MỞ ĐẦU
Vi sinh vật là nhóm sinh vật có số lượng nhiều nhất và có khả năng chuyển hóa vật chất
trong thiên nhiên mạnh nhất. Hiện nay người ta khai thác nhiều enzyme từ vi sinh vật và được ứng
dụng rất nhiều trong đời sống, sản xuất. So với nguồn khai thác enzyme từ động vật và thực vật,
nguồn enzyme từ vi sinh vật có nhiều ưu điểm như hoạt tính enzyme cao, thời gian tổng hợp
enzyme từ vi sinh vật rất ngắn (chỉ vài ngày), nguyên liệu sản xuất rẻ tiền, có thể sản xuất hoàn toàn
theo qui mô công nghiệp. Nhiều enzyme được khai thác từ vi sinh vật được tập trung nghiên cứu và
có nhiều ứng dụng trong thời gian qua như protease, amylase, cellulase, pectinase Những năm
sau này người ta đang chú ý nhiều hơn về một loại enzyme khác nữa là chitinase, đây là enzyme
thủy phân chitin.
Chitin là một polymer sinh học có thể so sánh với các polysaccharide như cellulose, keratin.
Chitin phân bố rất rộng rãi ở dạng cấu trúc cơ bản trong thành tế bào của nấm và là bộ xương ngoài
của tôm cua và côn trùng. Đây là một polymer có trọng lượng phân tử cao, không tan trong nước,
chứa các đơn phân là N-acetyl-glucosamine liên kết bởi liên kết 1,4-β. Chitin có nhiều công dụng
trong nhiều lĩnh vực như y học và công nghiệp
Những enzyme có liên quan đến chuyển hóa và phân giải chitin đang được nghiên cứu nhiều
trong những năm gần đây. Chitin bị phân giải bởi hệ enzyme có tên gọi chung là chitinase. Enzyme
này được sản xuất bởi các tổ chức sống dưới tế bào để phục vụ nhu cầu chức năng sinh lý của
chúng. Sự phân giải chitin dưới tác động enzyme phụ thuộc vào các yếu tố hóa lý (tỉ lệ giữa cơ chất
và enzyme, pH, nhiệt độ ). Trong các nguồn thu nhận chitinase thì chitinase từ vi sinh vật là
nguồn quan trọng. Những nguồn sinh vật để thu nhận enzyme chitinase đáng kể là các chủng vi
khuẩn thuộc các chi Enterobacter và Streptomyces, các chủng nấm sợi thuộc các chi Asperillus,
Penicillium, và Trichoderma, và một số động vật nguyên sinh.
Những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào enzyme chitinase do tiềm
năng ứng dụng to lớn của enzyme này trong nhiều lĩnh vực khác nhau như trong thu nhận tế bào
trần (thể nguyên sinh), sản xuất chitooligosaccharides, glucosamine và N-acetyl glucosamine, sản
xuất thuốc trừ sâu sinh học, ứng dụng trong y học, trong việc kiểm soát nấm kí sinh trên cây
trồng v.v
Vì những ứng dụng rộng rãi của chitinase như trên, mục đích đề tài chúng tôi nhằm nghiên
cứu sinh tổng hợp chitinase nhằm thu nhận chế phẩm chitinase từ một số chủng nấm sợi và bước
đầu khảo sát một số ứng dụng của enzyme này. Chúng tôi thực hiện đề tài: Khảo sát khả năng sinh
tổng hợp enzyme chitinase của một số chủng nấm sợi thuộc giống Aspergillus, Trichoderma và ứng dụng
Mục tiêu đề tài: Lựa chọn chủng nấm sợi có khả năng tổng hợp chitinase cao, thu nhận chế
phẩm chitinase từ canh trường và bước đầu nghiên cứu một số ứng dụng của chitinase.
Nhiệm vụ của đề tài
- Khảo sát khả năng sinh tổng hợp chitinase của một vài chủng nấm sợi thuộc giống
Aspergillus, Trichoderma. Chọn chủng nấm sợi để nghiên cứu tiếp.
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng quá trình sinh tổng hợp chitinase của chủng nấm sợi đã
chọn và tối ưu hóa bằng phương pháp qui hoạch thực nghiệm.
- Thu nhận chế phẩm chitinase.
- Khảo sát các điều kiện hoạt động tối ưu của chế phẩm chitinase: nhiệt độ, pH, nồng độ cơ
chất, thời gian thủy phân cơ chất.
- Bước đầu thử nghiệm ứng dụng nấm sợi sinh enzyme chitinase hoặc chế phẩm chitinase.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu đề tài
Thời gian : từ tháng 8/2009 – 7/2010
Địa điểm : Đề tài được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm Vi sinh, khoa Sinh
Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5636 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme chitinase của một số chủng nấm sợi thuộc giống Aspergillus, Trichoderma và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới cơ chất là chitin huyền phù, sản phẩm tạo thành là
N-acetyl-β-D-Glucosamine được hiện màu với thuốc thử DNS (3,5-dinitrosalisylic acid) và đem đo
mật độ quang ở bước sóng 535nm.
Hóa chất
* Dung dịch đệm phosphat 0,2M, pH 6,5
- Dung dịch NaH2PO4 0,2M: cân 31,2g NaH2PO4.2H2O hòa tan và thêm nước cất đến
1000ml.
- Dung dịch Na2HPO4 0,2M: cân 71,6g Na2HPO4.12H2O hòa tan và thêm nước cất đến
1000ml.
* Thuốc thử DNS
- Dung dịch A: hòa tan 300g muối Na-K tartrat kép vào trong 500ml nước cất.
- Dung dịch B: hòa tan 10g 3,5-dinitrosalicylic acid vào 200ml dung dịch NaOH 2N.
- Thuốc thử DNS dùng trong phản ứng: trộn dung dịch A với dung dịch B, thêm nước cất cho
đủ 1 lít. Chỉ pha dung dịch DNS dùng cho phản ứng trước khi sử dụng, bảo quản trong chai
nâu và tránh không khí.
Chuẩn bị dịch huyền phù chitin 1%
Do chitin không hòa tan trong nước nên để tiến hành xác định hoạt tính enzyme chitinase cần
huyền phù hóa chitin: Lấy 5 gam chitin hòa tan trong 50ml HCl đậm đặc. Khuấy đều trong vòng 3
phút ở 40C. Sau đó cho nước cất lạnh 5C từ từ tới 500ml, chitin sẽ tạo huyền phù màu trắng sữa.
Huyền phù sẽ được lọc qua giấy lọc hoặc ly tâm (3500 vòng/phút trong 7 phút). Rửa nước cất nhiều
lần để pH đạt trung tính, bảo quản huyền phù ở tủ lạnh (2-6C).
Dựng đường chuẩn N-acetyl-β-D-Glucosamine
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm dựng đường chuẩn Glucosamine
Ống nghiệm số 0 1 2 3 4 5 6 7
Nồng độ N-acetyl-β-D-
Glucosamine 10µmol/ml
chuẩn (µmol/ml)
0 1 2 3 4 5 6 7
Thể tích dung dịch N-acetyl-β-
D-Glucosamine (ml)
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7
Thể tích nước cất (ml) 1 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3
DNS (ml) 1 1 1 1 1 1 1 1
Lắc đều, đun sôi 5 phút
H2O (ml) 5 5 5 5 5 5 5 5
Lắc đều, để yên 5 phút, đo OD ở bước sóng 535 nm
Chuẩn bị dung dịch N-acetyl-β-D-Glucosamine chuẩn 10µmol/ml: cân chính xác 0,0221g N-
acetyl-β-D-Glucosamine, cho nước cất vào đủ 10ml.
Dựng đường chuẩn biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ N-acetyl-β-D-Glucosamine và giá
trị OD.
Xác định hoạt độ enzyme chitinase
Nguyên tắc: hoạt độ enzyme chitinase được xác định đựa trên phương pháp định lượng
glucosamine trong quá trình phân giải chitin. Lượng glucosamine tạo ra được xác định theo phương
pháp Elson- Morgan.
Tiến hành
Đối với enzyme làm thí nghiệm
Chọn các ống nghiệm có cùng kích cỡ, cùng độ dày.
Cho vào ống nghiệm hỗn hợp phản ứng gồm: 1ml huyền phù chitin 1% và 1ml dịch enzyme
chitinase. Hỗn hợp này được ủ ở 50C trong vòng 60 phút.
Ngừng phản ứng bằng 1ml NaOH 1N và đun sôi cách thủy trong 5 phút.
Ly tâm 4000 vòng/phút trong 5 phút hoặc lọc, thu dịch nổi.
Cho 1ml dịch nổi và 1ml DNS 1%, lắc đều, đun sôi cách thủy trong 5 phút, làm lạnh nhanh
trong bồn làm lạnh.
Thêm 5ml nước cất, lắc đều và đo OD với bước sóng 535nm.
Đối với dịch enzyme làm đối chứng
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Cho 1ml dịch enzyme vào ống nghiệm, nhỏ 1ml NaOH 1N, sau đó cho thêm 1ml dịch
huyền phù chitin 1% vào, tiếp tục làm theo các bước tương tự như trên.
