Một công trình xây dựng cần rất nhiều nguyên nhiên vật liệu do vậy
phòng kếhoạch cần làm tốt hơn chức năng tưvấn trong công tác cung ứng
nguyên vật liệu, xác định giá cảmột sốloại chính, quy trần giá đểkhông đội nào
mua với giá cao hơn (trừnhững công trình do bên A cung cấp). Những công
trình thi công trên địa bàn tỉnh khác thì tận dụng nguyên vật liệu của địa phương
đểgiảm chi phí.
Đểgiảm giá thành vật liệu công ty nên đặt mua khối lượng lớn nguyên vật
liệu thường dùng ởmức bình quân năm. Việc này sẽgiúp công ty tiết kiệm chi
phí thông qua giảm chiết khấu, không phải ứng tiền trước, đồng thời chủ động về
nguyên vật liệu.
Hàng năm Công ty sửdụng nhiều loại nguyên vật liệu, chẳng hạn: Với vật
liệu Xi măng thì sốlượng bình quân cho công tác xây lắp trực tiếp không kểdo
bên A cung cấp khoảng trên 100 tấn. Do các công trình thi công nằm ởcác địa
bàn khác nhau nên việc cung ứng tương đối phực tạp. Song thịtrường vật liệu
phong phú, nhiều loại nếu nhưtận dụng tốt thì đây là một thuận lợi.
68 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Hoàng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%)
Tỷ
trọng
(%)
1 Vốn lưu động 2259207573 36,56 1324799321 32,14 -934408252 -41,36 45,41
2 Vốn bằng tiền 289681569 4,68 145999511 3,54 -143682058 -49,6 6,98
3 Các khoản phải thu 2686560873 43,48 429581083 10,42 -2256979790 -84,01 1,09
4 Hàng tồn kho 1901745 0,03 0 0 -1901745 0 0,09
5 TSLĐ khác - - - 1438894801
6 Vốn cố định 3820494714 61,83 2797172774 100 -1023321940 -26,1 49,73
7 Tổng nguồn vốn 6179457282 100 4121745090 100 -2057730192 -33,3 100
8 Nợ phải trả 3521866008 56,6 1715853119 41,41 -1806012889 -51,28
9 Nợ ngắn hạn 412758456 6,63 412758456 9,96 0 0 0
10 Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
11 Nợ khác 0 0 0 0 0 0 0
12 Nguồn vốn CSH 2697173030 43,37 2427455727 58,58 -269717303 -10 100
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn kinh doanh đầu năm 2004 của
công ty là 6179457282đ, đến cuối năm thì tổng vốn kinh doanh của Công ty là
4121745090đ. Như vậy, trong năm 2004 tổng vốn kinh doanh của Công ty đã
giảm 2057730192 đ tương ứng với -33,3% đi sâu phân tích từng khoản mục ta
thấy:
Tổng Vốn lưu động giảm 934408252đ tương ứng với -41,36% trong đó:
36
Vốn bằng tiền của Công ty cuối năm 2004 so với đầu năm giảm
143682058đ tương ứng với –49,6%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của
Công ty đã giảm.
Giá trị các khoản phải thu đến cuối năm 2004 so với năm 2003 giảm
2256979790đ tương ứng với - 84,01%. Điều này cho thấy các khoản vốn bị
chiếm dụng của doanh nghiệp đã giảm rất nhiều và tỷ trọng các khoản phải thu
giảm đi khá nhiều trên tổng vốn lưu động.
Giá trị hàng tồn kho của Công ty đến cuối năm 2004 là 0đ so với đầu năm
đã giảm 1901745đ.
Tài sản lưu động khác, số cuối năm 2004 tăng 1438894801đ so với đầu
năm.
Giá trị Vốn cố định của Công ty cuối năm 2004 là 2797172774đ, giảm
1023321940đ so với năm 2003 hay giảm 26,1% .
Tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm 1327517485đ. Điều này
có thể là do trong năm công ty đã tiến hành bán một số tài sản cố định.
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty đã giảm 2057730192đ
tương ứng với - 33,3% so với năm 2003.
Tổng nợ phải trả giảm đi 1806012889đ hay –51,28%% trong đó:
Riêng các khoản nợ ngắn hạn đã được công ty thanh toán hết hay giảm
100%. Mặc dù nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng việc thanh toán
hết nợ ngắn hạn đã giúp công ty giảm khoản nợ phải trả đi rất nhiều.
Các khoản nợ dài hạn của công ty không thay đổi vì công ty không sử
dụng nguồn vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 269717303đ ứng với 10% cho thấy dấu
hiêu phát triển chưa được tốt của Công ty.
Ngoài ra các khoản khác không biến động nên không có ảnh hưởng gì.
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
37
Sau hai năm kể từ ngày thành lập, Công ty đã đạt được một số thành tựu
khả quan chứng tỏ con đường mà công ty lựa chọn là đúng đắn.
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: đồng
So sánh
TT
Tên chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch TL(%)
1 Doanh thu thuần 7410261117 19698074625 12287813508 165,8
2 Lợi nhuận trước thuế 120981990 767566532 646584542 534,4
3 Thuế và các khoản
phải nộp
88284155 533463956 445179801 504,3
4 Lợi nhuận sau thuế 32697835 234102576 201404741 615,9
5 Thu nhập bình quân
người lao động
750 850
Qua bảng kết quả trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2004 tăng
12287813508đ so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 165,8%. Lợi nhuận
đạt được của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 615,9%
tương ứng với số tiền là 201404741đ. Nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước tăng
504,3% với số tiền là 445179801đ. Đây là một bước tiến thực sự quan trọng của
công ty. Là một đơn vị hạch toán độc lập, lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi nên
thu nhập của người lao động tuy chưa cao song từng bước được cải thiện. Người
lao động có công ăn việc làm ổn định, được sự quan tâm sâu sắc của đoàn thể
quần chúng và được tạo mọi điều kiện để chứng tỏ mình.
38
Những kết quả sản xuất kinh doanh trên phần nào đã nói lên sự phấn đấu
nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo giàu
kinh nghiệm, năng động sáng tạo, sự đoàn kết phối hợp nhịp nhàng trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khi ký hợp đồng, lập kế hoạch đến tổ
chức thi công và nghiệm thu công trình.
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm của Công ty.
