Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 2

Do trong thành phần giá thành của một công trình xây dựng bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Trong đó chi phí máy thi công gồm chi phí vât liệu cho chạy máy, chi phí nhân công lái máy, chi phí khấu hao máy thi công. Vì vậy, cần phải theo dõi riêng khoản mục chi phí này. Việc theo dõi khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tỷ trọng của chúng trong giá thành. Hiện tại, ở công ty chi phí vật liệu cho chạy máy được hạch toán vào TK 621, khoản mục chi phí tiền lương công nhân lái máy được hạch toán vào TK 622 và có những khoản mục chi phí được hạch toán vào TK 627. Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết và tổng hợp chi phí của từng khoản mục chi phí để tổng hợp chi phí. Như vậy, độ chính xác và hiệu quả về thời gian sẽ thấp. Do đó em thấy công ty nên mở thêm một tài khoản - TK 623 - Chi phí máy thi công, gồm các tài khoản cấp II: - TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy, phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân điều khiển máy thi công. - TK 6232 : Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công. - TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công. - TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí thuê ca máy thi công, thuê ngoài sửa chữa máy thi công. - TK 6238 : Chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên, trích trước chi phí sửa chữa máy thi công.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và bảng chấm công để tính xem một công nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng). Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán, các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lương cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định số công được hưởng và tính ra tiền lương của bộ phận này). Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công của từng người và tiền lương của người đó. Bảng 5: bảng tổng hợp lương Công trình: Khách sạn La Thành Bộ phận: Nề - đội 1. Tháng 12/1999 STT Họ và tên Số công Số tiền lương 1 Nguyễn Hoàng Dũng 26 910.000 2 Đinh Văn Hoàng 21,5 645.000 3 Phạm Huy Thông 21 630.000 4 Mạc Văn Điền 26 639.880 5 Nguyễn Văn Hưng 31,5 808.380 ... ... ... ... Cộng 235 5.348.000 Sau đó, đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương. Kế toán tiền lương đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ theo từng công trình. Bảng 6: bảng thanh toán lương Tháng 12/1999 Đơn vị : Công trình K/S La Thành Bộ phận : Nề - đội 1 Họ tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương thời gian Ngoài giờ Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Khấu trừ 6% Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Ng.H. Dũng 26 910.000 - - - - - 910.000 273.000 54.600 582.400 Đ.V.Hoàng 21,5 645.000 - - - - - 645.000 183.000 38.700 423.300 Ng.V.Hưng 26 659.880 - - 5,5 148.500 - 808.380 246.000 48.503 513.877 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 219,5 4.929.500 15,5 418.500 5.348.000 1.604.000 320.880 3.423.120 Đồng thời, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng công trình (đội 1 và nhiều đội khác tham gia xây dựng công trình). Bảng 7: Tổng hợp lương tháng 12/1999 Công trình: Khách sạng La Thành TT Tổ nhóm Họ tên tổ trưởng Số công Thành tiền Trích 6% khấu trừ Còn lại được lĩnh Trích 19% tính vào chi phí 1 Nề Ng.H.Dũng 235 5.348.000 320.880 5.027.120 1.016.120 2 Nề Anh Tuấn 198 4.740.000 284.400 4.455.600 900.600 3 ốp lát Hữu Đạt 227 6.720.400 403.224 6.317.176 1.276.876 4 Bơm nước Việt Hoàng 29 725.000 43.500 681.500 137.750 5 Mộc Hoàng Vân 291 6.775.120 406.507 6.368.613 1.287.273 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 370.104.750 22.206.285 347.898.470 70.319.902 Sau đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương (xem trang ). Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế toán ghi bút toán tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định của công ty. Dựa trên chứng từ gốc đó, kế toán vào Sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622. Sau khi đối chiếu khớp với số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương và các khoản như lương của công nhân sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp) của từng công trình vào giá thành sản phẩm (TK 154), ghi bút toán kết chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 622, TK 154. Chi phí nhân công tại công ty được hạch toán theo bút toán sau: Nợ TK 622 Có TK 141 Bảng 8: bảng phân bổ tiền lương Tháng 12/1999 Đơn vị: VN đồng. STT Đối tượng sử dụng Ghi Nợ TK Tổng Chi tiết ra công trình KS La Thành NH L.Doanh V-L .... A TK 622 1 Tiền lương công nhân sản xuất 555.157.120 370.104.750 111.031.420 ... 2 Tiền lương công nhân lái máy 13.050.000 5.220.000 1.566.000 ... Tổng cộng (A) 568.207.120 375.324.750 112.597.420 ... B TK 627 1 Trích 19% BHXH... của công nhân SX 210.959.690 70.319.902 21.095.969 ... 2 Tiền lương bộ phận quả lý 85.468.695 34.187.478 10.256.243 ... 3 Trích 19% BHXH... của bộ phận quản lý 16.239.052 6.495.622 1.948.686 ... Tổng cộng (1+2+3) 312.667.437 111.003.002 33.300.898 ... 