Có thể nói, cho đến nay Công ty vẫn khẳng định được chỗ đứng và vai trò của mình trong ngành dược. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, Công ty vẫn không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, tạo cho mình một hướng đi đúng đắn, tạo niền tin trên thương trường và đã kinh doanh có lãi. Sự lớn mạnh của Công ty được thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được nâng cao cũng như trình độ quản lý đang từng bước được hoàn thiện. Mặc dù chịu sự quản lý của Tổng Công ty Dược Việt Nam nhưng Công ty vẫn khẳng định chỗ đứng của mình trong ngành dược, khẳng định tính độc lập, tự chủ trong kinh doanh.
Với phương trâm phát huy những thuận lợi và khắc phục khó khăn, từ khi thành lập đến nay với sự cố gắng của Ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong Công ty, kinh nghiệm quản lý điều hành, trình độ của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Hơn nữa sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban ngày một ăn ý, nhịp nhàng do đó đã đạt được những kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Kết quả là lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể so với năm 2002 là 28,73%, hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu được cải thiện, tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu tăng 5,69% so với năm 2002. Mặt khác việc doanh thu bán hàng tăng dẫn tới mức thu nhập bình quân của công nhân viên cũng tăng từ 2.238(nđ), trong năm 2002 lên đến 2.994(nđ), trong năm 2003. Trong những năm gần đây, nhu cầu dược phẩm ngày càng tăng lên, thị trường sản phẩm tân dược cũng có bước phát triển mạnh mẽ. Đây là một trong những thuận lợi chung của Công ty Dược phẩm TW I. Hơn nữa, nhờ sự đầu tư đúng đắn của các doanh nghiệp dược phẩm trong nước mà hàng nội địa đã dần lấy lại được uy tín, được nhân dân tin dùng (đối với các mặt hàng thuốc thông thường). Nhà nước đã có những văn bản pháp quy chặt chẽ việc sử dụng và kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc nên cũng đã tạo đà cho ngành dược Việt Nam có cơ hội phát triển, kích thích các doanh nghiệp ngành dược trong nước mở rộng sản xuất kinh doanh. Số mặt hàng thuốc đưa ra thị trường và được nhân dân sử dụng ngày càng đa dạng.
39 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời kỳ khác nhau.
Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
e. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Phần ii
A. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tại Công ty Dược phẩm TW I
I.Quá trình hình thành và phát triển.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Dược phẩm TW I.
Công ty dược phẩm TW I là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty dược Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty có chức năng chủ yếu là dự trữ và phân phối thuốc phục vụ nhân dân.
Năm 1988,Công ty Dược phẩm cấp I được đổi tên thành Công ty Dược phẩm TW I, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam, Bộ Y tế.
Đến năm 1993, theo Quyết định thành lập số 408/BYT ngày 22/04/1993, Công ty Dược phẩm TW I được thành lập lại trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam (trước là liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam)
Tên giao dịch quốc tế:
Central phamarcentical company No 1
Trụ sở:
Km 6 - Đường giải phóng- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại giao dịch: 04.8643327-8643312
Fax: 84-4-8641366
Tài khoản tiền Việt Nam:
710A-00602. Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 108263 cấp ngày 12/05/1993
Giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1191013/GP cấp ngày 05/11/1993
Chức năng và nhiệm vụ công ty
a. Chức năng của công ty
- Trước đây, Công ty chỉ thực hiện chức năng đảm bảo cung cấp các loại thuốc thiết yếu phục vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân
- Hiện nay, Công ty không chỉ đảm nhiệm việc cung cấp thuốc theo nhu cầu của khách hàng mà còn phải kinh doanh có lãi.
- Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập có quan hệ hợp đồng với các đơn vị, tổ chức khác, vừa giúp Bộ Y tế và Tổng Công ty Dược Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo các mạng lưới lưu thông, phân phối thuốc men.
- Chức năng chủ yếu của Công ty là kinh doanh thuốc, mua thuốc và bán lại thuốc cho khách hàng.
Nhiệm vụ của công ty
- Trích nộp để hình thành các quỹ tập trung của Tổng Công ty theo quyết định của điều lệ và quy chế tài chính của Công ty
- Có nghĩa vụ nhận vốn để đảm bảo cho sự phát triển vào việc sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện quyết định của Tổng Công ty về điều chỉnh vốn và nguồn lực phù hợp với các nhiệm vụ của Công ty
+ Công ty có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh sau:
- Đăng ký kinh doanh và đăng ký đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện các quyết định của Nhà nước và chịu trách nhiệm với Tổng Công ty về kết quả hoạt động của Công ty
- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý sử dụng, sử dụng thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ
- Thực hiện nghĩa vụ với người lao động, như chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Mặt hàng kinh doanh:
- Dược phẩm (Tân dược, Đông dược)
- Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh.
- Tinh dầu, hương liệu, Mỹ phẩm, dụng cụ Y tế thông thường, một số máy móc thiết bị Y tế, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng Y tế.
- Bông, băng, gạc, các loại hoá chất xét nghiệp và kiểm nghiệm trong nghành.
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
a. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc.
Giám đốc Công ty là người quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban giám đốc có chức năng và nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty, hệ thống các phòng ban và quản lý kinh doanh theo từng mặt hoạt động.
Cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đứng đâù Công ty, chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Do vậy, Giám đốc phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phải xác định được phương hướng, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và ban Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ sắp xếp lao động, lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm trang bị máy móc thiết bị cho hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế toán nghiệp vụ: Lập kế hoạch theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá các hợp đồng kinh doanh đã ký kết theo kế hoạch hàng tháng, quý, đã được Giám đốc duyệt.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Theo dõi kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm nghiệm hàng hóa xuất, nhập, khẩu đảm bảo chất lượng thuốc theo đúng quy định của ngành Y tế, tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá và chịu trách nhiệp toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty, thường xuyên nắm bắt tình hình tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua và bán thuốc xuất nhập khẩu.
- Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trong năm, tổ chức và thực hiện công tác kế toán, quyết toán tài chính năm, giám sát và quản lý việc sử dụng tiền vốn, tài sản của Công ty. Theo dõi thu hồi công nợ, thanh toán tiền hàng, quản lý vật tư, tài sản hàng hóa, theo dõi quá trình chi tiết và xác định kết quả kế hoạch của Công ty.
- Phòng điều vận: Có nhiệm vụ điều động và quản lý phương tiện vận tải chuyển và giao nhận hàng hoá theo kế hoạch vận chuyển của phòng kế hoạch nghiệp vụ.
