Trên đây là lý thuyết và thực tế về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Phương Nam . Kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với công tác kế toán của Công ty nói riêng và sự tồn tại phát triển của Công ty nói chung. Với việc áp dụng lý thuyết vào thực tế một cách khoa học sáng tạo, kế toán nguyên vật liệu giúp Công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tới mức có thể, giúp những người quản lý có quyết định đúng đắn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để đưa Công ty đạt tới mục đích cuối cùng đó là thu được nhiều lợi nhuận.
Tuy nhiên để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nữa Công ty cần phải hoàn thiện và ngày càng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và các phần hành kế toán khác, phát huy hết vai trò của kế toán để phục vụ Công ty.
Với điều kiện thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa kế toán, các cô chú phòng Kế toán - tài vụ của Công ty và tất cả những ai quan tâm tới vấn đề này. Em hy vọng những ý kiến của mình sẽ đóng góp phần nào trong phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty.
99 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biểu số 6: Thẻ kho
Cuối tháng thủ kho tập hợp và cộng thẻ kho. Đồng thời lập bảng tổng hợp nhập xuất vật tư trong tháng .Sau đó thủ kho gửi lên phòng kế toán.
Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu chính ( biểu số 7)
Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu phụ ( biểu số 8)
Bảng tổng hợp xuất vật tư ( Biểu số 9)
Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu phụ
Tháng 1 năm 2003
STT
Đơn vị bán
Tên vật tư
Đvt
TK 1522
KL
Đơn giá
Thành tiền
01
Nhập của PX dệt
Dây quai
m
15.000
2.000
30.000.000
02
Chị cúc
Khoá
Cái
20.000
500
10.000.000
03
Chị cúc
chỉ may
Cuộn
3.000
3.000
9.000.000
Tổng
49.000.000
Biểu số 8: Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu phụ
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Tháng 1 năm 2003
STT
Tên vật liệu
Đvt
Diễn giải
Số lượng
1
Vải PVC
m
Xuất cho phân xưởng may
20.500
2
Vải xoa
m
Xuất cho phân xưởng may
25.000
3
Sợi PP 900
kg
Xuất cho phân xưởng dệt
52.000
4
Sợi PP 600
kg
Xuất cho phân xưởng dệt
40.000
5
Dây quai
m
Xuất cho phân xưởng may
12.000
6
Khoá nhựa
Cái
Xuất cho phân xưởng may
15.000
7
Chỉ bò
Cuộn
Xuất cho phân xưởng may
2.000
Biểu số 9: Bảng tổng hợp xuất vật tư
Tại phòng kế toán:
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng..., kế toán vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết vật liệu được mở cho từng tháng, theo từng chứng từ, số, ngày cụ thể cho tất cả vật tư nhập, xuất trong tháng. Dựa vào số lượng, giá trị nguyên vật liệu nhập trong tháng kế toán vào sổ theo đúng thứ tự thời gian, số hiệu chứng từ kể cả số lượng, đơn giá, và tổng cộng thành tiền trên sổ. Còn đối với việc xuất vật tư, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho chỉ vào cột số lượng trên sổ chi tiết. Cuối tháng dựa vào bảng tổng hợp nhập vật tư trong tháng của thủ kho gửi lên và số tồn đầu tháng , áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ sẽ tính ra đơn giá xuất. Đó chính là giá trị nguyên vật liệu xuất trong tháng trên sổ chi tiết. Lúc này kế toán mới tính ra số tồn về lượng trên sổ chi tiết. Số tồn đầu kỳ trên sổ chi tiết lấy từ số tồn của báo cáo Nhập - xuất - tồn vật liệu tháng trước.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết về nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Mỗi sổ chi tiết được mở để theo dõi riêng một loại nguyên vật liệu ứng với một mã số cụ thể. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu vào sổ chi tiết cả lượng và tiền, kế toán sẽ vào báo cáo Nhập - xuất - tồn ngay tại thời điểm đó. Số tồn trên sổ chi tiết cũng chính là số tồn trên báo cáo Nhập - xuất - tồn vật liệu.
Ví dụ : Mở sổ chi tiết cho 2 vật liệu chính đó là vải và sợi theo hoá đơn mua vào số 005321 và HĐ số 005538 như sau:
-Sổ chi tiết TK1521( mở cho Vải PVC): Biểu số 10
-Sổ chi tiết TK1521( mở cho Sợi PP900): biểu số 11
-Sổ chi tiết TK 1521(mở cho Sợi PP600): Biểu số 12
- Bảng tổng hợp-nhập-xuất-tồn : Biểu số 13
Có thể khái quát trình tự nội dung phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty như sau:
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Chú ý:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :
Sơ đồ 16: hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
3.2.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Phương Nam
Công ty Phương Nam là một doanh nghiệp sản xuất với chủng loại vật liệu sử dụng đa dạng, để phù hợp với đặc điểm riêng của mình và nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong công ty, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
1. Tài khoản sử dụng:
TK 152 "Nguyên vật liệu" và được chi tiết thành các tiểu khoản sau
- TK 1521 “NVL chính"
- TK 1522 "Vật liệu phụ"
- TK 1523 "Nhiên liệu"
- TK 1524 " Phụ tùng thay thế"
- TK 1525 “Thiết bị XDCB"
- TK 1526 “Bao bì"
- TK 1527 “Vật liệu khác"
- TK 621 “Chi phí NVL TT"
và được chi tiết thành các tiểu khoản:
- TK 621D"Chi phí NVLTT cho PX Dệt
- TK 621M" Chi phí NVLTT cho PX May
- TK 621I “Chi phí NVLTT cho PX In
và một số tài khoản khác như:
- TK 6272 " Chi phí VL cho SXC"
- TK 6424" Chi phí VL cho quản lý DN"
- TK 1111" Tiền Việt nam "
- TK 112" Tiền gửi Ngân hàng"
-TK 133" Thuế GTGT "
- TK 241"Xây dựng cơ bản"
...
đặc biệt Công ty lại không sử dụng TK 151" Hàng mua đang đi đường” để hạch toán.
2 .Kế toán tổng hợp nhập NVl
Hiện nay nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài.
*Trường hợp công ty mua không có hợp đồng ký kết hoặc mua với số lượng ít, kế toán thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tạm ứng .
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn (GTGT) định khoản như sau:
Nợ TK 152 (chi tiết cho tiểu khoản)
Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào
Có TK 111 (112, 141)
Căn cứ vào phiếu chi tiền và phiếu tạm ứng kế toán vào nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10
NKCT 1 là căn cứ để ghi vào Sổ cái TK 152.
Nhật ký - chứng từ số 1
Tháng 1 năm 2003
STT
Ngày
Ghi có TK 111, Ghi nợ các TK
1521
1522
133
Cộng có TK111
1
7/01
98.760.000
9.876.000
108.636.000
2
10/01
19.000.000
1.900.000
20.900.000
3
17/01
72.424.000
7.242.400
79.666.400
..
