LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói, số học, lý thuyết số là một trong những kiến thức toán học
lâu đời nhất. Từ trước tới nay, người ta thường coi lý thuyết số như một lĩnh
vực đẹp, nhưng thuần túy lý thuyết, của toán học. Với sự phát triển của khoa
học máy tính và công nghệ thông tin, lý thuyết số đã đóng góp những ứng
dụng thực tế bất ngờ và quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực mã hóa thông tin.
Nhiều khía cạnh khác nhau của mã hóa thông tin được các nhà toán học
và tin học quan tâm. Thường thường thông tin được mã hóa qua dãy các chữ
số trong hệ đếm cơ số 2, cơ số 10, hoặc cơ số p nào đó. Trong quá trình
truyền tin hoặc nhận tin, vì nhiều lý do, thông tin có thể bị sai lệch. Thí dụ,
một tin nhắn được mã hóa trong cơ số 2 khi truyền đi bị sai một lỗi (lỗi đơn)
thì điều này có nghĩa là chữ số 1 tại vị trí nào đó đã bị đổi thành chữ số 0 hoặc
ngược lại. Một trong những vấn đề cần giải quyết là phát hiện ra các lỗi sai và
sửa chúng.
Vì yêu cầu thực tiễn đó, lý thuyết mã sửa sai đã ra đời, phát triển và có
những ứng dụng thực tiễn quan trọng. Để xây dựng lý thuyết mã sửa sai, các
nhà toán học và khoa học máy tính đã sử dụng nhiều thành tựu của toán học
hiện đại (số học, toán rời rạc, đại số tuyến tính, .,) đặc biệt là số học trên tập
số nguyên, trong đó có lý thuyết đồng dư.
Luận văn này có mục đích tìm hiểu và trình bày những kiến thức cơ
bản nhất của lý thuyết mã sửa sai trên cơ sở lý thuyết đồng dư và lý thuyết
trường hữu hạn.
Luận văn gồm hai chương.
Chương 1 trình bày các kiến thức cơ bản nhất của lý thuyết đồng dư
và lý thuyết trường hữu hạn, chủ yếu dựa theo tài liệu [2], có tham khảo thêm
các tài liệu [4] và [6].
Chương 2 trình bày một số vấn đề cơ bản của mã sửa sai: khoảng cách
Hamming; phát hiện và sửa lỗi; các thuật toán giải mã; mã hoàn hảo; mã
tuyến tính và ma trận kiểm tra, xây dựng mã tuyến tính, .
Nội dung của Chương 2 trình bày chủ yếu dựa theo tài liệu [6], có tham
khảo thêm các tài liệu [1] và [7]. Ngoài ra, chúng tôi cũng quan tâm đến khía
cạnh thực tế của vấn đề: mã vạch, mã hàng hóa, mã sách tiêu chuẩn quốc
tế, Chúng tôi cũng cố gắng tìm hiểu, tuy chưa được đầy đủ, các mã hàng
hóa, mã văn hóa phẩm của Việt Nam và kiểm nghiệm các tiêu chuẩn giải mã
cho các ví dụ cụ thể của các mã này.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS TS Tạ
Duy Phượng. Xin được tỏ lòng cám ơn chân thành nhất tới Thầy.
Tác giả xin cám ơn chân thành tới Trường Đại học Khoa học Thái
Nguyên, nơi tác giả đã nhận được một học vấn sau đại học căn bản.
Và cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cảm thông,
ủng hộ và giúp đỡ trong suốt thời gian tác giả học Cao học và viết luận văn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: LÝ THUYẾT ĐỒNG Dư 3
§ 1. Quan hệ đồng dư . 3
1.1. Định nghĩa đồng dư . 3
1.2. Các tính chất của quan hệ đồng dư 4
§ 2. Thặng dư 7
2.1. Tập các lớp thặng dư . 7
2.2. Các tính chất của lớp thặng dư . 7
2.3. Tập các lớp thặng dư nguyên tố với môđun . 9
2.4. Vành các lớp thặng dư . 9
§ 3. Hệ thặng dư đầy đủ - Hệ thặng dư thu gọn 11
3.1. Hệ thặng dư đầy đủ 11
3.2. Hệ thặng dư thu gọn 13
3.3. Các định lí quan trọng . 16
§ 4. Phương trình đồng dư . 17
4.1. Các khái niệm chung . 17
4.2. Phương trình và hệ phương trình đồng dư bậc nhất một ẩn 23
4.2.1. Phương trình đồng dư bậc nhất một ẩn . 23
4.2.2. Hệ phương trình đồng dư bậc nhất một ẩn 26
4.3. Phương trình đồng dư bậc cao theo môđun nguyên tố 31
4.3.1. Nhận xét . 31
4.3.2. Phương trình bậc cao theo môđun nguyên tố 32
Chương 2: ỨNG DỤNG CỦA LÝ THUYẾT ĐỒNG Dư TRONG
MÃ SỬA SAI 36
§ 1. Khái niệm mã . 36
§ 2. Những ví dụ về mã . 39
2.1. Mã lặp . 39
2.2. Mã chẵn lẻ . 41
2.3. Mã vạch 44
§ 3. Khoảng cách Hamming 48
§ 4. Mã tuyến tính . 53
4.1. Mã nhị phân tuyến tính 53
4.2. Biểu diễn ma trận của các mã nhị phân 55
4.3. Thuật toán hội chứng giải mã cho các mã nhị phân . 65
4.4. Mã nhị phân Hamming 67
4.5. Các tính chất của mã nhị phân Hamming [n,k] 70
4.6. Các p-mã Hamming . 71
4.7. Các tính chất của p-mã Hamming [n,k] . 74
§ 5. Mã thập phân 77
5.1. Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) . 77
5.2. Mã sửa lỗi đơn . 82
5.3. Mã sửa lỗi kép . 84
KẾT LUẬN . 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2218 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lý thuyết đồng dư và ứng dụng trong mã sửa sai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í hiệu chuyển vị ma trận.
Chú ý rằng véctơ mã (4.4) được viết như một cột với những chữ số của
từ mã
1 2
...
n
x x x x
đọc từ trái sang phải và được đặt từ trên xuống dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Nếu có nhiều phương trình kiểm tra, thì chúng có thể được viết dưới dạng:
1 2
1 2
... 0
... 0
.... . ... .
0. . ... .
n
n
a a a
b b b
x
hay
0Hx
.
Ở đây H là ma trận kiểm tra, các hàng của nó là các hệ số của các
phương trình kiểm tra, và 0 là vectơ không.
Chú ý rằng với các mã nhị phân, tất cả các thành phần trong H là 0
hoặc 1, và H được gọi là một ma trận nhị phân.
Ví dụ 4.4 (Ma trận kiểm tra)
Sử dụng (4.5), hai phương trình kiểm tra trong ví dụ 4.3, cụ thể là
1 2 3
1 1 0 0 x x x
,
1 2 3
1 0 1 0 x x x
có thể được viết như những tích vô hướng
1 1 0
x = 0,
1 0 1
x = 0, (4.6)
trong đó
1 2 3
T
x x x x
.
Kết hợp hai biểu thức trong (4.6) cho ta
1 1 0 0
0
1 0 1 0
x
. (4.7)
Biểu thức (4.7) có thể được viết gọn như sau
Hx
0 (mod 2) . (4.8)
Ma trận kiểm tra là ma trận nhị phân
H = 1 1 0
1 0 1
. (4.9)
Từ mã
1 2 3
x x x
được xác định như là nghiệm của các phương trình kiểm tra
(4.8), nó đã được tìm thấy trong ví dụ 4.3 là 000 và 111.
Giả sử x và y là hai từ mã trong một mã C thỏa mãn cùng một hệ
phương trình kiểm tra dưới dạng ma trận:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Hx = 0, Hy = 0.
Nếu z = x + y, thì
Hz = H(x + y) = Hx + Hy = 0 + 0 = 0.
Điều này chỉ ra rằng z cũng thỏa mãn hệ phương trình kiểm tra, và do
đó cũng thuộc C. Vì vậy, theo định nghĩa, C là một mã tuyến tính. Nói cách
khác, một mã nhị phân tuyến tính C là tập các từ mã thỏa mãn điều kiện
Hx ≡ 0(mod 2), (4.10)
trong đó x là véctơ mã.
Nếu có m phương trình kiểm tra thì H trong (4.10) có m hàng và n cột,
và được gọi là có kích thƣớc m×n, hay là một ma trận m×n.
Ví dụ 4.5 (Tạo một mã tuyến tính)
Những ví dụ 4.3 và 4.4, các từ mã đã nhận được bằng cách đơn giản là
tìm trong tập tất cả các từ có chiều dài 3 các từ thỏa mãn các phương trình
kiểm tra (4.8). Phương pháp này sẽ phức tạp nếu n quá lớn. Dưới đây mô tả
một cách tìm các từ mã cho trường hợp n bất kì.