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành ở
Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, một bộ phận của hạng
mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những tờ
kê chi tiết chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình
đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán
kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính
giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
* Nội dung các khoản mục chi phí
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc thi
công xây lắp công trình, nội dung các khoản mục bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả các chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
Vật liệu xây dựng: Là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
Vật liệu khác: Bột màu, đinh, dây …
39
Nhiên liệu: xăng, dầu diezel…
Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: Thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng,
thiết bị sưởi ấm … (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực
tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị dụng cụ gồm:
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân
phụ.
Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, chức vụ…
Tiền lương phụ của các công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
trong doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công như:
Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công, kể cả công nhân
phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của
công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công.
Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
Chi phí về sữa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả trước cho nhà thầu.
Chi phí quản lý máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác (trừ những chi phí
trực tiếp kể trên) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các
chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi
công như tổ, đội, công trường thi công, bao gồm:
40
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng…
Chi phí vật liệu: Gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: Gồm các chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, ván khuân và các
loại công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất và quản lý đội xây dựng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm các chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
* Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành xây lắp là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành là theo năm.
Đối với các công trình được giao (hay chỉ định thầu): Căn cứ vào bản thiết
kế kỹ thuật và khối lượng công việc chủ yếu, đơn giá do cơ quan Nhà nước ban
hành thì Phòng kế hoạch lập dự toán, xác định giá dự toán công trình. Giá dự
toán được sử dụng để hai bên xem xét, ký hợp đồng (bên chỉ định và bên được
chỉ định).
Đối với công trình tham gia dự thầu: Khi nhận được thông tin mời thầu thì
Công ty cùng với các phòng ban liên quan tiến hành khảo sát, xác định khối
lượng thi công, biện pháp thi công để lập hồ sơ dự thầu, xác định rõ giá dự thầu.
Trong quá trình đấu thầu Phòng Tài chính – kế toán tuỳ theo tình hình có thể
thay đổi giá trị dự thầu trong phạm vi cho phép một cách hợp lý. Nếu trúng thầu
thì giá trị dự thầu là cơ sở ký kết hợp đồng, xác định giá trị hợp đồng.
41
Trong quá trình lập và tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty lấy giá trị
dự toán làm giá trị sản lượng kế hoạch do đó trong kết cấu giá thành sản xuất kế
hoạch công trình gồm:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
* Phương pháp lập kế hoạch giá thành
Do hoạt động trong ngành xây lắp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có sự
khác biệt về nhiều mặt: Đặc điểm về chủng loại, số vật liệu, thời gian tiêu hao.
Nên công tác lập kế hoạch ở Công ty là theo từng công trình cụ thể, đảm bảo tính
toán giá thành chính xác, sát với thực tế.
Trước hết dựa vào bản vẽ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công để xác lập vốn
đầu tư xây dựng và quản lý chi phí xây dựng công trình. Những công trình thiết
kế kỹ thuật theo từng đợt thì tổng dự toán được lập theo từng đợt.
Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng cơ bản của từng địa phương, định
mức hao phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công cho một khối lượng đơn
vị.
Bảng tính tiền lương ngày công bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ
cấp có tính chất lương theo cấp bậc do phòng Tài chính – kế toán lập.
Bảng cước giá nguyên vật liệu xây dựng của định mức giai đoạn xây dựng
cơ bản của địa phương nơi có công trình mà chi phí đang thi công tại thời điểm
tính toán.
Ngoài ra còn căn cứ vào tổ chức mặt bằng thi công, cự ly, cấp đường từ
những căn cứ đó và khối lượng thi công theo kế hoạch tính các khoản mục hay
công trình.
42
Kế hoạch giá thành năm được lập trên cơ sở tổng giá thành kế hoạch các
công trình đang xem xét trong năm và kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm của Công ty
Để thấy rõ tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An, đánh giá
được cụ thể đâu là nguyên nhân chính ảnh hưởng, những nhân tố tích cực, những
tồn tại cần được giải quyết. Do các công ty xây dựng có nhiều công trình khác
nhau nên em chỉ thực hiện phân tích một công trình là công trình ép cọc Trung
tâm thương mại Thăng Long.
Giá thành quyết toán được xác định căn cứ vào chi phí chung và chi phí
trực tiếp trong giá trị quyết toán.
Trong khi phân tích tình hình thực hiện giá thành trong một công trình
thực hiện cần phải đi sâu phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ở công trình đó.
Phương pháp phân tích này phù hợp với tính chất là chi phí chung, phù hợp với
đặc điểm xây dựng cơ bản có chu kỳ sản xuất dài, một số chi phí thuộc nhóm chi
phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra một lần cho cả quá trình thi công, phù hợp với
đặc điểm công tác lập kế hoạch giá thành xây dựng đó là hai bộ phận: Kế hoạch
giá thành sản phẩm xây lắp riêng biệt và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu 3: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành công trình
TTTM- Thăng Long
Đơn vị tính: VNĐ
So với kế hoạch
Diễn giải Kế hoạch (dự toán) Thực tế Mứctăng(+) Mức hạ (-) Tỷlệ %
1 2 3 4 5 = 4 – 3 6=5/3
A Chi phí vật liệu 6531624500 5975275533 -556348967 -8,51
B Chi phí nhân công 310245563 299046858 -11198705 -3,6
C Chi phí máy 1388589562 1291466756 -97122806 -6,994
D Chi phí chung 24614257 23019133 -1595124 -6,48
43
E Giá thành SX E=A+B+C+D
8255073882 7588808280 -666265602 -8,07
F Chi phí QLDN 169946172 151547013 -18399159 -10,82
G Giá thành toàn bộ G = E + F
8425020054 7740355293 -684664761 -8,12
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành sản
xuất. Ở công trình này, giá thành sản xuất thực tế so với kế hoạch giảm
684.664.761 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 8,12%. Tỷ lệ hạ là khá cao, vì thế
Công ty đã tiết kiệm được lượng chi phí khá lớn cho quá trình thi công mà vẫn
đảm bảo chất lượng công trình. Điều đó phản ánh một sự cố gắng nỗ lực của tập
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự năng động sáng tạo, phấn đấu
không ngừng nghỉ. Công ty đã thực sự quan tâm đến việc hạ giá thành sản phẩm
và từng bước thành công, đây là thành tích cần phát huy. Tuy nhiên để đánh giá
xem Công ty đã phát huy hết khả năng hạ giá thành sản phẩm của mình chưa,
các mặt mạnh yếu trong cách thức quản lý từng khoản mục chi phí thì ta cần đi
sâu phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Khoản chi phí nguyên vật liệu phu thuộc vào hai yếu tố là khối lượng vật
tư tiêu hao và giá vật liệu xuất dùng. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về
tiêu hao một số vật liệu chính của công trình này, có thể xem qua sự biến động
về định mức tiêu hao trong đơn giá chi tiết.
