Xí nghiệp xây dựng 492 áp dụng phương pháp tính trực tiếp (giản đơn) để tính chi phí thực tế khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Điều này có thuận lợi là sử dụng các bước nghiệm thu nội bộ (bước 1), nghiệm thu cơ sở (bước 2).
Song như vậy lại phụ thuộc vào thời điểm cuối quý trùng với thời điểm bên A (quản lý dự án) tổ chức nghiệm thu hoặc tạm tính bước 2 bằng 80% bước 1 để lập luận văn.
Phương pháp tính trực tiếp trên chưa thật chính xác, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang lại chính là dự toán chi phí của khối lượng xây lắp dở dang.
130 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế, đội công trường. Còn lại đa số là công nhân được thuê ngoài tại nơi thi công công trình nhằm thuận tiện cho người lao động lại vừa giảm chi phí nhân công, hạ giá thành. Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được hạch toán vao bên có tài khoản 331 (chi tiết chi phí nhân công thuê ngoài phải trả). Lương của công nhân trong danh sách và bộ phân quản lý đội được hạch toán vào bên có tài khoản 334 (chi tiết chi phí nhân công trong biên chế phải trả).
* Đối với công nhân trong biên chế, hàng ngày tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công.
Bảng 6
Xí ngiệp: xây dựng 492
Địa chỉ: Hoàng Mai
Bảng chấm công
Công trình xây dựng Học viện CTQS
Tổ bê tông, nề
Tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ
số lương
Ngày
Quy ra công
Ghi chú
1
2
..
C.khoán việc hưỏng lương
Công nghỉ hưởng lương
Công hưởng BHXH
123
Trần Thanh Tiến
Nguyễn An Hưng
Đới Văn Hạnh
…
x
x
x
X
X
X
26
26
25
…
Cuối tháng, đối với bộ phận lao động trực tiếp, kế toán công trường tập hợp các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính số lương cho công nhân được hưởng trong tháng. Sau đó, lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công theo từng tổ theo mẫu sau (Bảng 7):
* Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá, đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài. Khi khối lượng thuê ngoài hoàn thành, đội trưởng đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng, đơn giá mà hai bên đã thoả thuận .
Cuối tháng, kế toán công trường tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công chuyển về Phòng kế toán Xí nghiệp. Kế toán lương sẽ căn cứ vào bảng thanh toán lương , hợp đồng thuê ngoài để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho các công trình.
Bảng 7:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng
STT
Ghi có tài
Đối khoản
tượng
sử dụng
TK334
TK338
TK331
Tổng
I
1
2
…
TK622
Học viện CTQS
Cải tạo nhà BGH
47.008.035
30.735.000
…
61.707.869
45.735.000
108.715.904
75.931.000
II
1
2
…
TK623
Học viện CTQS
Cải tạo nhà BGH
…
12.350.000
10.428.000
…
III
1
2
…
TK627
Học viện CTQS
Cải tạo nhà BGH
…
6.325.190
4.296.000
…
12.479.813
8.637.210
…
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi sổ Nhật ký chung. Trên cơ sở đó kế toán vào sổ Cái, sổ chi tiết tài khoản liên quan. Khoản tiền lương phải trả công nhân trực tiếp của đội xây dựng số 1 thi công công trình xây dựng Học viện CTQS được kế toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 622: 108.715.904
Có TK 334: 47.008.035
Có TK 331: 61.707.869
Sau khi đối chiếu khớp số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương của công nhân sản xuất của từng công trình sang tài khoản 154, ghi bút toán kết chuyển vào Nhật ký chung, sổ Cái, sổ chi tiết tài khoản 622, 154.
Bảng 8:
Sổ cái TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình xây dựng Học viện CTQS
Đơn vị tính: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
304
31/12
Chi phí NCTT thi công công trình xây dựng
Học viện CTQS
334
108.715.904
31/12
31/12
Kết chuyển CPNCTT Học viện CTQS
tháng 12/2004
154
108.715.904
Người lập Kế toán trưởng
Bảng 9
Sổ chi tiết 622
Công trình Học viện CTQS
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ 622
Ghi có TK 622
SH
NT
Lương chính
Lương phụ
Tổng
304
31/12
Lương chính công nhân trực tiếp
sản xuất
334
47.008.035
47.008.035
304
31/12
Phải trả lương CNTTSX thuê ngoài
331
61.707.869
61.707.869
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
154
108.715.904
108.715.904
Ngoài ra, cũng căn cứ vào Nhật ký chung và sổ Cái TK 622 kế toán Xí nghiệp tiến hành lập sổ chi tiết TK 622, TK 334, TK 154.
5.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong điều kiện hiện nay việc trang bị máy móc thi công sẽ là khâu hết sức quan trọng để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình.
Do yêu cầu phục vụ trong quá trình thi công, hơn nữa đối với ngành xây dựng cơ bản nó đòi hỏi số lượng máy móc thi công lớn. Vì vậy Xí nghiệp đã trang bị nhiều máy móc có công suất cao nhằm phục vụ công trình.
ở Xí ngiệp xây dựng 492 thực hiện xây lắp công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Việc quản lý, điều động xe, máy thi công cho từng đội công trình do ban giám đốc Xí nghiệp đảm nhiệm mà không tổ chức thành đội máy thi công riêng. Do đó, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho thi công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và có kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình.
Máy móc thi công có luân chuyển giữa các đội để phục vụ thi công xây dựng một cách thích hợp.