Tổng
171.184.000
19.000.000
19.097.600
209.202.400
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng1năm 2003
Ngày 31 tháng 1 năm 2003
Kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu số 14 : nhật ký chứng từ số 1
Trường hợp mua vật liệu nhập kho với hoá đơn có số lượng lớn thường được thanh toán qua ngân hàng hoặc chưa thanh toán cho người bán. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn (GTGT) của người bán ghi sổ:
Nợ TK 152 (chi tiết tài khoản)
Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 ( chi tiết cho từng khách hàng.)
Ví dụ minh hoạ: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 135 ngày 7/01/2002 và hoá đơn GTGT số 005538, kế toán định khoản:
Nợ TK 1521 : 1.319.515.125
Nợ TK 133: 131.951.512
Có TK 331: 1.451.466.638
( Chi tiết cho Công ty TNHH Mai Phương )
Căn cứ vào hoá đơn, nếu công ty chưa trả tiền cho người bán thì để theo dõi nghiệp vụ thanh toán với người bán kế toán mở riêng sổ chi tiết thanh toán với người bán. Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến TK 331 được thể hiện rõ trên sổ chi tiết TK 331( biểu số 15). Cuối tháng kế toán khoá sổ TK 331 theo từng nhà cung cấp,toàn bộ số liệu ở dòng tổng cộng của người bán là căn cứ để vào nhật ký chứng từ số 5( biểu số 16), với nguyên tắc mỗi nhà cung cấp một dòng bao gồm cả phát sinh Có TK331/Nợ TK152và phần phát sinh Nợ TK 331 /Có TK 111,112... Còn nếu công ty đã trả tiền cho người bán bằng chuyển khoản thì kế toán vào nhật ký chứng từ số 2.( biểu số 17)
NKCT số 2 dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa Công ty với các đơn vị thành viên bán vật tư, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho Công ty bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ lập: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho.
Phương pháp lập: Cột ngày tháng ghi ngày tháng của hoá đơn, chứng từ vào sổ. Cột 331, 152.1, 152.2...ghi giá trị trên hoá đơn. Cột cộng Có TK 112 là tổng của các cột 331, 152.1, 152.2...
NKCT 2 là căn cứ để ghi vào Sổ cái TK 152.
Nhật ký - chứng từ số 2
Tháng 1 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK112 ghi nợTK
Cộng có TK 112
SH
NT
152
..
331
GBC0331
10/1
Trả cho công ty TNHH Mai phương
748.707.300
748.707.300
GBC0731
20/1
Trả cho công ty TNHH Mai phương
145.000.000
145.000.000
GBC0754
29/1
Trả cho công ty TNHH Mai phương
300.000.000
300.000.000
Cộng
1.193.707300
1.193.707.300
Đã ghi sổ cái ngày31tháng 1năm.2003
Ngày 31 tháng 1năm 2003.
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên )
Biểu số 17 : nhật ký chứng từ số 2
*Trường hợp thành phẩm của sản xuất ra nhập kho lại là nguyên vật liệu của quá trình sản xuất khác:
Kế toán công ty căn cứ vào phiếu nhập kho và theo định khoản :
Nợ TK 152 ( Giá thực tế sản phẩm hoàn thành )
Có TK 336 PX dệt
Từ đó kế toán vào nhật ký chứng từ số 10.( biểu số18)
Nhật ký chứng từ số 10 là căn cứ vào sổ cái TK152
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có tài khoản 336
STT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi NợTK1522
Ghi Có TK 336
Ghi nợ TK 336 Ghi Có TK..
Dư cuối tháng
Nợ
Có
TK1522
Cộng Có TK336
TK
111
..
Cộng Nợ TK336
Nợ
Có
01
Nhập Dây quai từ PX Dệt
0
30.000.000
30.000.000
30.000.000
Cộng
0
30.000.000
30.000.000
30.000.000
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 1 năm 2003
Ngày 31 tháng 1 năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 18: nhật ký chứng từ số 10
* Trường hợp vật liệu thừa khi kiểm kê : Kết quả kiểm kê thừa do cấp phát lẻ sau khi phòng quản lý ghi phiếu nhập kho kế toán vật tư căn cứ vào biên bản kiểm kê để ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152 (Giá trị NVL thu hồi nhập kho)
Có TK 711 ( Thu nhập khác)
Căn cứ vào định khoản kế toán vào nhật ký chứng từ số 8(Ghi có TK 711)
3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Tại Công ty nghiệp vụ xuất vật liệu được diễn ra thường xuyên liên tục, vật liệu sau khi xuất phải vài ngày sau mới có chứng từ gửi lên phòng Kế toán do đó làm giảm tính kịp thời của thông tin kế toán. Vì vậy Công ty đã thống nhất quy định tất cả các nghiệp vụ xuất vật liệu trực tiếp cho sản xuất diễn ra hàng ngày trong tháng sẽ nhập chung về ngày 30 hàng tháng để tính toán, ghi sổ kế toán phù hợp với việc tính giá xuất.. Kế toán không sử dụng bảng kê số 3 để tính giá nguyên vật liệu xuất mà kế toán mà kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập vật tư trong tháng áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho.
Kế toán dựa vào phiếu xuất kho kế toán vào bảng phân bổ nguyên vật liệu( Biểu số 19) theo định khoản sau:
Nợ TK 621 ( chi tiết)
Có TK 152 (chi tiết)
- Trường hợp xuất kho cho các đối tượng sử dụng khác kế toán ghi :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 152
Tại công ty Phương Nam tổng kiểm kê vật liệu tồn kho được tiến hành một lần vào cuối năm. Hội đồng kiểm kê được tiến hành thành lập bao gồm; Cán bộ phòng kế hoạch, kế toán vật liệu, cán bộ thuộc phòng Kế hoạch.
Khi tiến hành kiểm kê phải thực hiện bằng cân đo đếm bằng các dụng cụ thật chính xác và các phương tiện phù hợp nhằm thống kê chính xấc số lượng tồn kho từng thứ từng loại vật liệu. Đồng thời cấn bộ công ty có trách nhiệm kiểm tra sổ theo dõi tình trạng vật liệu do thủ kho ghi chép để phát hiện nhưng nguyên nhân gây ra những hiện tượng không đẩm bảo an toàn cho vật liệu.