Biểu 4: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong đơn giá chi tiết công trình
Đơn vị tính: VNĐ
Tiêu hao định mức So sánh thực tế/kế hoạch
TT Khoản mục đơn vị
Kế hoạch
Thực
tế
Tăng(+)
giảm(-)
Tỷ lệ %
1 đá khan 4*6 M3 0,883 0,723 -0.16 -18,1
2 Đá dăm đệm M3 1,30 1,21 -0.09 -8,7
44
3 Xi măng PC40 Kg 469,45 468,11 -1.34 -0,3
4 Thép tấm Kg 3,6 3,54 -0,06 -1,7
5 thép hình Kg 1,56 1,57 +0,01 +0,6
6 Que hàn Kg 0,165 0,165 0 0
7 Dầu bôi trơn Kg 0,52 0,5 -0,02 -0,039
8 Bu lông M28*105 Cái 0,62 0,62 0 0
9 Tà vẹt gỗ 14*22 Thanh 0,14 0,14 0 0
10 Đăng tơ Cái 0,032 0,03 -0,02 -6,25
Qua biểu 4 ta thấy việc quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu của
Công ty thực hiện tương đối tốt, tiêu hao nguyên vật liệu thực tế có xu hướng
giảm xuống so với kế hoạch.
Đạt được điều đó là Công ty đã quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trong sản
xuất do vậy đã tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạn chế được lượng nguyên vật
liệu tiêu hao. Về khâu quản lý thực hiện định mức, Công ty tiến hành theo dõi
giữa việc xuất nguyên vật liệu đem sử dụng và quá trình sản xuất ở từng bộ
phận, tổ đội sản xuất, xí nghiệp trên cơ sở đó phát hiện những bộ phận không
hoàn thành định mức kế hoạch. Xác định số chi phí tăng lên do không hoàn
thành định mức tiêu hao nguyên vật liệu và thực hiện khấu trừ vào lương của bộ
phận đó. Đối với bộ phận hoàn thành tốt định mức, sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu thì Công ty có biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời.
Khoản mục chi phí nhân công
Qua biểu 3 ta thấy chi phí nhân công thực tế so với kế hoạch giảm
11198705 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ 3,6%. Công ty đã hoàn thành kế hoạch về
khoản mục chi phí nhân công, đây là một nỗ lực lớn cần phát huy. Xem xét cụ
thể nguyên nhân thực tế do:
45
Giá thành công trình được lập trên cơ sở khối lượng công tác và đơn giá
Nhà nước ban hành. Công ty đã sử dụng đơn giá do sở xây dựng thành phố Hà
Nội lập trong đó đơn giá công nhân khá cao như tiền lương bình quân thợ bậc
3,5/7 là 35 nghìn đồng/ngày chưa kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được
hưởng theo quy định về lao động trong biên chế của Nhà nước. Trong khi đó
đơn giá tiền công bình quân công nhân tay nghề 3,5/7 trên thị trường trong thời
gian thi công công trình thường thấp hơn đặc biệt là các công trình ở xa. Có
những nơi giá thuê lao động chỉ ở mức 15 – 20 nghìn đồng/ngày. Sự chênh lệch
quá lớn về đơn giá tiền công lao động là lý do cơ bản nhất làm giảm chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm.
Lựa chọn công nhân phù hợp với yêu cầu công việc kết hợp với hình thức trả
lương theo thời gian, giảm đáng kể chi phí nhân công trực tiếp và chi phí cho bộ
máy quản lý cồng kềnh trước đây đã giảm đáng kể khoản mục chi phí này. Tuy
nhiên, phải xem xét yêu cầu về mặt kỹ thuật của công trình đó có đảm bảo không.
Mặt khác, để hạn chế sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp, Công
ty đã áp dụng biện pháp khoán công nhân cho các đội sản xuất, tỷ lệ giao khoán
thường là 112%. Với phương pháp này một mặt tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm, tay
nghề trình độ công nhân viên tổ, đội.
Tại các tổ, đội phụ thuộc lại thực hiện phân chia theo lương cho từng tổ
căn cứ vào định mức lao động và đơn giá tiền lương theo từng công việc của
quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, thực hiện trả lương theo doanh thu đối với
bộ phận quản lý. Điều này đã gắn liền lương với thành quả lao động của từng cán
bộ, công nhân viên, nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
46
Một nguyên nhân nữa là do Công ty trong những năm vừa qua đã đưa vào
một lượng lớn máy móc thiết bị, thay thế những công việc nặng nhọc cho công
nhân viên đảm bảo chất lượng nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khoản mục chi phí máy thi công
Qua số liệu biểu 3 ta thấy công ty đã hoàn thành kế hoạch khoản mục chi
phí máy thi công. Chi phí máy thực tế so với kế hoạch giảm 97122806 đồng
tương ứng với tỷ lệ hạ 6,994%. Ta phải ghi nhận rằng gần đây Công ty đã quan
tâm chú ý nhiều hơn tới vệc giảm chi phí máy thi công. Đó là do:
Công ty đã gia tăng áp dụng hình thức khoán gọn cho các tổ, đội trong
việc tổ chức công tác quản lý thi công, xắp xếp mặt bằng thi công và phương
tiện thi công hợp lý.
Chi phí máy móc giảm ở đây có phần đóng góp không nhỏ từ việc sử dụng
máy móc có hiệu quả, bố trí hợp lý, khai thác tận dụng công suất máy thi công.
Do mặt bằng thi công tương đối tốt nên Công ty đã tận dụng tốt việc sử dụng
máy móc thay thế lao động thủ công nên đã đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn
đảm bảo chất lượng công trình. Trong quá trình thi công phải đảm bảo vệ sinh
môi trường xung quanh nhưng với máy móc hiện đại nên đã giảm được một
lượng khá nhiều.