Trong tháng, xe, máy thi công phục vụ nhiều công trình khác nhau. Do vậy vấn đề hạch toán chính xác các khoản chi phí phát sinh cho xe, máy thi công nhằm phục vụ tốt cho công tác hạch toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp là thực sự cần thiết. Máy thi công ở Xí ngiệp xây dựng 492 gồm máy trộn bê tông, máy ủi, máy xúc, máy lu…
Khi thuê máy thi công, Xí nghiệp cử cán bộ đi ký “Hợp đồng thuê máy” với bên có máy cho thuê. Hàng tháng căn cứ vào biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành và các hợp đồng thuê máy, kế toán công trường tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy và lập Bảng tổng hợp chi phí thuê máy (Xem bảng 10).
Bảng 10:
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Công trình: xây dựng Học viện CTQS
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
STT
Loại vật tư
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1
2
…
Máy khoan bê tông Nhật
Máy trộn bê tông Nhật
…
3
2
385.000
460.000
…
1.255.000
921.000
…
Cộng
3.572.450
Từ các bảng tổng hợp chi phí thuê máy, kế toán chi phí sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí cho các công trình.
Bảng 11:
Bảng phân bổ chi phí thuê máy
Tháng 12 năm 2004
STT
Loại máy
Tổng chi phí
Chi tiết các công trình
Xd Học viện CTQS
Cải tạo nhà BGH T500
…
1
2
…
Máy khoan bê tông Nhật
Máy trộn bê tông Nhật
…
1.255.000
10.675.000
…
1.255.000
920.000
…
---
2.935.000
Cộng
64.940.000
3.572.450
9.792.800
Khi xác định được chi phí máy thuê ngoài, kế toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 623: 3.572.450
Có TK 141: 3.572.450
Trên cơ sở các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ Cái, sổ chi tiết tài khoản có liên quan. Sau đó, kế toán tổng hợp kết chuyển các chi phí thuê máy sang tài khoản 154.
Trong quá trình sử dụng, chi phí máy thi công của Xí nghiệp bao gồm chi phí vật liệu chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao xe, máy, chi phí trích trước sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Vật liệu cho máy thi công chính là các loại xăng, dầu cho hoạt động của máy. Chi phí vật liệu chạy máy thi công hạch toán tương tư như đối với nguyên vật liệu trực tiếp. Nghĩa là hàng ngày, trên cơ sở chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư (Bảng 3). Các bảng này cùng các chứng từ gốc có liên quan được chuyển về phòng kế toán Xí ngiệp làm căn cứ lập bảng tổng hợp chi phí vật tư (Bảng 4). Sau đó vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản có liên quan và kết chuyển chi phí vật liệu chạy máy sang tài khoản 154.
Kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 623: 5.420.735
Có TK 152: 5.420.735
Chi phí nhân công điều khiển máy: Chứng từ ban đầu cũng là các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công. Kết thúc hợp đồng làm khoán, kế toán tính ra tiền lương cho công nhân lái máy thi công và lập bảng thanh toán tiền lương (Bảng 7).
Cuối tháng, khi nhận được các chứng từ liên quan đến lương công nhân lái xe, máy thi công, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Bảng 8). Từ đó kế toán chi phi sẽ ghi sổ Nhật ký chung:
Nợ TK 623: 12.350.000
Có TK 334: 12.350.000
Từ Nhật ký chung, kế toán vào sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 154.
Chi phí khấu hao máy thi công và trích trước sửa chữa lớn máy thi công: Hiện nay, tại Xí ngiệp xây dựng 492 tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đều.Theo QĐ số 206/ 2003/ QĐ- BTC ngày 12- 02- 2003 của BTC. Công thức tính:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
NguyêngiáTCSĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
=
=
Hàng tháng căn cứ vào sổ TSCĐ, lệnh điều động xe, kế toán trích khấu hao và trích sửa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe, máy. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Xem bảng 12).
Trên cơ sở bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán ghi chi phí khấu hao tài sản cố định trong tháng vào sổ Nhật ký chung, rồi vào sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí khấu hao và chi phí trích trước sửa chữa lớn sang tài khoản 154.
Nợ TK 623: 12.196.694
Có TK 214: 10.525.000
Có TK 335: 1.671.694
Và ghi đơn: Nợ TK 009: 10.525.000
Kế toán Xí nghiệp tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong tháng lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (Xem bảng 12).
Bảng 12:
Xí ngiệp: xây dựng 492
Công trình: xây dựng Học viện CTQS
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
4
5
Chi phí vật tư chạy máy thi công
Chi phí nhân công điều khiển máy
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí máy thuê ngoài thi công
Trích trước chi phí sửa chữa lớn
5.420.735
12.350.000
10.525.000
3.572.000
1.671.694
Cộng
33.539.879
Bảng 13:
Xí ngiệp: xây dựng 492
Địa chỉ: Hoàng Mai
Sổ cái TK 623
Chi phí máy thi công
Công trình: Học viện CTQS
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
95
50
98
85
79
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
Chi phí vật tư chạy máy thi công
Chi phí nhân công điều khiển máy
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí máy thuê ngoài thi công
Trích trước chi phí sửa chữa lớn
Kêt chuyển chi phí MTC
152
334
214
141
335
154
5.420.735
12.350.000
10.525.000
3.572.000
1.671.694
33.539.879
Cộng
33.539.879
33.539.879
6. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan tới việc quản lý và phục vụ sản xuất chung ở đội. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo tháng sau đó kết chuyển sang tài khoản 154 để xác định giá thành công trình hoàn thành.
Tại Xí ngiệp xây dựng 492 khoản mục chi phí sản xuất chung được hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung” với kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội công trình bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội, chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí vật liệu cho quản lý: ở Xí ngiệp xây dựng 492 vật liệu dùng cho sản xuất chung của đội phát sinh rất ít. Thường là đầu tháng Phòng kế toán lập kế hoạch và viết phiếu xuất kho một số vật liệu phục vụ cho việc thay thế các vật liệu mà có thể tận dụng được để thi công công trình. Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, đội trưởng sẽ nhận vật tư mang đến thi công công trình.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 627: 1.750.000
Có TK 152: 1.750.000
Từ sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ Cái tài khoản 627.
