Luận văn Hoàn thiện tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp.

doc122 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu thụ thành phẩm. Kế toán định khoản trên sổ Nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Bảng số 2.16 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Sổ cái TK911 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: đồng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 31/0131/01 31/01 31/01 31/01 BK911 CPBH CPQL BK911 BK911 K/c giá vốn hàng bán K/c chi phí bán hàng K/c chi phí quản lý DN Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển LN từ SXKD 911 911 911 511 911 632 641 642 911 421 21110000000 767130553 796553121 419886198 23093569872 Tổng cộng 23093569872 23093569872 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 2.17 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tháng 1 năm 2005 Chỉ tiêu Mã số Số tiền Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, XNK 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 7. Doanh thu hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 01 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 61 70 23 093 569 872 0 0 0 0 0 23 093 569 872 21 110 000 000 1 983 569 872 767 130 553 796 553 121 419 886 198 5 931 043 52 628 479 (46 697 433) 0 0 0 373 188 765 104 492 854 268 695 911 Bảng số 2.18 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Sổ cái TK421 Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối Đơn vị tính: đồng Ngày CT Số hiệu CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có 31/01 31/01 31/01 BK911 BK911 BK3334 Dư đầu kỳ K/c lãi SXKD K/c LN từ hoạt động TC Thuế TNDN phải nộp Cộng phát sinh 911 421 421 421 911 3334 46 697 433 104 492 854 151 190 287 419 886 198 419 886 198 Dư cuối kỳ 268 695 911 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.4.9. Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thông qua báo cáo kết quả kinh doanh Để biết được tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty thì ta dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty để xem xét và để biết được tình hình biến động của nó ta dựa vào số liệu của hai kỳ liên tiếp để đánh giá bởi trên đó phản ánh đầy đủ các chỉ têu về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cũng như các nhân tố ảnh hưởng. Dưới đây ta phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty tháng 1/2005. Ta có bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tháng 1/2005 và tháng 12/2004 và mức biến động của các chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến sự thay đổi lợi nhuận của công ty tháng 1/2005. Chỉ tiêu Mã số Số tiền Mức biến động Tháng 12/2004 Tháng 1/2005 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, XNK 1. Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.LN thuần từ hoạt động SXKD 7.DT hoạt động tài chính 8.Chi phí hoạt động tài chính 9.LN từ hoạt động tài chính 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập DN phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 01 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 61 70 13 959 463 638 0 0 0 0 0 13 959 463 638 12 516 000 000 1 443 463 638 370 957 662 524 329 497 548 176 479 5 354 166 47 449 243 (42 095 077) 0 0 0 506 081 402 141 702 792 364 378 610 23 093 569 872 0 0 0 0 0 23 093 569 872 21 110 000 000 1 983 569 872 767 130 553 796 553 121 419 886 198 5 931 043 52 628 479 (46 697 433) 0 0 0 373 188 765 104 492 854 268 695 911 9 134 106 234 9 134 106 234 8 594 000 000 540 106 234 396 172 891 272 223 624 -128 290 281 -4 602 356 -37 209 938 -95 682 699 65,43 65,43 68,66 37,42 106,8 51,92 -23,4 -10,93 -26,26 -26,24 Từ kết quả ở trên ta thấy Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh trong hai tháng 12/2004 và tháng 1/2005 tình hình tiêu thụ và lợi nhuận có những biến động tương đối. Mặc dù tháng 1/2005 tổng giá vốn hàng bán của công ty cao hơn rất nhiều so với tháng 12 song tổng lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được lại thấp hơn tháng 12. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp tuy đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn nhưng cùng với nó có những chi phí và hoạt động khác phát sinh ảnh hưởng đến làm giảm tổng lợi nhuận của công ty. Cụ thể như sau: Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước tăng giảm đi 268 695 911 – 364 378 610 = -95 682 699(đồng) Tương ứng với số tương đối giảm đi: -95 682 699/364 378 610 = -26,24% Sự giảm đi của lợi nhuận trong tháng này so với tháng trước do các nhân tố ảnh hưởng sau đây: - Tổng doanh thu: Tổng doanh thu có quan hệ thuận cùng chiều với tổng mức lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu tăng lên thì tổng mức lợi nhuận của công ty cũng tăng lên một cách tương ứng và ngược lại nếu tổng doanh thu giảm đi thì lợi nhuận cũng theo đó giảm đi. Bởi vậy, công ty cần phải có biện pháp tăng doanh thu bằng hai cách: Tăng khối lượng hàng bán ra và tăng giá bán. Theo số liệu của công ty tháng 1/2005 và tháng 12/2004, ta thấy tổng doanh thu của tháng 1so với tháng 12 tăng lên: 23 093 569 872 – 13 959 463 638 = 9 134 106 234 (đồng) với số tương đối tăng lên 65,43% và đã làm cho tổng mức lợi nhuận của công ty tăng lên 9134106234 đồng. - Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tổng mức lợi nuận của công ty. Bởi vậy, công ty càng tiết kiệm, giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí bấy nhiêu và do đó tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên bấy nhiêu. Tháng 1/2005 giá vốn hàng bán của công ty tăng lên đáng kể là 8594000000 đồng với số tương đối tăng lên 68,66% đã làm cho tổng mức lợi nhuận của công ty giảm đi 8 594 000 000 đồng. - Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, tiền lương, khuyến mại.... Chi phí bán hàng càng giảm bao nhiêu, càng tiết kiệm bao nhiêu thì lợi nhuận của công ty càng tăng lên. Bởi vậy công ty muốn có lợi nhuận cao thì cần tìm mọi biện pháp làm giảm chi phí bán hàng. