Các nguyên nhân từ phía các DNNN
- Tình hình nợ đọng trong ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của Chi nhánh, một số doanh nghiệp xây dựng trong ngành giao thông vận tải, xây dựng công nghiệp, y tế không được thanh toán vốn kịp thời, do nhiều nguyên nhân đã dẫn tới nợ phải gia hạn hoặc phải chuyển sang nợ quá hạn.
- Một số DNNN từ trước tới nay chịu nhiều bảo hộ của Nhà nước, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, nhưng hoạt động kém hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, tính năng động, bươn chải để mở rộng sản xuất còn kém trong khi chúng ta đang bước vào hội nhập toàn diện với việc mở rộng các lĩnh vực cho mọi thành phần kinh tế tham gia.
- Năng lực tài chính của các DNNN còn yếu, vốn tự có thấp thường chỉ chiếm từ 10% đến 15%, vốn kinh doanh chủ yếu là đi vay ngân hàng
- Một nguyên nhân quan trọng khác cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động của các DNNN, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Chi nhánh đó là cơ chế tổ chức và hoạt động của các DNNN mà cốt lõi là quyền lợi và nghĩa vụ của những người được giao quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp, vấn đề khuyến khích người lao động. Với cơ chế hiện tại, những người điều hành doanh nghiệp và những người làm việc trong các DNNN hầu như không có động cơ để làm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Các nguyên nhân khác
- Chịu sự tác động của môi trường kinh tế: Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên có tác động rất lớn đến mọi mặt hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Hoạt động cho vay phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc thị trường, đi vay để cho vay, lãi suất cho vay phải đảm bảo bù đắp được chi phí và kinh doanh có lãi. Cho vay phải đảm bảo ba nguyên tắc: có mục đích, có bảo đảm và có hoàn trả, nhưng môi trường kinh tế nhiều nơi, nhiều lúc còn mang nặng tính bao cấp, cơ chế tập trung quan liêu khiến cho hoạt động cho vay của Chi nhánh đôi khi không đảm bảo được các nguyên tắc trên, dẫn tới hiệu quả cho vay giảm sút.
36 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chi tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì. Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì. Khi lập các báo cáo tài chính, cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Một số ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ). Đây là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt
động tín dụng. Ngân hàng tuy cung ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê).
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).
- Căn cứ theo tài sản đảm bảo
Gồm có: không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là các khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức hành chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng… cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu câu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba...), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
- Căn cứ theo rủi ro tín dụng
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính …
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo giá trị lớn …
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì …
- Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng…)
Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng …)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.2 Hiệu quả cho vay của các NHTM đối với các doanh nghiệp NN
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM
Hiệu quả cho vay được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của Ngân hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… một cách hiệu quả để tạo ra một số tiền lớn hơn để hoàn trả Ngân hàng cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn ngân hàng sẽ thu hồi được vốn gốc và lãi, còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu
quả xã hội. Trong thực tế, hiệu quả hoạt động cho vay cũng còn được hiểu là chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Như vậy, đây là một phạm trù vô cùng rộng lớn. Quan niệm về hiệu quả cho vay vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả hoạt động kinh doanh, nợ quá hạn…) lại vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản, thuận tiện mức độ an toàn vốn tín dụng, tác động tới nền kinh tế…). Để đạt hiệu quả hoạt động cho vay thì hoạt động tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt động.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM
Các chỉ tiêu trong nhóm này giúp cho ngân hàng đánh giá được hiệu quả của quá trình kinh doanh bằng cách so sánh kết quả kinh doanh đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Hệ số khả năng thanh toán
Khách hàng có khả năng thanh toán hay không có khả năng thanh toán không chỉ thể hiện khả năng về tài chính mà còn thể hiện ở khả năng chi trả.
Khả năng TTNH
=
Gi¸ trÞ TSL§&§TNH
Nî ng¾n h¹n
TTNH: Thanh toán ngắn hạn
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả nợ ngắn hạn hay không. Nếu chỉ số này cho kết quả từ 1 đến 2 thì khả năng thanh toán bình thường. Nếu hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện thiếu khả năng thanh toán cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân.
Khả năng TTN
=
Gi¸ trÞ TSL§ - gi¸ trÞ hµng tån kho
Nî ng¾n h¹n
TTN: Thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng lưu động các nguồn tiền nhanh để trả nợ khi không có thu nhập từ nguồn bán hàng. Ở Việt Nam chỉ số này từ 0,5 đến 1 là bình thường; nếu nhỏ hơn 0,5 là biểu hiện khả năng thanh toán gặp khó khăn.
Khả năng TTTT
=
Tæng sè TM&coi nh TM
Nî ng¾n h¹n
TTTT: Thanh toán tức thời
Hệ số này mức từ 0,1 đến 0,5 là biểu hiện lượng tiền mặt được duy trì bình thường.
