Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2- Cục Vận tải đường bộ Việt Nam – Bộ GTVT

Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - vốn cố định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty vận tải số 2 luôn luôn phải cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Do đó đòi hỏi xí nghiệp phải chủ động sáng tạo, phấn đấu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm bảo toàn và phát triển đồng vốn, làm cho đồng vốn luôn vận động, không ngừng sinh sôi nảy nở, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong năm qua Công ty vận tải số 2 đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại lợi nhuận, song hiệu quả của việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh tế cũng như vốn cố định của công ty tăng lên chưa đáng kể.

doc37 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2- Cục Vận tải đường bộ Việt Nam – Bộ GTVT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p trong một quá trình tồn tại. - Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định đến năng lực sản xuất, năng suất lao động, giá thành, chất lượng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu, hạn chế tỷ lệ sản phẩm hỏng, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm tức là làm cho chi phí sản xuất cá biệt của mình thấp hơn mức trung bình của xã hội. Do đó, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh để có lợi nhuận doanh nghiệp cao hơn. Chính vì vậy vấn đề đổi mới TSCĐ luôn là một yêu cầu và là nhu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đổi mới TSCĐ, quan trọng nhất là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, có sử dụng tốt vốn cố định thì mới có điều kiện đổi mới TSCĐ. 4. Phân loại và kết cấu tài sản cố định a.Phân loại tài sản cố định : Là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường phân loại theo một số tiêu thức sau: *Theo hình thái biểu hiện : - TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, bao gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc + Máy móc, thiết bị + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn + Thiết bị, dụng cụ quản lý + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm + Các loại tài sản cố định hữu hình khác - TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao gồm: + Quyền sử dụng đất + Chi phí thành lập doanh nghiệp + Chi phí bằng phát minh sáng chế + Chi phí lợi thế thương mại + Các loại tài sản cố định vô hình khác Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình hay vô hình dẫn đến lựa chọn quyết định đầu tư đúng đắn. * Theo công dụng kinh tế có thể chia TSCĐ làm 2 loại: + TSCĐ dùng trong hoạt động sản xúât kinh doanh: gồm những TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh + TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất; nhà văn hoá, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được cơ cấu tài sản cố định tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao * Theo tình hình sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại + TSCĐ đang sử dụng. + TSCĐ chưa cần dùng. + TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý. Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được mức độ sử dụng có hiệu quả của các tài sản cố định nhằm đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nũa hiệu quả sử dụng của chúng. * Theo mục đích sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại +TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh +TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nhiệp, an ninh quốc phòng : TSCĐ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở, công trình phúc lợi tập thể.. +TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy cơ cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả nhất *Theo quyền sở hữu : + TSCĐ tự có : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + TSCĐ đi thuê : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác. Có 2 loại: Thuê hoạt động :Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với những TSCĐ này. Thuê tài chính : Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình. Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được kết cấu tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và của người khác dẫn đến khai thác, sử dụng hợp lý tài sản cố định của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn. * Theo nguồn hình thành: chia làm 2 loại: + TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu + TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được nguồn hình thành TSCĐ của doanh nghiệp mình để có biện pháp theo dõi quản lý b.Kết cấu tài sản cố định Là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại tài sản cố định trong tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định. Kết cấu tài sản cố định khác nhau giữa các ngành khác nhau thậm chí trong cùng ngành sản xuất cũng không giống nhau .Sự khác biệt này chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố : - Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ - Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả đầu tư xây dựng : Trình độ sản xuất cao dẫn đến máy móc chiếm tỷ trọng lớn. - Phương thức tổ chức sản xuất. Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản và là căn cứ để ra quyết định đầu tư trong từng ngành sản xuất II. Khấu hao tài sản cố định 1. Hao mòn tài sản cố định * Hao mòn tài sản cố định : Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động. Tài sản cố định hao mòn dưới 2 hình thức: - Hao mòn hữu hình : Do các nhân tố trong quá trình sử dụng và do môi trường dẫn đến hao mòn càng lớn nếu doanh nghiệp càng sử dụng nhiều và môi trường có sự ăn mòn hóa học Hao mòn về vật chất : thay đổi trạng vật vật lý ban đầu ở các bộ phận. Hao mòn về giá trị sử dụng : Giảm sút chất lượng, tính năng sử dụng, tính năng kỹ thuật ban đầu. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó thì phải sửa chữa. Hao mòn về giá trị : Giảm dần giá trị của tài sản cố định cùng với quá trình chuyển dịch từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Hao mòn vô hình : Là sự hao mòn về giá trị của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật +Hao mòn vô hình loại 1: Giảm giá trị trao đổi do tài sản cố định như cũ nhưng giá mua lại rẻ hơn. + Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do tài sản cố định mới tuy giá mua như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật dẫn đến tài sản cố định cũ không được chuyển dịch giá trị vào giá trị sản phẩm do khi có tài sản cố định mới, người ta không sử dụng tài sản cố định cũ, điều kiện sản xuất sẽ do các tài sản cố định mới quyết định. + Hao mòn vô hình loại 3: Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, các bản quyền sáng chế phát minh lạc hậu lỗi thời. 2. Khấu hao tài sản cố định Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tải sản cố định . Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá cuả tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.Sau khi hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để bổ sung vốn kinh doanh. 3. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định * Nguyên tắc tính khấu hao: - Phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định. - Đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. * Các phương pháp khấu hao tài sản cố định : Khấu hao là phương pháp để thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp. Để tính khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp. a.Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao bình quân) Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến (Theo quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 - Điều 18 về chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao.) Đặc điểm : Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định là không đổi trong suốt thời gian sử dụng . Công thức : MK = MK : Mức khấu hao hàng năm. NG :Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng. NG = Giá mua ghi trên hóa đơn - Chiết khấu mua hàng + Chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử... Theo phương pháp này người ta tính tỉ lệ khấu hao: Tỷ lệ khấu hao : TK + Từng TSCĐ : TK = x 100 = x 100 + Nhóm TSCĐ : = ti x fi ti : Tỷ lệ khấu hao của từng nhóm TSCĐ fi : Tỷ trọng giá trị của mỗi nhóm TSCĐ MK = x NGi Tỷ lệ khấu hao từng cái, từng loại tài sản cố định thường được dùng để tính số tiền khấu hao thực tế trong kỳ. Tỷ lệ khấu hao bình quân thường dùng trong công tác lập kế hoạch khấu hao. Nhận xét : Ưu điểm : + Đơn giản, dễ tính toán + Góp phần ổn định giá thành + Thuận lợi cho việc lập kế hoạch khấu hao. Nhược điểm : + Thu hồi vốn chậm. + Không phản ánh đúng lượng hao mòn thực tế. b. Các phương pháp khấu hao nhanh Đặc điểm: Mức khấu hao cao trong những năm đầu và giảm dần trong những năm cuối sử dụng TSCĐ * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân MKi = TKC x Gi Gi : Giá trị còn lại đầu năm thứ i. TKC : Tỷ lệ khấu hao hàng năm (đã có sự điều chỉnh) TKC = TK x HS HS : Hệ số điều chỉnh HS = 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng < 4 năm. HS = 2 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng 5 - 6 năm. HS = 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng > 6 năm. Nhận xét : Số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp giá trị đầu tư ban đầu . Biện pháp khắc phục: Khi chuyển sang giai đoạn nửa cuối thời gian sử dụng tài sản cố định ta sử dụng phương pháp khấu hao bình quân (thường 30% thời gian sử dụng còn lại). * Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng MKi = TKi x NG TKi = x 100 hoặc TKi = i : Thời điểm cần tính tỷ lệ khấu hao. TKi: Tỷ lệ khấu hao của năm i Nhận xét : - Ưu điểm : Thu hồi vốn nhanh giúp doanh nghiệp giảm hao mòn vô hình đồng thời nó còn được coi là một biện pháp "hoãn thuế" - Nhược điểm : + Giá thành sản phẩm ở những năm đầu cao dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh. + Tính toán phức tạp Phương pháp này thường áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp có trình độ trang bị máy móc hiện đại như ngành điện tử, tin học..... 4. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định * Phạm vi tính khấu hao : Điều 19, 20, 21 của 166/QĐ-BTC quy định : - Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều trích khấu hao. - Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không trích khấu hao. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng để quản lý vốn cố định trên cả phương diện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, trước hết cần xác định phạm vi giá trị tài sản cố định phải tích khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu theo nguồn vốn hình thành và nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ. Có 2 phương pháp lập kế hoạch khấu hao: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này, số tiền khấ hao trong kỳ kế hoạch được xác định như sau: Số tiền khấu hao dự kiến năm kế hoạch = Tổng số tiền khấu hao của 12 tháng trong năm kế hoạch Số tiền khấu hao từng tháng có thể xác định theo công thức sau: KHt = (NGdi x tki) KHt : Số tiền khấu hao trong tháng Ngdi: Nguyên giá cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ tki : Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ i : Loại tài sản cố định Số tiền trích khấu hao trong tháng được tính theo công thức: Số tiền KH tháng này = Số tiền KH tháng trước + Số tiền KH tăng thêm trong tháng - Số tiền KH giảm đi trong tháng Phương pháp này có ưu điểm là tính toán chính xác số khấu hao cần tính từng tháng. Tuy nhiên, có nhược điểm là phải biết được số khấu hao tăng lên trong tháng và số khấu hao giảm đi trong tháng. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp Theo phương pháp này cần phải: + Xác định tổng nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ khấ hao + Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng, giảm trong kỳ. Trong đó: = = - + Xác định nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế hoạch. = NGđ + - Trên cơ sở đó, xác định số tiền khấ hao dự kiến trích trong kỳ theo công thức sau: MK = x MK : Mức khấu hao tài sản cố định dự kiến trích trong kỳ : Nguyên giá bình quân tài sản cố định : Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân tài sản cố định Phương pháp này có ưu điểm là có thể tính số khấu hao dự kiến trong kỳ ngay từ đầu kỳ. Nhược điểm là tính toán không chính xác số tiền phải tính khấu hao trong kỳ. Để vốn cố định được bảo toàm đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tính đúng, tính đủ khấu hao và đánh giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật. Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấ hao, các doanh nghiệp cần dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Việc phân phối sử dụng số tiền khấu hao này phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp cũng phong phú và da dạng. Có thể chia thành 2 nguồn chính: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao trong doanh nghiệp nhà nước được hoàn thành từ nguồn vốn nhà nước hoặc tự bổ sung, được để lại nhiệt độ. Đối với tài sản cố định đầu tư bằng vốn vay thì khấu hao là nguồn trả nợ vay. III. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vôn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề cấp thiết và cấp bách. Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau: - Xuất phát từ mục đích kinh tế của doanh nghiệp. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải phấn đấu nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được điều này một trong những giải pháp đòi hỏi là các doanh nghiệp phải tăng cường tổ chức và quản lý vốn sản xuất kinh doanh nói chung, vốn cố định nói riêng. - Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài gấp nhiều lần so với chu kỳ vận đồng của vốn lưu động. Do vậy, đồng vốn cố định luôn bị "đe doạ" bởi các rủi ro từ các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm tổn thất về vốn như: lạm phát, hao mòn vô hình, thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả... Do vậy bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. - Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả tổng hợp của những biện pháp hữu hiêụ về kỹ thuật, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, chất lượng sản xuất cao, thu được nhiều lợi nhuận, hoàn vốn nhanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề cần thiết và là một điểm đầu tiên quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định a.Đầu tư và dự án đầu tư Trong mỗi doanh nghiệp thì đầu tư và dự án đầu tư là nhân tố có ý nghĩa to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Dự án đầu tư mang tính khả thi cao thì trình độ trang bị máy móc thiết bị được đổi mới kịp thời, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất làm cho lợi nhuận tăng lên do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, đầu tư không đúng và không phù hợp thì máy móc thiết bị mới không những không được trang bị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và gây ra tình trạng lãng phí vốn và sử dụng không có hiệu quả. b. Trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kỹ thuật, quy trình sản xuất riêng của mình, đặc điểm của sản xuất và tác động của nó tới hiệu quả sử dụng vốn cố định được phản ánh bằng những chỉ tiêu sau: Chu kỳ sản xuất Kỹ thuật sản xuất: Có liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua một số chỉ tiêu như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng thời gian, công suất... của tài sản cố định. 3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp mà có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh thì doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Về thị trường và sự cạnh tranh Thị trường mà doanh nghiệp tham gia là cạnh tranh tự do. Sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín lớn đối với người tiêu dùng thì sẽ là một tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp trong cạnh tranh và mở rộng thị trường. Đối với thị trường không ổn định (sản phẩm theo mùa, theo thời điểm, theo thị hiếu của người tiêu dùng...) thì hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng không ổn định qua việc doanh thu có biến động lớn qua các thời điểm, thậm chí có ảnh hưởng cả tới chiến lược đầu tư, đổi mới máy móc của doanh nghiệp. 4. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp. Để giảm chi phí, tăng lợi nhuận thì chi phí cho bộ máy tổ chức quản lý phải gọn nhẹ, hoạt động năng động, có hiệu quả. Mặt khác, đặc điểm của hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp (luôn gắn với tổ chức sản xuất và quản lý) có tác dụng không nhỏ tới mục tiêu quan trọng trên. IV. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Lợi nhuận và tác động của tài sản cố định đến lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được số thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Trong chi phí bao gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định vì vậy muốn tăng lợi nhuận thì một trong những chi phí phải giảm là chi phí khấu hao của một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy, phải nâng cao ....? ? ? 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Là căn cứ để đưa ra quyết định về mặt tài chính như : điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn đầu tư, hiện đại hóa tài sản cố định, khai thác những năng lực sản xuất TSCĐ hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. * Hệ thống chỉ tiêu kiểm tra - Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp : phản ánh về mặt chất việc sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, người quản lý tài chính có thể so sánh kết quả quản lý giưã kỳ này với kỳ trước, giưã doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác + Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = Số VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ VCĐ bình quân = 2 VCĐ đầu kỳ(cuối kỳ) = NG TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) - Số tiền khấu hao lũy kế đầu kỳ (cuối kỳ) Số tiền khấu hao lũy kế ở cuối kỳ = Số tiền khấu hao ở đầu kỳ + Số tiền khấu hao tăng trong kỳ - Số tiền khấu hao giảm trong kỳ + Hệ số hàm lượng vốn cố định : để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ + Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : Một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = x 100 VCĐ bình quân trong kỳ - Hệ thống chỉ tiêu phân tích: Doanh thu thuần + Hiệu suất sử dụng TSCĐ = NG TSCĐ bình quân trong kỳ Số khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá + Hệ số hao mòn TSCĐ = Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá Tài sản cố định tăng trong kỳ + Hệ số đổi mới TSCĐ = Tổng tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ của doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Nếu hệ số này càng tiến gần về 1 chứng tỏ tài sản cố định đang sử dụng cũ. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn đã thu hồi được, mặt khác phản ánh tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá. Giá trị còn lại TSCĐ đang dùng trong HĐKD + Hệ số huy động TSCĐ = Giá trị TSCĐ hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần + Sức sinh lời của TSCĐ = (hoặc VCĐ) Nguyên giá TSCĐ bình quân (hoặc VCĐ bình quân) Chương II Tình hình sử dụng vốn cố định ở công ty vận tải số 2 I. một số đặc điểm chung về công ty vận tải số 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải số 2 Công ty vận tải ôtô số 2 thuộc Cục đường bộ Việt Nam là Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 325/ QĐ - TCCB ngày 04/03/1993. Tên giao dịch: Công ty vận tải ôtô số 2. Trụ sở: Thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội. Vốn sản xuất: 21.316 triệu đồng. Trong đó: Vốn cố định: 18.450 triệu đồng. Vốn lưu động: 2.865 triệu đồng Tiền thân công ty là Công ty hợp doanh ôtô số 1 được thành lập ngày 16/10/1959. Hiện nay Công ty đã được Bộ Giao thông vận tải cho phép và đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nôị những nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất kinh doanh sau: - Vận tải và đại lý vận tải hàng hoá đường bộ trong và ngoài nước. - Sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải đường bộ. Trong quá trình hoạt động và phát triển, cùng với việc mở mang thêm nhiều ngành nghề sản xuất, Công ty cũng đã được Bộ cho phép thành lập các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân theo sự phân cấp của Công ty, hoạch toán kinh tế phụ thuộc đó là: Trạm Đại lý vận tải (Có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, trạm vận tải Lạng Sơn, Trạm vận tải Hải Phòng). Trạm cơ khí sữa chữa ôtô, Đội xe 202, Đội xe 204, Đội xe 210, Đội xe 216. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là vận tải hàng hoá đường bộ và sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ, vận tải hàng hoá phục vụ các tỉnh phía Bắc như: Hà Nội và các tỉnh lân cận khác Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn... Ngoài ra Công ty còn tổ chức bảo dưỡng, sữa chữa các phương tiện cho một số xe của Công ty và xe hành khách ở bên ngoài. Về năng lực sản xuất: Công ty chuyển từ xe chạy xăng sang chạy dầu để giảm bớt chi phí, giá thành và thích nghi tốt với cơ chế thị trường hiện nay. Tận dụng các nguồn vốn có thể để đầu tư thêm xe mới, có thêm thu nhập cho Công ty. 2. Đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất của công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức tương đối tinh gọn, tổng số cán bộ công nhân viên là 147 người, trong đó: - Trình độ đại học: 20 người. - Trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp: 25 người. - Công nhân lái xe: 73 người. - Thợ sửa chữa: 24 người - Tạp vụ : 5 người a. Về tổ chức bộ máy quản lý. Để quản lý nhiệm vụ sản xuất và điều hành công việc được tốt Công ty có một bộ máy tổ chức gồm 5 phòng ban nghiệp vụ: - Phòng hành chính bảo vệ. - Phòng tổ chức lao động. - Phòng thống kê kế toán. - Phòng kỹ thuật vật tư. - Phòng kế hoạch kinh doanh. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty vận tải số 2 Giám đốc Công ty Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc điều hành Phòng Hành chính bảo vệ Phòng tổ chức lao động Phòng Thống kê kế toán Phòng kỹ thuật vật tư Phòng kế hoạch sản xuất Trạm vận tải 202 Trạm cơ khí sửa chữa Đội xe 202 Đội xe 204 Đội xe 210 Đội xe 216 Trạm vận tải 204 Trạm vận tải 220 b.Về tổ chức sản xuất. Công ty gồm các đội xe:202, 204, 210, 216 làm nhiệm vụ vận tải hàng hoá lên các tỉnh biên giới phía Bắc, mỗi chuyến đi coi như hoàn thành một đơn vị sản phẩm là T/km hàng hoá. Ngoài các đội xe, còn có một phân xưởng sửa chữa ở Thị trấn Đức Giang và một trạm bảo dưỡng sửa chữa ở Thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội làm nhiệm vụ đảm bảo cho các phương tiện vận tải được thường xuyên hoạt động. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty vận tải ôtô số 2: Phòng thống kê kế toán của công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới. Qua đó kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty, hiệu quả sử dụng vốn, thúc dẩy thực hiện tốt chế độ kế toán tài chính, nâng cao hiều quả sản xuất kinh doanh. a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Dựa trên những đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, với qui mô và địabàn hoạt động, cũng như căn cứ vào trình độ phân cấp quản lý của mình,công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung và xử lý ở phòng thống kê tài chính kế toán, toàn bộ các công việc như thu thập dữ liệu, bảng kê, và các chứng từ liên quan đến các phòng ban khác. Phòng thống kê kế toán có nhiệm cụ tổ chức bộ máy kế toán, thống kê và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị theo pháp lệnh thống kê - kế toán. Để thực hiện nhiệm vụ đầy đủ của mình, bộ máy kế toán được tổ chức theo hướng tập trung thực hiện tại phòng Thống kê kế toán. Kế toán trưởng Mô hình bộ máy kế toán của công ty ôtô vận tải số 2 Thủ quỹ Kế toán tổng hợp và công nợ Kế toán tiền mặt, TGNH Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Với bộ máy kế toán này, phòng kế toán của công ty có tình hình nhân sự:1 kế toán trưởng, và 3 nhân viên. Các bộ phận trong phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và công nợ: Là người điều hành tổ chức mọi công việc trong phòng,có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình hạch toán, theo dõi tình hình công nợ, lên bảng cân đối kế toán, vào các sổ kế toán tổng hợp. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của giám đốc, và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Kế toán tiền, mặt TGNH kiêm kế toán TSCĐ,NVL,CCDC: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tình hình thanh toán với Ngân hàng, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng, theo dõi tình hình nhập xuất vật tư hàng ngày và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ tài khoản có liên quan. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải: Tiến hành tập hợp các khoản chi phí liên quan và lên đơn gia vận chuyển Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của công ty khi nhận được các chứng từ hợp lệ, quản lý và báo cáo hàng ngày về số lượng tiền mặt thu, chi và tồn quỹ của công ty. II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty vận tải số 2 1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm (2002-2003). Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 % tăng 1. Doanh thu thuần 17.156 16.700 -2,66 2. Giá vốn hàng bán 9.495 10.589 11,52 3. Lợi nhuận gộp 7.661 6.111 -20,23 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.319 5.771 -21,15 5. Lợi nhuận thuần từ HĐ KD 341 376 10,26 6. Lợi nhuận hoạt động tài chính -46 -46 0 7. Lợi nhuận bất thường 220 268 21,82 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 516 590 14,34 9. Thuế thu nhập DN phải nộp 135 205 51,85 10. Lợi nhuận sau thuế 381 384 0,8 Qua biểu trên ta thấy: - Doanh thu thuần năm 2003 là 16.700 triệu đồng giảm 2,66% so với năm 2002, năm 2002 doanh thu thuần là 17.156 triệu đồng. - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 là 341 triệu đồng, năm 2003 là 376 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 10,26%. - Lợi nhuận bất thường năm 2002 là 220 triệu đồng, năm 2003 là 268 triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là 21,82%. - Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2002 là 381 triệu đồng, năm 2003 là 384 triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là 0,8%. Mặc dù trong nhưng năm qua công ty gặp những khó khăn như sự cạnh tranh gắt gao với các thành phần kinh tế khác tham gia vào lĩnh vực vận tải cũng như chi phí nhiên liệu tăng, các loại phí và lệ phí giao thông ... tăng ảnh hưởng trực tiếp hoạt động kinh doanh vận tải của công ty nhưng hầu hết các chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải số 2 năm 2003 đều tăng hơn so với năm 2002. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần và đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp hoạt động mạnh mẽ theo quy luật cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bảng 2: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty vận tải số 2 Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Số tiền % Số tiền % Tổng số 19.792 100 21.316 100 1.524 I Nợ phải trả 3.536 17,87 3.826 17,95 290 - Nợ ngắn hạn 2.196 2.674 - Nợ dài hạn 1.340 1.152 II Nguồn vốn chủ sở hữu 16.256 81,13 17.490 82,05 1.234 Bảng 3: Tình hình kết cấu vốn kinh doanh của công ty vận tải số 2 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Số tiền % Số tiền % Tổng số 19.792 100 21.316 100 1.524 I Vốn lưu động 2.266 11,45 2.865 13,44 599 II Vốn cố định 17.526 88,55 18.450 86,56 924 2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy Tình hình nguồn vốn kinh doanh (bảng 2) Qua bảng 2 ta thấy: trong lượng vốn kinh doanh của công ty thì vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng rất lớn, năm 2002 chiếm 82,3% và năm 2003 chiếm 82,05%. Vốn vay chỉ chiếm tỷ lệ 17,87% năm 2002 và 17,95% năm 2003. Mặt khác cả vốn vay và vốn chủ sở hữu năm 2003 đều tăng hơn so với năm 2002. Điều này chứng tỏ tình tài chính của công ty ổn định và công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có được nguồn tài chính như vậy sẽ là một điểm mạnh của công ty trong điều kiện kinh doanh hiện nay, nó giúp công ty nâng cao sức cạnh tranh với cách doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực. Tình hình kết cấu vốn kinh doanh (bảng 3) Bảng 3 cho thấy tình hình kết cấu vốn kinh doanh của công ty. Vốn kinh doanh của công ty năm 2003 tăng 1.524 triệu đồng so với năm 2002 (bằng 7,7%). Trong đó vốn lưu động tăng 599 triệu đồng (26,43%) và vốn cố định tăng 924 triệu đồng (5,3%). Vốn cố định năm 2003 cũng tăng 5,3% so với năm 2002 chứng tỏ công ty đã có tiến hành bổ sung đổi mới tài sản cố định nhưng chưa nhiều. Mặt khác vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh mặc dù có giảm từ 88,55% năm 2002 xuống 86,56% năm 2003. 3. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. Cơ cấu tài sản cố định Bảng 4: cơ cấu tài sản cố định đang dùng trong sxkd Đơn vị: triệu đồng TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ 2002 Nguyên giá TSCĐ 2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối % Tổng TSCĐ đang dùng trong SXKD 13.108 100 12.738 100 -370 -2,82 1 Nhà cửa vật kiến trúc 4.539 34,63 5.116 40,17 577 12,71 2 Máy móc thiết bị công tác 370 2,82 0 -370 -100 3 Phương tiện vận tải 8.069 61,56 7.478 58,71 -591 -7,32 4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 130 0,99 144 1,12 14 10,33 Theo bảng 4 ta thấy: - Nhà cửa vật kiến trúc: năm 2003 là 5.116 triệu đồng chiếm tỷ trọng tăng từ 34,63% năm 2002 lên 40,17% năm 2003 và tăng 12,71% so với năm 2002. Nguyên nhân là trong năm 2003 công ty đã tiến hành xây dựng mới một khu nhà xưởng trị giá 1.131 triệu đồng. - Phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu của công ty: năm 2003 là 7.478 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm từ 61,56% năm 2002 xuống còn 58,71% năm 2003 và giảm 7,32% so với năm 2002. Nguyên nhân là năm 2003 giá trị phương tiện vận tải mua sắm mới là 1.069 triệu đồng nhưng lại nhượng bán một số phương tiện vận tải trị giá 1.660 triệu đồng. Mặc dù vậy, loại TSCĐ này chiếm tỷ trọng cao nhất. - Thiết bị, dụng cụ quản lý năm 2003 chiếm tỷ trọng 1,12% trong tổng nguyên giá TSCĐ và tăng 10,33% so với năm 2002 Qua bảng số liệu ta thấy do năm 2003 công ty chưa bổ sung đổi mới tài sản cố định kịp thời nên tổng nguyên giá TSCĐ năm 2003 giảm 