Chi phí nhân viên quản lý đội công trình: Việc tính và trả lương cho đội trưởng và kế toán quản lý từng đội sản xuất, kế toán cũng căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của từng người theo mức lương cơ bản, hệ số lương cùng số ngày công làm việc thực tế của người lao động để tính lương và BHXH như đối với lương thời gian. Căn cứ vào bảng thanh toán lương cho đội, kế toán sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung.
Bảng 14:
Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý
Đội công trường: Học viện CTQS
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
stt
Họ và tên
CVụ
Lương cơ bản
Phụ cấp
Thưởng
Tổng
Khấu trừ 6%
Còn được lĩnh
1
2
…
Nguyễn Văn Hoà
Phạm Thanh Hà
….
ĐT
CN
350.000
240.000
…
165.000
100.000
…
310.000
270.000
…
825.000
610.000
…
94.500
30.500
…
730.500
579.500
…
Tổng
2.397.000
1.150.000
2.778.190
6.325.190
379.511
5.945.679
Các khoản trích theo lương được tính như sau: Hàng tháng, căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán tính tổng quỹ lương của toàn bộ công nhân viên trong từng đội rồi nhân với 19%. Khoản trích này được ghi vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ kế toán liên quan.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: ở Xí ngiệp xây dựng 492 sử dụng các loại công cụ, dụng cụ sau: Quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng,… và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Cuối tháng kế toán công trường tiến hành lập bảng kiểm kê công cụ dụng cụ .
Bảng 15:
Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng
Tháng 12 năm 2004
stt
Tên công cụ dụng cụ
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
1
2
…
Quần áo bảo hộ lao động
Xẻng
…
Bộ
Cái
…
60
100
…
320.000
1.200.000
…
Tổng
1.549.500
Chi phí khấu hao tài sản cố định quản lý đội gồm chi phí khấu hao máy tính, xe,… dùng chung cho đội. Hàng tháng, căn cứ vào tỉ lệ khấu hao đã quy định, kế toán công ty tính ra mức khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội (bảng tính và phân bổ khấu hao).
Chi phí bằng tiền khác: Xí ngiệp xây dựng 492 hạch toán chi phí khác băng tiền của công trình nào đưa trực tiếp vào công trình đó.
Ngoài ra chi phí khác bằng tiền phát sinh không thường xuyên, do vậy có lúc Công ty cũng hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài về các khoản chi phí giao dịch, nghiệm thu công trình… Các chi phí này kế toán hạch toán vào từng công trình theo cách ghi sổ:
Nợ TK 627: 1.360.642
Có TK 111: 1.360.642
Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn thanh toán, phiếu chi,… kế toán ghi vào bảng kê chi phí khác bằng tiền.
Bảng 16:
Bảng kê chi phí khác bằng tiền
Đội công trường: Học viện CTQS
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
STT
Diễn giải
Số tiền
1
2
…
Chi tiếp khách
Chi trả tiền điện thoại
…
476.000
237.000
Cộng
1.360.642
Cuối tháng, kế toán công trường tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất chung để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung là căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất mở chi tiết cho từng công trình.
Bảng 17:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Đội công trường: Học viện CTQS
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
stt
Tên loại chi phí
Số tiền
1
2
3
4
5
6
Chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Các chi phí khác bằng tiền
6.325.190
1.750.000
1.549.500
1.630.780
12.479.813
1.360.624
Tổng
25.095.907
Cuối tháng, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ Cái và sổ chi tiết liên quan.
Bảng 18:
Sổ cái tk 627
Chi phí sản xuất chung
Đội công trường: Học viện CTQS
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
189
6/12
31/12
Chi vật liệu làm lán CT
Lương bộ phận quản lý đội
Phân bổ công cụ dụng cụ
Trích khấu hao TSCĐ T12
Các khoản trích theo lương
Các khoản chi khác bằng tiền
Kết chuyển chi phí sản SXC
152
334
142
214
338
111
154
1.750.000
6.325.190
1.549.500
1.630.780
12.479.813
1.360.624
25.095.907
Tổng
25.095.907
25.095.907
Bảng 19:
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng
Ghi nợ TK 627
Ghi có TK 627
SH
NT
627.1
627.2
627.4
627.7
627.8
6/12
Chi vật liệu phụ
152.2
1.750.000
1.750.000
189
Lương bộ phận quản lý
334
6.325.190
Phân bổ CCDC
142
1.549.500
Trích khấu hao TSCĐ
214
1.630.780
1.630.780
Các kh. trích theo lương
338
12.479.813
12.479.813
Chi phí khác bằng tiền
111
1.360.624
1.360.624
Kết chuyển chi phí sxc
154
25.095.907
Tổng
25.095.907
25.095.907
Kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản có liên quan phát sinh trong kỳ như: TK 154, TK627,…
6.1. Kế toán tính giá thành tại Xí nghiệp xây dựng 492:
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Cũng như tập hợp từng khoản mục chi phí sản xuất, đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất cuối kì ở Xí nghiệp 492 là những công trình, hạng mục công trình. Công tác tập hợp chi phí sản xuất cuối kì cũng được lập sổ chi tiết theo từng đối tượng khác nhau. Xí nghiệp sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất cuối kì. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của công trình chưa hoàn thành.
Đối với các khoản mục chi phí sản xuất riêng biệt đã được kế toán xí nghiệp tập hợp trên các TK 621, 622, 623, 627.
