Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh, do đó chất lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất. Lợi nhuận cao hay thấp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán lưu chuyển hàng hoá đã góp phần quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Việc nghiên cứu quá trình hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá tại công ty đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Qua thời gian thực tập ở công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, em nhận thấy giữa kiến thức lý luận được học ở trường và kiến thức thực tiễn có một khoảng cách nhất định đòi hỏi những người làm công tác kế toán phải năng động sáng tạo trong công việc.
Với thời gian và trình độ có hạn, đề tài này em chỉ đề cập đến một số khía cạnh cơ bản nhất trong công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty.
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, bậc lương của công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời cho người lao động. Cũng từ đó tính trích BHXH và các khoản BHXH mà cán bộ công nhân viên được hưởng.
Kế toán vốn bằng tiền: căn cứ vào các chứng từ thanh toán phát sinh để lập phiếu thu, phiếu chi và làm thủ tục thanh toán. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, kế toán vốn bằng tiền phân loại và ghi sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ và kết quả kiểm tra quỹ. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền làm thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được giám đốc phê duyệt.
Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả đối với khách hàng, nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng khách hàng. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ.
Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý.
Kế toán vật liệu, công cụ – dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng, giảm vật liệu, công cụ – dụng cụ cũng như tình hình nhập – xuất – tồn vật liệu, công cụ – dụng cụ trong toàn công ty.
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Chính sách kế toán tại công ty được thực hiện theo đúng chế độ kế toán ban hành. Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12, công ty sử dụng đồng tiền Việt Nam để hạch toán và tỷ giá thực tế để chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ. Công ty tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, sử dụng phương pháp khấu hao đều để tính khấu hao tài sản cố định. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty là phương pháp kê khai thường xuyên và dùng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá vốn hàng xuất kho. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ nhật ký- chứng từ để ghi sổ kế toán.
Công tác kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài chính ban hành.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141_QĐ_CĐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung các tài khoản mới theo quy định của Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, trong hệ thống tài khoản của công ty có chi tiết thêm các tài khoản đặc thù với hoạt động kinh doanh của công ty. Các TK1561 “Giá mua hàng hoá”, TK 632 “Giá vốn hàng bán”, TK 511 “Doanh thu bán hàng” được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng nguồn hàng tương ứng phù hợp. Các TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” và TK336 “Phải trả nội bộ” cũng được chi tiết theo từng đơn vị phụ thuộc.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Với hình thức sổ nhật ký- chứng từ trình tự hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá tại công ty như sau:
Chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT)
Thẻ kho
Bảng kê số 8
Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua
Sổ cái TK 131, 156, 331, 511, 531, 532, 632, 641, 642, 911…
Bảng tổng hợp chi tiết TK131, TK331
Báo cáo tài chính
Bảng kê nhập, xuất
Báo cáo tồn kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Căn cứ vào sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của công ty, hệ thống báo cáo tài chính của công ty:
Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN
Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN
Ngoài ra, kể từ năm 2002 công ty còn phải lập thêm Báo cáo thực hiện phương án mua bán hàng – Công văn hướng dẫn số 04/THN ngày 23/01/2002.
2.3. Hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
2.3.1. Hạch toán quá trình mua hàng:
2.3.1.1. Phương thức mua hàng và thanh toán áp dụng tại công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là một đơn vị chuyên kinh doanh các mặt hàn thép, vòng bi, phôi thép... Mua hàng là nhiệm vụ khởi đầu và quan trọng của quá trình kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, công ty luôn tìm kiếm những nguồn hàng có uy tín và chất lượng cao. Hiện nay, các nguồn hàng của công ty chủ yếu là nhập mua các sản phẩm sản xuất trong nước có chất lượng cao.
Phương thức mua hàng chủ yếu mà công ty đang áp dụng đó là mua trực tiếp từ các bạn hàng quen thuộc. Khi tìm kiếm được nguồn hàng, nhân viên công ty sẽ trao đổi với bạn hàng về một số yếu tố như giá cả, loại hàng, chất lượng hàng hoá...Nhân viên phòng kinh doanh sẽ lên phương án kinh doanh trong đó nêu rõ tên hàng, số lượng, đơn giá, giá bán, lợi nhuận sau đó trình lên giám đốc duyệt. Khi giám đốc phê duyệt thì nhân viên phòng kinh doanh thực hiện ký hợp đồng mua hàng với bên bán. Căn cứ vào thời điểm nhận hàng đã nêu trên hợp đồng mua hàng với bên bán, công ty cử nhân viên phòng kinh doanh đến nơi giao hàng để nhận hàng, nhân viên phải có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an toàn. Sau đó, ban kiểm nhận hàng hoá và thủ kho sẽ tiến hành kiểm nhận hàng hoá và làm thủ tục nhập kho.
Ngoài ra, công ty còn mua hàng theo phương thức chuyển hàng. Qua đó, đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký kết, đến thời hạn giao hàng sẽ chuyển đến địa điểm giao hàng theo quy định trên hợp đồng và giao cho bên mua. Công ty sẽ nhận hàng tại địa điểm giao hàng. Cước phí vận chuyển tuỳ thuộc vào hợp đồng có thể bên bán, hoặc công ty phải chịu.
Hình thức thanh toán cũng tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên ký kết. Các hình thức thanh toán với người bán hiện nay của công ty chủ yếu là thanh toán bắng tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm...
2.3.1.2. Phương pháp tính giá hàng nhập kho:
Hàng hoá nhập kho công ty được tính theo giá thực tế. Vì công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên giá mua hàng hoá không bao gồm thuế GTGT:
Giá thực tế hàng hoá thu mua
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
-
Giảm giá hàng mua được hưởng
+
Chi phí thu mua hàng hoá
2.3.1.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá
Công ty sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết hàng hoá. Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện với từng loại hàng hoá lưu chuyển qua kho cả về mặt giá trị lẫn hiện vật. Việc hạch toán chi tiết hàng hoá tại công ty được tiến hành như sau:
Thẻ kho
Báo cáo tồn kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá tại công ty
Hàng hoá mua về phải tiến hành thủ tục nhập kho. Chứng từ nhập kho là Hoá đơn (GTGT) của người bán. Bộ phận kiểm nhận sẽ kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ giao hàng và hợp đồng kinh tế đã ký kết, nếu như thấy phù hợp sẽ làm thủ tục nhập kho và lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên. Một liên lưu tại cuống và một liên được chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và thanh toán với người bán.