Giả sử ma trận kiểm tra là
1 0 1 0
0 1 1 1
H
. (4.11)
Những phương trình kiểm tra tương ứng với (4.11) nhận được bằng
cách viết các hàng của H như những hệ số của phương trình. Chẳng hạn, hàng
đầu tiên của H cho
1 2 3 4
1 0 1 0 0, x x x x
hoặc
1 3
0 x x
. (4.12)
Tương tự dòng thứ hai của H cho
2 3 4
0 x x x
. (4.13)
Các từ mã là các nghiệm của (4.12) và (4.13). Phép cộng nghịch đảo
trong
2
là – 0 = 0, -1 = 1, do đó trong
2
cũng cho ta:
i i
x x
. Phương
trình (4.12) có thể được viết lại như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
1 3 3
x x x
(4.14)
và (4.13) có dạng
2 3 4 3 4
x x x x x
. (4.15)
Các bit
1
x
và
2
x
bây giờ đã được biểu thị dưới dạng
3
x
và
4
x
được coi
là hai bit độc lập, và chúng nhận giá trị 0 hoặc 1. Tất cả có bốn khả năng sau
1
x
2
x
3
x
4
x
0 0 0 0
0 1 0 1
1 1 1 0
1 0 1 1
Đối với mỗi cặp giá trị của
3
x
và
4
x
, giá trị tương ứng của
1
x
và
2
x
trong hai cột đầu tiên được chọn theo công thức (4.14) và (4.15). Ví dụ
3
1x
,
4
0x
thì
1 3
1 x x
,
2 3 4
1 x x x
.
Từ bảng này có thể thấy rằng có bốn từ mã 0000, 0101, 1110, 1011. Sử
dụng (4.3), khoảng cách tối thiểu là
= min[w(0101), w(1110), w(1011)] = 2.
Vì
3
x
và
4
x
có thể chọn tùy ý nên chúng được gọi là các bit thông tin.
Hai bit
1
x
và
2
x
được gọi là các bit kiểm tra, và các bit này được xác định
duy nhất bởi các bit thông tin, như được chỉ ra trong bảng trên. Thông tin tin
nhắn
3
x
4
x
được gọi là mã hóa (encoded) thành từ mã
1
x
2
x
3
x
4
x
.
Ví dụ trên minh họa bài toán xây dựng một mã tuyến tính được thực
hiện bằng cách chọn một ma trận kiểm tra phù hợp. Chú ý rằng các phương
trình (4.12) và (4.13) dễ dàng giải được vì bit kiểm tra
1
x
chỉ xuất hiện trong
phương trình đầu tiên và bit kiểm tra
2
x
chỉ xuất hiện trong phương trình thứ
hai. Tương tự, ta xét mã có ba bit kiểm tra cho một mã chiều dài 5, với các
phương trình kiểm tra dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
1 1 4 2 5
0 x a x a x
;
2 1 4 2 5
0 x b x b x
; (4.16)
3 1 4 2 5
0 x c x c x
,
trong đó
4
x
và
5
x
là những bit thông tin. Như ví dụ 4.1, hệ có thể được viết lại
bằng cách sử dụng môđun 2 để biểu diễn các mã kiểm tra như sau
1 1 4 2 5
2 1 4 2 5
3 1 4 2 5
x a x a x
x b x b x
x c x c x
. (4.17)
Trong ký hiệu ma trận, (4.16) trở thành Hx = 0, trong đó:
1 2
1 2
1 2
1 0 0
0 1 0
0 0 1
a a
H b b
c c
,
1 2 3 4 5
T
x x x x x x
. (4.18)
Ba cột đầu tiên của H trong (4.18) tạo thành ma trận đơn vị 3×3,
được ký hiệu là
3
I
. Các cột còn lại của (4.18) tạo thành một ma trận A số
chiều 3 × 2.
Tương tự, ma trận kiểm tra (4.11) có thể được viết là H =
2I A
với:
2
1 0
0 1
I
, 1 0
1 1
A
.
Tổng quát, để xây dựng một mã nhị phân tuyến tính chiều dài n với m
bit kiểm tra, ma trận kiểm tra là:
mH I A
, với A là ma trận có số chiều
m n m
. Các từ mã
x
1 2
...
n
x x x
thỏa mãn phương trình kiểm tra Hx = 0.
Các bit kiểm tra
1 2
...
n
x x x
được tính như sau:
1 1
2 2
... ...
m
m
n m n
x x
x x
A
x x
. (4.19)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
Chẳng hạn, (4.17) được viết thành:
1
4
2
5
3
x
x
x A
x
x
, trong đó
1 2
1 2
1 2
a a
A b b
c c
.
Có tất cả k = n - m bit thông tin
1,
...,
m n
x x
. Bởi vì các bit này có thể nhận giá
trị 0 hay 1 độc lập, tổng cộng có tất cả
2k
từ mã. Số k được gọi là số chiều
của mã, còn mã được gọi là một [n,k] mã. Để mã hóa một tin nhắn chứa
1,
...,
m n
x x
, đơn giản ta thêm vào đầu nó những bit kiểm tra
1 2
...
m
x x x
được tính
bằng cách sử dụng (4.19).
Ví dụ 4.6 (Xây dựng một mã tuyến tính)
Để xây dựng mã chiều dài 7 với ba bit kiểm tra, ta chọn ma trận kiểm tra
3
1 0 0 1 1 0 1
0 1 0 1 1 1 0
0 0 1 0 1 1 1
H I A
. (4.20)
Các hàng của ma trận
A
trong (4.20) đơn giản là những hệ số của
những phương trình trong vế phải của (4.19). Vì m = 3, các bit kiểm tra là
1 2 3
, ,x x x
, do đó, ví dụ, dòng đầu tiên của A trong (4.20) cho
1 4 5 6 7
1 1 0 1 x x x x x
, có nghĩa là:
1 4 5 7
x x x x
.
Tương tự, dòng thứ hai và thứ ba của A trong (4.20) cho
2 4 5 6
x x x x
,
3 5 6 7
x x x x
.
Như trong ví dụ 4.5, lựa chọn tất cả các giá trị có thể có của các bit
thông tin
4 5 6 7
, , ,x x x x
cho tập tất cả các từ mã. Ví dụ, nếu
4
x
=1,
5
x
=0,
6
x
= 1,
7
x
= 0 thì:
1
x
= 1 + 0 + 0 = 1,
2
x
= 1 + 0 +1 = 0,
3
x
= 0 + 1 + 0 = 1.
Vì vậy, từ mã tương ứng là 1011010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Mã chiều dài 7 xây dựng như trên có kích thước là k =
7 3
= 4, và
có tất cả 42 = 16 từ mã. Bốn từ mã khác với 1011010 được liệt kê trong
bảng sau.
Các bit kiểm tra Các bit thông tin
1
x
2
x
3
x
4
x
5
x
6
x
7
x
1 1 0 1 0 0 0
1 1 1 0 1 0 0
0 1 1 0 0 1 0
0 0 1 1 1 0 0
Phát hiện lỗi đơn
Đối với một mã nhị phân, một lỗi đơn có nghĩa là một bit 0 được nhận
là 1, hoặc bit 1 được nhận là 0. Theo Định lý 3.1, để mã phát hiện tất cả các
lỗi đơn khoảng cách tối thiểu
ít nhất phải là 2. Tuy nhiên theo Định lý 4.1,
đối với một mã nhị phân tuyến tính,
bằng số nhỏ nhất của tất cả các trọng
số của từ mã khác không. Vì vậy trong trường hợp này đòi hỏi
≥ 2, suy ra
rằng không có từ mã nào có trọng số 1. Nếu e là từ có trọng số 1 thì nó có mọi
bit bằng 0 trừ một bit thứ i, tức là
0...010...0
T
e
. Từ e như vậy không là từ
mã thì nó phải thỏa mãn He
0
.Tuy nhiên, vectơ tích He chính là cột thứ i
của H, vì vậy suy ra không có cột nào của H có thể bằng không. Nói cách
khác, ma trận kiểm tra H của mã tuyến tính nhị phân phát hiện lỗi đơn (single-
error-detecting) không có cột nào bằng 0.
Ví dụ 4.7 (Hai ma trận kiểm tra)
(a) Ma trận kiểm tra H trong (4.11) không có cột số nào có tất cả các
phần tử bằng không và do đó tạo ra một mã phát hiện tất cả các lỗi đơn. Điều
này có được do δ = 2 cho mã này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
(b) Ma trận kiểm tra
1 0 0 1
0 0 1 1
1 0 1 0
H có cột thứ hai bằng 0. Do đó
0100, với chỉ bit thứ hai khác không, là một từ mã có trọng số 1. Khoảng cách
tối thiểu do đó là
=1, và mã với ma trận kiểm tra H không nhận diện được
những lỗi đơn.