Cách tính [16]
Một đơn vị hoạt tính enzyme chitinase (đvht) là lượng enzyme cần thiết để giải phóng 1g
N-acetyl-β-D-Glucosamine (NAG) từ chitin huyền phù trong thời gian 1 phút ở nhiệt độ phản ứng
(500C).
Tổng hoạt tính (đvht) =
t
Vna ..
Hoạt tính chung (đvht/g.CP.E ) =
mtv
vna
..
'..
Trong đó
a: hàm lượng glucosamine (g /ml) trong dịch thí nghiệm đã pha loãng
n: hệ số pha loãng
V: thể tích dịch môi trường nuối cấy (ml)
v’: thể tích dịch enzyme ban đầu (ml)
v : thể tích enzyme thí nghiệm (ml)
t : thời gian phản ứng (phút)
m : khối lượng enzyme (g)
2.3.6 Phương pháp khảo sát sự biến thiên hoạt độ của hệ enzyme chitinase của các
chủng nấm sợi theo các điều kiện nuôi cấy khác nhau (nhiệt độ, thời gian, chất
cảm ứng) khi nuôi cấy trên môi trường bán rắn [12, 23]
Nguyên tắc
Yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh tổng hợp enzyme của nấm sợi như thời
gian nuôi cấy, nhiệt độ môi trường nuôi, loại cơ chất cảm ứng ... Khảo sát các yếu tố trên nhằm
chọn ra điều kiện tối ưu để nuôi cấy chủng nấm sợi nghiên cứu thu nhận enzyme chitinase có hoạt
độ cao nhất.
2.3.6.1. Xác định thời gian thích hợp để thu nhận chitinase có hoạt độ cao nhất ở các chủng nấm
sợi nghiên cứu
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy (mục 2.3.3). Cấy các chủng nấm sợi.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Thu dịch chiết enzyme (mục 2.3.4) tại các thời điểm nuôi cấy 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ,
72 giờ, 84 giờ, 96 giờ.
Xác định sự biến thiên hoạt độ enzyme (mục 2.3.5) chitinase theo thời gian nuôi cấy các
chủng nấm sợi nghiên cứu.
2.3.6.2. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ môi trường nuôi đối với đối với khả năng sinh tổng hợp
chitinase ở các chủng nấm sợi nghiên cứu
Sử dụng Môi trường 5 (mục 2.1.2), nuôi cấy trong thời gian tối ưu đã khảo sát ở trên ở các
nhiệt độ môi trường 20OC, 25OC, 30OC, 35OC, 40OC, 450C.
Tiến hành thu dịch chiết enzyme, tiến hành xác định hoạt độ enzyme (theo mục 2.3.5)
2.3.6.3. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ chất cảm ứng (chitin) đến khả năng sinh tổng hợp
chitinase của các chủng nấm sợi
Sử dụng Môi trường 5 (mục 2.1.2), lần lượt bổ sung chitin ở các nồng độ 0,0%, 5%, 10%,
15%, 20%. Nuôi cấy ở nhiệt độ và thời gian tối ưu đã khảo sát ở mục 2.3.6.1 và 2.3.6.2.
Tiến hành thu dịch chiết enzyme, xác định hoạt độ chitinase.
2.3.6.4. Khảo sát ảnh hưởng chất cảm ứng đến khả năng sinh tổng hợp chitinase ở các chủng
nấm sợi nghiên cứu
Sử dụng Môi trường 4 (mục 2.1.2), trong đó sử dụng thay thế lần lượt bột chitin, bột vỏ tôm,
bột vỏ cua (tương ứng lượng chitin là 10%). Nuôi cấy trong thời gian và nhiệt độ tối ưu đã khảo sát
ở trên, thu dịch enzyme thô, tiến hành xác định hoạt độ enzyme (theo mục 2.3.5)
2.3.7 Phương pháp tối ưu điều kiện môi trường nuôi cấy nấm sợi bằng qui hoạch thực
nghiệm [2]
Để xác định điều kiện tối ưu cho quá trình nuôi cấy chủng nấm sợi chọn thu chế phẩm
enzyme chitinase, chúng tôi dùng thực nghiệm yếu tố toàn phần. Từ các kết quả thí nghiệm nghiên
cứu ảnh hưởng riêng lẻ từng yếu tố, chúng tôi chọn 3 yếu tố là thời gian nuôi cấy, nhiệt độ môi
trường nuôi cấy và nồng độ chitin trong môi trường nuôi cấy để nghiên cứu tối ưu hóa theo
phương pháp qui hoạch thực nghiệm.
- Lập ma trận đầy đủ với số thí nghiệm N = 23 = 8. Vì không làm thí nghiệm song song nên
để xác định phương sai tái hiện, chúng tôi làm 3 thí nghiệm ở tâm (mức cơ sở).
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Bảng 2.2. Ma trận qui hoạch thực nghiệm
STT
thí
nghiệm
x1 x2 x3 y
1 + + + y1
2 + + - y2
3 + - + y3
4 + - - y4
5 - + + y5
6 - + - y6
7 - - + y7
8 - - - y8
9 0 0 0 y0(1)
10 0 0 0 y0(2)
11 0 0 0 y0(3)
- Dùng PTHQ tuyến tính dạng:
ŷ = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b12x1x2 + b13x1x3 + b23x2x3 + b123x1x2x3
trong đó ŷ: hoạt độ chitinase theo phương trình hồi qui (PTHQ)
- Tính b0, b1, b2, b3 ... bj - các hệ số của phương trình hồi qui bằng công thức:
N
i
ijij yxN
b
1
1
N
yxx
b
N
i
iilj
jl
1
)(
- Kiểm định tính ý nghĩa của các hệ số PTHQ theo tiêu chuẩn Student
+ Giá trị trung bình của thông số tối ưu hóa (hoạt độ chitinase) của 3 thí nghiệm tại tâm:
ŷ0 = 3
3
1
)0(u uy
+ Phương sai tái hiện:
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
1
)(
1
2
0)0(
2
n
yy
s
n
u
u
th với n: số thí nghiệm tại tâm (ở đây n=3)
sth
+ Sai số tính cho bi:
N
s
s thbi
+ Tính các giá trị t:
tj =
| |bj
sbj
với tlt: p=0,05; bậc tự do f = n-1 = 2 → t(0,05;2)= 4,3 (Tra bảng Student)
Hệ số có ý nghĩa phải thỏa mãn điều kiện tj > tlt
- Kiểm định sự tương thích của PTHQ theo tiêu chuẩn Fisher
+ Flt: giá trị chuẩn Fisher ở mức p = 0,05; f1 = N-l; f2 = n-1; trong đó N=8, l: số hệ số có ý
nghĩa, n = 3.
+ Ftn: 2
2
th
du
tn s
sF với
lN
yy
s
i
du
2
2
)ˆ(
PTHQ thu được tương thích với thực nghiệm khi Ftn < Flt
Từ PTHQ, nhận xét ảnh hưởng các yếu tố lên quá trình sinh tổng hợp chitinase của chủng
nấm sợi chọn nghiên cứu. Sau đó tiến hành tối ưu hóa thực nghiệm bằng phương pháp đường dốc
nhất, bắt đầu từ điểm không, là mức cơ sở. Từ kết quả thu được chọn điều kiện môi trường nuôi cấy
thích hợp cho chủng nấm sợi chọn nghiên cứu sinh trưởng và tạo chitinase có hoạt tính cao nhất.
2.3.8 Phương pháp nghiên cứu các điều kiện hoạt động tối ưu của chế phẩm chitinase
thu nhận từ một số chủng nấm sợi nghiên cứu
2.3.8.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đối với khả năng xúc tác của chế phẩm enzyme
chitinase
Cân 0,2g chế phẩm enzyme, hòa tan trong 10ml nước cất.
Tiến hành phản ứng với chitin huyền phù trong các điều kiện nhiệt độ ủ 300C, 400C, 500C,
600C, 700C, 800C. Từ đó vẽ đồ thị biễu diễn sự biến thiên của sản phẩm tạo thành (glucosamine)
theo nhiệt độ, tìm ra nhiệt độ hoạt động tối ưu của chế phẩm enzyme.
2.3.8.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH đối với khả năng xúc tác của chế phẩm enzyme chitinase
pH = 3,0 – 4,0: sử dụng đệm citrate
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
pH = 4,5 – 5,5: sử dụng đệm acetate
pH = 6,0 – 9,0: sử dụng đệm phosphate
Cân mỗi 0,1g chế phẩm enzyme, hòa tan trong 5ml dung dịch đệm ở các pH 3,0; 3,5; 4,0;
4,5; 5,0; 5,5; 6,0; 6,5; 7,0.
Tiến hành phản ứng với chitin huyền phù trong điều kiện nhiệt độ ủ tối ưu đã xác định ở mục
2.3.7a. Từ đó vẽ đồ thị biễu diễn sự biến thiên của lượng sản phẩm tạo thành (glucosamine) theo
pH, tìm ra pH tối ưu của hoạt động chế phẩm.
