Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Trải qua hàng chục năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt, đời sống nhân dân được cải thiện, kinh tế liên tục phát triển mạnh mẽ.Để đạt được thành tựu này không thể không kể đến vai trò của ngành Ngân hàng- một trong những ngành mũi nhọn của đất nước. Nằm trong hệ thống NHNN&PTNT VN, NHNN&PTNT Nam HN cũng đã và đang đóng góp những công sức nhỏ bé trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.Tuy TTQT không phải là thế mạnh của mình nhưng bằng những định hướng đúng đắn cùng với sự đoàn kết, năng lực của tập thể nhân viên trong chi nhánh, NHNN&PTNT Nam HN đã đạt được những thành quả nhất định trong hoạt động TTQT.Tuy nhiên, chặng đường phía trước còn rất nhiều khó khăn để duy trì và phát triển tiến tới hoàn thiện hoạt động TTQT nhằm tạo nên vị thế cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi NHNN&PTNT Nam HN cần tiếp tục phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình, bên cạnh đó cần khắc phục những mặt còn tồn tại.

doc41 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm và hưởng hoa hồng. Vì vậy khi áp dụng phương thức này yêu cầu các bên phải có sự tín nhiệm cao. 1.3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (collection of payment) Nhờ thu là phương thức mà người bán (người xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ tín dụng cho người mua (người nhập khẩu), uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu kí phát. 1.3.2.1. Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra.Các chứng từ thương mại do bên xuất khẩu chuyển giao trực tiếp cho bên nhập khẩu không qua ngân hàng. Sơ đồ 1.2:Qui trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn Người xuất khẩu (Drawer) Người nhập khẩu (Drawee) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) Ngân hàng thu tiền (Collecting bank) (3) (6) (2) (7) (4) (5) (1) Hợp đồng Trong đó: Người xuất khẩu giao hàng hoá, đồng thời chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu lập hối phiếu và giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền ở người nhập khẩu. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới người nhập khẩu. Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền thu được hoặc hối phiếu đã ký chấp nhận cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu. Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau: - Người bán và người thu tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc công ty chi nhánh của nhau. - Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá, vì việc thanh toán không cần kèm chứng từ. - Phương thức thanh toán Nhờ thu này không áp dụng nhiều trong thanh toán mậu dịch,vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán. 1.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu sau khi họ đã thanh toán hoặc kí chấp nhận thanh toán. Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) Ngân hàng thu tiền (Collecting bank) Người xuất khẩu (Drawer) Người nhập khẩu (Drawee) (3) (7) (2) (8) (6) (5) (4) (1) Hợp đồng Trong đó: Người xuất khẩu giao hàng hoá cho người nhập khẩu theo điều kiện của hợp đồng. Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo qui định và viết giấy nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu. Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền. Ngân hàng thu tiền báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán. Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng trao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để họ đi nhận hàng. Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền đã thu được(hoặc tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận ) sang ngân hàng phục vụ người xuất khẩu Ngân hàng thanh toán tiền hàng hoặc trao tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận cho người xuất khẩu 1.3.3. Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của một khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ 3 hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của người thứ 3 đó (người thụ hưởng) hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do người thụ hưởng phát hành hoặc cho phép ngân hàng khác trả tiền chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã qui định và mọi điều khoản điều kiện của thư tín dụng đã được thực hiện đầy đủ. Phương thức thanh toán TDCT là một phương thức thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)theo yêu cầu của khách hàng (người yc mở thư TD) sẽ trả một khoản tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng. Thư tín dụng có các loại sau: - Thư TD có thể huỷ ngang (Revocable L/C) - Thư TD tuần hoàn - Thư TD không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) - Thư TD giáp lưng - Thư TD không thể huỷ ngang có xác nhận - Thư TD đối ứng - Thư TD không thể huỷ ngang miễn truy đòi - Thư TD dự phòng - Thư TD chuyển nhượng - Thư TD thanh toán dần -Thư TD điều khoản đỏ Tham gia vào phương thức thanh toán TDCT có các chủ thể sau: người xuất khẩu, nhập khẩu, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh toán .. Sơ đồ 1.4:Qui trình nghiệp vụ thanh toán TDCT Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) Ngân hàng thu tiền (Colleting bank) Người xuất khẩu (Drawer) Người nhập khẩu (Drawee) (8) (7) (2) (3) (5) (6) (1) (9) (10) (4) Hợp đồng Trong đó: Trước hết người xuất khẩu và người nhập khẩu phải ký kết hợp đồng thương mại, trong đó lựa chọn điều khoản thanh toán là TDCT. Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở TDCT thư cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thông báo, chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu. Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng. Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán. Ngân hàng này chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu. Sau khi đã thanh toán ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành và đòi tiền. Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy đáp ứng những điều kiện của thư tín dụng thì hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán. Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán. Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền(hoặc chấp nhận) ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng.Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng không trao bộ chứng từ cho họ. Trong thực tế khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán L/C là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi bình đẳng cho tất cả các bên: người mua, người bán, ngân hàng. Tuy nhiên chi phí sử dụng phương thức TDCT khá cao.Khách hàng thường phải trả các khoản chi phí: phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác nhận. Mặt khác để mở được L/C khách hàng phải chứng minh được năng lực tài chính của mình và có thể phải ký quỹ. Tóm tắt chương 1 Chương 1 đã trình bày những lý luận cơ bản về TTQT:Khái niệm, vai trò, các phương tiện, phương thức TTQT. Đây là những cơ sở cho những phân tích, đánh giá về tình trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng NN&PTNT Nam Hà Nội, từ đó tìm ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại trong hoạt động TTQT của ngân hàng biết được vị thế của ngân hàng hiện nay để đề ra các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động TTQT cho phù hợp. Chương hai thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng nông nghiệp Và PTNT nam hà nội 2.1. Khái quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp & PTNT Nam HN 2.1.1.Giới thiệu chung về NHNN&PTNT Việt Nam Hiện nay NHNN&PTNT Việt Nam là một trong 4 NHTM quốc danh lớn của Việt Nam.Có thể nói đây là NHTM lớn nhất cả nước về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng phát triển Nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Năm 1990 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới của ngân hàng.Tháng 5/1990 Pháp lệnh Ngân hàng ra đời khẳng định hệ thống ngân hàng 2 cấp. Ngày 14/11/1990 được Thủ tướng Chính phủ Uỷ ban quyền thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NHNN Việt Nam thành NHNN &Việt Nam. NHNN&PTNT hoạt động theo mô hình Tổng Công Ty 90,là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHNN&PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Nam HN quá trình xây dựng và trưởng thành Chi nhánh Nam HN trực thuộc NHNN&PTNT VN ra đời với trụ sở chính tại C3 Phương Liệt –Thanh Xuân –Hà Nội. Ngày 12/03/2001 chi nhánh được thành lập và khai trương vào ngày 08/05/2001.Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau: - Nhận tiền gửi ngoại tệ không kì hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức và dân cư với nhiều hình thức khác nhau. - Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, thu xếp nguồn vốn cho các dự án và các chương trình đầu tư. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế:chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Đến nay, chi nhánh Nam HN đã có 3 chi nhánh cấp 2 và 5 phòng giao dịch có trụ sở trên tất cả các quận của thành phố Hà Nội. Tổ chức bộ máy của chi nhánh Nam HN được bố chí theo sơ đồ sau: Chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch Phòng Kế toán – Ngân quỹ Phòng Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Thanh toán quốc tế Phòng nguồn vốn – Kế hoạch tổng hợp Phòng Thẩm định Phòng Tín dụng Ban Giám đốc 2.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động của NHNN&PTNT Nam HN 2.1.3.1.Thuận lợi Trong năm 2004 nền kinh tế quốc gia và trên địa bàn vẫn tiếp tục tăng trưởng cao:GDP tăng 7.7%(HN 11%).Tình hình an ninh chính trị ổn định, hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong đó có Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN cũng phát triển ổn định. Năm 2004 cũng là năm mà NHNN&PTNT VN có nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu (Tài trợ chính giải bóng đá AGRIBANK CUP: Tổ chức huy động tiết kiệm AGRIBANK CUP, tiết kiệm với giải thưởng bằng vàng “3 chữ A”).Đồng thời tài trợ Festival Huế và nhiều sự kiện văn hoá, thể thao khác khiến cho uy tín của toàn ngành được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN. 2.1.3.2.Khó khăn Sự biến động về tình hình kinh tế chính trị giới lớn:Chiến tranh, khủng bố gia tăng, giá dầu lửa, giá vàng tăng quá cao, lãi xuất của đồng USD tăng nhiều lần. Tình hình trong nước: Sức cạnh tranh yếu của nền kinh tế chậm được khắc phục lại gặp phải tình trạng bùng phát triển về dịch cúm gia cầm, thiên tai, giá cả tiêu dùng tăng 9,5% ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động ngân hàng. Sự phát triển nhanh mạng lưới của các ngân hàng trên địa bàn, việc tăng mức dự trữ an toàn chi trả, tình trạng khan hiếm vốn, hệ thống thông tin chưa đầy đủ đã làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường Tài chính- tiền tệ và tăng khả năng xảy ra rủi ro của các NHTM. 2.1.4. Kết quả kinh doanh năm 2004 2.1.4.1. Nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Tỷ trọng % Năm 2004 Tỷ trọng % Tăng giảm so với năm 2003 TĐ % I. Tổng nguồn vốn 2.550.286 100% 3.784.272 100% 1.233.986 48.40% 1. Cơ cấu NV theo đồng tiền 2.550.286 100% 3.784.272 100% 1.233.986 48.40% - Nguồn vốn nội tệ 2.101.784 82.41% 3.061.582 80.90% 959.798 45.7% - NV ngoại tệ QĐ VNĐ 448.502 17.59% 722.690 19.10% 274.188 61.13% 2. Cơ cấu NV theo kỳ hạn 2.550.286 100% 3,784.272 100% 1.233.986 48.40% - NV không kỳ hạn 324.127 12.71% 720,120 19.03% 395.993 122.2% - NV có KH < 12T 694.862 27.25% 1.444.878 38.18% 705.016 101.5% - NV có KH từ 12T trở lên 1.486..297 60.04% 1.619..274 42.79% 132.977 8.95% 3. Phân theo loại nguồn vốn 2.550.286 100% 3.784.272 100% 1.233.986 48.40% - Tiền gửi dân cư 900.649 35.32% 1.121.080 29.62% 220.431 24.47% - Tiền gửi TCTD 894.643 35.08 1.224.447 32.36% 329.804 36.9% - Tiền gửi TCKT,TCXH 754.994 29.6% 1.438.745 38.02% 683.751 90.56% Tổng nguồn vốn năm 2004 là 3,784 tỷ tốc độ tăng trưởng là 48,4% cao hơn so với mức tăng trưởng của ngành NHNo (23,5%) và bình quân tăng trưởng của các NHTM trên địa bàn (18,7%). - Cơ cấu nguồn vốn: + Tiền gửi khách hàng 2,559 tỷ chiếm tỷ trọng 68% tăng 904 tỷ so với đầu năm.Trong đó tiền gửi dân cư đạt 1,121 tỷ tăng 220 tỷ so với đầu năm (tăng 24.47% chiếm tỷ trọng 30% tổng nguồn vốn, 44% tổng tiền gửi khách hàng. So với KH Trung ương giao là 40% tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nguồn vốn dân cư của chi nhánh chưa đạt) + Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng của chi nhánh cuối năm là 1,224 tỷ trọng 32% tổng nguồn vốn, tốc độ tăng 36.9%. Đây là nguồn vốn từ trước đến nay vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Những quý đầu năm 2004 chi nhánh đã giảm dần tỷ trọng nguồn vốn này. Đến 15/10/2004 nguồn các TCTD chỉ còn 20% nhưng do tình trạng khan hiếm nguồn vốn ở quý 4 nguồn vốn này lại tăng lên. - Xét theo kỳ hạn + Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 19% là nguồn tăng nhanh nhất trong năm (tăng 122,2%) điều đó phản ánh kết quả của việc tích cực khai thác các nguồn vốn dự án, bộ ngành, kết quả của việc phát triển màng lưới và các dịch vụ khác. + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng 38% tổng nguồn. + Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 43% tổng nguồn nhưng có tốc độ tăng chậm lại(tăng 8,95%) phản ánh sự phát triển chưa ổn định của nền kinh tế xã hội. - Xét theo đồng tiền + Nguồn vốn bằng nội tệ đạt: 3,061 tỷ tăng 959 tỷ so với 2003 (tăng 46%) + Nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt: 722 tỷ tăng 274 tỷ so với 2003 (tăng 61.2%) 2.1.4.2.Sử dụng vốn 2.1.4.2.1. Dư nợ Bảng 1: Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay năm 2004 Đơn vị: triệu đồng Thời hạn Dư nợ 2003 Tỷ trọng Dư nợ 2004 Tỷ trọng Tăng giảm so 2003 Số tiền % Tổng dư nợ 610,277 100% 873,764 100% 263,487 43,2% Ngắn hạn 398,142 65,23% 580,765 66,5% 182,623 46% Trung hạn 30,943 5,07% 132,203 15,1% 101,260 327,2% Dài hạn 181,192 29,7 160,796 18,4% -20,396 -11,2% (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đến ngày 31/12/2004) + Dư nợ ngắn hạn 581 tỷ chiếm tỷ trọng 66% tăng 182 tỷ so với đầu năm (tăng 46%) + Dư nợ trung và dài hạn đạt 293 tỷ chiếm tỷ trọng 34% tăng 81 tỷ so với đầu năm (tăng 38%). Như vậy tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và của địa bàn Hà Nội là 44%. Xét theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ là 338 tỷ tăng 57 tỷ so với đầu năm (tăng 20%) chiếm tỷ trọng 38,6% dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ là 536 tỷ tăng 187 tỷ so với năm 2003 (tăng 54%), chiếm tỷ trọng 61,4% dư nợ. Như vậy, dư nợ chủ yếu của NHNN & PTNT Nam Hà Nội là cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào. Xét theo thành phần kinh tế Kết quả Báo cáo hoạt động năm 2004 cho thấy dư nợ theo thành phần kinh tế đã tăng rất nhanh so với năm 2003. Bảng 2: Phân tích dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Thành phần Dư nợ 2003 Tỷ trọng % Dư nợ 2004 Tỷ trọng % Tăng giảm so 2003 Số tiền % Tổng dư nợ 610,277 100 873,764 100 263,487 43.17 DNNN 522,206 85,5 672,287 76.9 150,081 28,73 DNNQD 59,604 9,8 152,044 17.4 92,440 155,09 Dư nợ HTX 0 0 100 0.1 100 0 Tư nhân cá thể, hộ gđ 28,467 4,7 49,333 5.6 20,866 73.30 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đến ngày 31/12/2004) Dư nợ DNNN: 672 tỷ tăng 150 tỷ so với đầu năm (tăng 28.73%) chiếm tỷ trọng 76.9% Dư nợ DNNQD: 152 tỷ tăng 92 tỷ so với đầu năm (tăng 155,09%) chiếm tỷ trọng 17.4% Dư nợ HTX & KT tư nhân: 49 tỷ tăng 21 tỷ so với đầu năm (tăng 73.3%), chiếm tỷ trọng 5,7% Như vậy, cơ cấu dư nợ của NHNo Nam Hà Nội vẫn chủ yếu là cho vay các DNNN, tuy cho vay các DNNQD và kinh tế hộ gia đình đã tăng rất nhanh trong năm nhưng tỷ trọng vẫn còn rất khiêm tốn. Tuy nhiên kết quả trên cũng đã khẳng định 1 cách chắc chắn đường lối chiến lược của Ngân hàng là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng thời Ngân hàng đang tăng cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.1.4.2.2.Nợ quá hạn Dư nợ quá hạn: Nợ quá hạn đầu năm là 5.262 triệu. Đến 31/12/2004 là 3.582 triệu giảm 1.680 triệu. 2.1.4.3.Công tác kinh doanh đối ngoại: Bảng 3 : Doanh số kinh doanh đối ngoại Đơn vị:1000 USD Danh mục Năm 2003 Năm 2004 So với năm 2003 So với kế hoạch TĐ % TĐ % TT hàng nhập khẩu 34.913 64.373 29.460 46 15.495 32 TT hàng xuất khẩu 32.020 46.422 14.402 31 1.595 4 Mua ngoại tệ 47.889 77.403 29.514 38 10.359 16 Bán ngoại tệ 49.577 90.679 41.102 45 21.271 31 (Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội đến ngày 31/12/2004). Doanh số TTQT vẫn được duy trì và phát triển với tốc độ khá cao, tổng doanh số thanh toán hàng XNK trong năm là 111 triệu USD tăng 44 triệu so với đầu năm(tăng 66%). Doanh số mua bán ngoại tệ là 168 triệu USD tăng 71 triệu so với đầu năm (tăng 73%),trong đó: ngoại tệ bán cho NHNN Việt Nam là 33 triệu USD.Chi nhánh luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng. Đương nhiên hoạt động TTQT của chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu là các món thanh toán có giá trị nhỏ, do vậy doanh số chưa phản ánh hết cố gắng của chi nhánh và kết quả kinh tế đưa về còn khiêm tốn( thu 1.127 triệu, chi 419 triệu chênh lệch 708 triệu). 2.1.4.4. Tình hình tiếp nhận các dự án nước ngoài: Bảng 4 : Doanh số tiếp nhận các dự án nước ngoài Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng giảm Số tiền % 1.Số dự án 4 5 1 25% 2.Doanh số giải ngân 10.175 28.318 18143 178% 3.Doanh số gửi vào 12.741 31.968 19227 151% 4.Số dư 2.570 1.723 -847 -33% (Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội năm 2004) Trong năm 2004 số lượng dự án nhận về ít (1 dự án) nhưng chi nhánh đã làm tốt công tác phục vụ các dự án đã có, được các Ban quản lý dự án, ngân hàng nhà nước tín nhiệm, nguồn vốn không kỳ hạn huy động được từ các dự án bình quân là:74,000 triệu đồng, mua được 14,711 triệu USD từ các dự án. Bên cạnh đó còn thu được phí chuyển tiền.Đánh giá chung đây là nguồn vốn mang lại hiệu quả của chi nhánh. 