Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty công trình giao thông 208 thuộc tổng giao thông 4 - Bộ Giao Thông Vận tải

LỜI NÓI ĐẦU. Một lý do mà mọi người dễ dàng thống nhất là, để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) thì một yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Trong nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn của doanh nghiệp, chủ yếu là vốn vay Ngân hàng. Tình trạng khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm, không đổi mới dây chuyền sản xuất . Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới toàn cầu hoá thì việc một quốc gia có hội nhập vào nền kinh tế thế giới hay không và hội nhập ở mức độ nào sẽ cơ bản phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sở tại. Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp như: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn tự có . trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Đểđạt được yêu cầu đó thì vấn đềđặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình? Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào những giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, Công ty công trình giao thông 208 - thuộc tổng giao thông 4 - Bộ Giao Thông Vận tải là một DNNN thuộc Bộ GTVT đang đứng trước những thách thức như trên nên vấn đềđặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty là cần phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty công trình giao thông 208 thuộc tổng giao thông 4 - Bộ Giao Thông Vận tải, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Nam, các cô, chú và các anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty công trình giao thông 208 thuộc tổng giao thông 4 - Bộ Giao Thông Vận tải”. Em hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại trong công ty, trên cơ sởđó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Với bố cục của bài viết, luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện nay Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTGT 208 - trực thuộc tổng công trình giao thông 4 - Bộ GTVT Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTGT 208 MỤC LỤC Lời nói đầu .1 Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện nay 3 1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp 3 1.1.1 Vốn là gì? 5 1.1.2 Phân loại vốn 5 1.1.2.1.Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 6 1.1.2.2 Phân loại theo nguồn hình thành vốn 7 1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 8 1.1.2.4 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm .8 1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay .9 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong n ền kinh tế thị trường10 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 10 1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì? 10 1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 12 1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 12 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .13 1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận .14 1.2.3 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .15 1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 15 1.2.3,2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 16 1.2.4 Các nhân tốảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.4.1 Cơ cấu vốn 17 1.2.4.2 Chi phí vốn 18 1.2.4.3 Thị trường của doanh nghiệp . 19 1.2.4.4 Nguồn vốn 19 1.2.4.5 Rủi ro kinh doanh 21 1.2.4.6 Các nhân tố khác 21 Chương II:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 208 2.1 Thực trạng sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Vi ệt Nam hiện nay 2.1.1 Thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 23 2.1.2 Các doanh nghiệp Nhà Nước thuộc Bộ GTVT, thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn .24 2.2 Giới thiệu về công ty . 25 2.2.1 Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty . 25 2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty . 27 2.2.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty 31 Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính 2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 208 33 2.3.1 Khái quát chung về nguồn vốn của công ty 33 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh tại công ty công trình giao thông 208 .39 2.3.2.1 Tình hình sử dụng vốn cốđịnh của công ty .39 2.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh tại công ty công trình giao thông 208.42 2.3.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 44 2.3.3.1 Cơ cấu vốn lưu động 45 2.3.3.2 Tình hình thanh toán của công ty công trình giao thông 208 50 2.3.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty công trình giao thông 208 .52 2.3.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 208 56 2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty . 56 2.4.1 Những kết quảđạt được 57 2.4.1.1 Về vốn cốđịnh .57 2.4.1.2 Về vốn lưu động 57 2.4.2 Những mặt tồn tại .59 2.4.2.1 Về vốn cốđịnh .59 2.4.2.2 Về vốn lưu động 59 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty công trình giao thông 208 63 3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới .63 3.2 Một số giải pháp chủ yếu 64 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh tại công ty . 64 3.2.1.1 Tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới .64 3.2.1.2 Tiến hành chặt chẽ TSCĐ 65 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty .67 3.2.2.1 Chủđộng xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh 3.2.2.2 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu . 67 3.2.2.3 Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho . 68 3.2.2.4 Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh thời gian thu sản phẩm .69 Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính 3.2.2.5 Về tổ chức đào tạo .70 3.2.2.6 Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt .71 3.2.2.7 Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp một cách tốt nhất .71 3.2.2.8 Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh và vốn lưu động tại công ty 72 3.3 Một số kiến nghị .73 3.3.1 Về phía nhà nước 73 3.3.2 Về phía doanh nghiệp . 75 3.3.3 Về công tác cổ phần hoá .75 3.3.4 Về phía ngân hàng 76 Kết luận 78 Tài liệu tham khảo 79