Cuối tháng căn cứ vào bên Nợ của các tài khoản này trên sổ kế toán tổng hợp của các tài khoản này mà kế toán tổng hợp để kết chuyển vào TK 154.
Nợ TK 154: 663.737.755
Có TK 621: 496.386.065
Có TK 622: 108.715.904
Có TK 623: 33.539.879
Có TK 627: 25.095.907
Từ các sổ chi tiết phát sinh ở công trình, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục để làm cơ sở cho việc tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Trên cơ sở đó cuối mỗi tháng, quý từ các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi, chuyển từ sổ Nhật ký chung vào sổ Cái tài khoản liên quan. Kế toán tính toán tổng hợp chi phí, kết chuyển sang bên Nợ tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và kết chuyển sang tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” để xác định giá thành thực tế của công trình mà Xí nghiệp thực hiện trong kỳ.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí vật tư, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp chi phí máy thi công, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán lập “Sổ chi tiết chi phí sản xuất” của từng công trình cho mỗi tháng (Xem bảng 20).
Bảng 20
Sổ cái
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình Học viện CTQS
Đơn vị tính: Đồng
NT, Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
496.386.065
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
108.715.904
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
33.539.879
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
25.095.907
Cộng phát sinh
663.737.755
Căn cứ vào các chứng từ tập hợp được trong kỳ, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung (Xem mẫu bảng 21). Sổ Nhật ký chung rất thuận tiện cho việc theo dõi vào bảng biểu một cách có hệ thống.
Trong tháng 12/ 2004 chi phí phát sinh trong kỳ tương đối nhiều số liệu phản ánh theo các khoản mục tương đối đầy đủ và đây cũng là thời kỳ các công trình bắt đầu hoàn thành, kết thúc kỳ tính giá thành để Xí nghiệp kịp thời lập luận văn năm 2004.
Do vậy, sau đây em xin trích dẫn số liệu từ sổ Nhật ký chung của công trình xây dựng Học viện CTQS .
Bảng 21:
Sổ Nhật ký chung
Công trình xây dựng Học viện CTQS
Tháng 12/2004 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
134
02/12
Dùng tiền NH trả tiền mua
Bêtông thương phẩm
621
1121
225.237.000
134
02/12
Đ/c Bình mua Bêtông thương phẩm
621
1121
35.362.100
132
03/12
Xuất thép hình 45x45 dày 5 ly
621
152
19.320.000
120
04/12
Xuất kho tôn Ausnam
621
152
15.732.150
124
05/12
Xuất kho ximăng Hoàng thạch
621
152
66.843.375
116
06/12
Xuất kho ximăng PC 30
621
152
73.500.000
06/12
Đ/c Hà nhận vật tư làm lán tại CT
6272
152
1.750.000
25
07/12
Chi phí vật tư chạy máy thi công
6232
152
5.420.735
38
08/12
Chi phí khấu hao máy thi công
6234
214
10.525.000
128
14/12
Đ/c Hiên nhận thép thi công CT
621
152
25.670.000
110
15/12
Chi phí thuê máy ngoài thi công
6237
141
3.572.450
149
19/12
Xuất đá dăm 1x2
621
152
27.300.000
94
20/12
Trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC
6238
335
1.671.694
162
27/12
Xuất công cụ- dụng cụ
621
153
7.421.440
98
31/12
Tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp
622
334
47.008.035
31/12
Tiền lương trả lao động ngoài
622
331
61.707.869
119
31/12
Tiền lương phải trả công nhân điều khiển MTC
6231
334
12.350.000
189
31/12
Tiền lương bộ phận quản lý đội
6271
334
6.325.190
31/12
Xuất công cụ-dụng cụ phân bổ
cho CT
142
153
3.099.000
31/12
Phân bổ công cụ-dụng cụ tháng 12
6273
142
1.549.500
31/12
Trích khâu hao TSCĐ tháng 12
6274
214
1.630.780
31/12
Các khoản trích theo lương
627
338
12.479.813
31/12
Các chi phí khác bằng tiền
6278
111
1.360.624
105
31/12
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL tt
154
621
496.386.065
31/12
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC tt
154
622
108.715.904
31/12
Cuối kỳ kết chuyển chi phí MTC
154
623
33.539.879
31/12
Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC
154
627
25.095.907
31/12
K/c giá thành xây lắp trong tháng
632
154
663.737.755
Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý.
Bảng 22:
Bảng tổng hợp chi phí
Công trình: xd Học viện CTQS
Quý IV năm 2004 Đơn vị tính: Đồng
Tên CP
Tháng
NVLTT
NCTT
MTC
SXC
Tổng
10
400.135.500
91.628.132
22.499.803
22.646.387
536.909.822
11
413.546.720
98.540.360
24.459.727
23.466.866
560.013.673
12
496.386.065
108.715.904
33.539.879
25.095.907
663.737.755
Tổng
1.310.068.285
298.884.396
80.499.409
71.209.160
1.760.661.250
b. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Xí nghiệp xây dựng 492:
Do đặc điểm của các Xí nghiệp xây dựng là giá trị và khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài… Đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán, nên kỳ tính giá thành ở Xí nghiệp 492 được xác định là hàng quý và vào thời điểm cuối quý. Để tính toán được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Các công trình ở Xí nghiệp xây dựng thường được nghiệm thu theo các bước sau:
Bước 1: Nghiệm thu nội bộ: Phòng kinh tế kỹ thuật, chỉ huy công trường, đội xây dựngtổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho đội xây dựng và lập luận văn nghiệm thu bước 2.
Bước 2: Nghiệm thu cơ sở: Do cán bộ giám sát kỹ thuật của ban quản lý dự án nghiệm thu với Xí nghiệp hoặc Xí nghiệp tạm chấp nhận khối lượng hoàn thành 80% của bước 1 để lập luận văn.
