Sau thời gian khảo sát quy trình và phân tích các mối nguy trên dây chuyền sản xuất
bánh pía ở nhà máy Tân Huê Viên đã đưa ra các kết luận sau:
- Dây chuyền sản xuất bánh của nhà máy khá hoàn thiện, công ty đã sử dụng nhiều
máy móc vào việc sản xuất loại bánh cổ truyền này khá hợp lý. Một mặt giữ được
hương vị đặc trưng của bánh pía mặt khác nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn vệ
sinh cho sản phẩm.
- Các mối nguy trên dây chuyền: mối nguy sinh học, mối nguy vật lý và mối nguy hóa
học. Tuy nhiên từ kết quả phân tích hóa lý thấy rằng khâu nướng đã tiêu diệt vi sinh vật
đến mức cho phép nên các mối nguy sinh học ở các khâu trước đó có thể không cần đặt
ra ngoại trừ trường hợp thời gian sản xuất bánh quá dài dẫn đến việc bánh bị hư hoặc
giảm chất lượng trước khi đến khâu nướng. Mặt khác kết quả phân tích bánh thành
phẩm ngoài thị trường thì đến ngày thứ 15 thì mức độ vi sinh đã vượt mức an toàn. Do
đó mối nguy sinh học cần được xem trọng ở các khâu sau khi nướng. Đối với mối nguy
hóa học thì biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu nhất là kiểm soát cẩn thận khâu thu mua
nguyên liệu và sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn về hóa học. Riêng mối nguy về vật
lý cần có sự hợp việc kiểm soát về con người và kiểm soát về nhà xưởng ở các khâu
quan trọng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
42 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát quy trình và xác định các điểm kiểm soát giới hạn trên dây chuyền sản suất bánh pía, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H 540 – GLP 6,84 6,5 – 8,5 
2 Độ cứng mg/l Chuẩn độ EDTA 170 300 – 500 
3 Clorua mg/l Chuẩn độ AgNO3 74,6 200 – 600 
4 Sunfat mg/l Bộ đo Oxitop 29 200 – 400 
5 Nitrat mg/l Máy DR 2000 0,4 45 
6 Sắt mg/l Máy DR 4000 2,021 1 – 5 
7 Asen mg/l Std. Method KPH 
(Nguồn: trạm quan trắc môi trường Cần Thơ, tháng 4/2007) 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
16 
Chương bốn: 
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 
4.1. Giới thiệu về quy trình sản xuất bánh pía. 
4.1.1. Sơ đồ mặt bằng sản xuất ở công ty Tân Huê Viên. 
Sơ đồ mặt bằng sản xuất bánh pía có dạng tổng quát như sau: 
Phòng rửa đậu và 
hấp đậu 
Phòng nướng 
bánh 
Phòng khuấy 
đậu, làm nguội 
Phòng làm 
 nguội 
Phòng đóng 
gói 
Phòng định 
hình 
Phòng nhồi 
da 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
17 
4.1.2. Quy trình sản xuất bánh pía đặc biệt loại 1 ở công ty Tân Huê Viên. 
4.1.2.1. Sơ đồ quy trình: 
Bột da dai Bột da bở 
Đập da tạo lớp 
Nhân đậu xanh Nhân mỡ - sầu riêng 
Nhân bánh 
 Làm nguội 
Đóng nhãn hiệu 
Lòng đỏ 
trứng muối 
Nướng bánh lần 1 
Đảo bánh – quét trứng 
Nướng bánh lần 2 
Gói bánh định hình 
 Bao gói 
 Sản phẩm 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
18 
4.1.2.2 Thuyết minh quy trình 
 Chuẩn bị bột da dai: 
Để chuẩn bị bột da dai cần có các nguyên liệu sau: 
o Bột mì: tạo lớp vỏ tinh bột cho bánh ngoài ra còn có tác dụng tạo dai khi được kết 
hợp với nước do có hàm lượng gluten cao. 
o Đường: nhằm điều vị cho sản phẩm. 
o Mỡ: tạo vị béo. 
o Nước: là dung môi hòa tan đường và tạo dai cho sản phẩm khi kết hợp với nước. 
Bốn loại nguyên liệu trên được phối trộn với tỷ lệ: 6kg bột mì thì cần 1,5kg đường, 2kg 
nước và 0,6 kg mỡ nước. 
Cách thực hiện như sau: đầu tiên là khâu chuẩn bị nước đường theo tỷ lệ 1:1 (nhằm 
làm đường tan đều không bị ngọt cục bộ). Sau đó sử dụng nước đường này phối trộn 
với bột mì, mỡ nước và nước (nếu cần tùy theo độ nhão và độ đàn hồi của khối bột). 
Khối bột sẽ được nhào thật kỹ nhằm tạo khối đồng nhất, tạo độ dẽo trước khi chuyển 
khối bột qua máy cán mịn nhằm tạo độ dai cho khối bột. Khi nhào xong bột phải có 
màu vàng nhạt và đạt độ dẽo theo yêu cầu. Sau khi nhào bột xong, bột sẽ được cắt 
thành từng viên với khối lượng 45g/4viên. 
Nước 
Đường 
Mỡ nước Bột mì 
Nước Nước đường Nhào bột 
Cán mịn 
Cắt bột 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
19 
 Chuẩn bị bột da bở: 
Nguyên liệu gồm có: 
o Bột mì: tạo độ đặc dính. Ở đây bột mì chỉ có tác dụng là nguyên liệu giàu tinh bột 
chứ không có tác dụng tạo dai. Do đó nhà sản xuất đã không sử dụng nước khi phối 
trộn bột bở. 
o Bột năng: cung cấp tinh bột, có tác dụng chính là làm giảm giá thành sản phẩm. 
o Mỡ nước: tạo vị béo cho sản phẩm. 
Tỷ lệ phối trộn: tương ứng mỗi kilô bột sẽ dùng 0,5kg mỡ nước. Tỷ lệ phối trộn của bột 
mì và bột năng tùy thuộc vào loại bánh và đơn đặt hàng. Tỷ lệ bột năng thường rất thấp 
khoảng 1kg bột năng cho 10kg bột mì. 
Cách thực hiện: cho cả ba nguyên liệu trên vào một cái thùng lớn và trộn đều để hỗn 
hợp trên thật đồng nhất. Vì đây là bột tạo bở nên không cần cho vào máy cán mịn. 
Da bánh được tạo thành từ hai loại bột dai và bột bở nhằm tận dụng sự khác nhau về 
tính chất của chúng để khi nướng da bánh sẽ tự phân thành nhiều lớp. 
 Đập da tạo lớp: 
Bột bở sau khi hoàn thành sẽ được chuyển sang khâu đập da tạo lớp. Ở đây bột sẽ được 
cắt thành từng viên có khối lượng tương đương với viên bột tạo dai. Người thợ sẽ cho 
một viên bột tạo dai cùng một viên bột tạo bở và thực hiện các thao tác kỹ thuật: đập 
bột dai sau đó cho bột bở lên trên đập thêm lần nữa rồi cuộn khối bột lại rồi đập thêm 
lần nữa rồi cuộn khối bột lại và đập lần cuối sau đó sẽ dùng cán cán bột mỏng ra để gói 
bánh. Đây là khâu yêu cầu kỹ thuật rất cao nên người thợ phải có kinh nghiệm mới 
thực hiện được. Yêu cầu da bánh sau khi cán xong: có thể dùng tay tách các lớp ra (có 
khoảng 6 lớp) và có kích thước thích hợp để gói bánh. 