- Phòng bảo vệ: Tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo đảm an toàn các kho hàng, cửa hàng, văn phòng làm việc của công ty, tổ chức lực lượng tự vệ phòng cháy chữa cháy.
- Phân xưởng: Làm nhiệm vụ ra bán lẻ và sản xuất một số mặt hàng, bổ xung vào một số mặt hàng kinh doanh, tạo thêm công ăn và việc làm cho công nhân viên.
- Cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và bán buôn, bán lẻ hàng.
5.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Dược phẩm TW I
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các số liệu, các thông tin về công tác tài chính kế toán, giúp Giám đốc quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức bộ máy kế toán phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là người thực hiện chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính đối với các đơn vị Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ đối với công tác tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Căn cứ vào sổ phụ của Ngân hàng, hàng tháng ghi báo Nợ, báo Có cho các tài khoản có liên quan, theo dõi số dư để phát hành séc, uỷ nhiệm chi và trả khế ước đến hạn.
- Kế toán thanh toán với người mua: Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị.
- Kế toán thanh toán với người bán: Theo dõi phần tình hình thanh toán với người bán và tình hình thanh toán tiền cho người bán, theo dõi hàng nhập kho.
- Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng nhập, xuất, tồn kho hàng ngày thu nhận phiếu xuất nhập tại kho đối chiếu thẻ kho cuối tháng vào sổ chi tiết tồn kho.
-Kế toán tài sản cố định kiêm thống kê: Theo dõi nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán theo dõi cửa hàng: Theo dõi tình hình hàng hoá tài chính, công nợ của cửa hàng, cuối tháng lập báo cáo kết quả kinh doanh của cửa hàng cho kế toán trưởng và Giám đốc.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi chịu trách nhiệm về quản lý tiền mặt của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty Dược phẩm TW I
Kế toán trưởng
Kế toán quản lý hàng hoá
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán với người mua
Kế toán TSCĐ thống kê
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán các cửa hàng
Kế toán
quỹ
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a. Niên độ kế toán tính từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
b. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Nghìn đồng
c. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
d. Phương pháp kế toán tài sản cố định
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua
e. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân
Phương pháp xác định hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
B. tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty dược phẩm TW i
I. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Dược phẩm TW I
Những kết quả Công ty đã đạt được trong 2 năm 2002 và năm 2003.
Như chúng ta đã biết, mỗi một doanh nghiệp muốn hình thành, vận hành và phát triển thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một số vốn kinh doanh nhất định. Do đó, trước khi xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dược phẩm TW I trong 2 năm qua, chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu trong hệ thống Bảng cân đối kế toán thông qua hai chỉ tiêu lớn là tài sản và nguồn vốn đảm bảo cho Công ty hoạt động trong 2 năm 2002 và năm 20003.
Ta biết rằng, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng thanh toán, khả năng cân bằng tài chính và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Từ số liệu bảng 1, ta phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu như sau:
-Về tài sản:
Trong năm 2003 tổng tài sản của Công ty là 180.570.806 (nđ), so với năm 2002 thì tài sản của Công ty năm 2003 tăng lên nhiều, với mức tăng là 22.707.796(nđ), trong khi tổng tài sản năm 2002 chỉ là 157.863.010(nđ). Cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2002 là 146.575.207(nđ), tương ứng chiến 92,85% trong tổng tài sản, năm 2003 tăng lên 169.382.818(nđ), tương ứng chiếm 93,8%, mức tăng năm 2003 so với 2002 là: 22.807.611(nđ). Mặt khác, ta biết rằng tài sản của Công ty được hình thành bởi tài sản lưu động và tài sản cố định. Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng trong khi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên thì tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại có xu hướng giảm, cụ thể tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2002 là 11.287.803(nđ),, chiếm 7,15%, năm 2003 giảm còn 11.187.988(nđ), chiếm 6,2% trong tổng tài sản, mức giảm so với năm 2002 là 99.815(nđ).
Xét về mặt cơ cấu vốn ta thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định, xu hướng này nhìn chung là phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, không vì thế mà Công ty xem nhẹ việc đầu tư vốn vào TSCĐ, mà cần có một cơ cấu vốn hợp lý, tương xứng với quy mô của Công ty.
- Về nguồn vốn: Được hình thành từ hai nguồn đó là nguồn vốn huy động từ bên ngoài và nguồn vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi lớn trong 2 năm. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài năm 2002 là 112.056.061(nđ), chiếm 70,98% so với tổng nguồn vốn, năm 2003 là 132.003.128(nđ),chiếm 73,11%, tăng 2,13% so với năm 2002, mức chênh lệch so với năm 2002 là 19.947.067(nđ).