- Hệ số năng lực hoạt động: Hệ số này phản ánh khả năng tận dụng các nguồn lực để tạo ra doanh thu và quá trình chuyển doanh thu thành tiền mặt. Các hệ số phản ánh gồm
Vòng quay hàng tồn kho
=
Gi¸ vèn hµng b¸n (DT thuÇn)
Gi¸ trÞ hµng tån kho b×nh qu©n
Hệ số này thể hiện vòng quay nhanh, chậm hàng tồn kho. Giới hạn của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động của khách hang vay. Tỷ lệ cao chứng tỏ đầu tư do hàng dự trữ thấp, rút ngắn thời gian chuyển đổi hàng thành tiền, hàng không bị ứ đọng. Ngược lại. nếu vòng quay chậm có thể ứ động hàng, tài chính khó khăn trong tương lai, nếu vòng quay quá nhanh có thể dự trữ gặp khó khăn
Vòng quay các khoản phải thu
=
DT b¸n chÞu
C¸c kho¶n ph¶i thu b×nh qu©n
Hệ số này phản ánh nếu vòng quay nhanh chứng tỏ khách hàng quản lý khoản phải thu tốt, Ngược lại nếu quay chậm thể hiện quản lý phải thu yếu, bị chiếm dụng vốn nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số quá cao có thể dẫn đến cơ chế bán hàng của khách hang vay quá chặt chẽ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuÇn
Gi¸ trÞ TSC§ b×nh qu©n
Hệ số này phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu hệ số cao chứng tỏ sử dụng hiệu quả TSCĐ tốt. tuy nhiên nên chú ý nếu hệ số này tăng do bán tài sản lấy tiền (giảm sức sản xuât) hoặc chưa kịp đổi mới thiết bị thì cần xem xét cụ thể để có đánh giá chính xác.
- Các chỉ tiêu an toàn tài chính:
Tý suất đầu tư tài sản cố định
=
Gi¸ trÞ TSC§& ®Çu t dµi h¹n
Tæng gi¸ tµi s¶n
Hệ số này phản ánh cơ cấu tài sản, mức độ hợp lý phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự đầu tư
=
Nguån vèn chñ së h÷u
Tæng nguån vèn
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu lớn hay nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nghĩa là phản ánh năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp. Nếu nhỏ sẽ khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý nợ khi rủi ro xảy ra.
Hệ số nợ trên tổng tài sản
=
Nî ph¶i tr¶
Tæng nguån vèn
Hệ số này phản ánh mức độ vay nợ của doanh nghiệp. Hệ số càng cao chứng tỏ khả năng đảm bảo trả nợ vay càng thấp.
- Các hệ số khả năng sinh lời
Mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
=
Lîi nhuËn rßng
X 100%
Doanh thu thuÇn
Hệ số này phản ánh lợi nhuận ròng thu được trên một đồng doanh thu thuần.
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản
=
Lîi nhuËn tríc thuÕ
X 100%
Gi¸ trÞ tæng TS b×nh qu©n
Hệ số này phản ánh lợi nhuận trước thuế được tạo ra trên một đồng tài sản.
Mức độ hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ các ngành nghề tương ứng với hệ số ở mức hợp lý như sau:
Ngành thương mại, dịch vụ:9-12% năm
Ngành thi công xây lắp: 6-8% năm
Ngành sản xuất vật liệu:8-10% năm
Ngành chế biến thuỷ sản:10-12% năm
Ngành chế biến nông lâm sản: 10-15% năm
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lîi nhuËn rßng
Vèn chñ së h÷u b×nh qu©n
Hệ số này chỉ có nghĩa khi sản suất kiinh doanh của khách hàng có lãi. Tỷ suất này ở một số ngành được xem là hợp lý:
Ngành thi công xây lắp: 9-12% năm
Ngành thương mại, dịch vụ: 10-15% năm
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: 9-11% năm
Ngành chế biến thuỷ sản: 12-15% năm
Ngành chế biến nông lâm sản: 10-15% năm
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
Hoạt động cho vay luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất, nó đem lại khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Song trong thời gian gần đây, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng, nhiều món vay khó được hoàn trả, qua đó thấy rằng hiệu quả hoạt động cho vay đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các Ngân hàng thương mại. Hiệu quả cho vay phụ thuộc vào các nhóm yếu tố sau đây:
a) Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì tất yếu phải giải quyết các mâu thuẫn giữa người mua và người bán, giữa thế mạnh của mình có với các Ngân hàng khác. Trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn đó các ngân hàng cạnh tranh
nhau quyết liệt và tất yếu có ngân hàng giành ưu thế trong cạnh tranh, có ngân hàng phải chịu những rủi ro thất bại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố sau đây thuộc về ngân hàng là rất cần thiết để đánh giá hiệu quả cho vay, cụ thể:
- Khả năng quản lý và kiểm soát của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt với mục tiêu lợi nhuận là trên hết nên các ngân hàng ra sức mở rộng mạng lưới khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để tăng trưởng khối lượng tín dụng, nhiều khi để lôi kéo khách hàng, ngân hàng đã bỏ qua nhiều điều kiện cần thiết, hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn tín dụng đầu tư, giải quyết cho khách hàng vay vốn khi không được thẩm định kỹ lưỡng và không đủ thông tin, nên cho vay vượt nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
- Chính sách, thể lệ, chế độ tín dụng của ngân hàng ban hành.
Về chính sách, thể lệ, chế độ tín dụng của ngân hàng ban hành nhiều khi chưa được kịp thời, cũng có quá nhiều văn bản chông chéo, quy định trùng lắp hoặc chưa chặt chẽ nên việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều vướng mắc, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng. Thêm vào đó việc xây dựng hệ thống thông tin tín dụng, thông tin về khách hàng, khoản vay chưa được sự thực coi trọng, sự kiểm tra kiểm soát chưa được thường xuyên, kịp thời, khách hàng cung cấp thông tin thiếu chính xác… dẫn đến tình trạng quá tải về dư nợ, vượt quá khả năng quản lý, kiểm soát của ngân hàng, có nhiều khoản nợ khách hàng sử dụng vốn kém hiệu quả, sai mục đích cũng chưa đủ điều kiện để phát hiện kịp thời, khi phát hiện được thì đã quá muộn và gây tổn thất.