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có chi phí bán hàng của tháng 1/2005 quá cao, cao hơn rất nhiều so với tháng 12/2004 làm giảm đi rất nhiều lợi nhuận của công ty. Cụ thể: Chi phí bán hàng tăng lên 396 172 891đồng với số tương đối tăng lên 106,8% đã làm cho tổng lợi nhuận của công ty giảm đi tương ứng là 396 172 891đồng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Thông thường chi phí quản lý doanh nghiệp ít biến động theo quy mô sản xuất kinh doanh. Song, nếu chi phí này càng cao thì càng làm giảm tổng mức lợi nhuận. Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh đã rơi vào tình trạng là chi phí quản lý doanh nghiệp không những tăng mà còn tăng hơn nhiều: 272 223 624 đồng với số tương đối tăng lên 51,92% làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm đi tương ứng 272 223 624 đồng. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Nếu lợi nhuận này càng cao thì càng làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó có tác động cùng chiều với tổng lợi nhuận. Tháng 1/2005 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của công ty giảm đi 4 602 356 đồng, với số tương đối giảm đi -10,93% làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi 4 602 356 đồng. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản mà công ty nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % tính trên tổng thu nhập do đó tỷ lệ này càng cao thì thuế thu nhập càng cao cũng như nếu thu nhập càng cao thì thuế càng cao và sẽ càng làm giảm lợi nhuận của công ty và ngược lại. Với công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thì thuế thu nhập doanh nghiệp tháng 1/2005 giảm đi 37209938 đồng, với số tương đối giảm đi tương ứng là 26,26% làm lợi nhuận tăng lên tương ứng là 37209938 đồng. Tổng hợp tất cả các nhân tố làm ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty đã làm lợi nhuận cuả công ty giảm đi là: 9134106234 - 8594000000 - 396172891 - 272223624 - 4602356 + 37209938 = -95 682 699đồng. Như vậy ta thấy tháng 1/2005 Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh có tình hình tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nhiều, đó cũng là một xu hướng tốt vì nó sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty, nó cũng chứng tỏ doanh nghiệp đang ngày càng đứng vững trên thị trường. Song, điều mà doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa là lợi nhuận của doanh nghiệp thấp hơn mà nhất là doanh thu cao hơn nhiều mà lợi nhuận lại thấp hơn. Nguyên nhân của nó có rất nhiều nhưng những nguyên nhân chủ yếu như đã phân tích ở trên. Do đó công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và tìm cách tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Công ty cần phát huy hơn nữa khả năng kinh doanh của mình để không những hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận mà còn đạt kết quả cao nhất, giúp công ty đứng vững trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. Chương 3 Hoàn thiện hạch toán Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 3.1. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấml ợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình hạch toán nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. 3.1.1. Ưu điểm Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và cơ chế này ngày càng thịnh hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt nhịp với cơ chế mới và việc bắt nhịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt nhịp như thế nào và bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị máy móc thết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn. Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin. 3.1.1.2. Về chứng từ sổ sách Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, Công ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, chi phí và doanh thu. Việc lập và luân chuyển các chứng từ đều được kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm bảo tính khách quan và tuân thủ các chứng từ. Ngoài ra trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng có từ đó giúp cho việc theo dõi được dễ dàng. Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ được lập và luân chuyển một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác. 3.1.1.3. Về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán thành phẩm được chi tiết theo từng loại giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của thành phẩm từ đó quản lý được tốt hơn. Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại thành phẩm, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán được rõ ràng. Hạch toán doanh thu và chi phí được thực hiện rõ ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí, công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại chi phí. Đối với chi phí bán hàng, công ty chi tiết ra thành chi phí liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội riêng và các chi phí bằng tiền khác riêng; với chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ... Điều này là rất hợp lý khi trong tháng công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dõi sự biến động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn. Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch toán. 3.1.2. Một số hạn chế Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của Công ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Những hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm sau: 3.1.2.1. Về chứng từ sổ sách Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền... nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán vào sổ nhật ký chung. Do đó dẫn đến tình trạng là số liệu trên sổ nhật ký chung dày đặc, khó theo dõi, đặc biệt là khó theo dõi và kiểm soát được tình hình tiêu thụ của Công ty. Mặc dù hầu hết các sổ sách chứng từ của Công ty đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành song riêng sổ chi tiết TK131 lại khác. Thông thường mỗi một sổ chi tiết chỉ mở riêng cho một đối tượng còn sổ cái là mở chung nhưng ở đây sổ chi tiết TK131 lại theo dõi chung cho tất cả các đối tượng, không tuân thủ chế độ kế toán hiện hành dẫn đến tình trạng khó theo dõi các đối tượng công nợ, khó tổng hợp, dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn hoặc bỏ sót. Ngoài ra, đáng lẽ chứng từ phải được cập nhật hàng ngày để ngày nào ghi sổ ngày đó sẽ dễ dàng cho việc định khoản, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh tình trạng chồng chất nghiệp vụ phát sinh. Thế nhưng ở Công ty hầu như đến cuối tháng thủ kho mới chuyển hoá đơn chứng từ lên phòng kế toán, do vậy kế toán thành phẩm không theo dõi được số lượng thành phẩm trong tháng và khiến cho công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng. 3.1.2.2. Về hệ thống tài khoản Hiện nay, Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành, ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành và có sửa đổi mà không điều chỉnh tài khoản để phù hợp với đặc điểm của Công ty, cũng như chưa tiến hành đổi mới cho phù hợp với chế độ chung. 3.1.2.3. Về hạch toán thành phẩm * Về hạch toán chi tiết thành phẩm Để hạch toán chi tiết thành phẩm Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên trên thực tế cả phòng kế toán, cả kho thành phẩm và phòng kinh doanh tiếp thị của Công ty đều theo dõi số lượng thành phẩm nhập – xuất - tồn gây ra tốn thời gian và tạo nên một sự trùng lặp không cần thiết. * Về hạch toán tổng hợp thành phẩm Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng kỳ tính giá thành của Công ty lại là cuối tháng vì vậy kế toán tổng hợp chỉ được tiến hành vào cuối tháng. Sau khi có giá thành do bộ phận kế toán chuyển sang, khi đó kế toán mới tính giá vốn hàng bán, định khoản và ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ cái có liên quan. Vì vậy dẫn đến tình trạng trong tháng thì mặc dù có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng lại không thể hạch toán, công việc phân bố không đều trong tháng mà bị dồn vào cuối tháng. Chính điều này cũng là một hạn chế rất lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc cũng như việc theo dõi sự biến động của thành phẩm. 3.1.2.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ * Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán Khi có một nghiệp vụ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá đáng lẽ kế toán vừa định khoản để phản ánh giá vốn hàng bán, vừa định khoản ghi nhận doanh thu để thấy được sự biến động của thành phẩm cũng như theo dõi được doanh thu của số sản phẩm xuất bán đồng thời sẽ đảm bảo được trình tự ghi chép. Tuy nhiên ở Công ty kế toán chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn giá vốn hàng bán thì để đến cuối tháng sau khi tính được giá vốn mới dịnh khoản. Như vậy vừa không đảm bảo được trình tự ghi chép kế toán về ghi doanh thu và giá vốn, vừa dẫn đến tình trạng khó theo dõi, quản lý. * Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu hàng tháng của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh là tương đối lớn, số lượng khách hàng ngày càng đông, để khuyến khích khách hàng Công ty sử dụng chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn là rất đúng, nó sẽ biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, giảm chiếm dụng vốn. Nhưng việc công ty hạch toán khoản giảm giá này vào bên Nợ TK511 là không đúng và cũng không thể coi đây là khoản giảm giá hàng bán được mà phải coi đây là khoản chiết khấu. Mặc dù hiện nay số lượng khách thanh toán ngay, thanh toán trước hạn... để được hưởng giảm giá là ít nhưng Công ty còn hoạt động lâu dài, biết đâu sau này lại có sự thay đổi, số lượng khách hàng quen thuộc nhiều lên theo thời gian, lượng khách hàng thanh toán ngay lại tăng lên..., do đó Công ty không nên hạch toán chung ghi Nợ TK511 vì như vậy dẫn đến tình trạng khó theo dõi