Ví dụ 1: Ngày 27/12/2002, công ty đã mua hàng của công ty TNHH thép tuyến năng với khối lượng như sau:
Thép góc đều tuyến năng
Khối lượng(kg)
Đơn giá(đ/kg)
Loại 50x4x12
65.250
4523,81
Loại 75x6x12
86.350
4666,87
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội Mẫu số 01-VT
Phiếu nhập kho Số 15/12/K2
Ngày 27 tháng 12 năm 2002
Nợ:.......
Có:........
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH thép tuyến năng
Theo hợp đồng số 0348241 ngày 25 tháng 12 năm 2002 của 2 bên ký kết
Nhập tại kho: Mai Động
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
Thép góc tuyến năng
1
Loại 50x4x12
Kg
65.250
65.250
4.523,81
295.178.602
2
Loại 75x6x12
Kg
86.350
86.350
4.666,87
402.966.594
Tổng số tiền hàng hoá: 698.145.556
Tổng số tiền VAT hàng hoá dịch vụ: 34.907.277
Tổng số tiền thanh toán: 733.052.833
Nhập, ngày 27 tháng 12 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.2: Phiếu nhập kho
Việc hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép và theo sự hướng dẫn của phòng kế toán. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập kho thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan. Định kỳ, thủ kho kiểm kê hàng hoá rồi đối chiếu trên thẻ kho xem số liệu có khớp nhau hay không. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán cũng tiến hành mở thẻ kho, ghi bảng kê phiếu nhập, bảng kê xuất kho rồi cuối cùng tập hợp vào báo cáo tồn kho cuối kỳ.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội Mẫu số 06-VT
Kho: Mai Động
Thẻ kho
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Hàng hoá: Thép góc 50x4x12
Đơn vị tính: kg Mã TK: 156103
Chứng từ
Diễn giải
Mã nhập xuất
Nhập
Xuất
Tồn
NT
SH
Tồn đầu kỳ
2.500
27/12
PN 15
Nhập thép góc
331
65.250
67.750
28/12
PX 011313
Xuất cho CH 4
136804
20.000
47.750
Cộng
65.250
20.000
47.750
Biểu số 2.3: Thẻ kho
Căn cứ vào chứng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán tiến hành mở Bảng kê phiếu nhập (Biểu số 2.4) và Bảng kê phiếu xuất (Biểu số 2.16 )sau đó, cuối tháng tổng hợp số liệu vào Báo cáo tồn kho cuối kỳ (Biểu số 2.5).
Tổng công ty Thép Việt Nam
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Bảng kê phiếu nhập
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Tên nhà cung cấp
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
PN 1
03/12
Công ty TNHH Việt Hùng-Việt Trì
-Thép tấm 4ly 1.5x6LX
-Thép tấm 5ly 1.5x6LX
30.000
56.520
4.190
4.190
125.700.000
236.818.000
........
.......
.............
.....
......
.......
PN 15
27/12
Công ty TNHH thép tuyến năng
-Thép góc 50x4x12
-Thép góc 75x6x12
65.250
86.350
4.523,81
4.666,87
295.178.602
402.966.954
Cộng
270.000
1.365.664.556
Biểu số 2.4: Bảng kê phiếu nhập
Tổng công ty thép Việt Nam
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Báo cáo tồn kho
Kho: Mai Động
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1
14.30A
Thép lá 3SNG
Kg
633
2.412.676
2
15.04A
Thép tấm 4ly
Kg
843
3.209.300
3
15.05A
Thép tấm 5 ly
Kg
11.488
44.197.029
..
..........
........
....
....
14
25.MV04A
Thép tấm mắt võng
Kg
7634
34.917.916
15
33.050
Thép góc 50x4x12
Kg
47.750
216.011.927
16
33.750
Thép góc 75x6x12
Kg
86.350
402.966.954
Cộng
556.734
2.210.415.357
Ngày 20 tháng 01 năm 2003
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.5: Báo cáo tồn kho
2.3.1.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng
a. Tài khoản sử dụng:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 “Hàng hoá”
+ TK 1561 “Giá mua hàng hoá” được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 theo nguồn gốc các mặt hàng.
+ TK 1562 “Chi phí thu mua”
TK 151 “Hàng mua đang trên đường đi”
TK 1331 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
TK 331 “Phải trả nhà cung cấp”
TK 111, TK 112...
b. Phương pháp hạch toán:
Hàng hoá mua về sau khi tiến hành nhập kho và lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán và phiếu nhập kho thì kế toán sẽ tiến hành ghi sổ. Để cụ thể hoá nội dung, ta xem xét lại ví dụ 1, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 15603 : 698.145.556
Nợ TK 1331 : 34.907.277
Có TK 331: 733.052.833
Đến ngày 31/12/2002, công ty thanh toán cho công ty TNHH thép tuyến năng tiền mua hàng ngày 27/12/2002 bằng chuyển khoản 500.000.000 đồng, công ty đã nhận được giấy báo nợ số 35 ngày 31/12/2002. Khi đó kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 331: 500.000.000
Có TK 1121: 500.000.000
Chi phí thu bốc dỡ hàng hoá, nhân viên thu mua đã thanh toán băng tiền tạm ứng là: 2.100.000 đồng
Nợ TK 1562: 2.100.000
Có TK 141: 2.100.000
Trường hợp hàng mua đã có hoá đơn nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho:
Ví dụ 2: Ngày 05/12/2002, công ty mua của Nhà máy gang thép Thái Nguyên 1 tấn thép tròn trơn trị giá 4.228.039 đồng(giá chưa có thuế, Thuế suất thuế GTGT 5%), công ty đã thanh toán bằng tiền mặt và lấy hoá đơn(GTGT), nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, lúc này kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 151: 4.228.039
Nợ TK 1331: 211.402
Có TK 1111: 4.439.441
Hình thức sổ kế toán hiện công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ nên căn cứ vào hoá đơn của bên bán, phiếu nhập kho kế toán sẽ tiến hành vào bảng kê số 8 (biểu số 2.6 ) cuối tháng sẽ tổng hợp vào sổ cái TK 1561 (Biểu số 2.7), 1562 (Biểu số 2.8), 151 (Biểu số 2.9)…
bảng kê số 8
TK 1561- Giá mua hàng hoá
Tháng 12 năm 2002
Số dư đầu kỳ: 4.854.056.094
STT
Ngày
Ghi Có TK 1561, Ghi Nợ các TK
Ghi Nợ TK 1561, Ghi Có các TK
63202
63203
13601
...
