Trên đây là toàn bộ nội dung của luận văn tốt nghiệp: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông.
Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp, em thấy rằng trong điều kiện nền kinh té thi trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí nói riêng ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng cuả nó trong việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để có thể cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và các thông tin về nội bộ doanh nghiệp cho các nhà quản trị, giúp họ có được thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn, kịp thời và hợp lý.
Thông qua nghiên cứu hạch toán thực tế tại Nhà máy Len Hà Đông, em đã có thêm hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán. Với bài viết này, em muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy len Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sẽ tập hợp bảng kê số 4, số 5 theo quý và lập Nhật ký - Chứng từ số 7.
Căn cứ vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất ở Nhà máy len Hà Đông, xin lấy số liệu thực tế trên các chứng từ, sổ kế toán tháng 12 năm 2001 của Nhà máy làm số liệu minh hoạ.
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Nhà máy len Hà Đông tất cả các nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, tức là có thể kiểm soát được sự có mặt của chúng ở trong sản phẩm thì đều được coi là nguyên vật liệu trực tiếp chúng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi ở bên Có của TK152, ghi Nợ TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được chi tiết cho từng loại sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tất cả các giá trị của các loại vật liệu trực tiếp bao gồm: Lông cừu, xơ Acrylic trắng, …
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm 2 loại: Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu chính bao gồm:
Lông cừu: dùng để sản xuất len thảm;
Xơ Acrylic trắng: dùng để sản xuất len PAN;
Tow Acrylic trắng: dùng để sản xuất len Acrylic.
Nguyên vật liệu chính này được kết hợp với hoá chất thuốc nhuộm để cấu thành nên sản phẩm của Nhà máy.
Vật liệu chính là do Nhà máy tự mua. Các vật liệu này được nhập khẩu từ nước ngoài thông qua hình thức thanh toán là mở thư tín dụng. Lông cừu được nhập khẩu từ Newdilan, Thời gian từ khi mở L/C đến lúc hàng về kho Nhà máy mất khoảng hai tháng. Xơ Acrylic được nhập khẩu từ Đài Loan, thời gian mua mất khoảng 10 ngày. Tow acrylic được mua từ Nhật Bản, thời gian mua từ 10 đến 15 ngày.
- Vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại hoá chất, phụ tùng, phụ liệu…các loại vật liệu nàycó thể mua từ nước ngoài (hoá chất, thuốc nhuộm hoặc ngay trong thị trường nội địa.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho tại Nhà máy là phương pháp giá thực tế đích danh, thuế giá trị gia tăng của Nhà máy được thực hiện theo phương pháp khấu trừ. Do vậy, giá vật liệu xuất kho của Nhà máy được xác định bằng công thức sau:
Giá thực tế của vật liệu xuất kho = Giá thực tế nhập kho vật liệu = Giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế VAT cả thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí thu mua
Để theo dõi nguyên vật liệu của Nhà máy thì TK152 được mở chi tiết như sau:
TK152.1: Lông cừu - vải sợi;
TK152.2: Hoá chất thuốc nhuộm;
TK152.3: Nhiên liệu;
TK152.4: Phụ tùng, phụ liệu.
Kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho phân xưởng len I và phân xưởng len II tại các phân xưởng này lại được mở chi tiết cho từng đối tượng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Nhà máy là từng phân xưởng. Nhà máy xác địng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng phân xưởng là từng loại sản phẩm. Tại phân xưởng len I sản xuất len thảm, len mộc và len PAN; tại phân xưởng len II sản xuất len Acrylic. Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu tại Nhà máy diễn ra như sau:
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ của sản xuất sản phẩm, các phân xưởng làm giấy xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật căn cứ vào đó để lập “ Phiếu định mức vật tư” sau khi được thủ trưởng đơn vị duyệt phòng cung ứng vật liệu sẽ lập “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” người có trách nhiệm đi nhận vật tư của các phân xưởng cầm “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” xuống kho để lấy vật tư và chuyển phiếu này cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và số lượng thực xuất để ghi vào thẻ kho.
