Một nền kinh tế muốn phát triển và tăng trưởng bền vững chỉ khi môi trường vĩ mô ổn định. Vì thế, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và kinh tế là nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng nói riêng, phát triển nói chung, Nhà nước cần chú trọng vào việc giải quyết một số vấn đề như sau:
- Xây dựng hệ thống thông tin và tạo lập môi trường thông tin tin cậy bằng việc chấn chỉnh chấp hành chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê của các chủ thể trong nền kinh tế; thực hiện kiểm toán độc lập đối với các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng phân tích và dự báo kinh tế; tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của doanh nghiệp
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư theo hướng ổn định, bình đẳng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước bỏ vốn đầu tư lâu dài. Như vậy, có thể tăng cường khả năng đầu tư trực tiếp của các chủ thể kinh tế, góp phần đa dạng hoá các phương thức tài trợ vốn, giảm sức ép về vốn lên hệ thống NHTM và giảm rủi ro cho hoạt động cho vay.
- Đẩy mạnh quá trình cải cách DNNN nhằm nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quả cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ và không ổn định trong các quy định về pháp lý; có giải pháp hữu hiệu để phát huy vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong việc định hướng, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và điều tiết quá trình phát triển kinh tế.
- Nâng cao hơn nữa vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế; định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng chiến lược và mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa đó là công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng của Chi nhánh. Đội ngũ cán bộ của ngân hàng là những nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình với công việc, không ngừng học hỏi kinh nghiệm. Ban giám đốc đã phân công nhiệm vụ cho các Phó giám đốc phù hợp với năng lực sở trường của từng người và đã phát huy được nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm phối hợp với chi bộ đoàn thể để động viên thi đua, khen thưởng cũng như xử lý kịp thời, kiên quyết với những thiếu xót.
- Hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của Ngân hàng cũng thuận lợi hơn nhờ khu vực này cũng đang tự thay đổi theo hướng tích cực. Những khó khăn do cơ chế chính sách đang được tháo gỡ dần khi các luật định đang được từng bước hoàn thiện và gần gũi hơn với thực tế. Chính phủ cũng có những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
- Hoạt động cho vay của Ngân hàng chưa đa dạng
Trong 4 năm hoạt động tại Hà Nội, các hoạt động cho vay của MHB chỉ tồn tại ở hình thức cho vay. Trong đó, hình thức cho vay cũng chỉ dừng lại ở cho vay theo dự án, cho vay các doanh nghiệp nhà nước, cho vay xây dựng và phục vụ nhà ở. Sự nghèo nàn trong dịch vụ tín dụng đã khiến cho ngân hàng khó có thể thu hút được nhiều đối tượng khách hàng, nhất là các đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đối với cho vay cá nhân, ngân hàng cũng chưa có những hình thức ưu đãi và khuyến khích vay tiêy tiêu dùng, vay mua ô tô, vay đi du học,…
Không những vậy, MHB Hà Nội còn chưa triển khai mạnh mẽ hình thức chiết khấu và bảo lãnh, những hoạt động đem lại nguồn thu lớn mà tính rủi ro thấp.
- Doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, MHB Hà Nội trong giai đoạn đầu luôn tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước. Theo thông kê của Hội kiểm toán Việt Nam, 80% các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có lãi. Vì vậy, việc tập trung vào đối tượng khách hàng là không khả thi. Trong khi đó, với tốc độ phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất cần vốn để hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh. Với vai trò là một trung gian tài chính, ngân hàng cần trú trọng vào đối tượng khách hàng này để tăng tính hiệu quả cho luồng tiền.
Tuy vậy, năm 2006, doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể và chiếm tỷ lệ lớn, 70% doanh số cho vay. Nhưng đi cùng với sự tăng lên đó cũng là tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên.
- Quy mô hoạt động của MHB Hà Nội rất nhỏ
Hiện nay, tại Hà Nội, MHB có một chi nhánh cấp 2 và bốn phòng giao dịch tại các quận Thanh Xuân, quận Đống Đa, quận Long Biên. Với quy mô các phòng giao dịch và chi nhánh nhỏ như vậy thì khó có thể cạnh tranh với mật độ các phòng giao dịch của các NHTM cổ phần như VP Bank, Techcombank, hay các ngân hàng quốc doanh lớn như Vietcombank, BIDV, Incombank. Điều này gây khó khăn rất lớn trong việc tạo dựng thương hiệu cũng như tiếp xúc với đa dạng đối tượng khách hàng.
- Công tác thẩm định tín dụng chưa được coi trọng đúng mức.
Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng quyết định chất lượng tín dụng, thế nhưng công tác này ở ngân hàng chưa thực sự có hiệu quả. Trước hết là do phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin về khách hàng mà nhân tố chủ quan là tinh thần trách nhiệm và trình bộ đội ngũ cán bộ tín dụng – vì thế không hiểu rõ về khách hàng, về tình hình thị trường và ngành kinh tế mà ngân hàng cho vay. Mặt khác, sự cập nhật về những kiến thức về pháp luật không được tương xứng.
Ngoài ra, do những mối quan hệ kinh tế chưa hoàn thiện, vì vậy, việc áp dụng đúng bài bản về thẩm định là điều bất cập. Hơn nữa, công tác thẩm định tín dụng lại chủ yếu dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng chưa đi sâu sát thực tế để tự đánh giá. Do những hạn chế về trình độ, hạn chế về việc thu thập và xử lý thông tin hoặc do chủ quan mà gò ép số liệu của các nhà quản trị và điều hành doanh nghiệp mà các phương án sản xuất kinh doanh đưa ra thiếu tính khoa học và thực tiễn, thường nóng vội thi hành mà không đưa ra chiến lược. Các cơ quan xác nhận dự án cũng không tránh khỏi tình trạng trên, cán bộ yếu kém chưa kể đến việc thiếu tinh thần trách nhiệm. Trong khi đó, ngân hàng lại căn cứ vào việc thẩm định và phê duyệt phương án sản xuất kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền để cho vay, cho nên nhiều phương án khi đi vào thực thi mới bộc lộ những hạn chế. Tình trạng này cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng tín dụng, cần sớm có những giải pháp khắc phục.
