ban, thực chất là hình thức êkíp trong quá trình làm việc. Điều này dẫn đến 1 số cán bộ có trình độ chuyên môn, có năng lực song được bố trí công việc đơn giản, không phù hợp dẫn đến không phát huy được khả năng, năng lực làm việc, hiện tượng này tồn tại ở 1 số phòng ban liên quan đến lợi ích kinh tế nhưng biểu hiện không rõ.
6.3. Nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý UBND huyện Lương Tài:
Hiệu quả hoạt động của cán bộ, phòng ban là khó xác định bởi các hoạt động quả lý này không phải là một sớm, một chiều thấy ngay được kết quả mà phải có thời gian kiểm chứng. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của bộ máy huyện có thể đánh giá qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KTXH năm 2002 đạt được như sau:
a) Về kinh tế: Tổng giá trị sản phẩm gia tăng là 390.223 triệu đồng, tăng10,7% so với năm 2001.
Tổng diện tích gieo trồng 13.000ha, trong đó lúa cả năm 10.362ha, tăng 1,4% so với năm 2001. Cải tạo 1100 ha diện tích ao, hồ để nuôi trồng thuỷ sản với tổng số vốn đầu tư 72.998 triệu đồng
- Chỉ đạo thành lập mới 2 Công ty TNHH, 1 HTX TTCN, duy trì hoạt động của 4 Công ty TNHH, 36 HTX, 897 cơ sở sản xuất TTCN; chỉ đạo thi công xây dựng xong cơ bản 13,5km 2 cầu Phú Trên; Đăng Triều; tu sửa, rải cấp phối 48km đường liên thôn.
- Cấp đăng ký kinh doanh cho 532 hộ, đạt 87% kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát 232 lượt vụ việc xử lý phạt 80 vụ thu nộp Ngân sách 28,6 triệu đồng.
- Tổng thu Ngân sách Nhà nước 4.145 triệu đồng tăng 3% so với năm 2001. Tổng chi Ngân sách huyện 15.825 triệu đồng, đạt 152,7% so với kế hoạch tăng 28,5% so với năm 2001. Thu các quỹ được 312,2 triệu đồng, thu thuỷ lợi phí 1.586,8 triệu đồng.
- Chỉ đạo ứng dụng KHKT vào sản xuất như giống lúa nguyên chủng DT122, cá chép lai, rô phi đơn tính...
* Những tồn tại trên lĩnh vực kinh tế:
- Cây mầu lương thực như: Ngô, khoai lang... vốn có xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế thấp, công tác sản xuất và trồng cây ở vùng chuyển dịch và việc giúp các hộ nông dân làm thủ tục vay vốn còn chậm, một số xã chuyển dịch diện tích vùng quy mô còn nhỏ.
- Công tác tiêm phòng dịch bệnh gia súc đạt thấp, nguyên nhân mạng lưới cán bộ thú y cơ sở ở một số nơi còn yếu. Mặt khác ở một số xã, HTX nông nghiệp và một bộ phận người chăn nuôi chưa quan tâm đến công tác thú y.
- Thu thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp, thu phí và lệ phí, thu tiền khi giao đất còn đạt thấp. Việc giải quyết tình trạng nung đốt gạch gây ảnh hưởng môi trường và năng suất một số cây trồng ở một số nơi còn chậm.
b) Công tác văn hoá - xã hội:
- GD: Toàn huyện phổ cập xong THCS năm học 2001- 2002, số học sinh giỏi cấp Huyện ở Tiểu Học và THCS là 475 em, số học sinh Tốt nghiệp cuối cấp đạt kết quả cao.
- YT: Có tinh thần thái độ tốt, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho nhân dân, số lượt người khám, chữa bệnh 85.085 đạt 105%, công tác KHHGĐ đạt 120%KH.
- VH: Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm của dân tộc và những nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- LĐVL&CSXH: Phê duyệt 17 dự án cho 145 hộ với 233 lao động vay 345 triệu đồng chi trả trợ cấp hàng tháng cho người hoạt động kháng chiến sang trợ cấp 1 lần cho 2.656 đối tượng với 3.307,9 triệu đồng. Làm thủ tục cho 134 học sinh, sinh viên được hưởng trợ cấp theo chế độ chính sách, cấp thẻ BHYT cho các đối tượng và hộ nghèo.
* Những tồn tại của công tác văn hoá - xã hội:
-Việc xây dựng Trường điểm và các điển hình còn chưa có nét đột phá
- Giáo dục mầm non ở một số lớp Dân lập còn nhiều khó khăn, số học sinh giỏi cấp THCS còn thấp, các trường THPT nhìn chung số giải chưa cao, chưa tương xứng với phong trào chung.
- Công tác y tế cơ sở còn yếu, chỉ tiêu điều trị ở tuyến xã vẫn chưa đạt yêu cầu. Mặc dù số sinh giảm mạnh nhưng số người sinh con thứ 3 trở lên giảm thấp, số người sử dụng các biện pháp KHHGĐ, công tác vận động tuyên truyền chưa mang lại hiệu quả cao.
- Phong trào xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, cơ quan văn hoá một số xã còn chưa đồng bộ trong nhận thức và việc làm.
- Triển khai chương trình lao động việc làm cho những năm giai đoạn 2001 - 2005 còn hạn chế.
c) Công tác nội chính và xây dựng chính quyền:
- Chỉ đạo kiện toàn 3 chức danh Chủ tịch, 5 Phó chủ tịch UBND xã, điều chỉnh và thay đổi 20 cán bộ theo chức danh quy định ,112 Công an viên và chức danh xã đội ở xã, thị trấn, bầu 102 Trưởng thôn theo quy chế mới, lập 230 sổ BHXH cho các xã, thị trấn, rà soát giải quyết 550 cán bộ xã, thị trấn già yếu nghỉ việc. Đề bạt và bổ nhiệm 14 Hiệu trưởng và Hiệu phó các Trường tiểu học, THCS, cử 14 cán bộ xã, thị trấn đi học các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, nghiệp vụ chuyên môn tại Tỉnh góp phần nâng cao trình độ quản lý và công tác chuyên môn ở cơ sở.
- Bổ sung tủ sách pháp luật cho các xã, thị trấn, mỗi tủ có trên 130 đầu sách, trị giá 4,6 triệu đồng. Giải quyết 397 vụ việc, trong đó hoà giải thành 293 vụ đạt 73,8%. Đã chỉ đạo thi hành xong án dân sự 112 việc trong số 198 việc với số tiền là 258,7 triệu đồng.
- Toàn huyện tổ chức tiếp 392 lượt công dân tiếp nhận 101 đơn đã giải quyết 88 đơn đạt 87,1%.