Sau khi kết thúc kiểm kê người phụ trách kiểm kê lập biên ban kiểm kê tính toán số chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách và yêu cầu thủ kho giải trình nguyên nhân: do cho vay, tạm ứng hay giữ hộ. Biên bản kiểm kê được lập riêng cho từng kho :
Kết quả kiểm kê nếu thiếu ( trường hợp này ít sảy ra đối với công ty) thiếu chủ yếu do cân đong đo đếm ( thường gặp ở dây khoá, sợi )Lượng chênh lệch không đáng kể thường ở mức cho phép. Do đó căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi định khoản
Nợ TK 642
Có TK152
Dựa vào phiếu xuất kho và bảng phân bổ kế toán ghi vào bảng kê số 4
( Biểu số 20) nhưng không phản ánh vào nhật ký chứng từ số 7. Cùng với nhật ký chứng từ số 1,2,5, kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK152( biểu số 21) và sổ cái TK 331( Biểu số 22)
Cuối kỳ kế toán, các số liệu được tổng hợp trên bảng đối chiếu số phát sinh và bảng cân đối phát sinh
Bảng phân bổ vật liệu
Tháng 1 năm 2003
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
1521
1522
1
TK621-
-Phân xưởng May
-Phân xưởng dệt
363.665.350
1.350.500.000
37.500.000
Cộng
1.71.416.5.350
37.500.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 19 : bảng phân bổ nguyên vật liệu
Sổ cái TK152
Tháng 1 năm 2003
Dư Nợ: 4.931.750
Ghi Có các TK , đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 12
Cộng
TK 111( NKCT số1 )
190.184.000
TK 331( NKCT số 5 )
1.598.527.125
TK 336 ( NKCT số 10 )
30.000.000
Cộng phát sinh Nợ
1.818.711.125
Công phát sinh Có
1.751.665.350
Số dư cuối tháng
71.977.525
Ngày 31 tháng 1 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 21 : sổ cái tài khoản 152
Sổ cái tk 331
Tháng 1 năm 2003
Dư có : 415.000.000
Ghi có các TK, đối ứng với ghi nợ TK này
Tháng 1
..
Tháng 12
Cộng
TK112 (NKCT số 2)
1.193.707.3001
Cộng phát sinh nợ
1.193.707.300
Cộng phát sinh có
1.758.379.838
Dư cuối tháng
Nợ
Có
979.672.538
Ngày 31 tháng 1 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 22 : sổ cái tài khoản 331
Như vậy có thể tóm tắt tình hình hạch toán kế toán nguyên vật liệu của
công ty Phương Nam như sau :
Sơ đồ hạch toán NVL tại công ty Phương Nam
NKCT liên quan
1, 2, 5, 10
Phiếu chi, giấy báo có, báo nợ
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập NVL
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ cái TK 152
Bảng tính giá nguyên vật liệu xuất
Bảng phân bổ vật liệu
Bảng kê 4,6
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :
Biểu số 17: Sơ đồ hạch toán NVL tại công ty Phương Nam
Iv. Phân tích đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ, sử dụng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu tại công ty Phương Nam.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung, các nghiệp vụ về vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng. Do đó quản lý về nguyên vật liệu cho phép các doanh nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn vốn lưu động ít ỏi của mình, tiết kiệm được chi phí lãi vay, duy trì và đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục tránh được các thiệt hại ngừng sản xuất do thiếu vật liệu mang lại . ngoài ra quả lý tốt các nghiệp vụ về vật liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được những hao phí, mất mát do khâu vận chuyển, lưu kho đến khâu xuất vật liệu sử dụng. Điều này góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tại công ty Phương Nam vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và rất đa dạng nhiều chủng loại. Vì vậy việc sử dụng vật liệu phải coi trọng từ khâu thu mua, cung ứng cho đến khâu sử dụng.
4.1. Phân tích tình hình cung cấp vật liệu
Cung cấp vật liệu là quá trình quan trọng trong khâu sản xuất kinh doanh.
Nếu vệc cung cấp là quá lớn, dư thừa thì sẽ gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên nếu việc cung cấp thiếu sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của sản xuất. Vì vậy việc cung cấp đủ nguyên vật liệu là điều kiện đảm bảo sản xuất ổn định
Phân tích tình hình cung ứng vật liệu về mặt số lượng có thể sử dụng tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại vật liệu theo công thức sau:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng về KL vật liệu loại i
=
Số lượng vật liệu thức tế nhập kho trong kỳ
Số lượng vật liệu loại i cần mua theo kế hoạch
Căn cứ vào số liệu thực tế tại kho vật liệu chính của công ty Quý 1 năm 2003 ta có bảng phân tích như sau:
Tên vật liệu
ĐVT
Kế hoạch
Thực tế
So sánh
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Vải PVC
m
20.800
20.800
100
0
Vải giả da đen
m
10.000
9.800
98
-200
Sợi PP600 vàng
kg
20.000
22.000
120
2000
.................................
(Số liệu được trích từ bảng thu mua vật liệu của công ty quý 1 năm 2003)
Phân tích kết quả từ bảng trên cho thấy:
-Đối với vải PVC kế hoạch thu mua và thực tế nhập kho là 20.800m đều đã hoàn thành kế hoạch 100% về loại vật liệu này
-Đối với vải giả đen theo kế hoạch đặt ra là 10.000 m nhưng thực tế nhập kho chỉ có 9.800m giảm -200 m đạt tỷ lệ 98%nhưng không có nghĩa là công ty không đáp ứng một cách kịp thời cho sản xuất và tiêu thụ mà do nhu cầu tiêu thụ giảm ( đơn đặt hàng của khách hàng giảm )
-Đối với Sợi PP 600 vàng thực tế đã nhập kho so với kế hoạch vượt là 2000 kg (vượt mức kế hoạch là 20%) điều này là do trong quý 1 số lượng các đơn đặt hàng về loại này tăng lên chứng tỏ người tiêu dùng ưa thích hơn các sản phẩm sử dụng loại sản phẩm này .
Trong việc cung ứng nguyên vật liệu ngoài yêu cầu về số lượng, chất lượng, yêu cầu về tính đồng bộ kịp thời, về tiến bộ nhịp điệu cung ứng cũng rất cần thiết. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy công ty cần chú trọng đến khi phân tích chỉ tiêu này.
4.2 Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu
Vật liệu là đối tượng không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó là nhân tố đầu vào quan trọng để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất. Vì vậy, dự trữ vật liệu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau như lượng vật liệu tiêu dùng bình quân, tình hình tài chính của doanh nghiệp, thuộc tính tự nhiên của vật liệu.
Để phân tích tình hình dự trữ vật liệu của doanh nghiệp, cần phải so sánh lượng vật liệu đang dự trữ theo từng vật liệu theo định mức đề ra. Nếu dự trữ quá cao sản xuất gây ứ đọng vốn, nếu dự trữ không đủ thì sẽ không đảm bảo được cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Do đó mục tiêu dự trữ vật liệu ở doanh nghiệp phải luôn luôn hài hoà vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên đều đặn, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn
Để xem xét tình hình cung ứng và dự trữ vật liệu có đảm bảo cho sản xuất hay không ta có thể tính hệ số đảm bảo như sau:
Hệ số đảm bảo
=
Số lượng vật liệu dự trữ đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ
Hệ số này tính cho từng loại vật liệu. Lấy số liệu quý 1 ở kho vật liệu chính như sau:
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Tổng tồn đầu và nhập
Xuất trong kỳ
Hệ số đảm bảo
Sợi PP300 xanh
kg
100
15.000
15.100
15.100
1
Vải giả da đen
m
20
9.800
9.820
9.500
1,0337
Vải PVC
m
20
20.800
20.820
15.000
1.388
Nhìn chung hệ số đảm bảo H >1cho thấy vật liệu ở kho công ty đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của đơn vị khi cần thiết.