2.3.8.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng lên sản phẩm tạo thành của chế phẩm
enzym chitinase
Cân 0,2g chế phẩm enzyme, hòa tan trong 10ml nước cất.
Tiến hành phản ứng với chitin huyền phù trong các điều kiện nhiệt độ và pH tối ưu (mục
2.3.7a, b); thời gian phản ứng thay đổi từ 10 phút đến 90 phút, mỗi lần cách nhau 10 phút. Từ đó vẽ
đồ thị biễu diễn sự biến thiên hàm lượng glucosamine tạo ra theo thời gian phản ứng, tìm ra thời
gian phản ứng tối ưu của chế phẩm enzyme chitinase.
2.3.9 Phương pháp nghiên cứu ứng dụng bước đầu của chế phẩm chitinase thu nhận từ
chủng nấm sợi được chọn
2.3.9.1 Ứng dụng bước đầu trong diệt côn trùng sâu hại
Chọn các đối tượng sâu khác nhau, xử lý dung dịch chế phẩm enzyme ở các nồng độ 0%,
1%, 2%. Theo dõi tỉ lệ sâu chết qua các mốc thời gian 30 phút, 60 phút, 90 phút, 120 phút, 150
phút. Lặp lại thí nghiệm 3 lần, thống kê số liệu. Đánh giá khả năng diệt côn trùng, sâu hại của chế
phẩm enzyme.
2.3.9.2 Ứng dụng bước đầu trong sản xuất glucosamine
Cân 0,2g chế phẩm enzyme, hòa tan trong 10ml dung dịch đệm có pH tối ưu đã xác định ở
mục 2.3.8.2.
Sử dụng cơ chất chitin dạng bột 10% và chitin huyền phù 1%, tiến hành phản ứng enzyme
trong nhiệt độ tối ưu, thời gian 70 phút.
Xác định hàm lượng glucosamine tạo thành, đánh giá hiệu suất tạo glucosamine.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 KHẢO SÁT SƠ BỘ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP CHITINASE CỦA MỘT SỐ
CHỦNG NẤM SỢI
Chúng tôi tiến hành khảo sát sơ bộ (phương pháp định tính) khả năng tổng hợp chitinase của
một số chủng nấm sợi gồm Trichoderma harzianum, Aspergillus niger, Aspergillus awamori,
Aspergillus sp. (hình 3.1) qua việc xác định đường kính vòng phân giải (theo phương pháp đã giới
thiệu ở mục 2.3.4). kết quả biểu thị ở bảng 3.1 và hình 3.2.
Hình 3.1. Các chủng nấm được chọn nghiên cứu
Th2: Trichoderma harzianum
As: Aspergillus sp.
AA: Aspergillus awamori
AN: Aspergillus niger
Bảng 3.1. Đường kính vòng tròn phân giải
Chủng nấm Đường kính trung bình vòng enzyme phân
giải D – d (mm)
Aspergillus niger 19,8 20.9 19.7 20,13
Aspergillus awamori 24.6 24.5 24.8 24,60
Aspergillus sp. 21.6 21.3 21.2 21,36
Trichoderma harzianum 21,2 20,5 22,7 21,46
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Kết quả cho thấy cả bốn chủng chọn nghiên cứu đều có khả năng phân giải chitin, trong đó
chủng Aspergillus niger có khả năng tổng hợp enzyme chitinase thấp nhất. Từ đó chúng tôi chọn
ba chủng Aspergillus awamori, Aspergillus sp., Trichoderma harzianum tiếp tục nghiên cứu.
Hình 3.2. Vòng phân giải enzyme chitinase của các chủng nấm sợi nghiên cứu
3.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH
TỔNG HỢP ENZYME CHITINASE CỦA CÁC CHỦNG NẤM SỢI NUÔI CẤY
TRÊN MÔI TRƯỜNG BÁN RẮN
3.2.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng thời gian nuôi cấy
Thí nghiệm tiến hành với mục đích xác định thời gian nuôi cấy thích hợp để thu enzym
chitinase có hoạt độ cao nhất. Quá trình nuôi cấy các chủng tiến hành theo mục 2.3.3 nhằm thu nhận
canh trường, tiến hành khảo sát hoạt độ hệ enzyme thủy phân của canh trường tại các thời điểm
nuôi cấy 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ, 96 giờ, 108 giờ với điều kiện nuôi cấy là:
nhiệt độ 300C, 10 gam môi trường/bình tam giác 250ml. Pha loãng dịch chiết enzyme 10 lần (hệ số
pha loãng n=1) trước khi đem xác định hoạt độ chitinase theo mục 2.3.5. Kết quả thu được trình bày
ở bảng 3.3 và đồ thị 3.1
Nhận xét:
Asp. awamori Asp. niger
T. harzianum Aspergillus. sp.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy hệ enzyme chitinase của canh trường đối với chủng
nấm sợi Aspergillus awamori có hoạt độ cao nhất ở khoảng thời gian nuôi cấy là 36 giờ, chitinase
của Aspergillus sp. có hoạt độ cao nhất ở khoảng thời gian nuôi cấy là 72 giờ và Trichoderma
harzianum có hoạt độ cao nhất ở khoảng thời gian nuối cấy là 60 giờ. Trong cả ba chủng thì
Aspergillus awamori tổng hợp chitinase có hoạt độ cao nhất trên môi trường nuôi cấy thí nghiệm,
hoạt độ đạt 1,02 UI/gCT, ngoài ra thời gian thu nhận enzyme đạt hoạt độ cao ngắn (36 giờ), đây là
ưu điểm cần chú ý đến vì sẽ nâng cao hiệu suất thu nhận enzyme nhờ tiết kiệm thời gian nuôi.
Bảng 3.2. Sự biến thiên hoạt độ enzyme chitinase của các chủng nấm sợi theo thời gian nuôi cấy
Chủng
Thời gian
nuôi cấy
(giờ)
∆OD‹535nm›
Lượng
Glucosamine tạo
thành (µg/ml)
Hoạt độ
chitinase
(UI/gCT)
Aspergillus
awamori
24 0,035 10,179 0,51
36 0,069 20,358 1,02
48 0,064 18,792 0,94
60 0,049 14,486 0,72
72 0,028 8,124 0,41
84 0,018 5,383 0,27
96 0,013 3,915 0,20
108 0,007 2,153 0,11
Aspergillus sp.
24 0,018 5,383 0,27
36 0,029 8,515 0,43
48 0,038 11,158 0,56
60 0,048 14,192 0,71
72 0,059 17,226 0,86
84 0,048 14,094 0,70
96 0,035 10,375 0,52
108 0,014 4,013 0,20
Trichoderma
harzianum
24 0,012 3,426 0,17
36 0,024 7,145 0,36
48 0,043 12,626 0,63
60 0,061 18,009 0,90
72 0,056 16,541 0,83
84 0,048 13,996 0,70
96 0,040 11,647 0,58
108 0,028 8,124 0,41
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
1.02
0.860.90
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
24 36 48 60 72 84 96 108
Thời gian (giờ)
H
oạ
t đ
ộ c
hi
tin
as
e
(U
I/g
C
T)
A. awamori
Aspergillus sp.
T.harzianum
Đồ thị 3.1. Sự biến thiên hoạt độ chitinase của canh trường theo thời gian nuôi cấy
3.2.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ môi trường nuôi cấy
Từ kết quả thu được ở mục 3.2.1, chúng tôi chọn thời gian nuôi cấy đối với chủng
Aspergillus awamori là 36 giờ, chủng Aspergillus sp. là 72 giờ và Trichoderma harzianum là 60 giờ
để tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đối với khả năng sinh tổng hợp enzyme chitinase của
các chủng.
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy (MT5) như phương pháp trình bày ở mục 2.3.3. Các bình tam
giác nuôi cấy được đặt ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau là 200C, 250C, 300C, 350C, 400C, 450C,
500C. Tùy từng chủng chúng tôi tiến hành thu nhận dịch enzyme thô từ canh trường nuôi cấy tại
thời điểm thời gian tối ưu nêu trên, tiến hành xác định hoạt độ enzyme chitinase trong dịch enzyme
thô.
Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.3 và đồ thị 3.2.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Bảng 3.3. Sự biến thiên hoạt độ enzyme chitinase của canh trường các chủng nấm sợi theo nhiệt độ
môi trường nuôi cấy
Chủng Nhiệt độ (0C) ∆OD‹535nm›
Lượng
glucosamine
tạo thành
(µG/ml)
Hoạt độ
chitinase
(UI/gCT)
Aspergillus
awamori
20 0,013 3,719 0,19
25 0,044 13,017 0,65
30 0,069 20,162 1,01
35 0,078 22,805 1,14
40 0,055 16,149 0,81
45 0,023 6,753 0,34
50 0,005 1,370 0,07
Aspergillus sp.