- Công nghệ tại ngân hàng, hệ thống cơ sở vật chất còn lạc hậu
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực được coi là hiện đại và luôn cập nhật những công nghệ hiện đại nhất, song tại MHB Hà Nội, trang thiết bị kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, không được đầu tư kỹ. Việc trang bị cơ sở vật chất cho các cán bộ tín dụng là một điều rất quan trọng. Hiệu quả công việc phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ. Điều này gây ra khó khăn rất lớn cho việc phát triển nhiều hình thức tín dụng mới.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có số lượng ít và kém chất lượng
Tại Chi nhánh Hà Nội, số nhân viên tín dụng dừng lại ở con số 11 người. Số lượng này quá bé so với nhu cầu tín dụng tại Hà Nội và không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tương lai.
Không những vậy, số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn cao lại không nhiều, ít cán bộ tín dụng có thể thẩm định các dự án.
Số lượng và chất lượng nhân viên vừa ít ỏi và không có trình độ chuyên môn sâu đã gây khó khăn cho việc mở rộng và phát triểnhoạt động cho vay.
- Công tác Marketing ngân hàng còn rất yếu
Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt cả trong và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn cấu trúc và điều chỉnh phương thức hoạt động cho phù hợp với môi trường, nâng cao khả năng khám phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. điều này chỉ có được khi thực hiện các giải pháp marketing đúng.
Trong khi đó, MHB rất ít tổ chức các hoạt động PR, các chiến lược Marketing dài hạn để mở rộng hoạt động. Hằng năm, ngoài tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ trong nội bộ chi nhánh Hà Nội thì MHB không tổ chức các chương trình Hội nghị cho khách hàng, các chương trình tài trợ trên truyền hình, internet,…
Không những vậy, đội ngũ nhân viên Marketing không có chuyên môn, nghiệp vụ, không có chiến lược nghiên cứu thị trường bài bản, dẫn đến sự không hiệu quả củahoạt động cho vay, đánh giá sai các đối tượng khách hàng.
Những hạn chế trên là do nguyên nhân sau:
- Tình trạng thiếu thông tin:
Theo nguyên tắc tín dụng và theo các văn bản hướng dẫn việc thẩm định, tái thẩm định của cán bộ tín dụng đối với các khoản vay, khi các đơn vị xin vay cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin, các báo cáo tài chính, kế toán, tài sản cầm cố, thế chấp, báo cáo kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập. Nhưng hiện nay chưa có quy định bắt buộc kiểm toán đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nên các tài liệu này của họ không theo đúng chế độ hiện hành gây khó khăn trong quá trình thẩm định, mang lại rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng còn thiếu nhiều thông tin kinh tế nghành để có thể hoạch định chiến lược phát triển cho mình. Vì thế các cán bộ tín dụng thường không muốn cho họ vay, hoặc cho vay với quy trình thẩm định, tái thẩm định hết sức chặt chẽ, và với số lượng nhỏ gây khó khăn và làm mất thì giờ của khách hàng.
- Về vấn đề bảo đảm tiền vay
Cũng như hầu hết các ngân hàng khác, Chi nhánh coi tài sản thế chấp là điều kiện bắt buộc hàng đầu khi quyết định cho vay. Coi tài sản thế chấp là vật thay thế các khoản vay đến hạn không trả được. Trong khi đó đối với các đơn vị ngoài quốc doanh, nhiều khách hàng đã không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo khoản vay của mình song có các mối quan hệ với nội bộ ngân hàng nên doanh nghiệp đó vẫn được vay. Mặt khác, theo nguyên tắc, ngân hàng chỉ cho vay 70% giá trị tài sản đảm bảo thế chấp nhưng trên thực tế, nhiều món vay đạt xấp xỉ 100%. Hơn nữa, các cán bộ tín dụng không thể định giá chính xác tất cả các loại tài sản. Nhiều khoản vay được thế chấp bằng tài sản không đủ tiêu chuẩn và một số đã bị hao mòn vô hình làm giảm giá, nên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh lý chúng để thu hồi vốn. Những điều này đã khiến cho ngân hàng phải chịu xuất hiện tỷ lệ nợ quá hạn. Nó làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng, khiến cho ngân hàng khó tạo được thương hiệu tốt trên thị trường.
- Việc quyết định cho vay và chất lượng các khoản vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định của cán bộ tín dụng.
Có thể nói đội ngũ cán bộ Ngân hàng là đội ngũ có chuyên môn, tuy nhiên không thể tránh khỏi việc thẩm định dự án còn gặp sai sót. Hơn nữa Ngân hàng cũng chưa có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường và về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật để vừa tư vấn cho các bộ phận trong ngân hàng khi cần, vừa tư vấn cho khách hàng vay vốn vì lợi ích của cả hai phía. Nguy cơ rủi ro cao hơn nhất là khi các cán bộ trong phòng kinh doanh chưa được chuyên môn hoá theo lĩnh vực cho vay.
- Về quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng của ngân hàng còn nhiều thủ tục rườm rà, không cần thiết và khiến cho khách hàng khó chịu khi thực hiện giao dịch.
- Một số nguyên nhân khách quan khác: nền kinh tế nước ta trong những năm qua tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp và ngành ngân hàng nói chung.
* Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước trong quá trình chuyển đổi và đổi mới đã và đang hoàn thiện. Tuy nhiên, khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh, hiệu lực thấp.
* Nguyên nhân từ phía khu vực kinh tế quốc doanh, đó là các doanh nghiệp này thường có những dự án thiếu tính khả thi, ít có kinh nghiệm quản lý, thị trường đầu tư bấp bênh. Ngoài ra, tình hình tài chính của kinh tế ngoài quốc doanh chưa được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán, do vậy công tác kiểm tra, kiểm soát gặp nhiều khó khăn, có doanh nghiệp thậm chí sổ sách còn chưa phản ánh hết thực trạng của đơn vị như công nợ, nguồn vốn,…
Đó chính là những hạn chế và khó khăn của MHB Hà Nội trong quá trình hoạt động kinh doanh và mở rộng các hoạt động của ngân hàng. Muốn chohoạt động cho vay của ngân hàng phát triển một cách bền vững thì chúng ta cần khắc phục những hạn chế này để tạo điều kiện cho việc mở rộng đa dạng các hoạt động cho vay.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẮNG SÔNG CỬU LONG- CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng trong việc mở rộng hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội:
3.1.1 Chiến lược kinh doanh của MHB Hà Nội đến năm 2010
Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội cần phải hoạt động đa năng trong cơ chế thị trường hiện nay, nhất là trong môi trường đang có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Trước thách thức của nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hơn lúc nào hết, cần vạch ra chiến lược lâu dài và định hướng hoạt động trong giai đoạn tới, nhằm phát huy tốt những thành tựu đã đạt được và hạn chế từng bước những tồn tại, khó khăn để đưa hoạt động kinh doanh tăng trưởng vững vàng trong cơ chế mới.
