Hoàn thiện và đổi mới công tác tổ chức hạch toán kế toán là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với việc quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, giúp cho các nhà quản lý đánh giá, thu thập thông tin một cách chính xác vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công tác tổ chức kế toán của công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc. Từ đó, giúp cho nhà quản lý tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận. Đây là một vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu.
Mặc dù rất cố găng, song trình độ hiểu biết thực tế và thời gian thực tập có hạn, hơn nữa để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng xơ bản có những phức tạp, đặc thù riêng. Vì vậy đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự sửa chữa, góp ý của thầy cô và các bạn.
72 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng từng tháng, quý, năm phục vụ cho công tác quyết toán của công ty.
- Thủ kho: Theo dõi sự biến động của kho vật tư, công cụ dụng cụ, tình hình xuất nhập vật tư, chịu trách nhiệm bảo quản vật tư trong kho và phân bổ công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng về nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin. Đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của bộ máy kế toán.
Để đảm bảo được những yêu cầu trên việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh
nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
4.3- Trình tự hạch toán tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Vì hình thức này dễ làm thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu, hạn chế sai sót, ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chọn vẹn và ít đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn cao.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: Sổ cái; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán của công ty được cụ thể như sau:
- Hàng ngày nhân viên phụ trách ghi sổ căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu thu, chi, nhập, xuất) hoặc bảng chứng từ gốc, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có cùng nội dung kinh tế vào chứng từ ghi sổ. Những chứng từ gốc nào có liên quan đến các đối tượng kế toán chi tiết thì được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Chứng từ gốc nào liên quan đến tiền mặt thì được ghi vào sổ quỹ.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ cái liên quan. Các chứng từ ghi sổ đồng thời được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian.
- Cuối tháng hoặc cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
- Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiêt. Nếu số liệu khớp đúng thì căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối kế toán.
- Tiếp theo, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối kế toán. Nếu số liệu khớp đúng thì cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập báo cáo tài chính.
Trình tự hạch toán chứng từ ghi sổ được khái quát theo sơ đồ số 3
4.4- Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty
- Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định 1864/1998/QĐ-BTC.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Phương pháp tính thuế GTGT của công ty được áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hiện nay công ty lập các báo cáo sau để nộp cho cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu biểu B01- DN
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu biểu B02- DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu biểu B09- DN
5-Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong những năm qua
Đơn vị: Đồng
STT
Chủ tiêu
2003
2004
1
Doanh thu
46.889.000.000
58.165.000.0000
2
Lợi nhuận trước thuế
1.454.000.000
1.803.000.000
3
Lợi nhuận sau thuế
988.720.000
1.298.160.000
4
Thu nhập bình quân
800.000
890.000
B- thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
1- Đặc điểm chi phí sản xuất
Mọi chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công các công trình hay hạng mục công trình (HMCT) được công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc phân chia thành các khoản mục chi phí như:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC).
- Chi phí sản xuất chung (SXC).
2- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng là phức tạp, đơn chiếc, cố định và liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao công trình. Vì sản phẩm xây dựng là các công trình hay HMCT nên đối tượng tập hợp chi phí chính là các công trình hay HMCT.
3- Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc
3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất xây lắp, do đó việc hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục này đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp giá thành sản phẩm xây lắp.
Khi bắt đầu thi công công trình mới, phòng kế hoạch lập phương án thi công, kế hoạch tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đội sản xuất trong từng giai đoạn thi công. Hàng tháng căn cứ vào khối lượng kế hoạch thi công của công trình, tình hình sử dụng vật tư thực tế phòng kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp NVL cho sản xuất. Căn cứ nhiệm vụ sản xuất và nhu cầu vật tư cần dùng chỉ huy công trình lập yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, đội trưởng. Yêu cầu này được chuyển tới bộ phận kế hoạch của phòng kế hoạch xem xét, xác nhận rồi chuyển sang bộ phận quản lý vật tư và làm thủ tục xuất kho, lĩnh vật tư tại kho công ty hoặc cán bộ cung ứng vật tư được cử đi lĩnh sau đó chuyển thẳng đến công trình. Có trường hợp chỉ huy công trình cử kế toán riêng của công trình mua thẳng trực tiếp không qua kho vật tư.
Phiếu xuất kho được chia thành 2 liên, 1 liên giao cho người lĩnh vật tư, 1 liên lưu trong sổ kế toán.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ (Mẫu số 02).
Cuối tháng, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ theo từng công trình, HMCT, sau đó lập bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng công trình, HMCT. Số liệu trên bảng này là căn cứ để tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phản ánh chính xác chi phí vật liệu thực tế cuối kỳ, các bộ phận thi công của công ty tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trường để lập giấy báo hiện vật cuối kỳ hoặc nhập lại kho số NVL không dùng hết. Chi phí thực tế dược sử dụng theo công thức:
CV = Vx + VĐđk - VCck
Trong đó: CV: Chi phí vật liệu thực tế
Vx : Giá trị vật liệu xuất trong kỳ
VĐđk, VCck: Giá trị còn lại đầu kỳ và cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Ví dụ: Theo số liệu chứng từ ghi sổ số 113, mẫu số 02. Khi xuất vật liệu cho công trình đang thi công, nhân viên kế toán (đội trưởng) các công trình nhận phiếu nhập kho của công trình, đồng thời kế toán hạch toán:
Nợ TK 621 125.041.456 đ
Có TK 152 125.041.456 đ
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua sơ đồ số 04
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT được tập hợp vào TK 622 theo từng công trình, HMCT. Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản trích theo lương và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài. Việc hạch toán NCTT đầy đủ và chính xác không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình, để có biện pháp sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý với người lao động. Từ đó họ có ý thức nâng cao năng suất lao động, tiết kiện nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm đồng thời dảm bảo thu nhập cho bản thân.