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu:
Qua bảng 1, ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong 2 năm là nhỏ và có xu hướng giảm. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 là 45.806.949(nđ), chiếm 29,02%, năm 2003 là 48.567.678(nđ), chiếm 26,89% trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung, nếu xét về giá trị tiền thì cả nguồn vốn chủ sở hữu lẫn nợ phải trả đều có xu hướng tăng, nhưng về cơ cấu nguồn vốn lại không hợp lý, điều này thể hiện ở tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trong nguồn vốn bị giảm (từ 29,02% xuống còn 26,89%) trong khi đó tỷ trọng các khoản nợ phải trả lại tăng (từ 70,98% lên 73,11%). Điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn vay là chính. Nguồn vốn vay của Công ty trong 2 năm chủ yếu là vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn vay của Công ty. Do vậy, Công ty cần phải xác định rõ nguyên nhân để có các quyết định thích hợp trong việc tổ chức huy động vốn, tăng dần vốn chủ sở hữu, giảm dần vốn vay, giảm dần rủi ro về tài chính của Công ty. Trong quản lý vốn vay, cần đặc biệt quan tâm đến khoản vay ngắn hạn để hạn chế khoản vay quá hạn và tác động tiêu cực của nó đến hoạt động SXKD. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, chúng ta phải xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp chỉ có sự lựa chọn duy nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả thể hiện ở chỉ tiêu đạt được. Không nằm ngoài quy luật đó, mọi cố gắng và nỗ lực của Công ty Dược Phẩm TW I trong những năm qua là vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Dưới đây, là tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Dược phẩm TW I thông qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
2003/2002
Tỷ lệ (%)
Tăng,giảm
1
Tổng doanh thu
520.199.823
586.206.519
66.006.696
12,69
Trong đó DT hàng XK
0
0
0
0
2
Các khoản giảm trừ
645.693
1.681.907
1.036.215
160
- Chiết khấu
0
29.095
29.095
- Giảm giá hàng bán
0
0
0
0
- Giá trị hàng bị trả lại
645.692
1.652.812
1.007.120
156
3
Doanh thu thuần
519.554.130
584.524.612
64.970.482
12,51
4
Giá vốn hàng bán
486.394.807
549.860.275
63.465.468
13,05
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
33.159.323
34.664.337
1.505.014
4,54
6
Chi phí bán hàng
18.335.594
19.608.058
1.272.464
6,94
7
Chi phí QLDN
2.573.845
3.093.796
519.951
20,2
8
L N thuần từ HDSXKD
12.249.884
11.962.483
-287.401
-2,35
9
Thu nhập từ HĐTC
648.739
935.075
286.336
44,14
10
Chi phí HĐTC
9.132.827
8.188.832
-943.995
-10,34
11
Lợi nhuận từ HĐTC
-8.484.088
-7.253.757
1.230.331
85,49
12
Thu nhập khác
728.356
750
-727.606
-99,89
13
Chi phí khác
7.023
0
-7.023
14
Lợi nhuận khác
721.333
750
-720.583
-99,9
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
4.487.129
4.709.476
222.347
4,96
16
Thuế TNDN phải nộp
1.435.881
1.507.032
71.151
4,96
17
Thuế vốn phải nộp
563.599
0
-563.599
18
Lợi nhuận sau thuế
2.487.649
3.202.444
714.795
28,73
Qua số liệu ở bảng 4, ta thấy rằng: Doanh thu bán hàng ( Doanh thu tiêu thụ sản phẩm) năm 2002 là 520.199.823(nđ), năm 2003 là 586.206.519(nđ), tăng so với năm 2002 là 66.006.696(nđ), tương ứng tăng 12,69%. Đây là mức tăng thể hiện sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh và khả năng tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Đối với doanh thu thuần năm 2003 tăng 64.970.481(nđ) so với năm 2002, tương ứng tăng 12,51%. Mặc dù doanh thu tiêu thụ hàng tăng đáng kể ở mức 66.006.696(nđ) so với năm 2002. Nhưng do các khoản giảm trừ tăng nhanh 160% so với năm 2002 đã làm giảm tốc độ tăng của doanh thu thuần nên doanh thu thuần trong năm 2003 chỉ tăng 12,51% so với năm 2002, chiếm 12,51% so với doanh thu bán hàng là 12,69%.
Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm – Các khoản giảm trừ DT Các khoản giảm trừ tăng mạnh trong năm 2003 chủ yếu là chiết khấu hàng bán tăng 29.095(nđ), giá trị hàng bán bị trả lại tăng 1.007.120(nđ), so với sự tăng chung là 1.036.215(nđ). Mặt khác những năm gần đây, do việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn nên chi phí của công ty cũng có phần tăng theo, mặc dù Công ty đã có những biện pháp trong việc tiết kiệm làm giảm chi phí. Trong năm 2003 do Công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng nên chi phí bán hàng tăng 1.272.464(nđ) so với năm 2002, tương ứng tăng 6,94%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 519.951(nđ) so với năm 2002 tương ứng tăng 20,2%.
Trong khi đó mức tăng doanh thu của Công ty chỉ là 12,69%. Đây cũng là một cố gắng lớn của Công ty trong việc làm tăng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí ở mức tối đa , bố trí hợp lý lực lượng lao động (nhân viên bán hàng) và việc sử dụng các định mức chi phí phục vụ bán hàng. Mọi cố gắng của Công ty nhằm làm giảm chi phí một cách tương đối cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng lợi nhuận của Công ty.
Nhìn chung về chi phí bán hàng có tăng chút ít, nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 20,2%, nhưng song song với nó là doanh thu của Công ty cũng tăng theo. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải có nhiều biện pháp khắc phục nhằm giảm tối đa hơn nữa những khoản chi tiêu để thực hiện tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty mình.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh thì lợi nhuận thuần từ HĐSXKD giảm so với năm 2002 là 287.401(nđ), tương ứng giảm 2,35%.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng so với năm 2002 là 1.230.331(nđ), tương ứng tăng 85,49%. Đây cũng là một cố gắng lớn của Công ty trong hoạt động tài chính góp phần làm tăng lợi nhuận chung từ hoạt động này. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính qua hai năm đều là âm (lỗ), tuy năm 2003 có tăng lên so với năm 2002. Các khoản đầu tư tài chính của Công ty đều là đầu tư tài chính dài hạn.
-Lợi nhuận khác thu được trong năm 2003 là không đáng kể, sang năm 2003 lợi nhuận khác đã giảm đi rất nhiều so với năm 2002 với số tiền: 720.583(nđ), tương ứng giảm 99,9%.
3. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty
3.1. Lợi nhuận từ hoại động sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của công tác quản lý. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cơ bản của Công ty. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, sẽ rất thiết thực nếu chúng ta đi sâu vào phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2002 và 2003. Qua đó để biết được những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc giảm lợi nhuận để từ đó đưa ra các quyết định thích hợp để hạn chế loại trừ tác động cuả các nhân tố làm giảm, khai thác tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho Công ty.
Bảng 5: Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính:1000đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
2003/2002
Tỷ lệ(%)
Tăng,giảm
Số tiền
Tỷ lệ so với DT
Số tiền
Tỷ lệ so với DT
1
Doanh thu thuần
519.554.130
100
584.524.612
100
64.970.482
12,51
2
Giá vốn hàng bán
496.394.807
93,62
549.860.275
94,07
63.465.468
13,05
3
Chi phí bán hàng
18.335.594
3,53
19.608.058
3,35
1.272.464
6,94
4
Chi phí QLDN
2.573.845
0,49
3.093.796
0,54
519.951
20,2
5
Lợi nhuận HĐKD
12.249.884
2,36
11.962.483
2,04
-287.401
-2,35
*Phân tích nguyên nhân:
-Doanh thu thuần tăng làm lợi nhuận tăng: 64.970.482(nđ).
-Giá vốn tăng làm lợi nhuận giảm: 63.465.468(nđ).
-Chi phí bán hàng tăng làm lợi nhuận giảm: 1.272.464(nđ).
-Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm lợi nhuận giảm: 519.951(nđ).
Tổng hợp 4 yếu tố làm lợi nhuận giảm: 287.401(nđ).
a. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá ,dịch vụ.