Định kỳ từ 5 ngày đến 7 ngày, thủ kho mang các chứng từ (phiếu nhập, phiếu xuất…) lên phòng kế toán và cùng kế toán vật liệu ký vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán vật tư sẽ tổng hợp và phân loại theo từng loại vật tư để ghi vào “Sổ xuất vật liệu” sổ này được mở chi tiết theo từng kho và chi tiết theo từng loại vật liệu xuất dùng. Đến cuối thàng sau khi tổng hợp số liệu trên “Sổ xuất vật liệu” kế toán sẽ ghi vào “ Sổ tổng hợp xuất vật liệu” từ đó được ghi vào cột giá thực tế trên Bảng kê số 3 “Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ”. Bảng kê số 3 “Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ” ở Nhà máy có tác dụng giúp cho lãnh đạo Nhà máy nắm được tình hình tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, không để hiện tượng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu xảy ra ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm.
Khi đã xác định được chi phí của vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng, kế toán vật tư sẽ lập “Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ” cho từng tháng có thể khái quát quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Nhà máy qua sơ đồ sau.
Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ xuất
Sổ xuất vật liệu
Sổ tổng xuất vật liệu
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ
Biểu số 1
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Số 27
Ngày 15-12-2001
Tên và địa chỉ của khách hàng: Nguyễn văn Trường- phân xưởng len I
Lý do tiêu thụ: xuất cho sản xuất len thảm
Nhận tại kho: Lông cừu – vải sợi
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Lông cừu Tây ban Nha
Kg
10.924
35.628,96
389.210,759
2
Acrylic trắng
Kg
12.228
15.682,0
191.795.496
3
Vải PP tái sinh
m
2.800
1.300
3.640.000
4
Vải 6000
m
1.338
3.050
585.018.345
…
Người nhận
(Ký)
Thủ kho
Thủ quỹ
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Phụ trách đơn vị
(Ký)
(Ký)
(Ký)
(Ký)
(Ký)
Biểu số 2
Sổ xuất vật liệu ( trích)
Tháng 12/2001
Kho 152.2 – hoá chất – thuốc nhuộm
Tên vật liệu: Natri Sunph;;at (Na2SO4)
STT
Số phiếu xuất kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xuất cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
…
…
…
…
…
…
111A
10
1.490,4
14.904
Phân xưởng len I
111B
28
1.490,4
41.731,2
Phân xưởng len II
123
87
1.490,4
129.664,8
Phân xưởng len II
141
80
1.490,4
119.232
Phân xưởng len I
173
74
1.490,4
110.289,6
Phân xưởng len II
201
112
1.490,4
166.924,8
Phân xưởng len I
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
31.183,7
1.490,4
46.476.018
Biểu số 3
Sổ tổng xuất vật liệu
Tháng 12/2001
Tên vật tư
Đơn giá
Số lượng
Len thảm
Len PAN
Len acrylic
Cơ khí
Phòng ban
I-VLC(152.1)
1. Lông cừu
35.628
8.320
258.319.811
2. acrylic
15.682
7.221
113.239.722
3. Tôn acrylic
21.580,6
11.970
258.319.811
Cộng
27.511
296.424.960
113.239.722
258.319.811
II-VLP(152.2)
1. MitinBC
660.000
12,28
12.064.800
2. Pigmen Black
60.000
4,3
285.000
3.CH3COOH
59.000
300,2
5.050.200
8.716.300
3.354..300
4. Na2SO4
3.600
1.490,9
1.764.850
870.200
1.320.240
…
Cộng
19.479.850
5.844.500
6.665.540
12.334.178
2.141.950
III- Nhiên liệu(152.3)
1. Than cục
390
20.100
7.839.000
2. Mỡ Vadơlin
12.680
4
50.720
3. Dầu HD40
9800
157
822.000
196.600
68.600
…
Cộng
10.722.000
2.296.600
11.030.050
2.780.600
IV- Phụ tùng(152.4)
1. Bánh răng
320.000
1
320.000
2. Bạt tráng cao xu
350.000
3
790.000
560.790
…
Cộng
1.250.000
2.540.220
150.000
1.760.000
500.800
ss
Biểu số 4
Bảng kê số 3
Tính giá thành thực tế vật liệu-công cụ dụng cụ (152,153)
Tháng 12 năm 2001
STT
Chỉ tiêu
TK 152-NVL
TK153-CCDC
1
I- Số dư đầu tháng
4.503.632.259
75.588.401
2
II-Số phát sinh trong tháng
480.477.138
6.552.300
3
Từ Nhật ký – Chứng từ số 1 (có TK111)
79.722.000
5.952.300
4
Từ Nhật ký – Chứng từ số 2 (có TK112)
31.678.900
5
Từ Nhật ký – Chứng từ số 5 (có TK331)
356.804.038
6
Từ Nhật ký – Chứng từ số7 (có TK154)
8.460.600
7
Từ Nhật ký – Chứng từ số10 (có TK141)
3.811.600
600.000
8
III- Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng (I + II)
4.984.109.397
82.140.711
9
IV- Hệ số chênh lệch
10
V- Xuất dùng trong tháng
5.728.869.714
13.458.237
11
VI- Tồn kho cuối tháng (III+ V)
5.732.869.714
95.598.948
*Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Nhà máy Len Hà Đông, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm, các khoản trích theo lương cho các quĩ BHXH (15 %), BHYT (2%), KPCĐ (2%).