Công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc áp dụng hai hình thức trả lương là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo thời gian được áp dụng với những công nhân trong biên chế của công ty, còn trả lương theo sản phẩm được áp dụng với các bộ phận trực tiếp thi công công trình.
Theo hình thức khoán của công ty thì toàn bộ việc tính và thanh toán lương của đội do kế toán đội thực hiện và có sự kiểm tra, theo dõi của đội trưởng và phòng kế toán.
Hàng tháng, phụ trách đội công trình theo dõi thời gian, xếp loại lao động cho từng công nhân viên. Chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo thời gian là bảng chấm công (Mẫu số 05). Bảng chấm công là cơ sở để kế toán đội tính công phải trả cho người lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương phải = Số ngày Hệ số Đơn giá một
trả trong tháng làm việc lương ngày công
Sau khi kế toán tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tính các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp theo tỷ lệ quy định. Đối với lao động thuê ngoài, công ty không trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà kế toán trả lương cho lao động thuê ngoài bằng tiền mặt.
Cuối tháng, kế toán đội tổng hợp lao động tại các đội và lập bảng kê thanh toán tiền lương. Cơ sở để kế toán đội lập bảng kê thanh toán tiền lương là bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 06) tại mỗi đội. Bảng này do tổ trưởng lập có sự ký duyệt của đội trưởng
Từ các chứng từ gốc có liên quan, kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ (Mẫu số 07). Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154. Sau khi vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái các tài khoản có liên quan (Mẫu số 08).
Ví dụ: Theo số liệu chứng từ ghi sổ số 128, mẫu số 06. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công kế toán hạch toán:
Nợ TK 622 3.948.5000 đ
Có TK 334 3.948.5000 đ
Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ số 05
3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, công ty giao tài sản xe, máy cho các
đội quản lý. Việc điều hành xe, máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự giám sát mệnh lệnh chung của công ty.
Công nhân lái xe, máy phải thực hiện thanh quyết toán xăng dầu định kỳ tại đội. Phòng kế hoạch có trách nhiệm thiết lập kế hoạch sửa chữa xe, máy hàng năm. Trường hợp thiếu hoặc không có loại máy phù hợp, đội có thể thuê máy bên ngoài.
Chi phí máy thi công được tập hợp vào TK 623 theo từng công trình, HMCT. Chi phí này bao gồm: Chi phí động lực chạy máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí máy thêu ngoài, chi phí sửa chữa máy.
Công tác tổ chức hạch toán chi phí sử dụng MTC tại công ty như sau:
3.3.1- Đối với máy thi công của đội
- Chi phí động lực chạy máy: Là toàn bộ giá trị nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy. Chi phí này được hạch toán vào TK 623 theo từng công trình, HMCT.
- Chi phí lái máy: Là khoản tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thực tế, kế toán đội lập bảng chấm công cho tổ máy. Đây là cơ sở ban đầu để tính lương trả công nhân vận hành máy. Toàn bộ chi phí này được hạch toán vào TK 623.1 theo từng công trình, HMCT. Chi phí cho lái máy không bao gồm các khoản về BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao MTC: Máy móc thi công của đội được theo dõi về mặt hiện vật và giá trị tại phòng kế hoạch, tính ra khấu hao máy và chi phí trích trước sửa chữa lớn từng MTC, công ty áp dựng phương pháp khấu hao. MTC phục vụ trực tiếp trong thời gian nào thì chi phí trực tiếp cho công trình đó và được hạch toán vào TK 623.4 theo từng công trình, HMCT.
Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ cho hoạt động của MTC như: chi phí thuê ngoài sửa chữa xe, máy và chi phí bảo hiểm xe, MTC.
3.3.2- Đối với máy thi công thuê ngoài
Trong trường hợp không có loại máy phù hợp phục vụ cho việc thi công, đội
phải chủ động thuê MTC bên ngoài công ty. Thông thường phương thức thuê MTC là thuê toàn bộ bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Theo phương thức này trong hợp đồng thuê là phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê
phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho đối tượng nào thì kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng đối tượng đó. Toàn bộ chi phí này dược hạch toán vào TK 623.7 theo từng công trình, HMCT.
Cơ sở pháp lý của công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy và bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng giao nhận và biên bản nghiệm thu. Hợp đồng cung cấp thiết bị và bản thanh lý hợp đồng.
Sau khi tập hợp được các chứng từ về MTC thuê ngoài, kế toán đội tiến hành lập bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị cho từng quý (Mẫu số 10).