Bước 3: Nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật. Căn cứ vào nghiệm thu này, Xí nghiệp lập hồ sơ dự toán thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành.
Bước 4: Nghiệm thu cấp chủ quản, quyết toán công trình đưa vào sử dụng.
Quá trình kiểm tra, nghiệm thu phần công việc hoàn thành được thực hiện vào cuối quý, Xí nghiệp nghiệm thu phần công việc đã hoàn thành với bên A để xác định khối lượng được bên A chấp nhận nghiệm thu thanh toán.
Khối lượng xây lắp dở dang chính là hiệu số giữa khối lượng xây lắp được nghiệm thu ở Bước 1 với khối lượng xây lắp hoàn thành được Bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Phòng kinh tế kỹ thuật sẽ căn cứ vào khối lượng đã hoàn thành được nghiệm thu và lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc để gửi về Phòng tài chính kế toán. Phòng kế toán sau khi nhận được bản nghiệm thu dở dang sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Công việc xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quý được lập theo sự thống nhất của bên A.
Xí nghiệp 492 xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quý theo phương pháp trực tiếp được kế toán thực hiện như sau:
Bảng 23
Đơn vị: Xí nghiệp 492
Địa chỉ: Hoàng Mai
Trích bảng xác định khối lượng xây lắp dở dang
Công trình: xd Học viện CTQS
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
stt
Nội dung
K.lượng ngh.thu nội bộ
KL được A ngh.thu t.toán
KL chưa được A chấp nhận
Đơn giá( giá được duyệt)
Đv: Đồng
Chi phí sản xuất dở dang
Đv: Đồng
1
2
3
4
5
6
7 = 5 x 6
1
2
3
…
Phần ép cóc, bê tông móng (m3).
Đổ bê tông chân cột tầng 1 mác 200 (m3).
Gia công kết cấu thép (Kg).
…
784
676
12.300
…
753
634
11.200
…
31
42
1100
…
16.110
650.500
4.745
…
499.410
27.321.000
5.219.500
…
Tổng
45.216
42.036
3.180
31.577
100.416.000
c. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng 492:
Xí nghiệp 492 thường tính xác định kỳ tính giá thành theo quý. Toàn bộ chi phí tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ để tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành.
Công thức tính giá thành:
Z = DD đk + PS tk – DD ck
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm.
DD đk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
PS tk: Chi phí phát sinh trong kỳ.
DD ck: Giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ.
Đối với công trình học viện Chính Trị Quân Sự, ta có:
Chi phí dở dang đầu kỳ: 115.925.672
Phát sinh trong kỳ: 1.760.661.250
Chi phí dở dang cuối kỳ: 100.416.000
Vậy giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý IV /2004 của công trình học viện Chính Trị Quân Sự là:
115.925.672 + 1.760.661.250 – 100.416.000 = 1.776.170.922 đ
Từ kết quả tính được, kế toán tổng hợp lên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp quý IV/2004.
Bảng 24
Đơn vị: Xí nghiệp 492
Địa chỉ: Hoàng Mai
Bảng tổng hợp giá thành
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục
chi phí
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
115.925.672
1.310.068.285
100.416.000
2.Chi phí nhân công trực tiếp
298.884.396
3. Chi phí máy thi công
80.499.409
4. Chi phí sản xuất chung
71.209.160
Tổng
115.925.672
1.760.661.250
100.416.000
Phần 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp xây dựng 492
1. Nhận xét chung về tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp xây dựng 492:
Nền kinh tế thị trường với rất nhiều khó khăn, thử thách, do đó doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm được hướng đi đúng đắn, bảo đảm kinh doanh làm ăn có lãi, có hiệu quả và tự chủ về tài chính. Để doanh nghiệp xây lắp tồn tại và phát triển được thì yếu tố quan trọng nhất là phải thắng thầu nhiều công trình, đem lại lợi nhuận cao, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện.
Dó đó, việc các doanh nghiệp hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh không những cần thiết mà còn là việc làm mang tính nguyên tắc theo quy định của Nhà nước. Muốn tăng lợi nhuận thì một trong những biện pháp quan trọng là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành.
Như vậy, việc phấn đấu hạ giá thành chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Xác định được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cần nâng cao và hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn cho yêu cầu quản lý nội bộ trong doanh nghiệp và đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được hoàn thiện từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, luận văn đến bộ máy kế toán. Việc tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Có như vậy, doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
1.1 Ưu điểm.
Nền kinh tế thị trường đã mang lại một sức sống mới cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy luật cạnh tranh, lợi nhuận cũng rất khắc nghiệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động, tỉnh táo và nhạy bén giành giật lấy chỗ đứng vững vàng cho mình. Muốn thành công, các doanh nghiệp cần phải giải quyết tốt 3 vấn đề cơ bản đó là: “Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?”. Trong đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm. Nó không những cung cấp thông tin về tình hình thực hiện trong những giai đoạn trước mà còn giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá để lập kế hoạch và dự toán công việc thực hiện trong tương lai.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan chủ quản, cùng với sự đi lên không ngừng của Xí nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh đã theo đúng chức năng, nhiệm vụ và giấy phép kinh doanh, bảo toàn được vốn nhờ làm ăn có lãi.
Quá trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với hoạt động chủ yếu về xây lắp. Xí nghiệp từng bước phấn đấu để mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu, nó được thể hiện rất rõ trên luận văn kế toán trong các năm gần đây. Điều đó cho thấy sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
Phòng kế toán của Xí nghiệp với những nhân viên có trình độ, nhiệt tình trung thực được bố trí công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn của mình, đã hoàn thành công việc chính xác và kịp thời cung cấp thông tin chính xác. Việc sử dụng hình thức Nhật kí chung phù hợp với đặc điểm của Xí nghiệp. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học. Xí nghiệp đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, tạo điều kiện cho tổng hợp sổ liệu cuối kỳ và lập luận văn kế toán.