2.1.4.5.Tình hình chi trả kiều hối: Chi nhánh đã tích cực triển khai dịch vụ chi trả kiều hối thông qua địa lý trực tiếp cho Western union theo cơ chế khuyến mại của NHNN Việt Nam, về nghiệp vụ đã thông thạo nhưng kết quả còn khiêm tốn do các địa điểm giao dịch của chi nhánh chưa tiện lợi. 2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của NHNN & PTNT Nam HN. 2.2.1.Doanh số TTQT Có thể nói năm 2004 là một năm hoạt động TTQT thành công với chi nhánh Nam Hà nội. Các mặt hoạt động nghiệp vụ TTQT đều tăng mạnh cả về số món và doanh số so với năm 2003. Bảng 5 : Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng Đơn vị :USD Năm Thanh toán hàng xuất khẩu Thanh toán hàng nhập khẩu Tổng doanh số TTQT (USD) Số tiền (USD) Tỷ trọng (%) Số tiền (USD) Tỷ trọng (%) 2003 32.020 47,839 34.913 52,161 66.933 2004 46.422 41,9 64.373 58,1 110.795 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) Doanh số thanh toán nhập khẩu trong năm 2004 đạt 64.373 triệu USD tăng gần gấp 2 lần so với năm 2003, với những mặt hàng chủ lực ở đây là các mặt hàng nông sản như cafê ... 2.2.2. Việc sử dụng từng phương thức thanh toán quốc tế. 2.2.2.1. Thanh toán chuyển tiền Đối với phương thức thanh toán chuyển tiền kết quả thu được rất khả quan với doanh số thanh toán tăng từ 35.634USD năm 2003 lên 60.909 USD năm 2004. Trong đó : Chuyển tiền đi : đạt trên 15 triệu USD tăng hơn 2 lần so với năm 2003 Chuyển tiền đến : đạt trên 45 triệu USD tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2003. Bảng 6 : Doanh số thanh toán chuyển tiền Đơn vị : USD Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % so với năm 2003 Chuyển tiền đến 29.612 45.357 53,167 Chuyển tiền đi 6.022 15.552 158,236 Doanh số thanh toán 35.634 60.909 70,923 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) 2.2.2.2. Thanh toán nhờ thu Bảng 7 : Doanh số thanh toán nhờ thu Đơn vị:USD Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % so với năm 2003 Nhờ thu hàng nhập 1,855,234.20 2,337,042.60 25,970.219 Nhờ thu hàng xuất 1,081,286.74 206,338.48 -80,917,320 Doanh số thanh toán 293,652,094 254,338,108 -13,338 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) Trong năm 2003 quy mô của phương thức nhờ thu còn nhỏ, doanh số thanh toán chỉ đạt 293,652,094USD nhưng đến năm 2004 doanh số đẵ giảm xuống còn 254,338,108USD. Đối với hoạt động nhờ thu hàng xuất: Doanh số giảm từ 1,081,286.74USD năm 2004.Tuy nhiên đây là phương thức chứa đựng nhiều rủi ro đối với ngân hàng do đó nó thường chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng và thường chỉ được áp dụng với những khách hàng làm ăn với bạn hàng uy tín hay làm ăn với nhau lâu năm.. Đối với hoạt động nhờ thu hàng nhập:Trong năm 2004 có sự tăng trưởng từ 1,885,234.20 năm 2003 lên 2,337,042.60 năm 2004. 2.2.2.3.Thanh toán L/C Bảng 8 : Doanh số thanh toán L/C Đơn vị:USD Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % so với năm 2003 Doanh số mở L/C 28,789,743.38 47,748,444.28 65.85 Doanh số thanh toán L/C nhập 27,034,552.29 46,484,406.24 71.944 Doanh số L/C xuất 1,325,995.72 858,906.93 -35.225 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) Trên cơ sở tận dụng được mối quan hệ đại lý sẵn có của NHNN&PTNT Việt Nam cùng với sự nỗ lực của chi nhánh trong hoạt động TTQT và chiến lược của chi nhánh trong hoạt động TTQT là đúng đắn, hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh cũng thu được kết quả rất tốt. Thanh toán L/C nhập: 2 năm đầu đi vào hoạt động chi nhánh đã đạt được một số kết quả khả quan trong thanh toán hàng nhập khẩu doanh số L/C nhập 2004 tăng 1,944,985.395 so với năm 2003(tăng 71,944%) đây là một mức tăng trưởng khá cao. Thanh toán L/C xuất: hoạt động thanh toán L/C xuất cho thấy năm 2004 giảm so với năm 2003 là 46,708,789USD. Tóm Tắt chương 2 Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TTQT đã cho ta thấy bức tranh toàn cảnh của hoạt động TTQT tại chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN, những mặt đạt được cũng như những mặt còn hạn chế đã được tập thể cán bộ chi nhánh đánh giá và có bài học sâu sắc.Để hoạt động TTQT phát triển và khẳng định là một ngân hàng uy tín trong hoạt động TTQT thì việc khai thác những ưu điểm và khắc phục những hạn chế là đòi hỏi khách quan trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.Đây chính là cơ sở cho những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm mở rộng và phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. Chương ba Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện Nghiệp vụ TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 3.1. Đánh giá chung hoạt động TTQT tại chi nhánh Nam HN 3.1.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, hoạt động TTQT của NHNN&PTNT Nam HN có xu hướng phát triển mạnh qua các năm.Qua phân tích các số liệu trên có thể nói năm 2004 là một năm hoạt động thành công đối với phòng TTQT.Các mặt hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tăng mạnh,an toàn và hiệu quả so với năm 2003. Thứ hai, chi nhánh đã áp dụng tương đối đầy đủ các phương thức TTQT. Tuy mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng nhìn chung NHNN&PTNT Nam HN đã áp dụng đầy đủ các thể thức thanh toán trong hoạt động TTQT như:chuyển tiền, nhờ thu, phương thức thanh toán TDCT và mang lại kết quả đáng khích lệ.Đặc biệt trong năm 2004, chi nhánh đã phối hợp với Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu làm đại lý chi trả thẻ tín dụng VISA Card, Master Card..nhằm đa dạng dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp tục dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union một cách hiệu quả, tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng. Thứ ba, chất lượng cán bộ công nhân viên phòng TTQT không ngừng được nâng cao. Chi nhánh đã tích cực tự đào tạo, cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ do NHNN&PTNT VN và các Ngân hàng nước ngoài tổ chức.Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ.Đây là một trong những điều kiện tiên quyết dẫn đến thành công của Phòng thanh toán quốc tế.Trong bối cảnh công nghệ thông tin hiện nay,các văn bản mới liên quan đến thanh toán quốc tế liên tục thay đổi. Việc thường xuyên tham gia các lớp đạo tạo nghiệp vụ giúp cho cán bộ thanh toán quốc tế nâng cao được trình độ nhằm hoàn thiện hơn nữa việc xử lý công việc, tác nghiệp hàng ngày. 3.1.2. Tồn tại Là một chi nhánh mới được thành lập,kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều do đó mặc dù đã có sự tiến bộ vượt bậc so với kết quả hoạt động của năm 2003 song nhìn chung kết quả đạt được là chưa cao, chưa xứng đáng với tầm vóc và địa bàn hoạt động của Chi nhánh.Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT của Chi nhánh còn có những hạn chế cần phải được giải quyết trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện có hiệu quả hoạt động TTQT của mình.Thể hiện ở các mặt: Một là, danh mục các sản phẩm cung cấp chưa đa dạng: danh mục các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho thương mại xuất nhập khẩu của chi nhánh mới chỉ là những dịch vụ truyền thống phục vụ các giao dịch đơn giản,chưa đa dạng để đáp ứng mọi nhu cầu dịch vụ ngày càng cao trong hoạt động thương mại quốc tế và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay. Hai là, cơ cấu TTQT phân theo hàng hoá chưa hợp lý: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu lớn hơn rất nhiều so với doanh số thanh toán hàng xuất khẩu.Chính từ sự mất cân đối này dẫn đến một tình trạng nguồn ngoại tệ thanh toán không tự cân đối được.Việc thông qua hoạt động TTQT để hỗ trợ phát triển tín dụng và nguồn vốn sẽ bị hạn chế. Ba là, quan hệ đối ngoại chưa được mở rộng:Chi nhánh đi vào hoạt động mới được khoảng 2 năm, chính vì thế các mối quan hệ của Chi nhánh với khách hàng và các ngân hàng, các đơn vị tổ chức trong nước và trên thế giới chưa được mở rộng.Đặc biệt,Chi nhánh chưa tạo được nhiều mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, các mối quan hệ với các khách hàng lớn và các mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài,Từ đó gây hạn chế cho hoạt động TTQT của Chi nhánh. 3.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 3.2.1. Định hướng phát triển chung của NHNN&PTNT Việt Nam Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước,Ngân hàng Nhà nước và đề án cơ cấu tại NHNN& PTNT VN từ nay đến năm 2010 như sau: Củng cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động nhằm lành mạnh hoá hoạt động Ngân hàng, đảm bảo có hiệu quả chương trình CNH-HĐH đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và năng lực quản lý của toàn hệ thống ngang tầm khu vực. Hội nhập quốc tế về Ngân hàng theo hướng tích cực xây dựng mô hình Ngân hàng hiện đại, chủ động tham gia quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kĩ thuật của các nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững, xứng đáng là một ngân hàng lớn ở Việt Nam. Ngân hàng NN&PTNT VN phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn từ 25%-28%, dư nợ từ 22%-25%/năm, nợ quá hạn dưới 3%.Riêng hoạt động TTQT với con số Ngân hàng đại lý là 700 trên 89 nước trên thế giới(năm 2003), bước sang năm 2005, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN sẽ phấn đấu mở rộng quan hệ đại lý, nâng cao tỷ lệ trong tổng doanh số TTQT của hệ thống Ngân hàng, tăng uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN trong TTQT , nâng cao vị thế củathương hiệu NHNN&PTNT VN trên trường quốc tế. 3.2.2. Định hướng phát triển của NHNN&PTNT Nam HN Không nằm ngoài định hướng phát triển của toàn hệ thống NHNN&PTNT VN, với phương châm “Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh”, trong thời gian tới chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN tập trung vào 4 định hướng sau: - Về huy động vốn : nâng dần tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư nhất là nguồn vốn trung dài hạn , tiến tới tự cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư. - Về công tác cho vay: từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Công tác đào tạo :chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. - Từng bước hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho chi nhánh. Chi nhánh đã đề ra các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: -Nguồn vốn:4.100 tỷ tăng 30% so với 15/10/2004, 23% so với 31/12/2004 +Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng: 40% +Tổng nguồn vốn ngoại tệ tăng tối thiểu:30% so với năm trước -Dư nợ: 1,200 tỷ tăng 40% so với năm trước +Dư nợ trung, dài hạn tối đa 45% tổng dư nợ -Nợ quá hạn:<= 1% -Thu dịch vụ chiếm tỷ trọng 5% tổng thu nhập -Quỹ thu nhập tăng 10%:47 tỷ -Tiền lương tối thiểu đạt hệ số bằng năm 2004 -Chênh lệch lãi suất:0.4% -Tổ chức và màng lưới :mở thêm 2 PGD hoặc chi nhánh cấp 3.Tổ chức lại các phòng nghiệp vụ theo quy chế 454, bổ sung đủ cán bộ chủ chốt. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ TTQT 3.3.1. Giải pháp cụ thể 3.3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố nội lực quan trọng nhất của mỗi một ngân hàng.Trong hoạt động TTQT tính chính xác, an toàn nhanh chóng của loại hình dịch vụ này phụ thuộc phần nhiều vào chính các chủ thể tham gia trong chu trình thanh toán.Về phía ngân hàng thì trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong những vấn đề quyết định đảm bảo cho việc thanh toán có hiệu quả, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ đó quyết định đến sự thành công của ngân hàng.Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cần thiết đối với ngân hàng nói chung và NHNN&PTNT Nam HN nói riêng. Để nâng chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh,việc đầu tiên cần chú trọng đến vấn đề đầu vào của nguồn nhân lực hay nói cách khác cần chú trọng đến công tác tuyển dụng.Thời gian tới, hệ thống NHNN&PTNT VN có chiến lược mở rộng mạng lưới, để phục vụ cho chiến lược này một trong những công việc cần làm đó là cần có đủ nhân lực trong đó có đội ngũ thanh toán viên.Do đó công tác tuyển dụng cần được đặc biệt quan tâm, cần đảm bảo tính công khai, công bằng trong công tác tuyển dụng để lựa chọn được những ứng viên có đủ đức, đủ tài phục vụ cho quá trình hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh có thể tổ chức những buổi giao lưu với các sinh viên chuyên ngành ngân hàng, chủ yếu là các sinh viên năm cuối đang thực tập và chuẩn bị ra trường.Thông qua những buổi giao lưu như vậy, sinh viên có thể được cung cấp những thông tin cần thiết về ngân hàng để thu hút những sinh viên có thành tích cao trong học tập tham gia thi tuyển và có cơ hội làm việc tại ngân hàng.Thông qua việc này ngân hàng không chỉ quảng bá được thương hiệu của mình mà còn tìm hiểu được nguyện vọng của những sinh viên sắp ra trường để hướng công tác tuyển dụng của mình đạt kết quả tốt hơn.