Đến cuối quý, kế toán đội chuyển toàn bộ các chứng từ trên về phòng tài vụ để kiểm tra tính chất pháp lý và lên bảng hạch toán. Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ (Mẫu số 11). Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán kết chuyển chi phí MTC vào TK 154 để tính giá thành. Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 623 (Mẫu số 12).
Ví dụ: Theo số liệu chứng từ ghi sổ số 133, mẫu số 09. Khi xuất nhiên liệu phục vụ cho máy thi công, kế toán hạch toán:
Nợ TK 623.2 915.000 đ
Có TK 152 915.000 đ
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua sơ đồ số 06
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC được tập hợp vào TK 627 cho từng công trình, HMCT. Chi phí này bao gồm: tiền lương công nhân quản lý đội, chi phí về vật liệu, CCDC phục vụ cho đội, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho đội và các chi phí khác.
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Là khoản tiền phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền lương của nhân viên đội được tập hợp như chi phí NCTT. Chi phí này được hạch toán vào TK 627.1.
- Chi phí về vật liệu, đồ dùng quản lý đội: Gồm các khoản chi phí vật liệu, CCDC dùng để bảo dưỡng thường xuyên sửa chữa máy móc thiêt bị, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình, đội sản xuất. Việc tập hợp chi phí này được tiến hành tương tự như chi phí NVLTT và được hạch toán vào TK 627.2.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Kế toán căn cứ vào số tài sản và số khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý và trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn. Chi phí này được hạch toán vào TK 627.4.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Là khoản chi trả điện
nước, thuê nhà, chi tiếp khách, chi làm lán trại (thuê nhân công, mua vật tư làm lán trại). Chi phí này được hạch toán vào TK 627.7 và TK 627.8.
Căn cứ vào chứng từ về chi phí SXC kế toán đội (đội trưởng) tiến hành lập các bảng kê chi phí SXC (Mẫu số 14) và lập chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 và lập sổ cái TK 627 (Mẫu số 15).
Ví dụ: Theo số liệu sổ cái TK 627, mẫu số 12, khi tính lương cho nhân viên quản lý, tiền lương của nhân viên đội được kế toán hạch toán vào TK 627.1
Nợ TK 627.1 4.703.256 đ
Có TK 334 4.703.256 đ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ số 07
4- Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
4.1- Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp chung từng khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC kế toán kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kế toán sử dụng sổ cái các tài khoản làm sổ tổng hợp và số liệu để ghi vào sổ cái là các chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 vào TK 154 theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái TK 154 (Mẫu số 17).
Ví dụ: Theo số liệu sổ cái TK 154, mẫu số 13, khi kết chuyển chi phí sản xuất cho từng công trình, HMCT kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154 18.161.218.531 đ
Có TK 621 15.825.679.961 đ
Có TK 622 2.127.179.781 đ
Có TK 623 3.247.523.368 đ
Có TK 627 2.546.374.801 đ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – Sơ đồ số 08
4.2-Đánh giá sản phẩm dở dang
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là khối lượng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài. Đồng thời để phù hợp với yêu càu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công tyđược định kỳ vào thời điểm cuối quý. Công ty tiến hành hạch toán sản phẩm hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế công trình đó cho các giai đoạn.
4.3- Tính giá thành xây lắp hoàn thành
Tính giá thành sản phẩm là công việc cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí
sản xuất. Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác công ty đã chọn phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình trong tháng và giá trị sảnphẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra sản phẩm theo công thức:
Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực
của KLXL hoàn = tế của KLXL + tế phát sinh - tế của KLXL
thành bàn giao DDĐK trong kỳ DD CK
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc.
I- Nhận xét đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
1- Ưu điểm
Công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tuy nhiên nhiều mặt còn chịu sự quản lý của nhà nước, của bộ giao thông vận tải. Nhưng công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học hợp lý, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó các bộ phận chức năng của công ty được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công công việc rõ ràng, phát huy tích cực cho lao động công ty, trong tổ chức lao động giám sát sản xuất thi công, quản lý kinh tế. Ngoài ra cơ sở vật chất máy móc kỹ thuật của công ty cũng được trang bị hết sức đầy đủ.
Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Bên cạnh việc thực hiện các công trình do nhà nước giao, công ty còn tìm thêm các công trình theo chức năng, nghề nghiệp trong giấy phép kinh doanh để tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tăng tích luỹ cho công ty cũng như hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả. Phòng kế toán có những nhân viên kế toán hết sức nhiệt tình, tận tụy trung thực và có trình độ chuyên môn được đào tạo tốt. Nhân viên kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, cung cấp thông tin kế toán một cách thường xuyên, chính xác giúp cho ban giám đốc công ty đánh giá kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống tài khoản sử dụng phù hợp với những quy định thống nhất của nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên, phù hợp với đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng theo mãu quy định của cấp trên và phòng kế toán đã bước đầu xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương thức hạch toán theo chế độ kế toán mới, dần kiện toàn bộ máy kế toán quản trị, kế toán tài chính để giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty.
2- Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc còn một số hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
sản phẩm xây lắp như sau:
* Về công tác quản lý, trên thực tế công tác thi công và tính giá thành công trình tại công ty gặp nhiều khó khăn, do chi phí phát sinh ở nhiều nơi khác nhau và cách xa phòng kế toán của công ty. Nên việc theo dõi các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công không được tiến hành một cách thường xuyên. Do đó gây ra tình trạng kế toán công trường hạch toán chi phí cao hơn thực tế nhằm mục đích hợp thức hoá hệ thống chứng từ với giá khoán của công ty, dẫn đến việc tập hợp chi phí thiếu chính xác không phản ánh đúng chi phí của công trình.
* Về công tác hạch toán về chi phí sản xuất còn một số yếu kém sau:
- Về chi phí NVLTT: Mặc dù hệ thống chứng từ của công ty tương đối khoa học song chưa có sự thống nhất về chứng từ hạch toán của các đội sản xuất. Hơn nữa việc ghi chép chứng từ ban đầu của các đội sản xuất còn chưa được cụ thể, chi tiết. Khoản mục chi phí NVL theo dõi chưa rõ ràng, có những công trình mà việc xuất vật liệu dựa theo dự toán công trình do phòng kế hoạch lập và việc xuất vật liệu dựa theo dự toán đến cuối công trình không quyết toán. Thực tế đây là một kẽ hở rất lớn của công ty trong việc quản lý chi phí sản xuất. Điều này chứng tỏ việc quản lý vật tư cũng như chi phí sản xuất của công ty còn lỏng lẻo, từ đó dẫn đến việc chi phí NVL chưa hợp lý.
- Về chi phí NCTT: Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất chưa được theo dõi rõ ràng và hạch toán một cách chính xác. Do công ty khoán cho đội nên đội tự ký kết hợp đồng thuê người lao động. Vì vậy, lương của người lao động hợp đồng là do đội tự
thoả thuận để trả cho những người lao động đó. Điều này dẫn đến không đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo luật lao động mà nhà nước quy định.
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc
1-Tổ chức bộ máy kế toán
Để cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác và hoàn thành đúng kỳ kế toán. Công ty cần bổ sung một hoặc hai kế toán viên vào các đội thi công để đảm bảo việc thu thập thông tin, vào sổ sách giấy tờ thuận lợi và tránh việc giải quyết công việc một cách dồn dập, thiếu chính xác.
2- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu về NVL xây lắp trên thị trường tăng lên không ngừng, giá cả vật liệu luôn luôn biến động, NVL cung cấp cho nhu cầu của từng công trình theo phương thức: Dựa trên tiến độ thi công của từng công trình cụ thể, vật liệu được mua và xuất dùng ngay, nhưng mỗi khối lượng thi công xây lắp đều có những định mức về NVL cụ thể (định mức này do phòng kỹ thuật của công ty dựa trên cơ sở các định mức do nhà nước quy định).
Vì vậy, việc hạch toán NVL ở công ty cần xem xét lại, phòng kỹ thuật phải đi sat công trình. Từ đó xây dựng các định mức tiêu hao vật tư. Cuối mỗi công trình, HMCT phải quyết toán vật tư thực tế theo định mức đã xây dựng. đồng thới công ty phải lập ban kiểm nghiện vật tư để làm thủ tục nhập qua kho. Vì vật tư của công ty hầu như xuất thẳng ra công trình nên việc xá định quy cách số lượng là rát cần thiết cho việc thi công các công trình. Từ đó giúp công ty đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả, góp phần vào việc đề ra định hướng quản lý giá thành thíêt thực.
3- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Do đặc điểm sản xuất của công ty là nhận các hợp đồng đơn chiếc mà mỗi đơn vị ký hợp đồng lại có những công việc khác nhau. Vì vậy, cùng một bậc thợ tay nghề như nhau nhưng tiền lương lại không giống nhau. Do đó, vấn đề đặt ra cho bộ phận kỹ thuật của công ty là phải tìm hiểu kỹ các công trình ký ket hợp đồng, kết hợp với các bộ phận khác tiến hành phân tích, đánh giá xác định đúng mức khoán, nất là vấn đề kỹ thuật cấp bậc tay nghề của công nhân.
Để khắc phục hiện tượng trên công ty nên tổ chức các kỳ họp thường xuyên, qua đó trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận kỹ thuật, lao động tiền lương với đội sản xuất ở từng đội công trình, để tránh sai sót trong việc khoán gọn các công việc ở đội công trình như: Công nhân làm nhiều, chất lượng tốt lại được hưởng ít lương hơn công nhân làm ít, chất lượng xấu và chậm về tiến độ thi công. Vì vậy, cần có biện pháp thích đáng đối với người lao động, giải quyết hợp tình hợp lý. Cần thiết có thể tăng mức lương và các khoản phụ cấp cho những công vịêc gặp khó khăn ở tường đội công trình.
Mặt khác, công ty cần tạo điều kiện để bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao, để đáp ứng nhu cầu công tác mới.
4- Việc áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, mặc dù có nhiều ưu điểm song việc ghi chép bị trùng lặp nên hiệu suất lao động kế toán thấp, dẫn đến việc lập báo cáo bị chậm trễ.