Ta biết rằng,doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào hai nhân tố: số lượng hàng bán và giá bán hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác tổng doanh thu tiêu thụ lại phụ thuộc rất lớn vào doanh thu tiêu thụ của từng mặt hàng kinh doanh và được thể hiện theo công thức:
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá =
Với mỗi sản phẩm bán ra là một mức giá tương ứng.Từng theo từng điều kiện cụ thể mà số lượng từng mặt hàng kinh doanh trong kỳ thường có sự thay đổi(tăng, giảm), số lượng từng mặt hàng chiếm trong tổng mặt hàng kinh doanh đó chính là kết cấu sản phẩm.
Xét về mức độ, việc thay đổi kết cấu hàng hoá bán ra có thể làm tăng hoặc làm giảm lợi nhuận bán hàng của Công ty. Chẳng hạn Công ty tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng bị lỗ hoặc có mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại. Do tầm quan trọng và ảnh hưởng của nhân tố này cho nên trong những năm gần đây, nhất là trong 2 năm vừa qua vấn đề này đã được ban lãnh đạo Công ty hết sức chú ý.
Do được quan tâm đúng mức về thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra mà doanh thu các mặt hàng kinh doanh đã tăng đáng kể, cụ thể theo bảng 6, doanh thu Dược phẩm tăng:47.120.277(nđ), doanh thu Mỹ phẩm tăng: 22.887.540(nđ). Bên cạnh đó doanh thu một số máy móc thiết bị Y tế, doanh thu hàng bán khác lại giảm do việc tìm thị trường đầu ra là khó hơn, hơn nữa có sự cạnh tranh trong ngành nên đã làm giảm sức mua của khách hàng đối với công ty.
Bảng 6: Doanh thu hàng bán của Công ty.
Đơn vị tính:1000đ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
2003/2002
Tỷ lệ(%)
Tăng,giảm
1
Dược phẩm
321.022.744
368.143.021
47.120.277
14,67
2
Mỹ phẩm
89.114.302
112.001.842
22.887.540
25,68
3
Thiết bị Y tế
105.706.635
102.715.802
-2.990.833
-2,83
4
Hàng bán khác
4.356.142
3.345.854
-1.010.288
-23,19
Tổng doanh thu
520.199.823
586.206.519
66.066.696
12,69
b. Các khoản giảm trừ doanh thu
Từ các kết quả tính được ở phần trước, ta rút ra một số nhận xét sau:
Xét về tổng thể doanh thu thuần tăng 12,51% trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu lại tăng đột biến 160% so với năm 2002. Với kết quả trên ta có thể kết luận tốc độ tăng của các khoản giảm trừ là rất nhanh so với tốc độ tăng tổng doanh thu và do đó làm giảm phần nào tốc độ tăng của doanh thu thuần, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh (giảm 2,35% so với năm 2002). Điều này là do trong kỳ tiêu thụ hàng hoá đối với một số mặt hàng để hạn chế số lượng tồn kho công ty đã áp dụng chiết khấu hàng bán đối với một số mặt hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá và tốc độ vòng quay vốn đảm bảo cho việc thu hồi vốn nhanh bổ xung vào vốn lưu động đáp ứng cho việc mua hàng. Chiết khấu hàng bán thường được Công ty áp dụng cho những khách hàng khi họ mua với số lượng hàng lớn hoặc thanh toán tiền hàng.nhanh. Đây là việc nên làm đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là đối với Công ty khi lượng hàng tồn kho là lớn.
Đối với một số mặt hàng bị trả lại chủ yếu là hàng kém phẩm chất và giao nhầm hàng. Nguyên nhân là:
- Việc bảo quản kho hàng chưa được quan tâm đúng mức làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng bán mà một trong các yếu tố đó là đặc điểm khí hậu, thời gian bảo quản…
- Khâu chuẩn bị hàng, kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng là chưa tốt.
c. Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó quan hệ ngược chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại.
Qua bảng 5, ta thấy giá vốn hàng bán tăng lên. Năm 2002 giá vốn hàng bán là 486.394.807(nđ), chiếm tỷ trọng 93,62% trong đó tổng doanh thu thuần đến năm 2003 là 549.860.275(nđ), chiếm 94,07% trong tổng doanh thu thuần. Năm 2003 doanh thu thuần là 584.524.612(nđ), tăng 64.970.482(nđ) so với năm 2002, tương ứng tăng 12,51%. Năm 2003 giá vốn hàng bán 2003 tăng 63.465.468(nđ) so với năm 2002, tương ứng tăng 13,05%. Để thấy rõ hơn, ta có thể so sánh chỉ tiêu giá vốn hàng bán với doanh thu thuần như sau: Nếu năm 2002 cứ 100 đồng doanh thu thuần thu về thì Công ty phải bỏ ra 93,62đ vốn, sang đến năm 2003 thì phải bỏ ra 94,07đ vốn. Như vậy, so với năm 2002 thì giá vốn hàng bán năm 2003 tăng hơn là 0,45đ. Nguyên nhân làm cho giá vốn hàng bán tăng là do:
Giá mua vào của các loại hàng hoá này là cao do việc mua đi bán lại của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành.
Giá một số mặt hàng chưa sản xuất được trong nước thường cao
Các loại thuốc mới xuất hiện lần đầu thường giá rất đặt do chi phí khổng lồ cho việc nghiên cứu.
Một số khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và tiêu thụ hàng tăng (bảng 7)
d. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy, việc phấn đấu hạ thấp chi phí hoạt động kinh doanh luôn là phương hướng cơ bản, lâu dài nhằm tăng lợi nhuận và tạo được lợi thế kinh doanh cho Công ty. Để làm được điều này, Công ty cần áp dụng nhiều biện pháp như: quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình mua hàng, sử dụng hợp lý tiền vốn, sức lao động, máy móc, trang thiết bị.
Để thấy được các yếu tố cấu thành nên chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ta theo dõi bảng 7.
- Theo bảng 5, thì chi phí bán hàng năm 2003 là 19.608.058(nđ) tăng 1.272.464(nđ) so với năm 2002, tương ứng tăng 6,94%. Điều này xảy ra là tất yếu bởi lẽ khi mà doanh thu bán hàng tăng thì đi kèm theo là chi phí bán hàng cũng tăng nhưng ở mức nào đấy như các dịch vụ phục vụ các kênh phân phối, mở rộng thêm các đại lý…Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 tăng 20,2% so với năm 2002. Để thấy rõ hơn, ta có thể thấy trong năm 2002 cứ 100đ doanh thu thuần thu về thì Công ty phải bỏ ra 93,62đ vốn, 4,02đ chi phí và lợi nhuận thu về là 2,36đ. Năm 2003, Công ty phải bỏ ra 94,07đ vốn và 3,89đ chi phí, lợi nhuận đạt được là 2,04đ, lợi nhuận thu được trong năm 2003 giảm 0,32đ.
