Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước ta để củng cố và phát huy vai trò chủ đạo của các DNNN trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là mục tiêu đối với bản thân mỗi doanh nghiệp nói chung và với Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy nói riêng. Song cho tới nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy, cơ sở tiếp xúc với thực tế cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với sự giúp đỡ của thạc sĩ Lê Hương Lan và các cô, chú trong cơ quan đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Thông qua những nội dung được trình bày ở các chương, chuyên đề đã định ra và giải quyết được một số vấn đề sau.
1. Khái quát lợi nhuận, vai trò lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Từ đó đưa ra các biện pháp chung mà các doanh nghiệp đã thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2- Phần 2 của chuyên đề đã nêu nên khái quát tình hình tài chính của Công ty, tình hình biến động lợi nhuận và các chỉ tiêu doanh lợi trong thời kỳ 1997-1999, phân tích 2 mảng chính ảnh hưởng tới lợi nhuận là tình hình thực hiện doanh thu và chi phí của Công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra các nhận xét đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của nó, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp ở chương sau:
3. Phần cuối tập chung đưa ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty và đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước và Bộ thương mại (cơ quan chủ quản của Công ty).
104 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty điện máy, xe đạp, xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh lợi thông qua tính toán các tỉ xuất doanh lợi sẽ cho ta đáp số sau cùng về hiệu quả quản lý kinh doanh và quản lý tài chính công ty . Mức doanh lợi đạt được của công ty TDIMAX trong 3 năm 1997-1999 như sau:
Bảng 8 : Một số tỉ suất doanh lợi công ty TDIMAX năm 1997-1999
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
1. Doanh thu thuần
Tr .đ
226.049,5
395.038,2
283.832,8
2. Giá vốn hàng bán
Tr .đ
223.178,7
390.411,8
267.607,8
3. Lãi gộp
Tr .đ
2.897
4.626
16.225
4. Chi phí bán hàng
Tr .đ
10.189,6
9.392,8
8.820,5
5. Chi phí QLDN
Tr .đ
579
1.057,7
2530,8
6. Lợi nhuận sau thuế
Tr .đ
-7.528
-6.961
5852,4
7. Tổng nguồn vốn
Tr .đ
51.741,6
45.172,97
70.512,76
8. Vốn tự có
Tr .đ
5.109
1.813
3178,96
9. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
%
-3,33
-1,76
2,06
10. Doanh lợi vốn
%
-14,5
-15,4
8,3
11. Doanh lợi vốn tự có
%
-147
-380
184,4
12. Chỉ số lãi gộp
%
1,28
1,17
5,7
13. Hiệu suất sử dụng vốn
%
436,88
874,5
402,5
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm :
Trong hai năm liên tục 1997, 1998 công ty làm ăn thua lỗ cho lên doanh lợi tiêu thụ sản phẩm là “số âm”, năm 1997 là - 3,33%; năm 1998 tình hình có khả quan đôi chút tỉ lệ này đạt -7,6% do doanh thu thuần và lợi nhuân đã tăng lên .
Tỉ suất doanh lợi tiêu thụ âm nói lên tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng không đủ để trang trải những khoản chi phí bỏ ra. Để thấy được nguyên nhân của nó ta xem xét thêm chỉ tiêu lãi gộp. Trong hai năm 1997,1998 chỉ số lãi gộp lần lượt là 1,28 % và 1,17%, chỉ số này quá thấp nói lên chi phí giá vốn quá cao. Điều này là do công tác thu mua hàng hoá của công ty gặp nhiều khó khăn, mặt khác công ty đã phải liên tục hạ thấp giá bán các mặt hàng chính (xe máy, điều hoà , tủ lạnh ....) để thu lút khách hàng và hạn chế đối thủ cạnh tranh .
Năm 1999, tình hình đã được cải thiện, công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi, do đã cố gắng cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết. Tuy nhiên mức doanh lợi tiêu thụ chỉ đạt ở mức rất khiêm tốn 2,05%, tức là cứ trong 100 đ doanh thu chỉ có 2,05 đ lợi nhuận. Chỉ tiêu lãi gộp năm 1999 cao hơn so với hai năm trước (đạt 5,7%) song vẫn còn rất thấp so với mức trung bình ( 12% ) .Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tìm các biện pháp đẩy mạnh doanh thu, cắt giảm chi phí đặc biệt là chi phí giá vốn và chi phíi QLDN.
* Doanh lợi vốn:
Chỉ tiêu doanh lợi vốn phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, cũng như doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, trong 2 năm 1997-1998 tỉ suất doanh là một số âm, năm 1997 là - 14,5% tức là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào kinh doanh thì chỉ thu lại 85,5 đồng và chịu lỗ 14,5 đồng.
Năm 1998, tỉ lệ này vẫn tiếp tục duy trì ở mức -15,4%, mặc dù mức lỗ đã giảm xuống 6,9 tỉ đồng nhưng lượng vốn đầu tư cũng bị giảm một cách tương ứng, chỉ còn trên 45 tỉ đồng năm 1998.
Tỉ suất doanh lợi vốn âm phản ánh việc quản lí vốn của công ty trong 2 năm 1997- 1998 không hiệu quả, vốn của doanh nghiệp ngày càng bị thâm hụt. Mặt khác dựa vào số liệu bảng 2 về cơ cấu vốn của công ty cho thấy hầu hết vốn đầu tư của công ty là vốn vay nợ ngắn hạn (chiếm khoảng 90% tổng nguồn vốn ), do đó công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc trả các khoản nợ và dễ chịu phản ứng của các chủ nợ nếu tình hình không được cải thiện.
Năm 1999, tỉ lệ doanh lợi vốn đã đạt +8,3% phản ánh 100 đ vốn đầu tư bỏ ra thu được 8,3 đ lợi nhuận, tuy đây chỉ là tỉ lệ khiêm tốn so với mức trung bình ngành thương mại (18 %) nhưng nó là nguồn cổ vũ là động lực phát triển của công ty trong tương lai, tổng nguồn vốn đã tăng lên 70,5 tỉ đồng bằng 158% năm 1998
*Doanh lợi vốn tự có.
Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà đầu tư thấy được 1 đồng vốn tự có bỏ vào kinh doanh thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong hai năm 1997-1998 lỗ đã vượt vốn tự có làm cho doanh lợi vốn tự có của công ty trong 2 năm là -147,5% và -380%, nói lên bảo toàn vốn chủ sở hữu ( vốn nhà nước ) của công ty kém hiệu quả, lỗ qua nhiều năm tích luỹ lại đã làm suy giảm nghiêm trọng vốn chủ sở hữu của công ty
Năm 1999, tỉ lệ doanh lợi vốn tự có đạt tỉ lệ cao 184,1 %, phản ánh cứ 100 đ vốn tự có bỏ ra mang lại 184,1 đ lợi nhuận. Song tỉ lệ này không phản ánh mức lợi nhuận cao mà chủ yếu do vốn chủ sở hữu chiếm tỉ lệ quá nhỏ trong tổng tài sản (chỉ chiếm 4,5 %).