Còn một yếu tố nữa là Công ty đã biết thuê ngoài một số loại máy móc thi
công với giá dự toán đã được lập tương đối sát với giá thực tế. Nhờ vậy đã giảm
được khoản mục chi phí này. Tuy nhiên, cũng cần hết sức chú ý tới sự biến động
giá cả trên thị trường không để giá dự toán thấp hơn giá thực tế phải thuê làm
độn khoản chi phí này lên và phải tăng cường công tác quản lý máy thuê tránh
phải đền bù do hư hỏng… Nhưng giá thuê trên thị trường hiện nay là khá cao
nên cũng không giúp nhiều cho Công ty khi phải thi công những công trình ở xa,
thời tiết nước ta không thuận lợi cho việc bảo quản máy với thời gian thi công
dài…
47
Khoản mục chi phí sản xuất chung
Qua biểu 3 ta thấy giá thành thực tế so với kế hoạch giảm 1595124 đồng
tương ứng với tỷ lệ hạ là 6,48%. Như vậy, Công ty đã hoàn thành kế hoạch về
khoản mục chi phí sản xuất chung. Có thể do hai nguyên nhân sau đây:
Do công tác lập kế hoạch chưa sát với thực tế. Thời gian thi công công trình ở
vào khoảng 7 tháng và địa điểm công trình lại trong địa bàn Hà Nội nên trong quá
trình thi công không phát sinh thêm nhiều loại chi phí như: Giao dịch, tiếp khách địa
phương, chi phí đi lại, công tác phí cho cán bộ quản lý ngoài kế hoạch. Để tiết kiệm
chi phí này ngoài việc lên kế hoạch quản lý chặt chẽ, Công ty và đội sản xuất đã có
biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công. Với công trình này, chi phí chung chiếm tỷ
trọng nhỏ do đã tiết kiệm một số khoản như: Tiếp khách, ăn ở, đi lại, công tác phí,
phí điện thoại đã chi tiêu hợp lý.
Công ty trong quá trình thi công phải chuyển công nhân, máy móc cần
thiết đến chân công trình. Chi phí cho công tác này đã được quản lý tốt, đã áp
dụng hình thức thuê một số máy móc tại ngay gần nơi thực hiện công trình nên đã
giảm được chi phí. Nhưng việc di chuyển máy móc và xây lều lán cho công nhân
vẫn là một vấn đề tương đối khó đối với Công ty, làm sao phải tổ chức thực hiện
có hiệu quả hơn.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ cả về mức hạ và tỷ lệ hạ,
với mức hạ giảm 684.664.761 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 8,12%. Nguyên nhân
cơ bản là do chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm.
Biểu 5: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp của công trình
48
Đơn vị tính: VNĐ
TT Nội dung chi phí QLDN Giá trị Tỷ trọng%
1 Chi phí nhân viên quản lý 41932671 27,67
2 Chi phi vật liệu đồ dùng QL 17914897 11,82
3 Chi phí công cụ đồ dùng VP 3937340 2,6
4 Chi phí khấu hao TSCĐ 43901341 28.97
5 Thuế và lệ phí 4331074 2,86
6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 25592710 16,89
7 Chi phí khác bằng tiền 14746998 9,19
Cộng 151547013 100
Theo số liệu biểu 3 ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế giảm so
với kế hoạch là 18.399.159 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 10,82%. Có thể nói đó
cũng là dấu hiệu cho thấy công tác quản lý khoản mục chi phí này là rất tốt.
Qua biểu 5 ta thấy khoản mục chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng không cao
trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Để đạt được thành quả như vậy phải kể đến
việc công ty đã khắc phục được sự thiếu vốn lưu động trong sản xuất mặc dù chi
phí lãi vay Ngân hàng hiện nay là rất cao. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến
việc tham gia đấu thầu và thắng thầu, khả năng tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Theo biểu 3 thì giá thành toàn bộ công trình theo kế hoạch là 8425020054
đồng còn thực tế là 7740355293 đồng. Như vậy, so với kế hoạch thì giá thành toàn
bộ thực tế đã giảm 684.664.761 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 8,12%.
Ta có thể thấy rằng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ hạ giá thành và tỷ
lệ hạ là khá cao. Thực sự cho thấy họ đã quan tâm sát sao và nghiêm túc trong
quá trình thi công. Tất cả các khoản mục chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công đều hạ với đánh giá là tốt. Có thể nói khó có công trình nào có
49
được tỷ lệ hạ giá thành cao như vậy và thực sự đây là một thành công rất đáng
khích lệ của công ty. Việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, thực hiện đồng bộ
các biện pháp quản lý, đẩy nhanh tiến độ thi công hơn nữa và tổ chức tốt việc
cung ứng vật tư đã giúp cho công ty đạt được mục tiêu hạ giá thành một cách
xuất sắc.
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm
Những ưu điểm:
Công ty đã thực sự quan tâm đến công tác hạ giá thành sản phẩm: Quá
trình thi công được tổ chức khoa học, tổ chức mặt bằng thi công hợp lý, đơn giản
hoá dần bộ máy quản lý tại công trường. Công ty cũng quan tâm giáo dục đội
ngũ lao động có ý thức tiết kiệm chi phí, tinh thần thi đua sáng tạo trong sản
xuất. Do đó đại bộ phận các công trình có mức tiêu hao nguyên vật liệu thấp hơn
dự toán, chi phí sử dụng máy giảm tương đối, chi phí sản xuất chung giảm rõ rệt.
Đây là một thành tích nổi bật của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Mặt khác, bằng hình thức tăng cường hơn máy móc, giảm lao động hợp
đồng, sử dụng lao động thuê ngoài, đặc biệt là biện pháp khoán việc đối với các
đội sản xuất buộc các đội phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động mà cụ
thể là hạch toán chi phí chính xác, nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra một điểm phải kể đến là công tác khuyến khích phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý của Công ty
đã khuyến khích cán bộ công nhân viên tìm tòi đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất mà đây là một
ưu điểm cần phát huy.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong công
50
tác lập dự toán chi phí và thực hiện dự toán chi phí. Công tác quản lý ở Công ty
đã chú trọng hướng vào tiết kiệm từng khoản mục chi phí trong đó đặc biệt là chi
phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy và nhân công.