- Quy định về thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo nợ vay.
Thế chấp, cầm cố tài sản là một điều kiện pháp lý đảm bảo cho ngân hàng thu hồi được nợ vay trong trường hợp xảy ra rủi ro bất khả kháng, người vay không còn khả năng thanh toán. Trong những năm qua, việc thế chấp cầm cố tài sản ở các ngân hàng hầu hết đều thực hiện chưa tôt. Việc thẩm định dự án và tài
sản thế chấp nhiều khi chỉ mang tính hình thức, không có tác dụng. Trường hợp phổ biến là việc định giá tài sản thế chấp đôi khi thiếu chính xác, chứng từ sở hữu không đầy đủ tính pháp lý, tài sản không đảm bảo tính dễ bán, dễ chuyển nhượng, như vậy khi cần phát mại tài sản để thu hồi nợ vay thì không hoàn trả đủ vốn vay hoặc không đủ cơ sở pháp lý để phát mại. Cá biệt còn có những trường hợp khách hàng đem một tài sản đi thế chấp nhiều ngân hàng để vay vốn nhưng không bị phát hiện gây thiệt hại cho các ngân hàng khác.
- Công tác cho vay hoặc bảo lãnh của ngân hàng.
Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn đối với một số doanh nghiệp mà vốn tự có, vốn chủ sở hữu của họ rất ít, trong những trường hợp như vậy rất dễ gây rủi ro lớn vì một doanh nghiệp thua lỗ sẽ rất khó thu hồi vốn vay cho ngân hàng.
- Trình độ năng lực cán bộ tín dụng.
Trình độ, năng lực cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, do đó khả năng phân tích thẩm định, phán đoán trước khi đầu tư dự án chưa sâu sắc, việc dự đoán diễn biến thị trường tương lai của dự án rất phức tạp, đòi hỏi phải có những kiến thức tổng hợp, sâu rộng về kinh tế, xã hội, đời sống và nhu cầu của dân cư.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cho vay của các ngân hàng, cần phải xem xét và đánh giá một cách trung thực, tổng quan nhất các nhân tố thuộc về ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng đầu tư tài trợ dự án và nâng cao hiệu quả của công tác cho vay.
b) Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Trong môi trường nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cạnh tranh khốc liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng rất nhiều rủi ro, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ tín dụng, doanh nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chính là rủi ro của ngân hàng.
Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem xét các nhân tố thuộc về doanh nghiệp có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.
- Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, trong khi đây chính là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khi vay vốn họ lập ra phương án sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, chứng minh đầu vào và đầu ra khả thi, nhưng do không tính hết đến biến động của thị trường nên bị thua lỗ. Trong một số món vay trung và dài hạn để nhập máy móc thiết bị, do phân tích dự án không chính xác dẫn đến máy móc nhập về không phát huy được tác dụng gây thiệt hại lớn, không thể hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Một điều thấy rõ nữa là năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn bị hạn chế nhiều mặt về kinh nghiệm thưc tiễn nên không có khả năng xử lý kịp thời những khó khăn trong kinh doanh dẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Ví dụ như nhiều doanh nghiệp dùng tiền vay của ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay, trong khi đó hoạt động kinh doanh gặp những biến động lớn về thị trường tiêu thụ, nhu cầu tiêu dùng…do không tính toán, dự toán trước nên thua lỗ, ứ đọng hàng hóa, vốn và không có khả năng trả được đúng hạn, thậm chí khách hàng còn dùng vốn vay ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ đúng hạn, cá biệt có thể bị mất vốn do tài sản đầu tư khó có khả năng phát mại hoặc đòi hỏi thời gian rất dài.
- Vấn đề chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân hàng. Có một số doanh nghiệp tuy được cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh nhưng thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tượng là các
doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ trốn làm doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn không trả được nợ hoặc có thể dẫn tới phá sản…
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp buộc phải tực mình bươn chải, tính toán xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất thay cho việc chờ nguồn cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hạn chế lại phải vay vốn ngân hàng gần như toàn bộ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn, chi phí sản xuất, khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm rất lớn…cộng thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và tính năng động của doanh nghiệp rất yếu, làm cho các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và thực sự khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay gây thiệt hại cho ngân hàng. Chính vì vậy, một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nắm trong tay nguồn doanh thu, lợi nhuận lớn sẽ đảm bảo an toàn cho các dự án đầu tư từ phía ngân hàng cung cấp.
c) Các nhân tố khách quan khác.
Bất kỳ một loại hình kinh doanh nào đều chịu sự chi phối của môi trường xung quanh nó. Môi trường kinh tế, pháp lý gây không ít ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động cho vay. Trong kinh doanh tín dụng, nếu ngân hàng không dự đoán được sự biến động sẽ dẫn đến làm ăn kém hiệu quả và gây ra rủi ro không nhỏ.
- Môi trường pháp lý.
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Giữa các văn bản nhiều khi còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau dẫn đến khi xảy ra tranh chấp thì rất khó xử lý.
Pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ thống kê kế toán chính xác, kịp thời. Việc quy định cơ quan có chức năng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng chưa rõ ràng và cụ thể, trách nhiệm thuộc về ai? Việc kiểm toán tình hình tài chính doanh nghiệp không mang tính quy định, bắt buộc mà tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp hoặc khi có nhu cầu. Do đó, số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa phản ánh chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị hoặc không đủ căn cứ để đánh giá. Vì vậy, khi xét duyệt cho vay ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực tài chính thực sự và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có đủ cơ sở quyết định cho vay.