- Phạm pháp hình sự xảy ra 38 vụ, giảm 5 vụ so với 2001 gây thiệt hại tài sản giá trị 651 triệu đồng, làm chết 1 người, bị thương 2 người. Công an huyện đã điều tra làm rõ 28 vụ đạt 74%, làm rõ 49 đối tượng, bắt giữ 44 tên, triệt phá 50 nhóm tội phạm gồm có 22 tên, điều tra mở rộng 38 vụ trộm cắp, lừa đảo, cướp tài sản và xử lý các tệ nạn xã hội.
-Tổ chức đăng ký độ tuổi 17 cho 1.101 thanh niên vào nguồn sẵn sàng nhập ngũ, hướng dẫn đăng ký cho 140 thí sinh thi vào các trường trong quân đội, đăng ký 102 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương, phúc tra 8 đồng chí là quân dự bị chuẩn bị cử đi đào tạo sĩ quan dự bị, rà soát và tổng phúc tra 729 hạ sĩ quan, binh sĩ kiểm tra sẵn sàng chiến đấu và huấn luyện theo kế hoạch hàng năm.
* Những tồn tại của công tác nội chính và xây dựng chính quyền.
- Việc kiện toàn đủ các chức danh lãnh đạo còn chậm, công tác ban hành văn bản ở 1 số xã còn sai sót về thể thức và nội dung.
- Kết quả thi hành án dân sự đạt chưa cao.
- Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân tuy có những tiến bộ tích cực nhưng 1 số vụ việc phức tạp ở 1 số cơ sở giải quyết còn chậm, chưa dứt điểm dấn đến đơn thư của công dân gửi vượt cấp.
Phần III
Một số giải pháp & kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu
tổ chức của UBND huyện lương tài
I. Những quan điểm về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nước là vấn đề chiến lược, vấn đề cốt tử của một Đảng cầm quyền. Chính vì vậy Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành TW Đảng khoá VII Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “Phải xây dựng, kiẹn toàn bộ máy Nhà nước vững mạnh, trong sạch, có hiệu lực và hiệu quả, bài trừ quan liêu, tham nhũng, luôn giữ gìn và phát huy bản chất cách mạng của một Nhà nước của dân, đo dân và vì dân”. Để làm tốt vấn đề này, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra những quan điểm sau:
- Xây dựng Nhà nước CHXHCN Việt nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với gia cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng do Đảng cộng sản Việt nam lãnh đạo, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền, quản lý Nhà nước bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xhcn
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Đồng thời định hướng một số nguyên tắc chỉ đạo:
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy Đảng và các tổ chức trong cả hệ thống chính trị là một nhiệm vụ lớn, nặng nề và rất phức tạp; nó liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành và tác động đến quyền lợi, lợi ích, tâm tư tình cảm của cán bộ, đảng viên. Vì vậy, quá trình tiến hành phải thận trọng, có bước đi thích hợp; phải kế thừa và phát huy những kết qủa, ưu điểm đã có, dồng thời khắc phục tư tưởng phiến diện, nhấn mạnh một chiều hoặc phủ nhận lịch sử bảov đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất.
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy phải xuất phát từ đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng trong thời kỳ mới, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy thực hiện thắng lợicác mục tiêu, nhiệm vụ chính trị mà Đại hội đại biẻu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề ra.
- Tiến hành sắp xếp theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiẹu quảcủa bộ máy Nhà nước. Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển KTXH của Đảng và Nhà nước. Do vậy, tổ chức bộ máy phải:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể: không để chồng chéo, trùng lặp hoặc phân tán.
+ Thu giảm đầu mối, tầng nấc trung gian, tinh giảm biên chế .
+ Bám sát cơ sở, sát dân, phát huy dân chủ đồng thời giữ vững kỷ cương, kỷ luật.
+ Ngăn ngừa tệ tham nhũng, quan liêu, giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo của công dân.
Bộ máy tổ chức quản lý cấp huyện là một bộ phận của bộ máy quản lý nhà nước. Vì vậy, hoàn thiện bộ máy quản lý UBND huyện là trọng tâm trong công cuộc cải cách hành chính quốc gia. Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện cần quán triệt và vận dụng các nguyên tắc sau:
1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức của UBND huyện theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ, hiệu lực và hoạt động mang lại hiệu quả cao:
- Chuyên tinh: Mỗi phòng ban quản lý chuyên sâu về một lĩnh vực.
- Gọn nhẹ: Thể hiện số lượng vừa đủ, không thừa, hoạt động quản lý đáp ứng yêu cầu.
- Hiệu lực: Thể hiện kết quả quản lý được mọi người, tổ chức chấp nhận.
- Hiệu quả: Thể hiện với số lượng phòng ban ít nhất thực hiện tốt nhất mục tiêu đề ra.
- Bộ máy tổ chức là những khâu, những cấp được tổ chức ra cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của đơn vị mình dẻ thựuc hiện chức năng quản lý Nhà nước nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động. Chính bộ máy quản lý là lực lượng nòng cốt có thể tiến hành thực hiện xứ mệnh lịch sử tại địa phuương. Một bộ máy quản lý tạo ra sức mạnh khi phù hợp với yêu cầu của thực tiễn còn khi không phù hợp nó lại trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển. Đẻ có được sức mạnh đócần tiến hành hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực là một đòi hỏi tất yếu. Chúng ta đã trải qua một thời kỳ dài với cơ chế quản lý KHH tập trung bao cấp, nền khin tế của đất nước còn chậm phát triển, gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời kỳ đó bộ máy quản lý từ TW đến địa phương của các cấp, các ban ngành rất cồng kềnh, phức tạp, quản lý có sự chồng chéo,hiệu quả và hiệu lực quản lý chưa cao gây nhiều kho khăn trong quản lý Nhà nước. Những tàn dư ấy không thể phai mờ một chốc, một lát, mà còn ảnh hưởng trong một thời gian dài, chúng ta phải dần dần đổi mới từng bước và dựa trên nguyên tắc đổi mới toàn diện, lấy đổi mới về kinh tế làm trọng tâm và từng bước đổi mới về chính trị. Để thực hiện thành công nhiệm vụ chiến lược nặng nề trên, yêu cầu mỗi cấp, mỗi ngành phải xác định rõ trách nhiệm của mình và thực hiện cho tốt.