sau này và không đúng theo chế độ kế toán hiện hành vì đáng lẽ như vậy phải hạch toán vào tài khoản chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, còn giảm giá hàng bán chỉ sử dụng khi hàng không đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao hàng không đúng thời hạn... * Về hạch toán các khoản phải thu Đây là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Nó là một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty bởi nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn để khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn so với tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, số lượng khách hàng nợ là rất đông và số tiền nợ lại rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài ra khi hạch toán chi tiết các khoản phải thu của khách hàng công ty nên hạch toán và ghi sổ chi tiết rõ ràng, theo dõi cho từng đối tượng công nợ, ngày chứng từ phát sinh trên TK131 cho từng đối tượng. * Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Mặc dù ở Công ty có rất nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm có thể bán cho công trình, có thể bán cho đại lý, bán cho cửa hàng... nhưng hầu như đều bán theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua bán hàng hoá. Hơn nữa, do đặc điểm của sản phẩm là tấm lợp, phục vụ cho xây dựng nên có những tháng công trình xây dựng nhiều, hợp đồng nhiều và ngược lại có những tháng ít dẫn đến doanh thu giữa các tháng khác nhau, có tháng nhiều và có tháng ít. Do đó, nếu tháng nào Công ty cũng kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả trong tháng sẽ không phản ánh chính xác được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh hàng tháng ở Công ty là rất lớn. Hơn nữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại không chi tiết cho từng loại sản phẩm nên rất khó theo dõi và như vậy sổ chi tiết chi phí và sổ cái hai loại chi phí đó giống nhau. Công ty cần có một giải pháp phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hợp lý sao cho phản ánh đúng nhất hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. * Về việc xác định kết quả tiêu thụ Công ty chỉ có hai loại sản phẩm chính là tấm lợp AC và tấm lợp KLM, số lượng nghiệp vụ phát sinh cho hai loại sản phẩm này là nhiều và công ty luôn sản xuất với khối lượng rất lớn, việc tiêu thụ hai loại sản phẩm này quyết định sự sống còn của Công ty vì vậy việc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng loại sản phẩm để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý cho từng loại sản phẩm đảm bảo việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất là điều mà doanh nghiệp cần phải ưu tiên quan tâm. Mà hiện nay việc theo dõi và đánh giá kết quả tiêu thụ của công ty mới chỉ thực hiện tổng hợp chung cho cả hai loại sản phẩm mà chưa theo dõi và tính ra kết quả riêng cho từng loại do đó không đánh giá được hiệu quả chính xác của từng loại sản phẩm vì vậy việc điều chỉnh trong sản xuất còn chưa hợp lý và chưa mang lại hiệu quả cao nhất. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thoả mãn của con người cũng tăng lên, không chỉ đòi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao hơn cả về chất lượng sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Chính bởi lẽ đó mà doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ thì phải có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng việc năng động trong tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng tốt bằng cách: duy trì các bạn hàng cũ uy tín, đồng thời tìm kiếm thêm các bạn hàng mới có thể cung cấp nguyên vật liệu mới với chất lượng tốt hơn. Thực hiện tốt việc áp dụng chế độ khấu hao máy móc thiết bị phục vụ sản xuất để có thể đổi mới nâng cấp máy móc kịp thời đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để đa dạng hoá sản phẩm về màu sắc, kiểu dáng, lớp mạ, độ dầy... 3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra Không chỉ có chất lượng mà giá cả cũng là yếu tố cần quan tâm khi sản xuất sản phẩm. Bởi sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành cũng quá cao thì cũng không đạt được hiệu quả tiêu thụ cao, người tiêu dùng sẽ không thể mua với số lượng lớn và nhất là trong thời buổi cạnh tranh thị trường ngày một gay gắt này thì điều đó lại càng khó khăn hơn. Khách hàng sẽ đi tìm sản phẩm thay thế, giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng. Vì thế công ty cần phải tìm ra giải pháp để giảm giá thành sản xuất nhưng chất lượng không giảm bằng cách: tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng đúng định mức vật tư, giảm hao hụt trong định mức, đối với các hao hụt ngoài định mức phải quy định rõ ràng về trách nhiệm đền bù để người lao động có trách nhiệm cao hơn với công việc của mình, năng động trong tìm kiếm nguồn hàng mới giá rẻ mà đảm bảo chất lượng. 