Bột năng 
Mỡ nước Bột mì 
Nhào bột 
Bột da bở 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
20 
 Chuẩn bị nhân đậu xanh: 
o Nguyên liệu: đậu xanh không vỏ được tách hai. 
o Ngâm – rửa: đậu xanh sau khi được rửa sạch và loại bỏ tạp chất sẽ được ngâm với 
nước sạch trong khoảng 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Mục đích: làm hạt đậu trương nở đều 
giúp hạt đậu chin đều và không tốn nhiều thời gian khi hấp. 
o Hấp: Đậu được cho vào các sàng để hấp cách thủy. Mục tiêu của quá trình hấp: làm 
chín đậu một cách đồng đều, loại bỏ mùi sống của đậu, tạo hương thơm cho nhân bánh 
và tiêu diệt vi sinh vật trên nguyên liệu đậu. Đậu được hấp bằng hơi nước ở nhiệt độ ổn 
định là 100oC trong thời gian 90 phút. Sau khi hấp đậu phải chín vừa phải không ngấm 
nước quá nhiều sẽ gây khó khăn cho các công đoạn tiếp theo, giảm chất lượng của sản 
phẩm và tiêu tốn thời gian, nhiên liệu. Việc đánh giá đậu có đạt hay chưa chủ yếu dựa 
vào kinh nghiệm của người sản xuất. 
o Nghiền mịn: khi đã được hấp chín đậu sẽ được nghiền mịn bằng máy nhằm phá vỡ 
cấu trúc tế bào của đậu tạo thành khối đồng nhất và dễ dàng phối trộn với các phụ gia. 
o Phối trộn: ở đây đậu vừa được nghiền mịn vừa được bổ sung thêm đường để phối 
trộn nhằm tạo vị đồng thời có tác dụng bảo quản cho sản phẩm. Tỷ lệ đậu:đường là 
10:7. 
Đậu xanh không vỏ 
Ngâm – rửa 
Hấp chín 
Nghiền mịn 
Phối trộn 
Khuấy có gia nhiệt 
Làm nguội 
Mỡ nước 
Đường 
Trộn đều 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
21 
o Khuấy có gia nhiệt: nhằm cô đặc hỗn hợp đường đậu đến độ dẻo phù hợp. Quá trình 
khuấy được thực hiện ở nhiệt độ cao vừa có tác dụng làm mịn tăng khả năng liên kết 
giữa các phân tử vừa có tác dụng tạo màu sắc hương vị cho nhân. Trong giai đoạn này 
hỗn hợp còn được bổ sung một lượng mỡ nước nhằm chống dính chảo và tăng giá trị 
cảm quan cho sản phẩm. Thời gian thực hiện của công đoạn này là khoảng 30 phút. 
o Làm nguội: nhằm ổn định cấu trúc nhân đậu làm cho nhân dễ định hình. Nhân được 
đổ lên bàn và được làm nguội ở nhiệt độ phòng có sử dụng quạt gió. 
o Trộn đều: nhân đậu sau làm nguội sẽ được bổ sung thêm một lượng mỡ nước và 
được trộn đều trong thùng lớn trước khi cho vào máy định hình nhân. 
 Chuẩn bị nhân mỡ sầu riêng: 
Nguyên liệu gồm: 
o Sầu riêng: tạo hương thơm và vị béo đặc trưng cho sản phẩm. 
o Mỡ: tạo béo và hương cho sản phẩm. 
o Đường: tạo ngọt và có tác dụng bảo quản cho sản phẩm. 
Cách thực hiện: mỡ sau khi xay nhuyễn được ướp đường với tỷ lệ 10kg mỡ cộng 8kg 
đường và được ủ trong thời gian 20 – 22 giờ để tạo vị đặc trưng. Sau đó hỗn lợp này 
được phối trộn với sầu riêng theo tỷ lệ 1kg mỡ - đường cộng 2kg sầu riêng thịt quả (sầu 
riêng trái sẽ được tách vỏ và hạt bỏ). 
 Định hình nhân bánh: 
Nhân được định hình bằng máy. Nhân đậu xanh và nhân mỡ sầu riêng sau khi được 
chuẩn bị xong sẽ cho vào máy. Máy sẽ tự động định hình nhân đậu xanh bọc bên ngoài 
nhân sầu riêng. Tùy là bánh loại gì mà nhân bánh sẽ có khối lượng khác nhau. 
Mỡ xay Tách lấy thịt quả Đường 
Mỡ ướp Phối trộn 
Nhân mỡ sầu riêng 
Sầu riêng trái 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
22 
 Chuẩn bị trứng muối 
Trứng muối sau khi tách lấy lòng đỏ sẽ được nướng ở nhiệt độ 300oC trong thời gian 
10 phút. Khi đó trứng đã chín khoảng 80% và có cấu trúc chặc, màu đẹp và hương rất 
thơm. Trứng không được nướng quá chín vì như thế trứng sẽ bị tơi, rời không rắn chắc 
do ẩm độ quá thấp. 
 Gói bánh định hình 
Da bánh sau khi cán mỏng sẽ được dùng để gói nhân bánh và trứng muối. Bánh sau khi 
gói phải có yêu cầu chung là: hình tròn dẹt, trứng được định hình ở ngay chính giữa, 
nhân không bị bể, da bánh không bị rách. 
 Đóng nhãn hiệu 
Bánh sau khi gói sẽ được đóng nhãn hiệu. 
 Nướng bánh lần 1 
Bánh sau khi đóng dấu sẽ được xếp vào các băng chuyền của lò nướng. Băng chuyền 
chuyển động liên tục đưa bánh qua 5 lò nướng có nhiệt độ lần lượt là: 100 – 150 – 220 
– 250 – 230oC trong thời gian khoảng 7 phút. Đây là khâu rất quan trọng. Nướng vừa 
có tác dụng làm chín bánh vừa tiêu diệt vi sinh vật và tạo hương thơm đặc trưng cho 
sản phẩm. Trong quá trình nướng thì việc điều chỉnh nhiệt độ và thời gian nướng là rất 
quan trọng. Nếu nhiệt độ nướng quá thấp thì yêu cầu thời gian nướng phải dài ra khi đó 
bánh sẽ rất khô vì độ ẩm quá thấp và ngược lại. Yêu cầu bánh sau nướng: tiêu diệt hoàn 
toàn vi sinh vật đồng thời bánh không được quá khô, có màu sắc đẹp và hương thơm 
đặc trưng 
 Đảo bánh quét mặt 
Sau khi ra lò nướng thứ 5 bánh sẽ được đảo mặt và quét trứng (lòng đỏ và lòng trắng 
đã được đánh tan cùng một lượng nước). Khâu này có tác dụng làm có bánh chín đều 
tạo màu sắc đẹp tăng giá trị cảm quan. 
 Nướng bánh lần 2 
Sau khi được đảo mặt và quét trứng thì bánh tiếp tục được chuyển qua hai lò nướng có 
nhiệt độ lần lượt là: 200 – 220oC trong khoảng 3phút. Đây là khâu nướng cuối cùng. 
Bánh ra khỏi lò là bánh đã chín hoàn toàn. 
 Làm nguội 
Bánh sau khi nướng xong có nhiệt độ rất cao nên được chuyển sang phòng làm nguội. 
Bánh được xếp vào các khay nhựa có nhiều lổ thoáng khí. Mỗi khay chỉ xếp một lớp 
bánh. Các khay này xếp chồng lên nhau và được đặt trên các kệ nhựa được kê dưới sàn 
nhà. Bánh được làm nguội ở nhiệt độ phòng có sự hổ trợ của quạt máy. 
 Bao gói 
Bánh sau khi đã nguội hoàn toàn sẽ được chuyển sang phòng đóng gói. Đầu tiên bánh 
được xếp vào khung, mỗi khung gồm 4 cái bánh. Sau đó khung bánh sẽ được chuyển 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
23 
sang máy bao gói cùng một gói hút oxi để vô bao. Sản phẩm sau khi bao gói sẽ được 
mang đi phân phối ngay. 
4.1.3. Một số chỉ tiêu cần đạt được của sản phẩm bánh pía. 
4.1.3.1. Các chỉ tiêu cảm quan. 
Hình dạng và trạng thái: 
o Bánh có hình tròn, hơi dẹp, mềm dẻo, nguyên vẹn và không bị nát vụn. 
o Da bánh có nhiều lớp và không bị khét. 
o Nhân bánh phải mềm, dẻo. 
Màu sắc: 
o Da bánh: có màu vàng nhạt đều, trên bánh có mộc đỏ tên cơ sở. 
o Nhân bánh: có màu vàng của đậu xanh, trứng có màu đỏ. 