Nếu như trong những năm trước đây, việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu đối với các doanh nghiệp xây lắp là một thách thức lớn. Nhưng hiên nay,
Công ty đã khắc phục được từ khâu lựa chọn nguồn hàng cho đến khâu lựa chọn
phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển bốc dỡ tại chân công trình…
đưa ra áp dụng hiệu quả làm giảm đáng kể chi phí thu mua và đảm bảo cung cấp
thường xuyên đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất. Để giảm khối lượng nguyên
vật liệu tiêu hao, các biện pháp của Công ty hướng vào giảm hao hụt trong khâu
vận chuyển, bảo quản và hao hụt trong khâu thu mua bàn giao, thực hiện đúng
định mức sử dụng không để xảy ra hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công cũng là một khoản mục mà Công ty có sự điều chỉnh
hợp lý và đã thu được kết quả khả quan. Bằng phương pháp khoán là chủ yếu và
thuê nhân công ngoài thì chi phí nhân công đã giảm đi. Công ty đã tiết kiệm
được đáng kể chi phí, đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập của công nhân ngày
càng được cải thiện.
Việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử dụng, cơ giới hoá các công việc đã
làm thực sự thay đổi tình hình sản xuất. Chi phí máy móc tăng về tỷ trọng nhưng
vẫn hoàn thành được kế hoạch sản xuất đề ra.
Những hạn chế cần khắc phục:
Trong công tác xây dựng kế hoạch giá thành mặc dù các khoản mục chi
phí thực tế đều hạ thấp so với kế hoạch nhưng vẫn còn có thể đạt được tốt hơn
nữa đặc biệt là đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công
chưa sát với thực tế phát sinh tại công trường.
51
Giá nguyên vật liệu trong dự toán được tính theo đơn giá và hồ sơ điều
chỉnh mà Nhà nước ban hành nhưng trên thực tế thì hệ số này còn một khoảng
cách so với sự biến động giá cả trên thị trường.
Trong quá trình thi công việc lập kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu
đặc biệt là các nguyên vật liệu chủ yếu còn chưa được quan tâm đúng mức dẫn
đến
giá thành thực tế các công trình còn lên xuống theo sự biến động giá cả nguyên
vật liệu trên thị trường. Quá trình cung cấp nguyên vật liệu còn gặp khó khăn.
Việc thu và cấp phát nguyên vật liệu ngay tại chân công trình có thuận lợi là
giảm chi phí dự trữ, bảo quản nhưng dẫn đến tình trạng phụ thuộc quá lớn vào
thị trường. Đặc biệt vào mùa khô, mùa xây dựng thường xảy ra các cơn sốt giá
cả nguyên vật liệu.
Một số công trình áp dụng phương pháp khoán đối với chi phí nhân công
nhưng ở những công trình này chi phí nhân công so với kế hoạch vẫn cao bởi vì
chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cung ứng vật tư, đội sản xuất.
Chưa tạo điều kiện cho người lao động làm việc dẫn đến năng suất lao động
chưa cao. Mặt khác, đối với phương pháp khoán tồn tại hai nhược điểm cơ bản là
trình độ kỹ thuật và ý thức tổ chức lao động của công nhân thuê ngoài thị trường
mà số lao động thuê ngoài thường là lao động phổ thông có trình độ tay nghề
thấp làm việc theo kinh nghiệm, không có kiến thức cơ bản do đó đối với những
công việc đòi hỏi kỹ thuật cao họ không làm được hoặc làm lãng phí vật liệu, giờ
máy thi công. Ta cũng biết rằng phần lớn các lao động thuê ngoài là nông dân
các tỉnh lân cận Hà Nội tìm việc, do vậy chỉ ràng buộc với Công ty trong các hợp
đồng ngắn hạn. Khi vào mùa vụ nông nghiệp, họ tự ý bỏ về gây cản trở cho việc
đẩy mạnh tiến độ thi công và kéo dài thời gian xây dựng làm tăng chi phí quản lý
công trình cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp.
52
Lực lượng lao động chưa được bố trí hợp lý, chưa thực sự tinh giảm. Công
ty chưa khai thác có hiệu quả lực lượng lao động thuê ngoài trên thị trường, lao
động tại địa phương.
Về khoản mục chi phí sản xuất chung Công ty đã không hoàn thành kế
hoạch đề ra. Do công tác lập kế hoạch chưa sát với thực tế. Thời gian thi công
công trình tương đối dài nên trong quá trình thi công thường phát sinh thêm
nhiều loại chi phí làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản
phẩm của Công ty.
Việc quản lý và sử dụng các máy móc thiết bị và tài sản cố định khác chưa
có hiệu quả, đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Việc khai thác sử dụng máy móc chưa hiệu quả nhiều tháng hoạt động rất
ít trong khi đó Công ty vẫn phải tính khấu hao, quản lý và trả lãi vay Ngân hàng.
Công ty chưa quan tâm đúng mức đến công tác hạ giá thành sản phẩm.
Công tác lập dự toán giá thành chỉ dừng lại ở mức tính giá thành và giá trị dự
toán mà không xác định chỉ tiêu hạ giá thành, mức hạ giá thành kế hoạch trong
từng công trình.
53
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM
TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI HOÀNG AN
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới
54
Phương hướng hay chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp đó. Nếu chiến lược sản xuất kinh doanh là
định hướng, là mục tiêu của công ty cần đạt tới thì công tác quản lý chi phí và hạ
giá thành sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng nhất để biến những
“khát vọng” ấy thành hiện thực. Vì vậy, chúng ta cần thiết phải xem xét chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, coi đó như là một kim chỉ nam
cho việc tìm kiếm giải pháp tăng cường quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm
của công ty thể hiện trên các phương diện chủ yếu:
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
Xây dựng và phát triển Công ty trở thành Công ty mạnh lấy hiệu quả kinh
tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá
ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, sửa chữa thiết bị thi công… Phát huy mọi
nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty
Trên cơ sở những định hướng phát triển, Công ty đã đưa ra những mục
tiêu thực hiện như sau:
+ Phấn đấu trở thành Công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề, sản
phẩm, có năng lực cạnh tranh cao.
+ Phấn đấu giá trị tăng trưởng kinh tế hàng năm về lợi nhuận đạt từ 15-
20%.