Mặt khác nếu so sánh hai năm ta thấy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng 13,05%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 20,2% là nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần 12,51%, thêm vào đó là sự gia tăng của chi phí bán hàng 6,94% đã làm cho lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm so với năm 2002 là 2,35%. Qua phân tích ở trên cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó có những biện pháp tối ưu nhằm làm giảm chi phí kinh doanh. Có như vậy mới đóng góp vào sự tăng chung lợi nhuận của Công ty.
3.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với Công ty. Về mặt tài chính đây là quyết định tài trợ dài hạn có tác động lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hiện nay hoạt động tài chính ngày càng có tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi nhuận cho các Công ty. Sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đầu tư của Công ty. Vì vậy, quyết định đầu tư của Công ty là quyết định có tính chiến lược, đòi hỏi cần được phân tích và cân nhắc kỹ các nhân tố ảnh hưởng. Để thấy được tình hình đầu tư tài chính của Công ty ta theo dõi bảng sau.
Bảng 8: Tình hình đầu tư tài chính của Công ty
Đơn vị tính:1000đ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
I
Đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
II
Đầu tư tài chính dài hạn
1.379.466
1.379.466
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
0
0
2
Góp vốn liên doanh
1.379.466
1.379.466
3
Các khoản đầu tư dài hạn khác
0
0
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
0
0
Qua bảng trên ta thấy rằng: Hoạt động đầu tư tài chính của Công ty đều là đầu tư tài chính dài hạn. Trong đó vốn góp liên doanh chiếm 100% tổng đầu tư tài chính dài hạn của Công ty. Vốn góp liên doanh trong 2 năm là không đổi: 1.379.466(nđ) là do nguyên nhân sau:
Công ty Dược phẩm TW I liên doanh với xí nghiệp Dược phẩm TW II từ tháng 9/1997 với số vốn góp ban đầu là 1.400.000(nđ).
Quá trình thu hồi vốn như sau: - Khấu hao máy: 20.534(nđ) .
- Số vốn liên doanh hiện còn đến 31/12/2003 là: 1.379.466(nđ).
Do hoạt động liên doanh kém hiệu quả cho nên Công ty đã đề nghị với Tổng Công ty Dược Việt Nam, đề ra các phương án để tránh tình trạng lãng phí và thiệt hại cho bên liên doanh nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết. Nhìn chung hoạt động tài chính của Công ty trong 2 năm qua là không hiệu quả, chi phí dùng cho hoạt động này là số tiền lãi phải trả ngắn hạn trong 2 năm đều lớn hơn số tiền thu về, dẫn tới lợi nhuận thu về từ hoạt động này trong 2 năm là âm, điều này cho thấy Công ty còn có những hạn chế nhất định trong hoạt động này. Do đó Công ty cần có những biện pháp thích hợp trong thời gian tới.
Bảng 9: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Đơn vị tính:1000đ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1
Thu nhập từ hoạt động tài chính
648.739
935.075
2
Chi phí hoạt động tài chinh
9.132.827
8.188.832
3
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
-8.484.088
-7.253.757
3.3. Lợi nhuận khác
Ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính Công ty còn có nguồn thu khác là lợi nhuận khác. Đây cũng là nguồn thu quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Dược phẩm nói riêng. Để tiện theo dõi chúng ta xem bảng sau:
Bảng 10: Lợi nhuận khác
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1
Thu nhập khác
728.356
750
2
Chi phí khác
7.023
0
3
Lợi nhuận khác
721.333
750
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 2 năm 2002 và 2003 lợi nhuận thu được tương ứng là 721.333(nđ) và 750(nđ). Nếu chúng ta so sánh lợi nhuận thu được trong 2 năm thì lợi nhuận thu được trong năm 2003 giảm đi rất nhiều so với năm 2002 là 720.583(nđ), tương ứng giảm 99,9%. Hiện nay, hiện tượng các Công ty chiếm dụng vốn của nhau là khá phổ biến, bên cạnh đó là máy móc thiết bị, nhà xưởng cần được sửa chữa, thay mới. Để thu được hiệu quả cao trong hoạt động này cần có sự giám sát chặt chẽ đồng vốn, có thông tin phản hồi kịp thời, chính xác từ các bạn hàng, từ thị trường. Qua bảng số liệu trên thì lợi nhuận khác của Công ty thu chủ yếu là do thanh lý, bán TSCĐ, máy móc thiết bị hết thời hạn sử dụng, các khoản nợ khó đòi của năm trước, các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ nay thi hồi được.
4. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính.
Phân tích tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính cho phép đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, để thấy rõ những điểm mạnh, những điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính giúp những người quản lý doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp. Nội dung phân tích tài chính rất phong phú, phần dưới đây chỉ phân tích một số vấn đề chủ yếu tạo cơ sở cho việc dự báo, lập kế hoạch và đưa ra quyết định.
* Về khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán hiện thời năm 2003 thấp hơn so với năm trước, thấp hơn 0,06 lần. Điều này cho thấy mức dự trữ năm nay cao hơn so với năm trước là do một số mặt hàng kinh doanh của Công ty không bán được bị ứ dọng trong kho. Trong khi đó, mức nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng nhanh và nhanh hơn tốc độ tăng dự trữ hàng tồn kho.Theo số liệu ở bảng thì các hệ số thanh toán này trong 2 năm đều (>1), tuy năm 2003 khả năng thanh toán các khoản nợ không tốt bằng năm 2002 nhưng nhìn chung công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tại một thời điểm nhất định (thanh toán CNV, thanh toán với khách hàng, thanh toán nợ khác…)
* Khả năng thanh toán nhanh: Khi nói đến thanh toán nhanh có nghĩa là đề cập đến các khoản nợ đã đến hạn và đã quá hạn, do đó công ty cần phải thanh toán tức thì (thanh toán ngay ,thanh toán nhanh). Theo bảng 11, thì cả 2 hệ số này đều không tốt (<1), khả năng thanh nhanh năm 2003 giảm so với năm 2002, cụ thể năm 2002 hệ số này là 0,62, năm 2003 là 0,52. Điều này cho thấy công ty còn có những hạn chế trong việc thanh toán nhanh.