Mùi, vị: 
Mùi thơm đặc trưng của đậu và sầu riêng, vị ngọt và béo của đường, đậu, mỡ và sầu 
riêng. Không có mùi, vị lạ. 
4.1.3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng. 
Bảng 6. Thành phần giá trị dinh dưỡng của bánh pía. 
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Mức chất lượng 
1 Năng lượng Kcal/100g 385 
2 Hàm lượng béo tổng hợp %KL 18.3 
3 Hàm lượng béo bão hòa %KL 7 
4 Hàm lượng cholesterol mg/100g 262 
5 Hàm lượng Natri Kcal/100g 101 
6 Hàm lượng carbohydrat %KL 45.2 
7 Hàm lượng sơ tiêu hóa %KL 00 
8 Hàm lượng đường tổng qui ra glucose %KL 29.3 
9 Hàm lượng đạm %KL 9.8 
10 Hàm lượng canxi mg/kg 60 
11 Hàm lượng vitamin A IU/100g 00 
12 Hàm lượng vitamin C mg/kg 00 
13 Hàm lượng sắt mg/kg 2.1 
Nguồn: tiêu chuẩn nội bộ của công ty. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
24 
4.1.3.3. Các chỉ tiêu hóa lý. 
Bảng 7. Các chỉ tiêu hóa lý của bánh pía. 
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Mức giới hạn 
1 Độ ẩm %KL < 25 
2 
Chất bảo quản: kali sorbat (E202) hoặc 
Natribenzoat (E211) g/kg < 0.2 
3 Phẩm màu đỏ Ponceau 4R (E124) mg/kg <= 50 
4 Hương liệu tổng hợp mg/kg KSD 
5 Chất ngọt tổng hợp mg/kg KSD 
6 Độc tố vi nấm Aflatoxin µg/kg TQĐ 
7 
Hàm lượng các kim loại nặng (Pb, Cu, Sn, 
Sb, Cd, Hg, As) mg/kg 
TQĐ867/1998/ 
QĐ-BYT 
Nguồn: tiêu chuẩn nội bộ của công ty. 
Ghi chú: KSD: không sử dụng; TQĐ: theo qui định 
4.1.3.4. Các chỉ tiêu vi sinh vật. 
Bảng 8. Các chỉ tiêu vi sinh vật của bánh pía. 
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Mức giới hạn chất lượng 
1 Tổng số VSVHK kl/g ≤ 104 
2 Coliforms kl/g ≤ 10 
3 Escherichia coli kl/g ≤ 3 
4 Clostridium perfringens kl/g ≤ 10 
5 Staphylococcus aureus kl/g ≤ 10 
6 TSBTNM-M kl/g ≤ 102 
7 Bacilus cereus kl/g 00 
8 Samonella kl/25g 00 
Nguồn: tiêu chuẩn nội bộ của công ty. 
Ghi chú: VSVHK: vi sinh vật hiếu khí; TSBTNM-M: tổng số bào tử nấm men – mốc. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
25 
4.2. Kết quả thảo luận. 
4.2.1. Kết quả từ thực tế tham quan và phân tích hóa lý. 
Công ty sản xuất bánh chủ yếu bằng phương pháp thủ công và đang từng bước áp dụng 
HACCP vào sản xuất. Thời hạn sử dụng bánh của công ty là 15 ngày kể từ ngày sản 
xuất. Và kết quả từ thực tế cũng cho thấy rằng sau 15 ngày bánh bắt đầu biến đổi và hư 
hỏng rất nhanh một số đã hư hỏng ngay ở ngày thứ 15. Đến ngày 20 thì bánh đã hư 
hỏng hoàn toàn. 
Bánh sau khi nướng sẽ được lấy mẫu cẩn thận bằng bao tay tiệt trùng và cho ngay vào 
bao bì nhôm sau đó sẽ được đưa đi ghép mí ngay nhằm tránh nhiễm khuẩn giúp quá 
trình phân tích đạt kết quả chính xác. Mẫu được chia ra làm hai phần: phần một được 
đưa đi phân tích ngay; phần hai được bảo quản ở nhiệt độ thường đến ngày thứ 15 sẽ đi 
phân tích. Mục đích của việc phân tích nhằm kiểm tra quá trình nướng có tiêu diệt 
được vi sinh vật đến mức cho phép theo quy định hay không? Đến ngày thứ 15 lượng 
vi sinh vật có phát triển vượt mức cho phép hay không? 
Bảng 9. Kết quả phân tích của mẫu ngay sau khi nướng. 
STT YÊU CẦU KIỂM NGHIỆM 
PHƯƠNG PHÁP 
THỬ 
KẾT QUẢ KIỂM 
NGHIỆM 
 Vi sinh Kết quả Nhận xét 
1 TSBTNM – M TCVN 4993:89 0/g Đạt 
2 TSVKHK TCVN 5165:90 220/g/24h Đạt 
3 E.Coli TCVN 5155:90 0/g Đạt 
4 Coliformes fecaux TCVN 4883:93 0/g Đạt 
5 Staphylococcus aureus TCVN 4883:89 (-) Đạt 
6 Salmonella TCVN 4829:89 (-) Đạt 
Kết luận: quá trình nướng đã tiêu diệt vi sinh vật đến mức an toàn cho người tiêu dùng 
theo quy định. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
26 
Bảng 10. Kết quả phân tích của mẫu ở ngày thứ 15. 
STT YÊU CẦU KIỂM NGHIỆM 
PHƯƠNG PHÁP 
THỬ 
KẾT QUẢ KIỂM 
NGHIỆM 
 Vi sinh Kết quả Nhận xét 
1 TSBTNM – M TCVN 4993:89 0/g Đạt 
2 TSVKHK TCVN 5165:90 40/g/24h Đạt 
3 E.Coli TCVN 5155:90 0/g Đạt 
4 Coliformes fecaux TCVN 4883:93 0/g Đạt 
5 Staphylococcus aureus TCVN 4883:89 (-) Đạt 
6 Salmonella TCVN 4829:89 (-) Đạt 
Kết luận: bánh sau khi nướng nếu được bảo quản trong điều kiện vô trùng thì đến ngày 
thứ 15 (hạn dùng của bánh pía) các chỉ tiêu về vi sinh vẫn nằm trong giới hạn an toàn 
đối với người tiêu dùng. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
27 
4.2.2. Phân tích mối nguy trên dây chuyền sản xuất bánh pía. 
4.2.2.1. Sơ lược về nhà xưởng, phương tiện chế biến và nhân viên ở công ty Tân 
Huê Viên. 
Bánh pía là thực phẩm có độ ẩm cao và có nhiều giá trị dinh dưỡng do đó đây là một 
môi trường rất thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của nhiều loại vi sinh vật. Mặt khác 
bánh được sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công nên các mối nguy sinh học, 
vật lý và hóa học là các mối nguy tiềm ẩn rất đáng kể trên dây chuyền sản xuất. Sau 
đây là các vấn đề sơ lược về nhà máy từ đó đề xuất một số yêu cầu chung nhằm hạn 
chế các mối nguy kể trên: 
o Nhà xưởng và phương tiện chế biến. 
- Vị trí: được xây dựng ở nơi cao, ráo không bị ngập lụt, không ở gần khu vực có môi 
trường ô nhiểm. Khu vực xung quanh thông thoáng không có nơi cư trú cho các loài 
gậm nhấm và côn trùng. Nhà xưởng không tiếp giáp với các cơ sở sản xuất có ảnh 
hưởng không tốt tới sản xuất. 
- Bố trí: tổng diện tích và cơ cấu diện tích phù hợp với công suất thiết bị của nhà máy. 
Bố trí dây chuyền sản xuất tương đối thích hợp. Từ khâu xử lý nguyên liệu đến thành 
phẩm được bố thí theo trục thẳng nhằm hạn chế khả năng nhiểm chéo. Các phân xưởng 
khác nhau có sự cách biệt. Khu vực sản xuất và đường đi được cách ly an toàn bằng 
các cửa kính. Khu vực chứa chất phế thải, chất tẩy rửa, nhiên liệu, hóa chất nguy 
hiểm được để nơi tách biệt với khu vực sản xuất. Điều kiện khu vực sản xuất có 
nhiệt độ và ẩm đổ tương đối phù hợp với sản phẩm. 