+ Bảo toàn và phát triển vốn điều lệ đến hết năm 2010 đạt giá trị 10 tỷ
đồng.
+ Đảm bảo đủ việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty
+ Thu nhập bình quân tăng từ 10-15%.
55
+ Tổ chức khai thác sử dụng tối đa các phương tiện vận tải thuỷ, bộ sẵn có
để vận chuyển vật tư thiêt bị phục vụ các công trình.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
3.2.1. Những thuận lợi của công ty
+ Mặc dù công ty mới được thành lập, nhưng lãnh đạo công ty lại là
những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng, vì vậy công ty có
khá nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đó là tiền đề, là cơ sở
vững chắc tạo điều kiện trong kinh doanh.
+ Được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng và các ngành chức năng như: Ngân
hàng, tổ chức Tài chính tín dụng, chính quyền địa phương…
+ Công ty có tinh thần đoàn kết, phát huy tinh thần cách mạng vượt qua
mọi thử thách, hăng hái thi đua liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Cán bộ công nhân viên trong công ty đều là những người có kinh
nghiệm, nhiệt tình và có đầy đủ trình độ chuyên môn để phục vụ cho công ty.
Công ty đã xây dựng được định hướng phát triển là đổi mới phương thức
quản lý điều hành, đầu tư thiết bị, công nghệ tiến tiến, đào tạo con người nhằm
đáp ứng các yêu cầu cao nhất của khách hàng, Công ty cam kết thực hiện dựa
trên những nguyên tắc:
- Không ngừng phát triển, đầu tư đổi mới, đa dạng hoá các sản phẩm và
dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu đa dạng và tổng hợp của khách hàng.
- Luôn quan tâm và liên hệ chặt chẽ với khách hàng, đảm bảo cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đủ về số lượng và chất
lượng.
- Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
3.2.2. Những khó khăn của công ty
56
Thứ nhất là: Nền kinh tế thị trường đem lại cho Công ty nhiều thuận lợi,
thời cơ mới, nhưng đồng thời cũng xuất hiện những khó khăn, thách thức. Xu thế
toàn cầu hoá nền kinh tế, hội nhập kinh tế Việt Nam với khu vực và quốc tế sẽ
làm tăng sức ép cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tìm kiếm
và giải quyết việc làm cho người lao động, tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm
công nghiệp sẽ còn hết sức khó khăn do phải cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Thứ hai là: Sự biến động bất thường của giá nguyên vật liệu gây khó khăn
cho công ty trong việc thực hiện kế hoạch gía thành các công trình, nhất là trong
năm 2003 và 2004 giá nguyên vật liệu tăng, giảm nhanh đến bất ngờ.
Thứ ba là: Hoạt động của công ty có tính chất lưu động, trong quá trình
sản xuất phải thường xuyên di chuyển máy móc, công cụ, người lao động. Từ
đây làm nảy sinh những khó khăn trong việc quản lý chi phí cũng như làm phát
sinh thêm một số chi phí phụ làm tăng giá thành sản phẩm.
Thứ tư là: Quá trình xây dựng thường chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện
thời tiết, khí hậu nên dễ bị gián đoạn gây ứ đọng vốn.
Thứ năm là: Sản phẩm hoàn thành theo từng đơn đặt hàng, do đó phải lập
dự toán trước về giá thành, tính toán cẩn thận trước khi tham gia đấu thầu.
Thứ sáu là: Việc phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ với đội sản xuất
đôi lúc, đôi chỗ còn chưa chặt chẽ chưa nhịp nhàng.
3.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ở
Công ty TNHH xây dựng và thương mại hoàng an.
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và phân tích tình hình thực tế trong
công tác quản lý – lập và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty. Để hạ giá thành sản phẩm, các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi
phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, có sự phối hợp nhiều cấp, nhiều mặt
trong toàn bộ hoạt động của công ty. Song do khả năng có hạn và giới hạn của
đề tài, em xin nêu một số biện pháp cơ bản như sau:
3.3.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu
57
Một công trình xây dựng cần rất nhiều nguyên nhiên vật liệu do vậy
phòng kế hoạch cần làm tốt hơn chức năng tư vấn trong công tác cung ứng
nguyên vật liệu, xác định giá cả một số loại chính, quy trần giá để không đội nào
mua với giá cao hơn (trừ những công trình do bên A cung cấp). Những công
trình thi công trên địa bàn tỉnh khác thì tận dụng nguyên vật liệu của địa phương
để giảm chi phí.
Để giảm giá thành vật liệu công ty nên đặt mua khối lượng lớn nguyên vật
liệu thường dùng ở mức bình quân năm. Việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm chi
phí thông qua giảm chiết khấu, không phải ứng tiền trước, đồng thời chủ động về
nguyên vật liệu.
Hàng năm Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, chẳng hạn: Với vật
liệu Xi măng thì số lượng bình quân cho công tác xây lắp trực tiếp không kể do
bên A cung cấp khoảng trên 100 tấn. Do các công trình thi công nằm ở các địa
bàn khác nhau nên việc cung ứng tương đối phực tạp. Song thị trường vật liệu
phong phú, nhiều loại nếu như tận dụng tốt thì đây là một thuận lợi.
Ví dụ: Xi măng Hoàng Thạch giá 830 đồng/kg tại kho người bán, 850
đồng/kg tại chân công trình.
Xi măng Bỉm Sơn: của Vinaximex giá 770 đồng/kg tại kho người bán, còn
tại chân công trình là 850 đồng/kg.
Của công ty vật tư kỹ thuật giá 790 đồng/kg tại kho người bán, 830
đồng/kg tại chân công trình. Nếu mua với số lượng lớn từ 25 tấn trở lên thì được
giảm 50 đồng/kg.
Mặt khác, các loại Xi măng trên địa bàn có tính chất tương tự nhau nhưng
giá thành tương đối khác biệt. Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội, công ty đã sử
dụng trên 45 tấn. Như vậy, việc lựa chọn đúng nguồn cung ứng nguyên vật liệu
sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho công tác hạ giá thành. Chẳng hạn nếu chọn Xi
măng PC30 (Bỉm Sơn) của Công ty Vinaximex thì mức tiết kiệm là:
58
(830 – 770) x 45.000 – 50 x 45.000 = 4.950.000 đồng so với Xi măng
Hoàng Thạch.