Cộng
331
632
...
Cộng
1
2
3
4
...
13
14
03/12
12/12
14/12
18/12
.......
29/12
31/12
9.533.111
1.917.984
175.534.306
74.910.500
199.700.840
96.536.160
18.981.455.977
27.327.420
97.971.572
...
36.860.531
98.208.144
175.534.306
172.822.072
19.183.547.817
87.099.980
18.975.939.625
1.455.000
1.455.000
Cộng
461.350.741
19.077.992.137
420.390.512
21.161.938.214
20.819.121.562
1.455.000
20.820.576.562
Số dư cuối kỳ: 4.512.694.442
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.6: Bảng kê số 8
sổ cái
TK 1561- Giá mua hàng hoá
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
1.971.775.836
Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này
Tháng 1
..........
Tháng 12
Cộng
632
331
1.455.000
20.819.121.562
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
20.820.576.562
21.161.938.214
Số dư Nợ
Số dư Có
4.512.694.422
Biểu số 2.7: Sổ cái TK 1561
sổ cái
TK 1562- Chi phí thu mua
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
145.175.817
Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này
Tháng 1
..........
Tháng 12
Cộng
1121
141
9.942.683
35.225.200
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
45.167.883
229.949.913
Số dư Nợ
Số dư Có
81.401.207
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 1562
sổ cái
TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này
Tháng 1
..........
Tháng 12
Cộng
1111
4.228.039
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
4.228.039
26.918.218
Số dư Nợ
Số dư Có
4.228.039
Biểu số 2.9: Sổ cái TK 151
Để theo dõi tình hình thanh toán với người bán kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người bán theo từng đối tượng sau đó tổng hợp số liệu lên sổ tổng hợp chi tiết TK 331. Dựa vào số liệu trên các sổ này và các sổ sách có liên quan kế toán ghi sổ Nhật ký chứng từ số 5.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đối tượng: Công ty TNHH thép tuyến năng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễngiải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
27/12
043217
27/12
Mua thép góc đều
15603
1331
698.145.556
34.907.277
31/12
GBN 35
31/12
Thanh toán tiền hàng
1111
500.000.000
Cộng phát sinh
500.000.000
733.052.833
Số dư cuối kỳ
233.052.833
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 331
Tháng 12 năm 2002
STT
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
C.ty TNHH Việt Hùng
125.000.000
250.000.000
731.988.610
606.988.810
2
C.ty TNHH tuyến năng
0
500.000.000
733.052.833
233.052.833
3
C.ty cổ phần dịch vụ vận tải
578.683.750
578.683.750
0
.....
.........
.........
Cộng
3.384.576.321
7.224.499.775
21.735.949.217
17.896.205.763
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.11: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 331
Nhật ký chứng từ số 5
TK 331 “Phải trả nhà cung cấp”
Tháng 12 năm 2002
STT
Tên người bán
SD đầu tháng
Ghi có TK331, Ghi Nợ các TK
Ghi Nợ TK 331, Ghi Có các TK
SD cuối tháng
Nợ
Có
156
1331
..
Cộng có
1111
1121
...
Cộng Nợ
Nợ
Có
1
CTy TNHH Việt Hùng
125.000.000
697.132.200
34.856.610
731.988.810
250.000.000
250.000.000
606.988.810
2
Cty TNHH tuyến năng
0
698.145.556
134.907.277
733.052.833
500.000.000
500.000.000
233.052.833
3
CTy cổ phần dịch vụ vận tải
578.683.752
578.683.752
578.633.752
..
....
...
......
Cộng
3.384.576.521
20.700.904.016
1.035.045.201
...
21.735.949.217
905.756.572
937.695.750
7.224.499.775
17.896.205.263
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.12: Nhật ký chứng từ số 5
Sổ cái TK 331: căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 5 và các nhật ký chứng từ khác có liên quan để ghi sổ cái TK 331. Sổ cái này phản ánh nợ phải trả nhà cung cấp theo từng tháng, năm.
sổ cái
TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.768.975
18.805.369.907
Ghi Có TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 01
.....
Tháng 12
Cộng
1111
1121
311
3333
3381
905.756.572
937.695.750
2.634.223.867
2.630.672.613
116.150.973
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
7.224.499.775
21.735.949.217
Số dư Nợ
Số dư Có
17.896.205.763
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.13: Sổ cái TK 331
2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
2.3.2.1. Phương thức tiêu thụ và thanh toán áp dụng tại công ty:
Giai đoạn tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng trong ngành kinh doanh thương mại nó quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của công ty. Để cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao công ty đã áp dụng những hình thức tiêu thụ hàng hoá sau:
Bán buôn hàng hoá: hình thức bán hàng này thông qua các đơn đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng kinh tế. Theo phương thức này thì công ty bán hàng theo 2 cách:
Bán buôn trực tiếp qua kho: khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh của công ty lập hoá đơn (GTGT) theo mẫu quy định và chỉ đạo việc xuất hàng vào ngày giao hàng như hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của người mua. Thủ kho lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và tiến hành giao hàng cho khách hàng. Khi giao hàng xong, khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán và hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày, căn cứ vào hoá đơn (GTGT) và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thủ kho tiến hành ghi Thẻ kho sau đó gửi lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: phương thức này thường dùng cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Khi khách hàng mua hàng và chấp nhận thanh toán thì phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn (GTGT), liên 3 của Hoá đơn (GTGT) sẽ làm căn cứ cho kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán của công ty.