- Đất nước ta bước sang cơ chế thị trường, sự quản lý của Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá được xác lập, khẳng định và ngày càng tăng cường. Song trên thực tiễn bộ máyquản lý nhà nước còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu trong quá trình quản lý, đặc biệt bộ máy quản lý ở địa phương. Vì vậy, cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý hành chính, từng bước tinh giảm, điều chỉnh phân cấp quản cho phù hợp với chức năng mô hình tổ chức mới, phù hợp với tình hình hiện nay, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính. Đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ nhà nước có trình dộ chuyên môn vững vàng, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với tổ quốc, tận tụy với nhân dân, năng động sáng tạo là yêu cầu cấp bách và cấp bách nhằm nâng cao năng lực làm việc, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ cấp huyện. Bộ máy quản lý ở địa phương là cấp quản trung gian trực tiếp triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện các nghị quyết, triển khai các chương trình phát triển KTXH của vùng, của địa phương, tức là giúp cơ quan nhà nước cấp trên thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương mình. Do đó, dịa phương muốn phát triển được thì cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương đó và với xu thế phát triển của thời đại.
- Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức UBND huyện Lương Tài theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ,có hiệu lực và hoạt động đem lại hiệu quả cao là hết sức cần thiết, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tinh giảm đầu mối quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động trong việc xây dựng triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội, chính trị trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó quá trình hoàn thiện này giúp huyện xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp, chất lượng cao, phát huy cao khả năng công tác của từng phòng ban, từng cán bộ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao phó, góp phần cải cách nền hành chính quốc gia.
2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy phải xuất phát từ mục tiêu hoạt động của huyện và góp phần xây dựng đất nước:
Bộ máy quản lý cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại địa phương. Vì vậy, nó thực hiện đồng thời 2 mục tiêu đó là phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Hai mục tiêu này có mối quan hệ hữu cơ, ràng buộc nhau, nếu chỉ quan tâm chú trọng phát triển kinh tế mà lãng quên đi những vấn đề xã hội thì sự phát triển đó không bền vững, sẽ nảy sinh tệ nạn trong xã hội dẫn đến trật tự xã hội bị đảo lộn. Và ngược lại, làm tốt công tác về xã hội nhưng kinh tế chậm phát triển sẽ lâm vào tình trạng tụt lùi lạc hậu, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy trong quá trình hoàn thiện phải dựa vào 2 mục tiêu cơ bản trên. Không nôn nóng, không đốt cháy giai đoạn mà tuỳ vào điều kiện hoàn cảnhcụ thể và đặc điểm của vùng mà xây dựng nên mô hình hợp lý, từ đó có những kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Mô hình tổ chức quản lý phụ thuộc vào trình độ phát triển KTXH và mục tiêu quản lý của nhà nước; đương nhiên mục tiêu này phải thống nhất với mục tiêu phát triển chung của đất nước. Xuất phát từ thực tiễn của nước ta trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Tiếp tục nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh CNH-HĐH. Mục tiêu của CNH-HĐH là xây dựng nước ta thành 1 nước công nghiệp có cở vật chất-kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, quốc phòng, an ninh giữ vững, xã hội tiến bộ công bằng, văn minh. Từ nay tới năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp với khoa học và công nghệ là động lực của CNH-HĐH; kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào những khâu quyết định; phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lýcủa nhà nước theo định hướng XHCN.
3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức phải quán triệt những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tính Đảng, thể hiện trong việc tiêu chuẩn hoá cán bộ,xây dựng đội ngũ cán bộ để thực hiện đường lối do Đảng đề ra.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện ngay từ trong quy hoạch cán bộ, trong việc lựa chọn bầu cử, bổ nhiệm và đánh giá cán bộ.
- Nguyên tắc kế hoạch hoá, thể hiện trong việc Đảng và Nhà nước có kế hoạch phát triển cán bộ cho cấp huyện.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN, thể hiện ở chỗ mọi vấn đề, kể cả vấn đề cán bộ phải thực hiện trên cơ sở pháp luật. Những chính sách cán bộ của địa phương cũng phải phù hợp với hiến pháp và pháp luật
- Nguyên tắc kết hợp tính kế thừa và đổi mới, thể hiện trong việc ổn định đội ngũ và đổi mới cán bộ, kết hợp các độ tuổi khác nhau của cán bộ, phù hợp với thực tế khách quan,đáp ứng đúng yêu cầun nhiệm vụ trong từng giai đoạn.
- Nguyên tắc kiểm tra và báo cáo, thể hiẹn ở chỗ các cán bộ và lãnh đạo,các nhà chức trách đều phải chịu kiểm tra nhất định và phải báo cáo công việc đối với cấp trênvà tập thể theo đúng quy chế
4. Bộ máy tổ chức phải hiện đại hoáđảm bảo thông tin quản lý cập nhật nhanh chóng, chính xác:
- Đối với thông tin từ bên ngoài vào: Các phòng ban, bộ phận phải có nhiệm vụ, chức năng rõ ràng, các vị trí chức danh được phân công cụ thể, để khi đối tác cần liên hệ thì họ biết được thông tin này phải gửi đến phòng nào và gửi cho ai. Nếu thông tin được gửi đến nhanh chóng và đúng phòng ban, bộ phận thì việc xử lý thông tin được thuận tiện, dễ dàng dẫn đến quyết định đưa ra chính xác, kịp thời.
- Đối với thông tin từ nội bộ của huyện: Bộ máy tổ chức phải gọn nhẹ, ít đầu mối, ít khâu trung gian để quyết định đưa ra của lãnh đạo xuống nhân viên nhanh chóng và những báo cáo phản ánh của nhân viên trình lên lãnh đạo cũng được nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
II. các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Tài:
1. Ngành y tế huyện dưới sự quản lý trực tiếp của UBND huyện:
Từ trước tới nay, Ngành y tế các cấp chịu sự quản lý trực tiếp của ngành dọc từ trên xuống. Nhưng do vai trò của y tế đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo sức khoẻ cho con người, nhát là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế thay đổi như vũ bão, với bao sự kiện, diễn biến phức tạp song con người vẫn đóng vai trò quan trọng nhất nên nhu cầu được đảm bảo về sức khoẻ luôn được coi trọng. Chính vì vậy trong thời gian tới, ngoài sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Sở Y tế thì ngành Y tế huyện còn chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND huyện.
Mục đích của việc thay đổi này nhằm tăng thêm hiệu quả quản lý của UBND về lĩnh vực Y tế, đồng thời tạo thuận lợi cho ngành Y tế trong việc tuyên truyền, phổ biến cũng như việc khám chữa bệnh.
* Chức năng:
Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tình trạng sức khoẻ của nhân dân, bệnh dịch, bệnh xã hội ở địa phương để từ đó có biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời.
Ngành y tế huyện chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn và chỉ đạo chuyên môn của Sở y tế.
* Nhiệm vụ:
- Có biện pháp ngăn chặn kịp thời các dịch lớn có nguy cơ xảy ra trên địa bàn.
- Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực y tế.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình về y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
- Duy trì đội ngũ cán bộ y tế có tinh thần thái độ tốt phục vụ bệnh nhân, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, là đơn vị trong sạch vững mạnh.
- Tổ chức việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ KHKT vào công tác khám chữa bệnh.
Tuy nhiên để thực hiẹn được việc này sẽ không tránh khỏi những khó khăn trước mắt, đó là số lượng các phòng ban trực thuộc tăng lên tức bộ máy tổ chức của UBND Huyện trở lên cồng kềnh hơn, Chủ tịch cũng như các Phó chủ tịch cần phải bổ sung thêm các kiến thức về Y tế đồng thời y tế Huyện không chỉ báo cáo thường kỳ và chịu sự chỉ đạo điều hành của Sở Y tế mà còn của cả UBND Huyện. Song những khó khăn này có thể khắc phục được nên sự thay đổi đó là cần thiết.
Khi đó, cơ cấu tổ chức của UBND Huyện Lương Tài như sau:
Với cơ cấu tổ chức mới này thì sẽ tạo thuận lợi hơn trong việc quản lý, điều hành các phòng ban chuyên môn.
Trước đây, PCT kinh tế và PCT văn hoá xã hội đồng thời quản lý trực tiếp cả 10 phòng ban, như vậy sẽ gây ra sự rắc rối trong việc ra quyết định thực hiện. Nhưng trong cơ cấu mới này, có sự phân rõ nhiệm vụ quản lý các phòng ban cho Chủ tịch, phó Chủ tịch.
Tư pháp và Thanh tra là hai ngành quan trọng vì có liên quan tới pháp luật, chính trị có ổn định thì kinh tế mới có điều kiện phát triển. Do đó, Chủ tịch UBND huyện sẽ quản lý trực tiếp Thanh tra huyện và phòng Tư pháp.
Phó Chủ tịch kinh tế quản lý trực tiếp các phòng ban có liên quan đến lĩnh vực kinh tế, đó là: Phòng TC- KH, phòng kinh tế, phòng GT-XD-ĐC. Việc quản lý như vậy sẽ tốt hơn vì PCT Kinh tế có trình độ chuyên môn và hiểu biết về kinh tế nên giải quyết công việc của các phòng sẽ nhanh hơn và hiệu quả hơn, đồng thời số lượng phòng ít như vậy sẽ tập trung được thời gian và trí tuệ.
Phó Chủ tịch VH-XH quản lý trực tiếp các phòng ban còn lại thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội. PCT VH- XH là người có kiến thức sâu rộng về văn hoá, xã hội nên quản lý các phòng đó là phù hợp. Tuy nhiên, số lượng phòng ban quản lý là nhiều (6/11) nên cần có sự cố vấn, giúp đỡ của chủ tịch, phó Chủ tịch kinh tế cũng như của các thành viên khác để hiệu qủa quản lý được nâng cao.
2. Xây dựng một số văn bản cụ thể quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ trong từng phòng ban chuyên môn:
Để bố trí cán bộ đúng trình độ năng lực, trình độ chuyên môn, đúng vị trí công tác đáp ứng yêu cầu bảo đảm tính hợp lý nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra cần phải xây dựng qui định tiêu chuẩn chức danh cho từng vị trí. Căn cứ vào của từng năng lực cán bộ và những quy định mà bố trí đúng người, đúng việc.
Các phòng ban chuyên môn phối hợp với phòng TCLĐXH tién hành xây dựng văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh cho từng vị trí chức danh. Bên cạnh đó cần xem xét đến chủ trương, phương hướng hoàn thiện bộ máy, yêu cầu nhiệm vụ KTXH đặt ra cho huyện, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của nhà nước. Cần tiến hành đánh giá lại sự hoàn thành công việc của đội ngũ cán bộ,trên cơ sở đó đánh giá lại, xác định lại yêu cầu cần thiết đối với từng vị trí, từng chức danh về trình độ chính trị, năng lực, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác…Để xây dựng văn bản tiêu chuẩn chức danh cán bộ 1 cách hợp lý nên tiến hành theo các bước sau:
* Bước 1: Phân tích công việc:
Phân tích công việc cần tiến hành xác định 1 cách có hệ thống các nhiệm vụ, công việc phải thực hiện,kỹ năng, kiến thức, năng lực, phẩm chất đạo đức cần thiết của từng vị trí cán bộ để thực hiện công việc. Nói 1 cách khác, phân tích công việc ta phải tiến hành mô tả các mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động, các kỹ năng, thái độ, điều kiện làm việc để hoàn thành công việc.
* Bước 2: Lập bảng mô tả công việc: Cần xác định các thông tin về nhiệm vụ, trách nhiệm của công việc, thường bao gồm các thông tin sau:
- Các nhiệm vụ chủ yếu phải hoàn thành.
- Các mục tiêu, nhiệm vụ hoàn thành công việc.
- Bản chất, nhiệm vụ, vị trí và tầm quan trọng của công việc đó.
- Thời gian hoàn thành công việc.
- Các điều kiện, phương tiện làm việc.
*Bước 3: Xây dựng bản tiêu chuẩn công việc: Cần xác định các tiêu chuẩn, điều kiện tối thiểu mà một người cần có để hoàn thành công việc cụ thể.
- Phẩm chất chính trị: Hiểu biết rộng về chính trị, năng động và tích cực tham gia công cuộc đổi mới, trung thành với tổ quốc, với Đảng và CNXH; có tinh thần quốc tế vô sản và đấu tranh không khoan nhượng với kẻ thù của dân tộc và CNXH.
- Tiêu chuẩn chuyên môn: thể hiện ở trình độ hiểu biết chung và trình độ chuyên môn thích hợp, hiểu biết lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước, hiểu biết khoa học quản lý và ngoại ngữ, hiểu biết tính chất đặc thù của các khách thể quản lý và chủ thể quản lý, tính chất của từng ngành, của cơ quan, xí nghiệp và có năng lực về hành chính nhà nước.
- Tiêu chuẩn phẩm chất cá nhân: có ý chí cách mạng, có óc sáng tạo và tính kiên định; có khả năng sử dụng, lựa chọn con người và sắp xếp, bố trí họ 1 cách đúng đắn; có ý thức tổ chức kỷ luật, tính độc lập, có lòng nhân đạo và đạo đức XHCN; nghiêm túc, tự giác thực hiện công khai hoá, dân chủ hoá XHCN; biết sử dụng hợp lý,biết lắng nghe có chọn lọc ý kiến các chuyên gia và cán bộ; có khả năng phán đoán và nhạy cảm với tình hình và áp dụng lý luận vào thực tiễn. Đó là những tiêu chuẩn chung đối với tất cả các chức vụ.