- Sàn, tường và trần nhà: được làm bằng vật liệu không thấm nước, phẳng, dễ làm sạch, 
ít bám bụi, không vết nứt, lồi lõm, trơn trượt, đọng nước phần tiếp giáp giữa tường 
và sàn nhà được uốn cong. Các vật cố định trên trần nhà phải được thiết kế và xây 
dựng chắc chắn, đơn giản nhằm giảm tối đa sự bám bụi. Tất cả đều được bảo trì và làm 
sạch định kỳ. 
- Cửa: được làm bằng kính trong suốt ít bám bụi và dễ lau chùi. Cửa sổ và cửa thông 
gió có lưới ngăn côn trùng, có thể tháo lắp, dễ làm sạch. Khi ra hoặc vào cửa tự động 
được khép lại. Cửa cũng luôn được bảo trì và làm sạch định kỳ. 
- Hệ thống thoát nước và chất thải: có hệ thống xử lý chất thải hoàn chỉnh và thường 
xuyên được kiểm định mẫu. 
- Nhà vệ sinh: không mở cửa trực tiếp ra khu vực sản xuất. Nhà vệ sinh khá sạch sẽ. 
Số lượng nhà vệ sinh phù hợp với số lượng công nhân. Có chậu rửa tay, chân thích 
hợp. Thùng đựng chất thải có nắp đậy, các vật dụng khác được thế kế sao cho không 
nhiểm bẩn vào công nhân. Nhà vệ sinh cần được bảo trì và vệ sinh định kỳ. 
- Phòng thay đồ và bảo hộ lao động: công ty chưa có phòng thay đồ và phòng bảo hộ 
lao động 
- Thiết bị dụng cụ sản xuất được thiết kế và lắp đặt sao cho hạn chế tối đa sự nhiểm bẩn 
vào thực phẩm. Bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm được làm bằng vật liệu không 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
28 
gây nhiểm bẩn vào thực phẩm và không gây độc đối với con người. Các thiết bị như: 
nồi hấp đậu, lò nướng có dụng cụ đo đạc kiểm tra, có hệ thống báo động khi các chỉ 
số vượt quá quy định. Các dụng cụ đo được bảo trì và kiểm định định kỳ. Tất cả các 
thiết bị dụng cụ phải được bảo trì định kỳ. 
Riêng máy ghép mí tự động thường mắc lỗi dẫn đến mối ghép không kín. Công ty chưa 
có máy kiểm tra mối ghép, các mối bị lỗi chỉ được kiểm tra bằng mắt thường. 
o Sơ lược về con người. 
- Không nhận công nhân mắc các bệnh truyền nhiểm: tiêu chảy, viêm họng, 
lao,Ngoài ra những người sau đây cũng không được làm việc trực tiếp với sản phẩm: 
người ở chung với người có bệnh truyền nhiễm, người mắc bệnh cận thị nhưng không 
mang kính. 
- Trong thời gian làm việc công nhân được kiểm tra sức khỏe định kỳ. Khi phát hiện có 
dấu hiện mắc bệnh công nhân phải báo cáo ngay với cấp trên. 
- Khách tham quan được yêu cầu thực hiện các các biện pháp an toàn. 
o Một số đề xuất. 
Xưởng sản xuất nên thiết kế cửa sau đưa nguyên liệu vào và cửa trước để đưa sản 
phẩm ra. 
Trang bị máy bao gói mới và máy kiểm tra mối ghép. 
Nhà vệ sinh nên có cửa vào và cửa ra riêng biệt hoặc có hệ thống phun hơi thông 
thoáng. 
Cần có phòng thay đồ và phòng bảo hộ lao động riêng cho công nhân. 
Công nhân nên được đào tạo các nguyên tắc cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm. 
Sử dụng bảo hộ lao động sạch sẽ, đúng cách và thích hợp. Không mang đồ trang sức, 
không để móng tay dài, không được ăn uống, hút thuốc, khạc nhổtrong khu vực sản 
xuất. Phải rửa tay, sát trùng trước khi sản xuất, sau khi tiếp xúc với nguyên liệu, sản 
phẩm nhiểm bẩn hoặc sau khi đi vệ sinh. 
4.2.2.2. Mối nguy sinh học. 
Đối với sản phẩm bánh pía các vi sinh vật đáng ngại nhất là: 
 Coliformes fecaux: 
Nguồn nhiễm: không khí, nước, nguyên liệu, 
Nhóm coliformes fecaux là các trực khuẩn mảnh, không sinh bào tử, chuyển động, 
gram âm, kỵ khí tùy tiện. Nhiệt độ tối thích 37oC, gia nhiệt ở nhiệt độ 60oC trong 15 – 
20 phút sẽ chết. Ở điều kiện tự nhiên các loài này không độc, nhưng ở điều kiện nào đó 
chúng sẽ sinh độc. Khi bị nhiễm các trực khuẩn đường ruột này với lượng lớn thì sẽ bị 
ngộ độc. Bệnh phát đột ngột, đau bụng dữ dội, ít nôn mửa, sốt nhẹ, trường hợp nặng có 
thể sốt cao, chân co quắp 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
29 
Biện pháp phòng ngừa: giảm mật độ nhiễm coliforms vào bánh ở từng công đoạn sản 
phẩm. Nhiệt độ nướng phải thích hợp để có thể giảm mật độ coliformes vào bánh đến 
mức cho phép. 
 Escherichia coli (E.coli): 
E.coli hiện rộng rãi khắp nơi trong môi trường. Đặc biệt E.coli dễ bị nhiễm vào sản 
phẩm thông qua nguyên liệu hoặc nguồn nước thông qua quá trình sản xuất. 
E.coli là vi sinh vật hiếu khí tùy nghi, có hình gậy ngắn, di động hoặc không di động, 
lên men glucose và lactose. Khi bị nhiễm E.coli vượt mức cho phép sẽ gây rối loạn tiêu 
hóa, biểu hiện lâm sàng có thể từ nhẹ đến nặng tùy theo mức độ nhiễm và dòng bị 
nhiễm. Có thể gây viêm ruột (đặc biệt đối với trẻ em), viêm bọng đáy, viêm thận có 
mủ Chúng hiện diện trong ruột người và các loài động vật máu nóng. Có 4 dòng 
E.coli có thể gây bệnh cho người là: Enteropathogenic E.coli (EPEC), Enteroxigenic 
E.coli (ETEC), Enteroinvasive E.coli (EIEC), Enterohaemorrhagic E.coli (EHEC) hay 
Verocytoxin E.coli (VTEC) hay E.coli O157:H7. 
Biện pháp phòng ngừa: giảm mật số nhiểm E.coli vào sản phẩm bằng các biện pháp 
thực hành vệ sinh tốt. 
 Staphylococcus aureus: 
Nguồn nhiễm từ không khí, nước nhưng chủ yếu là trong khoang miệng, các mụn 
ghẻ lở, mưng mủ của người hoặc động vật. 
Staphylococcus aureus là cầu khuẩn gram dương, tụ cầu vàng kết thành chùm hoặc 
thành đám không chuyển động, không tạo thành bào tử và sinh sắc tố vàng kim. Tất cả 
đều có phản ứng catalaza dương tính. Những loài gây bệnh sinh enzyme coagulaza có 
thể làm đông huyết tương người và thỏ. Nhiệt độ tối thích 37oC, nhiệt độ sinh độc tố là 
trên 4oC, chịu được nhiệt độ 70oC, là thể hiếu khí tùy tiện, vẫn phát triển tốt trong môi 
trường trung tín, acid hoặc kiềm nhẹ. Đặc biệt tụ cầu khuẩn có thể chịu được nồng độ 
muối 12% và đường 50% do đó chúng hoàn toàn có thể tồn tại và phát triển trong môi 
trường bánh pía. Hơn nữa chúng phát triển rất nhanh trong các loại thực phẩm: sữa, 
bánh,. Sau 24 giờ số vi khuẩn có thể tăng lên 200.000 – 500.000 lần Tụ cầu này phát 
triển trên thực phẩm và sinh ngoại độc tố enterotoxin trong thời gian rất nhanh. Độc tố 
này bền nhiệt (không bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi trong thời gian 30 phút) chịu được cả 
môi trường acid và cồn. Độc tố này gây ngộ độc khác nhau: viêm họng, viêm da, mưng 
mủ, dung giải hồng cầu,tuy không gây tử vong nhưng đây là mối lo ngại rất đáng kể 
về an toàn thực phẩm. 