Qua đánh giá các chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi trong 3 năm gần đây cho thấy, hoạt đồng kinh doanh và tình hình lợi nhuận công ty gặp nhiều khó khăn, kinh doanh thua lỗ làm suy giảm nguồn vốn kinh doanh, mặc dù năm 1999 tình hình có nhiều khả quan nhưng lợi nhuận thu được còn thấp chưa bù đắp được khoản thua lỗ từ những năm trước. Để tìm hiểu sâu hơn hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận công ty sau đây ta sẽ xem xét hai mảng hoạt động chính quyết định tới lợi nhuận công ty là doanh thu tiêu thu và chi phí kinh doanh.
4 . Phân tích tình hình thực hiện doanh thu và chi phí của công ty Điện máy - xe đạp , xe máy.
4.1 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Doanh thu tiêu thụ phản ánh kết quả hoạt động bán hàng, đó là nguồn thu chủ yếu của công ty để bù đắp chi phí và có lãi .
Kết quả thực hiện doanh thu tiêu thụ trong 3 năm 1997-1999 được khái quát như sau:
Bảng 9 : Mức biến động doanh thu tiêu thụ công ty TODIMAX
năm 1997-1999
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1998 so với 1997
1999 so với 1998
Chênh Lệch
Tỉ lệ (%)
Chênh Lệch
Tỉ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng
22.691
396.230,7
384.832,8
+169.439,7
174,6
-111.39
72
2. khoản giảm trừ
741,5
1.1982,7
1000
+451,2
170
-192,7
84
- Chiết khấu
10
42,8
110
+32,8
+67,2
- hàng bán bị trả lại
9,3
7,5
17
-1,8
+9,5
- Thuế VAT và TTĐB
695,5
1.142
873
+446,5
-269
- Doanh thu thuần
226.049,5
395.038
283.832,8
+168.961,5
174,3
-111.20
70
Ta thấy doanh thu tiêu thụ của công ty biến động không ổn định với khoảng chênh lệch giữa các thời kỳ lớn. Nhìn chung tình hình tiêu thụ công ty ngày càng gặp nhiều khó khăn, công ty đã phải sử dụng các biện pháp như giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, điều này được thấy rõ qua sự gia tăng nhanh khoản chiết khấu của công ty trong 3 năm 1997-1999 lần lượt là:10 tr, 42,8 tr và 110 tr đồng.
Năm 1998, tổng doanh thu đã tăng mạnh 169.439,7 triệu đồng bằng 174,6% so với năm 1997, do khoản giảm trừ gia tăng cùng tốc độ với doanh thu bán hàng do đó doanh thu thuần giữ ở mức 175% so với năm 1999. Đây là năm mà doanh thu tiêu thụ cao nhất kể từ khi thành lập công ty . Đó là do các sản phẩm mới của công ty như xe máy, hoá chất đã thích nghi với thị trường, giá cả thấp hơn so với sản phẩm cùng loại trên thị trường, bên cạnh đó công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ xuống phía Nam.
Năm 1999, doanh thu tiêu thụ giảm đi rõ rệt, bằng 72 % so với năm 1998 tốc độ giảm khoản giảm trừ chậm hơn (đạt 84 %) làm cho doanh thu thuần chỉ bằng 70 % so với năm 1998.
Mức doanh thu năm 1999 giảm mạnh là do khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều điểm bất hợp lý, sự yếu kém của các cửa hàng thị trường bị thu hẹp, khâu thu mua hàng hoá (phần lớn là nhập khẩu) gặp nhiều khó khăn do có sự thay đổi chính sách quản lý của Nhà nước đã tác động tới hầu hết đến các sản phẩm truyền thống của công ty.
Để thấy rõ sự biến động bất thường của doanh thu tiêu thụ ta xem xét cơ cấu tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu của Công ty trong 3 năm gần đây :
Bảng 10 : Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng của công ty TODIMAX
Năm 1997-1999
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Mặt hàng
1997
1998
1999
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
1.Ti vi
10.756
4,7
15.560
2,9
-
-
2.Tủ lạnh
72.791
32
60.860
15,3
28.375
10
3.Ô tô
13.721
6
20.270
5,1
-
4. Điều hoà
41.278
18
40.267
10,2
7.520
2,6
5.Bóng điện
5.720
2,5
6.730
1,7
5.697
2
6. Xe máy Trung Quốc
90.765
40
200.370
51
200.400,8
70,3
7. Nhôm
-
-
13.520
3,4
17.090
6
8. Xe đạp
3.760
1,8
25.630
6,4
-
9. Hoá chất
-
-
-
10.367
3,6
10. Vật liệu xây dựng
-
-
13.023,7
3,3
15.375
5,4
Cộng
226.791
100
396.230,7
100
284.832,8
100
Nguồn : Kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty TODIMAX năm 1997-1999
Trong năm 1997 các mặt hàng kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu của công ty là xe máy (40 %),tủ lạnh (chiếm 32 %), điều hoà (18 %) và ô tô ( 6%), trừ xe máy Trung quốc các mặt hàng khác đều là các mặt hàng truyên thống của Công ty và có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong cả nước .
Năm 1998 các mặt hàng truyền thống như Ti vi, Tủ lạnh đã bị suy giảm đáng kể (Ti vi giảm từ 32 xuống còn 15,3 %, điều hoà từ 18 % xuống còn 10,2 %) trong khi đó mặt hàng xe máy được tiêu thụ mạnh chiếm trên 50 % tổng doanh thu đồng thời Công ty cũng đã kinh doanh thêm một số mặt hàng như nhôm, vật liệu xây dựng .
Sang năm 1999 mặt hàng xe máy đã chiếm tời 70 % tổng doanh thu tiêu thụ, mặc dù tiêu thụ xe máy ở một số thị trường truyền thống như Hà nội, Nam Định giảm nhưng công ty đã mở rộng ra thị trường mới ở Thành phố Hồ Chí Minh, với việc thành lập hai chi nhánh tại đây.
Các mặt hàng truyền thống không còn giữ được tỷ trọng như trước, do cạnh tranh ngay gắt thị trường dẫn đến kết quả là Công ty phải đóng cửa hai cửa hàng số 7 và 18 tại Hà nội và thành phố Nam định.
Bên cạnh đó một số mặt hàng mới xuất hiện như nhôm, hoá chất, vật liệu xây dựng được tiêu thụ mạnh và đang dần thay thế các mặt hàng truyền thống của Công ty.
4.2. Tình hình thực hiện chi phí của Công ty.
Chi phí là những khoản mà công ty phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp buộc phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của Công ty TODIMAX trong 3 năm gần đây như sau :
Bảng 11 : Tình hình thực hiện chi phí của Công ty TODIMAX Năm 1997-1999
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Giá trị
Tỷ trọng
( %)
% so với DTT
Giá trị
Tỷ trọng
( %)
% so với DTT
Giá trị
Tỷ trọng
( %)
% so với DTT
1.Giá vốn hàng bàn
223.178,7
95,2
98,7
390.411,8
97,4
98,8
267.607,8
95,9
94,3
2.Chi phí bán hàng
10.189,6
4,2
4,5
9.392,8
2.3
2,38
8.820,5
3,1
3,1
3.Chi phí QLDN
597,2
0,3
0,26
1.057,9
0,3
0,27
2.530,8
1
0,9
Tổng chi phí
233.965,5
100
103,5
400.862,5
100
101,5
278.959,1
100
98,3
*Chi phí trực tiếp :
Thông qua bảng phân tích ta thấy, trong tổng chi phí của Công ty thì chí phí giá vốn chiếm tỷ trọng rất cao, năm 1997 chiếm 95,2 % tổng chi phí và 98,7 % doanh thu thuần cộng thêm các khoản chi phí gián tiếp làm cho tổng chi phí vượt quá doanh thu, kết quả năm 1997 Công ty bị thua lỗ.
