Luận văn Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu tổng quát Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho Công ty cổ phần in Bến Tre nhằm thích ứng trước những thay đổi của môi trường kinh doanh và mang lại hiệu quả hoạt động tốt nhất cho Công ty. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu các vấn đề sau: w Phân tích tác động của môi trường kinh doanh nhằm tìm ra những cơ hội và đe doạ đối với Công ty. w Phân tích đánh giá những năng lực hiện tại để tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu bên trong Công ty. w Từ những kết quả phân tích được, đề ra các chiến lược kinh doanh và lựa chọn chiến lược phù hợp. w Xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể cho năm 2006 và đề ra các biện pháp thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU w Các phương pháp thu thập số liệu: những số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của Công ty, các thông tin trên báo đài, Internet, Ngoài ra còn có một số dữ liệu sơ cấp được cung cấp từ nhân viên của Công ty. w Các phương pháp phân tích: - Phương pháp hồi quy tương quan để dự báo tiêu thụ, doanh thu - Phương pháp so sánh; phương pháp số tương đối, tuyệt đối để đánh giá các chỉ tiêu tài chính. - Phân tích ma trận SWOT để đưa ra các chiến lược kinh doanh. - Phương pháp nguyên cứu nhân khẩu học để phân tích thị trường. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU w Về mặt không gian: chỉ nghiên cứu dựa trên thị trường hiện tại của Công ty cổ phần in Bến Tre trên địa bàn tỉnh Bến Tre. w Về mặt thời gian: nghiên cứu số liệu và biến động thị trường qua các năm 2003-2005 w Về nội dung: chỉ nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh, không đi sâu vào nghiên cứu cơ cấu và trình độ lao động của Công ty.

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch môi trường nội tại của Công ty như sau: Bảng 19: Bảng tổng hợp môi trường nội tại của Công ty Môi trường bên trong doanh nghiệp Mức độ quan trọng của các yếu tố đối với ngành (a) Mức độ tác động đối với hãng (b) Tính chất tác động (c) Điểm cộng dồn (d) 1. Cơ cấu tổ chức quản lý Phân rõ quyền hạn, trách nhiệm 3 2 + +6 Bố trí công tác, tổ chức hợp lý 3 2 + +6 Bộ máy tổ chức đơn giản 2 2 - -4 Mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành viên 3 2 + +6 2. Yếu tố nguồn nhân lực Trình độ cán bộ công nhân viên 3 3 + +9 Phân công công việc phù hợp 3 2 + +6 Ban quản lý nhiều kinh nghiệm 3 2 + +6 Hoạt động theo lối mòn 3 2 - -6 Lợi nhuận bình quân /đầu người 3 1 - -3 3. Nghiên cứu phát triển Đào tạo nâng cao tay nghề 3 3 + +9 Đầu tư đổi mới công nghệ 3 2 + +6 Đội ngũ nhân viên nghiên cứu và phát triển 3 2 + +6 4. Yếu tố marketing Sản phẩm chất lượng 3 2 + +6 Thiếu phòng Marketing 3 3 - -9 Linh hoạt trong việc định giá 3 2 + +6 Hệ thống phân phối trực tiếp 3 3 + +9 Chưa có đội ngũ Marketing 3 2 - -6 Hoạt động quảng cáo, chiêu thị 3 2 + +6 Thương hiệu chưa lớn mạnh 3 2 - -6 5. Yếu tố tài chính Nợ lưu động 2 2 + +4 (C/R) 3 2 + +6 (Q/R) 3 2 + +6 ROS 2 2 - -2 ROA 2 2 + +4 ROE 3 2 + +6 D/A 3 2 + +6 D/E 2 2 - -4 Hệ số chi trả lãi vay 3 3 + +9 6. Yếu tố sản xuất Bố trí mặt bằng sản xuất 3 2 + +6 Bố trí sản xuất theo công đoạn 3 2 + +6 Năng lực sản xuất 3 3 + +9 CHƯƠNG 3 LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2006 I. CƠ SỞ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH Dựa vào những phân tích về môi trường kinh doanh của Công ty, ta lập được ma trận SWOT và hình thành các chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2006 - 2010. Từ đó lựa chọn những chiến lược khả thi nhất và đề ra kế hoạch cho năm 2006. 1. Phân tích ma trận SWOT Từ những tổng hợp về môi trường vĩ mô, tác nghiệp, nội tại của Công ty ta có thể lập được ma trận SWOT của Công ty: Ma trận 4: Ma trận SWOT SWOT Cơ hội (O) Đe doạ (T) Kinh tế vùng tăng trưởng nhanh. Qui mô thị trường lớn. Thu nhập người dân tăng cao. Các hoạt động cổ động tuyên truyền ngày càng tăng Nguyên liệu dồi dào Nhiều khách hàng tiềm năng 7. Quan tâm của UBND tỉnh Mức độ dễ xâm nhập ngành. Các sản phẩm thay thế. Mối lo ngại về cảnh quan đô thị và tiếng ồn. Cách thức tiêu dùng thay đổi Điểm mạnh (S) Chiến lược SO Chiến lựơc ST Sản phẩm chất lượng Cơ cấu tổ chức Tay nghề của nhân viên Phân công công việc hợp lý Công nghệ hiện đại Tình hình tài chính tốt 1. S1S3S5 +O1O2O5: Xâm nhập thị trường 2. S1S3S5S6 +O2O4O5: Phát triển thị trường. 3. S1S5S6 + O2O6: Phát triển sản phẩm 4. S3S4S5S6 +O2O3O4O5: Đa dạng hoá đồng tâm 1. S2S3S4S6+T2T4: Đa dạng hoá ngang  2. S2S4S6 +T2T4: Liên doanh, liên kết Điểm yếu (W) Chiến lược WO Chiến lược WT 1. Còn yếu trong khâu tiếp thị bán hàng 2. Chưa có sản phẩm panô, áp phích, xổ số 3. Hệ thống kiểm soát giá thành 1. W1+ O2O4O5O6: Chiến lược Marketing Mix  2. W2W3+ O2O4O5O6: Liên doanh, liên kết W1W3W4+T3T4: Chiến lược cắt giảm 5.1. Các phối hợp SO - S1S3S5  + O1O2O5: Sử dụng điểm mạnh của Công ty là sản phẩm có chất lượng tốt, nhân viên có tay nghề cao, công nghệ hiện đại… để thu hút khách hàng tiềm năng trên thị trường hiện tại. - S1S3S5S6 + O2O4O5: Công ty dựa vào chất lượng sản phẩm, sử dụng đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, công nghệ hiện đại và khả năng tài chính tốt để mở rộng hoạt động sang các thị trường mới, thực hiện chiến lược phát triển thị trường. - S1S5S6 + O2O6: Trên thị trường, nhu cầu in ấn ngày càng đa dạng vì thế Công ty cần tận dụng nguồn lực hiện có để phát triển thêm nhiều sản phẩm mới nhằm nắm bắt tốt những cơ hội này. - S3S4S5S6 + O2O3O4O5: Công ty cần sử dụng những điểm mạnh hiện có của mình về nhân viên, trang thiết bị để thực hiện chiến lược đa dạng hoá đồng tâm. 5.2. Các phối hợp ST - S2S3S4S6 + T2T4: Công ty sẽ tận dụng tiềm lực tài chính và đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm của mình để đa dạng hoá hoạt động nhằm chống lại các sản phẩm thay thế và ứng phó với sự thay đổi xu hướng tiêu dùng của khách hàng. - S2S4S6  + T2T4: với tiềm lực hiện tại Công ty có thể liên doanh với các doanh nghiệp khác để chống lại sự xâm nhập của đối thủ mới. 5.3. Các phối hợp WO - W1 + O2O4O5O6: Hiện thị trường mà Công ty đang họat động có qui mô ngày càng lớn, lượng khách hàng tiềm năng ngày càng nhiều. Vì vậy, Công ty cần chú trọng xây dựng thương hiệu, đề ra chiến lược Marketing Mix để thu hút khách hàng. - W2W3 + O2O4O5O6: Hiện Công ty còn yếu trong khâu kiểm soát giá thành và chưa có khả năng sản xuất một số sản phẩm mà nhu cầu thị trường đang tăng. Vì vậy, Công ty có thể liên doanh với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực này. 5.4. Các