Mặc dù có những khó khăn, thách thức trong hoạt động ngân hàng, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, ngân hàng quyết tâm thực hiện tốt một số mục tiêu chủ yếu sau:
* Tiếp tục huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân 100% năm, đặc biệt quan tâm đến huy động vốn trung và dài hạn tạo điều kiện tiền đề mở rộng đầu tư tín dụng trung và dài hạn và nâng cao an toàn thanh khoản, chủ động cân đối nguồn, nhất là cân đối ngoại tệ.
* Về công tác tín dụng: phấn đấu tăng mức dư nợ tín dụng lành mạnh hàng năm ít nhất là 80%. Hướng tập trung vào cho vay các doanh nghiệp nhà nước làm ăn hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp cổ phần hoá, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tín nhiệm và đủ điều kiện vay vốn, tìm kiếm những dự án có tính khả thi, hiệu quả cao, tạo tiền đề để nhanh chóng mở rộng tín dụng bằng nhiều hình thức, nhưng phải đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ quá hạn và lãi treo. Trong đó:
- Nợ quá hạn giảm xuống dưới 1% tổng dư nợ
- Lợi nhuận tăng 30% so với năm trước, đảm bảo quỹ tiền lương theo quy định.
- Chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào 0,3% tháng
- Tỷ trọng dịch vụ chiếm khoảng 25% tổng thu
- Ngoài ra còn có các mặt công tác khác như kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin, phòng ngừa rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, bồi dưỡng cán bộ, tiếp tục phát triển và đổi mới, hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng… nhằm tạo ra thế liên hoàn tạo điều kiện thuận lợi hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản đề ra.
3.1.2. Định hướng cụ thể trong hoạt động cho vay:
Với chiến lược phát triển hoạt động cho vay một cách bền vững, MHB Hà Nội đã đưa ra các định hướng vềhoạt động cho vay như sau:
- Dư nợ tăng trưởng 30 – 35% hàng năm
- Hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh của các khoản cho vay mới.
- Tiếp tục chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại nợ của các món vay cũ không có khả năng trả nợ để xử lý rủi ro.
- Giao khoán triệt để từng cán bộ tín dụng về dư nợ, thu lãi, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro.
- Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính khả thi cao, các dự án đồng tài trợ với các ngân hàng khác để tăng trưởng dư nợ, giảm thấp rủi ro, tìm kiếm các khách hàng làm ăn hiệu quả, vay vốn lớn thuộc các tổng công ty.
- Hạn chế việc cho vay các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
- Mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể kinh doanh có hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay dể nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới.
- Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng trên các mặt thẩm địn, điều tra cho vay, kiến thức thị trường, quản lý đơn vị, phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý triệt để các món nợ quá hạn có tài sản thế chấp có thể phát mại để thu hồi vốn.
Để góp phần hoàn thành các mục tiêu cơ bản của ngân hàng trong những năm tới và góp phần mở rộnghoạt động cho vay của MHB Hà Nội, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trong kỳ thực tập vừa qua, viết luận văn tốt nghiệp này tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp.
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội:
3.2.1 Giải pháp chủ yếu
3.2.1.1 Tăng cường công tác Marketing ngân hàng
Là một chi nhánh ra đời vào năm 2003- một năm phát triển bùng nổ các NHTM, MHB Hà Nội gặp phải rất nhiều khó khăn và thách thức: điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu của khách hàng đòi hỏi ngày càng cao. Để có thể tồn tại phát triển và thắng đối thủ cạnh tranh không chỉ tiến hành Marketing truyền thống (thu hút khách hàng và phát triển các sản phẩm có sẵn) mà còn phải kết hợp Marketing hiện đại (nghiên cứu nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng)
Nhiệm vụ then chốt của Marketing ngân hàng là xác định được nhu cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu thị trường:
Thứ nhất, phải nghiên cứu nhu cầu vay vốn và cá dịch vụ mới kèm theo mà khách hàng cần. Để tiến hành nghiên cứu được nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng phải tiến hành phân tổ, nhóm khách hàng theo các tiêu thức lựa chọn, trên cơ sở đó, hiểu được bản chất, đặc điểm, quy mô, nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, phải nghiên cứu cung: là nghiên cứu khả năng của mình với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn nhu cầu cho khách hàng đối với những sản phẩm mong muốn. Thông qua nghiên cứu chính mình và đối thủ cạnh tranh thì ngân hàng sẽ xác định được điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó phát huy được điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.
Thứ ba, nghiên cứu thị trường và môi trường để biết được xu hướng phát triển của một số ngành nghề và chính sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó, chi nhánh sẽ có kế hoạch cụu thể đầu tư vào ngành nào thì an toàn và quy mô bao nhiêu. Từ việc nghiên cứu trên, chi nhánh sẽ tiến hành xây sựng một chiến lược sản phẩm hấp dẫn.
- Xây dựng chính sách giao tiếp khuyếch trương
Hiện nay rất nhiều đơn vị kinh tế nghĩ rằng việc vay ngân hàng là rất khó, thủ tục rườm rà và mất nhiều thời gian,…. Vì thế, chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng nắm bắt chủ trương, chính sách, và các dịch vụ của ngân hàng. Có thể tuyên truyền qua các kênh:
+ Kênh trực tiếp: thông qua các mối quan hệ bạn bè, người thân,..
+ Kênh gián tiếp: như đài phát thành, truyền hình, panô, áp phích, tờ rơi, trang web,…
Khi tiến hành quảng cáo thì thông tin phải ngắn gọn vầ rõ ràng, chú ý nhấn mạnh điểm mạnh của chi nhánh, tạo điều kiện để mọi người bị thu hút đến chi nhánh mình.