4.3.Phân tích tình hình sử dụng vật liệu
Sử dụng tiết kiệm vật liệu là mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích và đánh giá tình hình hình sử dụng vật liệu vào sản xuất phải được tiến hành một cách thường xuyên, định kỳ trên các mặt khối lượng, định mức để sản xuất ra một sản phẩm. Từ đó có thể sử dụng các chỉ tiêu phân tích để xem xét
% hoàn thành KH sử dụng VL( liên quan đến quan hệ sản xuất)
=
Tổng mức vật liệu sử dụng thực tế
Tổng mức VL sử dụng KH
x
Tổng giá trị sản lượng TT
Tổng giá trị sản lượng KH
Chênh lệch (Số tuyệt đối)
=
Tổng mức VL sử dụng TT
-
Tổng mức VL sử dụng KH
x
Giá trị tổng SL TT
Tổng giá trị SL KH
Chỉ tiêu này phản ánh mức sử dụng vật liệu của công ty tiết kiệm hay lãng phí.( Số liệu lấy từ phân xưởng may)
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực tế
So sánh
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Chi phí vật tư cho sản phẩm túi xách
1.760.175.200
1.760.175.200
100
0
Tổng giá trị sản lượng
2.450.750.000
2.478.175.000
101,119
20.675.000
1.760.175.200
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch = = 98.89 %
2.478.175.000
1.760175.200 x
2.450.750.000
2.478.175.00
Chênh lệch =1.760.175.20 - 1.760.175.20 x = -19.697.155
2.450.750.00
Từ kết quả trên cho thấy: Tổng chi phí thực tế phát sinh đúng bằng với kế hoạch , đạt tỷ lệ 100% như vậy việc chi phí này đã hoàn thành kế hoạch sử dụng vật tư. Tuy nhiên giá trị tổng sản lượng hoàn thành vượt kế hoạch là 20.675.000 đồng chẵn làm cho Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu đạt
98,89% hay việc sử dụng nguyên vật liệu của phân xưởng này trong quý 1 năm 2003 đã tiết kiệm được cho công ty 19.697.155 đồng. Tổng giá trị sản lượng tăng lên là do trình độ tay nghề của công nhân tăng, chính vì vậy mà năng xuất trên một ngày công làm việc tăng.Đồng thời định mức tiêu hao nguyên vật liệu giảm điều này dẫn đến chi phí cho sản phẩm không đổi mà tổng giá trị sản lượng lại tăng lên
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm:
Chỉ tiêu này phản ánh mức tiêu hao cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu . Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng tiết kiệm được nguyên vật liệu .
Theo số liệu của phân xưởng dệt về việc sản xuất 1m dây quai như sau:
Tên
vật tư
đvt
Định mức
Đơn giá
TT
Chênh lệch
KH
TT
KH
TT
KH
TT
Sợi PP900
kg
0,35
0,3235
13045
13045
4.565,75
4.174,4
-391,35
Cộng
4565,75
4.174,4
-391,35
Rõ ràng định mức tiêu hao nguyên vật liệu thay đổi làm cho chi phí nguyên vật liệu thay đổi . Chi phí thực tế giảm so với kế hoạch là 391,35 đồng/m sản phẩm. Mặc dù mức chi phí này nhìn vào giảm không nhiều, tuy nhiên đối với doanh nghiệp trong tháng 1 vừa qua đã sản xuất được 30.000 m dây quai. Như vậy là doanh nghiệp đã tiết kiệm được 11.740.500 đồng cho công ty đó là thành tích đáng kể. Nguyên nhân này là do công nhân đã sử dụng vật liệu một cách hợp lý không gây lãng phí .
Ngoài ra khi phân tích còn kết hợp với chỉ tiêu hệ số quay kho chỉ tiêu này phản ánh cho toàn bộ vật liệu cũng như từng loại vật liệu .
Hệ số quay vòng kho vật liệu
=
Giá trị vật liệu sử dụng trong kỳ
Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
Đối với công ty Phương Nam chỉ làm theo đơn đặt hàng do đó khi có hợp đồng thì công ty mới nhập vật liệu theo yêu cầu sản xuất. Chính vì vậy lượng tồn kho cuối kỳ rất ít, vì vậy khả năng dự trữ hạn chế. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vật của công ty ít .
Phần III
Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Phương Nam
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty.
1.1. Công tác kế toán nói chung:
Qua hơn 44 năm hình thành và phát triển đến nay Công ty Phương Nam đã có bề dày thành tích đáng kể, giải quyết việc làm cho gần 600 người, phục vụ nhu cầu của toàn dân đóng góp một số lớn vào ngân sách Nhà nước hàng năm...
Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn và có những đóng góp rất lớn cho Công ty về vấn đề tài chính, giúp cho Công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, sổ sách, báo cáo của Công ty luôn hoàn thành đúng thời gian quy định. Công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế toán, nhờ đó vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Phương Nam em thấy công tác kế toán tại Công ty đã có những thành công:
- Về chế độ ghi chép ban đầu: từ việc lập chứng từ luân chuyển chứng từ (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...) được Công ty quy định rõ ràng, hợp lý theo đúng chế độ ban hành.
- Về tổ chức kho: Hệ thống kho được tổ chức hợp lý phù hợp với phương pháp phân loại nguyên vật liệu mà Công ty áp dụng. Việc phân chia thành các kho cụ thể giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán, thu mua, dự trữ bảo quản, sử dụng cũng dễ dàng hơn. Từ đó có thể cung cấp đầy đủ kịp thời về tình hình vật tư cho khâu sử dụng cho lãnh đạo Công ty.
- Về phương pháp kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ để hạch toán kế toán . Đây là một phương pháp luân chuyển chứng từ một cách chặt chẽ. Cùng với việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho kế toán tổng hợp, phương pháp thẻ song song cho hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán của Công ty luôn theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty, cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho lãnh đạo Công ty để từ đó có những quyết định hợp lý và kịp thời. Hệ thống kế toán của Công ty hoàn thành sổ sách ngày nào xong ngày đó, không để đến cuối tháng bị dồn dập công việc như một số Công ty khác.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được công tác kế toán của Công ty còn có một số hạn chế nhất định như sau:
- Về vấn đề trang bị máy vi tính phục vụ công tác kế toán: Một số máy vi tính đời cũ (năm 1996) tốc độ chậm, dữ liệu lưu trữ lại nhiều. Công ty cần đầu tư thêm để hiện đại hoá số máy này, nhằm tiện cho việc quản lý, sử dụng, đảm bảo tính an toàn cho số liệu kế toán.
- Về vấn đề bảo hộ lao động và bồi dưỡng độc hại cho nhân viên phòng Kế toán: Do điều kiện hạch toán kế toán hoàn toàn trên máy vi tính, nhân viên phòng kế toán sử dụng máy vi tính nhiều gây ảnh hưởng xấu đến thị lực cần được tính bồi dưỡng độc hại. Thủ quỹ cần được trang bị thêm bảo hộ lao động (ví dụ khẩu trang) vì hàng ngày phải tiếp xúc với tiền bụi, bẩn.