Kế toán sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp toàn bộ CFNC trực tiếp phát sinh. Tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xưởng, sau đó lại mở chi tiết cho từng sản phẩm.
Do có đặc điểm sản xuất phức tạp, sản xuất nhiều loại sản phẩm trên các dây chuyền và công đoạn khác nhau nên tiền lương được chi trả theo hai hình thức sau :
- Trả lương theo thời gian: áp dụng cho những công nhân và bộ phận không thể hạch toán riêng khối lượng sản phẩm, công việc cho từng người được như tổ giặt, tổ xé trộn ở Phân xưởng Len 1, Phân xưởng nhuộm.
Đối với cách trả lương này, tiền lương thời gian được căn cứ vào các chứng từ ban đầu là bảng chấm công. Định kỳ 2 đến 3 ngày, nhân viên thống kê tại các phân xưởng có nhiệm vụ ghi chép chấm công từng người, cuối tháng gửi bảng chấm công và báo cáo tình hình sản xuất lên Phòng Kế toán - Tài chính. Tại đây, kế toán căn cứ vào bảng chấm công tại phân xưởng, bậc lương cơ bản để tính ra tiền lương hàng tháng phải trả cho từng công nhân.
Tiền lương thời gian
=
Bậc lương cơ bản
26 (công)
x
Số công thực tế đi làm
Ngoài tiền lương thời gian phải trả, ở đây công nhân viên còn được hưởng phụ cấp làm đêm, phụ cấp độc hại và các khoản phụ cấp được trả hàng tháng cho những người chịu trách nhiệm về Nhà máy như Giám đốc, Phó giám đốc,Trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng,...
Vì vậy, lương thực tế trả cho công nhân viên ở đây sẽ là :
Tiền lương hàng tháng
=
Tiền lương thời gian
+
Phụ cấp các loại
Có thể thấy cách tính lương qua thời gian theo bảng sau :
Biểu số 6
Đơn vị : Len I Bảng thanh toán tiền lương (Trích)
Bộ phận: Tổ nhuộm A Tháng 12năm 2001
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương thời gian
PC làm đêm (30% lươngcơ bản)
Phụcấp thuộc quỹ lương
Tổng cộng
S/công
Số tiền
Số công
Số tiền
T.Nhiêm
Độc hại
1
Nguyễn V.Hà
472.300
26
472.300
3
16.300
12.000
500.600
2
Nguyễn T.Diệp
316.800
19
231.500
2
7.300
238.800
3
Đỗ V. Thịnh
472.300
26
472.300
3
16.300
488.600
4
Hồ Tương Như
472.300
25
454.100
3
16.300
470.400
5
Lê thị Vui
365.800
21
295.400
3
12.600
308.400
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
8.811.765
255
9.790.850
20
150.900
54.000
35.000
10.030.750
Lấy số tiền lương của công nhân Nguyễn Việt Hà làm ví dụ:
472.300
Lương thời gian = .................. x 26 = 472.300
26
Do có 3 công nhân làm đêm nên anh Hà được nhận thêm phụ cấp làm ca đêm, tính trên 30% lương cơ bản:
472.300
Phụ cấp làm đêm = ................ x 30% x 3 = 16.300
26
Với cương vị là tổ trưởng sản xuất, anh Hà được nhận khoản phụ cấp trách nhiệm là 12.000 đồng/tháng.