20 0,019 5,677 0,28
25 0,047 13,898 0,69
30 0,057 16,835 0,84
35 0,061 18,009 0,90
40 0,066 19,281 0,96
45 0,048 14,094 0,70
50 0,032 9,396 0,47
Trichoderma
harzianum
20 0,015 4,502 0,23
25 0,040 11,843 0,59
30 0,064 18,890 0,94
35 0,057 16,639 0,83
40 0,039 11,549 0,58
45 0,025 7,439 0,37
50 0,012 3,426 0,17
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
1.14
0.96
0.94
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
20 25 30 35 40 45 50
Nhiệt độ (độ C)
H
oạ
t đ
ộ c
hi
tin
as
e
(U
I/g
C
T)
A. awamori
Aspergillus. sp.
T. harzianum
Đồ thị 3.2. Sự biến thiên hoạt độ chitinase của canh trường các chủng nấm sợi theo nhiệt độ nuôi
cấy
Nhận xét:
Khi nhiệt độ tăng dần trong khoảng 250C đến 350C, hoạt độ chitinase của các chủng nấm sợi
cũng tăng, trong đó chủng Aspergilllus awamori đạt hoạt độ chitinase cao nhất (1,14UI/gCT) tại
khoảng nhiệt độ 350C, nhưng cao hơn nhiệt độ này, tại khoảng nhiệt độ 400C, hoạt độ chitinase
giảm đáng kể.
Trong khi đó, chủng Aspergillus sp. thể hiện có khả năng chịu nhiệt, theo dõi quá trình sinh
trưởng của nấm ở các khoảng nhiệt độ biến thiên ở trên, chúng tôi nhận thấy hệ sợi nấm phát triển
tốt bám chặt cơ chất, tuy nhiên hoạt độ chitinase cao nhất tại nhiệt độ nuôi 400C là 0,96UI/gCT,
thấp hơn so với Aspergilllus awamori. So sánh với nghiên cứu của Jin-Ian Xia và Jing Xiong (2009)
trên nấm Aspergillus fumigatus thì nhiệt độ tối ưu cho nấm này sinh chitinase hoạt độ cao nhất
(0,118UI/ml) là 550C. Tác giả Phakapob Setthakaset và cộng sự (2008) thu nhận chitin từ
Aspergillus sp thì ở nhiệt độ tối ưu là 450C, hoạt độ chitinase cao nhất đạt 3,1UI/ml.
Đối với Trichoderma harzianum, hoạt độ chitinase cao nhất ở khoảng nhiệt độ 300C, đạt
0,94UI/gCT, thấp nhất trong ba chủng nghiên cứu.
3.2.3 Kết quả khảo sát ảnh hưởng nồng độ chitin trong môi trường nuôi cấy
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm với mục đích xác định hàm lượng chitin trong môi trường
nuôi cấy thích hợp để thu enzyme chitinase có hoạt độ cao nhất. Quá trình nuôi cấy các chủng tiến
hành theo mục 2.3.2 nhằm thu nhận canh trường tại thời điểm tối ưu tương ứng, tiến hành khảo sát
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
hoạt độ hệ enzyme thủy phân với các hàm lượng khác nhau của chitin trong môi trường nuôi cấy là
0,0%, 5%; 10%; 15%; 20% với 10 gam môi trường/bình tam giác 250ml. Pha loãng dịch chiết
enzyme 10 lần (hệ số pha loãng n=1) trước khi đem xác định hoạt độ chitinase theo mục 2.3.5. Kết
quả thể hiện ở bảng 3.4 và đồ thị 3.3.
Nhận xét:
Khi không có mặt chitin trong môi trường nuôi cấy, các chủng nấm sợi vẫn sinh tổng hợp
chitinase nhưng hoạt độ thấp, sản lượng không đáng kể. Điều này thể hiện chitinase vừa là enzyme
cấu trúc, vừa là enzyme cảm ứng.
Khi bổ sung bột chitin vào môi trường bán rắn, chitin là chất cảm ứng kích thích nấm sợi sản
sinh nhiều chitinase. Theo kết quả thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy, ở nồng độ chitin trên môi
trường bán rắn là 10 – 15% hoạt độ chitinase đạt giá trị cao nhất, vượt qua nồng độ chitin 15%, hoạt
độ enzyme chitinase có xu hướng giảm. Trong các chủng nấm sợi nghiên cứu, Aspergillus awamori
vẫn thể hiện khả năng sinh tổng hợp chitinase có hoạt tính cao, đạt 1,16UI/gCT ở nồng độ chitin là
15%, từ nồng độ chitin 10% đến 15%, hoạt độ chitinase tăng không đáng kể. Chủng Aspergillus sp.
thể hiện nhu cầu chất cảm ứng chitin không cao, vượt qua tỉ lệ chitin bổ sung vào môi trường nuôi
10% thì hoạt độ enzyme giảm. Còn ở nấm sợi Trichoderma harzianum, khi môi trường không có
chitin thể hiện khả năng sinh tổng hợp chitinase cao hơn hẳn hai chủng nấm còn lại. Tuy nhiên khi
nồng độ chitin tăng, hoạt độ enzyme tăng đáng kể và đạt giá trị cao nhất ở nồng độ chitin trong môi
trường bán rắn là 1,04UI/gCT, vẫn thấp hơn so với Aspergillus awamori.
Bảng 3.4. Sự biến thiên hoạt độ enzyme chitinase của các chủng nấm sợi theo hàm lượng chitin
trong môi trường nuôi cấy
Chủng
Hàm
lượng
chitin
(%)
∆OD‹535nm›
Lượng
glucosamine
tạo thành
(µg/ml)
Hoạt độ
chitinase
(UI/gCT)
Aspergillus
awamori
0 0,016 4,796 0,24
5 0,026 7,732 0,39
10 0,078 22,805 1,14
15 0,079 23,196 1,16
20 0,043 12,724 0,64
Aspergillus sp.
00 0,013 3,915 0,20
5 0,038 11,158 0,56
10 0,067 19,673 0,98
15 0,066 19,281 0,96
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
20 0,049 14,388 0,72
Trichoderma
harzianum
0 0,027 8,026 0,40
5 0,052 15,171 0,76
10 0,065 19,086 0,95
15 0,071 20,847 1,04
20 0,054 15,856 0,79
1.16
0.98 1.04
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
0 5 10 15 20
Hàm lượng chitin (%)
H
oạ
t đ
ộ c
hi
tin
as
e
(U
I/g
C
T)
A.awamori
Aspergillus sp.
T. harzianum
Đồ thị 3.3. Sự biến thiên hoạt độ chitinase của canh trường các chủng nấm sợi theo hàm
lượng chất cảm ứng (chitin) trong môi trường nuôi cấy
3.2.4 Kết quả khảo sát ảnh hưởng chất cảm ứng lên khả năng sinh tổng hợp chitinase của
chủng Aspergillus awamori
Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy Aspergillus awamori thể hiện khả năng sinh tổng
hợp chitinase có hoạt độ cao nhất trong ba chủng nghiên cứu, thời gian nuôi cấy ngắn (36 giờ). Do
đó, chúng tôi quyết định chọn chủng Asprgillus awamori để nghiên cứu tiếp tục nhằm thu nhận
enzyme. Trước hết, chúng tôi khảo sát chất cảm ứng phù hợp để chủng này sinh tổng hợp chitinase
có hoạt độ cao nhất, chất cảm ứng được sử dụng gồm: bột chitin, bột vỏ tôm và bột vỏ cua, với hàm
lượng chitin 16%, từ đó suy ra lượng chất cảm ứng cần bổ sung (phụ lục 2). Kết quả thu được thể
hiện ở bảng 3.5 và đồ thị 3.4.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Bảng 3.5. Sự biến thiên hoạt độ enzyme chitinase thu nhận từ chủng Aspergillus awamori theo loại
chất cảm ứng
Chủng Chất cảm ứng ∆OD‹535nm›
Lượng
glucosamine
tạo thành
(µg/ml)
Hoạt độ
chitinase
(UI/gCT)
Aspergillus
awamori
Bột chitin 0,079 23,196 1,16
Bột vỏ tôm 0,057 16,639 0,83
Bột vỏ cua 0,055 16,052 0,80
Chủng Aspergillus awamori
0.83 0.80
1.16
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
Bột chitin Bột vỏ tôm Bột vỏ cua
Loại chất cảm ứng
Ho
ạt
độ
c
hi
tin
as
e
(U
I/g
CT
)
Biểu đồ 3.1. Sự biến thiên hoạt độ chitinase của canh trường Asp. awamori theo loại chất cảm ứng
bổ sung
Nhận xét
Hoạt độ chitinase cao nhất (1,16UI/gCT) khi sử dụng chất cảm ứng là bột chitin. Như vậy,
chất chitin dạng bột là chất cảm ứng tốt nhất cho khả năng sinh tổng hợp hệ enzyme chitinase của
Aspergillus awamori. Điều này có thể giải thích do trong vỏ của tôm cua còn chứa nhiều khoáng,
ảnh hưởng đến hoạt động sinh tổng hợp enzyme của nấm sợi.