1.2. Công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn từng loại nguyên vật liệu cụ thể, giúp cho phòng Kế hoạch vật tư có thông tin chính xác để ra quyết định thu mua nguyên vật liệu, cung cấp số liệu cho kế toán gia thành tính đúng, tính đủ chi phí cho từng đối tượng để tính ra giá thành sản phẩm. Hơn nữa việc hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu nâng cao tinh thần trách nhiệm bảo quản của thủ kho, sử dụng hợp lý, tránh lãng phí của người sử dụng, tạo điều kiện kết hợp để sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu. Hạch toán khoa học nguyên vật liệu là nền tảng căn bản giúp Công ty sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Vốn lưu động của Công ty chủ yếu từ các nguồn vốn vay ngân hàng, hàng năm có nguồn bổ sung của Công ty nhưng nguồn này không đủ đóng góp cho nhu cầu sử dụng vốn của Công ty. Vì vậy, công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và hạch toán kế toán của Công ty nói chung đã giúp Công ty trang trải lãi vay ngân hàng, các khoản chi phí và còn có lãi bổ sung vào vốn lưu động. Nhờ có hệ thống kế toán Công ty tổ chức khoa học, quy củ nên việc kiểm tra của các cơ quan chức năng được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được thì kế toán nguyên vật liệu tại Công ty còn có những hạn chế nhất định. Là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phương Nam.
2.1.Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty Phương Nam
2.1.1. Quản lý vật liệu tại công ty
Vật liệu của công ty Phương Nam bao gồm nhiều loại khác nhau và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi loại vật liệu có vị trí và vai trò khác nhau trong sự cấu thành sản phẩm , do đó việc quản lý vật liệu là rất khó khăn. Hiện nay công ty Phương Nam không sử dụng “Sổ danh điểm vật tư’’ chưa tạo lập được bộ mã vật tư để theo dõi dễ dàng, chặt chẽ đảm bảo cho công tác quản lý có hiệu quả, nhất là tạo điều kiện cho việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán nguyên vật liệu. Do vậy để phục vụ yêu cầu quản lý tránh nhầm lẫn trong việc đối chiếu giữa kho và kế toán tình hình nhập xuất tồn vật liệu thì công ty nên xây dựng danh điểm vật tư dựa trên tính phân loại của vật liệu vào quá trình sản xuất
Sổ danh điểm vật liệu là sổ tổng hợp các loại vật liệu mà công ty đang sử dụng. Sổ này theo dõi từng loại, từng thứ, từng nhóm, từng quy cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở công ty được thống nhất và dễ dàng .
Mỗi loại, mỗi thứ, mỗi nhóm vật liệu được quy định một mã riêng, sắp xếp theo một trình tự nhất định để thuận tiện khi cần những thông tin về một loại vật liệu nào đó. Mặt khác công ty cần tạo một bộ mã vật liệu thống nhất để quản lý trên máy tính dễ dàng . Vấn đề đặt ra là bộ mã vật liệu phải đầy đủ, hợp lý không trùng lặp, có dự trữ để bổ sung mã vật liệu mới và hợp lý. Công ty có thể xây dựng bộ mã vật liệu dựa vào những đặc điểm sau:
+ Dựa vào loại vật liệu
+ Dựa vào số nhóm vật liệu trong mỗi loại
+ Dựa vào số vật liệu trong mỗi nhóm
+ Dựa vào quy cách trong mỗi thứ
Trước đây, công ty chỉ phân chia nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà không quy định theo số hiệu tài khoản. Như vậy rất dễ gây nhầm lẫn và sáo trộn vật tư từ kho này sang kho khác, gây khó khăn cho việc quản lý, bảo quản. Theo em, trước hết nên xây dựng bộ mã vật liệu trên cơ sở các số hiệu tài khoản như sau:
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính( vải, sợi)
TK 152.2 Nguyên vật liệu phụ ( dây quai, móc, khoá, ghim, chỉ may, mực in, bìa)
TK 152.3 Nhiên liệu( dầu máy, xăng)
TK 152.4 Phụ tùng thay thế
TK 152.5 Vải vụn, bìa
TK 152.8 Vật liệu khác : văn phòng phẩm, các loại bao bì, dây gói
Mặt khác, vật liệu tại nhà máy quản lý theo từng kho do đó cần chi tiết hơn bằng cách mã hoá từng kho chẳng hạn
TK 152.1.01 Nguyên vật liệu chính tại kho nguyên vật liệu chính.
ở từng kho lại mã hoá chi tiết hơn cho từng loại vật liệu cụ thể trên cơ sở đó kế toán vật tư có thể mở sổ danh điểm vật tư như sau:
Sổ danh điểm vật tư
STT
Danh điểm
Tên vật liệu
ĐVT
Đơn giá TT
Chú ý
Nhóm
Danh điểm
01
152.1.
NVL chính ở kho NVL chính
152.1.01
Vải
m
152.1.01.1
Vải xoa
m
152.1.01.2
Vải PVC
m
152.1.01.3
Vải giả da
m
152.1.01.4
Vải giả da
m
..
152.1.02.
Sợi
kg
152.1.02.1.1
Sợi PP900 vàng
kg
152.1.02.1.2
Sợi PP900 xanh
kg
152.1.02.3
Sợi PP600 xanh
.
02
152.2.
NVL phụ ở kho NVL phụ
152.2.02.1
Dây quai
m
152.2.02.2
Khoá
Cái
152.2.02.3
Chỉ may
Cuộn
152.2.02.4
Bìa
Cái
...
2.1.2. Mở thêm tài khoản 151.
Theo quy định của Bộ Tài Chính ban hành về việc hệ thống tài khoản kế toán nói chung và với từng phần hành kế toán nói riêng, để phản ánh tình hình vật tư hàng hoá đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho, kế toán ghi vào TK 151 “Hàng đang đi đường’’. Song ở đây kế toán công ty Phương Nam không sử dụng tài khoản này. Đây là một vấn đề cần khắc phục để tránh tình trạng phải lưu chứng từ đến tháng sau mới hạch toán, dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn, số liệu không chính xác.
2.1.3. Công tác ghi sổ kế toán tổng hợp
Hiện nay, kế toán công ty chỉ mở bảng kê số 4,5 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu mà không mở NKCT số 7. Theo trình tự kế toán thì căn cứ để ghi vào sổ cái TK152 là nhật ký chứng từ số 7( Bởi bảng kê 4,5 chưa cung cấp đủ số liệu để ghi vào sổ cái). hơn nữa việc này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán. Vì vậy kế toán tổng hợp nên mở NKCT số 7 ( Ghi có TK 152,153/ Ghi Nợ TK 621,627) làm cơ sở để ghi vào sổ cái.