Sửa chữa lỗi đơn
Trong §3 ta biết rằng, để sửa được những lỗi đơn thì
≥ 3, nghĩa là
không có từ mã nào có trọng số 1 hoặc 2. Nếu e là một từ nhị phân có trọng số
2 thì e chỉ có hai bit khác không tại vị trí i và j và khi ấy He ≠ 0. Tuy nhiên,
điều này dẫn đến các cột
i
h
,
j
h
thứ i và thứ
j
của H thỏa mãn điều kiện
i
h
+
j
h
0
(vì
i
h
+
j
h
=He), tức là
i
h
≠
j
h
, bởi vì -
i
h
=
j
h
(mod 2). Nói cách
khác, H là ma trận kiểm tra của mã nhị phân tuyến tính sửa được lỗi đơn
(single-error-correcting linear binary code, viết tắt: s.e.c) thì không có cột nào
của H là 0 và không có hai cột của H bằng nhau.
Ví dụ 4.7 (Mã sửa được lỗi đơn)
(a) Ma trận kiểm tra H trong (4.11) có các cột thứ hai và thứ tư bằng
nhau, và do đó không phải là ma trận kiểm tra của một mã s.e.c. Điều này
phù hợp với các kết quả trước đã chỉ ra rằng khoảng cách tối thiểu cho mã
này là 2.
(b) Nếu mã chỉ có hai bit kiểm tra, thì ma trận kiểm tra thỏa mãn các
điều kiện sửa lỗi đơn chỉ có thể là 1 0 1
0 1 1
H
, bởi vì ba cột trên cho thấy
chỉ có cột khác không là những cột với hai phần tử. Như đã nhận xét ở trên,
hoán vị các cột của H (ví dụ, để sinh ra ma trận H trong (4.9)) không sinh một
mã khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
(c) Khi có ba bit kiểm tra, chỉ có duy nhất một lựa chọn để các cột của
ma trận A khác với các cột của
3
I
là ma trận đã được chỉ ra trong (4.20). Ma
trận H trong (4.20) khi ấy là ma trận kiểm tra cho một mã s.e.c. chiều dài 7.
Tương tự, chọn bất kỳ một, hai hoặc ba trong số các cột của A trong (4.20) và
phụ thêm chúng vào các cột của
3
I
, kết quả trong ma trận kiểm tra s.e.c. cho
mã chiều dài 4, 5 hoặc 6 tương ứng. Thí dụ, mỗi ma trận
1
1 0 0 1 1
0 1 0 1 1
0 0 1 0 1
H ,
2
1 0 0 0 1
0 1 0 1 1
0 0 1 1 1
H (4.21)
sinh ra một mã s.e.c. chiều dài 5 với ba bit kiểm tra và hai bit thông tin.
Chú ý rằng trong mỗi trường hợp ba cột đầu tiên (có nghĩa là,
3
I
) được
giữ lại.
(d) Ma trận kiểm tra
1 0 0 1 1 0
0 1 0 1 1 1
0 0 1 0 1 0
H có các cột thứ hai và thứ
sáu bằng nhau. Vì
x
010001 với chữ số 1 trong các vị trí thứ hai và thứ sáu
thỏa mãn
0Hx
nên x là một từ mã có trọng số 2. Do đó mã tương ứng với H
có khoảng cách tối thiểu 2, vì vậy không sửa được lỗi đơn. Vì H không có cột
chỉ gồm toàn các chữ số 0 nên mã không phát hiện được những lỗi đơn.
Phần (c) của ví dụ 4.7 đã chỉ ra rằng một mã s.e.c. với ba bit kiểm tra
có chiều dài tối đa là 7. Nói chung, cho một mã chiều dài n với m bit kiểm tra,
ma trận kiểm tra sẽ là
ô côt
m
mc t n m
H I A
m hàng.
Bởi vì mỗi phần tử trong m phần tử của một cột của A có thể là 0 hoặc
1, nên có nhiều nhất là 2m cột khác nhau cho lựa chọn A. Nhưng để mã có
tính chất s.e.c., cột 0 và m cột của
m
I
phải bị loại ra từ A. Do đó tổng số các
cột có thể chọn chỉ là 2m – m - 1. Nghĩa là, đối với một mã nhị phân s.e.c, số
(n - m) cột của A phải thỏa mãn n - m ≤ 2m – m – 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Do đó chiều dài của các mã này thỏa mãn các điều kiện n ≤ 2m – 1. Khi
2 1mn
thì mã được gọi là hoàn hảo (perfect). Ví dụ, khi có bốn bit kiểm
tra, mã s.e.c hoàn hảo có chiều dài 42 -1 = 15, và số bit thông tin là 15-4=11.
Các mã s.e.c không hoàn hảo với bốn bit kiểm tra có ít hơn 11 bit thông tin.
4.3. Thuật toán hội chứng giải mã cho các mã nhị phân
Từ trước đến nay ta đã giải mã bằng cách tìm khoảng cách Hamming
giữa một từ nhận được r và mỗi từ mã. Khi ấy nguyên tắc lân cận gần nhất
chọn từ mã gần nhất với r để giả định là từ mã đã được truyền đi. Sơ đồ giải
mã này không thực tế khi có một số lượng lớn từ mã. Thay vào đó, cách tiếp
cận trực tiếp sử dụng ma trận kiểm tra H là thích hợp hơn. Tuy nhiên, nguyên
lý “lân cận cực đại (maximum likelihood) vẫn có hiệu lực – Nguyên tắc này
giả thiết từ nhận được không có lỗi là gần hơn tất cả các từ khác và từ nhận
được với một lỗi là gần hơn từ có hai lỗi hoặc hơn, v.v,...
Nếu r là một từ mã, theo định nghĩa nó thỏa mãn Hr = 0. Nếu khi
truyền tin xảy ra một lỗi đơn ở vị trí thứ i thì
r c e
, trong đó e là một từ có
1
i
e
, và
0
i
e
với mọi i khác. Trong trường hợp này một lần nữa
0Hc
,
nhưng do
i
He h
là cột thứ i của H nên
Hr = H(c + e) = Hc + He = 0 +
i
h
=
i
h
.
Điều này chỉ ra rằng nếu một lỗi đơn xuất hiện trong truyền tin thì Hr
bằng một cột của H. Vì vai trò của nó trong việc xác định từ mã đã được
truyền đi, các véc tơ cột Hr (nhận được bằng cách nhân ma trận kiểm tra và
véctơ cột r tạo thành từ từ nhận được r) được gọi là hội chứng (syndrome)
của r. Tên gọi này xuất phát từ việc sử dụng thuật ngữ y khoa với nghĩa là
“triệu chứng” (symptom).
Để giải mã một từ nhị phân nhận được r, ta sử dụng thuật toán sau đây.
Thuật toán hội chứng giải mã cho các mã nhị phân
Bước 1: Tính hội chứng s = Hr (mod 2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Bước 2: Nếu
0s
thì coi r là một từ mã và lỗi truyền không xảy ra.
Bước 3: Nếu
s
cột thứ i của H, giả sử một lỗi đơn đã xảy ra trong
bit thứ i, và từ mã đã truyền đi là
r e
đã nhận được bằng cách sửa
i
r
thành
i
r
+ 1.
Bước 4: Nếu s ≠ 0, s khác cột thứ i của H, thì giả thiết rằng nhiều hơn
một lỗi đã xảy ra, và đòi hỏi truyền lại tin nhắn.
Ví dụ 4.8 (Ứng dụng của thuật toán)
Xét mã s.e.c. chiều dài 5 với ma trận kiểm tra là ma trận
1
H
trong (4.21).
(a) Nếu từ nhận được là r = 11001 thì hội chứng
1
s H r
là
1
1 0 0 1 1 1
0 1 0 1 1 0
0 0 1 0 1 0
1
s
=
1.1 0.1 0.1 1.0 1.1 0
0. 1.1 0.0 1.0 1.1 0
0.1 0.1 1.0 0.0 1.1 1
.
So sánh s với
1
H
trong (4.21) cho thấy rằng nó bằng với cột thứ ba của
1
H
. Do đó theo bước 3, một lỗi truyền xảy ra trong bit thứ ba, do đó e =
00100. Bit thứ ba của r được sửa thành 0 + 1 = 1, do đó, các từ mã đã truyền
là
c
11101. Vì
1
0H c
nên c thực sự là một từ mã.
(b) Nếu từ nhận được là r = 10100 thì hội chứng là:
1
1 0 0 1 1 0 1
0 1 0 1 1 1 0
0 0 1 0 1 0 1
0
s
.
Rõ ràng s không phải là cột của
1
H
, do đó, theo bước 4, có nhiều hơn
một lỗi đã xảy ra. Ta có thể kiểm tra trong trường hợp này các từ mã đã được
truyền đi có thể là 00000 với những lỗi trong bit đầu tiên và thứ ba; hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
11101 với những lỗi trong các bit thứ hai và bit thứ năm; hoặc 00111 với các
lỗi trong bit thứ nhất, thứ tư và thứ năm. Mã không thể sửa các lỗi bội này.