- Môi trường kinh tế vĩ mô.
Sự biến động giá của tiền tệ trong quá trình kinh doanh tín dụng cũng là một loại rủi ro với ngân hàng. Nó chính là hao mòn vô hình của khoản tiền mà ngân hàng cho vay. Khi người đi vay hoàn trả tiền vay cho ngân hàng (bao gồm cả gốc lẫn lãi) thì có nghĩa là giá trị chuyển nhượng tạm thời sau một thời gian nhất định đã quay về với số lượng lớn hơn. Tuy nhiên, lượng giá trị chênh lệch giữa lượng giá trị mà ngân hàng bỏ ra trước đó mới chỉ phản ánh được sự lớn lên về mặt lượng còn giá trị thực tăng lên hay không còn phụ thuộc vào sự biến động giá trị đồng tiền trong thời gian cấp tín dụng. Ngân hàng sẽ không tránh khỏi những rủi ro khi hoạt động của nền kinh tế không ổn định, lạm phát ở mức độ cao. Hiện nay, môi trường kinh doanh của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại còn chưa hoàn thiện, thiếu nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước còn chưa đồng bộ.
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Vài nét về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1 Sự ra đời của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, được nhà nước công nhận là doanh nghiệp loại I. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội có truyền thống kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác. Đến cuối năm 2008 Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội đã có mạng lưới bao gồm:
09 Phòng giao dịch
01 Quầy thu đổi ngoại tệ
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, VCB Money, i-B@nking,SMS Banking, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thẻ VCB connect24, Vietcombank MTV, Vietcombank SG24 … hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt trong các chính sách phát triển, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội luôn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
Sự ra đời của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đã góp phần không nhỏ làm cho quy mô và phạm vi hoạt động cũng như năng lực, vị thế của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thủ đô được
mở rộng và nâng cao thêm, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới.
Với vị thế là một trong những ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đã nỗ lực hết mình và không ngừng phấn đâu để đạt được nhiều kết quả cao trong hoạt động ngân hàng, vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba và là một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam, là Ngân hàng thương mại được giới tài chính quốc tế xếp hạng tốt nhất tại Việt Nam
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
*Phòng quan hệ khách hàng:
Phòng quan hệ khách hàng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng như các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý giới thiệu các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng thương mại Ngoại Thương.
*Phòng quản lý rủi ro:
Phòng quản lý rủi ro là phòng trực tiếp dự đoán và phát hiện ra các rủi ro về tài chính trên toàn hệ thống của chi nhánh. Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, xử lý rủi ro, tổ chức và thực hiện báo cáo về thực trạng rủi ro và kiểm soát rủi ro trên toàn hệ thống của chi nhánh.
*Phòng ngân quỹ:
Phòng ngân quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương. Thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn tại các điểm yêu cầu, nhờ thu séc du lịch, séc thương mại.
*Phòng tổng hợp:
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
*Phòng dịch vụ ngân hàng:
Phòng dịch vụ ngân hàng là phòng phục vụ khách hàng cá nhân huy động bằng VNĐ và ngoại tệ dưới các hình thức gửi tài khoản, phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá. Chuyển tiền nước ngoài cho cá nhân thanh toán kiều hối.v.v...
*Phòng Kế toán tài chính:
Phòng Kế toán tài chính là Phòng thực hiện nhiệm vụ kế toán giao dịch, kế toán vốn, kế toán tài chính của toàn chi nhánh thao đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Ngoại thương.
*Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Phòng thanh toán Xuất nhập khẩu là phòng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả dưới các hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) xuất khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P), và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
*Phòng thanh toán thẻ:
Phòng thanh toán thẻ là phòng thực hiện các nghiệp vụ về lập kế hoạch và ngân sách phát triển cho hoạt động phát triển đơn vị chấp nhận thẻ, tổ chức quản lý và giám sát các hoạt động tiếp thị phát triển các điểm thanh toán thẻ, điểm ưu đãi thẻ, điểm dịch vụ chi trả, thu nhận, chuyển tiền. Tổ chức xây dựng, triển khai và kiểm soát các chính sách, chương trình thúc đẩy hoạt động phát triển đơn vị chấp nhận thẻ.
*Phòng tin học:
Phòng tin học là phòng thực hiện các công tác cập nhật số liệu của toàn Chi nhánh, chuyển số liệu của Chi nhánh lên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Bảo
trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo cho họat động thông suốt của hệ thống mạng máy tính.
*Phòng Hành chính nhân sự:
Phòng hành chính nhân sự là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác cán bộ đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh cho toàn chi nhánh.
*Phòng tín dụng thể nhân:
Phòng tín dụng thể nhân là phòng thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng thể nhân như cho vay vốn lưu động; cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc bất động sản của khác hàng; cho vay chiết khấu bộ chứng từ phân loại khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
*Phòng kiểm tra nội bộ:
Phòng kiểm tra nội bộ là phòng thực hiện giám sát các hoạt động nội bộ trong chi nhánh theo định kỳ.