Tới năm 1998 khoản chi phí này đã không giảm mà tiếp tục tăng chiếm tới 97,4 % tổng chi phí và 98,8 % doanh thu thuần, đó là nguyên nhân giải thích vì sao năm 1998 Công ty đạt mức doanh thu cao nhất mà vẫn bị thua lỗ.
Năm 1999 khoản chi phí này có giảm đôi chút song vần còn khá cao đạt 95,4 % Tổng chi phí và 94,3 % doanh thu thuần.
Do đó để nâng cao lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới cần phải tập trung nghiên cứu vì sao chi phí giá vốn lại cao như vậy thông qua xem xét các khoản mục trong chi phí giá vốn
Công ty TODIMAX là một doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp thương mại khác, chi phí giá vốn cao bao gồm: Chí phí thu mua, giá mua hàng hoá đầu vào và chênh lệch hàng hoá tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Giá mua hàng hoá
Chênh lệch hàng tồn kho
=
+
+
+
Chi phí thu mua
Cơ cấu các khoản mục trong giá vốn của Công ty trong 3 năm 1997 đến 1999 như sau :
Bảng 12 : Cơ cấu các khoản mục trong giá vốn hàng bán
của Công ty TODIMAX
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
1.Chi phí thu mua
44.635
20
92.198
23
61.371
22
2.Giá mua hàng hoá
167.384
75
284.612
71
214.798
77
3.Chênh lệch tồn kho
11.159
5
24.051,8
6
27.886.1
1
Cộng
223.178,7
100
400.862,5
100
278.959,1
100
Chi phí thu mua hàng hoá Công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí giá vốn hàng bán, chiếm khoảng 20 % chi phí trực tiếp cao hơn so với tỷ lệ trung bình ngành Thương mại (15 %). Điều này là do công ty phải vận chuyển hàng hoá từ Trung quốc và khoản chi phí lắp giáp (chủ yếu lắp giáp xe máy ) khá cao. Năm 1997, chi phí này chiếm 20 % chi phí trực tiếp và tăng lên 23 % vào năm 1998 và 1999 , do trong 2 năm này mặt hàng xe máy tiêu thụ mạnh, cơ sở lắp ráp IKD của Công ty không lắp ráp kịp vì vậy Công ty phải thuê các cơ sở lắp ráp khác ở Hà Giang và Lạng Sơn đã làm cho khoản chi phí này gia tăng.
Giá mua hàng hoá đầu vào bao gồm: Giá bán tại cơ sở sản xuất và thuế nhập khẩu (áp dụng với hàng nhập khẩu như xe máy Trung Quốc, xe đạp...)
Năm 1997 khoản chi phí này chiếm 75 %, sang năm 1998 do tìm đuợc nguồn hàng ổn định, Công ty đã giảm tỷ trọng khoản chi phí này xuống còn 71 % đến năm 1999 khoản chi phí thu mua lại vượt lên 77 % do chính phủ tăng thuế một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty như: linh kiện xe máy, tủ lạnh .
*Chi phí gián tiếp (Bao gồm chi phí bàn hàng và chi phí quản lý):
Nhìn chung Doanh nghiệp đã có biện pháp giảm chi phí bán hàng từ 10 tỷ năm 1997 xuống còn trên 8 tỷ năm 1999. Trong khi đó chi phí quản lý mặc dù chiếm tỷ trọng thấp song lại đang có chiều hướng gia tăng nhanh từ 597 triệu năm 1997 lên 2 tỷ vào năm 1999 chiếm 1 % tổng chi phí.
Điều này đòi hỏi công ty phải tìm lý do của việc gia tăng khoản chi phí này.
Cơ cấu các khoản mục trong chi phí gián tiếp của Công ty trong 2 năm 1998-1999 như sau:
Bảng 13 : Cơ cấu các khoản mục trong chí phí gián tiếp Công tyTODIMAX
Đơn vị :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
-Tiền xăng xe
313,5
3
397,3
3,5
-Điện thoại
522,5
5
510,8
4,5
-Chi phí văn phòng
836
8
1135
10
-Trả lãi vay ngân hàng
2090
20
2951,8
26
-Chi phí khấu hao TSCĐ
1567,6
25
3405
30
-Chi phí tiếp khách
1045,3
10
1362
12
-Quảng cáo, xúc tiến bán hàng
156,7
1,5
227
2
-Chi phí khác
2874,8
27,5
1363
12
Cộng
10.450,7
100
11.351,3
100
Nguồn: Báo cáo quyết toán Công ty TODIAMAX năm 1997-1999
Dựa vào kết cấu của các khoản mục trong chi phí gián tiếp ta thấy : khoản chi phí văn phòng và chi phí tiếp khách của Công ty còn chiếm tỷ lệ khá cao khoảng trên 10 % so với chi phí gián tiếp và có chiều hướng gia tăng. Chi phí cho các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng còn rất thấp (chỉ đạt dưới 20 % chi phí gián tiếp). Do cơ cấu vốn Công ty chủ yếu là vay nợ ngắn hạn do đó khoản tiền trả lãi ngân hàng ngày càng gia tăng và đang trở thành gánh nặng cho công ty mặc dù công ty đã tích cực đàm phán với các ngân hàng để kéo giãn các khoản nợ và trong năm 1999 đã giảm 2 tỷ tiền lãi phải trả ngân hàng cho công ty.
5. Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty TODIMAX :
5.1. Những kết quả đạt được :
Công ty TODIMAX là một doanh nghiệp lớn, hoạt động trên địa bàn rộng lớn sau 30 năm thành lập, Công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh, uy tín ngày càng được nâng cao dù trong 3 năm do những tác động khách quan và chủ quan, hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn, song với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể CBCN toàn Công ty và được sự hỗ trợ của cấp trên, công ty đã vượt qua khó khăn thử thách, dần đi vào hoạt động ổn định cải thiện đời sống cho CBCN và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà nước. Mục tiêu lợi nhuận luôn được ban lãnh đạo công ty quán triệt. Coi đây là nhiệm vụ kinh tế hàng đầu là điều kiện quyết định sự tồn tại trong cơ chế thị trường vì vậy công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Trong những năm qua, Công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh. Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị thành viên để có biện pháp chỉ đạo phù hợp đã bước đầu hạn chế thua lỗ, giảm bớt khó khăn về lao động, tập chung chỉ đạo sự hoạt động của các phòng kinh doanh coi đây là nơi tạo ra nguồn hàng và lợi nhuận chính cho công ty.
Cơ sở vật chất được khai thác triệt để, đem lại hiệu quả công nhân việc chức sử dụng tiết kiệm chỗ làm việc để tập chung cho thuê. Đưa công tác quản lý kinh doanh kho tàng, nhà xưởng, đất đai tập chung về công ty đảm bảo mức thu hàng năm 2,5 tỷ để trang trải thuế đất và khấu hao.