pdf83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty công trình giao thông 208 thuộc tổng giao thông 4 - Bộ Giao Thông Vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị của công trình làm suy giảm chất lượng công trình. Điều này đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn nữa nhằm quản lý tôt các chi phí đã bỏ ra cho kinh doanh của mình. Thứ năm: Do tình trạng thiếu vốn, công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho kinh doanh của mình. Việc đi vay ngân hàng công ty Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 62 phải mất một khoản tiền lãi khá lớn, nó làm giảm lợi nhuận của công ty làm cho công ty ít có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác. Thứ sáu: Các xí nghiệp thành viên, các đội công trình chưa chú trọng trong việc sử dụng nguyên vật liệu, trang thiết bị một cách có hiệu quả. Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ bảy: Trình độ cán bộ quản lý của công ty nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều cán bộ chưa tích cực học tập, trong điều kiện khoa học công nghệ, nhất là các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đang ngày càng phát triển nhanh chóng, vẫn còn tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước. Bộ máy quản lý hiện còn nhiều cồng kềnh, tỷ trọng lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp còn cao, hiệu quả quản lý thấp là nguyên nhân dẫn đến sự điều hành của các cấp hiện còn nhiều tồn tại và chưa đáp ứng được yêu cầu của nến kinh tế thị trường. Mặt khác, nhiều cán bộ vi phạm các chế độ quản lý có lúc chưa kiên quyết xử lý nên chưa thực sự tạo được tinh thần trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ cũng như công nhân viên. Thứ tám: Về thị trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong Bộ Giao Thông còn yếu, có nhiều bất lợi và hạn chế... Kết quả tất yếu là thị trường của các doanh nghiệp hiện đang bị thu hẹp cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thời gian vừa qua, để cạnh tranh giành nhiều việc làm nên công ty đã phải giảm giá thầu, nhiều công trình không đảm bảo lấy thu bù chi. Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp luật, định hướng phát triển kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 63 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 208. 3.1 - PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Nhìn vào nền kinh tế Việt Nam có thể thấy rõ, dù chỉ chiểm chưa tới 20% trong tổng số 35000 doanh nghiệp của cả nước, các doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế. Trong đó, các doanh nghiệp thuộc bộ GTVT ngày càng khẳng định vị trí của mình đối với sự phát triển, làm đẹp cho bộ mặt của đất nước, đưa đất nước hoà vào xu thế hội nhập hiện nay. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải khẳng định được mình trong xã hội. Thời gian qua công ty CTGT 208 đã và đang tự khẳng định mình trong xã hội để từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp nước ngoài. Vì khả năng cạnh tranh là nguồn năng lượng thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục dấn bước trên con đường hội nhập kinh tế. Công ty đã nhìn nhận và đánh giá chính xác, kịp thời xuất phát điểm của mình thực tế như thế nào? Từ đó, lựa chọn cho mình chiến lược chặn đà tụt hậu - đuổi kịp - vượt lên, hợp lý nhất. Trên cơ sở đó, công ty CTGT 208 đã bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất thi công năm 2002 với thuận lợi sẵn có đã đạt được trong năm 2001 với một tiềm lực kinh tế tài chính ngày càng đạt hiệu quả. Trong thời gian tới công ty quyết tâm phấn đấu thực hiện bằng được nghị quyết của Đảng uỷ, ban lãnh đạo công ty đề ra những mục tiêu kinh tế như sau: - Giá trị sản lượng đạt: 80 tỷ trở lên. - Doanh thu đạt: 1,8 tỷ trở lên. - Lợi nhuận đạt: 1,5 tỷ trở lên. - Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. - Thu nhập bình quân đạt 1.000.000 đồng/người trở lên . Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 64 3.2 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất ở trên ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa được tốt, công tác sử dụng vốn của công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Nếu công ty khắc phục được những nguyên nhân gây ra những tồn tại đó thì công ty sẽ làm ăn có hiệu quả hơn. Với thời gian thực tập có hạn và kiến thức của mình còn hạn chế nên em mạnh dạn nêu một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới. 3.2.1 - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty 3.2.1.1 - Tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới. Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, công ty mua sắm tài sản cố định phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ về sản phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Việc đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, công suất lớn cho sản phẩm đẹp làm tăng số lượng sản phẩm sản suất ra và tăng chất lượng mẫu mã sản phẩm, giảm sản phẩm hỏng, do đó hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Doanh thu tiêu thụ lớn, lợi nhuận tăng nhanh, góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Do vốn đầu tư mua sắm đổi mới tài sản cố định chủ yếu bằng vốn cho vay, công ty phải có trách nhiệm trả lãi theo định kỳ và hoàn trả gốc Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 65 trong một thời hạn nhất định. Do đó sẽ thúc đẩy công ty phải phân tích kỹ lưỡng, tìm giải pháp tốt nhất để đưa tài sản cố định vào sử dụng một cách triệt để có hiệu quả nhất sao cho kết quả kinh doanh thu được bù đắp được tất cả các chi phí trong đó có chi phí trả lãi vay vốn, phải có lãi để mở rộng sản xuất, có tích luỹ để hoàn trả lãi vay khi hết thời hạn. Để làm được điều đó, công ty phải cố gắng đầu tư sử dụng tốt vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trên cơ sở phải phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn nên đầu tư vốn với tỷ trọng lớn vào loại máy móc thiết bị nào là chủ yếu, trong quá trình sản xuất phải sử dụng tốt tài sản cố định trên cơ sở đưa máy móc thiết bị vào hoạt động một cách đồng bộ, công suất hoạt động máy lớn, số giờ máy và số ca của máy được hoạt động một cách triệt để, phải có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng máy móc tốt, định mức khấu hao đúng đắn. Có