Biện pháp phòng ngừa nhiểm staphylococcus hữu hiệu nhất là quản lý công nhân kỹ 
càng đặc biệt là đối với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Không nhận công nhân 
mắc bệnh truyền nhiễm, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân. Công nhân phải 
mang khẩu trang và bao tay khi tham gia sản xuất đặc biệt đối với công nhân khu vực 
làm nguội và đóng gói, khi vệ sinh xong phải rửa tay thật kỹ bằng xà phồng tiệt trùng. 
Chế biến ở nơi cao ráo, dụng cụ sản xuất phải được vệ sinh cẩn thận. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
30 
 Salmonella: 
Nguồn nhiễm vào bánh: chủ yếu từ nguyên liệu mỡ hoặc từ công nhân nhiễm bệnh. 
Salmonella có hình que uốn thành các vòng tròn, chuyển động, không tạo thành bào tử, 
kỵ khí tùy tiện, không lên men glucose và lactose. Điều kiện tối thích là ở nhiệt độ 
37oC và trong môi trường kiềm nhẹ, bền vững với nhiệt hơn các vi khuẩn khác (chịu 
được nhiệt độ 60oC trong thời gian 60 phút). Bị chết ở nhiệt độ 70oC trong 10 phút. Khi 
vào cơ thể salmonella sinh nội độc tố gây ra các bệnh thương hàn và phó thương hàn 
típ A và B có thể dẫn đến tử vong. 
Biện pháp phòng ngừa: sử dụng mỡ biết rõ nguồn gốc và có qua kiểm dịch. Chú ý 
không để nhiểm chéo salmonella và sản phẩm sau khi nướng. 
 Vi sinh vật hiếu khí: 
Các vi sinh vật hiếu khí nói chung phải ở mức giới hạn cho phép. 
 Nấm men – nấm mốc: 
Các khâu có khả năng nhiểm nấm men – nấm mốc trải dài trên toàn quy trình sản xuất. 
Nấm men – nấm mốc là những vi sinh vật hiếu khí, có thể tồn tại trong các điều kiện 
khắc nghiệt (độ hoạt động của nước thấp, nhiệt độ cao,) hơn so với vi khuẩn. Trong 
bánh loài gây độc chủ yếu là một số giống nấm mốc sinh độc tố gây hại đối với con 
người: Pennicilium, Fusarium, Các loại độc tố này có thể gây ra: tổn thương ở gan 
và thận, tim, hệ tuần hoàn, tác động vào hệ thần kinh, tăng sừng hóa, sảy thai 
Nấm mốc thường phát triển ở ngoài vỏ bánh, các khe hở, các vết nứt hoặc sâu bên 
trong. Các loại mốc thường thấy: Aspergillus glaucus có màu xanh xám, Aspergillus 
fumigatum có màu xanh da trời, Aspergillus oryzae – flavus có màu vàng hoa cau, 
Aspergillus niger có màu đen, Pennicilium glaucum có màu xanh lá cây, Pennicilium 
olivaceaum có màu xanh oliu, Rhizopus nigricans có màu đen và một số loài thuộc 
giống Mucor. 
Đôi khi trong nhân bánh xuất hiện những bột phấn trắng là do nấm men Emlomyces 
fibuliger và nấm men Monilia variabilis. Những nấm men này lẫn trong bột và không 
bị chết trong quá trình nướng vì đây là loài chịu nhiệt rất tốt. 
Đặc biệt chú ý nấm Fusarium sporotrichioides là loài nấm chịu nhiệt cao và không bị 
chết trong quá trình nướng. Khi nó phát triển trong bánh không thấy dấu hiệu hư hỏng 
rõ rệt nhưng lại tiết ra độc tố khi ăn vào thì bị ngộ độc. Người ngộ độc sẽ thấy ngây 
ngất như say rượu, làm giảm bạch cầu trong máu. 
Biện pháp phòng ngừa: giảm khả năng nhiểm nấm men – nấm mốc vào sản phẩm. Sử 
dụng nhiệt độ hoặc hóa chất để tiêu diệt hoàn toàn hoặc một phần nấm men – mốc kết 
hợp với việc tạo điều bất lợi cho sự phát triển và sinh độc tố của chúng. 
 Ngoài ra còn có một số loài khác: Bacilus, clostridium, 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
31 
4.2.2.3. Mối nguy vật lý. 
Mối nguy vật lý đáng kể đối với bánh pía: tóc, bụi bẩn, mảnh kim loại, dầu nhớt, mảnh 
vụn của bánh sản xuất trước, 
Khả năng tóc rơi vào sản phẩm chủ yếu ở các khâu mà công nhân trực tiếp chế biến 
Ngăn ngừa: bắt buộc mọi công nhân đặc biệt là công nhân tham gia trực tiếp sản xuất 
phải luôn mang nón trùm đầu đúng cách, mặc áo bảo hộ lao động đúng quy định. Nên 
trang bị máy hút lông và tóc rụng cho công nhân sử dụng trước khi vào xưởng sản 
xuất. Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng sạch sẽ. 
Khả năng nhiễm bụi bẩn trãi dài ở nhiều khâu trên dây chuyền sản xuất. 
Để phòng ngừa mối nguy này cần:khu vực sản xuất là nơi ít bụi bẩn. Trần nhà, tường 
nhà và các thiếc bị sản xuất thiết kế đơn giản nhằm trách tích tụ bụi bẩn. Nguyên liệu, 
bán thành phẩm và thành phẩm phải để cách đất. Nên thực hiện sản xuất trên bàn inox 
cao ráo và sạch sẽ. 
Các loại tạp chất khác: trang sức, mảnh kim loại, đất, cát, mảnh vụn bánh 
Biện pháp phòng ngừa: thu mua nguyên liệu không chứa tạp chất: đất, cát, mảnh kim 
loại, thường xuyên kiểm tra, bảo trì trang thiết bị trong nhà xưởng nhằm giảm khả 
năng gãy, bể lẫn vào sản phẩm. Yêu cầu công nhân không mang trang sức, ăn mặc gọn 
gàng. Các khay sau khi đựng bánh phải vệ sinh kỹ trước khi chứa bánh mới, 
4.2.2.4. Mối nguy hóa học. 
Hóa chất lẫn vào thực phẩm theo nhiều con đường: 
- Các hóa chất dùng trong chế biến và bảo quản bánh: phẩm màu, hương liệu, chất bảo 
quản. 
- Dư lượng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trong nguyên liệu: đậu xanh, sầu 
riêng, 
- Các chất tẩy rửa trong công tác vệ sinh. 
- Các kim loại nặng có trong nước, có trong thành phần trang thiết bị, đồ chứa dụng cụ. 
Các kim loại nặng nguy hiểm gồm có: 
+ Asen (As): thường gọi là thạch tín có độc tính rất cao. với 0,06g Asen oxit đã gây 
ngộ độc và 0,15g có thể gây chết người. Đặc biệt ăn thức ăn hoặc uống nước có hàm 
lượng As thấp cũng gây độc tích luỹ. Mức quy định As trong thực phẩm là không quá 
1,4ppm. 
+ Chì (Pb): là thành phần không cần thiết trong khẩu phần ăn. Nếu lượng chì vào cơ 
thể quá mức 0,005mg/kg trọng thể/ngày sẽ gây ngộ độc. Đây cũng là kim loại gây ngộ 
độc tích luỹ. 
+ Thuỷ ngân (Hg): thuỷ ngân không có chức năng chuyển hoá gì trong cơ thể. Thuỷ 
ngân đặc biệt nguy hiểm vì nó rất bền vững. Khi ăn có lẫn chất này thì rất khó thải ra 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
32 
ngoài. Ngộ độc thuỷ ngân tích luỹ sẽ có ảnh hưởng đến nhiễm sắc thể trong tế bào 
limpho và ảnh hưởng đến thai nhi. 