Cơ cấu bộ máy quản lý được sắp xếp lại một cách hợp lý. Một trong những tồn tại trước đây của Công ty là bộ máy quản lý cồng kềnh, công tác quản lý lỏng lẻo không có biện pháp quản lý kịp thời, vì vậy sau khi đánh giá nguyên nhân và thực trạng, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại một số bộ phận, phân công bố trí lại lao động phù hợp với năng lực từng người.
Tích cực làm việc với Ngân hàng và các cơ quan hữu quan để giảm nợ, từng bước cải thiện mối quan hệ vay trả để tình hình tài chính công ty bớt căng thẳng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho đơn vị và sử dụng có hiệu quả vốn bổ xung.
Thị trường hàng hoá được mở rộng, các mặt hàng truyền thống (Xe máy, Tủ lạnh, Điều hoà) đã dần khôi phục lấy lại thị trường nhiều năm để mất, mặt hàng kinh doanh xe máy không ngừng gia tăng, tới năm 1999 đạt 70 % tổng doanh thu. Bên cạnh đó đã xuất hiện một số mặt hàng kinh doanh mới như: hoá chất, vật liệu xây dụng, đây là mặt hàng có thị trường tiềm năng rộng lớn và chúng có khả năng thay thể những mặt hàng truyền thống của Công ty.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi, thực hiện phương châm tiết kiệm chi phí đến mức tối đa đã được thực hiện một cách nghiêm túc vì vậy chi phí đã giảm đáng kể, cụ thể:
+Được ngân hàng giảm nợ nên chi phí lãi vay giảm đáng kể (khoảng 2 tỷ đồng mỗi năm).
+Chi phí điện nước, văn phòng phẩm không để lãng phí, diện tích văn phòng phù hợp với nhu cầu, không để dàn trải như trước đây, Công ty đã giải thể 4 đơn vị thành viên vào năm 1997 nên chi phí gián tiếp giảm.
+Thực hiện chính sách “Thắt lưng buộc bụng” trong điều kiện còn phải giải quyết những điều kiện tồn tại của Công ty.
Với những biện pháp tích cực trên đã góp phần duy trì ổn định Doanh thu, giảm chi phí, hạn chế thua lỗ và tạo ra chút lợi nhuận vào năm 1999 cho Công ty.
Điều đó đã lấy lại lòng tin với khách hàng, sự hy vọng phấn khởi cho cán bộ, nhân viên công ty, làm đà cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo.
5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân :
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận Công ty đang đứng trước những khó khăn sau :
Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong những năm qua đã gặp phải nhiều khó khăn. Trong hai năm liên tiếp hoạt động thua lỗ đã làm suy giảm nguồn vốn đặc biệt là vốn chủ sở hữu công ty, năm 1999 mặc dù bắt đầu có lãi song vẫn còn ở mức khiêm tốn chưa bù đắp được những khoản thua lỗ trước đây.
Tiêu thụ hàng hoá đang có dấu hiệu chững lại, đặc biệt sự suy giảm nhanh các mặt hàng truyền thống, một số mặt hàng mới xuất hiện và phát trin song còn gặp nhiều khó khăn thương vụ nhỏ lẻ, không liên tục, chưa tạo được lợi nhuận thích đáng. Mặt hàng xe máy đem lại thu nhập chủ yếu cho công ty(70 % thu nhập). Song phụ thuộc vào chính sách nhà nước, khi có sự thay đổi chính sách sẽ ảnh hưởng bất lợi tới công tác tiêu thụ nếu công ty không tìm mặt hàng thay thế kịp thời.
Các khoản chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán mặc dù đã được cắt giảm song vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu làm suy giảm lợi nhuận. Chi phí gián tiếp còn chiếm tỷ trọng đáng kể.
Cơ cấu vốn chưa hợp lý, nguồn vay nợ chiếm tới trên 90 % nguồn vốn mà lại chủ yếu là nợ ngắn hạn làm cho tình hình tài chính gặp nhiều căng thẳng. Tuy đã có sự tích cực đàm phản giảm nợ song hàng năm chi phí trả lãi vay còn rất lớn (chiếm trên 20 % chi phí gián tiếp) và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi hoàn trả các khoản nợ đến hạn.
Văn phòng công ty (các phòng kinh doanh) các trung tâm xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhưng hệ thống các cửa hàng kinh doanh còn lúng túng, doanh thu chưa đủ trang trả các khoản chi phí.
Các khoản phải thu còn tồn đọng lâu dài với số lượng lớn trên 12 tỷ đồng, mặc dù đơn vị đã có nhiều biện pháp thu hồi, đôn đốc trực tiếp con nợ một cách thường xuyên song kết quả còn nhiều hạn chế.
Những năm qua là thời gian còn đầy khó khăn và thử thách đối với công ty, hoạt động kinh doanh thực hiện trong điều kiện có tác động của các yếu tổ chủ quan và khách quan như sau:
* Nguyên nhân chủ quan:
1.Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Chi phí hàng năm cho quảng cáo, xúc tiến bán còn rất thấp (dưới 2% chi phí gián tiếp) đội ngũ nhân viên chuyên trách Marketing hầu như chưa có làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. Xác định giá bán sản phẩm chưa hợp lý so với giá vốn hàng bán.
2. Cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, vốn tự có thấp gánh nặng trả nợ lãi vay đã ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính công ty và gây nhiều khó khăn trong việc thu hút thêm vốn đầu tư phát triển kinh doanh .
3. Nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng lớn, khoản phải thu chiếm 10 % so với doanh thu thuần và có xu hướng gia tăng.
4. Việc tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp chưa được thực hiện triệt để, công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị còn nhiều bất hợp lý. Phương châm “ Triệt để tiết kiệm” đã được quán triệt trong toàn công ty song kết quả thấp. Kinh phí cho đào tạo, nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng.
* Nguyên nhân khách quan:
1.Hậu quả của cơ chế tập chung quan liêu bao cấp còn nặng nề, đòi hỏi phải có thời gian nhất định mới khắc phục được. Trên thực tế, các Doanh nghiệp Nhà nước quen được hưởng sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước nên gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, độ nhạy cảm với tín hiệu của thị trường (như quan hệ cung cầu, lãi suất, cạnh tranh) còn thấp.
2. ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã tác động sâu sắc tới toàn bộ nền kinh tế và hoạt động kinh doanh Công ty TODIMAX. Cùng với việc triển khai một số luật thuế làm cho tốc độ mua bán giảm gần như bị chững lại, sức mua dân cư giảm sút đã tác động tới mặt hàng kinh doanh chính của Công ty. Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu thay đổi theo chiều hướng hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng, phương tiện đi lại khó khăn nên kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm đã ảnh hưởng tới nguồn hàng và doanh thu công ty .
3. Vốn đầu tư của Công ty do cấp trên cấp còn eo hẹp, sự hỗ trợ vốn của cơ quan chủ quản để mở rộng kinh doanh còn rải rác và không thường xuyên.
4.Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng hàng hoá cũng tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của công ty.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới đòi hỏi công ty phải có những biện pháp thích hợp. Điều này sẽ được giải quyết ở chương sau.