+ Biểu lãi suất cho vay có kèm theo các chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống;
+ Có dịch vụ đi kèm theo như: Khi khách hàng vay số tiền lớn thì có thể tăng gia dịch vụ cho vay với dịch vụ thanh toán cho khách hàng, hoặc có những khuyến khích đặc biệt với những đối tượng khách hàng này,…
+ Thông tin về thủ tục vay vốn để khách hàng có nhiều điều kiện được biết để giảm chi phí đi lại cho khách hàng, giảm thời gian thẩm định để đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng;
Xây dựng phong cách cởi mở, văn minh, lịch sự. Tất cả các cán bộ trong chi nhánh phải xây dựng cho mình một phong cách giao tiếp cởi mở, văn minh, lịch sự, khi khách hàng có nhu cầu phải tiến hành hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm hấp dẫn
Do sản phẩm của ngân hàng rất đơn điệu, bất cứ một ngân hàng nào cũng có ba hoạt động chính: nhận gửi, cho vay, làm phương tiện thanh toán nên để thu hút được khách hàng thì ngân hàng phải tạo ra sự khác biệt cho mình. Tạo ra sự khác biệt bằng cách tạo ra các sản phẩm mới, hay tăng tiện ích và cải tiến các sản phẩm cũ, sử dụng các hình thức khuyến mại, tặng quà,… khi khách hàng sử dụng sản phẩm. Để tiến hành được điều này, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp:
+ Đa dạng hoá phương thức cho vay
Chi nhánh cần tiến hành đa dạng các phương thức cho vay như: cho vay theo dự án, cho vay theo hợp đồng.
Cho vay trả góp cũng là hình thức cho vay rất an toàn. Hiện nay do đời sống ngày càng phát triển nên nhu cầu có khả năng thanh toán trong tương lai ngày càng tăng.
Cho vay luân chuyển, là phương thức cho vay phù hợp với tính năng động và nhanh nhậy của nền kinh tế, rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn thường xuyên, tạo điều kiện để vốn tín dụng luân chuyển đều đặn qua ngân hàng.
+ Đa dạng hoá loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay
Chi nhánh nên mở rộng loại tiền cho vay, không chỉ cho vay VND, USD mà có thể cho vay Nhân dân tệ, Yên Nhật,… Chi nhánh nên mở rộng quan hệ đối với các ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực sở trường của mình là lĩnh vực nông nghiệp, vật tư nông sản,… để mở rộng cho vay nội tệ. Đồng thời cần đa dạng hoá danh mục đầu tư, tức là phải đầu tư vào tất cả các ngành nghề, doanh nghiệp, lĩnh vực khác nhau để hạn chế, phân tán rủi ro khi một ngành nghề, doanh nghiệp gặp khó khăn.
+ Cung cấp dịch vụ tín dụng tại nhà
Đây là một dịch vụ mới mà chưa có ngân hàng nào thực hiện. Cán bộ tín dụng có thể đến tận nhà xem tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ của họ để tư vấn giúp đỡ họ xem nên đầu tư vào đâu và tiến hành cung cấp tín dụng tại nhà cho họ. Thực hiện cấp tín dụng tại nhà giúp ngân hàng xem xét được tận nơi cơ sở vật chất, trang thiết bị của doanh nghiệp, có điều kiện đánh giá về tình hình làm ăn của khách hàng. Việc này cũng tạo tâm lý an tâm, hài long và tin tưởng vào ngân hàng rất nhiều. Ngân hàng cũng có thể thu phí dịch vụ này.
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn
Chi nhánh cũng có thể kèm theo dịch vụ tư vấn vào sản phẩm chính (cho vay). Bởi vì hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất cần sự tư vấn của chi nhánh vì các doanh nghiệp này mới ra đời, trình độ quản lý, trình độ lập dự án và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này còn rất hạn chế và kém nhạy bén trên thị trường, không có khả năng dự đoán về những biến động mạnh.
Dịch vụ tư vấn đã được thực hiện tại chi nhánh song vẫn chưa thoả mãn được mức độ mong muốn của các doanh nghiệp. Để thu hút mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động tư vấn trong các lĩnh vự: thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, quản lý quá trình hoạt động sản suất kinh doanh và các lĩnh vực khác. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ hiểu biết cao.
- Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt
Lãi suất được coi là giá cả của sản phẩm tín dụng. Khi cho vay ngân hàng muốn lãi suất cao nhưng khách hàng lại muốn lãi suất thấp, lợi ích của khách hàng và ngân hàng về cơ bản là trái ngược nhau. Điều quan trọng là phải biết kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng và lợi ích của khách hàng.
Tuy Ngân hàng Nhà nước đưa ra một lãi suất thoả thuận nhưng mỗi hệ thống lại có một quy định riêng về lãi suất cho mình. MHB Hà Nội chịu sự điều chỉnh của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, vì thế việc điều chỉnh lãi suất không những phải kết hợp giữa khách hàng và ngân hàng mà còn với Hội sở chính. Để khắc phục vẫn đề trên và thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng quy môhoạt động cho vay thì ngân hàng cần phải phân loại khách hàng theo quy định của Hội sở chính để có chính sách lãi suất phù hợp.
- Xây dựng chiến lược khách hàng
Khách hàng tăng thì doanh số dư nợ của ngân hàng sẽ tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Để thu hút thêm khách hàng đến với ngân hàng thì Chi nhánh phải có một chiến lược khách hàng lâu dài. Chiến lược đó phải gắn bó lợi ích của ngân hàng với khách hàng. Cụ thể là các biện pháp:
+ Phân loại khách hàng, khách hàng thuộc nghiệp vụ huy động vốn hay nghiệp vụ cho vay.
+ Ngân hàng phải giữ được uy tín với khách hàng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng, hấp dẫn về lợi ích vật chất thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng.
+ Hỗ trợ, tư vấn khách hàng, khơi dậy khả năng và nhu cầu của khách hàng tiềm năng.
+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng theo hướng: duy trì và củng cố quan hệ tín dụng với khách hàng đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Mở rộng thêm các mối quan hệ với khách hàng mới để tăng thêm thị phần.
+ Thực hiện chính sách lôi cuốn và hấp dẫn khách hàng đồng thời vẫn chăm sóc tốt các khách hàng truyền thống của mình. Thực hiện các chính sách thu hút khách hàng thông qua khuyến khích vật chất.