Bán lẻ hàng hoá: Công ty có mạng lưới các cửa hàng kinh doanh khắp địa bàn Hà Nội chuyên bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng, phụ tùng... ở các cửa hàng bán lẻ khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng hoá, nhân viên bán hàng sẽ không lập Hoá đơn (GTGT) trừ khi khách hàng yêu cầu. Định kỳ, cứ 3 đến 5 ngày căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày của cửa hàng, nhân viên cửa hàng lập Hoá đơn (GTGT) để làm căn cứ tiến hành ghi sổ. Hàng tháng, các cửa hàng bán lẻ gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng báo cáo kết quả kinh doanh trong tháng của cửa hàng lên phòng tài chính kế toán của công ty để hạch toán.
Hiện nay, sự đa dạng hoá hình thức thanh toán mà công ty đang áp dụng đã thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng, kích thích tiêu thụ hàng hoá tại công ty. Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và công ty mà khách hàng có thể thanh toán theo các hình thức sau: tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, điện chuyển tiền, trả chậm...
2.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
a. Tài khoản sử dụng:
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này cũng được chi tiết thành các TK cấp 2 theo các nguồn doanh thu.
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”
TK 531 “Doanh thu hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 156 “Hàng hoá”
TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 111, TK112, TK 131,...
b. Phương pháp hạch toán:
Theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho:
Dựa trên hợp đồng đã ký kết với khách hàng, hoặc đơn đặt hàng của người mua, phòng kinh doanh sẽ lập Hoá đơn (GTGT) thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuống
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán, giao cho thủ kho làm thủ tục xuất kho.
Ví dụ 4: Ngày 31/12/2002, công ty bán khối lượng hàng lớn cho công ty xây lắp và kinh doanh dịch vụ Hải Phòng như sau:
Tên hàng hoá
Số lượng(kg)
Giá bán(đ/kg)
Thép tấm mắt võng SNG
43.660
4.776,19
Thép tấm 10ly 1.5x6LX
1.413
4.952,38
Phòng kinh doanh lập Hoá đơn (GTGT), căn cứ vào Hoá đơn thủ kho tiến hành xuất kho (Biểu số 2.14) và lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Biểu số 2.15). Thủ kho chuyển Hoá đơn (GTGT) và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lên phòng kế toán. Kế toán sẽ tiến hành mở Bảng kê phiếu xuất (Biểu số 2.16) để lên Báo cáo tồn kho (Biểu số 2.5).
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Liên 3:( Dùng để thanh toán) N0 023190
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Địa chỉ: 658-Trương Định-HBT-HN Số TK:........
Điện thoại: 8640605 Mã số: 0100162069-1
Họ tên người mua hàng: Anh Vị
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh dịch vụ Hải Phòng
Địa chỉ: Hồng Bàng-TP. Hải Phòng Số TK:.....
Hình thức thanh toán: Trả chậm Mã số: 01 01058736-007
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thép tấm mắt võng SNG
Kg
43.660
4.776,19
208.528.455
2
Thép tấm 10ly 1.5x6LX
Kg
1.413
4.952,38
6.997.713
Cộng tiền hàng:
215.526.168
Thuế suất thuế GTGT: 5%. Cộng tiền thuế:
10.776.308
Tổng cộng tiền thanh toán:
226.302.406
Số tiền viết bằng chữ:(Hai trăm hai mươi sáu tiệu ba trăm linh hai nghìn bốn trăm linh sáu đồng chẵn)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.14: Hoá đơn (GTGT) của công ty
Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà nội Mẫu số 03- VT
658-Trương Định-HBT-HN
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002 N0 011315
Căn cứ lệnh điều động số: 05 ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Giám đốc công ty về việc xuất bán hàng.
Họ tên người vận chuyển: Anh Hoàng
Xuất tại kho: Đức Giang
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Thép tấm mắt võng SNG
Kg
43.660
4.574
199.700.840
2
Thép tấm 10 ly 1.5x6LX
Kg
1.413
3.904
5.516.352
Cộng
205.217.192
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.15: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Tổng công ty Thép Việt Nam
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Bảng kê phiếu xuất
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Tên khách hàng
Số lượng (kg)
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
011142
01/12
Xuất kho cho cửa hàng số 1
Thép tấm 5 ly
24.350
3.847
93.674.450
........
.......
.............
.....
......
.......