4 Trích 19% BHXH... của công nhân lái máy 2.479.500 991.800 297.540 ... Tổng cộng (B) 315.146.937 111.994.802 33.598.438 ... Bảng 9: sổ chi tiết TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Khách sạn La Thành Từ ngày 1/12/1999 đến ngày 31/12/1999 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x Tiền lương công nhân SX và tạp vụ 141 370.104.750 370.104.750 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành sản phẩm 154 370.104.750 Chi phí nhân công lái máy 141 5.220.000 5.220.000 K/c chi phí NC lái máy vào giá thành sản phẩm 154 5.220.000 Cộng x 375.324.750 375.324.750 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Để tiến hành hoạt động xây dựng, công ty cần có máy thi công. Máy thi công của công ty bao gồm: máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng, cần cẩu KATO, đầm cóc Nhật,... Ngoài ra, công ty còn cần nhiều loại máy thi công khác, lý do là đối với những loại này, chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua, vì vậy, công ty cử người đi thuê. Thông thường công ty thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Khi bắt đầu đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động xe máy, kế toán tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy. Ví dụ: chi phí thuê máy búa rung cho công trình khách sạn La Thành tháng 12 là: 800.000đ/ngày x 19 = 15.200.000 Ngoài ra có trường hợp công ty thuê máy tính trọn gói trong một tháng như chi phí thuê máy cẩu KRON cho công trình khách sạn La Thành một tháng là: 12.500.000đ. Trên cơ sở xác định được chi phí thuê của từng máy trên từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy. Bảng 10: bảng tổng hợp chi phí thuê máy Công trình: Khách sạn La Thành Tháng 12/1999 Loại máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1. Búa rung 19 800,000 15.200.000 2. Phát điện 23,5 700,000 16.450.000 3. Cẩu KRON 12.500.000 ... ... ... ... Cộng 65.976.000 Xác định được chi phí thuê máy cho từng công trình, kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê máy vào tờ chứng từ gốc riêng của công ty và nhập vào máy lên sổ Nhật ký chung từ sổ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627,331. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154. * Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho việc quản lý và tiến hành thi công, công ty giao cho các đội tự quản lý những máy móc cần dùng. Đối với những loại chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc, các đội phải báo cáo kịp thời về công ty để hạch toán chi phí Chi phí cho chạy máy bao gồm chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ,...) tiền lương cho công nhân lái máy, phụ máy và các chi phí khác (chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện, nước mua ngoài). - Chi phí vật liệu cho chạy máy: việc hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ cho chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi có nhu cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng, sau đó hạch toán lại cho công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, cho máy đó. Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi nghiệp vụ phát sinh vào tờ chứng từ gốc của công ty làm căn cứ để vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 141,621. Cuối tháng, trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công, kế toán kết chuyển chi phí vật tư cho chạy máy thi công sang TK 154. - Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: chứng từ ban đầu cũng là bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc hợp đồng làm khoán, đội trưởng tính tiền lương cho tổ, cho phân việc đó. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tiền lương và kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ để vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622, 141. Sau khi khớp số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154 (xem bảng 8). - Chi phí khấu hao máy thi công: hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao, công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong công ty đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe máy của công ty, kế toán trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy, cho từng công trình. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo tỷ lệ (máy thi công hoạt động ở công trình nào thì trích cho công trình đó). Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng 11: Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 12/1999 STT Loại tài sản Số năm sử dụng còn lại Toàn doanh nghiệp Chi tiết ra công trình Nguyên giá Giá trị còn lại Khấu hao KS La Thành NH LD V-L ..... A Máy thi công ... 1 Máy vận thăng 27m 5 24.500.000 21.560.000 359.333 359.333 - ... 2 Máy trộn bê tông 3 5.000.000 2.900.000 80.556 - 80.556 ... 3 Máy kinh ví DT 106 6 24.953.000 24.953.000 346.153 346.153 - ... 4 Cẩu KATO Nhật 6 1.754.283.000 1.754.283.000 24.356.043 8.118.681 2.706.217 ... ... ... .... ... .... ... ... .... ... B Phương tiện vận tải 1 Ô tô tải KTA 6 122.850.000 122.850.000 1.706.250 1.706.250 ... ... ... ... .... ... ... .... ... C Trụ sở công ty 15 226.005.292 198.824.870 1.104.582 - ... .... ... ... .... ... ... .... ... Tổng cộng 3.825.669.350 3.588.060.794 36.547.564 11.012.600 4.077.560 Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi chi phí khấu hao vào tờ chứng từ gốc, từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 214. Đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi bút toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào Nhật ký chung sau đó từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627,141. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao và các khoản trích theo lương công nhân lái máy vào TK 154. Căn cứ vào chi phí thuê ngoài, chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khác và các khoản trích theo lương công nhân lái máy tính vào chi phí, số liệu căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ khấu hao, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho mỗi công trình. Bảng 12: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Tháng 12/1999 Công trình: Khách sạn La Thành Loại chi phí Số tiền 1. Chi phí thuê ngoài 65.976.000 2. Chi phí vật tư 1.200.000 3. Chi phí nhân công 5.220.000 4. Chi phí khác 12.004.400 Cộng 84.400.400 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công, công ty còn phải chi ra các khoản chi phí chung khác. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình. Bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ phận quản lý đội (đội trưởng, nhân viên kế toán, thủ kho,...). - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và quản lý đội. - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước,...). - Chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, bảo hiểm công trình). * Chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung: hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các chính sách về lương để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội, lập bảng thanh toán lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công trên nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội được phân bổ đều cho các công trình. Bảng 13 Bảng tổng hợp lương bộ phận quản lý Đội 1 Tháng 12/1999 Họ tên chức vụ Lương cơ bản Phụ cấp Thưởng Tổng Trích 19% Tổng Lê Văn Thành - Đội trưởng 658.000 263.200 928.800 1.850.000 351.500 2.201.500 Nguyễn Thu Hải - Kỹ thuật viên 360.000 144.000 896.000 1.400.000 266.000 1.666.000 .... ... ... .... ... ... .... Cộng 3.230.000 1.292.000 4.024.000 8.546.000 1.623.000 10.169.740 Do đội 1 tham gia thi công 2 công trình do đó tiền lương bộ phận quản lý đội 1 phân bổ cho công trình KS La Thành là: = = 4.273.000 Cách tính tương tự, kế toán trích lương bộ phận quản lý đội khác phân bổ cho công trình KS La Thành. Tổng cộng lại, kế toán tính ra chi phí tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình KS La Thành và ghi vào bảng tổng hợp lương. Số liệu trên bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương (Bảng 8). * Chi phí công cụ, dụng cụ: tại công ty, công cụ dụng cụ khá cố định theo tháng tại các công trình, bao gồm: cuốc, xẻng, cột chống, quần áo bảo hộ lao động,... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định được tổng chi phí công cụ, dụng cụ trong tháng, ghi vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ (bảng 3) và ghi vào sổ Nhật ký chung từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 153 và kết chuyển vào TK 154. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là căn cứ để kế toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành sản xuất. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền, kế toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đó,... Căn cứ vào kết quả tổng hợp đồng, kế toán tổng hợp ghi vào bảng phân bổ chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài. Bảng 13: bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Tháng 12/1999 Tên loại chi phí Tổng Chi tiết ra công trình KS La Thành NH LD V-L ..... 1. Chi phí DVMN 80.775.000 32.310.000 9.693.000 ... 2. Chi phí bằng tiền khác 119.350.000 47.740.000 14.241.000 ... Tổng 200.125.000 80.050.000 23.934.000 ... Số liệu trên bảng phân bổ trên là căn cứ để kế toán ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc của công ty, lấy đó làm cơ sở ghi vào Nhật ký chung từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627, 331. Sau đó, kế toán tổng hợp kết chuyển vào TK 154. * Chi phí bằng tiền khác: loại chi phí này phát sinh trực tiếp cho từng công trình. Hàng ngày, chi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Cuối tháng, kế toán tính được tổng chi phí bằng tiền khác và ghi vào bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Bảng 14: Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Công trình: Từ ngày 1/12/1999 đến ngày 31/12/1999 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 1/12/99 Chi phí BH công trình 1111 102.000 102.000 ... ... ... ... ... ... ... 4/12/99 Chi phí thuê búa rung 331 15.200.000 62.940.000 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/99 K/c chi phí thuê máy vào giá thành SP 154 65.976.000 47.740.000 8/12/99 Trích BHXH.... của công nhân lái máy 141 991.800 48.731.800 8/12/99 Trích KH máy thi công 214 11.012.600 59.744.400 31/12/99 K/c các khoản trích BHXH... vào giá thành SP 154 991.800 58.752.600 31/12/99 K/c khoản trích khấu hao vào giá thành 154 11.012.600 47.740.000 8/12/99 Tiền lương cán bộ quản lý 334 34.187.478 81.927.478 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/99 K/c tiền lương cán bộ quản lý vào giá thành SP 154 34.187.478 137.060.132 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/99 K/c chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành SP 154 12.504.608 47.740.000 12/12/99 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 32.310.000 80.050.000 31/12/99 K/c chi phí dịch vụ mua ngoài vào giá thành SP 154 32.310.000 47.740.000 31/12/99 K/c chi phí bằng tiền khác vào giá thành SP 154 47.740.000 Cộng x 281.538.010 281.538.010 Xác định xong các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí chung là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Bảng 15: Bảng tổng hợp chi phí chung Công trình: Khách sạn La Thành. Tháng 12/1999 Loại chi phí Số tiền 1. Nhân công 111.003.002 2. Công cụ, dụng cụ 12.504.608 3. Dịch vụ mua ngoài 32.310.000 4. Bằng tiền khác 47.740.000 Cộng 203.557.610 3-/ Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sau khi đã hạch toán và phân bổ các chi phí sản xuất như trên. Các chi phí sản xuất đều được tổng hợp vào Bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154 Có TK 621,622,627 - Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 * Để tính được giá thành của phần việc hoàn thành, công ty cần tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê. Khối lượng xây lắp dở dang cuói quý là khối lượng xây lắp chưa đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật. Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của đơn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khố lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý the công thức sau: = x Ta có bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý. Bảng 16: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 4/1999 Công trình: khách sạn La Thành Khoản mục chi phí Giá trị thực tế 1. Chi phí NVL trực tiếp 37.845.012 2. Chi phí NC trực tiếp 18.431.179 3. Chi phí máy thi công 4.203.061 4. Chi phí sản xuất chung 10.137.148 Tổng cộng 70.616.400 4-/ Tính giá thành sản phẩm. 4.1. Đối tượng tính giá thành: Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 2 cũng là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, việc xây dựng thường kéo dài (hai đến ba năm) nên hết 1 quý, công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 4.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Công ty xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư. Cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp được để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành kịp thời, chính xác. Do đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Công thức tính như sau: = + - 4.3. Trình tự tính giá thành. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối quý, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành khố lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: nguyên vật liẹu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung khác. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp chi phí máy thi công, bảng tổng hợp chi phí chung, kế toán lập được sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình chotừng tháng. Sổ chi tiết chi phí sản xuất từng tháng là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý riêng đối với chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung, do những loại chi phí này gồm nhiều khoản mục chi phí cụ thể nên kế toán còn lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung theo quý. Bảng 17: sổ chi tiết chi phí sản xuất Công trình: Khách sạn La Thành Tháng 12/1999 TT Tên khoản mục chi phí NVL trực tiếp N.công trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung Tổng Thuê ngoài Nhân công Khác Vật tư 6271 6273 6277 6278 1 NVL trực tiếp 759.953.000 759.953.000 2 NC trực tiếp 370.104.750 370.104.750 3 Máy thi công 65.976.000 5.220.000 12.004.400 1.200.000 84.400.400 4 Sản xuất chung 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 203.557.610 Tổng cộng 759.953.000 370.104.750 65.976.000 5.220.000 12.004.400 1.200.000 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 1.418.015.760 Bảng 18: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Quý 4/1999 Công trình: Khách sạn La Thành. Tên chi phí Tháng Vật tư Nhân công Khác Thuê ngoài Tổng 10 1.068.000 4.645.800 10.683.916 58.718.640 75.116.356 11 1.092.000 4.750.200 10.924.000 60.038.160 76.804.364 12 1.200.000 5.220.000 12.004.400 65.976.000 84.400.400 Tổng 3.360.000 14.616.000 33.612.000 184.732.800 236.321.120 Bảng 19: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý 4/1999 Công trình: Khách sạn La Thành Tên chi phí Tháng Nhân công Công cụ dụng cụ Dịch vụ mua ngoài Bằng tiền khác Tổng 10 98.792.670 11.129.101 28.755.900 42.488.600 181.166.271 11 101.012.730 11.379.192 29.402.100 43.443.400 185.237.422 12 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 203.557.610 Tổng 310.808.402 35.012.901 90.468.000 133.672.000 569.961.303 Bảng 20: Bảng tổng hợp chi phí Quý 4/1999 Công trình: Khách sạn La Thành Tên chi phí Tháng Nhân công Công cụ dụng cụ Dịch vụ mua ngoài Bằng tiền khác Tổng 10 676.358.170 329.393.227 75.116.356 181.166.271 1.262.034.024 11 691.557.230 336.795.322 76.804.364 185.237.422 1.290.394.338 12 759.953.000 370.104.750 84.400.400 203.557.610 1.418.015.760 Tổng 2.127.868.400 1.036.293.299 236.321.120 569.961.303 3.970.444.122 Cuối cùng, dựa vào các kết quả tính được kế toán ghi vào bản báo cáo giá thành xây lắp. Bảng 21: Báo cáo giá thành xây lắp Quý 4/1999 Công trình: Khách sạn La Thành Khoản mục chi phí Tổng phát sinh trong kỳ Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành 1. NVL trực tiếp 2.127.868.400 45.956.400 37.845.012 2.135.979.788 2. NC trực tiếp 1.036.293.299 22.206.240 18.431.179 1.040.068.360 3. Máy thi công 236.321.120 5.064.000 4.203.061 237.182.059 4. SX chung 569.961.303 12.213.432 10.137.148 572.037.587 Tổng 3.970.44.122 86.440.072 70.616.400 3.985.267.794 Phần III Phương pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 2 I-/ Nhận xét, đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 2. Ngành xây dựng cơ bản là một bộ phận quan trọng chủ chốt trong nền kinh tế. Do đó Nhà nước cần quản lý chặt chẽ quá trình hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp. Việc quản lý chi phí xây lắp trong các công ty xây dựng vẫn còn gặp những khó khăn vướng mắc nên hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. 