phối hợp WT - W1W3 + T3T4: Hiện hoạt động Marketing của Công ty chưa hiệu quả, hệ thống kiểm soát giá thành chưa tốt. Trong khi đó, cách thức tiêu dùng ngày càng thay đổi, mối lo ngạy về cảnh quan môi trường ngày càng được chú trọng. Vì vậy, Công ty cắt giảm một số sản phẩm không hiệu quả. 2. Lựa chọn chiến lược Từ phân tích ma trận SWOT, ta có thể đưa ra được nhiều phương án chiến lược cho Công ty. Từ mục tiêu của Công ty và những phương án chiến lược được đề ra, Công ty tiến hành lựa chọn phương án chiến lược thích hợp dựa trên ma trận ANSOFF: Ma trận 5: Mô hình ma trận Ansoff Công ty chủ yếu tập trung vào những sản phẩm hiện có trên thị trường hiện tại và một số thị trường mới, đồng thời cố gắn phát triển một số sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. Vì vậy, Công ty đang theo đuổi các chiến lược thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, đa dạng hóa tập trung. Tuy nhiên, để lựa chọn được những chiến lược phù hợp nhất cần sự hỗ trợ của một công cụ khác đó là ma trận SPACE. Bảng 20: Phân tích ma trận vị trí chiến lược VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN TRONG VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN NGOÀI Sức mạnh tài chính (FS) + 4,4 Sự ổn định của môi trường (ES) -2,0 Khả năng thanh toán +4 Môi trường chính trị ổn định -1 Vòng quay hàng tồn kho +4 Chính sách, pháp luật -2 Hiệu suất sử dụng tài sản +5 Thu nhập của người dân tăng cao -1 Hệ số chi rả lãi vay +6 Tỉ lệ lạm phát -3 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu +5 Lãi suất -3 Lưu thông tiền mặt +4 Xu hướng quảng cáo ngoài trời -2 Doanh lợi toàn bộ vốn +4 Nguyên liệu dồi dào -1 Doanh lợi trên tài sản +4 Sự dễ dàng thâm nhập thị trường -4 Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu +4 Lợi thế cạnh tranh (CA) -2,5 Sức mạnh của ngành (IS) +4,3 Thị phần -2 Quy mô thị trường lớn +5 Chất lượng sản phẩm -1 Nguồn nguyên vật liệu dồi dào +3 Giá cả -2 Mức tăng trưởng tiềm năng +5 Thiếu đội ngũ tiếp thị -5 Lợi nhuận tiềm năng +5 Hỗ trợ của UBND Tỉnh -2 Cạnh tranh nhờ quy mô -1 Máy móc công nghệ +4 Dịch vụ bán hàng -2 Tinh thần nhân viên cao -2 Sản phẩm đa dạng +4 Tay nghề của nhân viên -4 Hệ thống kiểm soát giá thành -4 Ứng dụng công nghệ thông tin +6 Cơ cấu tổ chức hợp lý -2 Như vậy số điểm trung bình của công ty về sức mạnh tài chính (FS) là +4,4; lợi thế cạnh tranh (CA) là -2,5; sự ổn định của môi trường (ES) là -2,0; sức mạnh của ngành (IS) là +4,3. Cộng IS với CA, ta được số điểm là +1,8; cộng FS với ES, ta được số điểm là +2,4. Từ việc tổng hợp và cho điểm trên ta vẽ được ma trận chiến lược SPACE: Ma trận 6: Ma trận chiến lược SPACE Dựa theo hình vẽ ta có thể thấy mũi tên thể hiện vị trí chiến lược của Công ty là nằm ở góc phần tư trên bên phải chứng tỏ Công ty đang ở vị trí tốt để sử dụng các cơ hội bên ngoài và điểm mạnh bên trong để vượt qua những điểm yếu bên trong và tránh khỏi các mối đe dọa từ bên ngoài. Do đó, Công ty có đủ điều kiện để thực hiện khả thi các chiến lược thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, đa dạng hóa tập trung. II. CƠ SỞ LỰA CHỌN KẾ HOẠCH KINH DOANH Kế hoạch kinh doanh cho năm 2006 được đề ra trên cơ sở chiến lược phát triển 5 năm của Công ty (giai đoạn 2006 - 2010). 1. Chiến lược kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006 - 2010 1.1. Vấn đề quản trị Ban lãnh đạo Công ty cần thiết lập mục tiêu hàng năm nhằm hướng cán bộ công nhân viên của Công ty chấp nhận và gắn bó giữa mọi thành viên để thực hiện mục tiêu chung, đến năm 2010 doanh số và lợi nhuận tăng gấp đôi so với năm 2005. Bảng 21: Mục tiêu hằng năm của Công ty Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số 24,092 27,017 31,069 35,730 41,089 Lợi nhuận 1,209 1,412 1,695 1,898 2,118 Nguồn: Phòng Phó giám đốc kinh doanh - tài vụ 1.2. Vấn đề Marketing 1.2.1. Phân khúc thị trường Tập trung chủ yếu vào thị trường Đồng bằng sông Cửu Long và đặc biệt là ở thị trường Bến Tre. Thực hiện công tác nghiên cứu nhằm làm giảm giá thành để đấu thầu thắng các đối thủ in sách cho các nhà xuất bản. 1.2.2. Chiến lược Marketing Mix Ngoài ra, Công ty cần nghiên cứu thị trường để thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm mới như cataloge, biển hiệu quảng cáo, pano, áp phích, vé số... thông qua chiến lược Marketing Mix. 1.3. Vấn đề nhân sự Hiện công nhân sản xuất của Công ty có tay nghề cao, có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu phát triển sản xuất. Tuy nhiên, Công ty cần chú trọng công tác đào tạo, phát triển để sử dụng hiệu quả hơn. Đồng thời Công ty cũng đề ra những chính sách thu hút và tạo lòng trung thành của nhân viên. Trong năm 2006, Công ty sẽ tuyển thêm 3 nhân viên có trình độ đại học chuyên ngành Quản trị và Marketing để thành lập thêm Phòng kinh doanh. Phòng này sẽ chịu tránh nhiệm giao dịch với khách hàng, đảm nhiệm vai trò kinh doanh và làm công tác Marketing. Đến năm 2010, Công ty sẽ thành lập Phòng Marketing nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của Công ty. 1.4. Vấn đề tài chính - Ưu tiên tài chính mua trang thiết bị máy móc để đảm bảo sự đồng bộ của dây chuyền sản xuất. - Ưu tiên cho hoạt động Marketing nhằm khắc phục sự yếu kém trong hoạt động Marketing và xây dựng được một thương hiệu mạnh. - Ưu tiên cho công tác tuyển chọn, đào tạo huấn luyện đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nhằm đáp ứng chu cầu nguồn nhân lực của Công ty. - Vi tính hoá hệ thống quản lý: sử dụng những tiện ích của các phần mềm quản lý giúp ban Giám đốc kiểm soát, điều chỉnh những quan điểm của mình, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua những bảng báo cáo tài chính. 1.5. Vấn đề nghiên cứu, phát triển Nguồn tài lực và nhân lực dành cho nghiên cứu phát triển của Công ty còn hạn chế nên Công ty chỉ tập trung vào nghiên cứu ứng dụng nhằm tạo ra nhiều nét mới cho sản phẩm dựa trên công nghệ hiện có. Bên cạnh đó, dưới sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, doanh nhiệp cần phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi về công nghệ trên thị trừơng, và ứng dụng công nghệ mới vào doanh nghiệp nhằm tránh sự tụt hậu về công nghệ, duy trì vị trí dẫn đầu về ứng dụng cộng nghệ mới. 2. Điều kiện hiện tại và nhu cầu thị trường Dựa vào khả năng hiện có của Công ty là Công ty hiện có một dây chuyền công nghệ hiện đại chưa sử dụng hết, trong khi trên thị trường hiện tại có một khách hàng tiềm năng khá lớn là Công ty xổ số kiến thiết Bến Tre và một số công ty xuất nhập khẩu vừa thành lập, Công ty đang cố gắn thu hút khách hàng này. Từ năng lực hiện có và yêu cầu hiện tại của thị trường. Trong năm 2006, Công ty chỉ tập trung nguồn lực để thực hiện kế hoạch tác nghiệp là: * Phát triển sản phẩm * Thâm nhập thị trường III. KẾ HOẠCH TIÊU THỤ 1. Căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ Căn cứ để dự báo số lượng bán ra trong năm 2006 là dựa vào tình hình tiêu thụ qua 4 năm (2002-2005) và nhu cầu của thị trường trong năm 2006. 