011315
31/12
XN Xây lắp và kinh doanh dịch vụ HP
Thép mắt võng 4 ly
Thép tấm 10 ly
43.660
1.413
4.574
3.904
199.700.840
5.516.352
498.832
2.057.628.453
Biểu số 2.16: Bảng kê phiếu xuất
Căn cứ vào các chứng từ gốc trên, kế toán sẽ hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá như sau:
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: 226.302.476
Có TK 51102: 208.528.455
Có TK 51103: 6.997.713
Có TK 33311: 10.776.308
BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán
1) Nợ TK 63202: 199.700.840
Có TK 15602: 199.700.840
2) Nợ TK 63203: 5.516.352
Có TK 15603: 5.516.352
Phương thức bán buôn vận chuyển có tham gia thanh tooán
Trường hợp này, công ty coi số hàng mua về bán thẳng cho khách hàng là số hàng gửi bán:
Ví dụ 4: Ngày 15/12/2002, công ty mua một lô hàng của công ty TNHH Việt Hùng 170.000 kg thép tấm lá với giá mua chưa có thuế là 679.132.200 đồng (thuế suất thế GTGT 5%), chưa thanh toán và xuất bán thẳng cho công ty TNHH Thanh Bình với giá bán chưa thuế là 718.250.000 đồng, công ty đã thu tiền hàng bằng chuyển khoản. Trường hợp này, kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản sau:
BT1: Phản ánh giá trị hàng mua của công ty TNHH Việt Hùng:
Nợ TK 157: 679.132.200
Nợ TK 1331: 34.856.610
Có TK 331: 731.988.810
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng khi công ty TNHH Thanh Bình chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 1121: 754.162.500
Có TK 51103: 718.250.000
Có TK 33311: 35.912.500
BT3: Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 63203: 679.132.200
Có TK 157: 679.132.200
Phương thức bán lẻ hàng hoá qua hệ thống các đơn vị phụ thuộc của công ty:
Khi xuất hàng chuyển cho các đơn vị phụ thuộc của công ty, kế toán tại văn phòng công ty theo dõi trên tài khoản 1368 (mở chi tiết cho từng cửa hàng). Định kỳ cứ một tháng, cửa hàng gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá và báo cáo kết quả kinh doanh lên công ty để hạch toán.
Ví dụ 5: Ngày 28/12/2002, Giám đốc quyết định điều động 20.000 kg thép góc loại 50x4x12 xuống cửa hàng số 4, tổng giá xuất: 90.640.000 đồng. Khi đó, thủ kho sẽ tiến hành xuất kho và viết Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 136804: 90.640.000
Có TK 15603: 90.640.000
Vào ngày 01/01/2003, cửa hàng số 4 gửi Bảng kê bán lẻ hàng hoá (Biểu số 2.17) và báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 của cửa hàng lên công ty, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 136804: 17.156.200
Có TK 421: 17.156.200
Khi cửa hàng bán lẻ nộp tiền hàng:
Nợ TK 1111: 17.156.200
Có TK 136804: 17.156.200
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Trường hợp công ty cung cấp hàng hoá cho khách hàng không đảm bảo chất lượng theo hợp đồng đã ký kết, hoặc hàng hoá bị hư hỏng, kém phẩm chất khách hàng có thể trả lại hàng hoá cho công ty sau khi được giám đốc chấp nhận.
Ví dụ 7: Ngày 14/12/2002, công ty xây dựng số 5 trả lại số hàng thép không đúng chất lượng giá trị lô hàng này là 1.785.000 đồng bao gồm cả thuế GTGT. Giám đốc công ty chấp nhận nhận lại số hàng này trừ vào nợ phải thu của cong ty xây dựng số 5 và xác định giá vốn hàng bán là:1.455.000 đồng.
Công ty sẽ kiểm nhận số hàng và làm thủ tục nhập kho hàng hoá này. Thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho cho lô hàng bị trả lại. Kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ hàng bán bị trả lại vào sổ chi tiết TK 531, bảng kê số 8, sổ cái TK 531, TK 511, TK 156, TK 632, TK 131, TK 33311 theo các định khoản sau:
BT1: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: 1.700.000
Nợ TK 33311: 85.000
Có TK 131: 1.785.000
BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: 1.455.000
Có TK 632: 1.455.000
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511:
Nợ TK 511: 1.700.000
Có TK 531: 1.700.000
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội bảng kê bán lẻ hàng hoá
Cửa hàng số 4 Tháng 12 năm 2002
Ngày
Danh mục hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Giá vốn
Thành tiền
Giá bán
Tổng tiền bán
Giá quy định
Chênh lệch
01/12
Thép U120-TN
Thép tấm lá 4ly
...........
Kg
Kg
.....
200
1.000
4.700
3.820
940.000
3.820.000
5.550
4.500
1.110.000
4.500.000
5.500
4.500
10.000
0
02/12
Xi măng
Thép U120-TN
..............
Kg
Kg
..........
1.700
850
2.300
4.700
3.910.000
3.995.000
2.500
5.600
4.250.000
4.760.000
2.500
5.500
0
85.000
Cộng tiền
24.420
85.469.000
105.320.000
1.115.000
Lãi gộp
Phí được hưởng(1.5%xdoanh thu)
Tiền chênh lệch giá
Tiền nộp công ty
19.851.000
1.579.800
1.115.000
17.156.200
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.17: Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Cửa hàng trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Tháng 12 năm 2002
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
14/12
029571
14/12
Công ty xây dựng số 5
131
1.700.000
Cộng
1.700.000
Biểu số 2.18: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
+ Hạch toán giảm giá hàng bán:
Ví dụ 6: Trong tháng 12/2002 công ty đã thực hiện giảm giá hàng bán cho khách hàng với số tiền là 500.000 đồng.
Kế toán ghi vào sổ sách có liên quan theo định khoản:
Nợ TK 532: 500.000
Có TK 131: 500.000
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 51102: 500.000
Có TK 532: 500.000
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) kế toán vào sổ chi tiết bán hàng và Bảng kê số 8 (TK1561, 1562).
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 12 năm 2002
Tên hàng hoá: Thép mắt võng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
12/12
31/12
023190
12/12
31/12
Giảm giá hàng bán cho khách hàng
Bán hàng cho XN xây lắp và dịch vụ HP
532
131
43.660
4.776,19
(500.000)
208.528.455
Cộng
Giá vốn
Chênh lệch
208.028.455
199.700.840
8.327.615
Biểu số 2.19: Sổ chi tiết bán hàng
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ.
Bảng tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá
Tháng 12 năm 2002
STT
Hàng hoá
SD đầu kỳ
Số PS
Số phân bổ
SD cuối kỳ
1
2
...
Hàng khai thác trong nước
Hàng sản xuất trong nước
.................