+ Khuyến khích khu vực dân cư đẩy mạnh việc thanh toán bằng Séc, thẻ ATM thong qua gửi tiền gửi tại ngân hàng.
Qua phân tích trên thì Chi nhánh nên mở thêm một phòng Marketing chuyên nghiệp giúp cho chi nhánh chủ động tìm kiếm khách hàng, từ đó tăng hiệu quảhoạt động cho vay.
Phòng Marketing không chỉ làm nhiệm vụ tuyên truyền, quảng cáo mà quan trọng hơn là tìm hiểu khách hàng, phân loại khách hàng, lựa chọn một số đối tượng khách hàng chính để tiếp cận, giúp cho chi nhánh hoàn thiện hơn nữa để thoả mãn tôt nhất nhu cầu của khách hàng.
3.2.1.2 Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Hiện nay, nền kinh tế nước ta có rất nhiều loại hình sở hữu. Trong sự phát triển kinh tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu loại hình sở hữu ở nước ta. Các doanh nghiệp này chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, rất cần vốn để mở rộng sản xuất. Cùng với sự phát triển bùng nổ của ngành ngân hàng, MHB Hà Nội muốn tăng cường doanh số cho vay thi nên tập trung vào loại hình doanh nghiệp này. Vì vậy, mở rộng cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là điều cần thiết. Yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với từng loại hình kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+Về thủ tục cho vay:
Trên thực tế khách hàng phàn nàn về sự rắc rối, nhiêu khê của thủ tục vay vốn. Trong khi đó những thủ tục này vẫn không làm giảm rủi ro rín dụng mà lại làm giảm sự hài lòng của khách hàng. Do vậy cần đưa ra thủ tục gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn cho Ngân hàng, có thể thực hiện theo hướng sau:
- Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: Khách hàng vay luốn muốn được vay nhanh chóng, vì vậy cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo yếu tố đúng đủ. Ngân hàng có thể kết hợp với phòng công chứng Nhà nước để chứng nhận giấy tờ vừa chính xác vừa đảm bảo thời gian nhanh chóng.
- Tạo sự đơn giản, dễ hiểu về thủ tục cho vay phù hợp với trình độ của mọi đối tượng khách hàng: Cán bộ tín dụng khách hàng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng, để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của ngân hàng. Đối với người vay là hộ tư nhân cá thể, các giấy tờ cần đơn giản hoá và in thành những mẫu biểu chung.
+ Về kỳ hạn cho vay:
Hiện nay Chi nhánh chủ yếu cho vay trung dài hạn và chủ yếu là cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Trong khi đó nhu cầu vốn trung và dài hạn ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn. Nhiều khi các đơn vị kinh tế thuộc khu vực này muốn mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhưng không vay được vốn ngân hàng nên đành bỏ lỡ cơ hội. Do đó Ngân hàng nên định hướng cho vay trung dài hạn trong điều kiện tăng cường chất lượng quá trình thẩm định một cách kỹ lưỡng. Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ đơn thuần căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn phải dựa vào hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm, do vậy Ngân hàng cần xác định kỳ hạn cho vay sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng và tuổi thọ của máy móc thiết bị. Mỗi khách hàng có một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau do đó đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng mà Ngân hàng tiến hành cho vay với kỳ hạn phù hợp. Theo quy định hiện hành thì trung hạn không quá 5 năm, dài hạn là trên 5 năm nhưng Ngân hàng không nên gò ép thời hạn cho vay theo chủ quan gây khó khăn cho khách hàng.
+ Về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ Ngân hàng quan tâm mà các khách hàng cũng luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ liên quan trực tiếp tới lợi ích vật chất của các bên. Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế khác nhau nên để thay đổi lãi suất cần phải thay đổi nhiều yếu tố khác. Hiện nay Chi nhánh đã thực hiện mức lãi suất linh hoạt cho từng khách hàng nhưng vẫn còn sự phân biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này làm nhu cầu về vốn của khách hàng thuộc thành phần kinh tế này không được đáp ứng một cách đầy đủ. Ngân hàng nên mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh thông qua việc sử dụng mức lãi suất “mềm” hơn tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này có thể vay vốn và kinh doanh có lãi. Ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo mức vốn vay.
+ Về cơ chế bảo đảm tiền vay:
Có rất nhiều hình thức đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ký quỹ tiền gửi. Hiện nay Chi nhánh mới chỉ áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó đối với các khoản vay trung và dài hạn thì tài sản đảm bảo thường là có giá trị lớn mà khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không đủ yêu cầu, thậm chí họ không có tài sản đáng kể để đem đi thế chấp do đó họ không có điều kiện để vay vốn nhất là các nguồn vốn lớn. Vì vậy Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để giải quyết cho vay đối với các đơn vị như vậy.
- Đối với đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp phần còn lại thì yêu cầu đơn vị thực hiện đảm bảo đủ nợ theo yêu cầu.
- Đối với những đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ để đảm bảo phần còn lại thì yêu cầu đơn vị dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục bảo đảm cho phần còn lại.
- Đối với những đơn vị không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì Ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua hội đồng tín dụng trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu để quyết định có cho vay hay không và cho vay ở mức nào.
Ngoài hình thức thế chấp tài sản Chi nhánh nên phát triển các hình thức bảo đảm khác theo hướng sau:
- Phát triển các hình thức bảo đảm bằng các chứng từ có giá. Đây cũng là một loại tài sản đem thế chấp nhưng nó là một loại đặc biệt. Ưu điểm của loại tài sản này là gọn nhẹ, không bị tác động của yếu tố môi trường, dễ bảo quản, có khả năng sinh lời. Muốn áp dụng hướng này một cách rộng rãi thì điều kiện đầu tiên là phải phát triển thị trường chứng khoán để các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thương phiếu dễ dàng được mua bán trên thị trường mà không phải qua cơ quan trung gian, hơn nữa giá của chứng khoán cũng được xác định rõ ràng. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường chứng khoán như nước ta hiện nay thì loại giấy tờ có giá, tính ổn định cao, chứa đựng ít rủi ro là các trái phiếu Chính phủ, Ngân hàng nên mở rộng hình thức bảo đảm bằng loại tài sản này.