+ Đồng (Cu): là thành phần cần thiết trong khẩu phần ăn. Nhu cầu về Cu khoảng 0,03 – 
0,05 mg/kg thể trọng/ngày. Đồng không gây ngộ độc tích luỹ nhưng nếu dùng với một 
lượng lớn sẽ gây ngộ độc cấp tính. 
+ Kẽm (Zn): là thành phần cần thiết trong khẩu phần ăn. Yêu cầu hàng ngày là 0,14 – 
0,25 mg/kg thể trọng. Liều lượng quy định giới hạn là 5 – 10 ppm để tránh ngộ độc tích 
luỹ. Nếu ăn một lượng lớn kim loại này có thể gây tử vong. 
+ Thiếc (Sn): là thành phần bình thường của khẩu phần ăn, có tính độc hại thấp. Một 
lượng lớn thiếc vào cơ thể sẽ gây rối loạn tiêu hoá, phá huỷ độ hoạt động của các 
enzymes. Tiêu chuẩn thiếc trong thực phẩm từ 100 – 200 mg/kg. Nếu ăn một lượng 
quá lớn thiếc cũng gây hiện tượng ngộ độc cấp tính. 
Biện pháp phòng ngừa: sử dụng nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định, định kỳ 
kiểm tra chuẩn độ nguồn nước. Không sử dụng các hóa chất bị cấm, đối với các hoá 
chất được phép sử dụng thì phải dùng đúng liều lượng. Dụng cụ thiết bị chế biến có 
hàm lượng As, Pb, Hg,ở mức cho phép. Chọn mua nguyên liệu đậu, bột, sầu 
riêng,đạt tiêu chuẩn. Nhà xưởng, máy móc, dụng cụ sản xuất sau khi được vệ sinh 
phải được rửa kỹ lại bằng nước sạch nhằm tránh dư lượng nước vệ sinh nhiểm vào sản 
phẩm. 
4.2.2.5. Các điểm kiểm soát tới hạn. 
Căn cứ vào biểu đồ cây quyết định để trả lời các câu hỏi: 
Câu 1: Có biện pháp kiểm soát phòng ngừa không? 
Câu 2: Bước chế biến này có được thiết kế cụ thể để loại bỏ hay làm giảm khả năng 
xảy ra mối nguy xuống tới mức chấp nhận được hay không? 
Câu 3: Liệu nhiểm bẩn do các mối nguy đã được xác định khi vượt qua mức chấp nhận 
được, hay liệu các mức này có tăng lên tới những mức không thể chấp nhận được 
không? 
Câu 4: Bước chế biến tiếp theo có loại bỏ được các mối nguy đã được xác định, hoặc 
làm giảm khả năng của chúng xuống tới mức chấp nhận được hay không? 
Bảng 11. Tổng hợp các CCP trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
Công đoạn 
chế biến 
Mối nguy được 
nhận diện 
Câu hỏi 
1 
Câu hỏi 
2 
Câu hỏi 
3 
Câu hỏi 
4 
Số 
CCP 
 Mối nguy sinh học Có Có / / 
 Mối nguy vật lý Có Có / / Nguyên liệu 
đầu vào 
 Mối nguy hóa học Có Có / / 
1 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
33 
Hấp đậu xanh Mối nguy hóa học Có Không Không / / 
Nghiền đậu 
xanh Mối nguy vật lý Có Không Không / / 
Khuấy đậu 
xanh có gia 
nhiệt 
Mối nguy hóa học Có Không Không / / 
Mối nguy sinh học Có Không Có Không Làm nguội 
nhân đậu 
xanh Mối nguy vật lý Có Không Có Không 
2 
Nhồi trộn bột Mối nguy vật lý Có Không Có Có / 
Đập da tạo 
lớp Mối nguy vật lý Có Không Không / / 
Mối nguy sinh học Có Không Có Không 
Mối nguy vật lý Có Không Có Không 
Trộn nhân mỡ 
- sầu riêng 
Mối nguy hóa học Có Không Có Không 
3 
Định hình 
nhân bánh Mối nguy vật lý Có Không Có Có / 
Mối nguy sinh học Có Không Có Không Gói bánh định 
hình Mối nguy vật lý Có Không Có Không 
4 
Mối nguy sinh học Có Có / / 
Mối nguy vật lý Có Có / / Nướng bánh 
Mối nguy hóa học Có Có / / 
5 
Mối nguy sinh học Có Không Có Không 
Làm nguội 
Mối nguy vật lý Có Không Có Không 
6 
Mối nguy sinh học Có Không Có Không 
Bao gói 
Mối nguy vật lý Có Không Có Không 
7 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
34 
Thảo luận tại các CCP: 
o Nguyên liệu đầu vào: 
Các loại mối nguy gồm có: 
- Mối nguy sinh học: các loại vi sinh có sẵn trong nguyên liệu như: E.coli có trong 
nước; các loại nấm mốc trong bột; salmonella trong mỡ tuy kết quả phân tích hóa lý 
cho thấy bánh sau khi nướng đã đạt độ an toàn về vi sinh nhưng việc ngăn chặn vi sinh 
từ đầu nhằm loại bỏ khả năng bánh hư trước khi nướng cũng như hạn chế hiện tượng 
bánh bị giảm chất lượng do vi sinh. Mặt khác từ kết quả phân tích hóa lý cũng cho kết 
quả rằng chất lượng giữa bánh trong cùng một mẻ nướng cũng như giữa các mẻ nướng 
không đồng đều nên việc kiểm soát mối nguy sinh học ngay từ đầu là rất cần thiết. 
- Mối nguy hóa học: gồm có dư lượng thuốc hóa học trong bột, đậu, sầu riêng; các 
ion kim loại nặng trong nước; các hóa chất khác có nồng độ vượt mức cho phép. 
- Mối nguy vật lý: đất, cát, tóc, các vật thể lạ có trong nguyên liệu. 
Trả lời câu hỏi 1: Tại khâu này có biện pháp phòng ngừa kiểm soát. Các biện pháp 
gồm có: nước được dùng trong sản xuất là nước ngầm đã được xử lý đạt tiêu chuẩn 
Việt Nam và thường xuyên được kiểm tra định kỳ các chỉ số hóa lý của nước; bột, đậu 
xanh được thu mua ở các cơ sơ có uy tính, được kiểm tra kỹ ngày sản xuất, hạn sử 
dụng, nồng độ tạp chất và thành phần các chất trong nguyên liệu. Kiên quyết không thu 
mua nguyên liệu quá hạn dùng, có thành phần chất nào đó vượt mức cho phép. Mua 
sầu riêng vừa chín tới, yêu cầu nhà vườn phải chịu trách nhiệm nếu hàm lượng phân 
bón hoặc dư lượng thuốc hóa học vượt mức cho phép, sầu riêng được tồn trữ an toàn ở 
nhiệt độ mát. Thường xuyên kiểm tra các nguyên liệu đầu vào. 
Trả lời câu hỏi 2: Công ty có nhiều hoạt động cụ thể được thiết lập để loại bỏ hoặc làm 
giảm khả năng xuất hiện mối nguy ở khâu này: mua nguyên liệu ở công ty có uy tín, cố 
định mua nguyên liệu ở một cơ sơ (nếu chất lượng tốt) nhằm mục đích dễ kiểm soát 
đầu vào và ổn định chất lượng của bánh, có người phụ trách thu mua nguyên liệu, có 
phân công người kiểm tra định kì 
Kết luận khâu thu mua nguyên liệu là một CCP rất quan trọng. 
o Làm nguội nhân đậu xanh: 
Các mối nguy đáng kể: 
- Mối nguy vật lý: do làm nguội nhân đậu xanh ở nhiệt độ phòng có sự hổ trợ của quạt 
gió trên bàn inox nên diện tích bề mặt tiếp xúc của nhân với môi trường bên ngoài là 
rất lớn. Cộng với thời gian làm nguội cũng khá lâu nên khả năng vật thể lạ vây vào 
bánh là rất cao. Đặc biệt chú ý đến: tóc, nữ trang của công nhân. 