Chương III
một số biện pháp nâng cao lợi nhuận
cho Công ty điện máy - xe đạp, xe máy
I/- Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới:
Sau thời gian đổi mới, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp Nhà nước ra đời và phát triển trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã đứng vững xong còn những dấu ấn thời kỳ bao cấp, quen dựa dẫm, ỉ lại vào cấp trên, vào Nhà nước. Để tồn tại và thích ứng với cơ chế hiện nay, các doanh nghiệp không những phải đề ra được kế hoạch hoạt động sản xuất cho đơn vị trong năm mà phải có những định hướng, chính sách kinh doanh mang tính chiến lược.
Với chức năng, nhiệm vụ được Bộ thương mại giao phó. Trong thời gian qua Công ty Điện máy- xe đạp, xe máy đã quyết tâm thực hiện các mục tiêu đề ra, khôi phục hoạt động kinh doanh và cải thiện đời sống cho người lao động.
Năm 1999, hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn, doanh thu tiêu thụ giảm mạnh chi phí còn rất cao, chưa giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng, khả năng huy động thêm vốn còn nhiều hạn chế. Bước sang năm 2000, đây là năm cuối cùng của thế kỷ, cùng là năm thứ ba Công ty đổi mới hoạt động. Nhận định những khó khăn và thuận lợi chung của nền kinh tế đất nước, kết hợp với tình hình của đơn vị, Công ty đề ra cho mục tiêu kinh doanh của năm 2000 và một số năm tiếp theo là:
"Giải quyết một cách cơ bản những tồn tại cũ, kinh doanh có lãi, duy trì và phát triển một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu, ổn định mọi hoạt động của đơn vị, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động".
Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty xây dựng kế hoạch năm 2000 với các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tiêu thụ đạt 320 tỷ đồng, trong đó các mặt hàng kinh doanh chính là: Tủ lạnh, xe máy, điều hoà, vật liệu xây dựng...
- Tổng quỹ lương tăng 20% so với năm 1999, đạt 5.027 triệu đồng. Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, trích nộp đầy đủ các quỹ đặc biệt, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi... theo quy định hiện hành.
- Công tác xuất khẩu năm 2000 đơn vị sẽ chuyển hướng tìm hiểu thị trường SNG, Đông Âu, để trao đổi hàng tạo thêm chủng loại mới. Phấn đấu đạt giá trị xuất khẩu 70.000 USD (khoảng 1,0 tỷ đồng).
- Kim ngạch nhập khẩu đạt 5.000.000 USD (khoảng 70 tỷ VNĐ) tăng 5% so với năm 1999, tập chung vào mặt hàng truyền thống là xe máy, ô tô, kim loại màu và triển khai thêm một số mặt hàng hoà chất như: nhựa, dầu và đơn vị có thị trường tiêu thụ.
- Tận dụng các nguồn thu, các thương vụ kinh doanh, cố gắng hạn chế rủi ro, có chiến lược lắp ráp và bán hàng xe máy phù hợp, chớp thời cơ, tiết kiệm chi phí không cần thiết, quyết tâm định mức lợi nhuận năm 2000 đạt 6 tỷ đồng.
- Lao động định biên dự kiến giảm đến mức cao nhất trên cơ sở động viên và tạo điều kiện để người lao động về nghỉ theo chế độ.
II/- Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy:
1- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường, có 3 loại hình kinh doanh, chủ yếu là chuyên môn hoá, đa dạng hoá và kinh doanh tổng hợp. Trong đó, đa dạng hoá là hình thức kinh doanh phổ biến và có hiệu quả nhất, nó vừa đảm bảo hạn chế rủi ro trong kinh doanh, vừa tạo điều kiện tập trung vào một số mặt hàng kinh doanh chủ đạo. Mặt khác, để nâng cao kết quả kinh doanh, lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình cơ cấu kinh doanh hợp lý.
Căn cứ vào hoạt động điều kiện Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy là mặt hàng kinh doanh chính, chiếm 70% tổng doanh thu và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty. Như vậy Công ty chưa thực hiện đa dạng hoá mặt hàng, còn tập trung nhiều vào một mặt hàng(xe máy), rủi ro kinh doanh khá cao nếu như có sự thay đổi về chính sách XNK Nhà nước hay nhu cầu thị trường về mặt hàng xe máy thay đổi. Mặt khác mặt hàng xe máy Trung Quốc Công ty lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác nhập linh kiện xe máy từ Trung Quốc.
Xuất phát từ thực tế đó, Công ty cần đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, xây dựng cơ cấu mặt hàng hợp lý theo hướng sau:
- Khôi phục một số mặt hàng điều kiện truyền thống như: Tủ lạnh, ti vi, ô tô, điều hoà, bóng điện đây là các mặt hàng kinh doanh truyền thống, có thị trường tiêu thụ ổn định và Công ty có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng này. Mặc dù trong năm 1998 kinh doanh các mặt hàng này có sự suy giảm đáng kể xong đã có dấu hiệu phục hồi vào năm 1999, mặt khác đây là các mặt hàng mà nhu cầu trên thị trường tương đối ổn định. Nếu như Công ty có biện pháp tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, sửa chữa...) thì đây vẫn sẽ là những mặt hàng đem lại nguồn thu ổn định và đảm bảo đa dạng hoá kinh doanh cho Công ty.
- Duy trì sự phát triển kinh doanh mặt hàng xe máy, xác định đây là mặt hàng kinh doanh chủ đạo Công ty trong những năm tới. Mặc dù tiêu thụ mặt hàng này có dấu hiệu chững lại nhưng theo các nhà kinh tế tốc độ mua bán mặt hàng này vẫn được duy trì trong vòng 5 năm nữa. Do đó, Công ty cần tăng cường các dịch vụ hỗ trợ bán hàng đặc biệt bảo hành, sửa chữa , mở rộng hình thức cấp tín dụng cho khách hàng thông qua mua bán trả góp, đồng thời xây dựng kế hoạch nhập khẩu linh kiện và lắp đặt xe máy một cách khoa học, đảm bảo cung cấp kịp thời sản phẩm cho khách hàng.
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng mới như hoá chất, vật liệu xây dựng, nhôm. Đây là các mặt hàng có nhiều tiềm năng có khả năng thay thế các mặt hàng truyền thống. Thực tế doanh thu tiêu thụ các mặt hàng này của Công ty tăng nhanh qua các năm song tỉ trọng cũng như giá trị còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, vì vậy Công ty cần có kế hoạch tìm nguồn hàng ổn định cho các mặt hàng này, mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các kênh phân phối như cửa hàng và các đại lý bán lẻ, phấn đấu trong năm 2000 mặt hàng này sẽ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành hàng và dần thay thế các mặt hàng truyền thống trước đây. Bên cạnh đó Công ty cần tích cực tìn thêm một số mặt hàng mới như phụ tùng ô tô, nhựa, phân bón... các mặt hàng này hiện nay đang có thị trường tiêu thụ rộng rãi; phát triển mặt hàng này sẽ đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh đồng thời mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng cần cân nhắc giữa doanh thu, chi phí cũng như thị trường tiêu thụ và các đổi thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường.