(790 – 770) x 45.000 + 50 x 45.000 = 3.150.000 đồng so với Xi măng của
công ty vật tư.
Thông qua việc ký hợp đồng với số lượng lớn ở mức sử dụng bình quân
hàng năm, giao hàng nhiều đợt, giúp Công ty chủ động trong việc cung ứng
nguồn hàng; mặt khác giúp công ty tiết kiệm được chi phí dự trữ, bảo quản.
Công ty có thể xem xét tương tự với các nguyên vật liệu khác như: Sắt, thép, sỏi,
đá.
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công
Khi tiến hành một công trình cấn rất nhiều nhân công vì vậy công ty nên
xem xét tiến hành xây dựng biểu đồ nhân lực hợp lý trước khi khởi công công
trình, từ đó xác định số lao động cần thiết, biết được tình hình thừa thiếu để chủ
động điều tiết.
Bố trí đúng người, đúng việc, tránh sự chồng chéo. Với những công việc
đòi hỏi yêu cầu về mặt kỹ thuật, mỹ thuật thì nhất thiết phải được những người
có tay nghề cao đảm nhiệm. Ngược lại, những công việc giản đơn khác thì lao
động phổ thông cũng có thể làm được.
Hiện nay, thị trường lao động có rất nhiều lao động nhàn dỗi đang cần
việc do đó công ty có thể thuê họ làm theo thời vụ. Cho nên công ty cần phải xây
dựng các đội khung, những đội này bao gồm các công nhân có tay nghề cao,
nằm trong biên chế, còn số lao động giản đơn thì tiến hành thuê ngoài theo nhu
cầu riêng của từng công trình thi công. Số lao động giản đơn này chỉ chịu sự trực
tiếp chỉ đạo của tổ trưởng tổ đội chứ không ràng buộc về mặt hành chính với
công ty. Việc làm này sẽ góp phần làm giảm quỹ lương, qua đó trực tiếp hạ giá
thành công trình.
59
Tuy nhiên hạn chế căn bản khi sử dụng lao động thuê ngoài là công nhân
có trình độ thấp, ý thức kỷ luật kém. Để khắc phục hạn chế này cần thực hiện
một số biện pháp:
- Có chính sách đào tạo bồi dưõng tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ
thuật nòng cốt là những lao động làm việc lâu năm ở công ty, có kế hoạch điều
động xuống phụ trách đội.
- Ở từng đội sản xuất trực tiếp cần phải phân tổ sản xuất thành những
nhóm nhỏ, ở mỗi nhóm cử một người phụ trách. Sử dụng hình thức khen thưởng,
kỷ luật bằng tiền đối với nhóm trưởng để gắn trách nhiệm của họ trong việc điều
hành lao động trong nhóm, tránh lãng phí mất mát vật liệu và tự ý bỏ việc của
công nhân
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật
liệu trong giá thành
Giá nguyên vật liệu tính vào giá thành công trình bao gồm: Giá mua, chi
phí vận chuyển, đóng gói, bảo quản…
Trong giá thành các công trình, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng từ
80 – 85%, do đó việc giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn tới công tác
hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu
thì Công ty cần nỗ lực phấn đấu trên tất cả các mặt, các khâu sau:
+ Trong thiết kế kỹ thuật, phải có phương án sử dụng nguyên vật liệu hợp
lý, lựa chọn nguyên vật liệu có giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật. Nên sử dụng nguyên vật liệu trong nước thay thế nhập khẩu, nguyên vật
liệu địa phương để giảm chi phí vận chuyển vừa có lợi cho công ty vừa kích
thích sản xuất trong nước.
60
+ Trong qúa trình lập dự toán, phải xác định được nguồn cung cấp nguyên
vật liệu, xây dựng định mức nguyên vật liệu trên cơ sở đơn giá của Nhà nước và
phù hợp với thực tiễn, sát với giá cả thị trường nhằm hạn chế biến động tiêu cực.
Đồng thời trong quá trình thi công, phải xác định phương pháp cung ứng nguyên
vật liệu thích hợp.
+ Coi trọng công tác bảo quản nguyên vật liệu, cần có sự giám sát chặt
chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, tránh cấp thừa không đúng chủng loại.
Thực hiện chế độ khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiết
kiệm nguyên vật liệu đồng thời xử lý nghiêm túc những vi phạm.
+ Phát huy chế độ khoán công việc, hạng mục cho các đội sản xuất đồng
thời đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành, rút kinh nghiệm.
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý và khai thác TSCĐ
Bất kể một công ty xây dựng nào cũng đòi hỏi công ty phải mua sắm
những tài sản cố định có giá trị lớn do đó để tiết kiệm được chi phí và giảm giá
thành sản phẩm thì đòi hỏi công ty phải quản lý và khai thác tốt các tài sản cố
định này. Mỗi công trình đòi hỏi những máy móc thiết bị khác nhau nhưng công
ty không thể đủ vốn để mua sắm hết các máy móc thiết bị vì vậy công ty có thể
đi thuê máy móc ở ngoài, còn những máy móc thiết bị mà công ty đã đầu tư mua
thì phải sử dụng cho hết khấu hao và công suất của nó. Khi công ty chưa có công
trình để sử dụng máy móc này mà công ty khác cần ta có thể cho thuê tránh tình
trạng máy móc để không. Để máy móc hoạt động hết công suất thì đòi hỏi phải
có công nhân chuyên vận hành máy móc thiết bị và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Phải có sổ theo dõi TSCĐ cho từng bộ phận tránh tình trạng tính nhiều lần cho
một TSCĐ và tài sản đã khấu hao hết rồi mà vẫn được tính khấu hao.
3.3.5. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn tạo điều kiện đầu tư
61
Đối với một công ty hoạt động trong ngành xây dựng đòi hỏi một lượng
vốn rất lớn và lâu dài để khắc phục được khó khăn về lượng vốn dài hạn này đòi
hỏi công ty phải lựa chọn phương thức huy động vốn có hiệu quả như:
* Từ nguồn vốn vay:
- Đa dạng hoá các kênh vay vốn nhằm tránh lệ thuộc vào một số ít ngân
hàng khi có thời cơ kinh doanh đến.