- Mối nguy sinh học: mối nguy sinh học được xem là đáng kể ở khâu này là do nếu 
nhân bị nhiễm vi sinh ở mật độ quá lớn và trong thời gian dài thì có thể dẫn đến nhân 
sẽ bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng trước khi đến khâu nướng. Vi sinh đáng chú ý ở 
đây gồm có nhiều loại khác nhau: vi khuẩn, nấm men, nấm mốc. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
35 
Trả lời câu hỏi 1: các biện pháp phòng ngừa gồm có: phòng làm nguội được xây dựng 
và thiết kế đơn giản nhằm giảm đến mức thấp nhất khả năng bám bụi vào trần, tường 
và nền nhà. Bề mặt bàn inox phẳng không nên thiết kế có nhiều khe, rãnh không cần 
thiết, không sử dụng bàn bị nứt, bề mặt bàn bị trầy xước quá nhiều. Thường xuyên vệ 
sinh phòng làm nguội sạch sẽ đặc biệt là bàn inox, không dùng bàn inox có dín nhân 
bánh của lần làm nguội trước đó, nên dùng máy lọc không khí, không để các vật dụng 
khác trước quạt gió, đảm bảo công nhân không đứng trước gió khi đang thực hiện quá 
trình làm nguội. Nhân sau khi làm nguội sẽ được dùng sản xuất bánh ngay không để 
bảo quản ở thời gian quá lâu. 
Trả lời câu hỏi 2: chưa có thiết kế cụ thể nào có loại bỏ hay làm giảm khả năng xảy ra 
các mối nguy này xuống tới mức chấp nhận được. Vì với điều kiện của công ty thì bắt 
buộc phải thực hiện quá trình làm nguội trên bàn inox ở nhiệt độ phòng nên thời gian 
làm nguội cũng tương đối dài. 
Trả lời câu hỏi 3: các mối nguy được xác định ở trên có thể có tăng lên tới những mức 
không thể chấp nhận được. Đặc biệt là mối nguy vật lý. 
Trả lời câu hỏi 4: các bước chế biến tiếp theo không loại bỏ được mối nguy vật lý và 
hoặc làm giảm khả năng của chúng xuống tới mức chấp nhận được. Vì hiện tại công ty 
không có thiết bị loại các mối nguy vật lý kể trên. Mặt khác mối nguy sinh học ở khâu 
này có thể dẫn đến hư hỏng bánh hoặc giảm chất lượng nhân bánh trước khi đến khâu 
nướng. 
Kết luận: Làm nguội nhân đậu xanh là một CCP. 
o Trộn nhân mỡ - sầu riêng: 
Các mối nguy gồm có: 
Mối nguy sinh học: là mối nguy đáng kể vì nhân mỡ - sầu riêng là môi trường rất thuận 
lợi cho sự tồn tại và phát triển của vi sinh nên dù bị nhiễm với mật số thấp thì sau thời 
gian ngắn mật độ sẽ tăng lên rất nhanh. Nếu mật độ quá cao và thời gian ủ quá lâu thì 
dù sau khi nướng vi sinh đã được giảm đến mức an toàn thì chất lượng nhân cũng đã bị 
giảm đi đáng kể. Các vi sinh vật đáng chú ý: salmonella, clotridium. 
Mối nguy hóa học: các biến đổi hóa học của mỡ trong 24g ủ. Cần chú ý các phản ứng 
oxi hóa có thể dẫn đến các phản ứng biến đổi về mùi vị của nhân. Các biến đổi về 
hương vị của sầu riêng cũng cần được chú ý. 
Trả lời câu hỏi 1: các biện pháp phòng ngừa mối nguy sinh vật ở khâu này gồm: mua 
nguyên liệu mỡ tươi, ngon và đã được kiểm dịch. Phối trộn với đường ở nồng độ cao 
nhằm tạo môi trường bất lợi cho các phản ứng oxi hóa cũng như sự phát triển của vi 
sinh vật. Thùng trộn và ủ nhân được vệ sinh sạch sẽ trước và sau mỗi mẽ ủ. Mỡ sau khi 
ủ mới được dùng phối trộn với sầu riêng. Không ủ sầu riêng chung với mỡ trong thời 
gian dài nhằm tránh hiện tượng biến đổi hương vị của sầu riêng. 
Trả lời câu hỏi 2: ở bước chế biến này chưa có thiết kế cụ thể để loại bỏ hay làm giảm 
khả năng xảy ra mối nguy xuống tới mức chấp nhận. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
36 
Trả lời câu hỏi 3: mối nguy sinh học và hóa học có thể tăng lên tới những mức không 
thể chấp nhận được. 
Trả lời câu hỏi 4: các khâu tiếp theo không loại bỏ được các mối nguy này vì đây là 
khâu có ảnh hưởng rất lớn đến mùi vị của bánh thành phẩm. Nếu mùi vị nhân bánh bị 
giảm hoặc biến đổi ở khâu này thì không thể cải thiện ở các khâu sau đó. 
Kết luận: Đây là một CCP 
o Gói bánh định hình: 
Mối nguy đáng kể ở khâu này là mối nguy vật lý. Cần chú ý tóc và nữ trang của công 
nhân rơi vào bánh trong quá trình gói bánh. 
Ngoài ra còn chú ý mối nguy 
o Nướng bánh: 
Mối nguy đáng kể nhất là nguy sinh học: đây là khâu chế biến rất quan trọng trong dây 
chuyền sản xuất. Gần như toàn bộ vi sinh vật đều được tiêu diệt ở khâu sản xuất này. 
Nên đây là khâu quyết định xem bánh có đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh hay không? 
Trả lời câu hỏi 1: các biện pháp phòng ngừa mối nguy sinh học: nướng bánh ở nhiệt độ 
cao nhằm tiêu diệt vi sinh vật ở thời gian thích hợp. 
Trả lời câu hỏi 2: các thiết kế cụ thể gồm: các cỡ bánh khác nhau sẽ có chế độ nướng 
khác nhau (ví dụ: bánh đặc biệt loại 1 được nướng ở các chế độ nhiệt liên tục là: 100 – 
150 – 220 – 250 – 230 – 200 – 220oC trong thời gian khoảng 10 phút), các chế độ 
nướng này đã được nghiên cứu kỹ từ lý thuyết và từ thực tế của công ty nhằm đảo bảo 
bánh sao khi nướng vừa đạt tiêu chuẩn vi sinh vừa thơm ngon hương vị truyền thống. 
Kết luận: nướng là một CCP. 
o Làm nguội: 
Mối nguy gồm có: 
Mối nguy sinh học: nhiễm vào bánh nếu bánh bị chứa đựng trong khay bị nhiễm bẩn 
hoặc bánh để quá gần mặt đất hoặc bị nhiễm từ công nhân Đặc biệt chú ý E.coli (từ 
đất, không khí), staphylococcus (từ công nhân) 
Mối nguy vật lý: bụi bẩn, tóc hoặc mảnh vụn của bánh cũ còn xót lại sẽ nhiễm vào 
bánh từ các khay chứa đựng bánh, công nhân và từ không khí. 
Trả lời câu hỏi 1: để phòng ngừa các mối nguy ở khâu này cần làm nguội bánh ở phòng 
sạch sẽ, vệ sinh các khay kỹ trước khi chứa bánh mới, công nhân ở các khâu khác 
không được tùy tiện vào phòng làm nguội. Đặc biệt kiểm tra sức khỏe công nhân ở 
khâu khâu làm nguội. Trước quạt gió không đặt các vật dụng khác. Công nhân không 
được đi ngang quạt gió trong lúc làm nguội. 
Trả lời câu hỏi 2: ở bước chế biến này chưa có thiết kế cụ thể để loại bỏ hay làm giảm 
khả năng xảy ra mối nguy xuống tới mức chấp nhận. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
37 
Trả lời câu hỏi 3: các mối nguy này có thể vượt qua mức chấp nhận được, hoặc có thể 
tăng lên tới những mức không thể chấp nhận được ở các khâu sản xuất tiếp theo. 