Vậy tổng lương anh Hà được lĩnh là:
472.300 + 16.300 +12.000=500.600
Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với những công nhân, tổ sản xuất có thể hạch toán khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành cho từng người được. Theo hình thức này ở các phân xưởng khi kết thúc ca sản xuất, tổ trưởng sẽ tiến hành ghi sản lượng từng người vào "Sổ ghi sản lượng "cuối tháng, đây sẽ là cách để tính tổng sản lượng từng người trong tháng và tính ra số tiền lương sản phẩm của từng người theo công thức:
=
x
Tiền lương Tổng sản lượng Đơn giá lương
sản phẩm sản xuất trong tháng từng loại
Ngoài tiền lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất còn được hưởng các khoản phụ cấp, lương thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc do mất điện, máy hỏng. Do vậy, tiền lương hàng tháng của công nhân viên được tính theo công thức:
+
=
+
Tiền lương Tiền lương Tiền lương thời Phụ cấp
hàng tháng sản phẩm gian (nếu có) các loại
Cách tính lương sản phẩm được minh hoạ theo số liệu tại phân xưởng Len I tháng 12 năm 2001
Tại Len I cách tính lương sản phẩm được áp dụng cho hai khối là tổ sản xuất và quản lý ca (đốc công, thống kê ...).
Do đặc thù dây chuyền sản xuất chỉ có 3 tổ sản xuất áp dụng hình thức tính lương này: tổ chải, tổ sợi con và tổ đánh ống.
Các mức độ phức tạp của công việc và số lượng lao động tại từng bộ phận, người ta xác địnhđiểm cho từng bộ phận theo bảng sau:
Khối
Số lao động
Hệ số
Điểm
A
B
1
2
3 = 1 x 2
1
Đốc công
2
1,3
2,6
2
Thống kê
2
1
2
3
Cơ khí
4
1,05
4,2
4
Chải
26
1,3
33,8
5
Sợi con
38
1,15
49,4
6
Đánh ống
8
1,15
9,2
Cộng
101,2
Các bước tính tiền lương sản phẩm tại phân xưởng Len I như sau:
Bước 1: Hàng tháng căn cứ vào số lượng thành phẩm nhập kho Nhà máy và đơn giá lương được duyệt cho từng loại sản phẩm, kế toán Nhà máy tính ra tổng lương được duyệt cho khối công nhân viên hưởng lương sản phẩm của phân xưởng Len I theo công thức:
=
x
Tổng lương Tổng số thành phẩm đã Đơn giá
được duyệt nhập kho Nhà máy lương
Trong đó đơn giá lương cho: Len thảm là 864 (đồng / kg)
Len PAN là 1085 (đồng / kg)
Bước 2: Từ tổng lương được duyệt và số điểm của từng bộ phận, thống kê phân xưởng xác định tiền lương của mỗi bộ phận theo công thức:
Tiền lương của Tổng lương được duyệt Số điểm
từng bộ phận = ------------------------------ x của từng
101,2 (Điểm) bộ phận
Bước 3: Mỗi bộ phận gồm 2 ca là ca A và ca B. Ba bộ phận: Đốc công, thống kê, cơ khí lương được tính theo sản lượng của từng ca. Ba bộ phận sản xuất là tổ chải, sợi con và đánh ống, lương của mỗi tổ tại mỗi ca được tính theo công thức:
Tiền lương Số lượng BTP Đơn giá
của tổ = của tổ đó x tiền lương
Trong đó:
Số lượng bán thành phẩm là số lượng BTP nhập kho tại phân xưởng.
Đơn giá tiền Tiền lương của từng bộ phận sản xuất
lương cho = --------------------------------------------------
mỗi bán thành Số lượng BTP hoàn thành tương ứng
phẩm
Bước: Sau khi xác định được tiền lương của từng tổ người ta xác định tiền lương sản phẩm của từng công nhân theo công thức:
=
x
Tiền lương SP của Sản lương hoàn thành của Đơn giá
từng công nhân mỗi công nhân (điểm) mỗi điểm
Trong đó:
- Sản lượng hoàn thành của từng công nhân lại được tính ra điểm theo quy định:
Tổ chải: 70 kg BTP /1 điểm
Tổ sợi con: 44 kg BTP / 1 điểm
Tổ đánh ống: 154 kg / 1 điểm
Đơn giá Tiền lương của tổ
mỗi điểm = -------------------------------
Tổng số điểm của tổ
Hàng tháng, sau khi xác định tổng tiền lương được duyệt, thống kê phân xưởng tính lương sản phẩm cho từng công nhân theo cách vừa trình bày ở trên. Số tiền lương sản phẩm này được ghi vào cột lương sản phẩm trong "Bảng thanh toán tiền lương"của từng tổ và nộp lên Phòng Kế Toán. tại Phòng Kế Toán, kế toán tiền lương căn cứ vào đó và các công thức khác có liên quan tính ra các khoản phụ cấp tiền lương thời gian (nếu có)... và hoàn tất bảng thanh toán tiền lương của từng tổ.