- Đăng ký vay vốn từ các quỹ hỗ trợ phát triển
- Đối với những kế hoạch đầu tư vào dây truyền công nghệ hoặc các thiết
bị máy móc công ty nên chú trọng đến hình thức thuê tài chính tỏ ra rất có hiệu
quả đối với những doanh nghiệp đang thiếu vốn.
* Từ nguồn vốn tự có:
Công ty có thể tăng tỷ trọng vốn tự có bằng cách:
- Tăng cường kinh doanh có hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận ròng
- Tiến hành cổ phần hoá dần một số thành viên nhằm kêu gọi vốn từ bên
ngoài đầu tư vào công ty.
- Tăng cường quản lý tài chính hiệu quả nhằm mục tiêu đầu tư các khoản
tiền nhàn rỗi từ các quỹ, các khoản vốn lưu động chưa cần đến vào chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn có lợi.
* Từ nguồn liên doanh: Với những dự án đầu tư lớn thì công ty có thể tiến
hành kêu gọi góp vốn liên doanh nhằm giảm gánh nặng về vốn.
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.Trong
đó chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất gồm các khoản chi trả lãi vay đầu
tư, lãi vay vốn lưu động và các chi phí khác. Ngoài việc tính toán, dự trù các
khoản vay vốn sao cho phù hợp với lãi suất, tránh được mức lãi suất cao và phù
hợp với khả năng thanh toán, Công ty cần kiểm soát các chi phí hoạt động của
bộ phận quản lý bằng cách khoán chi theo công việc cần thiết cho các bộ phận
62
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cần thiết đã lập kế hoạch và căn cứ vào mức chi kỳ
trước để điều chỉnh cho phù hợp, để đảm bảo bộ máy hoạt động tích cực và tiết
kiệm chi phí cho Công ty. Cần quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền phục vụ
đối ngoại, giao dịch. Để giảm lãi vay ngân hàng tìm mọi biện pháp để làm tăng
nhanh tốc độ vòng quay của vốn, tận dụng các khoản tiền nhàn rỗi như: Bảo
hiểm xã hội, quỹ lương của cán bộ công nhân viên, tiền khấu hao chưa sử dụng
đến.
KẾT LUẬN
Nước ta hiện đang là một trong những nước nghèo. Chiến tranh đã tàn phá
đất nước trong hơn một trăm năm. Trong quá trình xây dựng, kiến thiết đất nước
lại gặp phải những khó khăn, vấp phải những sai lầm nên càng làm cho nền kinh
tế bị tụt hậu với thế giới. Năm 1986, Đảng ta đã quyết định đúng khi chuyển nền
kinh tế từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường. Hiện
nay, trong nền kinh tế thị trường còn non trẻ của nước ta, các doanh nghiệp đang
63
phải chịu một sức ép rất nặng nề của sự cạnh tranh. Sản phẩm của mỗi một
doanh nghiệp làm ra phải có đủ sức cạnh tranh trên thị trường, nếu không muốn
bị “tiêu diệt”.
Bất kể một doanh nghiệp nào nếu như muốn sản phẩm của mình có sức
cạnh tranh cao trên thị trường thì việc tăng cường công tác quản lý chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố rất cần thiết. Trong quá trình sản xuất,
chi phí sản xuất luôn phát sinh với muôn hình muôn vẻ, vì thế xác định một
phương pháp quản lý chi phí sản xuất và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp luôn là mục tiêu của các
nhà quản trị.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, ngay từ khi về thực tập tại Công ty em đã
tích cực tìm hiểu tình hình quản lý chi phí sản xuất cũng như phương pháp hạ giá
thành sản phẩm của Công ty. Nhìn chung Công ty đã rất cố gắng trong công tác
quản lý chi phí, lập cũng như đề ra một số phương pháp nhằm làm hạ giá thành
sản phẩm xây lắp.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, hơn nữa vấn đề quản lý
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải
hội tụ được rất nhiều kiến thức không chỉ về mặt lý luận mà còn cả về mặt thực
tiễn nên chuyên đề của em thực sự còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty. Em biết bài viết này chưa thể góp một phần dù là nhỏ
bé vào việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của
Công ty cũng như việc
quản lý chi phí giá thành chung, nhưng việc nghiên cứu về chi phí và giá thành
thực sự là mong muốn của em.
64
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Phạm Văn Dũng cùng
các cô chú anh chị Phòng tài chính – kế toán của Công ty đã tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ em để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng..
2. Giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại” của
trường Đại học Thương Mại xuất bản năm 2003.
3. Giáo trình “Kinh tế và quản trị kinh doanh xây dựng” của trường ĐH
Xây dựng Hà Nội xuất bản năm 2002.
4. Giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp thương mại” trường đại học
thương mại.
4. Một số vấn đề về công tác quản lý tài chính trong tình hình hiện nay
2002.
5. Quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp – Hà Nội
6. Tạp chí “Doanh nghiệp”
7. Tạp chí “Tài chính”
8. Tạp chí “Xây dựng”
9. Cùng một số tài liệu khác có liên quan.
66
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
4
1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 4
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 4
a. Khái niệm 4
b. Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 6
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 7
1.1.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 10
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm 10
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm 11
1.1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 12
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm 17
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp
17
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm
18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm
19
1.3. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 19
1.3.1. Ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
19
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
22
a. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ 22
b. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh nghiệp 23
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp
24
d. Chất lượng sản phẩm 24
67
e. Nhân tố giá cả 24
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An
26
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng và thương mại
Hoàng An
26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty 27
2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý kế
toán
28
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty 33
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty 33
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 35
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm của Công ty
36
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm ở Công ty
37
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm của Công ty
40
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm
47
+ Những ưu điểm 47
+ Những hạn chế cần khắc phục 48
Chương 3: Phương hướng và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng và thương
mại Hoàng An
51
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới 51
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 52
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty 52
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 52
3.2.1. Những thuận lợi của Công ty 52
3.2.2. Những khó khăn của công ty 53
3.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ở
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An
54
68
3.3.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu 54
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực giảm chi
phí nhân công
55
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật
liệu trong giá thành
57
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý và khai thác TSCĐ 57
3.3.5. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn tạo điều kiện đầu tư 58
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp 59
Kết luận 60
Danh mục tài liệu tham khảo 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lu7853n v259n t7889t nghi7879p 8220M7897t s7889 bi7879n php tiamp78.pdf