Phần (b) của ví dụ 4.7 chỉ ra rằng có thể nhận được một hội chứng
không phải là một cột của ma trận kiểm tra. Điều này có nghĩa rằng không có
từ mã nào mà khoảng cách Hamming đến từ nhận được là 1. Tuy nhiên, nếu
mã là hoàn hảo thì điều này không thể xảy ra – một hội chứng sẽ bằng một cột
của H. Nói cách khác, mỗi từ nhận được có thể được coi là nhận được từ một
từ mã duy nhất với nhiều nhất là một lỗi. Để giải thích tại sao, ta nhớ rằng
một mã hoàn hảo với m bit kiểm tra có độ dài n =
2 1mn
, và chứa 2k từ
mã, với
k n m
. Có chính xác n từ mà khoảng cách Hamming là 1 đến từ
mã 00…0, là các từ mã 10...0, 010...0, 0...010...0, 0...01 (sai khác với từ mã
00…0 duy nhất 1 bit). Tương tự áp dụng cho mỗi từ mã khác. Như vậy tổng
số của các từ có chiều dài n mà khoảng cách bằng 1 đến một từ mã là:
2 . 2 2 1 2 2 k k m n kn
.
Bởi vậy,
2 2 2 . n k k n
, trong đó 2n là tổng số những từ có độ dài n; 2k
là số những từ mã;
2 .k n
số những từ có khoảng cách bằng 1 đến từ mã.
Với một mã hoàn hảo, một từ có chiều dài n hoặc chính nó cũng là một
từ mã, hoặc có khoảng cách 1 đến một từ mã. Trong trường hợp này Bước 4
của thuật toán không áp dụng được, điều này giải thích tại sao các mã như thế
được gọi là “hoàn hảo”. Tất cả điều này giả định rằng tối đa là một lỗi truyền
xảy ra. Ví dụ, có thể đối với một từ mã được truyền đi, và nhận được một từ
mã khác bởi một số lỗi xảy ra. Thuật toán hội chứng giải mã chỉ có thể kết
luận "không có lỗi” trong trường hợp này.
4.4. Mã nhị phân Hamming
Một bất lợi của thuật toán trong phần trước là một hội chứng phải được
so sánh với các cột của ma trận kiểm tra. Vào năm 1950, Hamming đã nghĩ ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
một lược đồ, theo đó vị trí của các lỗi đơn có thể nhận được trực tiếp từ hội
chứng. Nhớ lại rằng ma trận kiểm tra cho một mã nhị phân s.e.c phải không
chứa một cột gồm toàn chữ số 0, hoặc hai cột giống hệt nhau. Hamming chỉ ra
rằng, con đường tự nhiên đáp ứng điều kiện này là chọn biểu diễn nhị phân
của các số nguyên 1, 2, 3, 4,... như là các cột H.
Ví dụ 4.9 Mã Hamming chiều dài 5
Biểu diễn nhị phân của những số nguyên từ đến 5, sử dụng ba bit là:
Số thập phân 1 2 3 4 5
Nhị phân 001 010 011 100 101
Những số nhị phân này loại trừ 000 và tất cả đều khác nhau, do đó, viết
chúng như các cột của một ma trận kiểm tra, mà thực chất sẽ tạo ra một mã
s.e.c. có ba bit kiểm tra.
Như trước đây, những bit được đọc từ trái sang phải, và được xếp từ
trên xuống dưới, do đó, ví dụ, 001 trở thành
0
0
1
. Thực hiện điều này cho mỗi
số nhị phân dẫn đến ma trận:
0 0 0 1 1
0 1 1 0 0
1 0 1 0 1
H . (4.22)
Đây là ma trận kiểm tra cho một mã Hamming nhị phân [5,2]. Chú ý
rằng H trong (4.22) không còn có dạng mà ba cột đầu tạo nên ma trận
3
I
có
số chiều 3x3, như trong (4.20). Thay vào đó, chúng là những cột thứ nhất, thứ
hai và thứ tư trong (4.20) và chỉ chứa một số 1, tương ứng với biểu diễn nhị
phân của 1, 2 và 4. Các bit kiểm tra là x1,
2
x
và x4. Viết lại các phương trình
kiểm tra Hx = 0, trong đó
1 2 3 4 5
x x x x x x
, cho:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
x4 + x5 = 0, x2 + x3 = 0, x1 + x3 + x5 = 0.
Do
i i
x x
trong hệ cơ số 2 nên hệ trên có thể được sắp xếp lại như sau:
1 3 5
x x x
,
2 3
x x
,
4 5
x x
.
Chọn tất cả các giá trị có thể cho các bit thông tin x3 và x5, ta được
bảng sau:
Bit kiểm tra Bit thông tin
1
x
2
x
4
x
3
x
5
x
0 0 0 0 0
1 1 0 1 0
1 0 1 0 1
0 1 1 1 1
Viết các bit theo thứ tự
1 2 3 4 5
x x x x x
sẽ được bốn từ mã 00000, 11100,
10011, 01111.
Bây giờ xét giải mã bằng cách sử dụng thuật toán hội chứng trong Mục
4.3. Nếu một lỗi đơn xảy ra thì hội chứng bằng một cột của H. Tuy nhiên,
không cần phải kiểm tra H trong (4.22) để xem nó là cột nào. Ví dụ, giả sử
một từ đã nhận được là r = 01101, khi ấy hội chứng là:
1
0
0
s Hr
Chuyển véctơ cột s thành số nhị phân s = (100)2, như vậy số này trong
hệ thập phân là 4, do đó lỗi ở bit thứ tư, và từ mã được truyền là
r
00010 =
01111. Xóa các bit kiểm tra x1, x2 và x4 , tin nhắn được giải mã là 11. Điều
này minh họa tính chất cơ bản của các mã nhị phân Hamming: biểu diễn nhị
phân của hội chứng ngay lập tức chỉ ra bit lỗi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Nếu có nhiều hơn một lỗi xuất hiện thì Bước 4 của thuật toán hội chứng
giải mã khẳng định rằng hội chứng này không phải là cột của ma trận kiểm
tra. Ví dụ, nếu
r
11010 thì
1
1
1
s Hr . Chuyển sang số nhị phân (111)2 =
7. Mã có chiều dài chỉ là 5, do đó không thể có lỗi ở bit thứ bẩy: kết luận là
nhiều hơn một lỗi đã xảy ra.
Ngẫu nhiên, mã trong ví dụ này có thể được sử dụng để gửi bốn tin
nhắn là 00, 10, 01, 11 và là cải tiến của mã lặp trong Ví dụ 2.1 vì ở đây chỉ
yêu cầu năm bit để sửa các lỗi đơn, trong khi đó mã lặp trong Ví dụ 2.1 yêu
cầu sáu.
4.5. Các tính chất của mã nhị phân Hamming [n,k]
(1) Mã có độ dài n, kích thước k và m = n - k bit kiểm tra. Nếu
2 1mn
thì mã là hoàn hảo, nếu n < 2m - 1 mã là rút ngắn (shortened).
(2) Với
i
1,2, ..., n, cột thứ i của ma trận kiểm tra H kích thước
m n
là vectơ cột được tạo thành từ biểu diễn nhị phân của i sử dụng m bit.
(3) Các bit kiểm tra ở những vị trí, nơi mà các cột của H chỉ chứa một
chữ số 1, cụ thể là
1 2 4 8
, , , ,....,
p
x x x x x
với
12 mp
.
(4) Theo cách xây dựng, mã sửa được mọi lỗi đơn, và do đó có khoảng
cách tối thiểu là 3. Thật ra,
thực sự là bằng 3.
(5) Để giải mã một từ nhận được r, ta tính các hội chứng s = Hr. Nếu
0s
thì coi từ mã r đã được truyền đi. Ngược lại, nếu
2 10
s j n
thì giả
sử một lỗi đơn xảy ra trong bit thứ j; nếu j > n thì có nhiều hơn một lỗi xảy ra.
6) Đối với mã Hamming hoàn hảo, mỗi hội chứng (ngoại trừ 0) xuất
hiện như là một cột của ma trận kiểm tra, và do đó tương ứng với một lỗi đơn
sửa được. Đối với mã Hamming rút gọn, một số hội chứng chỉ ra các lỗi kép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Ví dụ 4.10 (Mã Hamming hoàn hảo [7, 4])
Ở đây số bit kiểm tra m = 7- 4 = 3, và n = 23 - 1. Biểu diễn nhị phân
6=(110)2 và 7 = (111)2 cho hai cột bổ sung sẽ được nối thêm vào (4.22). Do
đó ma trận kiểm tra 3x7 là:
0 0 0 1 1 1 1
0 1 1 0 0 1 1
1 0 1 0 1 0 1
H
. (4.23)
Ví dụ, giả sử một từ đã nhận được là r = 0110111, và tối đa một lỗi
xảy ra trong truyền tin. Hội chứng là:
0
1
0 0 1 1 1 1 1 1
0 1 1 0 0 1 1 0 0
1 0 1 0 1 0 1 1 1
1
1
s Hr
.