Đối với cán bộ lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban và chuyên viên càn có thêm các yêu cầu sau:
- Trình độ đào tạo: ĐH trở lên, có trình đọ tin học.
- Trình độ lý luận chính trị: TC trở lên.
- Có 5 năm kinh nghiệm.
- Có sức khoẻ, có năng lực, nhạy cảm với những thay đổi của thời đại.
- Am hiểu kiến thức về tâm lý xã hội.
- Có kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế.
* Bước 4: Xác định rõ các quy định về chế độ tiền lưởng, tiền thưởng, phúc lợi xã hội, cơ hội đào tạo, cơ hội thăng tiến.
3. Sắp xếp, bố trí nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong các phòng ban:
Trong giai đoạn tạo bước khởi đầu cho nền kinh tế tri thức thì dù cho làm việc ở lĩnh vực nào đi nữa thì người lao động cũng cần phải được nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn mà trước hết là về lý thuyết. Điểm yếu của hệ thống hành chính Nhà nước ta hiện naylà trình độ của đội ngũ cấp cơ sở còn thấp trong khi đó vai trò của cấp cơ sở rất quan trọng vì là cấp trực tiếp thực hiện những chủ trương, chính sách dẫn đến thông tin phản hồi nhiều khi bị sai lệch, phản ánh không khách quan. Vì vậy, việc nâng cao trình độ của cán bộ cơ sở là cần thiết và cấp bách. Song khi trình độ đã được nâng cao nhưng người cán bộ lại được sử dụng không đúng theo chuyên môn, sở trường của mình thì kết quả công việc cũng sẽ không được cao.
Phải tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, trong sạch về lối sống, gương mẫu về đạo đức, có trí tụe, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân và thành thạo về ngiệp vụ công tác cán bộ. Phải thật sự trung thực, công tâm, trong sáng, có tư tưởng đổi mới, tin người, tôn trọng người. Có như vậy trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ, mới tham mưu giúp cấp uỷ đảng, chính quyền 1 cách chính xác, khách quan, lựa chọn được những người “thích đáng đặt ở vị trí thích đáng”. Làm được điều đó sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
Qua quá trình phân tích các phòng ban chuyên môn trực thuộc UBND ta thấy nhìn chung các đơn vị chưa đảm bảo về số lượng cũng như về chất lượng của đội ngũ cán bộ.
Phòng Tư pháp là phòng có hoạt động thuộc về lĩnh vực luật pháp nhưng hiện nay chưa có Trưởng phòng mà chỉ có Phó phòng nắm quyền Trưởng phòng. Sở dĩ như vậy là vì xét về trình độ của đội ngũ cán bộ phòng (3 người trong đó có 2 Đại học, và 1 Trung cấp) thì chưa ai có đủ năng lực đứng lên để giải quyết mọi công việc trong Phòng. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của hoạt động Tư pháp trong huyện.
Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em có chức năng giúp UBND và Chủ tịch UBND huyện quản lý Nhà nước về Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương, phạm vi hoạt động rộng, nhiều lĩnh vực nhưng số cán bộ lại chỉ có 2 người nên buộc họ phải kiêm nhiệm nhiều dẫn đến tình trạng công việc không được giải quyết kịp thời nhanh chóng.
Việc sáp nhập 2 phòng GT-XD và Phòng ĐC làm cho cơ cấu tổ chức của UBND huyện gọn nhẹ, linh hoạt hơn, song hạn chế của nó là ở chỗ: Phạm vi hoạt động của Phòng trên cả 3 lĩnh vực GT, XD & ĐC trong khi yêu cầu Trưởng phòng phải là người có kiến thức tổng hợp, toàn diện, nhưng thực tế trong số 6 cán bộ thì có 3 Đại học mà chủ yếu là Đại học tại chức nên không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Phòng VHTT-TT thực hiện những nhiệm vụ VHXH cơ bản của huyện, đem lại những giá trị văn hoá tinh thần cho nhân dân, song xét về đội ngũ cán bộ, những nngười thực hiện chương trình còn chưa ổn. Trong tổng số 3 cán bộ biên chế thì không có ai có trình độ ĐH mà nhiệm vụ của phòng cũng rất nặng nề vì ở cả 3 lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao và thông tin nên cần phải có biện pháp kịp thời nâng cáo trình độ cho họ.
Vì vậy, đề nghị trong thời gian tới UBND huyện có những biện pháp để đội ngũ cán bộ của các phòng ban được nâng cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bố trí lại một số chức danh cho cán bộ để việc tham mưu, giúp đỡ của các phòng cho UBND huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn đạt kết quả cao hơn.
Từ đó ta có thể xây dựng lại biểu số lượng cán bộ trong UBND huyện Lương Tài như sau:
Bảng7: Bảng số lượng, chất lượng cán bộ trong khối UBND huyện
Tên phòng ban
Tổng số cán bộ
Chuyên môn
Tuổi
Nữ
ĐH
CĐ
TC
< 30
30-50
51-60
Văn phòng UBND
10
7
2
-
1
6
3
4
Phòng TC-LĐ-XH
8
5
3
1
2
5
1
3
Thanh tra huyện
5
4
1
-
1
4
-
1
Phòng tư pháp
4
2
2
-
1
2
1
2
Phòng GT-XD-ĐC
7
5
1
1
2
3
2
2
Phòng TC-KH
8
5
3
-
2
5
1
4
Phòng kinh tế
6
3
2
1
1
4
1
2
Phòng VHTT-TT
4
2
1
1
1
2
1
2
Uỷ ban DSGĐ&TE
4
2
1
1
1
2
1
2
Phòng GD-ĐT
6
4
2
-
1
4
1
2
Tổng số
62
39
18
5
13
37
12
24
Ta thấy, mặc dù tổng số cán bộ không thay đổi (62 người) nhưng về cơ cấu đã có sự thay đổi:
- Về trình độ chuyên môn:
+ ĐH có 39 người chiếm 62,9%, tăng 11,3%.
+ CĐ có 18 người chiếm 29%, giảm 8,1%.
- Về tuổi: + Dưới 30 tuổi có 13 người chiếm 21%, tăng 14,5%
+ 30-50 có 37 người chiếm 59,7%, giảm 4,8%.
+ 51-60 có 12 người chiếm 19,3%, giảm 9,7%.
- Về giới: Nữ có 24 người chiếm 38,7%, tăng 4,8%.