2. Qui trình lập kế hoạch tiêu thụ - Dự báo sản lượng bán ra trong quý. - Dự báo giá bán. - Dự toán doanh thu. - Kế hoạch thu tiền bán hàng. 3. Kế hoạch tiêu thụ 3.1. Dự báo sản lượng bán ra Số lượng bán ra được dự báo theo phương pháp hồi quy. Gọi y là sản lượng bán ra, ta có: Phương trình hồi quy: y = a + bx Bảng 22: Dự báo tiêu thụ theo phương pháp hồi quy Đơn vị tính: 1000 trang Năm x x2 Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm y1 xy1 y2 xy2 y3 xy3 y4 xy4 2002 -4 16 489.740 -1.958.960 407.640 -1.630.560 539.100 -2.156.400 464.520 -1.858.080 1.901.000 2003 -2 4 554.830 -1.109.660 461.820 -923.640 605.090 -1.210.180 526.260 -1.052.520 2.148.000 2004 2 4 493.090 986.180 410.430 820.860 537.770 1.075.540 467.710 935.420 1.909.000 2005 4 16 597.190 2.388.760 497.080 1.988.320 651.290 2.605.160 566.440 2.265.760 2.312.000 Tổng 40 2.134.850 306.320 1.776.970 254.980 2.333.250 314.120 2.024.930 290.580 8.270.000 a 533.713 444.243 583.313 506.233 b 7.658 6.375 7.853 7.265 dự báo năm 2006 579.661 482.490 630.431 549.820 2.242.400 Theo dự báo thì sản lượng năm 2006 giảm xuống. Tuy nhiên, năm 2006 Công ty sẽ nhận in một lượng sản phẩm khá lớn của một số khách hàng mới là công ty sổ xố kiến thiết Bến Tre, công ty xuất nhập khẩu Bến Tre... Số lượng này ổn định trong năm, ước khoảng 252 triệu trang in, ổn định qua các quý. Do đó sản lượng bán ra trong năm sẽ là: Bảng 23: Dự toán tiêu thụ năm 2006 Đơn vị tính: trang Chỉ tiêu quý I quý II quý III quý IV Cả năm Sản lượng 641.661.000 544.490.000 692.431.000 611.820.000 2.490.402.000 3.2. Dự báo giá bán ra năm 2006 Giá bán sản phẩm của Công ty thường theo hợp đồng đã được xác định trước. Ta có bảng tổng hợp giá bán qua các năm. Bảng 24: Bảng tổng hợp giá bán qua các năm. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu (đồng) 13.477.000.000 15.487.670.399 16.072.376.925 208.28.130.968 Sản lượng (trang in) 1.901.000.000 2.148.000.000 1.909.000.000 2.312.000.000 Giá bình quân (đồng) 7,089 7,210 8,419 9,009 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - 1/1/2006 Giá bán qua các quý trong 1 năm thường ổn định, tuy nhiên giá bán qua các năm có biến động theo xu hướng tăng dần. Giá tăng là do giá nguyên vật liệu ngày càng tăng, chi phí công nhân cũng được điều chỉnh tăng theo mức bình quân chung cả nước, các nhiên liệu như xăng dầu, điện, nước… cũng tăng mạnh. Ta có thể dự báo giá bán bằng phương pháp hồi quy như sau: Bảng 25: Bảng dự báo giá bán năm 2006 Năm Giá bán (đồng) x x2 xy 2002 7,089 -3 9 -21,267 2003 7,210 -1 1 -7,210 2004 8,419 1 1 8,419 2005 9,009 3 9 27,027 Tổng 31,727 0 20 6,969 a 7,932 b 0,348 Dự báo (2006) 9,674 Theo dự báo giá bán năm 2006 là 9,674 đồng/trang in, tăng 7,4% so với năm 2005. Giá bán tăng lên là do giá thành sản phẩm ngày càng tăng. 3.3. Dự toán doanh thu Dựa vào dự báo giá bán và dự báo sản lượng bán năm 2006 ta có bảng dự toán doanh thu bán hàng như sau: Bảng 26: Dự toán doanh thu Chỉ tiêu quý I quý II quý III quý IV Cả năm Sản lượng (trang) 641.661.000 544.490.000 692.431.000 611.820.000 2.490.402.000 Giá bán trung bình (đồng/trang) 9,674 9,674 9,674 9,674 9,674 Doanh thu ( đồng) 6.207.429.000 50267.396.000 6.698.577.000 5.918.747.000 24.092.149.000 3.4. Kế hoạch thu tiền bán hàng Năm 2006, Công ty sẽ áp dụng chính sách thu tiền bán hàng là thu 70% trong quý và 30% thu trong quý tiếp theo nhằm thu hút khách hàng và quản lý hoạt động bán hàng hiệu quả hơn. Bảng 27: Kế hoạch thu tiền bán hàng Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Số tiền năm trước chuyển sang 3.689.860.119 3.689.860.119 Thu tiền bán hàng quý I 4.345.199.960 1.862.228.554 6.207.428.514 Thu tiền bán hàng quý II 3.687.177.382 1.580.218.878 5.267.396.260 Thu tiền bán hàng quý III 4.689.004.246 200.9573.248 6.698.577.494 Thu tiền bán hàng quý IV 4.143.122.676 4.143.122.676 Tổng 8.035.060.079 5.549.405.936 6.269.223.124 6.152.695.924 26.006.385.063 IV. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT 1. Căn cứ lập kế hoạch sản xuất Kế hoạch sản xuất được xác định dựa trên kế hoạch tiêu thụ hàng quý năm 2006. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, năm 2006 Công ty sẽ thay đổi một số chính sách trong hoạt động sản xuất. Trong đó, Công ty sử dụng chính sách sản lượng tồn kho là 15% nhu cầu của quý sau. Hiện sản phẩm tồn kho cuối kỳ của Công ty chủ yếu là sách, tập học sinh, hoá đơn thuế, tài chính… 2. Quy trình lập kế hoạch sản xuất - Xác định lượng thành phẩm tồn kho đầu năm 2006. - Xác định nhu cầu trong quý. - Số lượng tồn cần thiết cho quý tiếp theo. - Tổng số lượng cần sản xuất trong quý. 3. Kế hoạch sản xuất Thành phẩm tồn đầu kỳ là 94.947.673 đồng, tương đương với số lượng là 12.408.217 trang in (19% số lượng kỳ này). Ta có kế hoạch sản xuất hàng quý như sau: Bảng 28: Kế hoạch sản xuất Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Nhu cầu trong kỳ 641.661.000 544.490.000 692.431.000 611.820.000 2.490.402.000 Tồn cuối kỳ 81.673.500 103.864.650 91.773.000 97.397.850 97.397.850 Tổng nhu cầu 723.334.500 648.354.650 784.204.000 709.217.850 2.587.799.850 Tồn đầu kỳ 12.408.217 81.673.500 103.864.650 91.773.000 12.408.217 Sản xuất trong kỳ 710.926.283 566.681.150 680.339.350 617.444.850 2.575.391.633 V. KẾ HOẠCH CHI PHÍ 1. Căn cứ lập kế hoạch chi phí Kế hoạch chi phí được lập dựa trên kế hoạch sản xuất và nhu cầu hoạt động của Công ty trong năm 2006. 2. Quy trình lập kế hoạch chi phí - Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp - Kế hoạch chi phí sản xuất chung - Kế hoạch chi phí quản lý - Kế hoạch chi phí bán hàng 3. Kế hoạch chi phí 3.1. Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để in ra một trang thành phẩm thì cần 2 loại nguyên liệu chính là mực và giấy in và nhiên liệu. Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp trung bình cho một trang in các loại năm 2005 được Phòng kế toán - tài vụ tổng hợp như sau: Bảng 29: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2005 Chỉ tiêu Tổng chi phí Chi phí đơn vị Số lượng (trang) 2.312.000.000 Giấy in (đồng) 9.328.000.000 4,035 Mực in (đồng) 1.641.000.000 0,710 Nhiên liệu (đồng) 53.000.000 0,023 Tổng 11.022.000.000 4,767 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - 1/1/2006 Trong năm 2006, Công ty vẫn tiếp tục mua NVL của những nhà cung cấp thân thiết, giá cả NVL hầu như không chênh lệch so với năm 2005. Do đó ta có thể lấy chi phí trung bình đơn vị của năm 2005 để tính cho năm 2006. Chính sách tồn kho nguyên vật liệu của Công ty là tồn kho 30% gía trị cho nhu cầu ở quý sau. Giả sử số lượng trang in tiêu thụ năm 2006 đúng như dự báo, ta có thể dự báo số lượng trang in tiêu thụ quý I năm 2007 là 587.319.000 trang in, từ đó ta có thể tính được giá trị NVL tồn kho cuối năm 2006 là 829.147.094 đồng. 3.1.1 . Kế hoạch mua nguyên vật liệu Bảng 30: Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Số lượng trang in 710.926.283 566.681.150 680.339.350 617.444.850 2.575.391.633 Chi phí giấy in Giá trị NVL cần cho sản xuất 2.868.304.657 2.286.558.440 2.745.169.277 2.491.389.970 10.391.422.345 Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ 685.967.532 823.550.783 747.416.991 768.123.683 768.123.683 Tổng giá trị NVL yêu cầu 3.554.272.189 3.110.109.223 3.492.586.268 3.259.513.653 11.159.546.027 Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ 1.056.958.531 685.967.532 823.550.783 747.416.991 1.056.958.531 Giá trị NVL mua vào trong kỳ 2.497.313.658 2.424.141.691 2.669.035.485 2.512.096.662 10.102.587.496 Chi phí mực in Giá trị NVL cần cho sản xuất 504.597.764 402.343.617 483.040.939 438.385.844 1.828.528.059 Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ 120.703.085 144.912.282 131.515.753 135.159.310 135.159.310 Tổng giá trị NVL yêu cầu 625.300.849 547.255.898 614.556.692 573.545.153 1.963.687.369 Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ 178.233.507 120.703.085 144.912.282 131.515.753 178.233.507 Giá trị NVL mua vào trong kỳ 447.067.342 426.552.813 469.644.410 442.029.400 1.785.453.862 Chi phí NVL phụ Giá trị NVL cần cho sản xuất 16.297.186 13.033.666 15.647.805 14.201.232 59.179.889 Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ 3.910.100 4.694.342 4.260.369 4.378.400 4.378.400 Tổng giá trị NVL yêu cầu 20.207.285 17.728.008 19.908.175 18.579.632 63.558.289 Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ 4.086.930 3.910.100 4.694.342 4.260.369 4.086.930 Giá trị NVL mua vào trong kỳ 16.120.355 13.817.908 15.213.833 14.319.262 59.471.359 Tổng chi phí nguyên vật liệu mua vào trong kỳ 2.960.501.356 2.864.512.412 3.153.893.728 2.968.445.324 11.947.512.717 3.1.2. Kế hoạch trả tiền mua nguyên vật liệu Do Công ty có mối quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín trong việc thanh toán nên các nhà cung cấp áp dụng chính sách thu tiền 70% trong quý mua nguyên vật liệu còn lại thu trong quý tiếp theo. Các khoản nợ phải trả người bán trong quý I năm 2006 là 916.722.755 đồng (theo bảng cân đối kế toán đầu kỳ). Số tiền mua NVL phải trả cuối năm 2006 là 890.533.597 đồng. Bảng 31: Kế hoạch trả tiền mua nguyên vật liệu Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Phải trả kỳ trước 916.722.755 916.722.755 Chi phí mua nguyên vật liệu quý I 2.072.350.949 888.150.407 2.960.501.356 Chi phí mua nguyên vật liệu quý II 2.005.158.689 859.353.724 2.864.512.412 Chi phí mua nguyên vật liệu quý III 2.207.725.610 946.168.118 3.153.893.728 Chi phí mua nguyên vật liệu quý IV 2.077.911.727 2.077.911.727 Tổng chi tiền mua nguyên vật liệu 2.989.073.704 2.893.309.096 3.067.079.333 3.024.079.845 11.973.541.978 3.2. Kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp Nhân công trực tiếp sản xuất được tính lương theo sản phẩm, tuỳ theo mức độ phức tạp của công việc từng khâu. Hiện nay Công ty tính lương trung bình 0,9 đồng /trang in. Từ đó ta lập được bảng chi phí nhân công trực tiếp theo quý như sau: Bảng 32: Kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Số lượng cần sản xuất 710.926.283 566.681.150 680.339.350 617.444.850 2.575.391.633 Chi phí nhân công trung bình/trang 0,900 0,900 0,900 0,900 0,900 Tổng chi phí nhân công trực tiếp 639.833.655 510.013.035 612.305.415 555.700.365 2.317.852.470 3.3. Kế hoạch chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được phân thành chi phí sản xuất chung khả biến và chi phí sản xuất chung bất biến. Giá thành sản phẩm biến động chủ yếu là do chi phí sản xuất chung khả biến. Ta có thể dự báo giá thành năm 2006 để từ đó tính được chi phí chung khả biến. Chi phí sản xuất chung khả biến cho 1 trang in là 2,252 đồng (dựa vào dự báo giá thành). Chi phí sản xuất chung bất biến là 160.000.000 đồng cho mỗi quý, trong đó khấu hao mỗi quý là 140.000.000 đồng. Bảng 33: Kế hoạch chi phí sản xuất chung Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Số lượng cần sản xuất 710.926.283 566.681.150 680.339.350 617.444.850 2.575.391.633 Chi phí khả biến đơn vị 2,252 2,252 2,252 2,252 2,252 Tổng chi phí khả biến 1.601.005.989 1.276.165.950 1.532.124.216 1.390.485.802 5.799.781.958 Chi phí bất biến 160.000.000 160.000.000 160.000.000 160.000.000 640.000.000 Tổng chi phí sản xuất chung dự kiến 1.761.005.989 1.436.165.950 1.692.124.216 1.550.485.802 6.439.781.958 Trừ khấu hao 140.000.000 140.000.000 140.000.000 140.000.000 560.000.000 Chi tiền mặt cho chi phí sản xuất chung 1.621.005.989 1.296.165.950 1.552.124.216 1.410.485.802 5.879.781.958 3.4. Kế hoạch chi phí quản lý và chi phí bán hàng 3.4.1. Kế hoạch chi phí bán hàng Chi phí bán hàng gồm chi phí khả biến và chi phí bất biến. Năm 2006, Công ty sẽ dành 2,8% doanh thu cho chi phí bán hàng. Chi phí khả biến trung bình dự kiến một trang in là 0,166. Chi phí bất biến mỗi quý là 62.000.000 đồng, trong đó khấu hao là 12.000.000 đồng. Ta có bảng dự kiến chi phí bán hàng như sau: Bảng 34: Kế hoạch chi phí bán hàng Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Số lượng cần sản xuất 710.926.283 566.681.150 680.339.350 617.444.850 2.575.391.633 Chi phí khả biến đơn vị 0,166 0,166 0,166 0,166 0,166 Tổng chi phí khả biến 118.013.763 93.785.730 112.596.162 102.187.123 426.582.778 Chi phí bất biến 62.000.000 62.000.000 62.000.000 62.000.000 248.000.000 Tổng chi phí bán hàng dự kiến 180.013.763 155.785.730 174.596.162 164.187.123 674.582.778 Trừ khấu hao 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000 48.000.000 Chi tiền mặt cho chi phí bán hàng 168.013.763 143.785.730 162.596.162 152.187.123 626.582.778 3.4.2. Kế hoạch chi phí quản lý Chi phí quản lý của Công ty bao gồm: lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của cán bộ quản lý (Năm 2006, Công ty có 39 cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng (NVVP), nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn là 19% tiền lương) chi phí khấu hao, điện thoại, điện, nước, văn phòng phẩm dùng cho quản lý, … Năm 2006, Công ty sẽ dành chi phí quản lý doanh nghiệp là 5% doanh thu. Ta có bảng kế hoạch chi phí quản lý như sau: Bảng 35: Kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Lương và bảo hiểm cho cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng 242.760.000 242.760.000 242.760.000 242.760.000 971.040.000 Chi phí khấu hao 18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000 72.000.000 Văn phòng phẩm 17.500.000 16.500.000 17.800.000 16.700.000 68.500.000 Chi phí điện, nước, điện thoại 12.000.000 11.000.000 12.500.000 11.300.000 46.800.000 Chi phí khác 9.000.000 8.500.000 9.300.000 8.700.000 35.500.000 Tổng chi phí quản lý 299.260.000 296.760.000 300.360.000 297.460.000 1.193.840.000 Trừ khấu hao 18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000 72.000.000 Tổng chi tiền mặt dự kiến 281.260.000 278.760.000 282.360.000 279.460.000 1.121.840.000 Tập hợp các chi phí ta có bảng báo cáo chi phí sản xuất trong năm và xác định giá vốn hàng bán: Bảng 36: Báo cáo chi phí sản xuất Đơn vị tính: đồng I.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu tồn đầu 1.239.278.968 Nguyên vật liệu mua trong kỳ 11.947.512.717 Nguyên vật liệu tồn cuối 907.661.393 Giá trị dùng trong kỳ 12.279.130.293 II. Chi phí nhân công trực tiếp 2.317.852.470 III. Chi phí sản xuất chung 6.439.781.958 IV. Chi phí phát sinh trong kỳ 21.036.764.720 Sản phẩm dở dang tồn đầu kỳ 50.146.336 S ản phẩm dở dang tồn cuối kỳ 0 V. Chi phí sản xuất tính trong kỳ 21.086.911.056 Thành phẩm tồn đầu kỳ 94.947.673 Thành phẩm tồn cuối kỳ 97.397.850 Giá vốn hàng bán 21.084.460.879 Giá thành đơn vị 8,187 Năm 2006 giá vốn hàng bán là 21.084.460.879 đồng. Từ đó ta tính được giá thành đơn vị là 8,187 đồng/trang in, tăng 7,4% so với năm 2005 (giá thành đơn vị năm 2005 là 7,625 đồng/trang in). Ta thấy giá thành sản phẩm của Công ty tăng bằng giá bán, điều này lợi nhuận trên của Công ty không tăng theo quy mô. Tuy nhiên, năm 2006 Công ty phải đầu tư thêm máy móc, thiết bị dẫn đến tăng giá thành nên vấn đề này không đáng lo ngại. VI. KẾ HOẠCH MARKETING 1. Cơ sở lập kế hoạch Marketing Kế hoạch Marketing được hình thành dựa vào tình hình hoạt động hiện tại của Công ty và nhu cầu phát triển trong tương lai. 2. Tiến trình lập kế hoạch Marketing - Về sản phẩm - Về giá bán - Về kênh phân phối - Kế hoạch chiêu thị 3. Kế hoạch Marketing 3.1. Về sản phẩm Nhìn chung, chất lượng sản phẩm là năng lực cạnh tranh cốt lỗi hiện nay của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn cố gắn duy trì chất lượng sản phẩm. Trong năm 2006, Công ty sẽ trích 7% lợi nhụân sau thuế cho quỹ đầu tư nghiên cứu phát triển (năm 2005 là 5%) để cải tiến chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, Công ty sẽ chú trọng cải tiến mẫu mã sản phẩm ở nhóm hàng thứ 3 vì nhóm hàng này có mức tăng trưởng cao và có nhiều đối thủ mới nhập ngành. Phòng kinh doanh của Công ty sẽ có nhiệm vụ gắn kết chặt chẽ với những nhà cung ứng nguyên vật liệu và thường xuyên đánh giá hiệu quả cung ứng để đề ra những yêu cầu kịp thời đối với nhà cung ứng. Vì nguyên liệu đầu vào cũng là một nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm. Bộ phận thiết kế sản phẩm luôn nghiên cứu tìm những nguyên vật liệu thay thế để tạo nên sự mới lạ cho sản phẩm và nâng cao chất lượng của sản phẩm. 3.2. Về giá bán Để cạnh tranh với các đối thủ hiện tại Công ty cần xác định lại giá sản phẩm, đặc biệt là nhóm hàng thứ 3. Nhóm hàng này hiện nay có nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất, mức giá của họ tương đối thấp hơn so với Công ty. Nhóm hàng thứ 1 được định giá trung bình, chất lượng cao, còn nhóm thứ 2 và thứ 3 thì chất lượng sản phẩm cao và giá cũng cao. Vì vậy, trong năm 2006, Công ty vẫn duy trì giá trung bình và chất lượng cao đối với nhóm 1; đối với nhóm 2 và nhóm 3 vẫn duy trì chất lượng cao và giảm giá bán so với trước đây bằng cách tăng sản lượng bởi các nổ lực Marketing để giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới để công suất sử dụng máy móc thiết bị cao hơn sẽ làm giảm được giá thành của sản phẩm từ đó có thể giảm được giá bán. Ma trận 7: Ma trận định vị lại sản phẩm 1 Thấp Cao Thấp CHẤT LƯỢNG GIÁ 3 2 3.3. Kênh phân phối Do sản phẩm của Công ty là những trang in theo yêu cầu của khách hàng nên kênh phân phối của Công ty là kênh phân phối trực tiếp cho khách hàng. Hiện tại kênh phân phối của Công ty ổn định và có hiệu quả. Trong năm nay, Công ty vẫn duy trì hệ thống kênh phân phối cũ nhưng tăng hiệu quả hơn bằng các nổ lực Marketing nhằm tránh việc mất nhiều thời gian và tạo điều kiện liên hệ thường xuyên, kịp thời. Để thực hiện tốt công tác Marketing, Công ty sẽ nâng cấp trang web hiện tại của Công ty. Thông tin của Công ty phải thường xuyên được đưa lên trang web, nhất là những thông tin về các mẫu mã sản phẩm mới để giới thiệu đến khách hàng, từng bước tiến tới giao dịch với khách hàng qua mạng. 3.4. Kế hoạch chiêu thị Do đặc thù sản phẩm nên Công ty không có sử dụng các hình thức quảng cáo. Trong năm 2006, Công ty sẽ nâng cấp trang web để thông qua trang web này giới thiệu với khách hàng về những sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, Công ty vẫn duy trì hình thức chào hàng trực tiếp đối với những khách hàng tiềm năng. Trong năm 2006, Công ty sẽ áp dụng chính sách bán hàng mới (70/30), đồng thời Công ty cũng linh hoạt trong việc thực hiện tín dụng bán hàng đối với khách hàng. VII. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ 1. Cơ sở lập kế hoạch nhân sự Kế hoạch nhân sự được xác định dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch Marketing, sự cần thiết đào tạo thêm nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Tiến trình lập kế hoạch nhân sự - Xác định nhu cầu sử dụng nhân sự của Công ty. - Đề ra kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân viên. 3. Kế hoạch nhân sự Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, năm 2006, Công ty sẽ tuyển thêm 3 nhân viên có trình độ đại học chuyên ngành Quản trị và Marketing để thành lập thêm Phòng kinh doanh. Phòng này sẽ chịu tránh nhiệm giao dịch với khách hàng, đảm nhiệm vai trò kinh doanh và làm công tác Marketing. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay hoạt động khá hiệu quả, bộ máy quản lý gọn nhẹ. Vì vậy, Công ty vẫn tiếp tục duy trì bộ máy này đồng thời Ban lãnh đạo cũng khuyến khích các Phòng ban chức năng làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. VIII. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 1. Cơ sở lập kế hoạch tài chính Dựa vào kế hoạch sản xuất, các kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự và nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty ta có thể lập được kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính được lập nhằm đảm bảo khả năng tài chính để triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2006. 2. Quy trình lập kế hoạch tài chính - Kế hoạch tiền mặt - Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh - Đánh giá các chỉ số tài chính sau khi thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2006 3. Kế hoạch tài chính 3.1. Kế hoạch tiền mặt Số dư tiền mặt đầu năm là 340.035.287 đồng, tiền mặt tồn cuối mỗi quý được yêu cầu là 340.000.000 đồng. Trong năm 2006, Công ty sẽ mua thêm 2 máy chụp phim và 1 máy phóng ảnh nguyên giá là 1,2 tỷ đồng, trả hết trong năm và lượng tiền trả mỗi quý bằng nhau và không phải trả lãi cho việc mua trả chậm. Số nợ ngắn hạn là 400.000.000 đồng, Công ty phải trả hết trong năm 2006, lãi suất là 0,8%/tháng. Số nợ dài hạn là 400.000.000 đồng Công ty phải trả mỗi quý 150.000.000 đồng với lãi suất 2,6% mỗi quý. Nếu sau khi trả nợ và lãi vay, lượng tiền mặt còn thừa, Công ty sẽ gởi ngân hàng, nếu thiếu sẽ rút tiền gởi ngân hàng hoặc vay để đảm bảo lượng tiền tồn cuối mỗi quý như yêu cầu. Tiền gởi ngân hàng phát sinh mỗi quý là khoản tiền gởi không kỳ hạn, dùng để cho các khoản chi bất thường hoặc ứng trước tiền mua nguyên vật liệu, lãi suất 0,45%/tháng. Khoảng lãi này Công ty sẽ nhận vào cuối năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp được ước tính bằng 28% chênh lệch của doanh thu, các khoản thu khác và các chi phí (bao gồm cả chi phí khấu hao và chi phí lãi vay) phát sinh trong mỗi quý. Cuối năm 2006, doanh nghiệp cần vay thêm 594.817.138 đồng nợ dài hạn để họat động năm sau. Số nợ này Công ty sẽ phải thanh toán lãi hàng quý năm 2007. a. Kế hoạch trả nợ và lãi vay Từ những chính sách trã lãi vay của Công ty ta có bảng kế hoạch trả nợ và lãi vay như sau: Bảng 37: Kế hoạch trả nợ và lãi vay Đơn vị tính: đồng Nợ ngắn hạn Số dư đầu quý Số tiền trả Lãi vay Nợ gốc Số dư cuối quý Qúy I 400.000.000 109.600.000 9.600.000 100.000.000 300.000.000 Qúy II 300.000.000 107.200.000 7.200.000 100.000.000 200.000.000 Qúy III 200.000.000 104.800.000 4.800.000 100.000.000 100.000.000 Qúy IV 100.000.000 102.400.000 2.400.000 100.000.000 0 Tổng 424.000.000 24.000.000 400.000.000 Nợ dài hạn Số dư đầu quý Số tiền trả Lãi vay Nợ gốc Số dư cuối quý Qúy I 400.000.000 160.400.000 10.400.000 150.000.000 250.000.000 Qúy II 250.000.000 156.500.000 6.500.000 150.000.000 100.000.000 Qúy III 100.000.000 102.600.000 2.600.000 100.000.000 0 Qúy IV 0 0 0 0 0 Tổng 419.500.000 19.500.000 400.000.000 b. Kế hoạch nhận lãi suất tiền gửi ngân hàng Bảng 38: Lãi suất tiền gởi ngân hàng phát sinh mỗi quý Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Số tiền đầu quý Lãi Số tiền gởi trong quý Số tiền cuối quý Qúy I 0 0 1.442.630.370 1.442.630.370 Qúy II 1.442.630.370 19.475.510 (396.856.709) 1.065.249.170 Qúy III 1.065.249.170 14.380.864 (214.362.944) 865.267.090 Qúy IV 86.5267.090 11.681.106 44.830.440 921.778.635 Tổng 1.442.630.370 45.537.480 876.241.156 921.778.635 Bảng 39: Bảng kế hoạch tiền mặt Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm I. Tiền tồn đầu kì 340.035.287 340.000.000 340.000.000 340.000.000 340.035.287 II. Tiền thu vào trong kì Thu từ bán hàng 8.035.060.079 5.549.405.936 6.269.223.124 6.152.695.924 26.006.385.063 Thu nhập tài chính 0 22.354.761 19.632.914 19.830.335 61.818.010 Tổng thu 8.375.095.366 5.911.760.698 6.628.856.037 6.512.526.260 26.408.238.360 III. Tiền chi ra trong kì Chi phí NVL trực tiếp 2.989.073.704 2.893.309.096 3.067.079.333 3.024.079.845 11.973.541.978 Chi phí nhân công trực tiếp 639.833.655 510.013.035 612.305.415 555.700.365 2.317.852.470 Chi phí sản xuất chung 1.621.005.989 1.296.165.950 1.552.124.216 1.410.485.802 5.879.781.958 Chi phí bán hàng 168.013.763 143.785.730 162.596.162 152.187.123 626.582.778 Chi phí quản lý 281.260.000 278.760.000 282.360.000 279.460.000 1.121.840.000 Thuế thu nhập doanh nghiệp 110.000.000 110.000.000 110.000.000 110.000.000 440.000.000 Chi phí mua máy móc thiết bị 300.000.000 300.000.000 300.000.000 300.000.000 1.200.000.000 Tổng chi tiền mặt 6.109.187.111 5.532.033.811 6.086.465.127 5.831.913.135 23.559.599.184 IV. Cân đối thu chi 2.265.908.255 379.726.887 542.390.911 680.613.124 2.848.639.177 V. Phần tài chính Gởi ngân hàng 1.655.908.255 0 0 238.213.124 1.894.121.379 Nhu cầu vay trong kì 0 (223.973.113) (5.009.089) 0 (228.982.202) Trả nợ ngắn hạn và dài hạn 250.000.000 250.000.000 200.000.000 100.00.000 800.000.000 Lãi vay 20.000.000 13.700.000 7.400.000 2.400.000 43.500.000 VI. Tiền tồn cuối kì 340.000.000 340.000.000 340.000.000 340.000.000 340.000.000 3.2. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh Từ các bảng trên, ta có thể dự toán được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2006 như sau: Bảng 40: Kết quả kinh doanh Đơn vị tính: đồng Doanh thu 24.092.148.948 Giá vốn hàng bán 21.084.460.879 Lợi nhuận gộp 3.007.688.069 Thu nhập tài chính 61.818.010 Trả lãi vay 43.500.000 Chi phí bán hàng 674.582.778 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.193.840.000 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 1.157.583.301 Thu nhập khác 100.000.000 Chi phí khác 0 Lợi nhuận trước thuế 1.257.583.301 Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) 352.123.324 Lợi nhuận sau thuế và lãi vay 905.459.977 Giá vốn hàng bán bao gồm các khoản: + Giá trị các loại nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, được tính bằng: giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ + giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kì – giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung, bao gồm cả khấu hao cho sản xuất. Ta cũng lập được báo cáo thu nhập dạng đảm phí như sau: Bảng 41: Báo cáo thu nhập dạng đảm phí Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tổng số Đơn vị Phần trăm Doanh thu 24.092.148.948 9,674 100 Chi phí khả biến 20.974.147.498 8,422 87,058 Số dư đảm phí 3.118.001.450 1,252 12,942 Chi phí bất biến 2.945.580.000 12,226 Lợi nhuận trước thuế dự kiến 172.421.450 Thuế thu nhập doanh nghiệp 48.278.006 Lợi nhuận sau thuế 124.143.444 * Chi phí khả biến bao gồm các chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất - Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung khả biến - Chi phí bán hàng khả biến - Chi phí quản lý doanh nghiệp khả biến (bao gồm: chi phí văn phòng phẩm; điện, nước, điện thoại dùng cho quản lý, chi phí khác dùng cho quản lý) * Chi phí bất biến bao gồm: - Tiền lương nhân viên ngoài sản xuất và các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho tất cả công nhân viên - Chi phí sản xuất chung bất biến - Chi phí bán hàng bất biến - Chi phí quản lý bất biến (khấu hao cho quản lý) - Chi phí lãi vay Từ đó ta có thế tính được doanh thu hoà vốn của Công ty trong năm 2006: Chi phí bất biến / %CM = 2.945.580.000 / 0,1294 = 22.759.884.254 đồng. 3.3. Các chỉ số tài chính sau khi thực hiện kế hoạch năm 2006 3.3.1. Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006 Bảng 42: Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - 2006 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Năm 2005 Năm 2006 TÀI SẢN A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 5.408.183.418 5.019.304.626 Tiền mặt 340.035.287 340.000.000 Tiền gởi ngân hàng 0 1.894.121.379 Các khoản phải thu 3.679.275.154 1.775.624.004 Hàng tồn kho 1.384.372.977 1.005.059.243 Tài sản lưu động khác 4.500.000 4.500.000 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 6.122.641.476 6.642.641.476 Tài sản cố định hữu hình 11.601.816.717 12.801.816.717 Giá trị hao mòn (5.479.175.241) (6.159.175.241) Tổng cộng tài sản 11.530.824.894 11.661.946.102 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 3.890.590.910 3.177.823.419 Nợ ngắn hạn 3.479.030.910 2.571.446.281 Nợ dài hạn 400.000.000 594.817.138 Nợ khác 11.560.000 11.560.000 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 7.640.233.984 8.484.122.682 Nguồn vốn kinh doanh 7.557.544.033 8.369.741.632 Nguồn kinh phí, quỹ 82.689.951 114.381.050 Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 Tổng cộng nguồn vốn 11.530.824.894 11.661.946.102 3.3.2. Phân tích nợ ngắn hạn Bảng 43: Phân tích nợ ngắn hạn của Công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Phải thu khách hàng 3.689.860.119 177.5624.004 Phải thu khác (10.584.965) (10.584.965) Tổng nợ phải thu ngắn hạn 3.679.275.154 1.765.039.039 Vay ngắn hạn 400.000.000 0 Phải trả người bán 916.722.755 890.533.597 Phải trả khác 2162308155 1.680.912.684 Tổng nợ phải thanh toán 3.479.030.910 2.571.446.281 Chênh lệch 200.244.244 (8.6.407.242) 3.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh Bảng 44: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Giá trị tuyệt đối Giá trị tương đối Doanh thu 20828130968 24.092.148.948 3.264.017.980 15,671 Khoản giảm trừ 0 0 0 Doanh thu thuần 20.828.130.968 24.092.148.948 3.264.017.980 15,671 Giá vốn hàng bán 17.690.924.937 21.084.460.879 3.393.535.942 19,182 Lợi nhuận gộp 3.137.206.031 3.007.688.069 (129.517.962) (4,128) Doanh thu hoạt động tài chính 3.143.961 61.818.010 58.674.049 1866,246 Chi phí tài chính 1.140.950 43.500.000 42.359.050 3712,612 Chi phí bán hàng 578.352.091 674.582.778 96.230.687 16,639 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.140.428.922 1.193.840.000 53.411.078 4,683 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.420.428.029 1.157.583.301 (262.844.728) (18,505) Thu nhập khác 50.937.046 100.000.000 49.062.954 96,321 Chi phí khác 0 0 0 Lợi nhuận trước thuế 1.471.365.075 1.257.583.301 (213.781.774) (14,529) Thuế thu nhập doanh nghiệp 411.982.221 352.123.324 (59.858.897) (14,529) Lợi nhuận sau thuế 1.059.382.854 905.459.977 (153.922.877) (14,529) Năm 2006, doanh thu tăng 15,67% và lợi nhuận giảm 14,5%. Điều này cho thấy lợi nhuận đang giảm theo quy mô. Nguyên nhân là do trong năm 2006 Công ty mua thêm một số trang thiết bị nên mức khấu hao cao, vì vậy Công ty cần điều chỉnh một số chi phí để giảm giá thành sản xuất, khắc phục tình trạng trên. Từ kết quả hoạt động năm 2006, ta tính được bảng sau: Bảng 45: Chỉ số tài chính sau khi thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2006 Các chỉ số tài chính Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Tỷ số lưu động C/R (lần) 1,555 1,952 0,397 Tỷ số quay vòng nhanh Q/R (lần) 1,157 1,561 0,404 Lợi nhuận trên doanh thu ROS (%) 5,10 3,80 (1,3) Lợi nhuận trên tài sản ROA (%) 9,20 7,80 (1,4) Lợi nhuận trên vốn tự có ROE (%) 13,90 10,70 (3,2) Tỷ lệ nợ trên vốn tự có D/E (lần) 0,209 0,375 0,166 Tỷ lệ nợ trên tài sản có D/A (%) 33,70 27,20 (6,5) Nhận xét: - Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty năm 2006 tăng 0,397 lần so với năm 2005. Vì vậy, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty cao hơn năm 2005. Tỷ lệ tăng này không cao nên Công ty không bị ứ đọng vốn. Khả năng sử dụng vốn tối đa của Công ty khá tốt. - Tỷ số tài sản quay vòng nhanh: năm 2006 Công ty có 1,561 đồng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán cho 1 đồng nợ, tỷ số này thấp hơn năm 2005 nên Công ty ít bị ứ động vốn. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 thấp hơn năm 2005 là 1,3%, đây là dấu hiệu không tốt đối với Công ty khi Công ty đang mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, như phân tích ở trên tình trạng này là do Công ty đang cố gắn đầu tư công nghệ, tăng chi phí quảng cáo để thu hút khách hàng, thực hiện kế hoạch dài hạn của Công ty. - Lợi nhuận trên tài sản năm 2006 giảm 1,4%, chứng tỏ tài sản của Công ty được sử dụng chưa thật sự hiệu quả hiệu quả. - Lợi nhuận trên vốn tự có chung năm 2006 là 10,7%; giảm 3,2% so với năm 2005, Công ty hiện chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. - Tỷ lệ nợ trên vốn tự có chung tăng 0,166 so với năm 2005 cho thấy khả năng sử dụng các khoản nợ cho mục đích kinh doanh của Công ty đang tăng. - Tỷ lệ nợ trên tài sản có năm 2006 là 27,2%, giảm 6,5% cho thấy các khoản nợ của Công ty ngày càng được đảm bảo thanh toán. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN I. KẾ HOẠCH TIÊU THỤ Để đạt được sản lượng tiêu thụ như dự báo Công ty sẽ tăng cường các hoạt động Marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm… Nhằm thu hút được nhóm khách hàng đã xác định. II. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT Trong kế hoạch sản xuất năm 2006, sản lượng sẽ đạt khoảng 2.490 triệu trang in. Công ty chủ yếu sử dụng máy móc, thiết bị nên với mức sản lượng tăng thêm này thì số công nhân hiện nay vẫn đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Vì vậy trong năm Công ty không cần tuyển thêm công nhân sản xuất. III. KẾ HOẠCH MARKETING Để thu hút thêm khách hàng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty sẽ tiến hành chiến lược Marketing Mix. 1. Sản phẩm Chú trọng đến vấn đề nghiên cứu phát triển sản phẩm. Công ty sẽ trích 7% lợi nhuận sau thuế cho công tác này. Công ty sẽ thành lập và thường xuyên kiểm tra hoạt động của đội ngũ thiết kế sản phẩm. Công ty cũng có chính sách khen thưởng đối với các sáng kiến cải tạo khả thi và mang lại hiệu quả. Đầu năm 2006, Công ty sẽ nâng cấp trang web trước đây. Với việc nâng cấp trang web của Công ty sẽ giúp Phòng kinh doanh dễ dàng liên hệ với khách hàng và các nhà cung ứng. 2. Giá bán Năm 2006, Công ty sẽ thay đổi bảng báo giá một số sản phẩm như nhãn hiệu, bao bì,… để thu hút một số khách hàng mới trên thị trường. 