*Phòng quản lý nợ:
Phòng quản lý nợ là phòng thực hiện nghiệp vụ vào dữ liệu hệ số vay, phân loại nợ theo quy định 493.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN-CHI NHÁNH HÀ NỘI
BAN GIÁM ĐỐC
P. GIAO DỊCH
PGD Số 1
PGD Số 2
PGD Số 3
PGD Số 4
PGD Số 5
PGD Số 6
PGD Số 7
PGD Số 8
PGD Số 9
CÁC HỘI ĐỒNG
Hội đồng
Xử lý rủi ro
Hội đồng
Tín dụng
Hội đồng
Lương
Hội đồng
Thi đua
Hội đồng
Miễn giảm lãi
NGUYỄN XUÂN LUẬT TRỊNH THỊ ĐỨC NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỘC PHÓ GIÁM ĐỐC
P.Quan hệ
khách hàng P.Quản lý rủi ro P.Ngân quỹ
P.Dịch vụ
P.Tổng hợp Ngân hàng P.Kế toán tài chính
P.Thanh toán P.Thanh
Xuất nhập khẩu toán thẻ P.Tin học
Hành chính Tín dụng
Nhân sự thể nhân Quản lý nợ
P.Kiểm tra
Nội bộ
2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
2.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn.
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì vấn đề tạo vốn luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng vì nó là tiền đề để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh và mở rộng quy mô hoạt động. Nếu thu hút được nguồn vốn đầu vào sẽ tạo thuận lợi cho các hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NH
đơn vi: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Tăng (%)
Giảm (%)
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
6.270
100%
5.517
100%
12%
I.Theo thời hạn huy động
1/ Tiền gửi không kỳ hạn
1.909
30,45%
1.702
30,85%
12%
2/ Tiền gửi có kỳ hạn
4.361
69,55%
3.815
69,15%
12%
II.Theo loại tiền huy động
1/Huy động bằng VNĐ
3.433
54,7%
2.041
37%
68%
2/Huy động bằng ngoại tệ
2.837
45,3%%
3.476
63%
18%
III.Theo loại hình huy động
1/Huy động dân cư
4.136
34%
4.138
75%
0.05%
2/Huy động TCKT
2.134
66%
1.379
25%
54,7%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 _ phòng Kế toán tài chính)
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa ra các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tổng nguồn vốn của chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương giao cho chi nhánh.
2.2.2 Nghiệp vụ cho vay
a) Dư nợ cho vay
Việc sử dụng nguồn vốn huy động sao cho có hiệu quả nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Tại Ngân hàng Thương mại Ngoại thương - Chi
nhánh Hà Nội tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công tác sử dụng vốn đã có những kết quả nhất định.
Bảng 2:Tình hình cho vay tại chi nhánh NH Ngoại thương Hà Nội.
đơn vi: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Tăng (%)
Giảm (%)
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn cho vay
2.553
100%
2.400
100%
6%
I.Theo thời hạn cho vay
1/Cho vay ngắn hạn
1.984
77,7%
1.490
62,08%
33,15%
2/cho vay trung dai hạn
569
22,3%
910
37,92%
37,48%
II.Theo loại tiền cho vay
1/Cho vay bằng VNĐ
1.590
62,27%
1.361
56,72%
16,83%
2/Cho vay bằng ngoại tệ
963
37,73%
1.039
43,28%
7,32%
III.Theo loại hình huy động
1/Cho vay quốc doanh
1.621
63.48%
1.686
70.25%
0.1%
2/Cho vay ngoài quốc doanh
932
36,52%
714
29,75%
30,53%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 _ phòng Kế toán tài chính)
Công tác tín dụng của chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn“. Với nỗ lực của cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0.78% tổng dư nợ.
b) Chất lượng tín dụng:
Dư nợ xấu: Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của một số doanh nghiệp gặp khó khăn, vốn ít, hiệu quả kinh doanh thấp, nợ nần dây dưa, kéo dài, không thanh toán vốn kịp thời trong ngành xây dựng cơ bản đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh. Tuy nhiên, cùng với sự chỉ đạo sát sao và bám sát từng khoản thu của doanh nghiệp để thu nợ, rà soát lại các doanh nghiệp chuyển đổi mô hình tổ chức, bổ sung tài sản cầm cố thế
chấp ... nợ xấu tính đến 31/12/2007 của chi nhánh còn 19,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,78% trên tổng dư nợ.
2.2.3 Các dịch vụ khác của Ngân hàng
a) Bảo lãnh: Trong năm 2007 chi nhánh đã tích cực đa dạng hoá các hính thức kinh doanh, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Tổng số món phát hành bảo lãnh đạt 39 món tăng so với năm 2006 là 16 món, trị giá đạt 8510 triệu đồng.
b) Hoạt động thanh toán: tính đến ngày 31-12-2007 có 2890 khách hàng mở tài khoản tại chi nhành tăng 1352 khách hàng so với năm 2006. Thanh toán bù trừ đạt 39,7 tỷ VNĐ tăng 31 tỷ so với năm trước. Thanh toán điện tử liên ngân hàng đạt 2222 tỷ tăng 2,029 tỷ.
c) Hoạt động phát hành thẻ: Bước đầu đạt kết quả khả quan số lượng thẻ ATM, SUCCESS của chi nhánh đạt 5222 thẻ và phát hành 27 thẻ tín dụng. Số dư tài khoản cuối năm đạt 3,8 tỷ đồng. Bình quân tài khoản thẻ là 2,4 Triệu đồng. Chi nhánh lắp đặt thêm 06 máy rút tiền tự động.