1-/ Nguyên tắc chung trong hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm. Trước hết các doanh nghiệp cần xác định rõ nội dung và phạm vi của chi phí xây lắp và giá thành các công trình (hay hạng mục công trình) hoàn thành. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, chi phí xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công. Khác với các doanh nghiệp công nghiệp khác, chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí xây lắp không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, tuy thực chất chi phí quản lý cũng là để phục vụ cho q úa trình thi công và hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Những khoản chi phí như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường cũng không được tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hiện nay, Nhà nước ta quản lý rất chặt chẽ việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các quy định cụ thể về việc lập dự toán xây lắp. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp hạ giá thành cho việc tiết kiệm chi phí tối đa. Những chi phí này phải là chi phí phát sinh trong quá trình thi công. Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, muốn vậy các doanh nghiệp phải biết tổ chức giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh và hạch toán chi phí. Nhằn hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và công ty xây dựng số 2 nói riêng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí, tính giá thành phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đơn vị. - Việc hạch toán chi phí, tính giá thành đúng chế độ. - Bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. - Bộ máy quản lý doanh nghiệp quan tâm theo dõi sâu sát quá trình hoạt động cụ thể trong doanh nghiệp. Tóm lại, một vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm là tìm ra giải pháp tối ưu để đưa chế độ kế toán phù hợp với thực tiễn của đơn vị mình. 2-/ Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 2. Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 2, em nhận thấy trong mấy năm trở lại đây, cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh tế thì hoạt động xây dựng cơ bản của công ty cũng đã có những biến đổi để thích ứng. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung, khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong những năm đầu. Nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty, đến nay công ty đã khắc phục được những khó khăn và hoạt động xây lắp đã mang lại hiệu quả nhất định. Để đạt được kết quả này, tất cả các phòng ban, các đội xây lắp của công ty đã được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Song song với quá trình chuyển đổi ấy thì hệ thống công tác tài chính kế toán của công ty cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được những kết quả kinh doanh cụ thể thông qua các chỉ tiêu về chi phí, giá thành, lãi lỗ,... Để thấy rõ kết quả hoạt động của bộ máy kế toán trong việc hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, chúng ta cần thấy rõ những ưu nhược điểm của bộ máy kế toán. * Ưu điểm của bộ máy kế toán của công ty. Công ty là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, luôn chấp hành quy định của Nhà nước. Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức rõ ràng và phát huy hiệu quả, với bộ máy kế toán luôn làm việc nghiêm túc, giám đốc có thể kịp thời theo dõi tình hình thực tế và có biện pháp điều chỉnh kịp thời những sai lệch giữa thực tế và dự toán. Phòng kế hoạch kỹ thuật có các nhân viên luôn giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Phòng kế toán bố trí các nhân viên có trình độ, thường xuyên cung cấp thông tin cho phòng kế hoạch kỹ thuật nên quá trình lập kế hoạch luôn sát với thực tế. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, một hình thức phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được lập theo đúng quy định và đảm bảo phù hợp với hoạt động kế toán tại doanh nghiệp, đã tạo ra được mối quan hệ lẫn nhau giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Quy trình luân chuyển chứng từ đúng và hợp lý góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra công ty còn đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, tạo điều kiện cho tổng hợp kế toán cuối kỳ và lập báo cáo giá thành. Cách hạch toán và phương pháp tính giá thành tại công ty đúng chế độ, rõ ràng, cụ thể và phù hợp với tình hình tại công ty. Công ty sử dụng máy tính điện tử vào công tác kế toán nên đảm bảo độ chính xác của thông tin kế toán, cung cấp thông tin nhanh, biểu sổ đẹp. Công ty tổ chức hạch toán chi phí theo bốn khoản mục giá thành nên công tác tính giá thành gặp nhiều thuận lợi. Công ty giao khoán công việc cho các đội tự quản lý nhưng vẫn theo dõi chặt chẽ nên quá trình thi công đảm bảo đúng chất lượng và không sai lệch nhiều so với dự toán. Tại công trình, công ty đều bố trí nhân viên kế toán, thủ kho để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Công ty đã giao cho người chỉ huy công trình chịu trách nhiệm trước công ty về quá trình thi công. * Những ưu điểm cụ thể trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty. - Công ty hạch toán và quản lý chi phí vật tư. Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư. Sau khi duyệt xong, công ty cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội, các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Việc công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhưng vật tư có giá trị lớn, chính và quan trọng giúp công ty nắm vững được thị trường giá cả, tiện cho việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, công ty còn có thể trực tiếp đề ra các biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp. Vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình sử dụng vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư công ty ký, các đội phải cử người đi lĩnh về nên giảm chi phí quản lý tại công ty (công ty không cần lập kho tại công ty). Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ giúp cho việc theo dõi vật tư vào cuố kỳ dễ dàng. Các đội cũng phải lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ. Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các cong trình giúp cho công ty dễ so sánh giữa các công trình. - Quản lý chi phí nhân công. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có rất nhiều ưu điểm như hình thức khoán được sử dụng trong công ty để giao việc cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc về cả chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của công ty. Vì nếu không khoán gọn mà trả lương theo thời gian thi công như trước dễ dẫn đến trường hợp công nhân làm cố tính kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng, cụ thể. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương và tính giá thành rõ ràng. - Quản lý chi phí máy thi công. Công tác hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động giúp công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (chi tiết theo loại máy, số ca, số tiền một ca), chi phí nhiên liệu cho chạy máy (chi tiết theo loại vật tư, loại máy, số lượng và đơn giá), chi phí nhân công cho chạy máy. Qua đó, người quản lý hiểu rõ cấu thành chi phí sử dụng máy thi công và kế toán tổng hợp thuận lợi trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong chi phí máy và tỷ trọng chi phí máy trong giá thành. * Chi phí chung khác. Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả. Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định tại một công trình. Do đó công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình và đây cũng là điểm thuận lợi tại công ty xây dựng số 2. Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có những điểm tồn tại. 3-/ Những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí. Trên thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cơ bản gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Do vậy công tác hạch toán nói chung và công tác tính giá thành, tập hợp chi phí nói riêng tại công ty xây dựng số 2 không tránh khỏi những hạn chế nhất định. - Đối với chi phí vật tư: công ty tuy lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tại các đội nhưng vẫn chưa theo dõi thật cụ thể việc nhập, xuất vật tư tại công trường (công ty không lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tại công trường,...). Đồng thời, bảng theo dõi chi tiết vật tư lập chung cho mọi loại vật tư nên tính tổng hợp chưa cao. - Đối với chi phí nhân công: công ty lập các hợp đồng làm khoán còn theo mẫu cũ, chưa đổi mới. Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng dễ hưởng lợi. Khi công ty lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa ghi rõ mỗi công nhân làm bao nhiêu đối với một hợp đồng làm khoán nhất định và hưởng bao nhiêu lương đối với phần việc đó. Bộ phận tạp vụ cũng không chi tiết cụ thể công việc của từng người. - Đối với các chi phí điện nước: công ty mới chỉ tập hợp lại theo tổng số mà chưa chi tiết ra theo từng loại. Đối với chi phí bằng tiền khác cũng tương tự. Như vậy, nhìn vảo bảng tổng hợp chi phí chung và sổ chi tiết chi phí người quản lý chỉ biết tổng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác chứ không biết rõ ràng gồm những loại chi phí gì. * Về bộ máy kế toán: hiện nay bộ máy kế toán tại công ty xây dựng số 2 chỉ gồm 7 người. Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, số lượng các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều. Do đó, bộ máy kế toán tại công ty rất vất vả trong việc hạch toán các loại chi phí nhất là vào lúc tổng hợp cuối kỳ. Bộ phận kế toán tiền lương và tiền mặt do một người phụ trách là không đủ do công ty phải chi, thu tiền mặt thường xuyên. Ngoài ra, công ty chỉ có một nhân viên kế toán tổng hợp, như vậy là quá tải. Sự thiếu hụt nhân viên chắc chắn sẽ hạn chế phần nào khả năng của bộ máy kế toán tại công ty. II-/ Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 2. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm tại công ty, công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Qua nghiên cứu tìm hiểu tại công ty, dựa trên những kiến thức thu được qua ghế nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Thiện Đạt và các cô chú trên công ty, em xin mạnh dạn đề ra các giải pháp sau: 1-/ Đối với chi phí vật tư. Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí vật tư là rất cần thiết. - Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho, nhân viên kế toán. Vì vậy, công ty nên tận dụng lực lượng lao động này để tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình nhập vật tư về công trường và quá trình xuất vật tư thực cho thi công. Tuy dự toán lập hàng tuần nhưng dự toán không thể hoàn thành chính xác, do đó để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa, nâng cao hiệu quả hơn nữa quá trình quản lý trong đơn vị, sử dụng tiết kiệm hơn nữa vật tư thì khi vật tư về nhập kho công trường, các đội nên lập phiếu nhập kho công trường. Việc lập phiếu nhập kho công trường cần có sự giám sát, xác nhận của đội trưởng, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thu mua. Ví dụ như lúc mua dây thép buộc một ly về công trình Khách sạn La Thành, phiếu nhập kho được lập như sau: Bảng phiếu nhập kho công trường Số:............ Công trình: Khách sạn La Thành Ngày 7/12/1999 Tên người nhập: Nguyễn Quốc Việt STT Tên quy cách Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Dây thép buộc 1 ly kg 400 400 6.200 2.480.000 Phiếu nhập kho được lập thành hai liên: một liên thủ kho giữ để lập thẻ kho, một liên chuyển lên cho kế toán đội giữ cùng hoá đơn để chuyển lên phòng kế toán công ty và lập bảng chi tiết vật tư vào cuối kỳ. Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho, lấy xác nhận của kế toán và người xin lĩnh vật tư. Sau khi kiểm tra đủ số lượng, chất lượng, thủ kho xuất vật tư cho người có nhu cầu. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập và xuất vật tư chính xác và hiệu quả. Cuối tháng, phiếu nhập kho công trường, thẻ kho và các hoá đơn mua hàng sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty để ghi sổ và đối chiếu số liệu. Bảng này sẽ được sử dụng để lập luôn bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho công trình. Các đội sẽ không cần phải lập bảng theo dõi vật tư. Như vậy, ta có thể thấy việc lập phiếu nhập kho công trình khiến cho quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu đối với yếu tố vật liệu trong công ty rõ ràng và chặt chẽ hơn, có nghĩa là hiệu quả quản lý chi phí cao hơn. - Do vật tư được nhập vào kho, nếu công ty lập phiếu nhập kho và thẻ kho, công ty nên lập sổ danh điểm bằng cách lập cho mỗi loại vật tư một danh mục và đánh mã số cho vật tư. Mỗi vật tư được đánh một mã duy nhất. Ví dụ: VT - 001 - Xi măng. VT - 0011: Xi măng của nhà máy Hoàng Thạch. VT - 0012: Xi măng của nhà máy Clinfon. VT - 0013: Xi măng của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Bảng: Đơn vị : Công ty xây dựng số 2 - Vinaconco 2. Điện thoại : sổ danh điểm vật tư TT Danh điểm Tên vật tư Đơn vị Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 VT - 0011 Xi măng Hoàng Thạch tấn 825.000 12.375.000 2-/ Đối với chi phí nhân công (công nhân sản xuất tạp vụ, công nhân lái máy,...) công tác hạch toán cần thêm một số cong việc sau: - Như trên ta đã thấy, việc công ty để cho các đội trưởng tự chia lương cho công nhân dễ dẫn đến tình trạng người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình chia lương cho công nhân của các đội. Đồng thời các đội, các tổ theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia thời gian là bao lâu. Cuối tháng, kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội lập bảng tổng hợp lương theo từng hợp đồng làm khoán. Sau khi kế toán trên công ty kiểm tra khớp số liệu giữa các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương theo hợp đồng do công ty lập và do đội lập, kế toán công ty mới lập bảng tổng hợp lương theo từng công trình. Bảng bảng tổng hợp lương theo hợp đồng Hợp đồng số 234 Tổ: Nề - đội 1. Tên công nhân Số công Loại công Đơn giá Thành tiền 1. Nguyễn Hoàng Dũng 6 Tổ trưởng 35.000 210.000 2. Đinh Văn Hoàng 4,5 Công thợ 30.000 135.000 3. Phạm Huy Thông 4,5 Công thợ 30.000 135.000 .... ... ... ... ... Tổng x x x 2.250.000 Bảng này sẽ là căn cứ để kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương theo tổ và bảng tổng hợp lương theo công trình. Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm chi phí nhân công, công ty cần chú ý áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người lao động. 3-/ Đối với chi phí sản xuất chung. * Công cụ, dụng cụ: Hiện nay, công ty không tổ chức ghi chép quá trình tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ rõ ràng trước khi lên bảng phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ. Do đó, việc kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp loại chi phí này là rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Theo ý kiến của em, công ty nên quy định lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Ví dụ, đối với công trình khách sạn La Thành: căn cứ vào sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản và kết quả kiểm kê, trước khi tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ vào sổ kế toán, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Mẫu của bảng này như sau: Bảng bảng tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ Công trình: Khách sạn La Thành Tháng 12/1999 STT Tên công cụ, dụng cụ Số tiền 1 Cột chống 6.716.690 2 Cốp pha 8.040.020 3 Quần áo bảo hộ 810.000 ... ... ... Tổng 12.504.608 Có thể thấy rõ là với bảng này, người quản lý và bản thân đội ngũ kế toán trong công ty có thể kiểm tra số liệu chi phí công cụ dụng cụ dễ dàng. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Trước khi ghi nghiệp vụ chi phí theo sổ tổng cộng (đối với chi phí dịch vụ mua ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan. Bảng bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Công trình: Khách sạn La Thành Tháng 12/1999 STT Tên loại phí Số tiền 1 Điện 24.098.250 2 Nước 8.211.750 Tổng 32.310.000 Do hiện nay chi phí dịch vụ mua ngoài được ghi theo sổ tổng cộng, để chi tiết hơn kế toán nên ghi theo từng loại nghiệp vụ chi phí. Ví dụ: 1. Nợ TK 627 - Điện - K/s La Thành. Có TK 331 2. Nợ TK 627 - Nước - K/s La Thành. Có TK 331 Như vậy, cách hạch toán chi tiết như trên sẽ làm tăng tính cụ thể của thông tin kế toán. Nếu xem sổ chi tiết TK 627, người quan tâm có thể biết được chi phí điện là bao nhiêu, nước là bao nhiêu. 