- Bảo lãnh cũng là hình thức có nhiều ưu điểm giúp cho các đơn vị ngoài quốc doanh mới thành lập có điều kiện vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên ở nước ta hoạt động bảo lãnh vẫn còn hạn hẹp và quy chế bảo lãnh chưa đầy đủ. Đặc biệt đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh như hiện nay vẫn chưa có cơ quan nào quản lý và đỡ đầu. Do vậy cần có những chính sách, quy chế cụ thể để phát huy tốt nhất những ưu thế của hình thức bảo lãnh.
- Ngoài ra còn có những hình thức bảo đảm bằng các khoản phải thu, hàng tồn kho, các hợp đồng, các hình thức này đòi hỏi thủ tục hành chính và sự giám sát thường xuyên.
- Mỗi hình thức bảo đảm đều có những ưu và nhược điểm khác nhau, tuy nhiên việc sử dụng chúng một cách tổng hợp và linh hoạt để chúng bù đắp và bổ sung cho nhau thì sẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tiếp cận được tới nguồn vốn mà vẫn đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
+ Về phương thức cho vay:
Chi nhánh cần phải đa dạng hoá các phương thức cho vay. Hiện nay mới chỉ cho vay được theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và cho vay dự án đầu tư. Chủ yếu là cho vay từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập lại những thủ tục cần thiết để vay vốn, mất nhiều thời gian cho cả khách hàng lẫn Ngân hàng. Còn cho vay theo hạn mức tín dụng thì Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa trong thời gian nhất định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản đảm bảo của khách hàng. Căn cứ vào mức dư nợ đó, khách hàng lập đầy đủ các giấy tờ cần thiết nhưng chỉ phải lập một lần. Trong phạm vi hạn mức tín dụng thoả thuận, khách hàng có thể rút vốn mà chỉ cần làm giấy nhận nợ và giấy rút tiền. Mọi khoản thu của khách hàng sẽ được ghi vào bên có để trả nợ ngay. Điều đó sẽ làm giảm lãi phải trả ngân hàng cũng như giảm dư nợ thực tế để tăng mức dư nợ được vay tiếp theo.
Ngoài ra, Ngân hàng nên áp dụng nghiệp vụ thấu chi, ưu điểm của nghiệp vụ này là khách hàng được sử dụng vốn và tiền vay một cách linh hoạt và chủ động. Đối với khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tài khoản tiền gửi phát sinh thường xuyên, đồng thời phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn thì Ngân hàng nên cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản này là dư có thì khách hàng là chủ nợ của Ngân hàng và ngược lại thì Ngân hàng là chủ nợ của khách hàng. Tuy nhiên tài khoản chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định. Do nghiệp vụ này mới chỉ áp dụng đối với các công ty lớn, làm ăn có hiệu quả. Hiện nay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn thực sự chưa có hiệu quả nhưng với sự nỗ lực của bản thân họ cùng với sự ủng hộ, khuyến khích của Nhà nước thì trong tương lai không xa các ngân hàng có thể áp dụng nghiệp vụ này.
3.2.1.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
Đối với ngân hàng, với đặc điểm và vị trí củahoạt động cho vay, muốn nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn kinh doanh, vấn đề tiêu chuẩn hoá cán bộ đào tạo và đạo tạo lại, đào tạo liên tục cán bộ có ý nghĩa rất lớn.
Thực tế cho thấy, một trong những vấn đề quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào các công việc – từ việc chấp hành các cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, thu nợ. Nói chung mọi đúng sai, thành công hay thất bại của các dự án tín dụng, ngoài các nguyên nhân khách quan, đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay. Đương nhiên, trong đó có yếu tố chủ quan cố ý về mục đích tư lợi nhưng cũng có những yếu tố do trình độ cán bộ, do khả năng bất cập mà không thể hoặc chưa thể làm được.
Trong điều kiện chúng ta đang hội nhập và phát triển, hơn lúc nào hết phải chăm lo phát triển nguồn lực con người vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung, hiện đại hoá ngành ngân hàng nói riêng mà trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu.
Để có được một đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn, ngân hàng cần thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn kiến thức chuyên môn, cơ chế chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước, của thành phố. Trong quá trình đó phải gắn lý luận với thực tiễn, phải thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, các đồng nghiệp tự nêu ra các tình huống xảy ra trong quá trình quản lý điều tra vốn vay để cùng thảo luận đưa ra các phương án xử lý. Qua đó phát triển các phương thức xử lý thông minh, hiệu quả đúc kết thành kinh nghiệm chung, đó thực sự là những kiến thức quý giá để không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp kinh doanh thực tiễn.
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tín dụng tại ngân hàng là quá trình liên tục và lâu dài không thể giải quyết một sớm một chiều. Tuy nhiên, cần có quy hoạch phương án và bước đi cụ thể để đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Trước mắt, cần tiêu chuẩn hoá cán bộ một cách cụ thể để có chính sách tuyển chọn, đào tạo và bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có phù hợp với yêu cầu của từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm. Như vậy, trong kinh doanh sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng, tình hình nợ qúa hạn giảm thấp, chất lượng tín dụng nâng cao.
3.2.1.4 Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Trong thời đại hiện nay, khoa học côgn nghệ ngày càng có vai trò và vị trí quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Thực tiễn đổi mới công nghệ ngân hàng là một trong những năm gần đây đã khẳng định rõ điều này.
Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ phát huy được ưu điểm của nó và tạo điều kiện trong công tác kinh doanh của ngân hàng như thời gian thực hiện thanh toán diễn ra nhanh gọn, an toàn và nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công nghệ mới tạo điều kiện tốt để nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành: công nghệ mới cho phép Hội sở chính của ngân hàng thu thập thông tin, giám sát từ xa một cách chặt chẽ hơn các mặt hoạt động của chi nhánh, điều hành tập trung về công tác huy động và điều hoà vốn trong toàn hệ thống, thực hiện công tác thống kê nợ quá hạn, nợ xấu một cách khách quan, chính xác và kịp thời hơn. Mặt khác, việc áp dụng công nghệ mới cũng đòi hỏi cơ chế phải có những bổ xung, sửa đổi và hoàn thiện như ban hành các quy định mới về quy trình nghiệp vụ cho vay, thanh toán điện tử, chữ ký điện tử, an toàn mạng điện tử,…
Việc áp dụng công nghệ mới cũng có những tác động mạnh mẽ và tích cực tới quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng. Thật vậy, để sử dụng hiệu quả công nghệ mới, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải học hỏi thêm và thích ứng với yêu cầu mới cao hơn: kỹ năng sử dụng máy tính và tiếng anh phải được nâng lên, cán bộ tín dụng phải có phong cách làm việc hiện đại, tuân thủ nghiêm ngặt các cơ chế và quy trình nghiệp vụ liên quan để phát huy hiệu quả của công nghệ mới, tránh gây thiệt hai do sự cố kỹ thuật gây nên.