Trên cơ sở phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty cũng như xu hướng biến động của hàng hóa trên tiêu thụ, tôi xin đưa ra một cơ cấu mặt hàng để Công ty nghiên cứu áp dụng trong thời gian tới:
Mặt hàng
Giá trị (Tr.đ)
Tỉ trọng (%)
- Xe máy
122.500
35
- Tủ lạnh
52.500
15
- Ô tô
10.500
3
- Điều hoà
35.000
10
- Ti vi
8.750
2,5
- Bóng điện
10.500
3
- Nhôm
17.500
5
- Hoá chất
40.850
11,5
- Vật liệu xây dựng
35.000
10
- Phụ tùng ô tô
10.500
3
- Phân bón
7.000
2
Cộng
350.000
100
Cơ cấu mặt hàng trên đây được xây dựng với sự tham khảo ý kiến từ phía các cô chú phòng Kế toán và phòng Kinh doanh và nó cũng phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh do ban lãnh đạo Công ty đề ra là đa dạng hoá mặt hàng điều kiện trên cơ sở tập trung vào một số mặt hàng chính... Để thực hiện được điều đó đòi hỏi sự quyết đoán linh hoạt của ban lãnh đạo, lỗ lực của các phòng kinh doanh, cửa hàng để xây dựng cơ cấu mặt hàng tối ưu cho Công ty.
2/- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa:
Chúng ta đều biết rằng, trong cơ chế thị trường việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào với khối lượng bao nhiêu đều do thị trường quyết định. Mặt khác nhu cầu trên thị trường thường xuyên biến động. Nếu doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng thay đổi của thị trường và điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp với nó thì sẽ tồn tại, phát triển ngược lại sẽ bị thị trường đào thải. Vì vậy các doanh nghiệp không thể xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường, nó giúp Công ty thích nghi với thị trường và thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty điện máy - xe đạp, xe máy trong những năm qua chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, hoạt động tiêu thụ đang có dấu hiệu suy giảm. Do đó Công ty cần tập trung cho công tác này thông qua việc thành lập ban Marketing độc lập thực hiện hai mảng công việc chủ yếu.
+ Mảng thứ nhất: Chuyên trách về nghiên cứu nhu cầu khách hàng về hàng hóa Công ty đang kinh doanh như chủng loại chất lượng, giá cả.
+ Mảng thứ hai: Thực hiện công tác hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán.
Như vậy bộ phận này sẽ cần 7 người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực kinh doanh, hoạt động thị trường. Các thành viên này sẽ được ban Giám đốc bổ nhiệm từ 3 phòng kinh doanh của công ty (phòng kinh doanh xe máy, Phòng kinh doanh Điện lạnh và phòng kinh doanh Vật tư ). Cử ra một trưởng ban chịu trách nhiệm quản lý các nhân viên trong ban, lập kế hoạch phân công công tác, lập báo cáo nghiên cứu thị trường và trình ban giám đốc phê duyệt; liên hệ với các phòng ban có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Sáu thành viên còn lại được chia làm 2 nhóm thực hiện hai mảng công việc chính đã nêu ở trên.
Việc thành lập một ban Marketng độc lập, chuyên trách về lĩnh vực nghiên cứu thị trường sẽ tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cho Công ty. Tuy nhiên, đây không phải là công việc đơn giản vì hiện nay hầu hết nhân viên Công ty được đào tạo trong thời kỳ bao cấp kiến thức chuyên môn về thị trường còn hạn chế. Do đó cần có các biện pháp sau:
- Đào tạo, nâng cao kiến thức về thị trường và nghiên cứu thị trường cho nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách về thị trường.
- Trưởng ban Marketing phải thường xuyên báo cáo hoạt động nghiên cứu thị trường cho ban Giám đốc và đề xuất cac biện pháp xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ban Marketing với các phòng ban chức năng để xây dựng chiến lược, tiêu thụ hàng hóa cho Công ty.
3/- Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh:
Chi phí là những khoản doanh nghiệp chi ra phục vụ cho sản xuất- kinh doanh. Trong cơ chế thị trường tất cả cá doanh nghiệp buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy trong năm qua, ta thấy chi phí (đặc biệt là chi phí giá vốn) còn ở mức rất cao so với doanh thu. Trong 2 năm 1997, 1998 chi phí đã vượt doanh thu thuần gây thua lỗ cho Công ty. Trước tình hình đó, Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tiết kiệm chi phí thu mua hàng hoá thông qua việc quản lý chặt chẽ khâu vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất về kho và các cửa hàng Công ty; khâu nhập khẩu hàng từ Trung quốc. Hiện nay Công ty có một đội xe gồm 15 chiếc chuyên vận chuyển và thu mua hàng hóa nhưng do xe đã cũ lại không được sửa chữa thường xuyên do đó chỉ có 10 xe hoạt động được, mặt khác việc vận chuyển hàng hóa từ Trung quốc gặp nhiều khó khăn, làm tăng cước phí vận chuyển hàng hoá. Vì vậy, Công ty cần giao nhiệm vụ cho các phòng kinh doanh lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa xe.
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp, ổn định, thiết lập mối kinh doanh chặt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao phục vụ công tác kinh doanh của Công ty. Quyết tâm hạ chi phí giảm giá vốn xuống 90% doanh thu thuần.
- Thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí gián tiếp (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), tăng cường các chi cho hoạt động bán hàng như quảng cáo, nghiên cứu thị trường, ... đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí như: Chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách... nhằm giảm thiểu các khoản không cần thiết, phấn đấu đưa mức chi phí gián tiếp xuống 23 tỷ đồng chiếm 7% so với doanh thu thuần như kế hoạch mà Công ty đề ra.
Cùng với mức doanh thu thuần dự kiến là 350 tỷ đồng, thì lợi nhuận Công ty sẽ đạt khoảng 10 tỷ đồng với mức doanh lợi tiêu thụ 3%, đây chính là mức lợi nhuận mục tiêu của Công ty trong năm 2000. Muốn vậy, cần nâng cao ý thức tự giác tiết kiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty và sự quản lý sát sao của ban lãnh đạo.
4/- Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn:
Muốn tiến hành sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp cần phải mua sắm các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc thiết bị, trả lương cho công nhân... Do đó cần có nguồn vốn để tài trợ cho các khoản chi tiêu đó. Mặt khác các nguồn vốn khác nhau có chi phí khác nhau, vì vậy Công ty cần xây dựng cho mình cơ cấu vốn tối ưu mà ở đó chi phí bình quân vốn là thấp nhất. Qua xem xét cơ cấu vốn Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy cho thấy tỷ trọng nợ Công ty là rất cao (chiếm khoảng 95,9% tổng nguồn vốn) trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, chiếm tới gần 94%, đây là cơ cấu không hợp lý, cho nên trong thời gian tới Công ty cần có các biện pháp để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý hơn:
- Tích cực đàm phán với các ngân hàng để giảm các khoản nợ đến hạn và giảm chi phí lãi vay trong năm 2000, đánh dấu thành công đáng kể của Công ty đã kéo dài thời hạn trả nợ cho các khoản vay đến hạn 5 tỷ đồng, giảm gần 1 tỷ đồng lãi vay. Tuy nhiên đây vẫn là con số nhỏ bé so với khoản nợ ngắn hạn Công ty hiện nay 50 tỷ đồng, dự kiến năm 2000 khoản nợ đến hạn 15 tỷ, lãi vay (kể cả lãi vay quá hạn) là 3,5 tỷ. Do đó Công ty xin ra thêm hạn nợ, với cam kết Công ty sẽ thanh toán dần các khoản nợ, dưới sự bảo lãnh của cấp chủ quản (Bộ thương mại).