40.040.000
212.143.237
3.225.200
7.969.083
24.553.809
201.396.104
18.711.391
18.716.216
Cộng
262.183.237
45.167.883
229.949.913
81.401.207
Biểu số 2.20: Bảng tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá
Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí thu mua hàng hoá và hạch toán vào sổ cái TK 632 theo định khoản:
Nợ TK 63202: 24.553.809
Có TK 1562: 24.553.809
Hàng tháng, căn cứ vào các nhật ký chứng từ có liên quan, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê kế toán mở các sổ cái TK 511, 632, 156, 532, 531...
sổ cái
TK 51102- Doanh thu bán hàng khai thác trong nước
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này
Tháng 1
...
Tháng 12
Cộng
532
911
500.000
599.994.831
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
600.494.831
600.494.831
Số dư Nợ
Số dư Có
Biểu 2.21: Sổ cái TK 51102
Sổ cái
TK 63202- Giá vốn hàng khai thác trong nước
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này
Tháng 1
...
Tháng 12
Cộng
156102
1562
461.350.741
24.553.809
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
485.904.550
485.904.550
Số dư Nợ
Số dư Có
Biểu số 2.22: Sổ cái TK 63202
Để theo dõi tình hình thanh toán với người bán kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người mua cho từng đối tượng khách hàng và lên Bảng tổng hợp chi tiết TK 131 và Bảng kê số 11.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
sổ chi tiết thanh toán với người mua
Đối tượng: Xí nghiệp xây lắp và dịch vụ Hải Phòng
Tháng 12 năm 2002
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1.100.000
31/12
31/12
023190
PT 315
31/12
31/12
Bán thép mắt võng
Bán thép tấm 4 ly
Thuế GTGT đầu ra
Thanh toán tiền hàng tháng trước
51102
51103
33311
1121
208.528.455
6.997.713
10.776.308
1.100.000
Cộng phát sinh
226.302.476
1.100.000
Số dư cuối tháng
226.302.476
Biểu 2.23: Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 131
Tháng 12 năm 2002
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty Kim Khí HP
101.274.682
78.532.776
32.741.906
2
XN xây lắp&dvụ HP
1.100.000
226.302.476
1.100.000
226.302.476
3
Công ty XD số 1
500.000
500.000
4
CTy TNHH Đức Thắng
19.162.802
19.162.802
.....
...................
Cộng
54.770.382.885
19.162.802
21.566.336.028
13.988.988.055
62.333.918.056
500.000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.24: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 131
Bảng kê số 11
TK 131 Phải thu của khách hàng
Tháng 12 năm 2002
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Ghi Nợ TK 131, Ghi Có các TK
Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
33311
51102
Cộng
1111
532
...
Công
Nợ
Có
1
2
3
4
Cty Kim khí HP
XN xấy lắp & Kđvụ HP
Cty XD số1
Cty TNHH Đức Thắng
...................
101.274.682
1.100.000
19.162.802
10.776.308
208.528.455
..
226.302.476
78.532.776
1.100.000
19.162.802
500.000
78.532.776
32.741.906
226.302.476
500.000
Cộng
54.770.382.885
19.162.802
398.640.267
600.494.831
21.566.336.028
703.462.578
500.000
13.988.988.055
62.333.918.056
500.000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.25: Bảng kê số 11
Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
2.3.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hạch toán CPBH và CPQLDN công ty đã sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này cũng được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng loại chi phí như: chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ- đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ có liên quan như phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn tiền điện…, các chứng từ kế toán như bảng chấm công, bảng thanh toán tiên lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao kế toán sẽ tiến hành ghi vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng hoặc Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp sau đó tiến hành ghi sổ cái các TK 641, 642. Các sổ chi tiết và sổ cái này được mở chi tiết cho từng tiểu khoản không mở cho tài khoản tổng hợp.
sổ chi tiết
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài, lệ phí
Tháng 12 năm 2002
Ngày
SH CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
5/12
......
31/12
Số dư đầu kỳ
Chi tiền điện tháng 11
…..
Chi cho chi nhánh ở TP.HCM
1121
136811
6.342.872
815.000
Kết chuyển chi phí
9111
13.609.596
Cộng phát sinh
13.609.596
13.609.596
Số dư cuối kỳ
Biểu số 2.26: Sổ chi tiết TK 6417
sổ cái
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài, lệ phí
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này
Tháng 1
....
Tháng 12
Cộng
1121
1368
12.794.596
815.000
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
13.609.596
13.609.596
Số dư Nợ
Số dư Có
Biểu số 2.27: Sổ cái TK 6417
Sổ chi tiết, sổ cái các tiểu khoản CPBH và CPQLDN khác được mở tương tự.
2.3.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các số liệu trên các nhật ký chứng từ có liên quan, sổ cái cá tài khoản 511,632,641,642...để tính kết quả tiêu thụ hàng hoá trong toàn công ty.
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá kế đã sử dụng tài khoản cấp 2: TK9111 “Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá”
Sổ chi tiết
TK 9111- Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Tháng 12 năm 2002
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
1
Kết chuyển doanh thu thuần
511
23.356.250.980
Doanh thu hàng khai thác trong nước
51102
599.994.831
Doanh thu hàng sản xuất trong nước
51103
19.369.799.829
.....
.......
2
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
21.203.202.291
Giá vốn hàng khai thác
63202
485.904.550
Giá vốn hàng trong nước
63203
19.279.388.241
.......
........
3
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
575.135.689
Chi phí nhân viên bán hàng
6411
13.298.250
......
.......
4
Kết chuyển chi phí QLDN
642
107.256.210
Chi phí nhân viên quản lý
6421
29.110.518
Chi phí đồ dùng văn phòng
6423
7.524.195
.......
..........
Cộng phát sinh
21.885.594.190
23.356.250.980
Kết chuyển
421
1.470.656.790
Biểu số 2.28: Sổ chi tiết tài khoản 9111
Chương 3: hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty kinh doanh thép và vật tư hà nội
3.1. Đánh giá chung thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Thuận lợi là công ty được chủ quyền phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của mình để phát triển hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Nhưng khó khăn của công ty đang gặp phải là phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Hoạt động kinh doanh các sản phẩm công nghiệp hiện nay đang được các nhà đầu tư chú ý, chính vì vậy mà đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều. Tuy nhiên, hiện nay công ty đã áp dụng phương thức kinh doanh hợp lý, cơ cấu quản lý đạt hiệu quả cao nên công ty đã đạt được một số thành công nhất định trong lĩnh vực kinh doanh. Góp phần không nhỏ trong những thành công mà công ty đạt được đó là công tác kế toán tài chính của công ty mà đặc biệt là việc tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty.