Việc sử dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra những biến đổi căn bản, có tính đột phá trong cơ chế quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Như việc áp dụng công nghệ mới theo dự án hiện đại hoá ngân hàng đã tạo ra bước vượt bậc tiến bộ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đến gần với thông lệ quốc tế cả trong đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế quản trị, điều hành lẫn trong việc nâng cao năng lực và điều chỉnh hành vi của đội ngũ cán bộ.
3.2.1.5 Mở rộng tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là mọt điểm mạnh của MHB Hà Nội do dựa trên một nguồn vốn lớn và phương châm hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, muốn mở rộnghoạt động cho vay thì cần phải phát huy những điểm mạnh của ngân hàng. Hơn nữa, tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập ổn định cho ngân hàng với lãi suất cao. Để mở rộng hình thức này, cần có một số biện pháp sau:
- Thực hiện đồng tài trợ:
Nghiệp vụ đồng tài trợ được thực hiện trong trường hợp nhu cầu vay nốn để thực hiện một dự án vượt quá giới hạn tối đa được phép cấp tín dụng của một ngân hàng, cũng có thể do nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng hay do khả năng nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Đây là một hình thức đầu tư tín dụng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án:
Trong điều kiện phát triển ở nước ta hiện nay, nhu cầu về vốn để xây dựng, đổi mới máy móc là rất lớn. Các doanh nghiệp đi vay vốn đều có một bản sự án đầu tư cụ thể, chi tiết về nhu cầu vốn vay và khả năng trả nợ. Căn cứ vào đó, Ngân hàng sẽ thẩm định dự án xem nó có khả thi hay không, từ đó ra quyết định cho vay.
3.2.1.6 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng. Thế nhưng, tại MHB Hà Nội, chính sách tín dụng mới chỉ được xây dựng ở mức chung chung, khái quát. Một số nội dụng trong chính sách cho vay mà ngân hàng cần xác định và xây dựng cho được là:
- Một bảng tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục cho vay. Để xây dựng được bảng này đòi hỏi phải có sự xem xét cân nhắc kỹ lưỡng tình hình thị trường, nó phải được chỉnh sửa cho phù hợp với từng thời kỳ, với sự biến động của tình hình kinh doanh thực tế của ngân hàng nói riêng và của cả hệ thống nói chung.
- Xây dựng được các bước cụ thể cần tiến hành để “tìm kiếm”, phân tích và phát hiện những khoản cho vay có vấn đề nhằm hướng dẫn, hỗ trợ cho cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả khoản cho vay.
- Xây dựng được danh sách những khoản, những đối tượng xin vay mà ngân hàng nên từ chối hoặc nên chú trọng đầu tư, ưu tiên. Muốn xây dựng được, ngân hàng phải nắm được xu thế vận động của nền kinh tế, của các ngành, lĩnh vực cũng như những chủ trương của Nhà nước trong việc phát triển những ngành nghề lĩnh vực đó và phải nắm được sự chuyển dịch các loại cơ cấu trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngân hàng cũng cần có những thông tin về từng khách hàng và sắp xếp vào danh sách này.
3.2.2 Giải pháp bổ trợ
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn.
Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả cho vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả là có chấp nhận cho khách hàng vay hay không. Khi có được các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn dự án đầu tư là rất quan trọng. Thực ra đây là quan hệ hai chiều: khách hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng lựa chọn khách hàng. Điều này rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay ra được thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Khi lựa chọn dự án đầu tư, ngân hàng cần chú ý lựa chọn khách hàng có hoạt động hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn. Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng.
Việc lựa chọn dự án đầu tư phải được thực hiện một cách chủ động, không nên ở thế bị động, ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay. Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi thành phần kinh tế, tránh tình trạng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngân hàng cứ cho vay mà không xem xét đơn vị đó có hiệu quả hay không.
Để việc lựa chọn dự án đầu tư được khoa học, Ngân hàng nên tiến hành phân tích và xếp loại các doanh nghiệp theo 4 nhóm tiêu thức: Qui mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2.2 Tăng nguồn vốn trung và dài hạn, mở rộng hơn nữa đầu tư tín dụng đối với những dự án đầu tư dài hạn
Nguồn vốn đầu tư tín dụng là một mặt vô cùng quan trọng củahoạt động cho vay. Không có vốn thì không thể đầu tư, ngân hàng không có nguồn vốn đủ lớn, đủ ổn định thì không thể đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách thoả đáng, không thể có đầu tư tín dụng và đương nhiên không thể đặt ra vấn đề chất lượng tín dụng. Mọi giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đều phải đặt dưới giả thiết là nguồn vốn đầu tư tín dụng được đáp ứng thoả đáng cả về quy mô và kỳ hạn.
Như đã xem xét, hiện nay nguồn vốn trung và dài hạn mặc dù đã chiếm tỷ trong tương đối trong tổng nguồn vốn nhưng vẫn chưa đáp ứng an toàn để cho vay trung và dài hạn với tỷ lệ nhiều như vài năm trở lại đây. Mà loại cho vay này trong giai đoạn tới lại càng có nhu cầu cao, nhất là nhu cầu về vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ. Hơn nữa, các khoản cho vay trung và dài hạn thường có chất lượng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp do các khoản vay này được các đơn vị vay vốn sử dụng hiệu quả hơn, vốn dài hạn có tác động tích cực hơn, mạnh mẽ hơn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và vì thế nó được hoàn trả tốt, đúng hạn và đầy đủ.