2.1.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đối với công ty Phương Nam chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo hợp đồng chính vì vậy việc dự trữ nguyên vật liệu trong kho rất hạn chế . Chính vì vậy mà công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tuy nhiên giá trị vật liệu có khả năng biến động trên thị trường nhất là đối với vật liệu nhập ngoại. Hơn thế nữa vật liệu tại kho khi nhập về phục vụ ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm cũng không tránh khỏi tình trạng vật liệu bị giảm giá trị, hao mòn do những nhân tố khác quan và các nhân tố chủ quan khác . Hiện nay công ty Phương Nam chưa lập dự phòng cho một loại vật liệu nào.Vậy theo em công ty công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để phản ánh chính xác hơn vật liệu tồn kho cuối kỳ cũng như tình hình tài chính của công ty( Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho làm giảm thu nhập của doanh nghiệp dẫn đến giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp) Công ty nên lập dự phòng cho hàng tồn kho theo chế độ tài chính quy định năm 2003 như sau:
Theo thông tư 89 /TC-BTC để khắc phục được tính hình thức về dự phòng của thông tư 107/TC-BTC thì việc hạch toán các khoản dự phòng phải tiến hành theo những trình tự sau đây:
Cuối niên độ kế toán( 31/12), căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho xác định mức dự phòng cần lập cho từng loại. So sánh với số đã lập dự phòng hàng tồn kho năm trước, xác định số chênh lệch cần phải lập, hoặc giảm đi ( nếu có )
-Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồng kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước , thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm:
Nợ TK 632( Giá vốn hàng bán )
Có TK 159( Dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
-Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
Nợ TK 159( Dự phòng giảm giá hàng tồn kho )
Có TK 632( Giá vốn hàng bán )
2.1.5. Vấn đề tính giá nguyên vật liệu:
Thực trạng: Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Nhưng thực tế số lượng tồn kho của vật liệu là rất ít và nguyên vật liệu nhập về thường được xuất ngay cho các phân xưởng để đảm bảo hoàn thành hợp đồng kịp thời. Bên cạnh đó nguồn nguyên vật liệu nhập về của công ty rất đa dạng nhiều chủng loại khác nhau. Chính vì vậy việc tính giá xuất vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là rất khó khăn cho công tác hạch toán kế toán.
Kiến nghị : Xuất phát từ thực tế trên, công ty nên áp dụng phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu theo giá đích danh để tiện cho việc ghi sổ, tránh nhầm lãn và đảm bảo được tính kịp thời trong việc tính giá nguyên vật liệu xuất.
2.1.6. Về thời gian vào sổ các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu:
- Thực trạng: Tại Công ty nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên liên tục. Nguyên vật liệu sau khi xuất phải vài ngày sau mới có chứng từ gửi lên phòng Kế toán. Vì vậy Công ty đã thống nhất quy định tất cả các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất diễn ra hàng ngày trong tháng sẽ được ghi chung về ngày 30 hàng tháng để tính toán, ghi sổ kế toán. Như vậy là đã làm giảm tính kịp thời của thông tin kế toán và việc ghi sổ kế toán bị dồn vào cuối tháng nhiều làm cho công việc tính toán rất dễ nhầm lẫn.
- Kiến nghị: Cách khoảng từ 3 đến 5 ngày, kế toán vào sổ các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu là phù hợp với đặc điểm của Công ty.
2.2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu ở công ty Phương Nam.
Để đảm bảo và phát huy kết quả trong kinh doanh, công ty Phương Nam đã có nhiều cố gắng để đạt được hiệu quả sử dụng tối đa vật liệu, từ việc xây dựng định mức sản xuất cho đến quá trình thu mua nhập kho dự trữ và đưa vào sử dụng. Song để nâng cao hiệu quả hơn thế nữa cần có nhiều giải pháp kết hợp nhằm làm giảm chi phí và tăng số vòng quay của vật liệu.
Cụ thể là :
2.2.1. Trong khâu thu mua :
Một điều kiện quan trọng nhằm nâng cao chất lượng sản phảm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là việc phải cung ứng một cách đầy đủ vật liệu về số lượng , kịp thời về thời gian, đúng quy cách phẩm chất. Muốn vậy, Công ty phải tổ chức quá trình thu mua một cách hợp lý hơn nhằm tìm được nhà cung cấp mới tốt nhất cũng như giữ gìn và phát triển mối quan hệ với các nhà cung cấp thường xuyên.
Đồng thời cán bộ thu mua của công ty cần linh hoạt, năng động hơn nữa, có thêm nhiều sáng kiến trong công tác thu mua, nắm bắt được giá cả thị trường hàng ngày, hàng giờ để luôn tìm được nguồn nguyên vật liệu rẻ, hoặc là dự báo được các biện pháp ứng phó kịp thời tránh không để cho công ty rơi vào tình trạng khan hiếm vật liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu qủa kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty còn cần phải nghiên cứu, lựa chọn phương thức thu mua, thanh toán, bảo quản, bốc xếp với chi phí thấp nhất. Hiện nay, Công ty ngoài việc thu mua trong nước còn nhập từ nước ngoài các loại vải da nhằm sản xuất các mặt hàng cao cấp. Nguồn nguyên vật liệu này chủ yếu nhập từ Hàn Quốc.Đây là nguyên nhân làm tăng giá vật liệu nhập kho. Chính vì vậy đối với những vật liệu có thể thay thế từ nguồn nhập ngoài bằng nguồn trong nước, công ty cũng nên tìm hiểu rõ điều đó sẽ làm giảm chi phí về nguyên vật liệu, đồng thời góp phần kích cầu trong nước, thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển.
2.2.2. Trong khâu dự trữ và bảo quản :
Một yêu cầu quan trọng khác hiện nay là công ty cần phải xác định mức dự trữ phù hợp . công ty phải kiểm soát khối lượng lưu kho để giảm tối đa lượng vốn cần đầu tư vào đây, kèm theo các chi phí bảo quản. Đồng thời phải quan tâm đến việc đảm bảo mức tồn kho cụ thể đối với từng chủng loại vật liệu để đáp ứng nhu cầu chung của toàn công ty.
Mức dự trữ tối thiểu tối đa cần thiết vào thời điểm đặt hàng, số lượng hàng cần đặt sao cho kinh tế nhất dựa vào sự kết hợp của các yếu tố.
-Cần xem xét thời gian cần thiết từ lúc đặt hàng một loại vật liệu cho đến khi nó được giao hàng và sẵn sàng phục vụ sản xuất.
- Cần quan tâm đến các loại chi phí khác: chi phí lưu kho, lãi suất đầu tư, chi phí do hàng hoá bị hư hỏng .
- Cần phải cân nhắc cả chi phí mua hàng với chi phí chuyên trở cần phải thấp hơn khi mua số lượng lớn.
Như vậy để tiết kiệm được chi phí thu, mua chi phí dự trữ và có thể cung cấp kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi công ty phải xác định được lượng đặt vật liệu tối ưu và tiến độ nhập vật liệu phù hợp. Tuy nhiên cần chú ý khi xác định lượng đặt vật liệu tối ưu thì cần lưu ý đến yếu tố biến động của giá cả thị trường, yếu tố rủi ro của nguồn hàng, của quá trình vận chuyển nhất là đối với vật liệu nhập có nguồn gốc từ hàng nhập khẩu.