Trả lời câu hỏi 4: các khâu tiếp theo không loại bỏ được mối nguy ở khâu này đặc biệt 
là đối với mối nguy sinh học. Vì sau khâu này không có khâu nào có biện pháp tiêu 
diệt vi sinh vật mà chỉ dừng lại ở mức độ hạn chế vi sinh vật phát triển thêm (bổ sung 
gói hút oxi vào bao bì nhằm hạn chế nấm mốc phát triển). 
Kết luận: làm nguội là một CCP 
o Bao gói: 
Các mối nguy gồm: 
Mối nguy sinh học: bị nhiễm do bánh được để trên bàn bị nhiễm bẩn, nhiễm vi sinh từ 
tay người bao gói, nhiễm vi sinh từ không khíỞ khâu này cũng đặc biệt chú ý đến 
E.coli (từ bàn, không khí), staphylococcus (từ công nhân). 
Mối nguy vật lý: bụi bẩn, tóc, trang sức vật lạ bị vây vào bánh từ bàn bao gói và từ 
công nhân thực hiện quá trình bao gói. 
Trả lời câu hỏi 1: các biện pháp phòng ngừa ở khâu bao gói cũng tương tự như khâu 
làm nguội là đặc diệt chú ý đến đồng phục, thao tác, sức khỏe của công nhân và vệ sinh 
phòng bao gói. 
Trả lời câu hỏi 2: ở bước chế biến này chưa có thiết kế cụ thể để loại bỏ hay làm giảm 
khả năng xảy ra mối nguy xuống tới mức chấp nhận. 
Trả lời câu hỏi 3: các mối nguy này có thể vượt qua mức chấp nhận được, hoặc có thể 
tăng lên tới những mức không thể chấp nhận được trong quá trình bảo quản đến hạn sử 
dụng của sản phẩm. 
Trả lời câu hỏi 4: các khâu tiếp theo không loại bỏ được mối nguy ở khâu này đặc biệt 
là đối với mối nguy sinh học vì đây là khâu sản xuất cuối cùng. Sau khâu này bánh sẽ 
được đưa đi tiêu thụ. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
38 
Phần năm: 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Sau thời gian khảo sát quy trình và phân tích các mối nguy trên dây chuyền sản xuất 
bánh pía ở nhà máy Tân Huê Viên đã đưa ra các kết luận sau: 
- Dây chuyền sản xuất bánh của nhà máy khá hoàn thiện, công ty đã sử dụng nhiều 
máy móc vào việc sản xuất loại bánh cổ truyền này khá hợp lý. Một mặt giữ được 
hương vị đặc trưng của bánh pía mặt khác nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn vệ 
sinh cho sản phẩm. 
- Các mối nguy trên dây chuyền: mối nguy sinh học, mối nguy vật lý và mối nguy hóa 
học. Tuy nhiên từ kết quả phân tích hóa lý thấy rằng khâu nướng đã tiêu diệt vi sinh vật 
đến mức cho phép nên các mối nguy sinh học ở các khâu trước đó có thể không cần đặt 
ra ngoại trừ trường hợp thời gian sản xuất bánh quá dài dẫn đến việc bánh bị hư hoặc 
giảm chất lượng trước khi đến khâu nướng. Mặt khác kết quả phân tích bánh thành 
phẩm ngoài thị trường thì đến ngày thứ 15 thì mức độ vi sinh đã vượt mức an toàn. Do 
đó mối nguy sinh học cần được xem trọng ở các khâu sau khi nướng. Đối với mối nguy 
hóa học thì biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu nhất là kiểm soát cẩn thận khâu thu mua 
nguyên liệu và sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn về hóa học. Riêng mối nguy về vật 
lý cần có sự hợp việc kiểm soát về con người và kiểm soát về nhà xưởng ở các khâu 
quan trọng. 
- Trong thời gian ngắn nội dụng của đề tài khá hạn hẹp đề nghị sẽ có đề tài nghiên cứu 
xây dựng hệ thống theo dõi cho mỗi CCP để đề tài được hoàn thiện hơn. 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
39 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Danh mục tiêu chuẩn vi sinh đối với lương thực – thực phẩm (Ban hành kèm theo 
quyết định số 867/1998/QĐ – BYT của bộ trưởng bộ y tế ngày 4 – 4 – 1998 ) – Bộ Y 
Tế - Hà nội – 1998. 
2. Giáo trình kiểm tra chất lượng thực phẩm – Ths. Dương Thị Phượng Liên, Ths. Bùi 
Thị Quỳnh Hoa, Ths. Nguyễn Bảo Lộc – 2005. 
3. Nhận thức hệ thống kiểm soát các mối nguy và thực hành sản xuất tốt (GMP – 
HACCP) – trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3 – năm 2007. 
4. Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm – PGS. TS. Lương Đúc Phẩm – NXB 
Nông Nghiệp – Hà Nội – 2002. 
5. Và một số trang web: 
o www.fd-uniform.com/vietnam/ 
o www.tcvn.com/ 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
40 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 
Chương một: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 4 
1.1.Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm bánh pía – lập 
xưởng Tân Huê Viên.................................................................................................... 4 
1.2.Giới thiệu về bánh pía............................................................................................ 5 
Chương hai: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 6 
Chương ba: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU............................................................................ 7 
3.1. Lược khảo các đề tài đã nghiên cứu trước............................................................ 7 
3.2. Lược khảo lý thuyết. ............................................................................................. 7 
3.2.1. Lý thuyết về phân tích mối nguy và các biện pháp phòng ngừa................... 7 
3.2.1.1. Mối nguy an toàn thực phẩm................................................................... 7 
3.2.1.2. Mối nguy chất lượng thực phẩm. ............................................................ 8 
3.2.2. Lý thuyết về các điểm kiểm soát tới hạn........................................................ 9 
3.2.3. Lược khảo nguyên liệu................................................................................. 11 
3.2.3.1. Bột mì, bột năng............................................................................... 11 
3.2.3.2. Đường: ............................................................................................. 12 
3.2.3.3. Đậu xanh: ......................................................................................... 12 
3.2.3.4. Sầu riêng: ......................................................................................... 13 
3.2.3.5. Mỡ:................................................................................................... 14 
3.2.3.6. Trứng muối: ..................................................................................... 14 
3.2.3.7. Nước................................................................................................. 15 
Chương bốn: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN..................................................................... 16 
4.1. Giới thiệu về quy trình sản xuất bánh pía. .......................................................... 16 
4.1.1. Sơ đồ mặt bằng sản xuất ở công ty Tân Huê Viên....................................... 16 
4.1.2. Quy trình sản xuất bánh pía đặc biệt loại 1 ở công ty Tân Huê Viên. ......... 17 
4.1.2.1. Sơ đồ quy trình: ..................................................................................... 17 
4.1.2.2 Thuyết minh quy trình............................................................................ 18 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
41 
4.1.3. Một số chỉ tiêu cần đạt được của sản phẩm bánh pía................................... 23 
4.1.3.1. Các chỉ tiêu cảm quan. .......................................................................... 23 
4.1.3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng. ............................................................. 23 
4.1.3.3. Các chỉ tiêu hóa lý. ................................................................................ 24 
4.1.3.4. Các chỉ tiêu vi sinh vật. ......................................................................... 24 
4.2. Kết quả thảo luận. ........................................................................................... 25 
4.2.1. Kết quả từ thực tế tham quan và phân tích hóa lý................................... 25 
4.2.2. Phân tích mối nguy trên dây chuyền sản xuất bánh pía. ......................... 27 
4.2.2.1. Sơ lược về nhà xưởng, phương tiện chế biến và nhân viên ở công ty Tân 
Huê Viên............................................................................................................. 27 
4.2.2.2. Mối nguy sinh học. ................................................................................ 28 
4.2.2.3. Mối nguy vật lý. .................................................................................... 31 
4.2.2.4. Mối nguy hóa học.................................................................................. 31 
4.2.2.5. Các điểm kiểm soát tới hạn. .................................................................. 32 
Chương năm: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 38 
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 39 
Khảo sát quy trình và xác định điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất bánh pía 
 SVTH: Nguyễn Thị Nhã Phương 
MSSV: 2030359 
42 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
TP0216.pdf