Thảo luận
Từ các kết quả thu được, có thể thấy hoạt độ enzyme chitinase thu nhận từ chủng Aspergillus
awamori cao nhất, ngoài ra thời gian nuôi cấy chủng này ngắn, thuận lợi cho việc thu nhận enzyme,
do đó chúng tôi chọn chủng này nghiên cứu tối ưu bằng qui hoạch thực nghiệm
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
3.3 KẾT QUẢ QUI HOẠCH THỰC NGHIỆM NHẰM TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY ẢNH HƯỞNG KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP CHITINASE
CỦA ASPERGILLUS AWAMORI
Từ kết quả trên, chúng tôi tiến hành làm quy hoạch thực nghiệm, chọn các yếu tố ảnh hưởng
với các giới hạn và miền khảo sát như ở bảng 3.6
Bảng 3.6. Các mức và khoảng biến thiên
Yếu tố
Các mức
Khoảng biến
thiên
Mức dưới
(-)
Tâm
(0)
Mức trên
(+)
X1 : thời gian (giờ) 30 36 42 6
X2 : nhiệt độ (độ C) 30 35 40 5
X3 : nồng độ chitin (%) 10 15 20 5
Thiết lập ma trận thí nghiệm, ma trận mở rộng sau khi đưa thêm cột biến ảo x0 = +1 và các
hệ số tương tác. Thu được kết quả như bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ma trận mở rộng và kết quả quy hoạch thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ
enzyme chitinase của canh trường Asp. awamori
Các yếu tố theo tỉ lệ xích tự nhiên Các yếu tố trong hệ mã hóa
STT
thí nghiệm Z1 Z2 Z3 x1 x2 x3 y
1 42 40 20 + + + 1,64
2 42 40 10 + + - 0,67
3 42 30 20 + - + 1,20
4 42 30 10 + - - 0,20
5 30 40 20 - + + 0,58
6 30 40 10 - + - 0,10
7 30 30 20 - - + 1,27
8 30 30 10 - - - 0,92
9 36 35 10 0 0 0 1,31
10 36 35 10 0 0 0 1,34
11 36 35 10 0 0 0 1,31
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Ghi chú: Z1: Thời gian nuôi cấy (giờ)
Z2: Nhiệt độ môi trường nuôi cấy (0C)
Z3: Hàm lượng chitin trong môi trường nuôi cấy (%)
x1, x2, x3: biến số mã hóa của biến thực Z1,Z2, Z3
(-): mức dưới; (0): tâm; (+): mức trên.
y là hoạt độ enzyme chitinase thu được sau đo OD535.
Phương trình biểu diễn mối quan hệ có dạng y = f (x1, x2, x3)
Hàm mục tiêu có dạng:
ŷ=b0+b1x1+b2x2+b3x3+b12x1x2+b13x1x3+b23x2x3+b123x1x2x3
trong đó b0, b1,b2, b3, b12, b13, b23, b123 là các hệ số của phương trình hồi qui.
ŷ là hoạt độ enzyme chitinase ước tính.
Các hệ số trong PTHQ được xác định theo công thức mục 2.3.7.
Kết quả tính được:
b0 0,82
b1 0,11
b2 -0,08
b3 0,35
b12 0,30
b13 0,14
b23 0,01
b123 -0,02
Hệ số có ý nghĩa phải thỏa mãn điều kiện: tj > tlt
tlt tính theo công thức ở mục 2.3.7
t0 147,60
t1 18,92
t2 13,64
t3 62,91
t12 54,33
t13 25,74
t23 2,42
t123 -3,52
So sánh các hệ số tj với tlí thuyết ta thấy các hệ số của phương trình đều có nghĩa, ngoại trừ hệ
số t 23 và t123.
Như vậy, sau khi giải bài toán quy hoạch thực nghiệm và tính các hệ số phương trình hồi
quy, ý nghĩa của các hệ số được kiểm tra theo tiêu chuẩn Student với p = 0,05, số bậc tự do f = 3-1 =
2, chúng tôi thu được phương trình hồi quy
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
ŷ=0.82 + 0.11x1 - 0.08x2 + 0.35x3 + 0.30x1x2+0.14x1x3
Kiểm tra sự tương thích phương trình hồi quy với thực nghiệm theo tiêu chuẩn Fisher với
Ftính = 6,19; F0.95(5;1;2) = 19,296. Do Ftính < F0.95(5;1;2) nên phương trình hồi quy thu được tương thích
với thực nghiệm.
Từ PTHQ thu được, ta thấy muốn tăng giá trị của thông số tối ưu hóa cần tăng giá trị x1 (thời
gian) và x3 (hàm lượng chitin), giảm giá trị x2 (nhiệt độ). Từ đó chúng tôi tiến hành tối ưu hóa quá
trình khảo sát hàm mục tiêu bằng phương pháp leo dốc (phương pháp Box-Wilson). Đối với thời
gian nuôi, chúng tôi chọn bước nhảy là 2 giờ, đối với nhiệt độ, chúng tôi chọn bước nhảy (giảm
dần) là 1, còn đối với hàm lượng chitin, chúng tôi chọn bước nhảy là 2 (tăng dần). Tiến hành bố trí
thí nghiệm và kết quả thu được như bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả nuôi cấy Aspergillus awamori theo kế hoạch leo dốc
STT
TN Z1 Z2 Z3 y
1 36 35 10 1,15
2 38 34 12 1,38
3 40 33 14 1,42
4 42 32 16 1,69
5 44 31 18 1,41
6 46 30 20 1,23
7 48 29 22 1,19
Kết quả cho thấy, điều kiện nuôi cấy trên môi trường bán rắn thích hợp cho Aspergillus
awamori sinh trưởng và tạo chitinase là chất cảm ứng là chitin, thời gian nuôi cấy 42 giờ, nhiệt độ
môi trường nuôi cấy là 320C, hàm lượng chitin trong môi trường là khoảng 16%, ta tiếp tục nuôi
cấy đồng loạt để thu enzyme chitinase.
3.4 THU NHẬN ENZYME CHITINASE
3.4.1 Nuôi Aspergillus awamori trên môi trường bán rắn
Khối lượng môi trường vào bình tam giác lớn, khoảng 50-60gMT/bình (hoặc có thể sử dụng
bịch nilon chịu nhiệt). Nuôi cấy ở điều kiện nhiệt độ 320C, bổ sung lượng chitin vào môi trường là
16%, sau 42 giờ thu chế phẩm.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Hình 3.3. Nuôi Asp. awamori trên môi trường bán rắn trong bình tam giác 1000ml để thu nhận
enzyme
Nhận xét
Trong ngày đầu tiên (sau 24 giờ) thì sự xuất hiện sợi nấm mốc chưa thấy rõ, sau đó xuất
hiện những sợi trắng mờ mọc lan ra, chủ yếu là ở bề mặt, càng sâu vào trong môi trường thì càng ít.
Sau đó sợi nấm lan ra mạnh, bám chặt cơ chất, thấy rõ màu trắng hơi đục của hệ sợi trên môi
trường. Sau khoảng 36 giờ trở đi thì thấy rõ bào tử màu nâu xuất hiện khắp trên bề mặt môi trường.
3.4.2 Thu nhận chế phẩm enzyme chitinase
Sau 42 giờ nuôi cấy trong bình tam giác 1000ml, ta tiến hành trích ly enzyme bằng nước cất
với tỷ lệ môi trường/nước là ¼. Dịch chứa enzyme này sẽ được ly tâm lạnh để loại bỏ bào tử và tơ
nấm, ta sẽ thu được dịch enzyme thô gồm có chitinase, nước và các chất hòa tan khác.
Dịch trích ly enzyme Dịch enzyme sau ly tâm
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Hình 3.4. Dịch chiết enzyme chitinase
Chọn ethanol làm tác nhân kết tủa trong thời gian 12 giờ. Ly tâm để thu tủa, đem sấy ở nhiệt
độ thấp (dưới 300C) cho đến khô, lượng chế phẩm enzyme chitinase bán tinh sạch dạng bột khô
được đóng gói và đem bảo quản trong tủ lạnh.
Hình 3.5. Dịch enzyme khi tủa bằng cồn
Bảng 3.9. Kết quả thu nhận chế phẩm enzyme chitinase dạng bột khi nuôi cấy Aspergillus awamori
trên môi trường bán rắn
Lần thí nghiệm Canh trường
(gam)
CPE (gam)
Hoạt độ
(UI/gCPE)
1 80 0,7 102,39
2 80 1,0 101,67
3 80 0,9 100,95
Trung bình 80 0,86 101,67
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Hình 3.6. Tủa enzyme thu được sau khi ly tâm (trái) và sau khi sấy khô (phải)
Hình 3.7. Chế phẩm enzyme bán tinh sạch đem bảo quản trong tủ lạnh
3.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XÚC TÁC CỦA CHẾ PHẨM ENZYME CHITINASE THU NHẬN TỪ
ASPERGILLUS AWAMORI
3.5.1 Kết quả xác định nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme chitinase
Sau khi tiến hành thí nghiệm như mục 2.3.8, xác định lượng glucosamine tạo thành sau khi
thủy phân bởi chế phẩm chitinase, kết quả thể hiện trên bảng 3.10 và đồ thị 3.5.