3. Kênh phân phối Kênh phân phối của Công ty là trực tiếp giao hàng đến tận nơi. Trong năm Công ty tiếp tục giữ kênh phân phối như hiện nay, đồng thời Công ty sẽ chuyển hàng trực tiếp theo yêu cầu đến khách hàng cuối cùng đối với các khách hàng đặt hàng qua trung gian (khách hàng công nghiệp của Công ty). 4. Chiêu thị Công ty sẽ tăng cường công tác chào hàng cá nhân đến khách hàng. Công việc này do Phòng kinh doanh đảm nhận. Tháng 5/2006 Công ty sẽ tham gia hội chợ triển lãm ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một cơ hội để Công ty giới thiệu mình với khách hàng đồng thời học hỏi những doanh nghiệp khác cùng ngành. Công ty cũng tiếp tục tích cực tham gia các hoạt động xã hội để tuyên truyền về Công ty. IV. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ Để thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh năm 2006, Công ty sẽ đề ra các giải pháp thực hiện thật cụ thể. Đặc biệt, công việc bố trí và đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng tốt yêu cầu của tình hình mới nói chung (hay kế hoạch nói riêng) là rất quan trọng. 1. Bố trí nhân sự Năm 2006, Công ty sẽ sắp xếp lại nhân sự của một số bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động: * Nhân viên văn phòng: Năm 2006, Công ty sẽ thành lập Phòng kinh doanh để chuyên môn hóa hoạt động kinh doanh gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên: - Trưởng phòng chịu tránh nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của Công ty. - Một nhân viên chuyên ngành quản trị kinh doanh chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng cũng như các nhà cung ứng. - Một nhân viên chuyên ngành Marketing chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, nắm bắt thị trường và các hoạt động chiêu thị, bán hàng của Công ty. Với sự ra đời của Phòng kinh doanh, Phòng kế toán sẽ giảm bớt gánh nặng và tập trung làm nhiệm vụ chuyên môn của mình tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. * Công nhân sản xuất: không cần tuyển thêm. 2. Đào tạo nhân viên Khi mức độ cạnh tranh của thị trường đang trở nên gay gắt thì hiệu quả kinh tế được đặt lên hàng đầu và đồi hỏi sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên. Vì vậy, mọi thành viên của Công ty cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho phù hợp với tình hình hiện nay. Kinh phí cho việc đào tạo nhân viên được trích từ quỹ nghiên cứu và phát triển. * Đối với cán bộ quản lý: Sau khi tuyển dụng trưởng Phòng kinh doanh, Công ty sẽ đưa đi học lớp Quản lý và điều hành nhóm - lớp học này kéo dài 2 tuần tại Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh. * Đối với nhân viên văn phòng: Những nhân viên mới, Công ty sẽ phân công người hướng dẫn và cho họ quan sát quá trình sản xuất của Công ty để họ tiếp cận với công việc nhanh hơn. * Đối với công nhân sản xuất: Hiện nay, trang thiết bị của Công ty đa phần là hiện đại và điều quan trọng trước mắt là phải sử dụng hiệu quả những trang thiết bị này. Vì vậy, Công ty sẽ chú trọng đào tạo công nhân về khả năng tiếp thu và sử dụng công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu tăng năng suất sản xuất. V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH Trong năm 2006, Công ty cần một nguồn vốn lớn để mở rộng hoạt động sản xuất. Vì vậy, Công ty phải vay thêm vốn ngân hàng. Để sử dụng nguồn vốn vay này có hiệu quả Công ty sẽ thực hiện một số biện pháp sau: - Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, nhằm tranh thủ nguồn vốn vay ưu đãi. - Nâng cao công tác kế toán, hạch toán của Công ty. - Ban Giám đốc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn vay. VI. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ­ Trích 7% lợi nhuận sau thuế cho quỹ đầu tư phát triển. ­ Trích 3,5% cho quỹ khen thưởng phúc lợi. ­ Thực hiện chính sách thu tiền khách hàng mới là 70/30. ­ Tăng chi phí quảng cáo bán hàng lên 8,3% so với năm 2005. 1. KẾT LUẬN Thực trạng sản xuất của Công ty cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua có chiều hướng phát triển tốt, trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, sản phẩm ngày càng đa dạng về mẫu mã, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện. Đặc biệt, Ban lãnh đạo của Công ty có kinh nghiệm lâu năm trong ngành đã giúp cho Công ty ngày càng tạo được lòng tin đối với khách hàng. Khi thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2006, lợi nhuận sau thuế của Công ty có giảm xuống so với năm 2005. Tuy nhiên điều này không đáng lo ngại, vì năm 2005 Công ty vừa đầu tư thêm một số máy móc thiết bị và sẽ tiếp tục thay đổi một số thiết bị còn lại vào năm 2006, làm cho giá thành sản phẩm của Công ty tăng cao. Tình trạng này sẽ được khắc phục khi Công ty mở rộng sản xuất trong những năm sau của chiến lược kinh doanh giai đoạn (2006 - 2010). Kế hoạch kinh doanh năm 2006 có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty và cần được thực hiện hiệu quả. Vì vậy, Công ty cần khắc phục một số mặt hạn chế như: chưa có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp để tiếp cận trực tiếp với khách hàng, giá thành sản phẩn còn cao hơn so với một số đối thủ mới nhập ngành… 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Công ty ­ Phải chú trọng hơn đến công tác Marketing thu hút khách hàng. ­ Xây dựng đội ngũ Marketing mang tính chuyên nghiệp để đáp ứng tình hình cạnh tranh hiện tại của thị trường. ­ Thường xuyên quan tâm đến công tác cải tiến, phát triển sản phẩm. ­ Đầu tư thêm trang thiết bị để đồng bộ hóa dây chuyền công nghệ từ đó ổn định chất lượng sản phẩm và giảm chi phí phát sinh. 2.2. Đối với chính quyền địa phương ­ Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc chấn chỉnh đổi mới hoạt động ngành in. ­ Các ngành có kiểm tra cần có biện pháp tích cực hỗ trợ trong việc in ấn theo đúng pháp luật, nhằm tránh những vi phạm về xuất bản.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung.doc
  • docbia.doc
  • docmuc luc.doc
  • docnhan xet.doc
  • doctham khao.doc
  • doctom tat bao cao.doc
Tài liệu liên quan