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Sau nhiều năm hoạt động chi nhánh đã đạt được kết quả nhất định. Khẳng định được uy tín và chỗ đứng của mình trên địa bàn, góp phần vào việc xây dựng thương hiệu Vietcombank nói chung. Kể từ khi thành lập đến nay chi nhánh đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tài chính được Ngân hàng Thương mại Ngoại thương Việt Nam giao.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: đồng
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
1
TỔNG TÀI SẢN
8.088.600.227.058
8.584.027.734.386
2
DƯ NỢ TD BÌNH QUÂN
3
THU DỊCH VỤ RÒNG
29.013.145.871
25.443.585.182
4
CHÊNH LỆCH THU CHI
112.426.248.802
136.933.244.220
5
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
112.426.248.802
136.933.244.220
6
LỢI NHUẬN SAU THUẾ BQ/NGƯỜI
419.500.928
391.237.841
7
SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN
268
350
( Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động KD 2006,2007- Phòng kế toán tài chính)
Mặc dù là một trong số những NH đầu tiên có mặt tại Việt Nam song sự cạnh tranh với rất nhiều NH cổ phần là không hề nhỏ, đó đều là những NH có tiềm lực tài chính mạnh, có năng lực cạnh tranh cao. Nhưng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh đã dần đi vào hoạt động ổn định và vững chắc.
2.3 Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNNN
2.3.1 Dư nợ cho vay DNNN
Theo định hướng chung của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội đã chú trọng tới việc mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tới mọi thành phần kinh tế, đa dạng hoá các công cụ tín dụng, phù hợp với cơ chế thị trường. Điều này là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới vì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế năng động, phát triển nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các DNNN tại Chi nhánh mặc dù đã bắt đầu giảm nhưng tốc độ còn chậm và vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
Bảng 4: Cơ cấu cho vay theo loại hình
Đơn vi: tỷ đồng
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
Tăng
Giảm
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1
Tổng dư nợ tín dụng
2.400
100%
2.553
100%
2
Cho vay quốc doanh
1.686
70.25%
1.621
63,48%
0.1%
3
Cho vay ngoài quốc doanh
714
29,75%
932
36,52%
30.53%
( Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động KD 2006,2007- Phòng kế toán tài chính)
Năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 153 tỷ đồng (+6.37%) so với năm 2006. Trong đó, tỷ trọng cho vay khối DNNN là 63,48% (giảm 6,77% so với 2006), cho vay khối DNNQD là 36,52%
.
Biểu đồ 1: Cơ cấu dư nợ cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
( Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động KD 2006,2007- Phòng kế toán tài chính)
Như vậy, có thể thấy cơ cấu cho vay tại Chi nhánh đã bắt đầu có sự dịch chuyển từ cho vay khu vực DNNN sang khu vực DNNQD (rút dần dư nợ cho vay đối với các DNNN có tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính không ổn định, đồng thời mở rộng cho vay các thành phần kinh tế khác, tăng cường cho vay có bảo đảm), nhưng sự chuyển dịch này còn rất chậm (tỷ trọng cho vay DNNN chỉ giảm từ 0.1%/năm). Dư nợ cho vay DNNN vẫn chiếm trên 60% dư nợ cho vay.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN
( Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động KD 2006,2007- Phòng kế toán tài chính)
Từ đại hội Đảng lần thứ VI cho tới nay, Đảng ta luôn khẳng định “thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng
và khai thác mọi tiềm năng để phát triển đất nước và xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, đều được pháp luật thừa nhận và bảo vệ”. Trong những năm gần đây, được sự hỗ trợ và khuyến khích phát triển của Nhà nước các DNNQD đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước. Trước tình hình đó, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội cũng đã có chủ chương mở rộng quan hệ cho vay với các DNNQD có năng lực kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả.
Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn luôn khẳng định DNNN là lực lượng đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có tác dụng mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp khác, là lực lượng xung kích chủ yếu thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trong quá trình hội nhập, nền kinh tế Việt Nam phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ theo hướng nâng cao sức cạnh tranh. Để đứng vững trong sự cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các DNNN nói riêng phải đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Do đó, nhu cầu vay vốn của các DNNN hiện nay còn rất cao và tỷ trọng cho vay DNNN cần phải có một thời gian nhất định để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước.
2.3.2 Nợ quá hạn và nợ gia hạn cho vay DNNN
Cùng với những thay đổi trong cơ cấu dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN trong tổng dư nợ, trong thời gian từ năm 2006 – 2007 NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Hà Nội đã quan tâm nhiều hơn đến công tác thẩm định, không ngừng đổi mới và hoàn thiện các thủ tục, quy trình nghiệp vụ, các cơ chế, quy chế về cho vay để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, giảm bớt tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn của DNNN. Cụ thể là:
Bảng 5: Nợ quá hạn và nợ gia hạn cho vay DNNN
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
Tỷ lệ %
Tổng số
Tỷ lệ %
Nợ quá hạn
8,6
0.98
5,9
0,6
Nợ gia hạn
45,4
5,21
116
11,6
( Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động KD 2006,2007- Phòng kế toán tài chính)
Như vậy, có thể thấy một điều rõ ràng rằng mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DNNN của Chi nhánh là tương đối thấp (<1%) nhưng còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi những biến động trên thị trường, tăng giảm bất thường qua các năm, và luôn cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn trung bình trong cho vay của Chi nhánh. Điều này đòi hỏi Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác dự báo, để cảnh báo và đề ra những biện pháp hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, đặc biệt là cho các DNNN - đối tượng khách hàng chủ yếu hiện nay của Chi nhánh nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động cho vay.