Có thể thấy cách tính lương sản phẩm qua bảng sau:
Biểu số 7
Đơn vị :Len I Bảng thanh toán lương (Trích)
Bộ phận: Sơi con A Tháng 12 năm 2001
STT
Họ và tên
Bậc
Lương
Lương sản
phẩm
Lương thời
Gian
Phụ cấp thuộc
quỹlương
Tổng cộng
Số
công
Số tiền
Số công
Số tiên
T.
nhiệm
Độc
hại
1
Nguyễn thị Chí
472.300
21
461.100
2
36.300
497.400
2
Nguyễn T.Chung
388.800
19
417.200
417.200
3
Nguyễn T.Đạo
472.300
22
483.000
2
36.300
519.300
4
Nguyễn V.Dần
472.300
18
395.200
1
18.100
413.300
5
Tạ thi Hải
472.300
19
417.200
2
36.300
12.0000
465.500
6
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
6.390.630
33
7.100.700
21
109.400
36.000
7.246.100
Lấy số tiền lương của công nhân Tạ thị Hải làm ví dụ:
- Tổng tiền lương của tổ là 7.246.100 và tổng điểm của tổ là 330
7.246.100
Vậy đơn giá 1 điểm = --------------- = 21.948
330
Tiền lương sản phẩm của chị Hải = 19 x 21.985 =417.200
Cơ sở để tính tiền lương tại Nhà máy là các bảng chấm công, sổ ghi sản lượng, các quy định của Nhà nước và đơn giá tiền lương áp dụng cho mỗi loại sản phẩm ở mỗi giai đoạn chế biến. Việc tính lương sản phẩm được thực hiện tại phân xưởng và gửi bảng thanh toán lương lên Phòng Kế Toán. Lương thời gian được Phòng Kế Toán tính trên cơ sở bảng chấm công được gửi lên. Kế toán tiền lương căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương để tập hợp số liệu và lập “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH", đồng thời ghi định khoản.
Nợ TK 622 (chi tiết theo phân xưởng, sản phẩm)
Có TK 334 (chi tiết theo phân xưởng,sản phẩm)
Việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí nhân công trực tiếp ở Nhà máy được thực hiện như sau:
Căn cứ vào bậc lượng cơ bản của từng người, căn cứ vào tỷ lệ trích cho các quỹ:
- BHXH trích 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí phát sinh trong kỳ
- BHYT trích 2% trên tổng lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí phát sinh trong kỳ
- KPCĐ trích 2% theo tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất. Khoản này hàng tháng phải nộp cho công đoàn cấp trên.
Tiền lương cơ bản được tính vào từng phân xưởng dựa trên căn cứ mức lương tối thiểu do Nhà nước qui đinh và hệ số lương cấp bậc của từng công nhân sản xuất trong Nhà máy.
Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ phân bổ BHXH, BHYT cho từng loại sản phẩm như sau:
Các khoản BHXH (BHYT) phân bổ cho từng sản phẩm
=
Tổng BHXH (BHYT) phải trả cho công nhân SX từng PX
x
Tiền lương khoán của từng sản phẩm
Tổng tiền lương khoán của từng sản phẩm
Ví dụ : tính các khoản trích theo lương trực tiếp sản xuất của phân xưởng len I vào giá thành tháng 12/2001
Lương cơ bản phải trả cho phân xưởng len I :64.702.000
Lương thực tế phải trả công nhân viên trực tiếp : 88.217.600
Quỹ lương của công nhân sản xuất: 77.873.016
Lương khoán :80.876.200
- KPCĐ : 68.205.700 x 2% = 1.364.114
-BHXH
=
77.873.114 x15%
x
64.702.000
80.876.200
=9.341.912
BHYT cũng tính tương tự như BHXH
Còn lại BHXH,BHYT,KPCĐ của các nhân viên không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm thì Nhà máy tính theo chi phí thực tế phát sinh
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của Nhà máy được thể hiện qua bảng sau:
* Hạch toán CFSX chung:
Để tập hợp CFSX chung, kế toán Nhà máy sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung ". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tại Nhà máy, CFSX chung bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Là các khoản tiền lương, các khoản trích theo tiền lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%). Phần này hạch toán tương tự phần hạch toán CFNC trực tiếp.