Với hình thức chứng từ ghi sổ, việc áp dụng kế toán máy là rất thuận tiện. Trong trường hợp có điều kiện về tài chính công ty nên đầu tư cho việc sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán nhằm giúp công ty giảm nhẹ được lao động kế toán, các thông tin cho quản lý được sử lý nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn.
Ngoài ra. công ty cần tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân nhằm cải thiện đời sống, nâng mức lương cao hơn năm trước.
Trên đây là một số giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc. Tuy nhiên để giải pháp đề xuất hoàn thiện đem lại tác dụng to lớn, công ty công ty cần thực hiện tốt đồng loạt các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và đem lại hiệu quả cao.
Kết luận
Hoàn thiện và đổi mới công tác tổ chức hạch toán kế toán là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với việc quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, giúp cho các nhà quản lý đánh giá, thu thập thông tin một cách chính xác vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công tác tổ chức kế toán của công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc. Từ đó, giúp cho nhà quản lý tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận. Đây là một vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu.
Mặc dù rất cố găng, song trình độ hiểu biết thực tế và thời gian thực tập có hạn, hơn nữa để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng xơ bản có những phức tạp, đặc thù riêng. Vì vậy đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự sửa chữa, góp ý của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Phạm Thanh Bình và tập thể cán bộ công nhân viên công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này!
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị ánh Tuyết
Sơ đồ số 01
Cơ cấu tổ chức của công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc
Giám đốc
z
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kế hoạch
đội 1
đội 2
đội 3
đội 4
đội 5
đội 6
đội 7
đội 8
Các bến phà
Các đội trực thuộc
Bến phà then
Bến phà đức bác
Sơ đồ số 02
Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán
Trưởng
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kế toán (đội trưởng) các đội trực thuộc
Sơ đồ số 03
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp ctgs)
Sổ (thẻ)
Hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo
Tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
:
Sơ đồ số 04
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tk 111,112,331 tk 152 tk 621 tk 152
(1a) (2) (4)
tk 133
tk 154
(1b) (5)
tk 111, 141
(3)
ghi chú : (1a) Mua NVL nhập kho
(1b) Mua vật liệu xuất thẳng không qua nhập kho
(2) Xuất NVLTT dùng cho sản xuất
(3) Số tiền công ty tạm ứng cho tổ đội
(4) Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
(5) Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ số 05
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tk 334,141 tk 622 tk 154
Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí
công nhân xây lắp nhân công trực tiếp
TK 111
Tiền lương phải trả
CNXL thuê ngoài
TK 338
19% tiền lương
công nhân xây lắp
Sơ đồ số 06
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK334 TK 623 TK 154
(1)
TK 152 (6)
(2)
TK 153
(3)
TK 214
(4)
TK 111,141,331
(5)
TK 133
VAT
Ghi chú: (1) Tiền lương, tiền công phải trả công nhân sử dụng máy
Xuất kho nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công
Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công
Chi phí khấu hao thiết bị máy
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
Kết chyuển chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ số 07
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tk 334 TK 627 TK 111,112,152
Tiền lương NVQL đội, CNXL
Cn sử dụng máy thi công Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung
TK 338
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
Tk 154
TK 152,153 Kết chuyển chi phí
Xuất vật liệu, CCDC sản xuất chung
TK 142
Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
TK 214
Khấu hao tài sản cố định
của đội, công trình
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
VAT được khấu trừ
Sơ đồ số 08
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 632
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Mẫu số 01
Mẫu số: C12-H
Phiếu xuất kho QĐ số 999-TC/QĐ/QĐKT
Ngày 2-11-1996 của BTC
Ngày 20 tháng 09 năm 2004
Họ và tên người nhân hàng: Trần Thanh Long - Đội 7 Số: 44
Lý do xuất kho: Đổ bê tông Nợ: 621
Xuất tại kho: Đội 7 Có: 152
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng PC 30
tấn
8,5
763.640
6.490.940
2
Cát vàng
m3
10,5
48.000
504.000
3
Đá 12
m3
21
125.000
2.625.000
4
Sắt ứ 8
kg
600
3.900
2.340.000
Cộng
11.959.940
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười một triệu, chín trăm năm mươi chín nghìn, chín trăm bốn mươi đồng.