3.1.1. Về chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
Công tác tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu của công ty rất phù hợp với yêu cầu quản lý. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ đầy đủ. Khi đưa vào lưu trữ các chứng từ đều được kiểm tra, sắp xếp, phân loại, hệ thống theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và theo thứ tự thời gian. Việc tổ chức vận dụng chứng từ ở công ty đã tạo điều kiện cho quá trình luân chuyển chứng từ ở công ty cũng dễ dàng hơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, đảm bảo các thông tin được cung cấp chính xác hơn.
Nhưng riêng về việc lập hoá đơn đối với hàng hoá xuất kho, dù cho bán buôn hay bán lẻ, xuất cho nội bộ thì thủ kho đều ghi chứng từ là “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”. Điều này không hợp lý và đã gây nhiều khó khăn trong việc phân loại chứng từ và doanh thu tiêu thụ.
Ngoài ra, trong trường hợp bảng kê bán lẻ hàng hoá thì công ty quy định thời hạn nộp bảng kê sau 1 tháng, các cửa hàng thường nộp chậm hơn có khi từ 10 đến 15 ngày. Điều này đã gây việc chậm trễ cho việc cung cấp thông tin.
3.1.2. Về vận dụng hệ thống tài khoản và cách thức kế toán:
Việc vận dụng hệ thống tài khoản của công ty cũng rất linh hoạt, công ty đã mở chi tiết các tài khoản cấp II, III cho phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, kế toán công ty luôn luôn cập nhật bổ sung những tài khoản mới theo quy định của Bộ tài chính.
Do vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên hiện nay công ty chưa hạch toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại, quản lý hàng tồn kho là một phần quan trọng trong nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Hiện nay hàng hoá công ty giá cả thường có xu hướng không ổn định, không tránh khỏi việc những hàng hoá bảo quản lâu làm giảm chất lượng hàng hoá nên dẫn đến tình trạng mất giá. Đặc điểm các mặt hàng thép, phụ tùng, vật liệu xây dựng...rất dễ giảm giá trị khi để lâu trong kho. Vì thế, nếu công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến những kỳ kinh doanh tiếp theo. Do vậy để vận dụng hệ thống tài khoản linh hoạt hơn công ty nên sử dụng thêm TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Về công tác hạch toán chi tiết hàng tồn kho, công ty đang áp dụng phương pháp đối chiếu luân chuyển. Tuy nhiên, việc mở và ghi chép thẻ kho được mở hai nơi đó là phòng kế toán và ở kho. Việc ghi chép trùng lắp này đã làm cho việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho trở nên cồng kềnh, mất công sức. Bên cạnh đó, căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất hàng hoá kế vào sổ báo cáo tồn kho chứ không vào sổ đối chiêu luân chuyển vì thế rất khó khăn trong việc kiểm tra quá trình nhập, xuất hàng hoá tại công ty.
Hiện tại, công ty đang áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá vốn hàng xuất kho. Việc áp dụng phương pháp này đã phản ánh đúng thực tế giá vốn hàng xuất nhưng điều này đã gây khó khăn cho việc theo dõi, quản lý hàng hoá theo từng lô hàng vì công ty có rất nhiều mặt hàng, nghiệp vụ mua bán xảy ra thường xuyên, giá cả trên thị trường cũng luôn biến động. Chính vì vậy, việc tính giá vốn hàng xuất theo phương pháp này rất khó khăn và phức tạp, hiện nay công tác kế toán lại được thực hiện trên máy vi tính nếu áp dụng tính giá theo phương pháp này thì kế toán phải kiểm tra theo dõi từng lô hàng theo giá trị thực của nó để nhập vào máy. Như vậy, việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đã lãng phí thời gian cũng như công sức của nhân viên
3.1.3. Về hệ thống sổ kế toán
Về hệ thống sổ sách mà công ty sử dụng cũng tương đối phù hợp với hình thức kế toán mà công ty áp dụng (hình thức nhật ký chứng từ). Mặt khác, kết cấu sổ khá thuận lợi cho việc vào sổ cũng như việc kiểm tra đối chiếu.
Tuy nhiên, hiện nay kế toán công ty không mở sổ nhật ký chứng từ số 8 (dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 911...). Điều này đã gây khó khăn cho việc vào sổ cái các tài khoản đó và việc đối chiếu kiểm tra.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Trong môi trường kinh doanh như hiện nay thì quá trình cung cấp thông tin có vai trò quan trong trọng trong việc ra quyết định của nhà quản trị, nó quyết định sự thành bị trong lĩnh vực kinh doanh nhất là những thông tin về tình hình tài chính. Vì vậy việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường là việc làm hết sức cần thiết. Đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh thương mại, nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh của công ty. Hoàn thiện quá trình lưu chuyển hàng hoá là một việc làm rất cần thiết cho các đơn vị kinh doanh thương mại vì:
Khi công tác kế toán hoàn thiện, việc tổ chức chứng từ, sử dụng hệ thống tài khoản đúng đắn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra công tác kế toán. Góp phần nâng cao chất lượng của thông tin tài chính nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
Hoàn thiện quá trình kế toán đồng thời đó cũng là việc hoàn thiện sổ sách kế toán. Việc ghi chép sổ sách chính xác dễ dàng kiểm tra đối chiếu hơn nhưng vẫn đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng ghi chép, tiết kiệm lao động kế toán mà vẫn cung cấp đầy đủ những thông tin tài chính kế toán kịp thời và chính xác nhất.