Xí nghiệp đã tổ chức hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất của Xí nghiệp trên cơ sở đó xác định đúng giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Hệ thống chứng từ gốc được tập hợp lưu trữ đầy đủ và được xắp xếp hợp lý và được kiểm tra cẩn thận đảm bảo tính hợp lý, chính xác để làm căn cứ ghi sổ.
Xí nghiệp đã tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp không những thế còn tạo được công ăn việc làm cho người lao động ngoài Xí nghiệp. Khi Xí nghiệp kí hợp đồng ngắn hạn thuê lao động bên ngoài đã phần nào tiết kiệm được chi phí công nhân lao động trực tiếp đáng kể trong tổng giá thành vì tránh được chi phí điều động công nhân từ công trình này đến công trình khác.
Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công công trình, Xí nghiệp đã chủ động giao cho từng đội mua nguyên vật liệu sẵn có trên thị trường ở địa bàn mà công trình thi công.
Những ưu điểm cụ thể trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng 492
Công tác hạch toán chi phí vật tư:
Việc lập kế hoạch mua hàng tháng ở các đội công trình đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn và phù hợp với dự toán tại Xí nghiệp, hạn chế hình thức dự trữ vật tư tại kho Xí nghiệp đã giảm được chi phí bảo quản và vận chuyển vật tư tới các công trình.
Công tác hạch toán chi phí nhân công:
Hình thức khoán được giao cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian đảm bảo tiến độ thi công công trình. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên trên bảng chấm công đảm bảo sự công bằng và chính xác. Bảng thanh toán lương do kế toán công trường lập có ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân giúp kế toán Xí nghiệp lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình được thuận lợi.
Công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Xí nghiệp hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản riêng rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung:
Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả.
Hiện nay, Xí nghiệp xây dựng 492 vẫn không ngừng tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Công tác đấu thầu, làm hồ sơ mời thầu có nhiều tiến bộ, đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu đề ra. Toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp luôn cố gắng để ngày càng nâng cao chất lựơng công trình, tạo uy tín với khách hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, Xí nghiệp xây dựng 492 vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2 Tồn tại.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác kế toán của Xí nghiệp cũng còn một số tồn tại sau:
- Quá trình luân chuyển chứng từ nhiều khi vẫn còn chậm do các công trình xây dựng ở cách xa xí nghiệp nên kế toán tại các công trường nhiều khi không chuyển kịp chứng từ về phòng kế toán của xí nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến việc ghi sổ sách kế toán, tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ kế toán.
- Xí nghiệp sử dụng một số bảng biểu chưa đúng quy định của bộ tài chính, điển hình là bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Việc hạch toán khoản mục chi phí vật liệu chưa rõ ràng, nhiều khi vật liệu mua về không qua nhập kho mà xuất thi công luôn sau đó mới đưa chứng từ về thanh toán. Hơn nữa việc giao khoán cho các đội công trường tự lo mua sắm vật tư đôi khi gặp nhiều bất trắc, gây cản trở tiến độ thi công, giá vật tư thường cao hơn so với giá thị trường.
- Có những lúc chi phí vận chuyển vật tư phát sinh không thường xuyên, nên kế toán đã không hạch toán trực tiếp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà lại hạch toán trực tiếp vào chi phí dịch vụ mua ngoài. Xí nghiệp cũng hạch toán lẫn lộn chi phí mua ngoài và chi bằng tiền khác. Điều này dẫn đến việc xác định giá trị của các khoản mục chi phí không chính xác, gây ảnh hưởng đến công tác lập dự toán chi phí ban đầu.
- Xí nghiệp xây dựng 492 có địa bàn hoạt động rộng lớn, các công trình có ở nhiều tỉnh, địa phương khác nhau, nên việc thanh toán chứng từ của đội lên Xí nghiệp chậm trễ là điều không trách khỏi. Như vậy, mọi công tác hạch toán thường bị dồn vào cuối kỳ, nên gây ra những sai sót không đáng có như ghi thiếu, ghi nhầm…làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
- Xí nghiệp xây dựng 492 hạch toán cả tiền ăn ca của công nhân vào chi phí nhân công trực tiếp. Mà theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp là, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
- Trong điều kiện hiện nay việc trang bị máy móc thi công là khâu hết sức quan trọng. Xí nghiệp có vốn và quy mô không lớn, nên việc mua sắm máy móc gặp nhiều khó khăn. Vậy nhưng công tác điều hành và sử dụng xe, máy của Xí nghiệp còn nhiều bất cập. Chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và sử dụng nên chưa có hiệu quả cao. Các xe máy thiết bị Xí nghiệp trang bị cho các đơn vị thi công chủ yếu là khai thác sử dụng mà chưa quan tâm đến việc bảo dưỡng sửa chữa để dùng tốt dùng bền. Xí nghiệp không tiến hành lập phiếu theo dõi nhật trình ca xe máy thi công nên việc hạch toán chi phí máy thi công thường không chính xác, ảnh hưởng đến việc tính giá của doanh nghiệp.
- Về vấn đề sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh vẫn còn có điểm chưa chặt chẽ cần phải hoàn thiện thêm. Đặc điểm của ngành xây dựng là cần ngay ban đầu một số vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, vòng quay của vốn dài.
Qua theo dõi TK 131 “phải thu của khách hàng” em nhận thấy Xí nghiệp có nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao lâu mà vẫn chưa thu hết nợ. Cần phải có những giải pháp thu hồi vốn của bên A chủ đầu tư.