2,82%. b. Tình hình huy động năng lực tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh Biểu 5: Tình hình sử dụng vốn cố định Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối % Tổng nguyên giá TSCĐ 13.108 100 12.738 100 -370 -2,82 TSCĐ đang dùng trong KD 13.108 100 12.738 100 -370 -2,82 TSCĐ chưa dùng 0 0 0 0 0 0 TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý 0 0 0 0 0 0 TSCĐ không cần tính khấu hao 0 0 0 0 0 0 Hiện tại tài sản cố định của công ty được sử dụng hết vào sản xuất kinh doanh, không có tài sản chưa dùng, không cần dùng và chờ thanh lý. Điều này chứng tỏ sự cố gắng của lãnh đạo công ty đã không để tình trạng tài sản cố định được mua về mà không sử dụng, tránh được việc gây lãng phí. Mặt khác những tài sản cần thanh lý công ty đã khẩn trương thanh lý ngay trong kỳ để thu về một lượng vốn để tái đầu tư cho công ty. c. Tình hình khấu hao TSCĐ, sử dụng và quản lý quỹ khấu hao Bảng 6a: Tình hình khấu hao tài sản cố định Tính đến 31/12/2002 (Đơn vị: Triệu đồng) TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Số đã khấu hao Giá trị còn lại Số tuyệt đối % SVNG Số tuyệt đối % SVNG 1 Đất 37 37 2 Nhà cửa vật kiến trúc 4.539 2.347 51,71 2.192 48,29 3 Máy móc thiết bị công tác 370 42 11,35 328 88,65 4 Phương tiện vận tải 8.069 5.706 70,72 2.363 29,28 5 Thiết bị, dụng cụ quản lý 130 112 86,15 18 13,82 Tổng TSCĐ 13.108 8.207 62,61 4.901 37,39 Bảng 6B: Tình hình khấu hao tài sản cố định Tính đến 31/12/2003 (Đơn vị:Triệu đồng) TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Số đã khấu hao Giá trị còn lại Số tuyệt đối % SVNG Số tuyệt đối % SVNG 1 Đất 37 37 2 Nhà cửa vật kiến trúc 5.116 2.542 49,69 2.574 50,31 3 Máy móc thiết bị công tác 37 -37 4 Phương tiện vận tải 7.478 5.048 67,50 2.430 32,5 5 Thiết bị, dụng cụ quản lý 144 121 84,03 23 15,97 Tổng TSCĐ 12.738 7.748 60,82 4.990 39,18 Tính đến cuối 2003 số khấu hao luỹ kế đã lên tới 7.748 triệu đồng bằng 60,82% so nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại là 4.990 triệu đồng bằng 39,18 % so nguyên giá TSCĐ, chứng tỏ TSCĐ của công ty rất cũ kỹ và lạc hậu. Trong năm 2003 phương tiện vận tải được mua sắm mới có trị 1.069 triệu đồng nhưng lại nhượng bán một số phương tiện vận tải trị giá 1.660 triệu đồng cho nên tổng nguyên giá phương tiện vận tải năm 2003 giảm so với năm 2002 là 591 triệu đồng (1.660trđ - 1.069trđ = 591 triệu đồng). Tuy nhiên do được bổ lượng tài sản mới nên lượng khấu hao chưa nhiều cho nên giá trị còn lại cuối kỳ năm 2003 tăng so với năm 2002. Điều đáng lưu ý là Phương tiện vận tải đã trích khấu hao khá cao so nguyên giá 67,50% (do đặc điểm hoạt động của công ty là hoạt động vận tải) giá trị còn lại rất thấp là 32,5% và thiết bị dụng cụ quản lý là 84,43% giá trị còn lại là 15,57%. Đặc biệt là Máy móc thiết bị công tác đã khấu hao hết nhưng chua mua sắm bổ sung thay thế nên vẫn tiếp tục sử dụng. Bảng 7: Tình hình sử dụng và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tuyệt đối % Số dư đầu kỳ 13.615 13.145 -470 -3,5 Số tăng trong kỳ 1.564 2.288 724 46,3 Số giảm trong kỳ 2.034 2.695 661 32,5 Số dư cuối kỳ 13.145 12.738 -407 -3,1 Nhìn vào bảng trên ta thấy việc bổ sung thay thế TSCĐ mới không được quan tâm nên số dư đầu kỳ năm 2002 là 13.615 triệu đồng thì đến cuối kỳ năm 2003 là 12.738 triệu đồng giảm 6,4% so với đầu kỳ trước, nghĩa là vốn khấu hao không được sử dụng để mua sắm bổ sung tài sản kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh. 4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty vận tải số2. Để thấy được tình hình sử dụng vốn cố định của công ty ta xem biểu đồ sau: Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty vận tải số 2 năm 2002-2003. Đơn vị: Triệu đồng tt Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 2003/2002 Số tiền % 1 Doanh thu thuần 17.156 16.700 -456 -2,66 2 Lợi nhuận ròng HĐ SXKD 341 376 35 10,26 3 Vốn cố định bình quân trong kỳ 5.246 4.961 -285 -5,3 4 Nguyên giá TSCĐ bình quân 13.361 12.923 -438 -3,3 5 Nguyên giá TSCĐ 13.108 12.738 -370 -2,8 6 Số khấu hao luỹ kế 8.207 7.748 -459 -5,6 7 Giá trị còn lại 4.901 4.990 89 1,8 8 Hàm lượng vốn cố định (=3:1) 0,31 0,30 -0,01 -3,2 9 Hiệu suất sử dụng TSCĐ(=1:4) 1,28 1,29 0,01 0,8 10 Hệ số hao mòn TSCĐ(=6:5) 0,63 0,61 -0,02 -3,7 11 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (=2:3) 0,07 0,08 0,01 14,3 12 Sức sinh lợi TSCĐ(=2:4) 0,026 0,029 0,003 11,54 Qua biểu 08 ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định của 2 năm 2002 và 2003, cụ thể là: - Nguyên giá TSCĐ năm 2003 của công ty đã giảm 438 triệu đồng (3,1%) so với năm 2002 và vốn cố định bình quân năm 2003 cũng giảm 285 triệu đồng (5,3%) so với năm 2002. Do công ty thanh lý một số lượng tài sản có giá trị lớn hơn giá trị mua sắm mới. - Hàm lượng vốn cố định: để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 2002 cần 0,31 đồng vốn cố định và năm 2003 thì cần 0,30 đồng vốn cố định (giảm 3,2%) việc giảm chi phí vốn cố định chứng tỏ công ty đã có sự tăng hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Năm 2002 cứ 1 đồng vốn cố định tham gia sản xuất kinh doanh có thể tạo ra 0,07 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2003 đã tăng lên 0,08 đồng tăng 14,3% - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 2002 cứ 1 đồng TSCĐ sử dụng đem lại cho công ty 1,28 đồng, năm 2003 cứ 1 đồng TSCĐ sử dụng đem lại 1,29 đồng tăng 0,8% so với năm 2002. Như vậy năm 2003 hiệu suất sử dụng TSCĐ dùng trong sản xuất đã có tăng hơn so với năm 2002 nhưng không nhiều, điều đó cũng phản ánh sự cố gắng của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Hệ số hao mòn tài sản cố định: năm 2002 là 0,63, năm 2003 là 0,61 giảm 3,7%. Điều này thể hiện TSCĐ của công ty rất lạc hậu vì hệ số hao mòn cao. - Sức sinh lời của TSCĐ: Sức sinh lời của tài sản cố định năm 2002 cứ 1 đồng tài sản cố định đem lại cho nhà máy 0,026 đồng lợi nhuận, năm 2003 tăng lên không đáng kể 0,029 đồng tăng 11,54% Tóm lại, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng tìm mọi biện pháp để khắc phục tháo gỡ mọi khó khăn trong vấn đề sử dụng vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Song trong năm qua công ty vẫn còn một số yếu điểm trong công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Do vậy công ty cần có một số giải pháp hữu hiệu để khắc phục những yếu điểm đó, trước hết là mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh vận tải để một mặt tăng mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước, mặt khác cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. 5. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng, vốn cố định ở Công ty vận tải số 2 Về cơ cấu tài sản cố định Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là hoạt động trong lĩnh vực vận tải, cho nên phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSCĐ là phù hợp. Tuy nhiên trong năm 2003 chỉ có nhà cửa vật kiến trúc và thiết bị dụng cụ quản lý là tăng còn phương tiện lại giảm so với năm 2002. Vì vậy công ty cần phải điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư. Việc đầu tư đổi mới tài sản cố định Công ty còn chậm trong việc bổ sung thay thế mới tài sản cố định nhất là tài sản là phương tiện vận tải tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã phân tích ở trên có tài sản đã khấu hao hết vẫn tiếp tục sử dụng. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần bổ sung kịp thời những tài sản đã thanh lý, khấu hao hết để đảm bảo cơ sở vật chất để đáp ứng kịp thời những nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Về lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định Hàng năm công ty vẫn tiếp tục tiến hành việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định nhưng lại không tiến hành lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định. Do đó, công ty không thấy được nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính đáp ứng các nhu cầu đó. Chỉ khi nào tài sản cố định mua về và đưa vào sử dụng thì mới bắt đầu tính khấu hao. Như vậy, quỹ khấu hao tăng, giảm trong năm kế hoạch không rõ ràng làm ảnh hưởng khả năng đáp ứng nhu cầu tăng giảm vốn cố định. Về phương pháp khấu hao. Hiện nay, công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính của Nhà nước tại QĐ số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Vì vậy nó chưa phản ánh được hao mòn vô hình và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nhanh tài sản cố định. Nguyên nhân của những tồn tại trên - Công ty còn chậm đổi mới tài sản cố định, nhất là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải - Chưa tận dụng triệt để nguồn vốn vay tín dụng trung và dài hạn để đầu tư đổi mới tài sản cố định - Công tác phân tích tình hình, quản lý, sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chưa được thường xuyên. chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty vận tải số 2 Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung, vốn cố định nói riêng là yêu cầu có tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải làm ăn có hiệu quả. Đối với Công ty vận tải số 2 hiện nay để nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1. Chủ động đầu tư mua sắm TSCĐ để tăng năng lực sản xuất, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu TSCĐ, thực hiện đầu tư theo chiều sâu: Vấn đề đổi mới có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động. Xét trên góc độ tài chính, sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới TSCĐ còn là một nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí sửa chữa, hạ thấp hao phí năng lượng, nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa chi phí thiệt hại do ngừng hoạt động sản xuất để sửa chữa. Làm cho năng lực hoạt động tăng, năng suất cao, chất lượng sản phẩm sản xuất ra tốt hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu và chống được hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học phát triển. Một vấn đề trong công tác nâng cao năng lực và chất lượng sản xuất phụ thuộc vào việc tăng cường công tác đổi mới máy móc thiết bị của xí nghiệp. Do đó Công ty phải chủ động đầu tư mua sắm TSCĐ đúng hướng, đúng mục đích, có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để thực hiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm hao mòn vô hình. Từ đó giúp cho việc thực hiện tính khấu hao vào trong giá thành sản phẩm được chính xác, hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại cao hơn. Công ty phải tiến hành mua sắm TSCĐ dựa trên cơ sở khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu kỹ lưỡng các TSCĐ đầu tư về các mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng suất, công suất hoạt động của máy móc, tuổi thọ của máy móc, chu kỳ sống của máy móc trên thị trường và lựa chọn đối tác đầu tư thích hợp. 2. Thực hiện công tác quản lý TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa theo chu kỳ. Công tác sửa chữa TSCĐ không chỉ nhằm mục đích phục hồi giá trị sử dụng của nó mà còn phải nâng cao năng lực sản xuất tức là phải gắn yêu cầu hiện đại hoá vào nội dung sửa chữa lớn TSCĐ. Thực hiện sửa chữa TSCĐ có định kỳ có thể kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị, nhưng phải tính toán để tránh kéo dài chu kỳ sửa chữa lớn, có tác dụng tiết kiệm được chi phí sửa chữa và tăng thêm sản phẩm mà không tăm thêm chi phí thuờng xuyên giữa các kỳ sửa chữa lớn. Việc quản lý TSCĐ nhằm đạt được mục tiêu là tăng thời gian hoạt động có ích, tức là tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ, phấn đấu xây dựng các quy chế, xác định rõ trách nhiệm trong sử dụng và bảo quản TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong hạch toán về kỹ thuật, về tài chính, về hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để làm được điều này, công ty cần phải theo dõi chặt chẽ việc quản lý TSCĐ, quản lý tiến hành đưa nhanh TSCĐ mới vào hoạt động, xây dựng kế hoạch đổi mới và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Mặt khác, thực hiện cơ chế giao khoán đối với người lao động nhằm để mỗi nhân viên phải có trách nhiệm trong việc bảo quản máy móc thiết bị của tổ đội quản lý, sử dụng để máy móc thiết bị sản xuất phải luôn đạt tối đa công suất mà máy móc thiết bị đó có thể đạt được. Đây là một biện pháp quản lý khuyến khích phẩm chất đối với người lao động, nhằm nâng cao năng suất lao động, mạnh sản xuất, phát huy hiệu quả của đồng vốn bỏ ra. Nó tạo điều kiện cho người lao động được phát huy tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh vừa bảo tồn và phát triển vốn của doanh nghiệp. 