- Chủ động tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn như: vốn ngân sách cấp bổ sung, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, vốn vay từ cán bộ, công nhân viên Công ty.. để dần thay thế nguồn vốn ngắn hạn.
Trong cơ chế thị trường với kết quả kinh doanh đạt được năm 1999 (lãi 5 tỷ đồng) thì việc sử dụng vốn vay (từ ngân hàng, phát hành trái phếu) sẽ khuếch đại kết quả kinh doanh và tiết kiệm được thuế từ khoản lãi vay. Mặt khác, hiện nay thủ tục vay ngân hàng có nhiều cải tiến, đã có mức lãi trần cho vay hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất điều kiện của đơn vị. Đặc biệt với các doanh nghiệp Nhà nước, việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, đây là các khoản vay dài hạn, lãi suất phải trả cao, bên cạnh đó các khoản nợ của Công ty còn tồn đọng lớn, việc huy động thêm vốn từ ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới. Vì vậy, ngoài nỗ lực hoàn thiện các điều kiện vay của Công ty, cần có sự bảo lãnh của cấp chủ quản.
Hiện nay, vốn NSNN cấp bổ sung cho Công ty rất ít, lại không liên tục, vốn vay từ ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn, trước tình hình đó Công ty cần nghiên cứu hình thức huy động vốn trung và dài hạn bằng cách phát triển hình thức vay từ cán bộ nhân viên Công ty. Đây được xem là biện pháp huy động vốn có hiệu quả nhất bởi nó tránh được thủ tục phiền hà khi đi vay, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết mà lại huy động vốn kịp thời, phát huy nội lực bên trong Công ty. Muốn vậy, Công ty cần xây dựng một mức lãi suất hợp lý, thời gian thanh toán linh hoạt... đảm bảo lợi ích người cho vay. Với tình hình kinh doanh hiện nay, cơ cấu vốn mục tiêu Công ty cần xây dựng trong những năm tới như sau:
Nguồn vốn
Tỷ trọng (%)
1. Nợ ngắn hạn
70
- Nợ ngân hàng
40
- Nợ ngắn hạn khác
30
2. Vốn dài hạn
30
- Vay ngân hàng
5
- Vay công nhân
10
- Vốn chủ sở hữu
15
Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và huy động kịp thời nguồn vốn là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng vấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng nguồn vốn đó như thế nào có hiệu quả. Trong những năm qua, quản lý vốn còn lãng phí, không hiệu quả, thu nhập mang lại nhưa tương xứng với nguồn vốn bỏ ra. Vì vậy, Công ty cần:
- Quản lý chặt chẽ vốn cố định bao gồm hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng Công ty... Tiết kiệm chi phí văn phòng, chỗ làm việc xắp xếp khoa học các cửa hàng, sử dụng có hiệu quả nhà xưởng kho tàng. Quản lý có hiệu quả vốn cố định sẽ giảm 10% khoản chi phí này cho Công ty.
- Quản lý vốn lưu động, công tác kế hoạch thu mua và dự trữ hàng hóa một cách khoa học, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng cần nhanh chóng giải quyết các khoản phải thu. Tuy chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng cũng là biện pháp tài chính của Công ty để đẩy nhanh tiêu thụ hàng hóa. Nhưng với tỷ lệ khoản phải thu rất lớn hiện nay (chiếm 10% doanh thu thuần) trong đó 70% là phải thu từ khách hàng, đã làm giảm kỳ luân chuyển vốn, giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và vòng quay vốn lưu động... Vì vậy Công ty cần có biện pháp tích cực vận động các con nợ nhằm giảm khoản phải thu xuống 5% doanh thu thuần.
5/- Hoàn thiện dây truyền lắp giáp xe máy IKD:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán là yếu tố cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy có hai dây truyền lắp giáp, xe máy IKD tại Gia Lâm - Hà Nội, được đưa vào sử dụng từ năm 1997 với tổng giá trị đầu tư 300 tỉ đồng (đã khấu hao 90 tỉ) với công suất thiết kế 13.000 xe máy/1 dây truyền-1năm. Nhưng hiện nay mới chỉ đạt 50% công suất, với lượng tiêu thụ xe máy tăng nhanh trong 2 năm 1998, 1999 Công ty đã phải thuê một số cơ sở lắp giáp khác tại Hà Giang và Lạng Sơn, điều này đã ảnh hưởng tới chất lượng, cũng như hoạt động tiêu thụ mặt hàng xe máy Công ty, hơn nữa đây đang là mặt hàng chỉ đạo tạo ra phần lớn thu nhập và lợi nhuận. Vì vậy, hoàn thiện dây truyền lắp giáp xe máy IKD đang là vấn đề bức bách cần giải quyết muốn vậy Công ty cần:
- Quản lý chặt chẽ các công đoạn quá trình lắp giáp xe máy để tìm nguyên nhân làm giảm công suất hoạt động dây truyền và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Nâng cao trình độ, kỹ thuật cho công nhân, có thể mời chuyên gia nước ngoài làm tư vấn.
- Đảm bảo đầy đủ, kịp thời các nguyên liệu đầu vào linh kiện xe máy nhập khẩu đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
- Cải tiến, tu sửa trang thiết bị, máy móc, có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố kỹ thuật xảy ra.
Theo ước tính của các chuyên gia, nếu đảm bảo tốt các yếu tố vừa nêu, công suất thực hiện sẽ đạt 80% công suất thiết kế (tức đạt khoảng 20.000 xe máy 1 năm của cả 2 dây truyền) và như vây sẽ đảm bảo số lượng, chất lượng hàng hóa xe máy cho tiêu thụ trong các năm tới.
6/- Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động:
Đối với mỗi Công ty, tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định sự thành công trong kinh doanh. Đây chính là bộ phận đề ra và theo dõi, chỉ đạo các kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Nhìn chung, cơ cấu quản lý phòng ban Công ty hiện nay là khả năng hợp lý. Các phòng ban chức năng được tổ chức, sắp xếp phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn như phòng Kế toán tài chính; phòng kinh doanh; phòng tổ chức hành chính. Phòng kinh doanh được tách riêng thành 3 phòng độc lập nhằm quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh của từng nhóm hàng, ngành hàng, như phòng kinh doanh xe đạp, xe máy; phòng kinh doanh Điện máy; phòng kinh doanh Vật tư. Các chi nhánh, cửa hàng của Công ty hoạt động một cách độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Đây là các ưu thế mà Công ty cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới, bên cạnh đó cần tăng cường quản lý, giám sát các phòng ban, đơn vị trực thuộc; các đơn vị này được đặt dưới sự quản lý chung cuả ban Giám đốc nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong các đơn vị kinh doanh.
Công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên cần được quan tâm đầu tư. Hiện nay, Công ty có 640 cán bộ, nhân viên, chỉ có 70% được đào tạo chuyên nghiệp, trong đó 85% đào tạo trong cơ chế cũ, chưa đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Mặt khác trong những năm qua, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, kinh phí giành cho đào tạo còn eo hẹp. Vì vậy, thời gian tới Công ty cần chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kinh tế và quản trị kinh doanh cho nhân viên Công ty với phương châm khuyến khích nhân viên tự bỏ kinh phí đào tạo với sự hỗ trợ giúp đỡ của Công ty.