Về công tác lưu kho, bảo quản vật liệu còn bao gồm việc sắp xếp các chủng loại vật liệu khác nhau để có thể tìm thấy nhanh chóng và xuất ra cung cấp cho các bộ phận sử dụng khi cần. Do đó công ty cần sắp xếp các loại vật liệu một cách hợp lý, đảm bảo mức độ an toàn cho từng loại vật liệu .Đối với những vật liệu có yêu cầu bảo quản đặc biệt phải tuân thủ theo yêu cầu và hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc tư vấn chuyên môn. Đối với các sản phẩm có quy định thời gian sử dụng phải được theo dõi để loại bỏ khi quá hạn sử dụng hoặc không đảm bảo chất lượng, Một phần sẽ tránh đựơc hư hỏng mặt khác sẽ dễ dàng cho việc kiểm soát, kiểm kê vật liệu.
Hiện nay công ty đã tổ chức kiểm kê kho 1 năm một lần đồng thời đánh giá lại toàn bộ vật liệu tồn kho để xác định được vật liệu bị hư hỏng kém chất lượng và do đó phát hiện được nhiều trường hợp mất mất hư hỏng vật liệu. Công tác đối chiếu số liệu giữ kế toán, thủ kho và đơn vị sử dụng được tiến hành thường xuyên. Đây là thành tích của công ty.Tuy nhiên, đối với các trường hợp mất mát vật liệu, công ty cũng cần có các biện pháp sử lý chặt chẽ, quy trách nhiệm vật chất cho cá nhân có liên quan từ đó sẽ tăng cường được công tác kiểm soát ở các kho tàng, giảm thiểu hao hụt định mức. Đối với các vật liệu ứ đọng nằm trong kho công ty cần phải tiến hành thanh lý ngay nhằm thu hồi vốn và giải phóng cho kho tàng
2.2.3. Trong khâu sử dụng:
Chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các chi phí nguyên vật liệu phải được quản lý chặt chẽ dựa trên hai vấn đề: - Định mức tiêu hao.
-Giá vật liệu.
Trong những năm qua, công ty đã bước đầu xây dựng và thực hiện hiệu quả hệ thống định mức. Tuy nhiên do nguyên vật liệu đa dạng nhiều chủng loại nên việc áp dụng định mức chung cho tất cả là hoàn toàn khó khăn.
Với ý nghĩa việc xác định mức tiêu hao không chỉ làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình cung cấp, dự trữ vật liệu mà còn động viên cán bộ công nhân viên trong công ty cố gắng thực hiện công việc được giao cao hơn định mức. Chính vì vậy công ty phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra phân tích những biến động giữa thực hiện và định mức , từ đó tìm ra nguyên nhân xử lý để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức, tránh trường hợp vật liệu mua vào kém chất lượng khi dùng cho quá trình sản xuất thì lượng phế liệu và sản phẩm hỏng có xu hướng tăng lên và kết quả là số lượng vật liệu được dùng sẽ nhiều hơn. Bên cạnh đó công ty có hình thức khen thưởng, biểu dương kịp thời việc sử dụng vật liệu tiết kiệm của công nhân cũng như tiến hành kỷ luật sản xuất đối với những công nhân vi phạm chế độ lao động, thiếu tinh thần trách nhiệm làm thất thoát vật liệu .
Công ty cần tạo ra môi trường sản xuất sáng tạo, tạo điều kiện cho công nhân sản xuất luôn hăng say tìm kiếm những biện pháp mới, cải tiên quá trình sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Muốn vậy cần phải tạo ra sự khích lệ phù hợp với mỗi cá nhân và tạo sự phối hợp trao đổi qua lại giữa các công nhân trong bộ phận sản xuất nhằm phát huy được sức mạnh chung.
Bên cạnh đó công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, công nhân lành nghề tạo cho họ cơ hội, điều kiện tham gia học tập, nghiên cứu tiếp cận với những tri thức khoa học tiến bộ mới để phát huy hết khả năng, trí lực tiềm tàng của họ. Đối với lực lượng lao động trẻ hàng năm công ty tuyển dụng thêm, và tổ chức những lớp đào tạo, bồi dưỡng thêm tại công ty do những cán bộ công nhân thợ bậc cao có kinh nghiệm lâu năm trong nghề đứng ra giảng dạy
Một biện pháp quan trọng khác là công ty cần phân tích nghiên cứu các sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm cũ dựa trên những kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật trong việc thiết kế và phát triển sản phẩm. Việc nghiên cứu này cho phép tạo ra những sản phẩm với việc sử dụng vật liệu thay thế có giá cả thấp hơn hoặc sử dụng ít đi nhưng chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo
Muốn đào tạo cán bộ công nhân, đổi mới thiết bị công nghệ, mỗi công ty phải có khả năng nhất định về tài chính. Đó chính là nỗi lo không chỉ của công ty Phương Nam mà còn là nỗi lo cuả các doanh nghiệp Việt Nam khác. Tuy là doanh nghiệp nhà nước nhưng nguồn vốn công ty Phương Nam nhận được từ ngân sách nhà nước là rất hạn chế so với nhu cầu vốn thực tế công ty sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty thường xuyên phải huy động vố từ các nguồn khác. Để giải quyết vấn đề này, theo em, một mặt công ty nên nỗ lực sử dụng tiết kiệm vốn mặt khác công ty có thể huy động vốn bằng con đường khác .
Kết luận
Trên đây là lý thuyết và thực tế về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Phương Nam . Kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với công tác kế toán của Công ty nói riêng và sự tồn tại phát triển của Công ty nói chung. Với việc áp dụng lý thuyết vào thực tế một cách khoa học sáng tạo, kế toán nguyên vật liệu giúp Công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tới mức có thể, giúp những người quản lý có quyết định đúng đắn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để đưa Công ty đạt tới mục đích cuối cùng đó là thu được nhiều lợi nhuận.
Tuy nhiên để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nữa Công ty cần phải hoàn thiện và ngày càng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và các phần hành kế toán khác, phát huy hết vai trò của kế toán để phục vụ Công ty.