Mặt khác, huy động được nguồn vốn lớn giúp ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng, tìm kiếm những khoản đầu tư an toàn hơn (chẳng hạn đồng tài trợ). Các biện pháp huy động vốn phải được thực hiện linh hoạt đối với mỗi đối tượng, mỗi nguồn khác nhau (từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng), đó là một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đó là tạo tính lỏng cao cho các loại tiền gửi, sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất nhu cầu rút tiền của khách hàng, tạo lòng tin cho khách hàng. Có những chính sách khuyến khích gửi tiền dài hạn về lãi suất, về đảm bảo tiền vay. Khi dân cư đã tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng thì việc gửi tiền trở thành một nhu cầu tất yếu để tránh những rủi ro trong cuộc sống về giữ tiền. Đồng thời, cũng nên có giải pháp đối với loại tiền gửi có thời hạn ngắn chẳng hạn áp dụng mức lãi suất thấp, có thể là lãi suất bằng không, cải thiện phương thức thanh toán, áp dụng nhiều máy móc, thiết bị hiện đại vào công tác thanh toán, đảm bảo việc gửi, lĩnh, chi trả được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, chính xác thì việc huy động vốn dài hạn có thể thành công, ngân hàng sẽ có nguồn vốn lớn, ổn định đảm bảo đáp ứng cho các dự án kinh tế khả thi có hiệu quả, doanh nghiệp có cơ hội để đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đứng vững trong cạnh tranh. Về phía ngân hàng, chất lượng tín dụng sẽ được nâng lên trên cơ sở sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.
3.3 Những kiến nghị
3.3.1 Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan.
Một nền kinh tế muốn phát triển và tăng trưởng bền vững chỉ khi môi trường vĩ mô ổn định. Vì thế, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và kinh tế là nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng nói riêng, phát triển nói chung, Nhà nước cần chú trọng vào việc giải quyết một số vấn đề như sau:
- Xây dựng hệ thống thông tin và tạo lập môi trường thông tin tin cậy bằng việc chấn chỉnh chấp hành chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê của các chủ thể trong nền kinh tế; thực hiện kiểm toán độc lập đối với các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng phân tích và dự báo kinh tế; tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của doanh nghiệp…
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư theo hướng ổn định, bình đẳng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước bỏ vốn đầu tư lâu dài. Như vậy, có thể tăng cường khả năng đầu tư trực tiếp của các chủ thể kinh tế, góp phần đa dạng hoá các phương thức tài trợ vốn, giảm sức ép về vốn lên hệ thống NHTM và giảm rủi ro cho hoạt động cho vay.
- Đẩy mạnh quá trình cải cách DNNN nhằm nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quả cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ và không ổn định trong các quy định về pháp lý; có giải pháp hữu hiệu để phát huy vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong việc định hướng, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và điều tiết quá trình phát triển kinh tế.
- Nâng cao hơn nữa vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế; định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng chiến lược và mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
3.3.2 Đối với NHNN.
- Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, với mục đích ổn định sức mua của đồng tiền, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì chính sách tiền tệ của NHNN luôn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của các NHTM mà cụ thể là ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng của các NHTM. Để nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ, NHNN cần phải khai thác triệt để công cụ điều tiết gián tiếp như lãi suất, tỷ giá, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và các nghiệp vụ khác, đồng thời sử dung đa dạng, linh hoạt và đồng bộ các công cụ này. Bên cạnh đó, phải tăng cường và nâng cao chất lượng phân tích và dự báo kinh tế phục vụ cho hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
- Tăng cường năng lực của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng để đủ khả năng cảnh báo sớm, ngăn ngừa và xử lý mọi rủi ro trong hoạt động ngân hàng, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định của hệ thống ngân hàng.
- Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN nhằm thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ trong điều kiện mới. Cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ phối hợp giữa các bộ phận của NHNN, nâng cao tính chuyên môn hóa. Nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành của NHNN trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
CIC (centrer information credit) là nơi cung cấp các thông tin về tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Nhưng hiện nay các thông tin này mới chỉ dừng ở mức là tình hình vay vốn của các đơn vị tại các tổ chức tài chính khác. NHNN nên nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC bằng các biện pháp như: kết hợp với bộ tài chính, cơ quan thuế để thu nhập thông tin về nghĩa vụ thuế và tình hình nộp Ngân sách nhà nước của các đơn vị. Điểm này có thể giúp cho cán bộ ngân hàng kiểm tra được một phần tính xác thực của các báo cáo tài chính và tình hình làm ăn thực tế của các đơn vị xin vay vốn.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay không những đem lại cho ngân hàng nguồn thu chủ yếu mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Hiện nay, việc tạo thương hiệu riêng cho ngân hàng thông qua các hoạt động cho vay là tất yếu trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước. Vì thế, việc mở rộng hoạt động cho vay là rất cần thiết trong chính sách phát triển của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội. Tuy nhiên, trong thực tế, mối quan hệ của Ngân hàng với các doanh nghiệp chưa nhiều, trình độ phân tích tín dụng của nhân viên tín dụng còn yếu nên việc mở rộng hoạt động cho vay gặp nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc tìm ra giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tại MHB Hà Nội là vấn đề đặt ra trước mắt hiện nay.
Với mong muốn giải quyết vấn đề trên, luận văn đã nêu lên được một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, việc mở rộng hoạt động cho vay, thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Từ những số liệu thực tế và qua sự nghiên cứu nghiêm túc của bản thân, dựa trên Chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân hàng, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng. Bên cạnh đó, luận văn này cũng đề cập một số kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, các cơ quan, Bộ ngành liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi việc mở rộng hoạt động tín dụng tại MHB Hà Nội.
Vì trong thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và trình độ lý luận còn hạn chế nhưng em mong rằng những vấn đề được đề cập trong luận văn này sẽ góp phần nào đó trong việc xây dựng chính sách mở rộng hoạt động cho vay tại MHB Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội đã cung cấp tài liệu và Tiến sĩ Hoàng Xuân Quế đã định hướng và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại- Nhà xuất bản thống kê năm 2006.
2. Quản trị ngân hàng thương mại. (PETER ROSE)
3. Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và quy định về việc sửa đổi Luật
4. Các quyết định số 1627, 049 của NHNN Việt Nam
5.Quy chế cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Hà Nội
7. Báo cáo tình hình hoạt động của Phòng kinh doanh- MHB Hà Nội
8. Quy trình tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội
9. Quy chế chiết khấu, bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước ban hành cung các quyết định sử đổi
10. Giáo trình Marketing Ngân hàng- Học viện ngân hàng
11. Các số liệu trên website: www.sbv.gov.vn; www.mof.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28233.doc