Đây là một hình thức tuyển dụng đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới ngân hàng cần đưa hoạt động này trở thành hoạt động thường xuyên của mình. Bên cạnh công tác tuyển dụng, chi nhánh cũng cần chú trọng đến công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ mới được tuyển dụng vào, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ thanh toán viên hiện có của chi nhánh.Do hoạt động thanh toán quốc tế sử dụng nhiều thông lệ quốc tế, mặc dù tất cả đội ngũ thanh toán viên trong chi nhánh đã sử dụng thành thạo các công nghệ ngân hàng hiện đại hiện có, đã có kinh nghiệm trong TTQT ,đã nắm vững công việc của mình nhưng việc thường xuyên tiến hành đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ vẫn là công việc cần làm. Ngoài ra lãnh đạo phòng có thể đề nghị cho một số cán bộ phòng TTQT được tham gia học hỏi kinh nghiệm và nghiệp vụ do các ngân hàng nước ngoài tổ chức.Chi nhánh cũng có thể đề xuất với Ban quan hệ Quốc tế tổ chức tập huấn nhận biết ngoại tệ cho cán bộ kiểm ngân của chi nhánh đối với các loại ngoại tệ mạnh như:SGD, HKD, AUD. Trong nội bộ phòng TTQT cần tổ chức những buổi rà soát, tự kiểm tra bộ hồ sơ TTQT đã phát sinh trong năm 2004,2005 nhằm bổ sung, chỉnh sửa những sai sót và rút kinh nghiệm. Trong công tác TTQT ngân hàng cần khuyến khích những cán bộ thanh toán viên có những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện qui trình thanh toán, cải tiến trong thủ tục thanh toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. Một trong những yếu tố then chốt hiện nay mà Ban lãnh đạo Ngân hàng cần quan tâm đó là phải làm sao khuyến khích được người lao động hăng say làm việc, có tinh thần phấn đấu và trung thành với ngân hàng. Kích thích kinh tế và tâm lý xã hội là công cụ, phương tiện, cơ chế thường được các nhà quản trị sử dụng nhằm tạo động lực thúc đẩy, khuyến khích người lao động. Đó là các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động trong các ngân hàng hiện nay.Ban lãnh đạo cần quan tâm tới tâm lý các nhân viên, tạo bầu không khí làm việc gần gũi, hợp tác nhằm gắn bó nhân viên với ngân hàng. Đi đôi với nó, cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng chế độ đãi ngộ thích hợp với năng lực và trình độ của nhân viên. Những việc làm này giúp nhân viên cảm thấy họ được tin tưởng và gắn bó với ngân hàng, họ có thể phát huy hết khả năng của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. 3.3.1.2.Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ theo hướng chuyên môn hoá và đa dạng hoá, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng Hiện nay, hầu hết các NHTM VN đều phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Muốn có vị thế trên thị trường ngân hàng cần phải đề ra được chiến lược hoàn thiện sản phẩm của mình. Sản phẩm dịch vụ hiện có cần phải được duy trì và bổ sung những thuộc tính mới. Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ có tác dụng lớn trong việc duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới bởi sự khác biệt của nó với sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh với những tính năng ưu việt hơn. Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng cách làm tăng thêm những tiện ích của sản phẩm TTQT, ví dụ :sử dụng dịch vụ TTQT sẽ được sử dụng thêm một số dịch vụ khác như : mở tài khoản, tư vấn về thị trường xuất nhập khẩu với giá ưu đãi, hoặc ngân hàng có thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng việc hiện đại hoá công nghệ, áp dụng công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh hơn. Với mạng lưới hiện tại, NHNN&PTNT Nam HN cần khai thác thế mạnh riêng của chi nhánh và các phòng giao dịch để mở rộng hoạt động TTQT tại những nơi có môi trường hoạt động. Chi nhánh cần tập trung khai thác khách hàng xuất khẩu, hợp tác với một số ngân hàng đại lý nước ngoài nghiên cứu giải pháp tiện ích mới trong thanh toán hàng xuất khẩu để thu hút khách hàng có nguồn thu xuất khẩu, triển khai dịch vụ nhờ thu chứng từ xuất khẩu qua các ngân hàng đại lý. Chi nhánh cũng cần chú ý tới công tác đào tạo, tư vấn cho khách hàng trong quá trình thực hiện chính sách khách hàng, đặc biệt ưu đãi khách hàng có nguồn thu xuất khẩu lớn, củng cố và mở rộng hơn nữa khách hàng hiện đang quan hệ tín dụng ngoại tệ và TTQT tại chi nhánh. 3.3.1.3.Phát triển quan hệ ngân hàng đại lý Việc thiết lập quan hệ đại lý góp phần chuẩn hoá các hoạt động của NHNN&PTNT Nam HN theo đúng thông lệ quốc tế, đảm bảo chủ động, nhanh chóng và hiệu quả trong việc phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý tạo điều kiện mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với hệ thống ngân hàng đại lý. Ngoài ra, việc thiết lập quan hệ đại lý của NHNN VN còn góp phần thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh đối ngoại, tăng cường hội nhập khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của NHNN&PTNT VN từ đó nâng cao vị thế của NHNN&PTNT Nam HN. Hiện nay, ngân hàng đại lý ngoài việc phục vụ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thì ngân hàng còn có thể thông qua đó tìm hiểu các đối tác xuất khẩu của khách hàng của mình nhằm tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng của khách hàng đồng thời cũng tránh rủi ro cho ngân hàng khi tỷ lệ ký quĩ nhỏ hơn 100%, thông qua đó ngân hàng có thể khai thác nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng đại lý để bổ sung cho nguồn vốn ngoại tệ của mình. Ngoài ra, còn có thể có những mối quan hệ khác với ngân hàng đại lý như đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng, kinh nghiệm trong quản lý phát triển sản phẩm. Tiêu chí lựa chọn phải là ngân hàng lớn, độ tín nhiệm cao, có thế mạnh trong một số lĩnh vực mà ngân hàng muốn mở rộng quan hệ hợp tác, ngân hàng đó phải có trụ sở đặt tại các quốc gia có quan hệ thương mại tốt với VN, tại các trung tâm tài chính quan trọng trên thế giới hoặc ở các thị trường mà ngân hàng có chủ trương phát triển hoạt động, có hệ thống chi nhánh rộng, có chi nhánh ở các thị trường quan trọng. 3.3.1.4.