Xuất ngày 20 tháng 09 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Mẫu số 02
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 03 năm 2004
Số 113
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
52
10/03
Xuất vật tư cho đội 7
621
152
125.041.456
125.041.456
62
29/03
Xuất nguyên vật liệu cho đội 4
621
152
11.959.940
11.959.940
Cộng
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 03
Sổ cái tài khoản 621
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
1
92
17
Chi phí vật liệu đội 1
152
261.843.200
2
225
35
Chi phí vật liệu đội 7
152
1.820.562.000
3
234
36
Chi phí vật liệu đội 4
152
151.902.350
Cộng
15.825.679.961
15.825.679.961
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 05
Đơn vị: Công ty QL&SCĐB Bảng thanh toán lương
Vĩnh Phúc - Đội 7 Tháng 7 năm 2004
Bộ phận trực tiếp
Stt
Họ và tên
Đơn giá1 ngày công
Số công
Tổng lương (VNĐ)
Phần thu
Còn lại
Phụ chi
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
1
Vũ Anh Tuấn
26.500
24
636.000
31.800
6.360
597.840
2
Nguyễn Lam
26.500
22
583.000
29.150
5.830
584.000
3
Ngô Văn Đạt
26.500
22
583.000
29.150
5.830
584.000
Cộng
Ngày 30 tháng 7 năm 2004
Đội trưởng Kế toán đội
Mẫu số 06
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 07 năm 2004
Số 128
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
52
12/07
Thanh toán lương trực tiếp
622
334
3.948.500
3.948.500
62
29/07
Thanh toán lương nhân công làm cầu Tam Phúc
622
334
16.700.000
16.700.000
Cộng
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 07
Sổ cái tài khoản 622
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
1
82
16
Chi phí nhân công đội 5
334
23.485.054
2
125
25
Chi phí nhân công đường 314
334
10.058.128
3
128
25
Chi phí nhân công đội 8
334
4.671.240
Cộng
2.127.179.781
2.127.179.781
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 08
Bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị
Công trình: Đường 314
Đơn vị thi công: Đội 7
Kỳ thanh toán: Quý I năm 2004
STT
Chứng từ
Trích yếu
Tổng số tiền thanh toán
Số
Ngày
1
02
01/01
Hợp đồng cung ứng vật tư
2
03
31/03
Thanh lý hợp đồng cung ứng vật tư
- 02 máy đầm dùi + 01 máy trộn bê tông
2.000.000
- 01 máy đầm bàn
1.600.000
- 01 ô tô vận tải
1.400.000
- 01 máy cẩu
1.000.000
Cộng
6.000.000
Giám đốc Phòng kế hoạch Đội trưởng Kế toán đội
Mẫu số 09
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 03 năm 2004
Số 133
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
13
11/02
Xuất vật liệu cho máy thi công
623
152
915.000
915.000
Cộng
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 10
Sổ cái tài khoản 623
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
1
374
57
Lương trả công nhân lái máy đội 2
334
22.584.039
2
376
57
Chi phí nhiên liệu sử dụng MTC công trình đường 314
152
8.760.255
Cộng
3.247.523.368
3.247.523.368
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 11
Bảng kê chi phí chung bằng tiền
Công trình: Đường 314
Kỳ thanh toán: Quý I năm 2004
STT
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
1
08
15/01
Ngô Văn Thành nhận tiền
1.500.000
Tiếp khách
2
15
05/02
Vũ Anh Tuấn nhận tiền
5.006.640
Vận chuyển đất thải
Cộng
13.658.500
Mẫu số 12
Sổ cái tài khoản 627
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
25
27
54
Lương trả công nhân đường 314
334
4.703.256
31
33
50
Xuất quỹ đội 7 quý IV
111
17.637.223
42
288
13
Lương phải trả CBCNV đội 3
334
12.390.217
Cộng
2.546.374.801
2.546.374.801
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 13
Sổ cái tài khoản 154
Stt
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
7.810.216.726
1
K/c chi phí NVLTT
621
15.825.679.961
2
K/c chi phí NCTT
622
2.127.179.781
3
K/c chi phí MTC
623
3.247.523.368
4
K/c chi phí SXC
627
2.546.374.801
5
K/c giá vốn hàng bán
632
18.161.218.531
23.746.757.919
18.161.218.531
Số dư cuối kỳ
13.395.756.114
Kế toán trưởng Người lập
Tài liệu tham khảo
Kế toán tài chính – PGS.TS Ngô Thế Chi và TS Nguyễn Đình Đỗ – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (1999).
400 sơ đồ kế toán tài chính – PGS. TS. Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (2000).
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS. TS Nguyễn Văn Công- Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (2003).
Một số tài liệu tham khảo khác.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu1
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp..2
A- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán2
B- Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.....3
I- những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...3
1- Chi phí sản xuất..3
1.1- Khái niệm..3
1.2- Phân loại chi phí sản xuất..3
2- Giá thành sản phẩm....5
2.1- Khái niệm......5
2.2- Phân loại giá thành....5
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp6
II- đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.......6
1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.....6
2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất7
3- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp7
3.1- Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu (NVL) trực tiếp......7
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...7
3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công...8
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung.....8
3.5- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp...8
III- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang...9
1- Tổng hợp chi phí sản xuất..9
2- Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang9
2.1- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán...9
2.2-Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương.....9
2.3-Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở..10
IV-Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...10
1- Đối tượng tính giá thành..10
2- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.11
2.1- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn).11
2.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.11
2.3- Phương pháp tổng cộng chi phí.12
2.4- Phương pháp tính giá thành định mức...12
Chương II: Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc.13
A- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc13
1- Quá trình hình thành và phát triển...13
2- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.13
3- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...14
4- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty.14