Bảng 3.10. Sự biến thiên lượng glucosamine tạo thành dưới tác động chế phẩm chitinase
Asp.awamori theo nhiệt độ phản ứng
Chủng
Nhiệt độ
phản ứng
(0C)
∆OD‹535nm›
Lượng glucosamine tạo thành
(µg/ml)
Aspergillus
awamori
30 0,101 29,558
40 0,115 33,767
50 0,125 36,801
60 0,061 17,813
70 0,032 9,494
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
80 0,008 2,447
36.801
0
10
20
30
40
30 40 50 60 70 80
Nhiệt độ phản ứng (độ C)
Lư
ợn
g
gl
uc
os
am
in
e
(m
ic
ro
ga
m
/m
l)
A. awamori
Đồ thị 3.4. Sự biến thiên lượng glucosamine tạo thành dưới tác động chế phẩm chitinase Asp.
awamori theo nhiệt độ phản ứng
Nhận xét:
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy nhiệt độ thích hợp cho chitinase của chủng
Aspergillus awamori trong phản ứng thủy phân dao động từ 300C – 500C và nhiệt độ tối ưu là 500C.
3.5.2 Kết quả xác định pH thích hợp cho hoạt động của enzyme
Sau khi chuẩn bị dung dịch đệm ở các pH khác nhau từ 3,0 đến 9,0 (xem phụ lục), chúng tôi
hòa tan 0,1 gam chế phẩm trong 5 ml mỗi dung dịch đệm. Đem ủ với chitin huyền phù ở nhiệt độ
tối thích ở mục 3.5.1 trong thời gian 60 phút. Kết quả xác định lượng glucosamine tạo thành thể
hiện ở bảng 3.11 và đồ thị 3.6.
Bảng 3.11. Sự biến thiên hoạt lượng glucosamine tạo thành sau khi thủy phân bởi chế phẩm
chitinase Asp. awamori ở các pH khác nhau
Chủng Giá trị pH ∆OD‹535nm›
Lượng
glucosamine
tạo thành
(µg/ml)
Aspergillus
awamori
3,0 0,097 28,384
3,5 0,088 25,741
4,0 0,157 46,197
4,5 0,118 34,746
5,0 0,130 38,073
5,5 0,100 29,265
6,0 0,073 21,533
6,5 0,066 19,252
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
7,0 0,036 10,668
46.197
0
10
20
30
40
50
3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0
pH
Lư
ợn
g
G
lu
co
sa
m
in
e
(m
ic
ro
ga
m
/m
l)
Asp. Awamori
Đồ thị 3.5. Sự biến thiên lượng glucosamine tạo thành sau khi thủy phân bởi chế phẩm chitinase
Asp. awamori ở các pH khác nhau
Nhận xét
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy pH thích hợp cho chitinase của chủng
Aspergillus awamori trong phản ứng thủy phân dao động từ 3,0 – 5,0 và pH tối ưu là 4,0.
3.5.3 Kết quả khảo sát thời gian phản ứng lên lượng sản phẩm tạo thành
Sau khi tiến hành thí nghiệm thủy phân chitin bằng CPE chitinase ở các thời gian khác nhau
(mục 2.3.8.3) và tiến hành xác định lượng glucosamine tạo thành, chúng tôi thu được kết quả như
bảng 3.12 và đồ thị 3.7.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Bảng 3.12. Sự biến thiên lượng glucosamine tạo thành sau khi thủy phân bởi chế phẩm chitinase
Asp. Awamori theo thời gian phản ứng
Chủng
Thời gian
phản ứng
(phút)
∆OD‹535nm› Lượng glucosamine tạo thành (µg/ml)
Aspergillus
awamori
10 0,036 10,473
20 0,073 21,533
30 0,118 34,746
40 0,148 43,554
50 0,164 48,252
60 0,170 49,818
70 0,169 49,721
80 0,169 49,525
90 0,168 49,427
49.818
0
10
20
30
40
50
60
10 20 30 40 50 60 70 80 90
Thời gian phản ứng (phút)
Lư
ợn
g
G
lu
co
sa
m
in
e
(m
ic
ro
g/
m
l)
Đồ thị 3.6. Sự biến thiên lượng glucosamine tạo thành sau khi thủy phân bởi chế phẩm chitinase
Asp. awamori theo thời gian phản ứng
Nhận xét
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy trong giai đoạn đầu lượng glucosamine tạo ra tỉ
lệ thuận với thời gian phản ứng, tại thời gian 60 phút đạt đạt lượng glucosamine là 49,818µg/ml.
Tuy nhiên từ khoảng thời gian 70 phút trở lên, lượng glucosamine tạo ra hầu như không tăng.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
3.6 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM ENZYME CHITINASE THU
NHẬN TỪ ASPERGILLUS AWAMORI
3.6.1 Ứng dụng bước đầu trong phòng trừ sâu
Chúng tôi chọn hai loại sâu khác nhau để thử nghiệm khả năng phân giải chitin của chế phẩm
enzyme chitinase thu nhận từ nấm sợi Aspergillus awamori.
Loại sâu chúng tôi chọn gồm sâu gạo (tên khoa học là Zoophobas mario) là loại sâu được
dùng làm thức ăn cho chim cảnh trên thị trường; loại sâu thứ hai chúng tôi thử nghiệm là sâu trên lá
cây lạc tiên (còn gọi là cây Chùm bao hay dây nhãn lồng Passiflora foetida). Mục đích sử dụng các
loại sâu này nhằm bước đầu đánh giá tác động của chitinase lên sâu hại, đối tượng có lớp vỏ chitin
bao bọc.
Cho số lượng sâu 20 con/đĩa petri (đối với sâu 1) và 10 con/đĩa petri (đối với sâu 2), đĩa đối
chứng chỉ cho lượng nước cất tương đương lượng dung dịch chế phẩm sử dụng thí nghiệm (1ml/đĩa
petri). Cho mỗi đĩa thí nghiệm 1ml dịch CPE chitiase nồng độ 1% và 2%. Theo dõi số lượng sâu
chết qua các mốc thời gian 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần,
tính giá trị trung bình. So sánh kết quả với mẫu đối chứng, đánh giá sơ bộ khả năng diệt sâu của
CPE.
A-SÂU 1: Sâu gạo B-SÂU 2: Sâu cây lạc tiên
C-Mẫu sâu 2 làm thí nghiệm D-Thí nghiệm đối chứng trên sâu 1
A B
C D
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
E-Xử lý sâu 1 với dung dịch CPE 1% F-Xử lý sâu 1 với dung dịch CPE 2%
G-Thí nghiệm trên sâu 2 H-Thí nghiệm đối chứng trên sâu 2
Hình 3.8. Thử nghiệm tác dụng CPE chitinase Asp. Awamori trên sâu
Bảng 3.13. Sự biến thiên hoạt độ dịch chiết enzyme chitinase thu nhận từ chủng Asp.
awamori theo thời gian phản ứng
Loại sâu Nồng độ
CPE (%)
Thời gian tác động
(phút)
Tỉ lệ trung bình sâu chết
(%)
SÂU 1
0% 90 13,3
1% 90 78,3
2% 90 85,0
SÂU 2
0% 90 5,4
1% 90 70,0
2% 90 93,3
Nhận xét
Qua bảng số liệu trích dẫn 3.13, chúng tôi nhận thấy CPE chitinase thu nhận từ Aspergillus
awamori thể hiện khả năng tác động khá mạnh lên lớp vỏ chitin của sâu hại, côn trùng. Sau cùng
E F
G H
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
khoảng thời gian 90 phút, trung bình có khoảng trên 70% sâu chết khi xử lý dung dịch chế phẩm
nồng độ 1% và trên 85% sâu chết khi xử lý dung dịch chế phẩm 2%, cao hơn nhiều so với tỉ lệ chết
của thí nghiệm đối chứng (khoảng 5-13%). từ đó mở ra hướng ứng dụng sâu hơn của CPE chitinase
thu nhận từ nấm Aspergillus awamori trong sản xuất thuốc trừ sâu sinh học
3.6.2 Ứng dụng bước đầu trong sản xuất glucosamine
Chúng tôi sử dụng hai loại nguyên liệu khác nhau là chitin dạng bột và chitin huyền phù để
thử nghiệm ứng dụng bước đầu chế phẩm enzyme chitinase thu nhận từ nấm sợi Aspergillus
awamori trong sản xuất glucosamine.
Điều kiện hoạt động chế phẩm là điều kiện tối ưu đã thu được từ kết quả nghiên cứu ở mục
3.5 (pH = 4, nhiệt độ ủ là 500C, thời gian thủy phân là 70 phút), nồng độ CPE là 0,2%, bột chitin là
1,6g/10ml (16%) nước cất, chitin huyền phù 1%. Tỉ lệ dung dịch CPE và nguyên liệu là 1 : 1.