như vậy, công ty sẽ hoàn thành tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cuả mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, lợi nhuận đạt được ngày càng lớn sẽ giúp công ty ngày càng lớn mạnh. Trên cơ sở đó, công ty sẽ hoàn trả hết số vốn vay, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nâng cao uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, việc đổi mới tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động. Xét trên góc độ tài chính, sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới tài sản cố định còn là một nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp chi phí năng lượng, nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất để sửa chữa, làm cho năng lực hoạt động tăng, năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nguyên liệu, chống hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển. Trong hoạt động kinh doanh việc tăng cường đổi mới trang thiết bị máy móc là một lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị trường hàng hoá mà cả thị trường vốn tạo uy tín của khách hàng và sự tin cậy của các chủ nợ. 3.2.1.2 - Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ Để thực hiện tốt công tác trên, công ty cần phải tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định của mình bằng các hình thức dưới đây. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 66 Thứ nhất: Tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình kinh doanh. Thứ hai: Công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên nhân gây ra tình hình trên để kịp thời đưa ra những giải pháp cụ thể cho tình hình trên. Thứ ba: Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. Đối với tài sản cố định thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản. + Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. +Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ, dỡ bỏ, hỏng hóc phải tổ chức hội đồng thanh lý do giám đốc công ty quyết định. Tài sản cố định của công ty là tài sản có hao mòn vô hình nhanh, nên trong quá trình sử dụng công ty chọn ra cho mình phương pháp khấu hao thích hợp. Theo em, công ty nên chọn cho mình phương pháp khấu hao nhanh, nó vừa giảm bớt hao mòn vô hình, vừa giúp công ty có thể đổi mới, nâng cấp và thay mới tài sản, đáp ứng đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của mình. Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán: Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất nhanh chóng. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định không còn chính xác, phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình được phương pháp, khấu hao hợp lý nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 67 3.2.2 -Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 3.2.2.1- Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn SXKD Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, doanh nghiệp muốn hoạt động không thể thiếu vốn tiền tê. Do vậy, việc chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh của công ty. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là hoạt động hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của công ty và tổ chức sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Với đặc điểm cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là không thường xuyên. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty thường phải dự trữ khá lớn nguyên vật liệu. Mùa khô là mùa của xây dựng cơ bản nên nguyên vật liệu thường có giá trị cao, sản phẩm sản xuất ra cũng tiêu thụ được vào thời kỳ này. Do đó nhu cầu vốn cho thu mua nguyên vật liệu dự trữ cũng tăng vào thời gian trước đó. Việc này đòi hỏi công ty phải huy động vốn lớn đáp ứng cho thu mua nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Từ năm 1999 - 2001 nguồn hình thành vốn của công ty chủ yếu là nợ phải trả, điều này chứng tỏ công ty chưa có sự độc lập về mặt tài chính, nó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Để đảm bảo tổ chức và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, theo em khi lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cần chú trọng tới một số vấn đề sau: ♦ Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu trước mùa xây dựng. Từ đó có biện pháp tổ chức và huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng gây lãng phí vốn hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến qúa trình hoạt động của công ty. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 68 ♦ Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn có, hiệu quả của doanh nghiệp, số thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuất, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế tối đa rủi ro xảy ra và tạo cho công ty có cơ cấu vốn linh hoạt. ♦ Ngoài ra, công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động được sao cho thích hợp cho từng khâu trong sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện công ty căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Trong thực tế nếu phát sinh nhu cầu thêm vốn, công ty cần đáp ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động được liên tục. Nếu thừa vốn công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt, đầu tư mở rộng sản xuất, góp vốn liên doanh, cho đơn vị khác vay đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước làm cơ sở, cùng với dự định về sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và ngân sách dự kiến về biến động của chính mình. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như đối với các kế hoạch khác, kế hoạch huy động và sử dụng vốn phải được lập sát, đúng, toàn diện đồng bộ để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng vốn của công ty được hiệu quả hơn. 3.2.2.2 - Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu. Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Tình trạng thực tế của công ty CTGT 208 là: khoản phải thu ngày một gia tăng và ở mức cao. Năm 2001 khoản phải thu của công ty lên tới 26464 triệu đồng, chiếm 43,4% tổng giá trị tài sản lưu động. Như vậy, vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng khá lớn trong khi đó công ty đang bị thiếu vốn để đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa bảo Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 69 đảm tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là: Thứ nhất: Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho mà trước khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng thời hạn hay không. Để làm được điều này công ty phải xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng như: Phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Công ty chỉ nên bán chịu cho khách hàng khi được cái lớn hơn cái đã mất. Thứ hai: Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán cần phải có biện pháp kịp thời để giải quyết. 3.2.2.3 - Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho. Hàng tồn kho của công ty năm 1999 chiếm 15,73% trong tổng tài sản lưu động, năm 2000 chiếm 34,28% và đến năm 2001 là 36,75%. Như vậy, hàng tồn kho tăng khá nhanh trong thời gian qua (chủ yếu là CPXDCBDD). Hơn nữa, lượng hàng tồn kho này ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, do đó công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước mắt, công ty phải giải phóng bớt hàng tồn kho này bằng cách điều chuyển hàng hàng hoá cũng như nguyên vật liệu ứ đọng ở các công ty, xí nghiệp thành viên này sang xí nghiệp thành viên khác thiếu hàng hoá, công trình để thực hiện, tạm ngưng nhập và dự trữ các nguyên vật liệu đang còn dư thừa, tiến hành bán với giá thấp hơn giá hiện tại trên thị trường nhưng phải đảm bảo hoà vốn để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác. Bên cạnh đó, công ty nên tham gia đấu thầu có liên quan đến cung ứng các công trình xây dựng của nhà nước. Đối với những hợp đồng thầu kiểu này thông thường giá trị rất lớn, nên nó có ý nghĩa quan trọng, tác động Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 70 lớn đến doanh thu của doanh nghiệp. Nhưng để thắng thầu thì có nhiều nhân tố quyết định nhưng nhân tố quan trọng nhất là giá cả và chất lượng của công trình đó. Công ty có thể dựa vào khả năng của mình để đưa ra mức giá cả hợp lý và chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng. Sau khi nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, công ty tiến hành xem xét khả năng cung ứng, giá cả, tình hình biến động của nền kinh tế... để đưa ra giải pháp phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. 3.2.2.4 - Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng, doanh số bán hàng trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo. Thị trường liên quan đến cả “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn tạo doanh thu nhiều hơn, từ đó doanh nghiệp mới xây dựng kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, thị trường tiêu thu là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để tiến hành được một cách tốt hơn về thị trường tiêu thụ ta thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất: Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, Marketing, nắm bắt những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm. Từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm, phát huy những thế mạnh hiện có. Thứ hai: Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký kết các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tạo cho công ty một thị trường lâu dài ổn định. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 71 Thứ ba: Mở rộng hệ thống đại lý ở nhiều nơi có nhu cầu sử dụng vật liệu như các vùng nông thôn và các tỉnh. Thứ tư: Giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng như: Đáp ứng phương tiện vận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, phương thức thanh toán nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh. Có tìm được một thị trường lâu dài ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển lớn làm cho hiệu quả sử dụng vốn không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2.2.5 - Về tổ chức đào tạo Thứ nhất: Công ty tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp, sắp xếp, bố trí công việc cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để họ phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiêụ quả quản lý, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Thứ hai: Tiến hành tiêu chuẩn hoá các vị trí chức danh công tác, thực hiện chương trình đào tạo nâng cao và bổ sung cán bộ cho các công trình mới, tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ những người lao động để nâng cao tay nghề, góp phần làm tăng năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm, giúp cho họ có thể thích nghi nhanh chóng với các công nghệ và máy móc mới tiên tiến vừa mới được huy động vào sản xuất. 3.2.2.6 - Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt Ta đã biết, chu trình vận động của tiền mặt là: T – H – T’, rút ngắn thời gian vận động của tiền mặt cũng đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động, tăng nhanh số lần tạo ra T’ thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ta có: Chu kỳ vận động của tiền mặt = Thời gian thu hồi các khoản phải thu + Thời gian vận động của NVL - Thời gian chậm trả các khoản phải trả Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 72 Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt đồng nghĩa với việc công ty phải: - Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu - Giảm thời gian vận động của NVL - Tăng thời gian chậm trả các khoản phải trả Việc giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu như đã trình bày ở trên, dưới đây ta tập trung vào hai giải pháp còn lại. ♦ Thời gian vận động của NVL Ta có: Hàng tồn kho Thời gian vận động của NVL = Mức bán mỗi ngày Giảm thời gian vận động của NVL tức là tìm cách giảm hàng tồn kho và tăng mức bán mỗi ngày. Muốn tăng mức bán mỗi ngày, công ty phải tiến hành các biện pháp đồng bộ như: Kết hợp Marketting với nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng chiến lược tạo nguồn hàng, tiến hành dự trữ, nhập hàng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. ♦ Kéo dài thời gian chậm trả. Đây là biện pháp mang tính tiêu cực song nó đem lại lợi ích rất lớn. Nhờ vào đó, công ty có thể chiếm dụng được số vốn trong ngắn hạn để bổ xung vào vốn lưu động của mình mà công ty không phải trả chi phí. Nếu công việc này kéo dài quá thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, điều này lại là bất lợi cho công ty trong việc giao tiếp với bạn hàng hay trong công tác tham gia vào quá trình đấu thầu. Để tiến hành tốt biện pháp này, công ty phải tiến hành đồng bộ với nhiều biện pháp khác nữa. 3.2.2.7 - Giảm thiểu CPQL của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, công ty muốn hoạt động của mình có hiệu quả hơn nữa thì phải đề ra các giải pháp cụ thể cho việc quản lý chi phí này, đó là: Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 73 Thứ nhất: Điều chỉnh lại quy trình tiến hành thi công công trình, giảm thiểu số nhân viên quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh thu. Thứ hai: Điều chỉnh hướng tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được, công ty nên có giải pháp huy động vốn khác để giảm được chi phí vốn vay ngân hàng. 3.2.2.8 - Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của công ty. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình. Công ty nên tránh việc đánh giá mang tính chất hình thức như các doanh nghiệp hiện nay. Đó là các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài các giải pháp trên ta còn sử dụng một số giải pháp như: Có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các bộ phận phòng ban thực hiện tốt công tác sử dụng vốn, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, tìm nơi đầu tư có lợi nhất... 3.3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Để đảm bảo các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT tiếp tục phát triển bền vững, đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện và cung cấp những sản phẩm trong lĩnh vực giao thông, vận tải và công nghiệp GTVT, theo em thời gian tới cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 3.3.1 - Về phía nhà nước Một là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các doanh nghiệp nói chung, còn riêng đối với các doanh nghiệp thuộc nghành GTVT, Nhà nước cần: Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 74 Thứ nhất: Sớm hoàn thiện các dự án luật và cuối cùng là ban hành các văn bản pháp luật về đường bộ, đường sắt, đường sông... để sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực này sớm đi vào khuôn khổ, không buông lỏng như hiện nay. Nhà nước tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi cơ chế quản lý hạ tầng giao thông: Đường sắt, đường bộ, đường thuỷ... Bên cạnh đó ban hành cơ chế quản lý cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực GTVT. Thứ hai: Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các Tổng công ty lớn hình thành các công ty tài chính độc lập nhằm thực hiện chức năng điều hoà vốn trong nội bộ Tổng công ty, thành lập công ty cổ phần bảo hiểm GTVT. Cần có cơ chế tài chính đặc thù với một số doanh nghiệp và hoạt động đặc thù của nghành GTVT như sản phẩm có tính đơn chiếc, thi công kéo dài và vốn lớn hoặc doanh nghiệp thường đầu tư lớn vào tài sản cố định nên cần sự ưu đãi về vốn vay, cần thực hiện khấu hao nhanh để thu hồi vốn. Hoàn thiện và cải cách cơ chế về đầu tư XDCB để doanh nghiệp trong nước có đủ khả năng tham gia đấu thầu và thắng thầu các dự án lớn trong và ngoài nước, xúc tiến dự án thành lập hiệp hội các nhà thầu trong nghành GTVT để hỗ trợ, bảo hộ đấu thầu các đơn vị trong nghành. Hai là: Đổi mới cơ chế quản lý nội bộ trong Tổng công ty theo hướng hình thành cơ chế “công ty mẹ - con”, thiết lập chặt chẽ hơn nữa mối liên hệ giữa Tổng công ty với các công ty thành viên, mối liên hệ giữa các công ty thành viên với nhau thông qua điều hành của Tổng công ty về tài chính trên cơ sở liên kết về vốn. Tổng công ty điều hành các công ty thành viên của mình trong HĐQT của công ty thành viên. Tổng công ty và công ty thành viên cùng hưởng lợi hay chịu thua lỗ, xoá bỏ cơ chế nộp kinh phí đài thọ cấp trên như hiện nay. Củng cố lại HĐQT, ban kiểm soát tại Tổng công ty, đảm bảo HĐQT thực sự là người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Ba là: Sau khi Chính phủ bãi bỏ giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, mọi thành phần kinh tế bung ra cung cấp dịch vụ vận tải gây không ít lộn xộn, cạnh tranh không lành mạnh. Do vậy, Chính phủ nên sớm ban hành các quy định để chấn chỉnh tình trạng này. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 75 3.3.2 - Về phía doanh nghiệp Thứ nhất: Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm kỷ luật, vi phạm quy chế tài chính. Thứ hai: Tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài chính của Nhà nước và thực hiện cơ chế khoán chi tiêu nội bộ nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn. Thứ ba: Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ hoặc các doanh nghiệp cùng nghành nghề, cùng địa bàn hoạt động, nếu xét đủ điều kiện để thành lập Tổng công ty và tự nguyện thì nên trình Bộ và Chính phủ thành lập Tổng công ty hoặc sáp nhập. Đối với các Tổng công ty hiện năng lực hạn chế, vốn nhỏ, Chính phủ và Bộ nên xem xét sáp nhập, tiến tới thành lập các tập đoàn kinh doanh mạnh trên các lĩnh vực XDCB, hàng hải, công nghiệp cơ khí đóng tàu. Thứ tư: Đẩy mạnh công tác đào taọ, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn cuả các doanh nghiệp. 3.3.3 - Về công tác cổ phần hoá Theo kế hoạch của Chính phủ đến năm 2005, Nhà nước chỉ còn duy trì khoảng 2000 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động công ích, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực độc quyền có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ GTVT không nằm trong các loại hình doanh nghiệp trên thời gian tới cần theo hướng: Thứ nhất: Tất cả các Tổng công ty, các doanh nghiệp thuộc Bộ GTVT, các DNNN đều phải thực hiện cổ phần hoá. Lập kế hoạch phân loại số doanh nghiệp nhà nước hiện có mà không cần giữ 100% vốn nhà nước Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 76 thành các loại doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối doanh nghiệp nhà nước có cổ phần đặc biệt. Doanh nghiệp nhà nước chỉ nắm giữ cổ phần ở mức thấp và DNNN không cần nắm giữ cổ phần. Trên cơ sở kế hoạch hoá đã lập, từng bước triển khai thực hiện CPH 15 đơn vị trong năm 2001 không kể số lượng chuyển tiếp năm 2001. Thứ hai: Tích cực giải quyết các khoản nợ của các DNNN theo chủ chương xử lý nợ của Chính phủ và phù hợp với các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khó khăn về tài chính mà Nhà nước