4.1- Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của phòng kế toán...14
4.2- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty...15
4.3- Trình tự hạch toán tại công ty......17
4.4- Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty.......18
5-Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong những năm qua18
B- thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty..18
1- Đặc điểm chi phí sản xuất18
2- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất..19
3- Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc...19
3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....19
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.....20
3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.....22
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung....23
4- Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.....24
4.1- Tổng hợp chi phí sản xuất...24
4.2-Đánh giá sản phẩm dở dang.....25
4.3- Tính giá thành xây lắp hoàn thành......25
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc...26
I- Nhận xét đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty....27
1- Ưu điểm...27
2- Hạn chế27
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc..28
1-Tổ chức bộ máy kế toán28
2- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.28
3- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.....29
4- Việc áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán...29
Kết luận...31
Sơ đồ số 01
Cơ cấu tổ chức của công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc
Giám đốc
z
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kế hoạch
đội 1
đội 2
đội 3
đội 4
đội 5
đội 6
đội 7
đội 8
Các bến phà
Các đội trực thuộc
Bến phà then
Bến phà đức bác
Sơ đồ số 02
Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán
Trưởng
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kế toán (đội trưởng) các đội trực thuộc
Sơ đồ số 03
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp ctgs)
Sổ (thẻ)
Hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo
Tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
:
Sơ đồ số 04
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tk 111,112,331 tk 152 tk 621 tk 152
(1a) (2) (4)
tk 133
tk 154
(1b) (5)
tk 111, 141
(3)
ghi chú : (1a) Mua NVL nhập kho
(1b) Mua vật liệu xuất thẳng không qua nhập kho
(2) Xuất NVLTT dùng cho sản xuất
(3) Số tiền công ty tạm ứng cho tổ đội
(4) Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
(5) Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ số 05
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tk 334,141 tk 622 tk 154
Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí
công nhân xây lắp nhân công trực tiếp
TK 111
Tiền lương phải trả
CNXL thuê ngoài
TK 338
19% tiền lương
công nhân xây lắp
Sơ đồ số 06
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK334 TK 623 TK 154
(1)
TK 152 (6)
(2)
TK 153
(3)
TK 214
(4)
TK 111,141,331
(5)
TK 133
VAT
Ghi chú: (1) Tiền lương, tiền công phải trả công nhân sử dụng máy
Xuất kho nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công
Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công
Chi phí khấu hao thiết bị máy
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
Kết chyuển chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ số 07
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tk 334 TK 627 TK 111,112,152
Tiền lương NVQL đội, CNXL
Cn sử dụng máy thi công Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung
TK 338
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
Tk 154
TK 152,153 Kết chuyển chi phí
Xuất vật liệu, CCDC sản xuất chung
TK 142
Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
TK 214
Khấu hao tài sản cố định
của đội, công trình
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
VAT được khấu trừ
Sơ đồ số 08
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 632
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Mẫu số 01
Mẫu số: C12-H
Phiếu xuất kho QĐ số 999-TC/QĐ/QĐKT
Ngày 2-11-1996 của BTC
Ngày 20 tháng 09 năm 2004
Họ và tên người nhân hàng: Trần Thanh Long - Đội 7 Số: 44
Lý do xuất kho: Đổ bê tông Nợ: 621
Xuất tại kho: Đội 7 Có: 152
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng PC 30
tấn
8,5
763.640
6.490.940
2
Cát vàng
m3
10,5
48.000
504.000
3
Đá 12
m3
21
125.000
2.625.000
4
Sắt ứ 8
kg
600
3.900
2.340.000
Cộng
11.959.940
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười một triệu, chín trăm năm mươi chín nghìn, chín trăm bốn mươi đồng.
Xuất ngày 20 tháng 09 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Mẫu số 02
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 03 năm 2004
Số 113
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
52
10/03
Xuất vật tư cho đội 7
621
152
125.041.456
125.041.456
62
29/03
Xuất nguyên vật liệu cho đội 4
621
152
11.959.940
11.959.940
Cộng
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 03
Sổ cái tài khoản 621
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
1
92
17
Chi phí vật liệu đội 1
152
261.843.200
2
225
35
Chi phí vật liệu đội 7
152
1.820.562.000
3
234
36
Chi phí vật liệu đội 4
152
151.902.350
Cộng
15.825.679.961
15.825.679.961
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 05
Đơn vị: Công ty QL&SCĐB Bảng thanh toán lương
Vĩnh Phúc - Đội 7 Tháng 7 năm 2004
Bộ phận trực tiếp
Stt
Họ và tên
Đơn giá1 ngày công
Số công
Tổng lương (VNĐ)
Phần thu
Còn lại
Phụ chi
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
1
Vũ Anh Tuấn
26.500
24
636.000
31.800
6.360
597.840
2
Nguyễn Lam
26.500
22
583.000
29.150
5.830
584.000
3
Ngô Văn Đạt
26.500
22
583.000
29.150
5.830
584.000
Cộng
Ngày 30 tháng 7 năm 2004
Đội trưởng Kế toán đội
Mẫu số 06
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 07 năm 2004
Số 128
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
52
12/07
Thanh toán lương trực tiếp
622
334
3.948.500
3.948.500
62
29/07
Thanh toán lương nhân công làm cầu Tam Phúc
622
334
16.700.000
16.700.000
Cộng
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 07
Sổ cái tài khoản 622
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
1
82
16
Chi phí nhân công đội 5
334
23.485.054
2
125
25
Chi phí nhân công đường 314
334
10.058.128
3
128
25
Chi phí nhân công đội 8
334
4.671.240
Cộng
2.127.179.781
2.127.179.781
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 08
Bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị
Công trình: Đường 314
Đơn vị thi công: Đội 7