Kết quả thu nhận được thể hiện trên bảng 3.13
Bảng 3.14. Hàm lượng glucosamine thu được từ phản ứng thủy phân chitin bằng CPE chitinase
thu nhận từ chủng Aspergillus awamori
Nguyên liệu ∆OD
Lượng
glucosamine
(µg/ml)
Hiệu suất
Chitin dạng
bột 0,041 11,79 Thấp
Chitin huyền
phù
0,123 35,55 Trung bình
Nhận xét
Số liệu bảng 3.13 chỉ ra rằng, hiệu suất thủy phân chitin của chitinase ở nồng độ CPE 2%,
nhiệt độ phản ứng 500C và thời gian phản ứng 70 phút cho hàm lượng glucosamin đạt 10,81µg/ml
từ nguyên liệu chitin dạng bột và 35,55 µg/ml khi sử dụng nguyên liệu là chitin dạng huyền phù.
Hiệu suất thủy phân của CPE thấp nhưng nguồn enzyme chitinase từ nấm sợi dễ thu nhận, chi phí
thấp, cũng đáng để nghiên cứu sử dụng.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
Trong quá trình làm thí nghiệm chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Đã nghiên cứu điều kiện môi trường tối ưu cho sự sinh tổng hợp chitinase của ba chủng
nấm sợi là:
Aspergillus awamori: nhiệt độ thích hợp nhất là 350C; thời gian thu enzyme tốt nhất là 36-40
giờ.
Aspergillus sp.: nhiệt độ thích hợp nhất là 400C; thời gian thu enzyme tốt nhất là 72 giờ.
Trichoderma harzianum: nhiệt độ thích hợp nhất: 300C; thời gian thu enzyme tốt nhất là 60
giờ.
- Chitin là chất cảm ứng tốt để nuôi cấy nấm sợi nhằm thu nhận chitinase
- Đã tiến hành qui hoạch thực nghiệm, phương trình hồi qui thu được tương thích với thực
nghiệm: ŷ=0.82 + 0.11x1 - 0.08x2 + 0.35x3 + 0.30x1x2+0.14x1x3
Từ đó suy ra điều kiện tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp chitinase của chủng Aspergillus
awamori là thời gian nuôi cấy 42 giờ, nhiệt độ nuôi là 320C, lượng chitin bổ sung thích hợp là 16%.
- Đã nghiên cứu điều kiện tối ưu cho hoạt động của chế phẩm enzyme chitinase thu nhận từ
chủng nấm sợi Aspergillus awamori là nhiệt độ 500C, pH = 4,0.
- Đã bước đầu thử nghiệm ứng dụng chế phẩm enzyme thu nhận từ Aspergillus awamori
trong diệt trừ sâu hại và sản xuất glucosamine.
4.2 KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp chitinase của một số chủng nấm mốc khác.
- Tiếp tục nghiên cứu khả năng ứng dụng rộng rãi enzyme này trong lĩnh vực sản xuất thuốc
trừ sâu sinh học.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1]. Khưu Phương Yến Anh (2007), Nghiên cứu khả năng sinh enzyme cellulase của một số
chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ. Luận văn Thạc sĩ Sinh học, trường Đại
học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyễn Cảnh, Quy hoạch thực nghiệm. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[3]. Tạ Kim Chỉnh (1996), Tuyển chọn một số chủng vi nấm diệt côn trùng gây hại ở Việt Nam và
khả năng ứng dụng. Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Viện Công nghệ Sinh học.
[4]. Nguyễn Lân Dũng (1983), Một số sản phẩm của vi nấm. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
[5]. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (1998), Vi sinh vật học. NXB Giáo
dục.
[6]. Nguyễn Lân Dũng và các tác giả khác (1976), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
học (tập 2, tập 3). NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Lân Dũng, Bùi Xuân Đồng, Lê Đình Lương (1982), Vi nấm. NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[8]. Bùi Xuân Đồng (1982), Nhóm nấm Hyphomycetes ở Việt Nam (tập1). NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[9]. Bùi Xuân Đồng (1997), Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học. NXB Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
[10]. Đinh Minh Hiệp (2004), Nghiên cứu quy trình tách chiết và ứng dụng nguồn enzyme
chitinase từ nấm mật (coprinus fimentarius). Báo cáo tổng kết nghiệm thu, Sở khoa học và
công nghệ TP. HCM, tr153-160.
[11]. Đinh Minh Hiệp (2007), Hệ chitinase của Trichoderma và vai trò trong kiểm soát sinh học.
Báo cáo chuyên đề nghiên cứu sinh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí
Minh.
[12]. Trương Phước Thiên Hoàng (2007), Khảo sát hoạt tính một số hệ enzym thủy phân amylase,
cellulase, pectinase thu từ ba chủng Trichoderma phân lập từ các loại đất khác nhau thuộc
khu vực Miền Đông Nam Bộ. Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại Học Khoa học tự nhiên
TP Hồ Chí Minh.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
[13]. Tô Duy Khương (2004), Khảo sát sự sinh tổng hợp chitinase ở Trichoderma spp và khả năng
đối kháng với một số nấm gây bệnh thực vật. Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại Học
Khoa học tự nhiên TP Hồ Chí Minh.
[14]. Nguyễn Đức Lượng (2004), Công nghệ vi sinh (tập 2). NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
[15]. Nguyễn Đức Lượng (chủ biên), Phan Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Thí nghiệm
công nghệ sinh học (tập 2- thí nghiệm vi sinh vật học). NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
[16]. Nguyễn Đức Lượng và các tác giả (2004), Công nghệ enzym. NXB Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh.
[17]. Trần Thạnh Phong (2004), Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzym cellulase từ Trichoderma
reesei và Aspergillus niger trên môi trường lên men bán rắn. Luận văn Thạc sĩ sinh học,
Trường Đại Học Khoa học tự nhiên TP Hồ Chí Minh.
[18]. Trần Thị Thanh (2000), Công nghệ vi sinh. NXB Giáo dục.
[19]. Đặng Trung Thành (2008), Bước đầu nghiên cứu thu nhận enzym chitinase trong cây khoai
lang (Ipomoea batatas) tại Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản – số
03/2008.
[20]. Đồng Thị Thanh Thu (2008), Sinh hóa ứng dụng. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[21]. Trần Thị Thuần, Lê Minh Thi, Dương Thị Hồng, (1990-1995). Kết quả nghiên cứu bước đầu
về nấm Trichoderma, Tuyển tập các công trình nghiên cứu bảo vệ thực vật, tr 202- 210.
[22]. Trần Thanh Thủy (1998), Hướng dẫn thực hành vi sinh vật học. NXB Giáo dục.
[23]. Lê Ngọc Tú và các tác giả khác (1982), Enzym vi sinh vật (tập 1, tập 2). NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
[24]. Nguyễn Văn Tuân (2009), Tuyển chọn, nuôi cấy chủng Aspergillus awamori sinh tổng hợp
Endo-β-1,4-Glucanase và đánh giá tính chất lý hóa của Endo-β-1,4-Glucanase. Luận văn
Thạc sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
[25]. Nguyễn Minh Tuyển (2004), Quy hoạch thực nghiệm. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
[26]. A. Kapat, T. Panda, S.K. Rakshit (1996), Parameters optimization of chitin hydrolysis by
Trichoderma harzianum chitinase under assay conditions. Bioprocess Engineering 14,
p.275-279.
[27]. A. A. Shubakov and P. S. Kucheryavykh (2004), Chitinolytic Activity of Filamentous Fungi.
Applied Biochemistry and Microbiology Vol. 40 No. 5, p.445-447.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
[28]. Azaliza Safarida Wasli, madihah Md. Salleh, Suraini Abd-Aziz, Osman Hassan and Nor
Muhammad Mahadi (2009), Medium Optimization for Chitinase Production from
Trichoderma virens using Central Composite Design. Biotechnology and Bioprocess
Engineering Vol. 14, No 6, p. 781-787.
[29]. Brinda Mahadevan and Don L. Crawford (1997), Properties of the chitinase of the antifugal
biocontrol agent Streptomyces lydicus WYEC108. Enzyme and Microbial Technology 20,
p.489-493.
[30]. Crispinus A. Omumasaba, Naoto Yoshida, and Kihachiro Ogawa (2001), Purification and
characterization of a chitinase from Trichoderma viride. The Journal of Genaral anh Applied
Microbiology Vol 47 No 2, p.53-61.
[31]. Daizo Koga (2005), Application of Chitinase in Agriculture. Journal of Metals, Materials anh
Minerals Vol. 15 No. 1, p.33-36.
[32]. Jennifer L. Guthrie, Sagal Khalif, Alan J. Castle (2005), An improved method for detection
anh quantification of chitinase activities. Canadian Journal of Microbiology Vol. 51 Iss. 6,
p.491-495.
[33]. Maria Swiontek-Brzezinska, Elzbieta Lalke-Porczyk, Wojciech Donderski (2007),
Chitinolytic activity of bacteria and fungi isolated from shrimp exoskeletons. International
Journal of Oceanography and Hydrobiology Vol. XXXVI, No.3, p.101-111.
[34]. Neetu Dahiya, Rupinder Tewari, Gurinder Singh Hoodal (2006), Biotechnological aspects of
chitinolytic enzymes: a review. Applied Microbiology Biotechnology, p.773-782.