Điều này dẫn đến
2
101
= 5 chỉ ra rằng lỗi xuất hiện tại bit thứ 5 và khi
ấy từ mã đã được chuyển là 0110011. Loại các bit kiểm tra
1 2 4
, ,x x x
dẫn tới
tin nhắn được giải mã là 1011.
4.6. Các p-mã Hamming
Một p–mã C có độ dài n đã được định nghĩa trong §3 là một tập hợp
các từ mã
1 2
...
n
x x x x
với
i p
x
. Dưới đây ta chỉ xem xét các mã với p là
một số nguyên tố, do đó
p
là một trường hữu hạn. Định lý 3.1 về phát hiện
và sửa lỗi trong §3 được áp dụng cho bất kỳ p–mã nào, nhưng định nghĩa
tuyến tính trong mục 4.1 cần sửa đổi theo cách sau.
Cho hai p–từ mã x và
1 2
...
n
y y y y
, tổng z=x+y có các chữ số
i i iz x y mod p
, i = 1, 2, …, n. Khi ấy C là tuyến tính khi và chỉ khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
(i)
x y C
, với mọi x, y
C và
(ii) ax
C với mọi a
p
.
Đối với mã nhị phân, điều kiện (ii) trở thành luôn đúng vì
2 0,1
.
Trọng số của p–từ mã bây giờ là số các chữ số khác không của nó.
Với định nghĩa mở rộng này, Định lí quan trọng (4.1) vẫn còn đúng, tức
là khoảng cách tối thiểu của một mã tuyến tính bằng trọng số nhỏ nhất của từ
mã khác không.
Mã tuyến tính có khả năng sửa mọi lỗi đơn ít nhất phải có khoảng cách
tối thiểu là 3. Điều này trở về yêu cầu đầu tiên là ma trận H phải không có cột
gồm toàn các số 0, giống như trong mã nhị phân; yêu cầu thứ hai trước kia
trong mã nhị phân là không có hai cột của ma trận kiểm tra bằng nhau, bây
giờ được thay thế bởi điều kiện là không có cột nào là bội khác 0 của cột
khác; bội này được xác định bằng cách nhân mỗi phần tử của véctơ
x
với
c
p
, đó là
1 1
2 2
mod
. .
. .
x cx
x cx
c p
.
Phương trình kiểm tra (4.10) bây giờ trở thành Hx ≡ 0 (mod p).
Ví dụ 4.11 Mã tuyến tính tam phân
Ma trận kiểm tra 0 1 1 2
1 0 2 1
không phải là ma trận cho một mã tam
phân s.e.c., bởi vì các cột thứ tư là bằng 2 lần cột thứ ba, đó là,
1 2 2
2
2 4 1
(mod 3). (4.24)
Tuy nhiên, ma trận kiểm tra
0 1 1 1
1 0 1 2
H
(4.25)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
xác định một mã tam phân tuyến tính s.e.c, bởi vì không có cột nào là bội của
các cột khác. Để xác minh điều này, ta chỉ cần viết ra tất cả các bội khác
không của các cột và xác nhận rằng không có cột nào lặp lại. Đối với mã này,
từ mã
1 2 3 4
x x x x x
được bằng cách giải các phương trình kiểm tra
0 mod 3Hx
với H trong (4.25). Điều này cho
2 3 4
0 x x x
;
1 3 4
2 0 x x x
.
Lấy
3
x
và
4
x
là chữ số thông tin, những chữ số kiểm tra có thể được
biểu diễn như sau (vì -1 = 2, - 2 = 1 theo môđun 3):
1 3 4 3 4
2 3 4 3 4
2 2 ;
2 2 .
x x x x x
x x x x x
(4.26)
Các chữ số
3
x
và
4
x
độc lập có thể lấy giá trị 0, 1, 2, vậy có 32 = 9 từ
mã. Như đối với các mã nhị phân tuyến tính, các giá trị của các chữ số kiểm
tra nhận được từ (4.26), theo môđun 3. Ví dụ, khi x3 = 1, x4 = 2 thì x1=2 +2
=1, x2 = 2 + 4 = 0, và các từ mã tương ứng là 1012. Một số từ mã khác được
cho trong bảng sau:
Chữ số kiểm tra Chữ số thông tin
1
x
2
x
3
x
x
4
1 2 0 1
2 1 0 2
2 2 1 0
1 0 1 2
Các mã được xác định bởi ma trận kiểm tra H trong (4.25) thực sự là
một mã tam phân Hamming chiều dài 4 với hai bit kiểm tra và hai bit thông
tin. Ghi các cột của H như những số trong hệ cơ số 3:
3
01 1
3
10 3
,
3
11 4
,
3
12 5
, (4.27)
ta thấy các cột của H thỏa mãn các điều kiện quy định cho một mã s.e.c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
4.7. Các tính chất của p-mã Hamming [n,k]
(1) Mã có chiều dài
1 1mn p p
, m chữ số kiểm tra, kích
thước
k n m
, và chứa
kp
từ mã.
(2) Các cột của ma trận kiểm tra H kích thước
m n
là các véc tơ cột
tạo bởi các số cơ sở p với m chữ số đầu tiên, trong đó chữ số đầu tiên khác
không là 1. Những số này được chọn theo chiều tăng của biên độ, nghĩa là:
00..01, 00…010, 00..011, 00…012, …, 00…01(p - 1), 00…0100,…
(4.28)
(3) Các chữ số kiểm tra ở tại các vị trí mà tại đó những cột của H có
các số khác 0 đơn bằng 1.
(4) Mã có khoảng cách tối thiểu 3, sửa được mọi lỗi đơn, và là hoàn hảo.
(5) Để giải mã một p-từ
1 2
...
n
r rr r
nhận được, ta tính các hội chứng
mod s Hr p
. Nếu s = 0 thì coi từ mã r đã được truyền đi. Ngược lại, thì
i
s eh
, trong đó e
0 và
p
e
, và
i
h
là cột thứ i của H. Một lỗi đơn biên
độ e được coi là tại chữ số thứ i, và chữ số được sửa là
i
r e
.
Khẳng định mã là hoàn hảo trong (4) cần được chứng minh. Ta phải chỉ
ra rằng mỗi hội chứng khác 0 là bằng e lần một cột nào đó của H, trong đó e ≠
0 và
p
e
.
Bất kì hội chứng khác không s có m phần tử, và có thể được viết trong
dạng chuyển vị
[0, 0, …, 0, s1, s2, …, sm – q], (4.29)
có q số 0, trong đó
0 q m
và
1
s
là số đầu tiên khác 0 của s, với mọi
i p
s
. Để
s e
lần một cột của H thì cột của H phải có dạng:
2 3
0, 0, ..., 0,1, , ,...,
m p
c c c
. (4.30)
So sánh mỗi phần tử trong (4.29) với e lần phần tử tương ứng trong
(4.30) cho:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
1
,s e
2 2
s ec
,
3 3
s ec
, …,
m q m q
s ec
. (4.31)
Khi p là số nguyên tố, mỗi phần tử của
p
đều có số nghịch đảo. Nói
riêng,
1 1
1 p
e s
, do đó (4.32) có thể được giải được:
1
2 1 2
c s s
,
1
3 1 3
c s s
, …,
1
1
m q m q
c s s
.
Điều này chỉ ra rằng, (4.30) thực sự biểu diễn cột của H hay mã là
hoàn hảo.
Ví dụ 4.12 Các p-mã Hamming
a) Khi
5p
và
3m
, chiều dài của mã được cho bởi tính chất (1) là:
35 1 5 1 n
và k = 31 – 3 = 28.
Các số với ba chữ số trong cơ số 5 nhận được từ (4.28) là:
001, 010, 011, 012, 013, 014, 100, 101, 102, 103, 104, 110, 111, 112, 113,
114,120,121,122,123, 124, 130, 131, 132, 133, 134, 140, 141, 142, 143, 144.
Ta có thể kiểm tra rằng trong hệ thập phân 31 số trên tương đương với
các số 1, 2, 7, 9, 25, 26, …, 48, 49, xác nhận rằng những số này đã được sắp
xếp theo thứ tự tăng dần.
Chúng được sử dụng như các cột của ma trận kiểm tra 3x31 tương ứng
với 001, 010, và 100, và có
28 195 3.73 10
từ mã.
b) Khi p = 3, m = 2 mã có chiều dài
23 1 / 3 1 4 n
. Các số
(4.28) được liệt kê trong (4.27), và ma trận kiểm tra H là (4.25).