- Chí phí vật liệu: Là các khoản chi về nhiên liệu như dầu mỡ dùng để bôi trơn máy móc thiết bị ... các loại phụ tùng thay thế dùng cho quá trình sản xuất. Phần này hạch toán tương tự phần chi nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí KHTSCD: tại Nhà máy Len Hà Đông, TSCĐ rất đa dạng, bao gồm nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau dùng cho các phân xưởng, các bộ phận khác nhau. Do vậy, việc trích KHTSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc: TSCĐ dùng cho phân xưởng bộ phận nào thì sẽ tính chi phí khấu hao vào CFSX kinh doanh của phân xưởng, bộ phận đó.
Dựa vào "Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ "(ban hành kèm theo quyết định số 166 TC/QĐ/CSTC 1/1/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo thời gian đã đăng ký.
Công việc tính KHTSCĐ được tiến hành hàng Tháng, kế toán căn cứ vào nguyên giá thời gian sử dụng từng loại TSCĐ để tính mức khấu hao cho từng loại theo công thức:
Mức Nguyên giá TSCĐ
khấu hao = ---------------------------
tháng 12 tháng
Số liệu trích KHTSCĐ được thể hiện trên "Sổ TSCĐ " đồng thời kế toán TSCĐ lập bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, ghi định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết cho phân xưởng, bộ phận)
Nợ TK 641,642 (chi tiết cho từng bộ phận)
Có TK 214 (chi tiết cho từng phân xưởng)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các khoản chi về điện, nước, điện thoại,...phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các phân xưởng, bộ phận .
Chi phí bằng tiền khác: Đó là các khoản chi về hội họp, tiếp khách,... phát sinh trong phạm vi phân xưởng. Đối với các phân xưởng sản xuất sản phẩm thì CFSX chung ngoài các khoản nêu trên còn bao gồm khoản chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và chi phí về nhiên liệu (hơi).). Tất cả các chi phí phát sinh tại hai phân xưởng được tập hợp trên TK 627- mở chi tiết cho phân xưởng. Các chi phí bao gồm: chi phí về nhiên liệu (152.3 ), CCDC (153), chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (334,338), chi phí khác bằng tiền (Nhật ký chứng từ 1 và 2)
Biểu số 10
Sổ chi tiết TK 627
Tháng 12/2001
Tên phân xưởng
TK đối ứng
Số tiền
Phân xưởng Len I
Xuất vật liệu
152
4.258.118
Xuất công cụ dụng cụ
153
6.208.191
Khấu hao TSCĐ
214
4.753.349
...
...
...
Cộng
29.744.159
Phân xưởng len II
Khấu hao TSCĐ
214
1.525.485
Trả lương nhân viên
334
3.852.100
...
...
...
Cộng
31.463.715
Phân xưởng cơ điện
Cơ khí
152
2.674.400
Nồi hơi
153
24.343.100
...
...
...
Cộng
150.006.117
Tổng Cộng
211.213.991
* Hạch toán tổng hợp CFSX ở Nhà máy:
Căn cứ vào các bảng phân bổ vật liệuvà công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ cùng các Nhật ký – chứng từ khác có liên quan, hàng tháng kế toán chi phí tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trên bảng kê số 4 và số 5.
Hàng tháng để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm và công tác quản lý, kế toán Nhà máy tiến hành tổng hợp CFSX kinh doanh trên bảng kê số 4,5 theo quý bằng cách tổng cộng từng khoản mục chi phí trên các bảng kê số 3,4 của tong tháng. Đồng thời kế toán chi phí căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định để hoàn thiện các số liệu trên bảng kê số 4,5 của tháng Sau khi hoàn thiện số liệu kế toán lập Nhật ký - Chứng từ số 7.
Kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho các phân xưởng len I, len II. Tại các phân xưởng này lại mở chi tiết cho từng đối tượng, đối tượng tập hợp chi phí ở phân xưởng len I là len thảm và len PAN, còn phân xưởng len II là len Acrylic.