* Về tỷ suất sinh lời:
-Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Trong năm 2002 cứ 1đ doanh thu thuần trong kỳ mang lại cho công ty 0,0048đ lợi nhuận ròng , năm 2003là 0,0055đ, tăng không đáng kể 0,0007đ so với năm 2002.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Năm 2002 cứ 1đ vốn kinh doanh lợi nhuận trước thuế thu được là 0,031đ, năm 2003 thu được 0,0278đ, tương ứng giảm 0,0032đ.
-Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh: Năm 2002 cứ 1đ vốn kinh doanh thì lợi nhuận ròng thu được là 0,0172đ, năm 2003 thu được 0,0189đ, tăng 0,0017đ.
-Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu: Năm 2002 cứ 1đ vốn chủ sở hữu thì lợi nhuận ròng thu được là 0,0109đ hay 1,09%, năm 2003 thu được 0,0678đ hay 6,78%, tăng 5,69% so với năm 2002. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong năm 2003 tốt hơn năm 2002 trong việc tạo ra lợi nhuận ròng.
5. Đánh giá một số chỉ tiêu cấu thành vốn lưu động và hệ số hoạt động kinh doanh của công ty.
a. Đánh giá một số chi tiêu cấu thành vốn lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên,liên tục, đòi hỏi công ty phải có lượng TSLĐ nhất định. Đòi hỏi công ty cần phải có lượng vốn để đáp ứng các hoạt động kinh doanh của mình.TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của công ty, TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt , các khoản phải thu tương đương tiền, các khoản phải thu va dự trữ tồn kho. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ bán ra, giá tri các loại TSLĐ của doanh nghiệp SXKD thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty.
Bảng 12: Kết cấu vốn lưu động năm 2002 và năm 2003.
Đơn vị tính:1000đ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
1
Vốn bằng tiền
8.669.866
5,91
12.815.353
7,57
4.145.487
2
Các khoản phải thu
56.375.342
38,46
53.271.649
31,45
-3.103.693
3
Hàng tồn kho
79.185.643
54,03
101.185.656
59,74
22.000.013
4
TSLĐ khác
2.344.356
1,6
2.110.160
1,24
-234.196
5
Chi sự nghiệp
0
0
0
0
0
Tổng VLĐ
146.575.207
100
169.382.818
100
22.807.611
Từ bảng12, ta thấy : Vốn bằng tiền tăng làm VLĐ năm 2003 tăng 4.145.487(nđ), so với năm 2002.
-Các khoản phải thu: Công tác quản lý các khoản phải thu gần đây có nhiều tiến bộ, có hiệu quả ,tác động không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của công ty .Các khoản phải thu từ khách hàng phần lớn được thu hồi nhanh đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình mua và bán hàng được diễn ra liên tục. Các khoản phải thu năm 2003 giảm 3.103.693(nđ), so với năm 2002. Điều này chứng tỏ Công ty đã phần nào khắc phục được tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn.
- Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho SXKD thì việc tồn tại vật tư, hàng hoá, dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của Công ty. Từ số liệu bảng 12, ta thấy: Chi phí hàng tồn kho năm 2003 đã tăng lên nhiều so với năm 2002, tăng 22.000.013(nđ), việc chi phí hàng tồn kho tăng là do sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm (thuốc, trang thiết bị, dụng cụ y tế…) làm cho số lượng hàng tồn năm 2003 thay đổi so với năm 2002, dẫn tới tổng số chi phí dùng cho hàng tồn kho tăng (Chi phí lưu kho, chi phí đặt hàng).
b. Đánh giá hệ số hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng số 11)
-Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho năm 2002 là 7,77 (vòng), năm 2003 là 6,48 (vòng). Số vòng quay hàng tồn kho năm 2003 thấp hơn năm 2003. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ hàng của Công ty. Bên cạnh đó khâu tiêu thụ sản phẩm cũng cần được xem xét nhằm đưa ra giải pháp xử lý đúng đắn và kịp thời.
-Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của Công ty kể từ lúc giao hàng cho đến khi thu được tiền, kỳ thu tiền trung bình của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của Công ty. Theo kết quả bảng 11, kỳ thu tiền trung bình năm 2002 là 31,86 (ngày) có nghĩa là cần 31,86 (ngày) Công ty mới thu được các khoản phải thu, năm 2003 cần 33,8 (ngày), tăng 1,94 (ngày) so với năm 2002.
- Số vòng quay vốn lưu động: Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2002 là 3,84 (vòng), và năm 2003 là 3,69 (vòng), tăng 0,15 (vòng) so với năm 2003 với một vòng luân chuyển giảm 1,94 (ngày)
Phần III
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
tại Công ty Dược phẩm TW I
I. Những thuận lợi và kết quả đạt được trong 2 năm qua.
Có thể nói, cho đến nay Công ty vẫn khẳng định được chỗ đứng và vai trò của mình trong ngành dược. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, Công ty vẫn không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, tạo cho mình một hướng đi đúng đắn, tạo niền tin trên thương trường và đã kinh doanh có lãi. Sự lớn mạnh của Công ty được thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được nâng cao cũng như trình độ quản lý đang từng bước được hoàn thiện. Mặc dù chịu sự quản lý của Tổng Công ty Dược Việt Nam nhưng Công ty vẫn khẳng định chỗ đứng của mình trong ngành dược, khẳng định tính độc lập, tự chủ trong kinh doanh.
Với phương trâm phát huy những thuận lợi và khắc phục khó khăn, từ khi thành lập đến nay với sự cố gắng của Ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong Công ty, kinh nghiệm quản lý điều hành, trình độ của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Hơn nữa sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban ngày một ăn ý, nhịp nhàng do đó đã đạt được những kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Kết quả là lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể so với năm 2002 là 28,73%, hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu được cải thiện, tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu tăng 5,69% so với năm 2002. Mặt khác việc doanh thu bán hàng tăng dẫn tới mức thu nhập bình quân của công nhân viên cũng tăng từ 2.238(nđ), trong năm 2002 lên đến 2.994(nđ), trong năm 2003. Trong những năm gần đây, nhu cầu dược phẩm ngày càng tăng lên, thị trường sản phẩm tân dược cũng có bước phát triển mạnh mẽ. Đây là một trong những thuận lợi chung của Công ty Dược phẩm TW I. Hơn nữa, nhờ sự đầu tư đúng đắn của các doanh nghiệp dược phẩm trong nước mà hàng nội địa đã dần lấy lại được uy tín, được nhân dân tin dùng (đối với các mặt hàng thuốc thông thường). Nhà nước đã có những văn bản pháp quy chặt chẽ việc sử dụng và kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc nên cũng đã tạo đà cho ngành dược Việt Nam có cơ hội phát triển, kích thích các doanh nghiệp ngành dược trong nước mở rộng sản xuất kinh doanh. Số mặt hàng thuốc đưa ra thị trường và được nhân dân sử dụng ngày càng đa dạng.