Giả sử một từ nhận được là r = 1200. Theo (4.24) ta có
1 1
2 0 1 1 1 2 0.1 1.2 1.0 1.0 2 1
2 (mod 5)
0 1 0 1 2 0 1.1 0.2 1.0 2.0 1 2
0 0
s H
.
Hội chứng này gấp 2 lần cột thứ tư của H, bởi vậy, theo tính chất (5) thì
có một lỗi
2e
ở chữ số thứ tư. Chữ số cần sửa của từ nhận được là
4 2 0 2 1 mod3 r
, do đó từ mã được truyền đi là 1201.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
c) Khi p = 5 và m = 2 chiều dài của mã là
25 1
6
5 1
n
và
6 2 4k
.
Những số cơ số 5 trong (4.28) với hai chữ số theo thứ tự tăng dần là:
01, 10, 11, 12, 13, 14. Chuyển những số này thành những cột theo cách thông
thường tạo ra ma trận kiểm tra
0 1 1 1 1 1
1 0 1 2 3 4
H
. (4.32)
Giả sử từ đã nhận được là
r
202123. Sử dụng H trong (4.32), hội
chứng là:
2 2
0 0
2 0 1 1 1 1 1 2 0.2 1.0 1.2 1.1 1.2 1.3 3
mod5
1 1 0 1 2 3 4 1 1.2 0.0 1.2 2.1 3.2 4.3 4
2 2
3 3
s H
.
Dễ dàng thấy rằng
5
1
3 3
3
s h
. Vì vậy, có một lỗi e = 3 trong chữ số
thứ năm của r, được sửa thành 2 – 3 =
1
= 4, từ mã được truyền đi là 202143.
d) Khi p =3, m = 3 mã tam phân Hamming có chiều dài
33 1 / 3 1 13
, kích thước k = 13 – 3 = 10. Đổi các số trong (4.28) để
nhận được các cột của ma trận kiểm tra
0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 1 1 1 0 0 0 1 1 1 2 2 2
1 0 1 2 0 1 2 0 1 2 0 1 2
H
.
Các chữ số kiểm tra là
1x
,
2x
và
5x
, và có 103 59.049 từ mã. Nếu một
từ
1r
=1102112100112 nhận được thì ta có thể kiểm tra rằng s = H
1r
= 0, do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
đó, các từ mã
1r
đã được truyền đi. Nếu một từ khác
2r
= 1000101220120
nhận được, ta có thể tính
2 3
0
1
1
s Hr h
.
Chữ số thứ ba của
2r
được sửa chữa là
0 1 2
, từ mã được truyền đi
là 1020101220120.
§5. Mã thập phân
Một số mã thập phân đã được gặp trên số hiệu hàng hóa châu Âu
(EAN) (ví dụ 2.4), ngân phiếu Mỹ (ví dụ 2.5), mã sách tiêu chuẩn quốc tế
(ISBN). Điểm đặc trưng chung của chúng là các chữ số của từ mã thuộc
1,2,...,9
(ngoại trừ các chữ số kiểm tra), mặc dù số học modula rất khác
nhau giữa đồng dư 9 và 10 hoặc 11 tùy theo những mã đặc biệt.
5.1. Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN)
Mỗi cuốn sách hoặc văn hóa phẩm xuất bản được đồng nhất bởi ISBN
của nó, thí dụ như trong Hình 1.2, ISBN là một mã từ gồm 10 chữ số
1 2 10...x x x
, trong đó
1x
đến
9x
là các chữ số thập phân, nhưng chữ số kiểm tra
10x
có thể nhận thêm giá trị
10x
, được ký hiệu là X (chữ số La Mã có giá trị là
10). Điều này là bởi vì ISBN được xác định với số học môđun 11, để mã được
định nghĩa trên trường hữu hạn
11
. Hàng số ở dưới thấp hơn trong Hình 1.2
là số hiệu hàng hóa châu Âu (EAN) cho sách. Những chữ số đầu tiên của một
ISBN, được gọi là 'nhóm định danh' (Group Identifier), ký hiệu quốc gia, hoặc
nhóm các quốc gia. Ví dụ,
1
0x
được sử dụng cho tất cả các sách (cho dù là
bằng tiếng Anh hoặc không) được xuất bản tại Hoa Kỳ, Vương quốc Anh,
Canada. Australia và một số nước khác;
1x
= 3 chỉ ra một cuốn sách được
xuất bản bằng tiếng Đức; Đan Mạch có
1 2
x x
= 87, và Thụy Điển
1 2
x x
=90.
Phần thứ hai của ISBN, được gọi là "nhà xuất bản tiền tố" (Publisher Prefix)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
có thể bao gồm hai, ba, bốn, năm, sáu hoặc bảy chữ số. Những chữ này đồng
nhất với nhà xuất bản, ví dụ như những chữ số
2 3
x x
=13, là kí hiệu của
Prentice Hall. Phần thứ ba của ISBN có thể dài từ một đến sáu chữ số và là
"Số tiêu đề" (Title Number), đó là số được gán cho những cuốn sách cụ thể
của nhà xuất bản, ví dụ,
053101
trong Hình 1.2. Chiều dài của số tiêu đề phụ
thuộc vào độ dài của các phần trước của ISBN, nhưng Identifier Group,
Publisher Prefix và Title Number luôn có tổng là chín chữ số. Chữ số cuối
10
x
là chữ số kiểm tra, và được chọn sao cho tổng kiểm tra
10
1 2 3 10
1
2 3 ... 10
i
i
S ix x x x x
(5.1)
là một bội số của 11, có nghĩa là,
0 mod 11S
. (5.2)
Những dấu gạch nối thường được chèn vào giữa những phần khác nhau
của ISBN, nhưng không có ý nghĩa toán học.
Đặt tổng (5.1) bằng không, và sử dụng -10 ≡ 1(mod 11) ta đi đến biểu diễn
9
10
1
mod 11
i
i
x ix
. (5.3)
Điều này cho phép tính chữ số kiểm tra theo chín chữ số đầu tiên của
ISBN. Dễ dàng thấy rằng nếu tổng bên phải của (5.3) là số thập phân có ba
chữ số abc thì (5.3) được rút gọn thành
10 mod11 x a b c
. (5.4)
Tương tự, nếu trong (5.1) S=
1 2 3 10s s s
, thì (5.2) tương đương với
1 2 3
s s s
≡0 (mod 11). Tất nhiên, dễ dàng để tính toán tổng trong (5.1) và
(5.3) bằng cách sử dụng máy tính. Tuy nhiên, ISBN được đưa vào sử dụng
khoảng năm 1968, trước khi có các máy tính giá rẻ, do đó, người ta đã tạo ra
một bảng sử dụng rất đơn giản cho các thủ thư. Bảng này chỉ cần làm các
phép cộng mà không cần phép nhân nào. Điều kiện (5.2) được kiểm tra những
quy tắc dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
(1) Xây dựng một mảng với ba hàng và mười cột. Các mục trong dòng
đầu tiên là
1 2 10
, ,...,x x x
, và trong cột đầu tiên là
1 1 1
, ,x x x
.
(2) Nếu các số trong một cột là
1 2 3
, ,a a a
thì các số
2 3
,b b
trong cột bên
cạnh bên phải được tính theo các mũi tên sau.
Hàng đầu
1
a
1
b
2
a
2
b
=
2
a
+
1
b
3
a
3
b
=
3
a
+
2
b
(3) Điều kiện (5.2) tương đương với chữ số cuối cùng trong dòng dưới
cùng của bảng là 0(mod 11).
Để kiểm tra (3), ta xây dựng bảng như sau:
1
x
2
x
3
x
4
x
…
10
x
1
x
(
1
x
+
2
x
) (
1
x
+
2
x
+
3
x
) (
1
x
+
2
x
+
3
x
+
4
x
) …
1
T
1
x
(2
1
x
+
2
x
) (3
1
x
+ 2
2
x
+
3
x
) (4
1
x
+3
2
x
+2
3
x
+
4
x
) …
2
T
Ta có thể kiểm tra rằng
1 1 2 3 10
... T x x x x
, và số cuối cùng trong
dòng dưới cùng là
2 1 2 3 9 10
10 9 8 ... 2 T x x x x x
.
Hơn nữa, ta dễ dàng thấy rằng
2
T
+ S = 11
1
T
, trong đó S là tổng trong
(5.2), do đó,
2
T
≡ 0(mod 11) khi và chỉ khi S ≡ 0(mod 11).
Việc áp dụng các quy tắc (2) có thể làm đơn giản bằng cách thực hiện
từng phép cộng riêng lẻ theo môđun 11 trong quá trình xây dựng mảng.
Ví dụ 5.1 (Kiểm tra một ISBN)
Xét ISBN
3880531013
như trong Hình 1.2. Tổng kiểm tra S trong
(5.2) là:
3880531013 1 3 2 8 3 8 4 0
5 5 6 3 7 1 8 0 9 1 10 3
3 5 2 3 7 7 9 8(mod11) 0(mod11).