3. Công ty phải thực hiện khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao một cách hợp lý. Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn cố định. Do vậy vốn cố định có được bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng hay không là phụ thuộc vào việc trích và tính khấu hao có đúng và đủ hay không? Trong điều kiện hiện nay, đứng trước nền khoa học thế giới ngày càng phát triển thì vấn đề hao mòn, đặc biệt là hao mòn vô hình cần phải q uan tâm và cần phải có biện pháp thích hợp để hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do hao mòn vô hình đem lại. Công ty cần lập kế hoạch khấu hao TSCĐ dựa trên sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính ở kỳ trước kết hợp với kế hoạch nguồn tài chính mua sắm, hình thành TSCĐ tăng thêm để đáp ứng các nhu cầu vốn đầu tư tài sản cố định mới. Tận dụng triệt để cơ sở vật chất hiện có vào hoạt động kinh doanh. 4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trên cơ sở vốn nhàn rỗi trong nội bộ trong công ty để đầu tư mua sắm thiết bị sản xuất. Để tiến hành đầu tư mua sắm hiện đại hoá máy móc thiết bị, công ty cần phải có biện pháp khai thác triệt để nguồn vốn ngay trong công ty. - Nguồn vốn đầu tiên đó là trích lập vào các quỹ dự án, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn vốn quan trong để công ty thực hiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới TSCĐ, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ của công ty được Nhà nước cho phép để đầu tư đổi mới TSCĐ trong năm. Mặt khác nếu nhu cầu đầu tư về TSCĐ quá lớn thì ngoài các nguồn vốn đã nêu trên công ty cũng có thể vay vốn ngân hàng. Khi đó công ty cần phải có những giải pháp tốt nhất để đưa TSCĐ vào sử dụng một cách triệt để và có hiệu quả nhất sao cho sản xuất kinh doanh phải đảm bảo bù đắp được tất cả các khoản chi phí trong đó có chi phí trả lãi vốn vay và phải có lãi đễ tái đầu tư mở rộng sản xuất. Kết luận Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - vốn cố định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty vận tải số 2 luôn luôn phải cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Do đó đòi hỏi xí nghiệp phải chủ động sáng tạo, phấn đấu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm bảo toàn và phát triển đồng vốn, làm cho đồng vốn luôn vận động, không ngừng sinh sôi nảy nở, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong năm qua Công ty vận tải số 2 đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại lợi nhuận, song hiệu quả của việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh tế cũng như vốn cố định của công ty tăng lên chưa đáng kể. Qua thời gian thực tập tại Công ty vận tải số 2 được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo cùng các cô chú phòng tài chính kế toán công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân, kết hợp thực tế và lý luận, em đã mạnh dạn nêu ra một số biện pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp sản xuất. 2. Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất. 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế. 4. Cuốn "chế độ mới về quản lý tài chính và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước''. 5. Cuốn "Lập đọc và phân tích báo cáo tài chính". 6. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vận tải số 2 năm 2002 và năm 2003. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn cố định ở trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 I. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp 3 1. Tài sản cố định 3 2. Vốn cố định và đặc điểm của nó trong doanh nghiệp 4 3. Vị trí và vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh 5 4. Phân loại và kết cấu tài sản cố định 6 II. Khấu hao tài sản cố định 8 1. Hao mòn tài sản cố định 8 2. Khấu hao tài sản cố định 9 3. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định 9 4. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định 12 III. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 13 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 14 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 14 3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm 15 4. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp 15 IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 16 1. Lợi nhuận và tác dộng của tài sản cố định đến lợi nhuận 16 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 16 Chương II: Tình hình sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2 18 I. Một số đặc điểm chung về Công ty vận tải số 2 18 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vận tải số 2 18 2. Đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty 19 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty vận tải số 20 II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty vận tải số 2 21 1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm (2002-2003) 21 2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 24 3. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ 24 4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty vận tải số 2 27 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2 31 1. Chủ động đầu tư mua sắm TSCĐ để tăng năng lực sản xuất, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu TSCĐ, thực hiện đầu tư theo chiều sâu 31 2. Thực hiện công tác quản lý TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa theo chu kỳ 32 3. Công ty phải thực hiện khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao một cách hợp lý 32 4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trên cơ sở nhàn rỗi trong nội bộ Công ty để đầu tư mua sắm thiết bị sản xuất 33 Kết luận 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH405.doc
Tài liệu liên quan