2.3.3 Đánh giá hiệu quả cho vay đối với các DNNN của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
a) Những kết quả đạt được
Bám sát mục tiêu “phát triển an toàn và hiệu quả” của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Ban lãnh đạo chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Hà Nội đã đề ra những biện pháp kinh doanh cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Quán triệt phương châm kinh doanh “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp” thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện một chính sách khách hàng linh hoạt, kịp thời cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phân công những cán bộ có năng lực tiếp cận với khách hàng, đổi mới lề lối, phong cách làm việc, trang bị thêm cơ sở vật chất…nên đã đạt những kết quả rất đáng khích lệ trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay với DNNN nói riêng. Cụ thể là:
- Bằng việc áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và đa dạng, đẩy mạnh việc huy động vốn từ khu vực dân cư với lãi suất linh hoạt, hình thức khuyến mại hấp dẫn, tìm kiếm và khai thác các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn, đặc biệt là các Ban quản lý dự án có sử dụng nguồn vốn từ các tổ chức Quốc tế chuyển vốn về giải ngân ngân hàng, Chi nhánh đã huy động được nguồn vốn lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng là DNNN.
Như vậy, với một chính sách cho vay hợp lý phù hợp với chủ chương chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam kết hợp với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và sự cố gắng nỗ lực của nhân viên toàn chi nhánh, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tích không nhỏ trong hoạt động cho vay DNNN. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là hoạt động cho vay DNNN của chi nhánh đã hoàn toàn tốt mà bên cạnh những kết quả to lớn đó, chúng ta cũng cần phải xem xét một số khó khăn và những vấn đề còn tồn tại để rút ra những bài học kinh nghiệm, tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay DNNN trong thời gian tới.
b) Hạn chế
- Chưa bám sát và nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp được kịp thời, nên có thời điểm nợ có vấn đề và nợ xấu tăng cao.
- Tăng trưởng tín dụng đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh mặc dù đã được quan tâm nhưng tỷ trọng cho vay đối với khu vực doanh nghiệp này nhìn chung vẫn còn rất thấp so với tổng dư nợ cho vay của toàn Chi nhánh.
- Việc xử lý vốn vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản còn gặp nhiều khó khăn, chưa có hướng xử lý phù hợp. Thị trường bất động sản đóng băng nên các khoản cho vay đầu tư khu đô thị, nhà chung cư dễ phát sinh rủi ro, các tài sản đảm bảo là bất động sản trở nên khó phát mại và bán.
- Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tuy đã tăng lên đáng kể nhưng chưa hẳn là cao, ảnh hưởng tới tính hiệu quả trong hoạt động cho vay của Chi nhánh.
- Việc tỷ giá trên thị trường thường xuyên biến động đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay các DNNN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
c) Nguyên nhân
Các nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng
- Chi nhánh chưa đa dạng hoá hoạt động đầu tư, dư nợ cho vay còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó cho vay ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng lớn từ 50% đến 55% trong tổng dư nợ nên rủi ro còn cao. Việc quản lý hoạt động cho vay còn theo lối truyền thống. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng còn chiếm tỷ trọng thấp.
- Rất nhiều DNNN là khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài với Chi nhánh. Do những mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó và sống còn với nhau từ trước tới nay giữa ngân hàng và doanh nghiệp nên một số khoản cho vay của ngân hàng là dựa vào tín chấp hoặc được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, đôi khi mang tính phi thương mại.
Các nguyên nhân từ phía các DNNN
- Tình hình nợ đọng trong ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của Chi nhánh, một số doanh nghiệp xây dựng trong ngành giao thông vận tải, xây dựng công nghiệp, y tế không được thanh toán vốn kịp thời, do nhiều nguyên nhân đã dẫn tới nợ phải gia hạn hoặc phải chuyển sang nợ quá hạn.
- Một số DNNN từ trước tới nay chịu nhiều bảo hộ của Nhà nước, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, nhưng hoạt động kém hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, tính năng động, bươn chải để mở rộng sản xuất còn kém trong khi chúng ta đang bước vào hội nhập toàn diện với việc mở rộng các lĩnh vực cho mọi thành phần kinh tế tham gia.
- Năng lực tài chính của các DNNN còn yếu, vốn tự có thấp thường chỉ chiếm từ 10% đến 15%, vốn kinh doanh chủ yếu là đi vay ngân hàng
- Một nguyên nhân quan trọng khác cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động của các DNNN, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Chi nhánh đó là cơ chế tổ chức và hoạt động của các DNNN mà cốt lõi là quyền lợi và nghĩa vụ của những người được giao quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp, vấn đề khuyến khích người lao động. Với cơ chế hiện tại, những người điều hành doanh nghiệp và những người làm việc trong các DNNN hầu như không có động cơ để làm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Các nguyên nhân khác
- Chịu sự tác động của môi trường kinh tế: Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên có tác động rất lớn đến mọi mặt hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Hoạt động cho vay phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc thị trường, đi vay để cho vay, lãi suất cho vay phải đảm bảo bù đắp được chi phí và kinh doanh có lãi. Cho vay phải đảm bảo ba nguyên tắc: có mục đích, có bảo đảm và có hoàn trả, nhưng môi trường kinh tế nhiều nơi, nhiều lúc còn mang nặng tính bao cấp, cơ chế tập trung quan liêu khiến cho hoạt động cho vay của Chi nhánh đôi khi không đảm bảo được các nguyên tắc trên, dẫn tới hiệu quả cho vay giảm sút.
- Tác động từ môi trường pháp lý: Hệ thống các văn bản pháp lý có liên quan trực tiếp tới hoạt động cho vay của ngân hàng vừa thừa, vừa thiếu, vừa chồng chéo, vừa sơ hở, vừa bất cập.
Các văn bản này không tạo ra quyền tự chủ cho các ngân hàng, nhưng cũng không gắn chặt trách nhiệm đến cùng cho họ.
Các văn bản này cũng chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế và cơ chế thị trường mà nước ta đang chuyển đổi.