Trên đây là những tín hiệu đáng mừng để Công ty Dược phẩm TW I có những mạnh dạn trong các kế hoạch chiến lược trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Xét điều kiện cụ thể của Công ty trong những năm gần đây, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, với đặc thù của ngành dược, Công ty có thể tự hào là đứng vững và có bước phát triển tiến bộ. Cũng trên cơ sở đó Công ty cũng tự đánh giá lại khó khăn trong 2 năm qua.
II. Khó khăn
Nhìn chung trong 2 năm qua, Công ty Dược phẩm TW I đã có nhiều cố gắng để thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại lớn là:
- Ban lãnh đạo chỉ mới tập trung vào chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh là chính, hiệu quả đồng vốn bỏ ra và lợi nhuận thu về trong hoạt động tài chính cũng như hoạt động khác là không cao. Năm 2003 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính phần nào được cải thiện so với năm 2002 nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này vẫn là âm, trong khi đó lợi nhuận thu được từ hoạt động khác lại giảm rất nhiều so với năm 2002 và do đó đã ảnh hưởng lợi nhuận chung của Công ty.
- Chi phí cho hàng hoá tồn kho của Công ty lớn tăng 22.000.013(nđ), so với năm 2002, cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty chưa thật hiệu quả, làm giảm tỷ lệ xoay vòng hàng tồn kho giảm.
- Công tác quản lý giá vốn hàng bán chưa hiệu quả, tỷ trọng giá vốn hàng bán trong 2 năm là cao.
- Việc phân tích tài chính được tiến hành chưa theo phương pháp cụ thể. Công ty mới chỉ tính một số chỉ tiêu khái quát qua các thời điểm và so sánh với nhau. Việc so sánh này còn đơn giản, chưa đầy đủ để giúp các nhà quản lý đánh giá một cách chuẩn xác tình hình tài chính của Công ty, chưa thật hữu ích đối với các quyết định tài chính. Ngoài ra, Công ty chỉ mới áp dụng phương pháp phân tích so sánh và tỷ lệ chưa đầy đủ.
- Hoạt động của Công ty chủ yếu vẫn dựa trên các đơn đặt hàng do khách hàng mang lại nên Công ty ít quan tâm đến việc điều tra nhu cầu thị trường hiện tại. Khách hàng chủ yếu của Công ty là khách hàng truyền thống, còn khách hàng tiêu dùng có tiềm năng lớn Công ty vẫn chưa khai thác triệt để.
Trên cơ sở nhận thức những thuận lợi và khó khăn Công ty đã đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau:
-Đặt mục tiêu phấn đấu trở thành một Công ty lớn của Tổng Công ty Dược phẩm nói riêng và của ngành kinh tế nói chung.
- Đảm bảo sản xuất và cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ cấu các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Đặt trọng tâm vào kinh doanh mặt hàng truyền thống và sản xuất nhỏ (một số thuốc đông dược và hoá mỹ phẩm tự chế), mục tiêu chính vẫn là đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và kinh doanh có lãi.
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá đảm bảo cân đối giữa cung và cầu giữa các khu vực thị trường, giữa các đối tượng của thị trường truyền thống, nỗ lực vươn tới chiếm lĩnh các thị trường còn bỏ ngỏ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản, lưu thông, quản lý hàng.
- Phát triển và vận dụng các nguồn lực để sản xuất hợp lý, cả về quy mô, cơ cấu phạm vi.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Dược phẩm TW I.
Từ việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dược phẩm TW I cho thấy, bên cạnh những thành quả mà Công ty đã nỗ lực đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh, vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của Công ty . Để góp phần nâng cao hơn nữa lợi nhuận của Công ty em xin nêu một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận cho Công ty Dược phẩm TW I.
1. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng doanh thu.
Như đã phân tích tại trang 24. Tăng doanh thu là yếu tố quan trọng nhất sẽ tăng lợi nhuận cho Công ty cho dù năm 2003 có tới 3 yếu tố chi phí đều tăng, làm giảm lợi nhuận nhưng do doanh thu tăng nên lợi nhuận vẫn tăng. Vì vậy tăng doanh thu là quan trọng nhất.
- Trước hết về thị trường: Công ty phải tăng cường công tác tìm hiểu thị trường, bám sát và nắm bắt nhu cầu khách hàng. Khi nghiên cứu thị trường cần phải phân tích các thông tin, tìm ra các quy luật về thị trường phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của Công ty nhằm đạt kết quả cao nhất.
- Chính sách giá: Công ty cần định mức giá bán sao cho hợp lý, xây dựng nhiều loại giá khác nhau. Giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán nhanh thông qua việc áp dụng linh hoạt các công cụ chiết khấu, giảm giá. Khi xác định mức chi phí có thể tiết kiệm được do tiêu thụ được nhiều hàng hoá và do thanh toán nhanh, Công ty nên giành mức chiết khấu, giảm giá hợp lý cho khách hàng nhưng phải dựa trên nguyên tắc tỷ lệ chiết khấu phải thấp hơn lãi xuất Ngân hàng. Những ưu đãi này Công ty nên ghi rõ ngay trong hợp đồng mua bán giữa hai bên.
- Phân phối: Công ty cần xây dựng một mạng lưới kinh doanh phù hợp với đặc điểm của ngành hàng, quy mô và phạm vi kinh doanh cũng như các yếu tố khác. Công ty cần hình thành các trung tâm mua bán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng khác nhau. Trong những năm tới Công ty cần đầu tư trang thiết bị, đầu cơ sở vật chất cho các cửa hàng với các nhãn hiệu, biển quảng cáo cho phù hợp, đồng thời phải đặt vị trí các cửa hàng sao cho gây thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. ở những nơi chưa có điều kiện hoặc chưa cần thiết mở cửa hàng thì Công ty nên phát triển mạng lưới đại lý bán hàng nhằm giữ vững và phát triển thị trường theo chiều sâu và chiều rộng.
- Về quảng cáo: Hiện nay, phần lớn các đợt quảng cáo của Công ty có quy mô nhỏ, hình thức đơn điệu bằng những mẫu thông tin ngắn. Chi phí cho quảng cáo còn rất hạn chế, hình thức quảng cáo của Công ty chưa đủ mạnh để thu hút được khách hàng đến với sản phẩm của Công ty.