Việc vay vốn lưu động ngân hàng và lãi trả ngân hàng cao đã phần nào tác động đến giá thành sản phẩm hoàn thành và lợi nhuận trong năm.
Mặt khác việc thu hồi vốn chậm cũng gián tiếp làm tăng chi phí sản xuất trong năm của Xí nghiệp và gây ảnh hưởng tới sản phẩm hoàn thành.
- Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Xí nghiệp chưa được thực hiện một cách phù hợp, cần phải được hoàn thiện thêm.
2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng.
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng 492:
Hạch toán kế toán là nhu cầu khách quan của xã hội và là một công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính, đồng thời cũng là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc chỉ đạo nền kinh tế quốc dân.
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc rất cần thiết góp phần tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời khẳng định vị thế của họ trên thương trường.
Nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp, đồng thời dựa vào phương hướng đổi mới kế toán tài chính thì việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân thủ theo những yêu cầu sau.
Phải tuân thủ chế độ kế toán Nhà nước quy định:
Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ và có hiệu quả.
Đảm bảo sự thống nhất giữa các chi tiêu kinh tế mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách, luận văn kế toán.
Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
2.2 Nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng 492:
2.2.1.Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ.
Mặc dù Xí nghiệp đã tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học nhưng vẫn còn một số bất cập, để khắc phục tình trạng bất cập đó, Xí nghiệp không nên dồn công việc vào cuối kỳ để trách những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xí nghiệp nên có các biện pháp quyết toán lưu động như quyết toán vào giữa kỳ. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng nên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán công trường, cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân chuyển chứng từ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
2.2.2.Hoàn thiện việc sử dụng bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo mẫu quy định của bộ tài chính:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
TKCó
TK Nợ
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương chính
Phụ cấp
Ăn ca
Cộng có TK 334
3382
3383
3384
Cộng có TK 338
TK 622
-PX..
-PX..
TK 627
TK642
TK 641
TK 334
Cộng
2.2.3. Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, do đó hạch toán đúng, đủ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp là rất quan trọng.
Đối với những vật tư không nhập kho mà có phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ, kế toán không phản ánh vào giá trị nguyên vật liệu trong kỳ (vì đối với vật liệu không nhập kho, kế toán chỉ tính giá thành vật tư theo hoá đơn) mà đã phản ánh vào TK 6277. Như vậy không phản ánh chính xác thực tế vật liệu xuất trực tiếp trong kỳ mà làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm, chi phí mua ngoài tăng. Xét về mặt tổng giá trị thì không đổi nhưng xét về mặt cơ cấu chi phí riêng cho từng khoản mục trong giá thành sẽ bị thay đổi. Nó sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi, đánh giá, phân tích chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Vì vậy, để cung cấp số liệu chính xác hơn thì kế toán nên tính giá nguyên vật liệu theo công thức:
Giá trị NVL mua ngoài=Giá mua+ Chi phí vận chuyển- Khoản giảm giá
Vật liệu thường được mua từng đợt, sử dụng đến đâu mua đên đó để trách ứ đọng vốn hàng tồn kho. Nếu nguồn cung cấp, giá cả thị trường không ổn định thì sẽ không đảm bảo được kế hoạch đề ra trong khâu lập dự toán đơn giá nguyên vật liệu.
Chính vì vậy việc mua bán vật tư phải được Phòng kế toán kết hợp với Ban vật tư, Phòng Kinh tế kỹ thuật nghiên cứu tìm hiểu cụ thể giá cả trên thị trường, tìm nguồn cung cấp để đảm bảo tiến độ thi công.
Tiết kiệm vật tư trong quá trình thi công để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm chất lượng công trình.
2.2.4 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí máy thi công.
Hiện nay Xí nghiệp tiến hành theo dõi chấm công cho các tổ máy thi công cũng giống như các tổ đội sản xuất khác là chưa hợp lý vì trong sản xuất không phải lúc nào máy thi công cũng hoạt động. Ngoài ra cùng một máy thi công trong cùng một kỳ có thể tham gia sản xuất tại nhiều công trình khác nhau. Lượng nhiên liệu tiêu hao đối với máy thi công là lớn.
Theo em Xí nghiệp nên lập nhật trình sử dụng xe, máy thi công để phục vụ cho công tác theo dõi tình hình sử dụng xe, máy trong đội theo mẫu sau:
Xí nghiệp xây dựng 492
Đội số 1
Nhật trình sử dụng xe máy thi công
Từ ngày đến ngày tháng năm
Tên xe máy:
Họ tên người sử dụng:
NT
Ca (Từ giờ phút đến giờ phút )
Nội dung công việc
Khối lượng
Kỹ thuật thi công xác nhân.
B sáng
B chiều
2.2.5 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Như đã nói ở trên, Xí nghiệp hạch toán tiền ăn ca vào chi phí nhân công trực tiếp là không đúng chế độ. Như vậy, Xí nghiệp nên phản ánh tiền ăn ca vào tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”. Tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội được định khoản theo bút toán:
Nợ TK 627(6271)
Có TK 334
Khi sử dụng lao động phổ thông, Xí nghiệp cần phải tránh tình trạng lạm dụng quá mức khi sử dụng làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, cũng như chất lượng sản phẩm, uy tín của Xí nghiệp. Phải kết hợp hài hoà giữa sử dụng lao động, máy móc thiết bị, vật liệu, yêu cầu công việc… sao cho phù hợp để đạt kết quả tối ưu.
2.2.6 Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Xí nghiệp xây dựng 492 áp dụng phương pháp tính trực tiếp (giản đơn) để tính chi phí thực tế khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Điều này có thuận lợi là sử dụng các bước nghiệm thu nội bộ (bước 1), nghiệm thu cơ sở (bước 2).