Thỏa mãn điều kiện đúng của ISBN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Hình 1.2
Sử dụng những quy tắc (1) và (2), mảng được cấu tạo như sau.
3 8 8 0 5 3 1 0 1 3 ISBN
3 11 19 19 24 27 28 28 29 32
3 14 33 52 76 103 131 159 188 220
Số cuối cùng của dòng dưới cùng là 220 đồng dư với 0 (mod 11).
Phiên bản đơn giản hơn của bảng này sử dụng phép cộng theo môđun 11
trong suốt quá trình. Ví dụ, các mục trong cột thứ hai giảm thành
8 3 0
,
3 0 3 mod11
. Bảng đơn giản hơn bảng trên sẽ là:
3 8 8 0 5 3 1 0 1 3 ISBN
3 0 8 8 2 5 6 6 7 10
3 3 0 8 10 4 10 5 1 11 (5.4)
Và số cuối cùng là 11 đồng dư với 0 (mod 11), đúng như trên.
Qui trình này cũng cho phép ta dễ dàng tìm được chữ số kiểm tra nếu
biết các giá trị của
1
x
đến
9
x
. Trong ví dụ này, giả sử
10
x
chưa được biết. Hai
cột cuối của mảng sẽ là:
1
10
x
7
10
x
+ 7
1
10
x
+8
Và đòi hỏi
10
x
+ 8 ≡ 0(mod 11) cho giá trị
10
x
=3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Ví dụ 5.2 (Sửa ISBN)
Giả sử rằng chữ số thứ sáu (bằng 3) trong ISBN ở ví dụ 5.1 đã vô tình
bị mất, do đó, ISBN có dạng
38805 1013x
. Hoặc là tính S từ (5.2), hoặc sử
dụng các mảng đơn giản (5.4). Năm cột đầu tiên (5.4) hoàn toàn như trước,
nhưng phần còn lại của mảng đó bây giờ là
5 x 1 0 1 3
2 x+2 x+3 x+3 x+4 x+7
10 x+1 2x+4 3x+7 4x 5x+7
trong đó các tổng đã được lấy đồng dư theo mod 11. Yêu cầu số cuối cùng ở
dòng dưới là
5 7 0 mod11x
. (5.5)
Lời giải là
5 7 4 mod11x
.
Bởi vậy
15 4 9 4 36 3x
.
Đó chính là giá trị của các chữ số bị mất. Chú ý rằng do 11 là số
nguyên tố nên tồn tại phần tử nghịch đảo trong
11
. Ngoài ra, ta có thể giải
(5.5) chỉ đơn giản bằng cách thử
x
1, 2, 3 cho đến khi nhận được giá trị
đúng là
3x
. Phương trình (5.5) trong
11
cho nghiệm duy nhất.
Giả sử nhận được số thập phân gồm 10 chữ số thập phân và phát hiện
ra nó không có trong ISBN. Nếu không biết những chữ số nào lỗi thì có thể đã
được truyền đi nhiều ISBN. Thậm chí giả thiết thông thường thích hợp nhất là
chỉ có một lỗi đơn trong một chữ số, thì cũng không đủ để sửa một lỗi như
vậy. Tuy nhiên, mã ISBN phát hiện mọi lỗi trong đó hai chữ số (thông
thường, nhưng không phải nhất thiết, liền kề) ngẫu nhiên bị đổi chỗ. Để thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
điều này, giả sử một ISBN đúng
1 2 10
...x x x
đã được truyền đi, và từ nhận được
có
j
x
và
k
x
bị đổi chỗ, với
j k
và
j
x
k
x
(nếu
j
x
=
k
x
thì không có lỗi).
Cho từ nhận được ta có tổng kiểm tra S trong (5.2) chứa các số hạng j
k
x
+k
j
x
thay vì j
j
x
+ k
k
x
. Dễ dàng thấy rằng tổng kiểm tra sai khác là (
j
x
-
k
x
)(k - j) và
tích này không thể đồng dư với 0 (mod 11) vì mỗi số hạng đều khác không.
Do đó tổng kiểm tra cho từ nhận được không đồng dư với 0 (mod 11), vì vậy
lỗi được phát hiện. Nếu như biết hai chữ số liền kề đã được đổi chỗ thì lỗi này
có thể sửa được.
5.2. Mã sửa lỗi đơn
Mã ISBN hiện nay đã được cải tiến để sửa lỗi đơn. Mã này bao gồm
các từ mã có 10 chữ số
1 2 10
, ,...,x x x
thỏa mãn với các phương trình kiểm tra
trong (5.1) như mã ISBN, cụ thể là
10
1
1
0 mod 11
i
i
S ix
(5.6)
bổ xung thêm một phương trình kiểm tra tính chẵn lẻ
10
2
1
0 mod 11
i
i
S x
. (5.7)
Vì có hai phương trình kiểm tra nên bây giờ có hai chữ số kiểm tra
9
x
và
10
x
. Những phương trình kiểm tra này xác định một 11-mã, nhưng bỏ qua
mọi từ mã chứa chữ số X (=10), mã kết quả chỉ còn chứa các chữ số thập
phân đúng (các chữ số 1, 2, ..., 9).
Giả sử một lỗi đơn e xảy ra ở vị trí thứ i của một từ mã đã được truyền
đi, khi ấy từ nhận được r có
i
r
=
i
x
+e. Như đối với mã ISBN, với từ r nhận
được tổng kiểm tra (5.6) có một số hạng bổ xung ie, vì vậy
1 mod11S ie
. (5.8)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Tổng kiểm tra thứ hai (5.7) trở thành
2
S
≡ e (mod 11). Vì thế biên độ
của lỗi này là e ≡
2
S
(mod 11), và từ (5.8) vị trí của lỗi này là:
1 11 1 2mod11 mod11i S e S S
.
Thuật toán giải mã cho mã này là như sau, trong đó tất cả các phép toán
đã được lấy đồng dư theo mod 11:
(1) Với từ nhận được r, tính hội chứng
2
1
S
Hr
S
với
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
H
. (5.9)
(2) Nếu
1
S
= 0,
2
S
= 0 thì không có lỗi, và từ mã r đã được truyền đi.
(3) Nếu
1
S
0 và
2
S
0 thì giả thiết một lỗi duy nhất xảy ra tại chữ
số i=
1
S
1
2
S
, và chữ số chính xác là
i
r
-
2
S
.
(4) Nếu
1
S
=0 hoặc
2
S
= 0 (nhưng không cả hai) thì ít nhất hai lỗi đã
được phát hiện.
Thật ra (4) luôn xẩy ra khi hai chữ số được đổi chỗ, nhưng khác với
ISBN, mã này có thể phát hiện tất cả các lỗi xẩy ra trên hai chữ số. Điều này
là vì mã có khoảng cách tối thiểu là 3. Cách dễ nhất để chứng minh điều này
là chú ý rằng các ma trận kiểm tra trong (5.9) chính là ma trận kiểm tra cho
11- mã Hamming
0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
H
,
nhưng bỏ đi hai cột đầu tiên. Điều này không làm thay đổi khoảng cách tối
thiểu, đều là 3 cho các p- mã Hamming.
Ví dụ 5.3 (Các ứng dụng của lược đồ giải mã)
(a) Với một từ được 0206211909 dễ dàng để tính được bằng cách sử
dụng (5.6) và (5.7) là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
1 213 4 mod 11S
,
2 30 8 mod 11 S
.
Do đó theo bước (3) ở trên, một lỗi duy nhất đã xảy ra ở vị trí thứ i, với
14 8 4 7 28 6 mod 11i
.
Vì vậy chữ số thứ sáu của từ nhận được được sửa lại là
6
8 1 8 7r
4(mod 11), do đó, từ mã được truyền là 0206241909.
(b) Với từ nhận được 5764013052 ta kiểm tra
1
S
≡1 và
2
S
≡0(mod 11).
Theo bước (4) có ít nhất hai lỗi trong từ nhận được, và yêu cầu truyền tin lại.
5.3. Mã sửa lỗi kép
Các mã được trình bày ở trên có khả năng, trong trường hợp tốt nhất,
sửa được các các lỗi đơn. Bây giờ ta có thể mô tả mã sửa được tất cả các lỗi
kép, nghĩa là, những lỗi trong hai chữ số của một từ mã.
Ta bắt đầu với mã s.e.c và chọn những từ mã thỏa mãn ngoài (5.6) và
(5.7) còn thêm hai phương trình kiểm tra
10
2
3
1
0 mod 11
i
i
S i x
v à
10
3
4
1
0 mod 11
i
i
S i x
. (5.10)
Bây giờ có bốn chữ số kiểm tra
7
x
,
8
x
,
9
x
,
10
x
. Giả sử một từ mã
1 2 10
...x x x
đã được truyền và hai lỗi xảy ra ở các vị trí thứ i và thứ j với biên độ
1
e
và
2
e
tương ứng, khi ấy từ r nhận được có
i
r
=
i
x
+
1
e
,
j
r
=
j
x
+
2
e
. Từ các
biểu diễn của tổng kiểm tra suy ra rằng trong trường hợp này:
1 1 2 2 1 2
2 2 3 3
3 1 2 4 1 2
, ,
, .