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện:
Để quá trình hoàn thiện đạt được hiệu quả cao thì cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Việc hoàn thiện phải phù hợp với chế độ kế toán tài chính của nhà nước nới chung và phù hợp với quy định của Tổng công ty Thép Việt Nam nói riêng.
Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và tính chất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà công ty đang kinh doanh.
Việc hoàn thiện phải kết hợp được kế toán tài chính và kế toán quản trị, phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm hiệu quả.
3.2.3. Một số giải pháp hoàn thiện:
Qua thời gian thực tập tại Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty.
3.2.3.1. Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ
Để tiện cho việc kiểm tra và theo dõi công ty cần mở thêm “Phiếu xuất kho” để dùng trong trường hợp công ty xuất hàng bán ra bên ngoài. Việc làm này tạo điều kiện thuận tiện cho việc phân loại chứng từ cũng như việc phân loại các khoản doanh thu. Đồng thời, thủ kho cũng dễ dàng hơn trong công tác ghi chép và theo dõi hàng tồn kho.
Đối với trường hợp bảng kế bán lẻ hàng hoá, công ty cần quy định thời hạn nộp bảng kê bán lẻ trong vòng 5 đến 7 ngày để công tác kế toán được cập nhật kịp thời và chính xác. Kế toán cũng thường xuyên đôn đốc các cửa hàng phải gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá lên công ty đúng thời hạn quy định tránh gây cản trở cho công tác quản lý và công tác kế toán của công ty.
3.2.3.2. Về hạch toán chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Tuy công ty đã áp dụng nhiều phương thức thanh toán nhưng hiện nay khách hàng công ty thanh toán chủ yếu là theo hình thức trả chậm. Điều này đã làm cho vòng luân chuyển vốn của công ty chậm chạp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh thì công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu bán hàng. Công ty nên xem xét các tỷ lệ chiết khấu phù hợp, mức chiết khấu có thể dựa trên tỷ lệ lãi vay ngân hàng.
Khi chiết khấu cho khách hàng kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 111, 112…: Số tiền chiết khấu cho khách hàng
3.2.3.3. Về hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để phản ánh chính xác trị giá thực tế của HTK trên bảng cân đối kế toán công ty nên lập dự phòng giảm giá HTK. Thực chất khoản dự phòng này là một nguồn tài chính của công ty, tạm thời nằm trong tài sản lưu động.
Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá HTK (Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002):
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
3.2.3.4. Về hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Để tránh trùng lắp thì “Thẻ kho” chỉ được mở ở các kho, thủ kho sẽ tiến hành ghi chép thẻ kho. Còn ở phòng kế toán thì không mở thẻ kho mà hàng ngày kế toán sẽ mở “Bảng kê nhập” và “Bảng kê xuất” sau đó tổng hợp số liệu vào “Sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm hàng hoá ở từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển sẽ được ghi tổng hợp một lần cuối tháng cho từng danh điểm hàng hoá.
Sổ đối chiếu luân chuyển mở ra để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá, mẫu sổ (Biểu số 3.2).
3.2.3.5. Về phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Để thuận lợi cho việc tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ thì công ty nên áp dụng phương pháp tình giá vốn hàng xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền. Với phương pháp này thì không cần phải theo dõi riêng từng lô hàng, giá cả của mỗi lô. Bên cạnh đó, công ty đang áp dụng phần mềm kế toán thì việc tính giá theo phương pháp này sẽ được máy tự tính như vậy công dụng của phần mềm kế toán được phát huy hơn.
3.2.3.6. Về vận dụng sổ kế toán
Công ty nên mở thêm nhật ký chứng từ số 8 để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra và vào sổ cái. Hàng ngày, căn cứ vào Hoá đơn mua bán hàng hoá kế toán vào sổ nhật ký chứng từ số 8 của các tài khoản có liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê có liên quan, sổ chi tiết mua bán hàng hoá kế toán tổng hợp số liệu ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Số liệu trên nhật ký chứng từ này sẽ tổng hợp vào các sổ cái các tài khoản liên quan. Theo em, để tiện cho việc theo dõi công ty nên mở Nhật ký chứng từ số 8 chi tiết theo từng tài khoản.
nhật ký chứng từ số 8
TK 511
Tháng 12 năm 2002
TK ghi Có
TK ghi Nợ
51101
51102
51103
51109
Cộng
521
531
532
911
......
500.000
599.994.831
Cộng
Biểu số 3.1: Nhật ký chứng từ số 8
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kho: Mai Động
Tháng 12 năm 2002
Mã hàng hoá
Tên hàng hoá
ĐVT
Đơn giá
SD đầu tháng
Luân chuyển trong tháng
SD cuối tháng
SL
TT
Nhập
Xuất
SL
TT
SL
TT
SL
TT
33.050
Thép góc 50x4
....
kg
4.523,81
2.500
11.309.525
62.250
295.178.602
20.000
90.746.200
47.750
216.011.927
Cộng
Sơ đồ 3.2: Sổ đối chiếu luân chuyển
kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh, do đó chất lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất. Lợi nhuận cao hay thấp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán lưu chuyển hàng hoá đã góp phần quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Việc nghiên cứu quá trình hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá tại công ty đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Qua thời gian thực tập ở công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, em nhận thấy giữa kiến thức lý luận được học ở trường và kiến thức thực tiễn có một khoảng cách nhất định đòi hỏi những người làm công tác kế toán phải năng động sáng tạo trong công việc.
Với thời gian và trình độ có hạn, đề tài này em chỉ đề cập đến một số khía cạnh cơ bản nhất trong công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Trung
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán tài chính của Trường Đại học KTQD - năm 2002
2. Kế toán Thương mại- chủ biên Nguyễn Văn Công - năm 2002
3. Tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp - chủ biên Nguyễn Thị Đông- năm 2001
4. Luận văn tốt nghiệp K39, K40
5. Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002
6. Báo cáo tài chính của công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội năm 1999, 2000, 2001, 2002.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Nhận xét của giáo viên phản biện
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37017.doc