Song như vậy lại phụ thuộc vào thời điểm cuối quý trùng với thời điểm bên A (quản lý dự án) tổ chức nghiệm thu hoặc tạm tính bước 2 bằng 80% bước 1 để lập luận văn.
Phương pháp tính trực tiếp trên chưa thật chính xác, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang lại chính là dự toán chi phí của khối lượng xây lắp dở dang.
Về điểm này em xin kiến nghị Xí nghiệp chỉ đạo các đội công trường thực hiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán như sau:
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kì
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì
x
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
Dự toán chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình xd học viện Chính Trị Quân Sự tính theo công thức trên sẽ như sau:
x 100.416.000 = 88.655.408 đ
115.925.672 + 1.760.661.250
2.025.109.760 + 100.416.000
Phương pháp tính như trên là chính xác và hợp lý hơn phương pháp tính trực tiếp mà Xí nghiệp đang áp dụng. Xí nghiệp nên áp dụng cách tính này để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với công trình, hạng mục công trình thực hiện trong kỳ.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Hà Nội ngày…….tháng ……năm 2005
Nhận xét của giáo viên thực tập
Kết luận
Với bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn là chỉ tiêu quan trọng. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam đang phát triển rất mạnh trên tất cả các loại hình sản xuất, đóng góp một khoản lớn vào ngân sách Nhà nước và góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng 492, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi về lí luận cũng như thực tế tại Xí nghiệp. Từ đó giúp em hiểu hơn về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Xí nghiệp.
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Xí nghiệp hợp lý và có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Thực tế cho thấy Xí nghiệp xây dựng 492 ngày càng phát triển. Giá trị sản lượng năm sau cao hơn năm trước. Hoạt động xây dựng của Xí nghiệp ngày càng mở rộng.
Trong chuyên đề này em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với mong muốn để Xí nghiệp tham khảo, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Lê Thu Hoà đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Học viên
Lưu Thị Thanh HuyềnMục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1 :
Đặc điểm chung về xí nghiệp xây dựng 492
và tổ chức công tác kế toán
I. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 2
II . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng 492 4
III . Tổ chức công tác hạch toán 8
1. Phương pháp tổ chức bộ máy kế toán 8
2. Đặc điểm hình thức kế toán của xí nghiệp 11
Phần 2 :
thực trạng công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp xây dựng 492
A. Thực trạng chung về công tác kế toán tại xN 12
I. Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn các
khoản phải ứng trước: 12
1.1 Kế toán tiền mặt.................................................................................12
1.2 Kế toán TGNH 14
1.3 Kế toán tiền đang chuyển: 15
1.4.Kế toán phải thu khách hàng: 15
1.5.Kế toán phải thu nội bộ: 15
1.6. Kế toán các khoản tạm ứng: 16
II. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: 17
1. Kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ:
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm vật liệu công cụ dụng cụ
2.1. Kế toán tăng vật liệu, công cụ dụng cụ :17
2.2. Kế toán giảm vật liệu công cụ dụng cụ: 19
III. Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 20
1.Kế toán tăng TSCĐ: 20
2. Kế toán giảm TSCĐ. 22
3 Khấu hao và sửa chữa TSCĐ: 23
IV. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 23
1.Các hình thức tiền lương, quĩ tiền lương và BHXH: 23
1.1 Tiền lương: 24
1.2 Bảo hiểm xã hội 24
V. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thu nhập, xác định và phân phối kết quả
1. Kế toán thành phẩm: 26
2. Kế toán doanh thu, thuế tiêu thụ các khoản giảm
doanh thu.
3. Kế toán chi phí thu nhập kết qủa hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. 26
4. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kế toán sử dụng TK 911: 27
VI. Kế toán nguồn vốn 28
1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh . 28
2. Kế toán các khoản lãi chưa phân phối: 29
3. Kế toán các quĩ của xí nghiệp: 30
4. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản 31
VII. Luận văn kế toán: 31
1.Luận văn kế toán: 31
2. Luận văn kết quả kinh doanh 36
3. Luận văn lưu chuyển tiền tệ: 36
B. Thực trạng công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp 492
I. Chi phí sản xuất kinh doanh:
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh. 37
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. 37
2.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố
2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá 38
2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh thành sản phẩm:40
2.5. Phân theo cách kết chuyển chi phí: 40
II. Giá thành sản phẩm: 40
1. Khái niệm:
2.Phân loại giá thành sản phẩm. 41
III. Đối tượng và phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 42
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành sản phẩm.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:44
3. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp: 44
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 45
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 46
3.3. Hạch toán chi phí máy thi công. 48
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 49
3.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 51
tính giá thành
3.6. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang
trong doanh nghiệp xây lắp. 53
IV.Thực trạng về công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng 492: 54
1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Xí nghiệp Xây dựng 492: 54
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại
Xí nghiệp xây dựng 492 54
3.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 55
4.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 58
5.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 61
6. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 65
6.1. Kế toán tính giá thành tại Xí nghiệp xây dựng 492: 69
Phần 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp xây dựng 492
1. Nhận xét chung về tình hình kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Xí nghiệp xây dựng 492: 75
Ưu điểm: 75
1.2 Tồn tại. 77
2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán 78
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Xí nghiệp xây dựng.
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp xây dựng 492:
2.2 Nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng 492: 79
2.2.1.Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ. 79
2.2.2.Hoàn thiện việc sử dụng bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương theo
mẫu quy định của bộ tài chính: 79
2.2.3. Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. 79
2.2.4 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí máy thi công. 80
2.2.5 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp.
2.2.6 Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29505.doc