chưa cấp đủ vốn theo quy định thì cho khoanh một số khoản nợ như: Vay đầu tư chiều sâu, vay vốn kinh doanh do ngân sách nợ tiền thanh toán (nợ khối lượng XDCB hoàn thành chưa thanh toán). Chuyển nợ vay nước ngoài để đầu tư mua sắm tài sản cố định thành nợ trong nước với lãi suất ưu đãi. Những khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả cho tính vào kết quả kinh doanh nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi, xoá nợ hoặc ghi giảm vốn với doanh nghiệp không có lãi. Thứ ba: Giải quyết tốt về lao động việc làm, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công chương trình cổ phần hoá. Bảo đảm quyền lợi thoả đáng cho lao động dôi dư về các mặt bảo hiểm xã hội, trợ cấp, đào tạo lại... với phương châm Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động đều có trách nhiệm. Thứ tư: Tăng cường tổ chức chỉ đạo đối với công tác cổ phần hoá cũng như công tác giao, bán, khoán, cho thuê DNNN. Kiện toàn các ban, đổi mới doanh nghiệp từ Bộ đến các Tổng công ty, các đơn vị trực thuộc. Gắn trách nhiệm tổng giám đốc, HĐQT với nhiệm vụ đổi mới, phát triển doanh nghiệp, nhiệm vụ chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. 3.3.4 - Về phía Ngân hàng Các ngân hàng nên tiến hành xắp sếp các doanh nghiệp nhà nước theo trình tự A, B, C để từ đó có biện pháp quản lý phù hợp. Đối với các doanh nghiệp thuộc loại A việc xem xét mức dư nợ bao nhiêu là phù hợp nên giao cho các ngân hàng thương mại tự quyết định và chịu trách nhiệm. Vì tình hình “sức khoẻ” của từng doanh nghiệp ở mức độ nào chỉ có các doanh nghiệp và ngân hàng là người biết rõ nhất. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 77 Đối với các doanh nghiệp thuộc loại B, các ngân hàng thương mại có thể chủ động cùng các nghành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp vươn lên, sau thời gian khoảng 6 tháng có thể đánh giá, phân tích nếu lên được hạng A sẽ được xử lý nợ như doanh nghiệp hạng A. Còn sau thời gian 6 tháng vẫn thấy tình hình sản xuất kinh doanh bị cầm chừng thì các ngân hàng thương mại chủ động thoả thuận với khách hàng rút dư nợ theo chu kỳ, giải phóng vốn của doanh nghiệp xuống một tỷ lệ thích hợp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XDCB thì vay ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn, thường xuyên và thường là nhu cầu vay ngắn hạn do liên tục có các hợp đồng kinh tế, nhu cầu mở tài khoản thanh toán, bảo lãnh của doanh nghiệp xuất hiện thường xuyên. Hiện nay, mỗi lần đến xin vay thì công ty lại phải có đơn xin vay, các giấy tờ, hồ sơ phức tạp và đôi khi khó khăn. Tuy việc có các giấy tờ, hồ sơ, đơn xin vay là cần thiết đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được an toàn nhưng ngân hàng cũng nên tuỳ vào trường hợp cụ thể mà có những quy định cho phù hợp. Nên chăng, các ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài, uy tín được đăng ký một hạn mức tín dụng đầu năm tức là vào đầu mỗi năm công ty sẽ xác định một hạn mức tín dụng đầu năm, tức là vào đầu mỗi năm công ty sẽ xác định một hạn mức bảo lãnh cho cả năm tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, khi nào cần vốn công ty chỉ cần trình hồ sơ xin vay, hợp đồng mua bán hàng hoá chứng tỏ có khoản vào ra đầy đủ, giảm bớt phiền hà, phức tạp như hiện nay. Ngân hàng nên tăng cường kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát tài chính của công ty có tài khoản tại ngân hàng. Làm được địều này không những giúp công ty quản lý được khoản phải thu từ phía khách hàng, giảm rủi ro nợ khó đòi mà còn giúp ngân hàng giảm rủi ro cho chính mình. Không ngừng đổi mới và hiện đại hoá ngành ngân hàng, đa dạng hóa các nghiệp vụ để ngân hàng xứng đáng trở thành nhân tố quyết định trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ điều tiết của chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 78 KẾT LUẬN Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra sự cạnh tranh và luôn đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức tới việc đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế bằng máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế của mỗi nước được quyết định bởi hoạt động và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để tham gia hội nhập và hội nhập được với nền kinh tế khu vực và quốc tế thì doanh nghiệp phải có đủ sức cạnh tranh và quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý và điều hành vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Qua phân tích tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 208, em đã phần nào thấy được những thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm qua và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình nhằm góp phần đưa đất nước tiến vào xu thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên bài viết này chắc chắn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của thầy giáo PGS.TS - Nguyễn Văn Nam và các cô chú cùng toàn thể các anh, chị trong công ty để em có thể hoàn thiện bài viết này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS -Nguyễn Văn Nam cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Ngân Hàng - Tài Chính, các cô, chú, anh, chị trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Sinh viên: Phạm Thị Chanh Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 79 Lớp: Tài Chính 40c TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách ♦ Quản trị tài chính doanh nghiệp - Khoa Ngân Hàng - Tài Chính trường ĐHKTQD ♦ Quản trị tài chính - Nguyễn Hải Sản ♦ Quản trị tài chính - trường ĐHTCKT 2. Báo và tạp chí ♦ Thời báo kinh tế năm 1999 - 2001 ♦ Tạp chí tài chính năm 2000 - 2001 ♦ Dự báo kinh tế năm 2000 3. Các BCTC của công ty CTGT 208 từ năm 1998 - 2001 4. Các tài liệu khác liên quan. Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 80 MỤC LỤC Lời nói đầu....................................................................................................... 1 Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện nay .............................................................................................. 3 1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp ............................................ 