Để khắc phục tình trạng trên Công ty nên mạnh dạn đầu tư mạnh cho hoạt động này dưới các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, mở rộng hình thức tiếp thị quảng cáo, để giới thiệu về Công ty mình.
2. Giảm giá vốn hàng bán và tiết kiệm chi phí hơn nữa.
* Giảm giá vốn hàng bán.
Như đã phân tích, giá vốn hàng bán trong 2 năm qua luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của Công ty. Giảm được nhân tố này có nghĩa là giảm đáng kể chi phí kinh doanh. Muốn vậy Công ty phải tìm kiếm khai thác các nguồn hàng cho rẻ nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng. Công ty có thể khai thác nguồn hàng trực tiếp thông qua tìm kiếm thông tin trên mạng Internet hoặc thông qua các bạn hàng, khách hàng của mình. Với việc thanh toán nhanh, sòng phẳng cho nhà cung cấp Công ty có thể nhận được sự giảm giá.
*Phấn đấu hạ thấp chi phí.
Giảm chi phí kinh doanh là một biện pháp quan trọng đẻ nâng cao lợi nhuận trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Như đã phân tích ở phần trước, chi phí của Công ty luôn tăng qua các năm. Để có thể vẫn đảm bảo kinh doanh phát triển, có lãi mà vẫn hạ được chi phí thì Công ty cần có những biện pháp cụ thể như: Lập kế hoạch chi phí: Khi thực hiện kế hoạch chi phí Công ty cần căn cứ vào kế hoạch chi phí đã lập như xây dựng định mức tiêu hao cho từng khoản mục chi phí tạo cơ sở điều chỉnh cho phù hợp, đồng thời định kỳ tiến hành kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi phí kinh doanh đặc biệt là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn.
-Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 chiếm 0,49%,năm 2003 chiếm 0,54% so với doanh thu thuần. Tỷ lệ này là không lớn và tăng chủ yếu là do chi phí văn phòng và dịch vụ mua ngoài như đồ dùng văn phòng, điện, điện thoại, Internet...Hiện nay, trong công việc còn tồn tại hiện tượng cá nhân sử dụng điện thoại đường dài vào việc riêng, chơi điện tử vi tính…Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu và xây dựng định mức các chi phí trong nội bộ. Nếu bộ phận nào dùng quá định mức quy định thì phải chịu hình thức kỷ luật nghiêm khắc. Đồng thời cũng cần có biện pháp khen thưởng các phòng ban sử dụng chi phí dưới định mức,tiết kiệm các khoản chi phí cho Công ty.
- Giảm chi phí bán hàng.
Hiện nay, nhu cầu về vận tải của Công ty là rất lớn và nhiều khi phát sinh đột xuất. Ngoài một số phương tiện chuyên chở hàng hoá Công ty vẫn sử dụng phương thức thuê dịch vụ vận tải bên ngoài. Cách làm này tuy không phải đầu tư vốn ban đầu và sẽ có hiệu quả nếu lượng vận chuyển là ít. Vì vậy rất là hữu hiệu nếu Công ty đầu tư mua phương tiện vận tải riêng để thay thế cho việc đi thuê dịch vụ vận tải bên ngoài. Cách làm này sẽ có hiệu quả cao vì có những ưu điểm sau:
-Chủ động phương tiện vận tải, phục vụ nhu cầu đột xuấ, nhu cầu thời vụ.
-Công ty tận dụng được nguồn lực sẵn có: Hiện nay, Công ty có đội ngũ CNV có khả năng lái xe và có đủ địa điểm để làm bãi đỗ xe, tận dụng được khả năng sẵn có này sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
3. Giảm chi phí lãi Ngân hàng
- Công ty nên xác định nhu cầu vốn lưu động cho hợp lý, nhằm hạn chế những khoản vay không cần thiết. Nếu nhu cầu được xác định quá thấp sẽ gây khó khăn cho quá trình kinh doanh. Khi Công ty thiếu vốn sẽ gây những tổn thất như kinh doanh bị đình trệ, không đảm bảo hợp đồng đã ký với khách hàng do đó dẫn đến mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán. Nếu nhu cầu vốn xác định quá cao gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, lãng phí vốn, vốn lưu động chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm giá vốn hàng bán tăng ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
- Công ty cần xác định một cơ cấu vốn hợp lý: Khi xác định một cơ cấu vốn hợp lý, Công ty sẽ có mức chi phí vốn tương ứng thích hợp, đảm bảo hiệu quả cho việc kinh doanh.
- Công ty cần khai thác nguồn vốn thương mại hay còn gọi là tín dụng của nhà cung cấp. Nguồn này được khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán chậm hay trả góp. Công ty nên duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với những khách bán hàng cũng như mua hàng của mình để từ đó có thể được hưởng một số những ưu đãi như mua được hàng trả chậm hoặc khách hàng đồng ý ứng trước một số tiền lớn. Công ty cũng nên tìm kiếm những nguồn ưu đãi của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để được hưởng mức lãi suất cho vay thấp hơn.
- Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, Công ty có thể tìm kiếm những đối tác cùng góp vốn kinh doanh hoặc thực hiện phát hành trái phiếu trong nội bộ Công ty.
4. Giải pháp về phát triển con người.
Hiệu quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào từng cán bộ kinh doanh. Do đó Công ty cần có những biện pháp để phát triển con người một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng cụ thể:
- Thực hiện phân phối công bằng theo kết quả lao động của từng bộ phận, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, xây dựng chế độ thưởng phạt, khuyến khích trả lương xứng đáng với kết quả lao động.
- Cải tiến lề lối làm việc, động viên, khen thưởng nhằm tạo điều kiện đẻ cán bộ công nhân viên phát huy tính sáng tạo dám nghĩ, dám làm…sắp xếp ổn định đội ngũ, phòng ban, gửi cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ, quản lý kinh tế để nâng cao trình độ.
Mặt khác công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cũng đóng vai trò quyết định đối với sự thành công trong kinh doanh của Công ty. Đây chính là bộ phận đề ra, chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của Công ty. Do vậy, việc hoàn thiện bộ máy quản lý sẽ là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận tại Công ty Dược phẩm TWI. Tuy nhiên, để thực hiện được những biện pháp này đỏi hỏi rất nhiều các yếu tố liên quan và các điều kiện cần thiết khác. Đó là sự nỗ lực của toàn Công ty và sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28714.doc