S ie je S e e
S i e j e S i e j e
. (5.11)
Bốn phương trình trong (5.11) sẽ giải được đối với bốn ẩn số i, j,
1
e
,
2
e
.
Một số tính toán đại số thích hợp dẫn đến kết quả là i và j (các vị trí của lỗi)
là hai nghiệm của phương trình bậc hai:
a 2x + bx + c = 0, (5.12)
trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
2
1 2 3
a S S S
,
2 4 1 3
b S S S S
,
2
3 1 4
c S S S
. (5.13)
Khi i và j đã được tìm thấy, thì rất dễ dàng giải hai phương trình đầu
tiên trong (5.11) để được
1
2 2 1
e iS S i j
,
1 2 2
e S e
. (5.14)
Lưu ý là nếu chỉ một lỗi xảy ra, thí dụ , với e1≠ 0, e2 ≠ 0 thì trong (5.11)
S1=ie1, S2 = e1, S3 = i
2
e1, S4 = i
3
e1, và thay thế các giá trị này vào (5.13) ta
được a = 0, b = 0, c = 0.
Nghiệm của phương trình bậc hai (5.12) có dạng
2 4
,
2
b b ac
i j
a
. (5.15)
Các căn bậc hai của phần tử q (nếu chúng tồn tại) trong
11
được cho bởi:
1 3 4 5 9
1 hoăc10 5 hoăc 6 2 hoăc 9 4 hoăc 7 3 hoăc8
q
q
. (5.16)
Thuật toán giải mã cho mã này như sau, trong đó tất cả các tính toán
số học được lấy theo môđun 11:
(1) Với một từ r nhận được, tính hội chứng
2
1
3
4
.
S
S
S H r
S
S
, trong đó
2 2 2 2
3 3 3 3
1 1 1 1 ... 1
1 2 3 4 ... 10
1 2 3 4 ... 10
1 2 3 4 ... 10
H
. (5.17)
(2) Nếu S = 0 (có nghĩa là, S1 = S2 = S3 = S4 = 0) thì giả thiết không có
lỗi, và từ mã r đã được truyền đi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
(3) Nếu S ≠ 0 và a = b = c = 0, thì có một lỗi đơn xảy ra tại chữ số
i=
1
1 2
S S
, và chữ số được sửa là ri – S2.
(4) Nếu S ≠ 0 và a ≠ 0, c ≠ 0, và q = b2 – 4ac có một giá trị căn bậc
hai trong
11
theo (5.16), khi đó giả thiết là có lỗi ở các vị trí thứ i, j cho bởi
(5.15). Các chữ số này được sửa là ri – e1, rj – e2 , trong đó e1 và e2 được cho
bởi (5.14).
(5) Nếu các điều kiện (2), (3) hoặc (4) không thỏa mãn, thì có ít nhất ba
lỗi đã được phát hiện. Từ (5.16) ta thấy rằng điều này bao gồm cả các trường
hợp (4) khi q nhận một trong giá trị 2, 6, 7, 8, bởi vì các số này không có căn
bậc hai trong
11
.
Có thể chỉ ra rằng mã có khoảng cách tối thiểu là 5, do đó, theo Định lý
trong §3, mã này sửa được tất cả các lỗi kép.
Ví dụ 5.4 (Ứng dụng của thuật toán giải mã)
(a) Giả sử một từ được nhận là 3254571396. Các tổng S1, S2, S3 và S4
trong (5.6), (5.7) và (5.8) được tính toán với số học môđun 11. Để thuận tiện
cho việc tính toán ta đưa ra bảng sau:
i
x
3 2 5 4 5 7 1 3 9 6
i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2i
1 4 9 5 3 3 5 9 4 1
3i
1 8 5 9 4 7 2 6 3 10
Trước tiên,
2
1 iS x
, và lấy tích theo môđun 11 của dòng đầu tiên
của bảng với các hàng tiếp theo ta được:
1
1 3 2 2 3 5 4 4 5 5 6 7 7 1 8 3 9 9 10 6 2S
Và tương tự
2
3
10 iS i x
;
3
4
3 iS i x
.
Từ (5.13) ta có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
a = 4 – 1
10 = - 6 = 5; b = 1
3 – 2
10 = - 17 = 5; c = 100 – 2
3 = 6.
Vì vậy, đại lượng q = 2b - 4ac trong bước (2) là:
Q = 25 – 4
5
6 = - 95 = 4.
Nghĩa là
2q
trong (5.16). Do đó các điều kiện trong bước (4) của
thuật toán được thỏa mãn. Vậy có hai lỗi đã được truyền đi. Từ (5.15) các lỗi
này xảy ra ở các vị trí
1, 5 2 10 i j
. Vì
110 10
nên
3 10 30 3i
;
7 10 7j
.
Biên độ của các lỗi tính được từ (5.14) là
1 1
2
3 1 2 3 7 7 8e
và
1
e
= 1 - 8 = 4. Do đó các giá trị chính xác của các chữ số thứ ba và thứ bảy là
3
r
- 4 = 5 - 4 = 1 và
7
r
- 8 = 1 - 8 = - 7 = 4.
Từ nhận được khi ấy được giải mã là 3214574396.
Nhận xét rằng sử dụng giá trị
4 9
trong (5.16) ta được
1, 5 9 10 5 9 10 30;40 3;7i j
như trên khi chọn giá trị
4 2
.
Cũng chú ý rằng điều kiện c ≠ 0 trong Bước (4) là cần thiết cho việc
sửa chữa hai lỗi, vì nếu c = 0 thì (5.12) có một nghiệm i = 0, vô lí.
(b) Giả sử một từ được nhận là 4063101012. Lặp lại những tính toán
trên cho
1
9S
,
2
S
= 7,
3
S
= 10,
4
S
= 2 và a = 0, b = 1, c = 5. Bởi vì a = 0 nên
từ Bước (5) của thuật toán suy ra có ít nhất ba lỗi được phát hiện và yêu cầu
truyền tin lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở của lý thuyết đồng dư và trường hữu hạn, luận văn có
mục đích tìm hiểu và trình bày những kiến thức, những kết quả cơ bản, sơ
đẳng nhất của lý thuyết mã sửa sai. Ứng dụng lý thuyết số nói riêng, công cụ
toán học nói chung (đại số tuyến tính, hệ đếm,…) cho phép nhận được nhiều
kết quả quan trọng trong mã sửa sai, cũng như trong lý thuyết mật mã. Điều
này có thể xem thêm trong các tài liệu tham khảo [1], [6], [7],...
Qua đây ta cũng thấy rằng, nhiều thành tựu toán học tưởng chừng như
chỉ có ý nghĩa về lý thuyết, lại mang đến những ứng dụng quan trọng và bất
ngờ trong thực tế. Nhiều kiến thức toán học tưởng chừng như sơ cấp (được
giảng dạy trong trường phổ thông, thậm chí cấp Trung học cơ sở), nhưng có
thể giảng dạy trong mối liên kết với những thành tựu ứng dụng mới trong tin
học và đời sống. Hơn nữa, học sinh phổ thông hoàn toàn có đủ khả năng tiếp
thu những kiến thức mới có nhiều ứng dụng này (hệ đếm, mã sửa sai, lý
thuyết mật mã, lý thuyết đồ thị, toán rời rạc,…). Hy vọng rằng chương trình
toán sơ cấp sẽ được bổ xung những mảng kiến thức toán này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Phạm Huy Điển, Hà Huy Khoái, Mã hóa thông tin: Cơ sở toán học và ứng
dụng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2004.
[2] Nguyễn Hữu Hoan, Lý thuyết số, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội,
2007.
[3] Bùi Doãn Khanh, Nguyễn Đình Thúc, Mã hóa thông tin, Lý thuyết & ứng
dụng, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
[4] Hà Huy Khoái, Nhập môn Số học thuật toán, Nhà xuất bản Khoa học, Hà
Nội, 1996.
[5] Hà Huy Khoái, Phạm Huy Điển, Số học thuật toán: Cơ sở lý thuyết và
Tính toán thực hành, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Hà Nội, 2003.
Tiếng Anh
[6] Stephen Barnett, Discrete Mathematics: Numbers and Beyond, Addison
Wesley Longman, Singapore, 1998.
[7] Sebastià Xambó-Descamps, Block Error-Correcting Codes, A
Computational Primer, Springer-Verlag, 2000.
[8] Một số trang WEB và tạp chí Toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc348.pdf