[35]. N.N. Nawani, B.P. Kapadnis (2005), Optimization of chitinase production using statistics
based experimental designs. Process Biochemistry 40, p.651-660.
[36]. Nopakarn Rattanakit, Abhinya Plikomol, Shigekazu Yano, Mamoru Wakayama, and
TakashiTachiki (2002), Ultilization of Shrimp Shellfish Waste as a Substrate for Solid-State
Cultivation of Aspergillus sp. S1-13: Evaluation of a Culture Based on Chitinase Formation
Which is Necessary for Chitin-Assimilation. Journal of Bioscience and Bioengineering Vol.
93, No. 6, p. 550-556.
[37]. P. Arthur Felse, T. Panda (1999), Self-directing optimization of parameters for extracellular
chitinase production by Trichoderma harzianum in batch mode. Process Biochemistry 34,
p.563-566.
[38]. Reetarani S.Patil, Vandana ghormade, mukund V. Deshpande (1999), chitinolitic enzymes an
exploration.
[39]. Sahai and Manocha, (1993), Chitinase of fungi and plants their in morphogenesis and host
parasite interattion. FEMS microbiol rev 11, p 317-338.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
[40]. S.M. Akhir, S. Abd-Aziz, M.M. Salleh, R.A. Rahman, R.M. Ilias and M.A. Hassan (2009),
Medium Optimisation of Chitinase Enzyme Production from Shrimp Waste Using Bacillus
licheniformis TH-1 by Responnse Surface Methods. Biotechnology 8 (1), p. 120-1205.
[41]. Takuya Koseki, Shinji Furuse, Kimio Iwano, Hiroshi Sakai and Hiroshi Matsuzawa (1997),
An Aspergillus awamori acetylesterase: purification of the enzym, and cloning and
sequencing of the gene.Bio chem. J. 326, p.485-490.
[42]. Zofia Olempska-Beer (2008), Asparaginase from Aspergillus niger expressed in A. Niger.
Chemical and Technical Assessment.
Internet
[43]. www.coe.drexel.edu/.../researchfocus.html
[44].
[45].
[46].
[47].
[48]. .
[49].
[50].
[51].
[52].
[53].
[54].
[55].
[56].
[57].
[58].
[59].
[60].
[61].
[62].
[63].
[64].
[65].
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
[66].
[67].
[68].
[69].
center/carbohydrate-analysis/carbohydrate-analysis-ii.html
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
1.1. PHỤ LỤC
1.2. PHỤ LỤC 1 - LẬP ĐƯỜNG CHUẨN GLUCOSAMINE
Bảng P.1. Đường chuẩn Glucosamine có nồng độ từ 0-70µg/ml
Ống số 0 1 2 3 4 5 6 7
Nồng độ
Glucosamine
(µg/ml)
0 10 20 30 40 50 60 70
OD535nm 0,115 0,148 0,165 0,216 0,561 0,297 0,325 0,340
∆OD 0,000 0,033 0,054 0,101 0,146 0,182 0,210 0,225
1.3.
1.4.
y = 0.0344x - 0.0359
R2 = 0.9873
0.00
0.10
0.20
0.30
0 10 20 30 40 50 60 70
Nồng độ Glucosamine (micromol/ml)
D
el
ta
O
D
<5
35
nm
>
Đồ THị P.1-ĐƯờNG CHUẩN GLUCOSAMINE BIểU DIễN MốI TƯƠNG QUAN GIữA ∆OD VÀ HÀM LƯợNG
GLUCOSAMINE
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
1.5. PHỤ LỤC 2 - THU NHẬN CHITIN TỪ VỎ TÔM
Khối lượng vỏ tôm ban đầu là 100 gam, xay nhỏ và tiến hành thu nhận chitin theo các bước ở 2.4.5. Cân khối lượng
chitin, xác định tỉ lệ chitin có trong vỏ tôm.
Bảng P.2- Khối lượng chitin thu được từ vỏ tôm
Số lần thí nghiệm Khối lượng chitin thu được
(g/100g nguyên liệu)
1 18,65
2 19,25
2 18,95
Trung bình 18,95
Hình P.2. Chitin từ vỏ tôm
Nhận xét kết quả
Khối lượng chitin thu được là 18,95/100 g vỏ tôm, tỷ lệ này có thể thấp hơn thực tế (khoảng 30%) do kỹ thuật tách chiết còn
hạn chế, có sự mất mát trong quá trình lọc, rửa…; nguyên liệu còn lẫn tạp chất…
Chitin trong vỏ tôm là 18,95 %, khoảng 81 % thành phần còn lại chủ yếu là khoáng và protein.
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
PHỤ LỤC 3
Hình P.3 - Huyền phù chitin
Hình P.3 - Hiện màu thuốc thử DNS trên ống nghiệm thử thật và ống thử không của enzyme chitinase từ chủng
Aspergillus awamori
ống thử thật ống thử không
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
PHỤ LỤC 4 – PHA DUNG DỊCH ĐỆM [67]
4a. Dung dịch đệm acetate( pH= 3,6-5,6)
a. Dung dịch acid acetic 0,2 M: 11,55 ml CH3COOH đặc, dẫn nước đến 1000ml.
b. Dung dịch Natriacetate 0,2 M: 16,4g CH3COONa hoặc 27,2g CH3COONa.3H2O được hòa tan và dẫn nước đến 1000ml nước
cất.
Giá trị pH dung dịch đệm phụ thuộc vào số ml dung dịch a và số ml dung dịch (b) dẫn đến 100ml
a (ml) b (ml) pH a (ml) b (ml) pH
46,3 3,7 3,6 25,5 24,5 4,6
44 6 3,8 20 30 4,8
4b. Dung dịch đệm Cacbonat (pH = 9,2- 10,7)
a. Dung dịch Natricacbonate 0,2M: 21,2 g Na2CO3 được hòa tan và dẫn nước cất đến 1000ml.
b. Dung dịch Natrihydrocacbonat 0,2M: 16,8 g NaHCO3 được hòa tan và dẫn nước đến 1000 ml.
Dung dịch đệm cacbonat có pH khác nhau phụ thuộc vào số ml dung dịch (a) và số ml dung dịch (b) dẫn nước đến
200ml.
a (ml) b (ml) pH a (ml) b (ml) pH
4 46 9,2 27,5 22,5 10
7,5 42,5 9,3 30 20 10,1
9,5 40,5 9,4 33 17 10,2
13 37 9,5 35,5 14,5 10,3
16 34 9,6 38,5 11,5 10,4
19,5 30,5 9,7 40,5 9,5 10,5
22 28 9,8 42,5 7,5 10,6
25 25 9,9 45 5 10,7
Luaän vaên thaïc só Cao hoïc K18
PHỤ LỤC 5
Bảng P.5 - KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM CHITINASE
TRÊN SÂU
LOẠI
SÂU
SỐ
LƯỢNG
SÂU TN
(CON)
NỒNG
ĐỘ
CPE
(%)
THỜI
GIAN
(PHÚ
T)
TỈ LỆ SÂU CHẾT
TN1 TN2 TN3 TB
SL % SL % SL % SL %
SÂU
1 20
0 30 0 0 0 0 0 0 0,0 0
0 60 2 10 2 10 1 5 1,7 8,3
0 90 3 15 2 10 3 15 2,7 13,3
0 120 3 15 4 20 4 20 3,7 18,3
0 150 5 25 4 20 4 20 4,3 21,7
1 30 8 40,0 7 35,0 7 35 7,3 36,7
1 60 12 60,0 12 60,0 11 55 11,7 58,3
1 90 16 80,0 15 75,0 16 80 15,7 78,3
1 120 17 85,0 16 80,0 16 80 16,3 81,7
1 150 18 90,0 16 80,0 17 85 17,0 85,0
2 30 10 50,0 12 60,0 11 55 11,0 55,0
2 60 14 70,0 14 70,0 14 70 14,0 70,0
2 90 18 90,0 17 85,0 16 80 17,0 85,0
2 120 20 100 20 100 19 95 19,7 98,3
2 150 20 100 20 100 20 100 20,0 100
SÂU
2
10
CON/TN
0 30 0 0 0 0 0 0 0,0 0
0 60 0 0 0 0 0 0 0,0 0
0 90 1 10 0 0 1 10 0,7 6,7
0 120 2 20 3 30 1 10 2,0 20
0 150 4 40 4 40 3 30 3,7 36,7
1 30 3 30,0 4 40,0 4 40 3,7 36,7
1 60 6 60,0 6 60,0 7 70 6,3 63,3
1 90 7 70,0 6 60,0 8 80 7,0 70,0
1 120 7 70,0 8 80,0 8 80 7,7 76,7
1 150 9 90,0 10 100 9 90 9,3 93,3
2 30 6 60,0 7 70,0 7 70 6,7 66,7
2 60 7 70,0 8 80,0 9 90 8,0 80,0
2 90 9 90,0 10 100 9 90 9,3 93,3
2 120 10 100 10 100 10 100 10,0 100
2 150 10 100 10 100 10 100 10,0 100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHVSV011.pdf