Cần tinh giảm bộ máy quản lý, giảm chi phí gián tiếp. Hiện nay lao động gián tiếp chiếm 35% tổng số lao động Công ty, song hiệu quả lao động thấp, theo đánh giá ban lãnh đạo Công ty chỉ cần 1/2 số lượng nhân viên gián tiếp này cũng có thể hoàn thành tốt khối lượng công việc của Công ty. Do đó, Công ty cần tích cực vận động cán bộ, nhân viên đủ tiêu chuẩn về nghỉ theo chế độ. Tuy nhiên, đây là công việc không đơn giản, muốn thực hiện thành công cần có sự quan tâm thoả đáng tới lợi ích người lao động khi về nghỉ như: trợ cấp hưu trí, trợ cấp khó khăn...
Cổ phần hoá Công ty, chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới và đã phát huy những ưu điểm của nó như nâng cao hiệu quả quản lý, huy động thêm vốn cho Công ty.. Mặt khác, đây đang là chính sách, tổ chức , sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Nhà nước; do đó nếu Công ty tiến hành cổ phần hoá sẽ được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên, công việc này cũng sẽ vấp phải những khó khăn chung như: xác định giá trị Công ty, lợi ích Công ty và người lao động. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh Công ty đang gặp khó khăn, do đó số lượng cổ phiếu bán ra bên ngoài không đáng kể mà chủ yếu sẽ do người lao động của Công ty mua.
III/- Một số kiến nghị:
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên, tôi xin đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, Bộ thương mại và các cơ quan hữu quan, tạo điều kiện hỗ trợ cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1/- Kiến nghị với Nhà nước:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở quyết định sự phát triển của nền kinh tế. Chúng ta thực hiện xoá bỏ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, trao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh. Thực tế, trong những năm gần đây vốn ngân sách cấp bổ sung rất ít, hiện nay Công ty đang có dự án hoàn thiện dây truyền lắp giáp xe máy IKD, đây là dây truyền có tính kỹ thuật cao, khi hoàn thành sẽ mang lại lợi ích lớn cho Công ty, nhưng cần có sự hỗ trợ vốn kịp thời từ phía Nhà nước.
- Bộ Tài chính cần xem xét việc giảm mức thuế nhập khẩu và VAT đối vơí một số mặt hàng kinh doanh Công ty như tủ lạnh, điều hoà, linh kiện xe máy. Đặc biệt khâu nhập khẩu linh kiện xe máy IKD với thuế nhập khẩu hiện nay là 60% và VAT 20%, đây là mức khá cao, Công ty lại phải nộp ngay khâu nhập làm ảnh hưởng từ luồng tiền của Công ty. Bên cạnh đó, cơ quan hải quan cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ các hoạt động buôn lậu, nhập khẩu xe máy trái phép theo thống kê của cơ quan thuế, các hoạt động này chiếm 20% thị phần xe máy Trung Quốc ở Việt Nam, và nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tiêu thụ của Công ty.
- Nhà nước cần xem xét giảm bớt thủ tục phiền hà khi doanh nghiệp đi công chứng tài sản thế chấp của mình. Hện nay, nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp cho doanh nghiệp rất ít (thể hiện nguồn vốn tự có thấp), mặt khác khoản nợ của công ty lớn, công ty muốn huy động thêm vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh cần phải có tài sản thế chấp, xuất phát từ thực trạng của Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy tài sản mà công ty có thể đem thế chấp là quyền sử dụng đất, tuy nhiên do thủ tục hành chính rườm rà, việc công chứng quyền sử dụng đất gặp khó khăn do vậy công ty chưa sử dụng được quyền sử dụng đất của mình làm vật thế chấp khi vay vốn từ ngân hàng.
2/- Kiến nghị với Bộ Thương mại:
Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy trực thuộc Bộ thương mại và chịu sự quản lý chung của ngành. Kết quả kinh doanh của Công ty sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của cả ngành Thương Mại. Bởi vậy, tôi xin đề xuất một số kiến nghị với Bộ Thương mại như sau:
- Có biện pháp hữu hiệu, giúp đỡ Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh đặc biệt là hỗ trợ về vốn, mở rộng kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng. Bộ Thương mại có thể nhân danh cấp chủ quản đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay vốn từ ngân hàng giải quyết khó khăn về vốn kinh doanh.
Thống nhất quản lý chế độ tài chính - kế toán trong toàn ngành. Ngoài ra Bộ Thương mại cần có sự chỉ đạo cho các Công ty trong ngành giải quyết sòng phẳng vốn trong thanh toán nội bộ. Thời gian vừa qua tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các đơn vị trong ngành khá nghiêm trọng, riêng Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy khoản phải thu từ càc đơn vị trong ngành chiếm tới 50% khoản phải thu của Công ty.
Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động tìm các đối tác kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các đơn vị trong toàn ngành.
kết luận
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước ta để củng cố và phát huy vai trò chủ đạo của các DNNN trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là mục tiêu đối với bản thân mỗi doanh nghiệp nói chung và với Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy nói riêng. Song cho tới nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy, cơ sở tiếp xúc với thực tế cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với sự giúp đỡ của thạc sĩ Lê Hương Lan và các cô, chú trong cơ quan đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Thông qua những nội dung được trình bày ở các chương, chuyên đề đã định ra và giải quyết được một số vấn đề sau.
1. Khái quát lợi nhuận, vai trò lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Từ đó đưa ra các biện pháp chung mà các doanh nghiệp đã thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2- Phần 2 của chuyên đề đã nêu nên khái quát tình hình tài chính của Công ty, tình hình biến động lợi nhuận và các chỉ tiêu doanh lợi trong thời kỳ 1997-1999, phân tích 2 mảng chính ảnh hưởng tới lợi nhuận là tình hình thực hiện doanh thu và chi phí của Công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra các nhận xét đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của nó, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp ở chương sau:
3. Phần cuối tập chung đưa ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty và đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước và Bộ thương mại (cơ quan chủ quản của Công ty).
Chuyên đề được hoàn thành song do thời gian về trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên vẫn còn một số vấn đề chưa được phân tích sâu sắc và triệt để, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Lê Hương Lan, các cô, chú phòng Tài chính-kế toán Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy tạo kinh doanh cho em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Mục lục
Danh mục tài liệu tham khảo
---------------&-------------
- Quản trị tài chính Doanh nghiệp - NXB Thống kê 1998
-Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh trường Đại học Kinh tế quốc dân
-Kinh tế vĩ mô NXB Giáo dục 1997
-Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản NXB Thống kê
-Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Phó giáo sư - Phó tiến sĩ - Lê Văn Tâm - Trường đại học Kinh tế quốc dân
-Giáo trình kế toán tài chính - Phó tiến sĩ - PGS Lê Văn Tâm - Trường đại học Kinh tế quốc dân
-Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII
-Luật thuế GTGT
-Luật thuế TNDN
-Cac Mark toàn tập - NXB Sự thật
-Các tạp chí NH - Tài chính năm 1998 - 2000
Tạp chí Thương mại năm 1998 - 2000
-------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29816.doc