Với cơ cấu đội ngũ cán bộ mới này, những người có trình độ ĐH nhiều hơn, tuổi đời trẻ hơn,cân bằng giới hơn nen công việc sẽ được thực hiện tốt hơn, trôi chảy hơn, nhờ đó đời sống của nhân dân trong huyện ngày một nâng cao.
Do đó em mạnh dạn đề xuất 1 số ý kiến sau:
3.1. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ:
Công việc quan trọng nhất của công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ ta cần xác định lại nhu cầu về cán bộ quản lý. Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước thì nhu cầu cán bộ thay đổi do nhiều yếu tố như:
- Yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH: nhiệm vụ đặt ra cho công tác quản lý các mặt của đời sống KTXH.
- Số cán bộ cần thay thế dự kiến hàng năm do nghỉ hưu, chuyển công tác.
- Chất lượng và nhân cách cán bộ.
- Tiêu chuẩn dịnh biên của Nhà nước…
Tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế đòi hỏi tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý, điều này tác dộng đến yêu cầu chức năng phạm vi quản lý và nhiệm vụ của từng phòng ban.
Với mục tiêu phát triển kinh tế với tỷ lệ tăng trưởng 9% mỗi năm, huyện đã đề ra nhiệm vụ phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tỷ trọng NN:CN:DV là 5:3:2, tăng giá trị sản xuất. Làm được điều này thì ngành nông nghiệp phải phát triển đẩy mạnh theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng cường chuyển giao KHKT cây giống, con giống,…tăng cường chỉ đạo xây dựng các dự án kinh tế nông nghiệp …; ngành công nghiệp-TTCN đẩy mạnh phát triển những ngành nghề truyền thống, tăng cường tìm kiếm thị trường. Phòng GT-XD-ĐC, phòng kinh tế tăng cường xây dựng các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thuỷ lợi nội đồng. Vì vậy, phải tăng cường sự quản lý của các phòng ban trong công tác xây dựng các chương trình dự án phát triển ở các ngành, các nghề thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Thực hiện điều này đòi hỏi có đội ngũ cán bộ có trình độ phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
3.2. Lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ:
Để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phòng TCLĐXH phối hợp với các phòng ban chuyên môn để tiến hành:
- Phân tích nhiệm vụ, kế hoạch thực tế đặt ra cho phòng trong quá trình quản lý.
- Phân tích đánh giá lại năng lực, trình độ chuyên môn của từng cán bộ so với yêu cầu của tiêu chuẩnvị trí của từng chức danh.
- Đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ công việc được giao, từ đó phân tích, xác định 1 số vấn đề sau:
+ Cần đào tạo, đào tạo lại cho những cán bộ ở những phòng ban nào? Cho những ai?
+ Cần đào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ ở những vị trí nào?
+ Cần đào tạo theo nội dung nào?
+ Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hàng năm từ kinh phí của nhà nước, của tỉnh, của huyện ta nên phân bổ chỉ tiêu đào tạo cho từng phòng ban, đặc biệt phải chú ý đến vai trò, nhiệm vụ của các phòng ban trong việc chỉ đạo quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH đã đề ra, đồng thời chú trọng phát hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, có phẩm chất nhằm xây dựng đội ngũ kế cận có trình độ cho tổ chức.
3.3. Tranh thủ mọi hình thức đào tạo:
* Hình thức 1: Chọn cán bộ chuyên môn trẻ, có nhiều tiềm năng gửi đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường ĐH theo hình thức tập trung dài hạn.
-Ưu điểm: Cán bộ sẽ được trang bị kiến thức lý luận 1 cách có hệ thống, chuyên môn vững vàng, toàn diện, tiếp thu được tiến bộ khoa học mới.
- Nhược điểm: Gặp phải tâm lý ngại đi học do sợ mất vị trí công tác, chi phí lớn, thời gian đào tạo dài.
* Hình thức 2: Gửi cán bộ đi học tập trung dài hạn trên Tỉnh.
* Hình thức 3: Liên kết với các huyện lân cận mở lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt.
* Hình thức 4: Phối hợp với các ban ngành tổ chức mở các lớp tại huyện, mời các thầy giáo, kỹ sư, chuyên gia về dạy.
Ba hình thức này có ưu điểm là mọi người thích đi học hơn hình thức 1 do gần nhà, chi phí thấp, thời gian đào tạo ngắn. Song hạn chế là ở chỗ do thời gian đào tạo ngắn, trang thiết bị giảng dạy thiếu, lạc hậu nên chất lượng không cao.
* Hình thức 5: Cung cấp tài liệu chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ, khuyến khích họ tự học, tự nghiên cứu, bổ sung nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, khuyến khích họ trong việc áp dụng vào việc xây dựng các mô hình phát triển KTXH.
Bên cạnh việc nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, các cơ quan chức năng còn phải chú trọng đến việc tuyển dụng cán bộ, phải tuyển đúng người, đúng việc, chứ không phải vì “con ông cháu cha” mà đưa vào làm việc để rồi lại phải đưa đi đào tạo lại và đào tạo tiếp làm hạn chế đến kết quả công việc, gây lãng phí Ngân sách Nhà nước, cũng như lãng phí nguồn nhân lực.
4. Phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện:
Nói đến cơ cấu tổ chức bộ máy không thể không nói đến cơ cấu tổ chức bên trong mỗi cơ quan. Cơ cấu bên trong cũng được quyết định bởi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó, nó là công cụ vận hành các chức năng, nhiệm vụ theo những nguyên tắc nhất định, cơ cấu tổ chức là một trong những yếu tố cấu thành nên tổ chức bộ máy. Tổ chức bộ máy gồm 3 bộ phận chủ yếu hợp thành là: Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó yếu tố chức năng, nhiệm vụ đóng vai trò quan trọng nhất là cơ sở để thiết lập cơ cấu tổ chức. Chức năng, nhiệm vụ quyết định cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên, nhận thức đầy đủ nội dung mối quan hệ giữa chức năng, nhiệm vụ với cơ cấu tổ chức trong việc nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý vẫn đang là thách thức đối với kế hoạch tổ chức Nhà nước. Cơ quan điểm cho rằng: Do tính quyết định của chức năng, nhiệm vụ đối với cơ cấu tổ chức cho nên chức năng, nhiệm vụ đến đâu thì thành lập tổ chức đến đó, chức năng được bổ sung thêm khối lượng và tính phức tạp của nhiệm vụ quản lý tăng lên thì thành lập thêm hoặc tách cơ cấu, hoặc nâng quy mô cơ cấu tổ chức lên để đáp ứng yêu cầu quản lý. Tuy nhiên có ý kiến lại lưu ý rằng trên thực tế quan niệm như vậy về tính quyết định của chức năng, nhiệm vụ đối với cơ cấu tổ chức là phiến diện đến mức siêu hình. Có quan điểm khác lại coi cơ cấu tổ chức chỉ là trong các nhân tố trong cơ chế vận hành, chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức. Phương thức hoạt động của cơ quan tổ chức bao gồm cả quy trình, chế độ làm việc, lề lối công tác, là yếu tố tác động rất lớn đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Với việc ứng dụng rộng rãi các thành tựu KHCN vào công tác quản lý, đặc biệt là CNTT, hình thành và áp dụng những công nghệ quản lý mới thì có thể đối phó một cách có hiệu quả với khối lượng và tính phức tạp của công tác quản lý tăng lên, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý cũng như chất lượng cung cấp các dịch vụ công mà không cần phải mở rộng và phát triển quy mô của cơ cấu tổ chức và tăng thêm người trong bộ máy.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các cơ quan trong bộ máy hành chính Nhà nước theo nguyên tắc: trong mọi hoạt động, ra sức phát huy trí tuệ và nguồn lực của dân; trong kinh tế vận dụng có hiệu quả cơ chế thị trường; trong nội bộ hệ thống hành chính mỗi công việc quản lý nhà nước do 1 cơ quan chịu trách nhiệm chính, kể cả những việc cần phối hợp với các cơ quan khác; trách nhiệm và thẩm quyền về công việc phải gắn với trách nhiệm và thẩm quyền về tổ chức cán bộ và về sử dụng kinh phí; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm đầy đủ trong việc quản lý, điều hành cơ quan thực thi công vụ và chịu trách nhiệm liên đới về các vi phạm nghiêm trọng của tổ chức và cán bộ, công chức thuộc cơ quan mình phụ trách. Mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi người thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, sử dụng đúng thẩm quyền của mình, không ôm đồm, không làm thay, không đùn đẩy trách nhiệm.
Qua đó ta thấy chức năng, nhiệm vụ có vai trò rất quan trọng đối với tổ chức nên UBND tỉnh phải thống nhất với các ngành dọc cấp tỉnh, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND huyện để tránh việc trùng lặp hoặc bỏ sót nhiệm vụ, công việc.
Như phần trước đã phân tích, nhiệm vụ của phòng giao thông- xây dựng - địa chính là quá nhiều. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ địa chính là thuộc nhiệm vụ chủ yếu của phòng TC- LĐXH, cũng như hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ xin thành lập các doanh nghiệp là nhiệm vụ của phòng kinh tế và phòng Tư pháp. Vì vậy nên phân rõ lại nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
5. Phân cấp công tác tổ chức quản lý cán bộ xã, thị trấn cho huyện:
Tỉnh nên phân cấp công tác tổ chức và quản lý cán bộ xã, thị trấn cho huyện để công việc được giải quyết kịp thời, nhanh gọn.
Hệ thống hành chính Nhà nước ta thực hiện công tác quản lý từ Trung ương đến địa phương. Tỉnh quản lý trực tiếp các huyện trong Tỉnh, huyện lại trực tiếp quản lý các xã, thị trấn trong huyện đó. Sở dĩ như vậy là nhằm tạo ra sự thống nhất, thuận lợi trong việc ra quyết định, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra mọi hoạt động.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện mọi đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, nơi mọi người bày tỏ nguyện vọng và thực hiện nghĩa vụ công dân của mình. Thành tích kết quả mà chính quyền cấp xã đạt được ngoài sự chỉ đạo đúng đắn của cấp trên, sự giúp đỡ của nhân dân còn là công lao to lớn của đội ngũ cán bộ xã. Họ là những người trực tiếp thực hiện đường lối của cấp trên giao phó, đáp ứng những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Để tăng thêm vai trò của cán bộ cấp xã, nâng cao kết quả thực hiện công việc của họ từ Tỉnh nên phân cấp công tác và tổ chức quản lý trực tiếp cho Huyện. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý hành chính cũng như việc giải quyết công việc được nhanh chóng, kịp thời.
III. Một số kiến nghị:
Kiến nghị đối với Nhà nước:
- Nhà nước cần có các chính sách đồng bộ từ tiền lương, trợ cấp xã hội, BHXH, cho về nghỉ trước tuổi, giải quyết 1 lần đối với cán bộ không đủ trình độ, năng lực trong quá trình thực hiện công việc.
- Nhà nước cần có chính sách đầu tư phát triển cán bộ, đặc biệt là lực lượng kế cận để vừa giảm biên chế vừa đảm đương được chức năng nhiệm vụ được giao, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện bộ máy quản lý nhanh hơn và tốt hơn.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ kinh phí, khoa học công nghệ.
- Tăng cường pháp chế XHCN trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm.
Kiến nghị đối với tỉnh:
So với các huyện khác trong tỉnh, kinh tế xã hội của huyện Lương Tài còn đi sau và gặp rất nhiều khó khăn do đường giao thông không thuận lợi (không có đường quốc lộ chạy qua), cách xa Trung tâm Tỉnh (30 km)…Vì vậy Tỉnh nên có chủ trương, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho Lương Tài phát triển để sánh vai cùng các huyện khác. Đặc biệt với đội ngũ cán bộ, công chức của huyện, Tỉnh nên thường xuyên mở các lớp tập huấn ngắng ngày để nâng cao trình độ chuyên môn cho họ.
Kiến nghị đối với huyện:
- Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện công việc thường kỳ (6 tháng,1 năm,…).
Đánh giá thực hiện côngviệc là đánh giá 1 cách có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của từng người lao động dựa trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước, đồng thời có sự thảo luận lại việc đánh giá đó với từng người lao động.
Qua việc đánh giá này sẽ biết rõ được năng lực, thành tích, triển vọng của từng người để từ đó có thể đưa ra quyết định về nhân sự đúng đắn, đồng thời người lao động phấn đấu để hàon thành công việc tốt hơn.
Từ việc đánh giá này, đối chiếu với trình độ đã được đào tạo của cán bộ để từ đó bố trí, sắp xếp lại cán bộ cũng như đưa đi đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức cho phù hợp với yêu cầu.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua hàng quý, hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ KTXH. Ngoài ra cần duy trì chế độ đi nghỉ mát thăm quan hàng năm cho cán bộ trong cơ quan để tạo bầu không khí vui tươi, thoải mái trongtập thể, khuyến khích họ hăng say công tác.