Đổi mới công tác tiếp thị và thực hiện chính sách khách hàng Theo lý thuyết Marketting hiện đại thì trong 3 yếu tố liên quan đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng thì khách hàng luôn chiếm vị trí trung tâm bên cạnh kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ.Ba yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau vì vậy bên cạnh việc quan tâm phát triển sản phẩm, mở rộng kênh phân phối thì cần phải xây dựng một chiến lược quản lý khách hàng,phát triển quan hệ khách hàng. Với NHNN&PTNT Nam HN – một thành viên còn non trẻ trên thị trường tài chính ngân hàng, công tác tiếp thị khách hàng là vô cùng cần thiết. Như ta đã biết, khách hàng của ngân hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm, vừa tham gia trực tiếp sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, nhu cầu mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽlà yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, cần phải xác định được nhu cầu, mong đợi của từng đối tượng khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ TTQT của NHNN&PTNT Nam HN. Để xác định được điều đó trước hết cần phải phân loại khách hàng :khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân để tìm hiểu và thu nhập đầy đủ thông tin về khách hàng và nhu cầu của họ. Nếu là khách hàng doanh nghiệp thì tìm hiểu về mặt hàng xuất nhập khẩu, thị trường của họ, khả năng tài chính, tình hình hoạt động và quy mô hoạt động, uy tín trên thị trường, họ mong muốn những sản phẩm dịch vụ nào. Nếu là khách hàng cá nhân, ngân hàng có thể tìm hiểu nhu cầu của họ về dịch vụ chuyển tiền và kiều hối. Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị khách hàng thông qua nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhằm huy động thêm nguồn vốn ngoại tệ, tăng số lượng khách hàng giao dịch và tăng doanh số hoạt động TTQT. Ngân hàng cần nâng cao phong cách giao dịch với khách hàng, xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự nhằm quảng bá phong cách giao dịch của thương hiệu AGRIBANK. Ngoài ra, ngân hàng cần chủ động trong kinh doanh ngoại tệ với khách hàng xuất nhập khẩu, các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu của khách hàng. Tất cả các hoạt động marketting trên không chỉ là hoạt động của riêng bộ phận marketting, đặc biệt là hoạt động chăm sóc khách hàng và phát triển quan hệ khách hàng mà cần đẩy mạnh và phổ biến công tác này với toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng từ nhân viên bảo vệ, nhân viên văn phòng đến những cán bộ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần có bộ phận chăm sóc khách hàng, nhiệm vụ của bộ phận này là liên lạc, quan tâm tới khách hàng truyền thống như: chúc mừng nhân dịp lễ tết, ngày kỉ niệm của công ty. Như vậy có thể không những duy trì được khách hàng mà còn thu hút được khách hàng mới cho ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng. 3.3.1.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, con người để sẵn sàng tham gia hệ thống Korebank Công nghệ chưa hiện đại, đó là một trong những tồn tại không phải chỉ của riêng NHNN&PTNT Nam HN mà là của cả hệ thống NHTM Việt Nam. Hiện nay, công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, còn sử dụng nhiều thao tác thủ công, điều này làm cho hoạt động TTQT không tiện lợi cho khách hàng, giảm tính an toàn nhanh chóng của dịch vụ TTQT. Với tiềm lực hiện có, lại là một ngân hàng mới đi vào hoạt động nên việc khắc phục những tồn tại về công nghệ ngân hàng không thể thực hiện trong một thời gian ngắn mà cần dần dần đổi mới. Giải pháp trước mắt là cần dựa vào nội lực để cải tiến kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ trong TTQT, tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các chương trình phần mềm nghiệp vụ mới với nhiều tiện ích hơn trên cơ sở phần mềm hiện tại để áp dụng cho ngân hàng. Điều quan trọng nhất hiện nay là NHNN&PTNT Nam HN cần hoàn thiện về cơ sở vật chất, trụ sở làm việc cần sớm ổn định bởi nhìn vào quy mô của ngân hàng cũng phần nào ảnh hưởng tới quyết định của khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng phục vụ mình đặc biệt trong hoạt động TTQT điều này là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa trang Web của chi nhánh: trên trang web không chỉ có những thông tin cần thiết về ngân hàng mà cần có phần tư vấn dịch vụ TTQT cụ thể cho khách hàng như: thủ tục, biểu phí,cách thức giao dịch…như vậy, vừa tiết kiệm thời gian cho khách hàng vừa giảm được những thủ tục cho nhân viên ngân hàng nếu có khách hàng đến giao dịch. 3.4.Kiến nghị 3.4.1.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước - NHNN cần phát huy tính hiệu quả của công tác quản lý, kiểm soát và can thiệp vào thị trường đồng thời cần tạo một cơ chế tự do cạnh tranh cho các ngân hàng thành viên tham gia trên thị trường.NHNN cần duy trì và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia để có thể can thiệp vào thị trường bất cứ khi nào cần. - NHNN cần ban hành các văn bản có tính chất hướng dẫn trong giao dịch TTQT dành riêng cho từng đối tượng trong quan hệ thanh toán như:ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng thanh toán. - NHNN cần tổ chức những buổi hội nghị nhằm thu thập ý kiến phản hồi từ các NHTM để bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp luật cho phù hợp đồng thời đây cũng là cơ hội để các NHTM trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cả hệ thống NHTM VN. - NHNN cũng cần nâng cao tính hiệu quả của thị trường ngoại hối Việt Nam như tiến hành giao dịch nhiều loại ngoại tệ hơn nữa, ngoài một số loại ngoại tệ mạnh như hiện nay. Vai trò đặc biệt quan trọng không thể không kể đến của NHNN đó là việc thanh tra, kiểm soát của NHNN VN.NHNN có thể thực hiện các biện pháp thanh tra thường xuyên: thanh tra tại chỗ, giám sát từ xa để phát hiện những sai phạm, có biện pháp xử lý kịp thời và rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM, đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của toàn hệ thống NHTM VN. 3.4.2.Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam - NHNN&PTNT VN cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng cho Chi nhánh Nam Hà Nội.NHNN&PTNT VN cần tổ chức thường xuyên các cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích những cán bộ có nguyện vọng và có khả năng học cao hơn, tạo điều kiện về thời gian, tiến hành bố trí vị trí công việc phù hợp và tốt hơn khi họ đi học trở về. - NHNN&PTNT VN cần có chế độ khen thưởng, khuyến khích giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống.Hàng năm có thể tổ chức những buổi tổng kết, tuyên dương những đơn vị có thành tích cao trong hoạt động kinh doanh. - NHNN&PTNT VN cần nhanh chóng đưa toàn hệ thống vào thực hiện chế độ ngân hàng một cửa, trên cơ sở đó tạo ra những sản phẩm mang tính tiện ích cao. tóm tắt chương 3 Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và định hướng phát triển của NHNN&PTNT Nam HN, chương 3 đã đề ra những giải pháp cùng với một số kiến nghị với các ngành liên quan.Hi vọng rằng, với những giải pháp được đề xuất trong khoá luận có thể đóng góp phần nào trong chiến lược mở rộng và phát triển hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam Hà Nội để trong thời gian gần nhất, NHNN&PTNT Nam HN thực sự là một ngân hàng có uy tín trên thị trường tài chính ngân hàng khu vực và thế giới đặc biệt là trong hoạt động TTQT. Kết luận Trải qua hàng chục năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt, đời sống nhân dân được cải thiện, kinh tế liên tục phát triển mạnh mẽ.Để đạt được thành tựu này không thể không kể đến vai trò của ngành Ngân hàng- một trong những ngành mũi nhọn của đất nước. Nằm trong hệ thống NHNN&PTNT VN, NHNN&PTNT Nam HN cũng đã và đang đóng góp những công sức nhỏ bé trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.Tuy TTQT không phải là thế mạnh của mình nhưng bằng những định hướng đúng đắn cùng với sự đoàn kết, năng lực của tập thể nhân viên trong chi nhánh, NHNN&PTNT Nam HN đã đạt được những thành quả nhất định trong hoạt động TTQT.Tuy nhiên, chặng đường phía trước còn rất nhiều khó khăn để duy trì và phát triển tiến tới hoàn thiện hoạt động TTQT nhằm tạo nên vị thế cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi NHNN&PTNT Nam HN cần tiếp tục phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình, bên cạnh đó cần khắc phục những mặt còn tồn tại. Luận văn với đề tài :”Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Hà Nội” đã giải quyết được các vấn đề sau: - Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về hoạt động TTQT tại NHTM. - Thứ hai :Dựa vào số liệu thực tế, Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng từng phương thức thanh toán quốc tế cụ thể tại NHNN&PTNT Nam HN. - Thứ ba : Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động TTQT tại Ngân hàng, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam Hà Nội. Do hạn chế về mặt trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn cũng như giới hạn của một luận văn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên quan tâm tới đề tài để khoá luận được hoàn thiện hơn. Và qua đây em cũng xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ đã tận tâm giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1.Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương- Đinh Xuân Trình –NXB Giáo dục 1998. 2.Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế – Lê Văn Tề – NXB Thống kê 1997. 3.Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ – Nguyễn Trọng Thuỳ – NXB trẻ 1996. 4.Những quy định về quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam. 5.Tạp chí ngân hàng các số năm 2002, 2003, 2004, 2005. 6.Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng các số năm 2002, 2003, 2004, 2005. DANH MụC CHữ VIếT TắT nhnn&ptntvn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam NHNN&PTNT NAM HN: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội NHTM: Ngân hàng thương mại TDCT: Tín dụng chứng từ TTQT: Thanh toán quốc tế KQKD: Kết quả kinh doanh DNNN: Doanh nghiệp nhà nước PTNT: Phát triển nông thôn NHNN: Ngân hàng nhà nước MụC LụC TRANG LờI Mở ĐầU 1 Chương Một:Lý luận chung về TTQT của NHTM 1 1.1.NHTM và các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 2 1.1.1.Khái niệm NHTM 2 1.1.2.Các nghiệp vụ của NHTM 2 1.2.Những vấn đề cơ bản về TTQT 3 1.2.1.Khái niện về TTQT 3 1.2.2.Vai trò của TTQT đối với NHTM 3 1.2.3.Những nội dung cơ bản của TTQT 4 1.2.3.1.Tiền tệ thanh toán 4 1.2.3.2.Địa điểm thanh toán 5 1.2.3.3Thời gian thanh toán 5 1.2.3.4.Phương tiện thanh toán quốc tế 5 1.3.Các phương thức TTQT 6 1.3.1.Phương thức thanh toán chuyển tiền 6 1.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu 7 1.3.2.1.Nhờ thu phiếu trơn 8 1.3.2.2.Nhờ thu kèm chứng từ 9 1.3.3.Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 10 Tóm tắt chương 1 12 Chương Hai: Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 13 2.1.Khái quát về NHNN&PTNT VN 13 2.1.1.Giới thiệu chung về NHNN&PTNT VN 13 2.1.2.Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN quá trình xây dựng và trưởng thành 13 2.1.3.Thực trạng kết quả hoạt động của NHNN&PTNT Nam HN 15 2.1.3.1.Thuận lợi 15 2.1.3.2.Khó khăn 15 2.1.4.Kết quả kinh doanh 2004 15 2.1.4.1.Nguồn vốn 15 2.1.4.2.Sử dụng vốn 17 2.1.4.2.1.Dư nợ 17 2.1.4.2.2.Nợ quá hạn 19 2.1.4.3.Công tác kinh doanh đối ngoại 19 2.1.4.4.Tình hình tiếp nhận các dự án nước ngoài 20 2.1.4.5.Tình hình chi trả kiều hối 20 2.2.Thực trạng hoạt động TTQT của NHNN Nam HN 20 2.2.1.Doanh số TTQT 20 2.2.2.Việc sử dụng từng phương thức TTQT 21 2.2.2.1.Thanh toán chuyển tiền 21 2.2.2.2.Thanh toán nhờ thu 21 2.2.2.3.Thanh toán L/C 22 Tóm tắt chương 2 23 Chương Ba:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 24 3.1.Đánh giá chung hoạt động TTQT tại Chi nhánh Nam HN 24 3.1.1.Kết quả đạt được 24 3.1.2.Tồn tại 24 3.2.Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 25 3.2.1.Định hướng phát triển chung của NHNN&PTNT VN 25 3.2.2.Định hướng phát triển chung của NHNN&PTNT Nam HN 26 3.3.Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ TTQT 27 3.3.1.Giải pháp cụ thể 27 3.4.Kiến nghị 32 3.4.1.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 32 3.4.2.Kiến nghị với NHNN&PTNT VN 33 Tóm tắt chương 3 33 KếT LUậN 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34344.doc
Tài liệu liên quan