Hiệu lực pháp lý còn thấp, chậm sửa đổi những bất hợp lý.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNN TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng NHTMCP NTVN thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á (Không kể Nhật Bản) vào năm 2015 - 2020, có phạm vi hoạt động quốc tế.
Đồng thời tiếp tục mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác thông qua hình thức liên doanh, liên kết ở mức các công ty con nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu, tận dụng kinh nghiệm của các đối tác chiến lược, đặc biệt là các đối tác chiến lược nước ngoài nhằm duy trì và nâng cao sự phát triển của NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Hà Nội nói riêng cũng như NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNN tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn.
Chi nhánh tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín thương hiệu của một ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết hợp với đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy động vốn như: kỳ phiếu, trái phiếu, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng mạng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền chọn... để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại hơn đến khách hàng, nâng cao tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp nhà nước trên tổng huy động vốn từ khách hàng từ 26% năm 2006, 36% năm 2007 và dự kiến là 40% năm 2008.
3.2.2 Thực hiện tốt các chính sách khách hàng
Với việc mở thêm các địa điểm giao dịch và giao dịch tại trụ sở mới 344 Bà Triệu, dự kiến cuối năm 2008 tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng 15% so với năm 2007, tong đó nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 7500 tỷ đồng tăng 19% so với năm 2007. Tính trung bình trong giai đoạn 2005 - 2010 tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh đạt 16,4% do sự phát triển không ngừng của các tổ chức tài chính tín dụng và các tổ chức kinh tế trên địa bàn như hiện nay làm gia tăng các loại hình đầu tư cạnh tranh với hoạt động tiền gửi của ngân hàng. Vì vậy, bên cạnh các giải pháp về nghiệp vụ, Chi nhánh đã và sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và văn minh trong giao tiếp, từng bước áp dụng mô hình quản lý và tổ chức giao dịch trong Khối ngân hàng bán lẻ theo chuẩn mực của một ngân hàng hiện đại.
3.2.3 Đa dạng hóa các hình thức cho vay
Về đầu tư tín dụng, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội sẽ tiếp tục đa dạng hóa các hình thức cấp vốn, trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đầu tư có hiệu quả, bảo đảm an toàn về vốn, cố gắng tăng huy động vốn; cân đối nguồn vốn đầu tư theo hướng ưu tiên thích đáng cho phát triển công nghiệp chế biến, xây dựng, thương mại dịch vụ, các chương trình, dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh; đồng thời tiếp tục cho vay phát triển nông nghiệp - nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa; quan tâm mở rộng cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội….
Theo kế hoạch đến cuối năm 2008, Chi nhánh sẽ đạt mức dư nợ tín dụng tăng 20% so với năm 2007, khống chế tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 2%, giảm dần tỷ lệ nợ xấu, nợ khó đòi. Tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đầu tư tài sản cố định trong cơ cấu tín dụng chi nhánh, thực hiến chính sách phát triển mạng lưới của chi nhánh, tiến hành mở mới 04 phòng giao dịch, đưa sản phẩm dịch vụ và các tiện ích về nghiệp vụ cho vay của Vietcombank gần tới khách hàng.
3.2.4 Các biện pháp khác
Tăng cường công tác kiểm soát kiểm tra nội bộ một cách thường xuyen và liên tục nhằm đôn đóc các phòng nghiệp vụ thực hiện và tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ về vay vốn và các chế độ quản lý của ngành và của Nhà nước. Hiện đại hóa công nghẹ ngân hàng bằng cách nâng cao và thường xuyên bảo trì mạng lưới hệ thống máy tính của chi nhánh. Tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ cho yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động và đặc biệt là quá trình cổ phần hóa của Vietcombank.
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp
Trong điều kiện lãi suất điều chuyển nội bộ chư hợp lý, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần nghiên cứu, xem xét có tính đến yếu tố đầu vào để tăng hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh.
Hiện nay điều kiện làm việc của Chi nhánh chưa được đảm bảo một cách tôt nhất, một số bộ phận đang ở trong tình trạng quá tải về công việc nhưng cũng không thể tăng thêm lượng cán bộ vì cơ sở vật chất đã xuống cấp, phạm vi hoạt động chật hẹp. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong công tác xây dựng cơ bản, rút ngắn thủ tục xây mới cũng như cải tạo trụ sở để các dự án được triển khai nhanh, Chi nhánh sớm có các điều kiện về cơ sở vật chất làm việc. Bên cạnh đó cần chú trọng đến việc tạo điều kiện cho Chi nhánh được mua bất động sản phục vụ cho công tác phát triển mạng lưới.
Kết luận
Khu vực KTNQD đã và đang khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường. Với xu hướng hội nhập, khu vực kinh tế này càng có điều kiện mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn. Đây trở thành thị trường đầy tiềm năng cho sự phát triển của hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay. Tuy nhiên hoạt động của khu vực KTQD cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng theo xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam nói riêng và các nước Xã hội chủ nghĩa nói chung. Việc mở rộng cho vay đối với khu vực KTQD là rất quan trọng nhưng bên cạnh đó cũng phải chú ý đến chất lượng cho vay. Vì vậy ngân hàng cần phải có sự kiểm tra giám sát thường xuyên đối với các khoản vay của khu vực này.
Từ thực tiễn trên, trong quá trình thực tập em đã cố đi sâu học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhỏ nhằm góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay khu vực KTQD (DNNN) đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hưng, các thầy cô giáo trong khoa Tài chính- Ngân hàng- Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội cùng các cô chú, anh chị trong phòng tín dụng Ngân hàng Thương mại Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22358.doc