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng - Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường: tập trung nghiên cứu thị trường một cách cụ thể, chặt chẽ dựa trên các tài liệu thu thập được, tuyệt đối không làm theo cảm tính. Công ty nên thu thập thông tin trên thị trường về chủng loại hàng hoá mà công ty kinh doanh cũng như sự thích ứng của sản phẩm sản xuất ra trên thị trường như thế nào. Người làm công tác này không chỉ làm tại chỗ, bàn và phân tích các số liệu sẵn có mà phải năng động, tích cực đi sâu vào địa bàn thực tế. Các thông tin phải phản ánh được những vấn đề của thị trường về hàng hoá, giá cả, cung cách phục vụ biến động của thị trường, xu thế của người tiêu dùng... cụ thể là phải nắm vững đặc điểm từng khu vực thị trường, phải trả lời được các câu hỏi: Khách hàng khen, chê sản phẩm ở điểm nào; sản lượng từng thời kỳ nhất định thay đổi như thế nào; giá cả đã hợp lý chưa; khách hàng có yêu cầu gì về dịch vụ hoặc cách thức bán hàng? Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ cho người sản xuất có cái nhìn tổng thể về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để tìm ra phương thức sản xuất và bán hàng cho phù hợp. - Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức khuyến mại như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách hàng, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, hay ngoài các hình thức chiết khấu Công ty nên thưởng thêm cho những khách hàng mua nhiều, quen thuộc vào cuối kỳ và hình thức thưởng nên thông báo trước để làm mục tiêu phấn đấu cho khách hàng... - Với các khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. - Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thông qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Đi sâu vào từng công trình dự án, các sở đầu tư và các chủ thầu xây dựng để tìm kiếm đơn đặt hàng. Công ty cũng nên có các hình thức thưởng cho các nhân viên bán hàng có doanh thu bán hàng cao trong năm để động viên tinh thần trách nhiệm làm việc của họ. - Công ty nên tổ chức mạng lưới bán hàng trên cơ sở nghiên cứu các thị trường phân phối sản phẩm và các kênh giao, nhận, kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nên mở rộng hình thức bán hàng tại các bộ phận giới thiệu sản phẩm để thu thập được nhiều thông tin từ phía khách hàng làm cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn, vừa tránh tình trạng khách hàng phải chờ đợi tại công ty vào những ngày sốt tấm lợp. - Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm như quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên báo chí, tham gia các hội trợ triển lãm... 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 3.3.1. Đối với chứng từ, sổ sách Công ty nên sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền để giảm bởt số lượng nghiệp vụ ghi vào sổ nhật ký chung để giảm bớt sự dày đặc khó theo dõi của nhật ký chung. Ngoài ra nhìn vào nhật ký bán hàng ta cũng có thể thấy ngay được doanh thu bán hàng trong ngày của Công ty. Mẫu sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền như sau: Bảng số 3.1 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Nhật ký bán hàng Tháng..... năm...... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu từ người mua (Ghi Nợ) Ghi Có TK doanh thu SH NT Hàng hoá Thành phẩm Dịch vụ Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 3.2 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Nhật ký thu tiền Tháng... năm... NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Ghi Có các TK SH NT Tài khoản khác Số tiền Số hiệu Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày...... tháng...... năm......... Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Về sổ sách, Công ty nên thiết kế chế mẫu sổ sách giống như chế độ do Bộ Tài Chính ban hành. Đặc biệt với TK131, ở công ty số lượng nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản này nhiều do đó Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng chứ không nên theo dõi chung trên cùng một sổ chi tiết như vậy vừa không đúng chế độ kế toán hiện hành, vừa khó theo dõi và khó quản lý công nợ của từng khách hàng. Mẫu sổ chi tiết TK131 như sau: Bảng số 3.3 Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Sổ chi tiết TK131 Đối tượng:.............. Tháng...... năm........ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh trong kỳ .............. Cộng số phát sinh 3. Số dư cuối kỳ Ngày.......tháng........ năm......... Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hiện nay, Công ty đang còn tồn tại tình trạng là chứng từ bị dồn vào cuối kỳ kế toán và chưa được vào sổ sách để theo dõi. Do vậy công ty nên có quy định, định kỳ khoảng 3 hoặc 4 ngày thủ kho phải chuyển hoá đơn lên phòng kế toán để ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, tránh tình trạng công việc phân bổ không đều, dồn công việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. 3.3.2. Về hệ thống tài khoản Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính mà chưa có sự sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp hai để dễ dàng cho việc theo dõi, định khoản, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình. Ví dụ: tại Công ty chỉ sản xuất hai loại sản phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM và công ty chỉ sử dụng TK155 để theo dõi chung cho cả hai sản phẩm, như vậy sẽ khó theo dõi hơn hoặc định khoản sẽ phức tạp hơn nếu như Công ty mở tài khoản cấp hai thành TK1551: Tấm lợp AC, 1552: Tấm lợp KLM sẽ khoa học hơn rất nhiều. 