3 1.1.1 Vốn là gì?.............................................................................................. 5 1.1.2 Phân loại vốn ........................................................................................ 5 1.1.2.1.Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm............................................................................................................ 6 ♦Vốn cố định........................................................................................ 6 ♦Vốn lưu động ..................................................................................... 6 1.1.2.2 Phân loại theo nguồn hình thành vốn .................................................. 7 ♦Nợ phải trả ........................................................................................ 7 ♦Vốn chủ sở hữu.................................................................................. 7 1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm............................................................................................................ 8 ♦Nguồn vốn thường xuyên ................................................................. 8 ♦Nguồn vốn tạm thời ........................................................................... 8 1.1.2.4 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm..................................................................................... 8 ♦Nguồn vốn trong doanh nghiệp ......................................................... 9 ♦Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp......................................................... 9 1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ........................................................ .9 ♦Về mặt pháp lý................................................................................... 10 ♦Về mặt kinh tế.................................................................................... 1 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường10 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp................................................ 10 1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì? ................................................................ 10 1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.... 12 1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay............................................................................................................ 12 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................... 13 ♦Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.............................. 13 ♦Hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................................... 13 ♦Hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................... 14 1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận ................................................................................. 14 ♦Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.................................. 14 ♦Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động .................................................. 14 ♦Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định ........................................................... 15 Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 81 1.2.3 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp............................................................................................................... 15 1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ...................................................... 15 ♦Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ .......................................... 15 ♦Số ngày luân chuyển.......................................................................... 16 ♦Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ........................................................ 16 ♦Mức tiết kiệm vốn lưu động .............................................................. 16 1.2.3,2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán ........................................ 16 ♦Phân tích tình hình thanh toán ........................................................... 16 ♦Phân tích khả năng thanh toán........................................................... 16 ♦Hệ số thanh toán ngắn hạn...................................................... 17 ♦Hệ số thanh toán tức thời........................................................ 17 ♦Hệ số thanh toán nhanh .......................................................... 17 ♦Hệ số nợ vốn cổ phần ............................................................. 17 ♦Hệ số cơ cấu nguồn vốn ......................................................... 17 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.4.1 Cơ cấu vốn .......................................................................................... 17 1.2.4.2 Chi phí vốn .......................................................................................... 18 ♦Chi phí vốn vay Ngân Hàng .............................................................. 18 ♦Chi phí liên quan đến vốn NSNN cấp ............................................... 19 1.2.4.3 Thị trường của doanh nghiệp............................................................... 19 1.2.4.4 Nguồn vốn............................................................................................ 19 ♦ Nguồn vốn vay Ngân Hàng và các tổ chức tín dụng khác ............... 20 ♦Nguồn vốn chủ sở hữu....................................................................... 20 ♦Các nguồn vốn khác........................................................................... 21 1.2.4.5 Rủi ro kinh doanh ................................................................................ 21 ♦Rủi ro ................................................................................................. 21 ♦Rủi ro kinh doanh .............................................................................. 21 1.2.4.6 Các nhân tố khác.................................................................................. 21 ♦Nhân tố con người ............................................................................. 21 ♦Cơ chế quản lý và các chính sách của Đảng và nhà nước ................. 