- Đầu tư trang thiết bị phương tiện làm việc
Hiện tượng các phòng ban phỉa chờ đợi khi muốn chế bản văn bản, tài liệu, báo cá phục vụ quá trình làm việc là điều nổi bật trong khâu trang bị phương tiện làm việccho các phòng ban. Điều này gây mất nhiều thời gian lãng phí không cần thiết, còn gây ức chế về tâm lý do phải chờ đợi, đặc biệt khi cần hoàn thành công việc gấp. Điều này ảnh hưởng xấu đến quá trình làm việc của đội ngũ cán bộ. Để giải quyết vấn đề này, huyện cần có giải pháp sau:
+ Trang bị cho mỗi phòng, ban một máy vi tính, máy in, máy photocopy.
+ Đầu tư trang bị máy Fac ở UBND huyện.
+ Bố trí cho mỗi phòng ban 1 phòng tiếp khách riêng.
+ Nâng cao trình độ tin học cho mỗi cán bộ ở các phòng ban.
Kết luận
Cơ cấu tổ chức ngoài những nhân tố khách quan còn có những nhân tố chủ quan tác động có thể làm thay đổi. Nhưng dù thế nào thì mọi hoạt động của cơ cấu tổ chức cũng đều do sự chỉ đạo và thực hiện của bàn tay và khối óc con người nên không thể không có sự sai sót. Vì vậy những ý kiến đóng góp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức là cần thiết. Nhưng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện là vấn đề lớn và chỉ có thể được giải quyết trong tổng thể chủ trương chung của Đảng và Nhà nước trong việc đổi mới hệ thống chính trị và hoàn thiện bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân.
Trong suốt thời gian thực tập tại Phòng Tổ chức - Lao động - Xã hội huyện Lương Tài - Tỉnh Bắc Ninh (14 tuần), sau quá trình tìm hiểu cơ cấu tổ chức của UBND huyện và sự giúp đỡ của các cô chú, anh, chị đã giúp em hiểu được phần nào hoạt động của UBND huyện để từ đó em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình cũng như xin góp một phần bé nhỏ vào việc tổ chức hoạt động của UBND huyện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Trần Xuân Cầu và của các cô chú, anh chị công tác tại Phòng TC-LĐ-XH huyện Lương Tài khi em về thực tập tại đây.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị ánh Huệ
Danh mục tài liệu tham khảo
Sách:
1) TS. Trần Xuân Cầu - Giáo trình phân tích lao động xã hội -NXB Lao động - xã hội năm 2002.
2) Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994.
3) Một số văn bản pháp luật về chương trình cải cách hành chính, tinh
giản biên chế trong bộ máy Nhà nước - NXB chính trị quốc gia năm 2002.
4) PTS. Nguyễn Bá Sơn - Cơ sở khoa học của quản lý kinh tế- NXB Tài chính Hà Nội 1996
5) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND Tỉnh Bắc Ninh năm 2002
Văn bản báo cáo:
1) Quyết định 144/2001/QĐ-UB ngày 31/12/2001 của UBND Tỉnh
2) Quyết định số 132/2002/QĐ-UB ngày 28/10/2002 của UBND Tỉnh
3) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và sự điều hành của UBND huyện năm 2001 và năm 2002.
4) Báo cáo tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai huyện Lương Tài thời kỳ 2000 - 2010.
Tạp chí:
Tạp chí Nhà nước và pháp luật số tháng 7/2000; 9/2001; 10/2000
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Phần I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
2
I- Các khái niệm liên quan
2
II - Nội dung xác định cơ cấu tổ chức
3
1. Cơ sở khoa học của việc hình thành cơ cấu tổ chức quản lý
3
2. Những yêu cầu đối với cơ cáu tổ chức quản lý
4
3. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
5
4. Các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý
6
5. Một số biểu hiện cơ cấu tổ chức kém hiệu quả
11
III - Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
12
1. Các yếu tố khách quan
12
2. Các yếu tố chủ quan
13
IV - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cơ cấu tổ chức
14
V - Vai trò của cấp huyện và sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức UBND huyện
15
Phần II: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh
18
I - Những đặc điểm cơ bản của huyện Lương Tài có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của UBND huyện
18
1. Đặc điểm tự nhiên
18
2. Địa hình, địa chất
18
3. Khí hậu
20
4. Các nguồn tài nguyên
20
5. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
22
II - Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Tài
26
1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện
26
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện
30
3. Mối quan hệ giữa UBND huyện với các cơ quan chức năng trong huyện và Tỉnh
35
4. Phân tích các bộ phận hợp thành trong UBND huyện và hoạt động của các bộ phận đó
36
4.1. Văn phòng UBND
36
4.2. Phòng Tài Chính- Kế Hoạch
39
4.3. Phòng tổ chức - lao động - xã hội
42
4.4. Phòng kinh tế
47
4.5. Phòng tư pháp
47
4.6. Thanh tra huyện
47
4.7. Phòng Văn hoá- Thể thao- Thông tin
48
4.8. Uỷ ban DSGĐ&TE
48
4.9. Phòng Giáo dục & Đào tạo
48
4.10. Phòng giao thông - xây dựng - địa chính
48
5. Phân tích đội ngũ cán bộ trong UBND huyện
48
6. Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý UBND huyện Lương Tài.
50
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh
56
I. Những quan điểm về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
56
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Tài
61
1.Ngành Y tế huyện dưới sự quản lý trực tiếp của UBND huyện
61
2. Xây dựng một số văn bản cụ thể quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ trong từng phòng ban chuyên môn
64
3. Sắp xếp, bố trí và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong các phòng ban
66
4. Phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
71
5. Phân cấp công tác tổ chức quản lý cán bộ xã, thị trấn cho huyện
73
III. Một số kiến nghị
73
Kết luận
76
Danh mục tài liệu tham khảo
77
Sơ đồ 8 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Tài
HĐNĐ huyện
Chủ tịch UBND huyện
Phó Chủ tịch
kinh tế
Phó Chủ tịch
VH-XH
PhòngTC-LĐXH
Phòng Tư Pháp
Thanh tra huyện
Phòng VHTT-TT
Phòng GD-ĐT
UBDS
GĐ &
Trẻ em
Phòng
TC-KH
Phòng Kinh tế
HĐND xã
UBND xã
Văn phòng UBND
Phòng
GT-XD-ĐC
Quần chúng nhân dân
Sơ đồ 12 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức mới của UBND huyện Lương Tài
HĐNĐ huyện
Chủ tịch UBND huyện
Phó Chủ tịch
kinh tế
Phó Chủ tịch
VH-XH
Phòng Kinh tế
Phòng GT-XD-ĐC
Thanh tra huyện
Phòng
Tư pháp
Phòng
TC_
LĐXH
UBDS
GĐ &
Trẻ em
PhòngGD &
ĐT
Văn phòng UBND
HĐND xã
UBND xã
Phòng
TC-KH
PhòngVHTT
&TT
Quần chúng nhân dân
Y tế huyện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36986.doc