Với điều kiện thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa kế toán, các cô chú phòng Kế toán - tài vụ của Công ty và tất cả những ai quan tâm tới vấn đề này. Em hy vọng những ý kiến của mình sẽ đóng góp phần nào trong phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo- Nguyễn Thanh Quý đã tận tình hướng dẫn cho em và các cô chú trong phòng Kế toán - tài vụ của Công ty đã giúp đỡ em tìm hiểu thực tế cũng như hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Vũ Thị Phương Thảo
Tài liệu tham khảo
1-Giáo trình kế toán tài chính -Trường đại học KTQD của PGS-TS Nguyễn Văn Công xuất bản 2003
2-Giáo trình kế toán tài chính - Trường đại học KT thành phố HCM
3-Giáo trình kế toán tài chính - Trường đại học Kế toán tài chính- Hà nội
4- 400 Sơ đồ kế toán tài chính - Trường đại học KTQD của PGS-TS Nguyễn Văn Công -Nhà xuất bản tài chính
5-Hệ thống kế toán doanh nghiệp-Nhà xuất bản Tài chính -1995
6- Thông tư 89/BTC
7- Giáo trình phân tích haọt động kinh doanh-Trường đại học KTQD-Nhà xuất bản thống kê -2001
8-Tài liệu về công ty Phương Nam
9-Luận văn khóa 39, 40 –Trường đại học kKTQD
10- Tạp chí về kinh tế
11- Báo kế toán
12- Các tài liệu khác liên quan
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Phần i: những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán Nvl ở doanh nghiệp sản xuất
3
i.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL ở doanh nghiệp sản xuất
3
1.1- Đặc điểm, vai trò của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
3
1.2-Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
4
1.3-Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
5
II. Phân loại và đánh giá NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
6
2.1-Phân loại vật liệu
6
2.2- Tính giá NVL
8
III Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
13
3.1-Chứng từ kế toán
13
3.2-Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
13
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
18
4.1-Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
18
4.2- Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
22
4.3- Tổ chức sổ sách kế toán
24
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán NVL ở công ty phương nam
30
I. Đặc điểm chung của công ty phương nam
30
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
30
1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
34
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán NVL tại công ty Phương Nam
36
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
36
2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
38
2.3.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
39
III. Tình hình tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Phương nam
40
3.1 Tình hình nguyên vật liệu cảu công ty
40
3.2. Tổ chức chứng từ kế toán ở công ty Phương nam
42
IV. Phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Phương Nam
64
4.1.Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu
64
4.2. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu
65
4.3. Phân tích tình hình sử dụng ngủên vật liệu
66
phần III: một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Phương nam
70
I. Nhận xét chung về công tác kế toán
70
1.1. Công tác kế toán nói chung
70
1.2.Công tác kế toán NVL
71
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Phương Nam
72
2.1-Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Phương Nam
72
2.2- Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu tại công ty Phương Nam
77
Kết luận
82
Tài liệu tham khảo
83
Biểu số 12
Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu chính
Tháng 1 năm 2003
stt
Đơn vị bán
Tên vật tư
đvt
Tk1521
KL
Đơn giá
TT
1
Công ty dệt kim Thăng long
Vải pvc
m
20.800
8.230
171.184.000
2
Công ty TNHH Phương Mai
Sợi PP900
kg
52.425
13.045
683.884.125
3
Công ty TNHH Phương Mai
Sợi PP 600
kg
40.500
16.806
680.643.000
4
Công ty dệt kim thăng long
Vải xoa
m
30.000
7.800
234.000.000
Tổng cộng
1.769.711.125
Ngày 30 tháng 1 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 14
Sổ chi tiết
Công ty Phương Nam Tháng 1 năm 2003
Tên kho: Nguyên vật liệu chính TK1521
Tên, qui cách vật liệu : Vải PVC
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu tháng 1
111
8.000
200
1.600.000
005538
7/1
Nhập của công ty dệt kim thăng long
111
8.230
12.000
98.760.000
12.200
100.360.000
90
8/1
Xuất cho phân xưởng May
621M
8.227,7
12.000
98.732.673
200
1.627.327
005321
17/1
Nhập của công ty DKTL
111
8.230
8.800
73.216.000
9.000
74.843.327
PXK 92
30/1
Xuất cho PXmay
621M
8.227,7
8500
69.935.420
500
4.907.907
Tồn cuối tháng 1
20.800
171.184.000
20.500
168.667.850
500
4.907.907
Ngày 30 tháng 1 năm2003
Người ghi sổ kế toán trưởng
Biểu số 15
Sổ chi tiết\
Công ty Phương Nam Tháng 1 năm 2003
Tên kho: Nguyên vật liệu chính TK !521
Tên, qui cách vật liệu : Sợi PP900
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu tháng 1
112
13.045
150
1.956.750
HĐ005538
7/1
Nhập của công MP
112
13.045
52.425
683.884.125
685.840.875
PXK 91
17/1
Xuất cho PX dệt
621D
13.045
52.000
678.340.000
575
7.500.875
52.425
683.884.125
52.000
678.340.000
575
7.500.875
Ngày 30 tháng 1 năm 2003
Người ghi sổ kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 16
Sổ chi tiết
Công ty Phương Nam Tháng 1 năm 2003
Tên kho: Nguyên vật liệu chính TK 1521
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Số dư đầu tháng 1
0
HĐ005538
Nhập của công ty TNHHMai phương
331
16.804
40.500
680.643.000
40.500
680.643.000
PXK91
Xuất cho PX dệt
621D
16804
40.000
672.160.000
500
8.042.000
Tồn cuối tháng 1
500
8.042.000
Cộng
40.500
680.643.000
40.000
672.160.000
500
8.042.000
Tên, qui cách vật liệu : Sợi
v Ngày 30 tháng 1 năm 2003
Người ghi sổ kế toán trưởng
Biểu số17
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư
Tháng 1 năm 2003
Mã
Tên, loại, quy cách vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
Vp
Vải PVC
m
200
1.600.000
20.800
171.184.000
20.500
168.667.850
500
4.907.907
Sp9
Sợi PP900
kg
150
1.956.750
52.425
683.884.125
5.2000
678.340.000
575
7.500.857
Sp6
Sợi PP600
kg
0
40.500
680.643.000
40.000
672.160.000
500
8.042.000
Vx
Vải xoa
m
50
375.000
30.000
234.000.000
25.000
194.987.500
5.050
39.387.500
D01
Dây quai
m
0
15.000
30.000.000
12.000
24.000.000
3.000
6.000.000
K02
Khoá nhựa
Cái
200
100.000
20.000
10.000.000
15.000
7.500.000
7.000
2.600.000
C01
Chỉ bò
Cuộn
300
900.000
3.000
9.000.000
2.000
6.000.000
1.300
3.900.000
Tổng
4.931.750
1.818.711.125
1.751.655.350
67.051.775
Biểu số 20
Sổ chi tết thanh toán người bán
TK331” Thanh toán với nngười bán “
Đối tượng: Công ty TNHH Mai phương
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Thời hạn chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dư đầu tháng 1
145.000.000
HĐ0455
7/1
Nhận hàng theo hợp đồng 0455
152
1.451.466.638
GBC0331
10/1
Trả tiền theo hợp đồng 0455
112
748.707.300
GBC0731
20/1
Trả tiền theo hợp đồng 0335
112
145.000.000
GBC0754
29/1
Trả tiền theo hợp đồng 0455
112
300.000.000
Cộng phát sinh
1.193.707.300
1.451.466.638
Dư cuối tháng 1
257.759.338
Ngày 31 tháng 1 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu só 21
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331- Phải trả người bán
Tháng 1 năm 2003
Tên người bán
Dư đầu tháng
Ghi có TK 331, ghi nợ TK
Theo dõi thanh toán
Dư cuối tháng
Nợ
Có
152
133
Cộng có TK 331
111
112
Cộng nợ TK 331
Nợ
Có
Công ty Mai Phương
145.000.000
1.364.527.125
136.452.712
1.500.979.838
1.193.707.300
1.193.707.300
452.272.538
Công ty Dệt kim Thăng Long
250.000.000
234.000.000
23.400.000
257.400.000
507.400.000
Chị cúc
20.00.000
20.000.000
Tổng cộng
415.000.000
1.598.527.125
159.852.712
1.758.379.838
1.193.707.300
1.193.707.300
979.672.538
Ngày 31 tháng 1năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1374.doc