22 ♦Các nhân tố khác................................................................................ 22 Chương II:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 208 2.1 Thực trạng sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 2.1.1 Thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay............................ 23 2.1.2 Các doanh nghiệp Nhà Nước thuộc Bộ GTVT, thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................................................... 24 2.2 Giới thiệu về công ty ................................................................................. 25 2.2.1 Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................... 25 2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ............................... 27 2.2.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.................................................... 31 Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 82 2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 208 ......33 2.3.1 Khái quát chung về nguồn vốn của công ty............................................ 33 ♦Cơ cấu tài sản..................................................................................... 3 ♦Cơ cấu nguồn vốn của công ty công trình giao thông 208 ................ 34 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty công trình giao thông 208......................................................................................... 39 2.3.2.1 Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty......................................... 39 2.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty công trình giao thông 208.42 2.3.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty .......................... 44 2.3.3.1 Cơ cấu vốn lưu động............................................................................ 45 2.3.3.2 Tình hình thanh toán của công ty công trình giao thông 208 .............. 50 2.3.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty công trình giao thông 208 .......52 ♦Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ........................................................ 52 ♦Tỷ suất lợi nhuận ............................................................................... 53 ♦Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động............................................... 53 ♦Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động......................................................... 54 ♦Mức tiết kiệm vốn lưu động .............................................................. 55 2.3.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 208.............. 56 2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty............................................. 56 2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 57 2.4.1.1 Về vốn cố định..................................................................................... 57 2.4.1.2 Về vốn lưu động .................................................................................. 57 ♦Nguyên nhân dẫn đến thành công...................................................... 58 ♦Nguyên nhân khách quan ....................................................... 58 ♦Nguyên nhân chủ quan ........................................................... 58 2.4.2 Những mặt tồn tại ................................................................................... 59 2.4.2.1 Về vốn cố định..................................................................................... 59 2.4.2.2 Về vốn lưu động .................................................................................. 59 ♦Những mặt tồn tại .............................................................................. 60 ♦Nguyên nhân gây ra ........................................................................... 60 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty công trình giao thông 208..............................................................................63 3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới................. 63 3.2 Một số giải pháp chủ yếu.......................................................................... 64 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty ............... 64 3.2.1.1 Tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới ................. 64 3.2.1.2 Tiến hành chặt chẽ TSCĐ.................................................................... 65 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty............. 67 3.2.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh 3.2.2.2 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ................................................... 67 3.2.2.3 Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho..................................................... 68 3.2.2.4 Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh thời gian thu sản phẩm .69 Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C 83 3.2.2.5 Về tổ chức đào tạo ............................................................................... 70 3.2.2.6 Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt ................................................... 71 3.2.2.7 Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp một cách tốt nhất ............... 71 3.2.2.8 Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tại công ty.............................................................................................................. 72 3.3 Một số kiến nghị....................................................................................... 73 3.3.1 Về phía nhà nước .................................................................................... 73 3.3.2 Về phía doanh nghiệp ............................................................................. 75 3.3.3 Về công tác cổ phần hoá......................................................................... 75 3.3.4 Về phía ngân hàng .................................................................................. 76 Kết luận.......................................................................................................... 78 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnh084_9679.pdf