4-/ Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán. Tại công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và hoàn thành được thực hiện vào mỗi quý. Vì vậy công ty lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình vào cuối quý. Tuy nhiên, để tiện cho việc lập bảng tổng hợp chi phí chung hàng quý, công ty nên lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động của công ty hàng tháng như sau: Bảng bảng tổng hợp chi phí tháng 12/1999 TT Tên công trình NVL trực tiếp NC trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung Tổng 1 2 3 4 5 6 7 1 K/s La Thành 759.953.000 370.104.750 84.400.400 203.557.610 1.418.015.760 2 NH liên doanh 227.985.900 111.031.420 26.093.900 69.709.771 434.821.991 3 BĐ Lập Thạch .... ... .... ... ... ... .... .... ... .... .... .... Tổng 1.899.882.500 555.157.120 211.001.000 544.123.985 3.210.164.605 Bảng này có ưu điểm là giúp người quản lý có thể nắm được một cách tổng quát tương quan từng loại chi phí giữa các công trình trong một tháng. 5-/ Về phần mềm kế toán công ty sử dụng. Thực tế sử dụng tại công ty xây dựng số 2 cho thấy, tuy phần mềm kế toán công ty sử dụng rất có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại công ty nhưng phần mềm này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa. - Việc nhập chứng từ vào máy tại công ty hiện nay chỉ cho phép nhập những nghiệp vụ có định khoản đơn. Đối với những định khoản kép, kế toán viên tại công ty phải chia nghiệp vụ đó ra làm nhiều nghiệp vụ nhỏ hơn. Như vậy là rất mất thời gian. Vậy công ty nên nghiên cứu tìm ra biện pháp có thể nhập được nghiệp vụ có định khoản kép. - - Do công ty là đơn vị xây dựng nên các công trình công công ty thi công là theo hợp đồng kinh tế. Đối với những hợp đồng cải tạo, sửa chữa nâng cấp công trình hoặc có thể xây mới, có giá trị nhỏ, chỉ khi hoàn thành mới quyết toán bàn giao cho chủ đầu tư nên việc tính giá thành theo hợp đồng thuận lợi hơn. Nhưng hiện tại công ty mới chỉ có hệ thống mã số cho các công trình. Theo ý kiến em, công ty nên xây dựng hệ thống mã số cho các hợp đồng này và quản lý những công trình này theo mã số hợp đồng. Ví dụ: HD - 001 : Hợp đồng cải tạo Trường cấp II Hàm Yên. HD - 002 : Hợp đồng trạm thu phí giao thông. - Việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ rất nhiều công sức cho nhân viên kế toán trong công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng máy vi tính để làm kế toán không phải là công việc đơn giản. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hơn nữa, công ty nên tổ chức cử cán bộ đi học thêm về máy vi tính để họ có khả năng khai thác mọi chức năng ưu việt của máy vi tính. 6-/ Về hệ thống tài khoản công ty sử dụng. Do trong thành phần giá thành của một công trình xây dựng bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Trong đó chi phí máy thi công gồm chi phí vât liệu cho chạy máy, chi phí nhân công lái máy, chi phí khấu hao máy thi công... Vì vậy, cần phải theo dõi riêng khoản mục chi phí này. Việc theo dõi khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tỷ trọng của chúng trong giá thành. Hiện tại, ở công ty chi phí vật liệu cho chạy máy được hạch toán vào TK 621, khoản mục chi phí tiền lương công nhân lái máy được hạch toán vào TK 622 và có những khoản mục chi phí được hạch toán vào TK 627. Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết và tổng hợp chi phí của từng khoản mục chi phí để tổng hợp chi phí. Như vậy, độ chính xác và hiệu quả về thời gian sẽ thấp. Do đó em thấy công ty nên mở thêm một tài khoản - TK 623 - Chi phí máy thi công, gồm các tài khoản cấp II: - TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy, phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân điều khiển máy thi công. - TK 6232 : Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công. - TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công. - TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí thuê ca máy thi công, thuê ngoài sửa chữa máy thi công. - TK 6238 : Chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên, trích trước chi phí sửa chữa máy thi công. Ta có thể thấy rằng, việc sử dụng TK 623 sẽ làm tăng tính chi tiết của sổ sách kế toán trong công ty. Ta sẽ có sổ kế toán riêng cho TK 623 mà không phải chung với sổ kế toán của TK 621, 622, 627 như trước và quy mô các loại sổ của công ty sẽ bớt cồng kềnh hơn. Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng hoàn thành nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên, để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia. Có như vậy công cuộc đổi mới tại công ty mới có tính lâu dài. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường. kết luận Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải hạ được giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mý của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng số 2” với hy vọng đóng góp được chút gì dù rất nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Thiện Đạt cùng các cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. mục lục tài liệu tham khảo 1- Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - NXB Tài chính - Hà Nội - 7/1998. 2- Tài chính doanh nghiệp sản xuất - Trường ĐH Tài chính kế toán - NXB Tài chính - Hà Nội -1997. 3- Kế toán chi phí (theo hệ thống kế toán Mỹ) - NXB Thống kê - 1994. 4- Kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính 1996. 5-/ Hệ thống văn bản pháp quy về đổi mới quản lý đầu tư và xây dựng - Tập 1 - NXB Xây dựng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28731.doc
Tài liệu liên quan