Kỳ thanh toán: Quý I năm 2004
STT
Chứng từ
Trích yếu
Tổng số tiền thanh toán
Số
Ngày
1
02
01/01
Hợp đồng cung ứng vật tư
2
03
31/03
Thanh lý hợp đồng cung ứng vật tư
- 02 máy đầm dùi + 01 máy trộn bê tông
2.000.000
- 01 máy đầm bàn
1.600.000
- 01 ô tô vận tải
1.400.000
- 01 máy cẩu
1.000.000
Cộng
6.000.000
Giám đốc Phòng kế hoạch Đội trưởng Kế toán đội
Mẫu số 09
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 03 năm 2004
Số 133
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
13
11/02
Xuất vật liệu cho máy thi công
623
152
915.000
915.000
Cộng
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 10
Sổ cái tài khoản 623
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
1
374
57
Lương trả công nhân lái máy đội 2
334
22.584.039
2
376
57
Chi phí nhiên liệu sử dụng MTC công trình đường 314
152
8.760.255
Cộng
3.247.523.368
3.247.523.368
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 11
Bảng kê chi phí chung bằng tiền
Công trình: Đường 314
Kỳ thanh toán: Quý I năm 2004
STT
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
1
08
15/01
Ngô Văn Thành nhận tiền
1.500.000
Tiếp khách
2
15
05/02
Vũ Anh Tuấn nhận tiền
5.006.640
Vận chuyển đất thải
Cộng
13.658.500
Mẫu số 12
Sổ cái tài khoản 627
STT
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK
Tập
Nợ
Có
25
27
54
Lương trả công nhân đường 314
334
4.703.256
31
33
50
Xuất quỹ đội 7 quý IV
111
17.637.223
42
288
13
Lương phải trả CBCNV đội 3
334
12.390.217
Cộng
2.546.374.801
2.546.374.801
Kế toán trưởng Người lập
Mẫu số 13
Sổ cái tài khoản 154
Stt
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
7.810.216.726
1
K/c chi phí NVLTT
621
15.825.679.961
2
K/c chi phí NCTT
622
2.127.179.781
3
K/c chi phí MTC
623
3.247.523.368
4
K/c chi phí SXC
627
2.546.374.801
5
K/c giá vốn hàng bán
632
18.161.218.531
23.746.757.919
18.161.218.531
Số dư cuối kỳ
13.395.756.114
Kế toán trưởng Người lập
Tài liệu tham khảo
Kế toán tài chính – PGS.TS Ngô Thế Chi và TS Nguyễn Đình Đỗ – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (1999).
400 sơ đồ kế toán tài chính – PGS. TS. Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (2000).
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS. TS Nguyễn Văn Công- Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (2003).
Một số tài liệu tham khảo khác.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu1
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp..2
A- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán2
B- Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.....3
I- những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...3
1- Chi phí sản xuất..3
1.1- Khái niệm..3
1.2- Phân loại chi phí sản xuất..3
2- Giá thành sản phẩm....5
2.1- Khái niệm......5
2.2- Phân loại giá thành....5
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp6
II- đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.......6
1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.....6
2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất7
3- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp7
3.1- Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu (NVL) trực tiếp......7
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...7
3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công...8
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung.....8
3.5- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp...8
III- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang...9
1- Tổng hợp chi phí sản xuất..9
2- Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang9
2.1- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán...9
2.2-Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương.....9
2.3-Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở..10
IV-Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...10
1- Đối tượng tính giá thành..10
2- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.11
2.1- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn).11
2.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.11
2.3- Phương pháp tổng cộng chi phí.12
2.4- Phương pháp tính giá thành định mức...12
Chương II: Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc.13
A- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc13
1- Quá trình hình thành và phát triển...13
2- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.13
3- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...14
4- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty.14
4.1- Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của phòng kế toán...14
4.2- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty...15
4.3- Trình tự hạch toán tại công ty......17
4.4- Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty.......18
5-Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong những năm qua18
B- thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty..18
1- Đặc điểm chi phí sản xuất18
2- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất..19
3- Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc...19
3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....19
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.....20
3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.....22
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung....23
4- Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.....24
4.1- Tổng hợp chi phí sản xuất...24
4.2-Đánh giá sản phẩm dở dang.....25
4.3- Tính giá thành xây lắp hoàn thành......25
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc...26
I- Nhận xét đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty....27
1- Ưu điểm...27
2- Hạn chế27
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc..28
1-Tổ chức bộ máy kế toán28
2- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.28
3- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.....29
4- Việc áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán...29
Kết luận...31
Mẫu số 04
Đơn vị: Công ty QL&SCĐB Vĩnh Phúc Mẫu số 01-LĐTL
Bộ phận: Đội 7 Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
Bảng chấm công Ngày 01/11/1995 của Bộ TC
Tháng 12 năm 2004
Stt
Họ và tên
Chức danh
Ngày trong tháng
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lương 100%
Tổng cộng
1
2
3
30
31
1
Vũ Anh Tuấn
Công nhân
x
x
x
x
x
22
2
Hoàng Nhật Nam
Công nhân
x
x
x
x
x
22
3
Lê Hoài An
Công nhân
x
x
x
x
x
22
Tổng cộng
492
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1257.doc