3.3.3. Về hạch toán thành phẩm 3.3.3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm ở Công ty cả phòng kế toán, tại kho và cả phòng kinh doanh tiếp thị đều theo dõi. Điều này là không cần thiết vì số liệu trùng lặp tốn thời gian. Như vậy có thể chỉ cần phòng kế toán và tại kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm mà không cần phòng kinh doanh tiếp thị phải làm vấn đề này như vậy sẽ giảm tải khối lượng công việc cho phòng kinh doanh mà vẫn đảm bảo theo dõi được chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho thành phẩm. 3.3.3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Thực tế tại công ty kỳ tính giá thành là vào cuối tháng do đó dẫn đến tình trạng dồn công việc vào cuối tháng, gây khó khăn cho công việc và dễ để xảy ra sai sót khi nghiệp vụ quá nhiều . Vì vậy, kế toán nên sử dụng giá thành kế hoạch làm giá hạch toán hàng ngày. Giá thành kế hoạch có thể là mức giá ước lượng của công ty hoặc là giá thực tế của kỳ trước... Cuối tháng khi tính được giá thành thực tế sản phẩm nhập kho, kế toán xác định hệ số giá để điều chỉnh giá hạch toán theo giá thành thực tế thành phẩm xuất kho. Giá thực tế thành phẩm nhập kho = Giá hạch toán thành phẩm xuất kho x Hệ số giá Hệ số giá = Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ 3.3.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 3.3.4.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn Khi có nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ thành phẩm để đảm bảo đúng trình tự ghi chép và để tiện cho việc theo dõi doanh thu, thành phẩm và giá vốn thành phẩm, công ty nên vừa định khoản để xác định doanh thu của số sản phẩm tiêu thụ, vừa ghi định khoản giá vốn của số thành phẩm xuất bán: Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ: Nợ TK111, 112, 131... : Tổng giá thanh toán Có TK511 : Doanh thu số thành phẩm bán ra Có TK3331 : Thuế GTGT đầu ra Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK632 : Giá vốn của số thành phẩm bán ra Có TK155 : Gía thành của số thành phẩm xuất kho 3.3.4.2. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Để đảm bảo sự thống nhất về tài khoản cũng như để dễ quản lý, dễ theo dõi và để đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành công ty nên hạch toán riêng khoản giảm giá hàng bán hiện tại công ty đang hạch toán bên Nợ TK511 sang hai tài khoản là TK521 và TK635. Với các khoản giảm do khách hàng mua thường xuyên ổn định và mua với số lượng lớn thì hạch toán vào TK521- chiết khấu thương mại, còn giảm giá với khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn thì đó là khoản chiết khấu thanh toán và hạch toán vào TK635-chi phí hoạt động tài chính. + Khi công ty chấp nhận chiết khấu thanh toán cho người mua khi người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK635: Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng Có TK111, 112, 131... : Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng + Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi: Nợ TK521 : Chiết khấu thương mại chấp thuận cho khách hàng Nợ TK331 : Thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu Có TK111, 112, 131...: Tổng số chiết khấu thương mại + Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại sang TK511: Nợ TK511 : Tổng số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Có TK521 : Kết chuyển chiết khấu thương mại 3.3.4.3. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, công ty nên thực hiện thường xuyên hơn chiết khấu thanh toán với khách hàng đồng thời nên tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán ngay. Đối với một số trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên độ kế toán công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. + Mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi được xác định theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kinh nghiệm: Đây là phương pháp mang tính định tính cao, trên cơ sở phân tích tính chất các khoản phải thu và dựa vào hoạt động kinh nghiệm nhiều năm, kế toán ước tính tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi trên doanh số hàng bán chưa thu được tiền hoặc trên tổng số các khoản phải thu hiện hành. Số dự phòng cần lập cho năm tới = Tổng doanh số bán chịu X Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Phương pháp xác định dựa vào thời gian quá hạn thực tế: Cuối kỳ công ty rà soát lại các khoản phải thu quá hạn, phân tích khả năng thanh toán của khách hàng , lập bảng phân tích các khoản phải thu theo thời gian. Kế toán ước tính tỷ lệ phải thu khó đòi dựa trên thời gian quá hạn, nếu khoản nợ quá hạn càng lâu thì tỷ lệ phải thu khó đòi càng lớn và lập bảng ước tính các khoản phải thu khó đòi. Sốdự phòng cần lập cho khách hàng đáng ngờ i = Số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ i X Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng i + Trình tự hạch toán Cuối niên độ kế toán căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính toán xác định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: Nợ TK6426 Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi Cuối niên độ kế toán sau, nếu số dự phòng cần lập < số dự phòng đã lập thì kế toán tiến hành hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi còn lại: Nợ TK139 Có TK6426 Ngược lại nếu số dự phòng cần lập > số dự phòng đã lập thì kế toán tiến hành trích lập bổ xung. Đồng thời kế toán tiếp tục tính và xác định mức trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi ở niên độ kế toán sau. + Trong niên độ kế toán tiếp theo kh thu hồi hay xoá sổ các khoản nợ phải thu đã lập dự phòng, sau khi trừ đi số tiền đã thu, số thiệt hại còn lại sẽ được trừ vào dự phòng sau đó trừ tiếp vào chi phí quản lý: Nợ TK111, 112 Nợ TK139 : Trừ vào dự phòng Nợ TK6426 : Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 131, 138...: Toàn bộ số nợ xoá sổ Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK004- Nợ khó đòi đã xử lý Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã lập dự phòng nhưng nay lại thu được thì kế toán hoàn nhập dự phòng đã lập: Nợ TK139 Có TK6426 3.3.4.4. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Thứ nhất, về việc hạch toán chi tiết chi phí bán hàng: Tại công ty sổ chi tiết chi phí bán hàng và sổ cái rất giống nhau do Sổ chi tiết chi phí bán hàng công ty không mở riêng cho từng loại sản phẩm. Điều này dẫn đến việc trùng lặp không cần thiết hơn nữa lại không theo dõi được chi phí bán hàng cho từng loại sản phẩm. Do đó sổ chi tiết chi phí bán hàng của Công ty nên thay đổi để vừa khoa học, vừa tiện cho việc theo dõi, nên mở sổ để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh cho từng loại sản phẩm. - Thứ hai, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh phát sinh không đều giữa các tháng. Bởi vậy nếu sau khi xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà kế toán kết chuyển toàn bộ sang TK911 thì sẽ không phản ánh chính xác được kết quả tiêu thụ thành phẩm. Do đó công ty cần phải có tiêu thức phân bổ hợp lý để phản ánh chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của mình. Nghĩa là tính xem tỷ lệ một đồng doanh thu thì phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này muốn xác định được thì phải căn cứ vào tổng doanh thu và tổng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm trước. Ví dụ: Tổng doanh thu năm 2004: 1125 532 440 464 Tổng chi phí bán hàng trong năm 2004: 4 419 013 098 Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2004: 4 785 888 144 Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu cả năm = 4 419 013 098/125 532 440 464 x 100 =3,5% Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu cả năm = 4 785 888 144/125 532 440 464 x 100 = 3,8% Với tỷ lệ phân bổ như trên, hàng tháng căn cứ vào doanh thu của Công ty kế toán tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng vào TK911 theo công thức: CPBH phân bổ vào TK911 = Tỷ lệ CPBH x Doanh thu trong tháng CPQLDN phân bổ vào TK911= Tỷ lệ CPQLDN x Doanh thu trong tháng Sau đó kế toán so sánh giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã phân bổ vào TK911 với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh. Lúc này sẽ xảy ra hai trường hợp + Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 nhỏ hơn chi phí bán hàng thực tế phát sinh thì kế toán ghi: Nợ TK911: Chi phí bán hàng phân bổ Nợ TK1422: Phần chênh lệch Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh + Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 lớn hơn chi phí bán hàng thực tế phát sinh thì kế toán ghi: Nợ TK 911: Chi phí bán hàng phân bổ Có Tk1422: Phần chênh lệch Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh Như vậy thông qua tài khoản 1422 kế toán phản ánh một phần chi phí bán hàng vào TK911, lúc đó việc xác định kết quả tiêu thụ của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh sẽ chính xác hơn. Với chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cũng tiến hành tương tự chi phí bán hàng. Kế toán cũng xác định phần chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào trong tháng và phần chênh lệch kế toán cũng phản ánh vào TK1422 Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh như sau: + Chi phí bán hàng: 23 093 569 872 x 3,5% = 808 274 945đ Như vậy chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 là: 808 274 945đ; số còn lại (808 274 945 - 767 130 553) = 41 144 392 hạch toán vào bên Có TK1422 để tiếp tục phân bổ. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: 23 093 569 872 x 3,8%= 877 555 655đ Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 là 877555655đ số còn lại (877 555 655 - 796 553 121) = 81 002 534đ hạch toán vào bên Có TK1422 để tiếp tục phân bổ. Theo đó, kết quả kinh doanh tháng 1 năm 2005 được tính lại như sau: 23 093 569 872 – (21 110 000 000 + 808 274 945 + 877 555 655) = 297 739 270đ Chênh lệch so với cách tính bình thường là: (419 886 198 –297 739 270)= 122 146 928đ Vậy, nếu thực hiện theo tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như trên thì trong tháng 1 năm 2005 tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của Công ty sẽ là 297 739 270đ 3.3.4.5. Về việc xác định kết quả tiêu thụ Công ty nên lập báo cáo và xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng loại sản phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM. Việc xác định được kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về kết quả đạt được của từng loại sản phẩm để từ đó đề xuất ra các chiến lược kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy Công ty nên tiến hành xác định kết quả tiêu thụ theo từng sản phẩm. Muốn vậy công ty cần phải phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được cho từng loại sản phẩm trên cơ sở tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm. Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm Giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm Tổng giá vốn hàng bán trong tháng Chi phí bán hàng phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí bán hàng trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005 kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ của sản phẩm tấm lợp AC như sau: + Tỷ lệ giá vốn hàng bán sản phẩm TLAC: = 17727500000/21110000000 = 84% + Chi phí bán hàng phân bổ cho sản phẩm TLAC: 808 274 945 x 84% =678 950 954đ + Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm TLAC: 877 555 655 x 84% = 737 146 750đ Như vậy kết quả kinh doanh của sản phẩm tấm lợp AC được tính như sau: = (18 802 059 884 - 17 727 500 000 - 678 950 954 - 737 146 750) = -341 537 824đ Vậy nếu tính theo cách này ta sẽ thấy việc tiêu thụ thành phẩm là tấm lợp AC trong tháng 1 lỗ. Nếu cứ để nguyên theo báo cáo tổng hợp của cả hai loại sản phẩm thì ta chỉ thấy doanh nghiệp lãi mà không thấy ngay được việc tiêu thụ tấm lợp AC không mang lại hiệu quả như vậy. Do đó việc tách để xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm giúp cho Công ty trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp kinh doanh kịp thời để mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp mình. Kết luận Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Quý em đã đi sâu tìm hiểu kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế tại công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các cán bộ phòng kế toán trong công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Hoàng Diệu Ly mục lục Danh mục sơ đồ Sơ đồ Tên sơ đồ Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sơ đồ 1.3 Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Sơ đồ 1.4 Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK Sơ đồ 1.6 Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sơ đồ 1.7 Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng tại đơn vị giao đại lý Sơ đồ 1.8 Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng tại đơn vị nhận đại lý Sơ đồ 1.9 Hạch toán chiết khấu thanh toán Sơ đồ 1.10 Hạch toán chiết khấu thương mại Sơ đồ 1.11 Hạch toán hàng bán bị trả lại Sơ đồ 1.12 Hạch toán giảm giá hàng bán Sơ đồ 1.13 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX Sơ đồ 1.14 Hạch toán chi phí bán hàng Sơ đồ 1.15 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.16 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Sơ đồ 1.17 Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sơ đồ 1.18 Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký-sổ cái Sơ đồ 1.19 Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 1.20 Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký-chứng từ Sơ đồ 1.21 Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Chứng từ-ghi sổ Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Danh mục chữ viết tắt Ký hiệu Tên CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CT Chứng từ CBCNV Cán bộ công nhân viên CN Công nhân DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HTK Hàng tồn kho HĐ Hợp đồng KKTK Kê khai thường xuyên KKĐK Kiểm kê định kỳ K/c Kết chuyển LN Lợi nhuận SL Số lượng SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TT Thành tiền TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TLAC Tấm lợp amiăng-ximăng TLKLM Tấm lợp kim loại màu TKĐƯ Tài khoản đối ứng XNK Xuất nhập khẩu XN Xí nghiệp Danh mục bảng Bảng Tên bảng Bảng 2.1 Thẻ kho Bảng 2.2 Sổ chi tiết thành phẩm Bảng 2.3 Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm Bảng 2.4 Nhật ký chung Bảng 2.5 Sổ cái TK155 Bảng 2.6 Sổ chi tiết doanh thu Bảng 2.7 Sổ chi tiết TK131 Bảng 2.8 Sổ cái TK131 Bảng 2.9 Sổ cái TK511 Bảng 2.10 Sổ cái TK531 Bảng 2.11 Sổ cái TK632 Bảng 2.12 Sổ chi tiết chi phí bán hàng Bảng 2.13 Sổ cái TK641 Bảng 2.14 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Bảng 1.15 Sổ cái TK642 Bảng 2.16 Sổ cái TK911 Bảng 2.17 Báo cáo kết quả hoạ động sản xuất kinh doanh Bảng 2.18 Sổ cái TK421 Bảng 3.1 Nhật ký bán hàng Bảng 3.2 Nhật ký thu tiền Bảng 3.3 Sổ chi tiết TK131 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (Tài liệu hướng dẫn thực hành)- NXB Chính trị quốc gia (2002). 2. Các chứng từ và sổ kế toán liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 3. Giáo trình “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” (TS.Đặng Thị Loan)-NXB Tài chính Hà Nội. 4. Giáo trình “Lý thuyết hạch toán kế toán” (TS.Nguyễn Thị Đông)-NXB Tài chính Hà Nội. 5. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh”-NXB Thống kê Hà Nội (2004) 6. Giáo trình “Kế toán quốc tế” (TS.Nguyễn Thị Đông)-NXB Tài chính Hà Nội. 7. Giáo trình “Tổ chức hạch toán kế toán”. 8. Hệ thống kế toán doanh nghiệp-NXB Tài chính Hà Nội. 9. Hướng dẫn thực hành, ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp 10. Kế toán doanh nghiệp sản xuất (Vương Đình Huệ)-NXB Tài chính Hà Nội. 11. Tạp chí kế toán. 12. Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài Chính, Thông tin Tài chính, Tạp chí Thương mại và các tạp chí chuyên ngành khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT910.doc
Tài liệu liên quan