Biểu số 16
Sổ cái TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Trích)
Tháng 12 năm 2001
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1
…
Tháng12
152
724.640.511
Cộng phát sinh nợ
724.640.511
Cộng phát sinh có
724.640.511
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Biểu số 17
Sổ cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ( Trích)
Tháng 12 năm 2001
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1
…
Tháng 12
334
80.876.200
338
15.002.764
Cộng phát sinh nợ
95.878.964
Cộng phát sinh có
95.878.964
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Biểu số 18
Sổ cái TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tháng 12 năm 2001
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng1
…
Tháng 12
152
31.713.818
153
9.005.872
111
8.689.446
112
103.475.451
131
1.470.000
334
32.065.800
338
6.092.502
141
2.791.565
214
15.909.549
Cộng phát sinh Nợ
211.213.991
Cộng phát sinh Có
211.213.991
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Biểu số 19
Sổ cái TK 154: Chi phí sản xuất kinh dở dang ( Trích)
Tháng 12 năm 2001
Ghi có các TK đối ứng với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
621
724.460.466
622
95.878.964
627
211.213.991
Cộng phát sinh nợ
1.031.553.466
Cộng phát sinh có
Số dư cuối tháng Nợ
105.878.000
272.804.000
Có
2 - Tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông
2.1- Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên, quan trọng của kế toán tính giá thành. Kế toán Nhà máy căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất cung cấp và sử dụng các loại sản phẩm của Nhà máy đã xác định đối tượng tính giá thành tại Nhà máy là từng loại sản phẩm cụ thể nhập kho.
Ví dụ : - Đối với len thảm 1 kg len màu
1 kg len mộc
- Đối với len pan 1 kg len an
- Đối với len Acrylic 1 kg len Acrylic
Kỳ tính giá thành của nhà máy được quy định là từng tháng. Cuối tháng, sau khi tập hợp đầy đủ các số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán tiến hành tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm nhập kho.
2.2- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải xác định được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ bằng cách tiến hành kiểm kê và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
ở Nhà máy Len Hà Đông, đối với phân xưởng len 1 và len 2 sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất. Đó là những sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một số bước chế biến và cần phải tiếp tục chế biến để hoàn thành. Còn đối với các phân xưởng Nhuộm, Cơ điện, do đặc điểm sản xuất sản phẩm nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tại Nhà máy cuối kỳ (hàng tháng) kế toán sẽ tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kết quả kiểm kê sẽ được ghi vào "Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang". Căn cứ vào biên bản này, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Ví dụ : Đối với sản phẩm là len các loại, do sản xuất trên dây chuyền máy móc hiện đại nên chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Mặt khác, số lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền không nhiều. Vì vậy, kế toán đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo giá trị nguyên vật liệu trực tiếp.
Biểu số 20
Bảng đánh giá sản phẩm dở dang (Trích)
Tháng 12 năm 2001
Tên sản phẩm
SL (kg)
Đơn giá
Thành tiền
…
…
…
…
III. Len thảm
87.756.626
1 - Lông cừu
600
35.628,96
21.3773.626
2 - Len mầu
800
52.848,9
42.279.120
3 - Len mộc
500
47.488,26
23.744.130
IV. Xơ pan
28.227.600
2 - Đề xê các loại
250
6.500
1.625.000
3 - Pan mầu
320
16.167,84
5.173.696
…
…
…
…
Tổng cộng
272.804.002
2.3- Kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Do đặc điểm Nhà máy là sản xuất nhiều loại sản phẩm trên các dây chuyền khác nhau nhưng nhìn chung, kế toán nhà máy áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ giá thành.
Lấy minh họa tính giá thành SP tại phân xưởng Len 1:
Phân xưởng len 1 sản xuất 2 loại sản phẩm là len thảm (len mầu, len mộc) và len PAN
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sẽ căn cứ vào số liệu được tổng hợp trên "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm" và "Bảng đánh giá sản phẩm dở dang" của kỳ này, kỳ trước để tính giá thành sản phẩm.
Trước hết kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của toàn doanh nghiệp vào hai phân xưởng len I và len II theo chi phí nhân công trực tiếpTrong quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp riêng cho phân xưởng len I và len II, còn phân xưởng cơ điện thì được tập hợp và phân bổ cho 2 phân xưởng trên
Chi phí sản xuất chung của len I: 29.744.159
Chi phí sản xuất chung của len I: 31.463.715
Chi phí sản xuất chung của bộ phận cơ điện : 150.006.117
Vậy;
CPSXC phân bổcho PX len I
=
150.006.117
x 64.702.000
80.876.200
= 120.006.823
CPSXC phân bổcho PX len II
=
150.006.117
x 16.174.200
80.876.200
= 29.999.294
- Chi phí sản xuất chung của len I: 29.744.159 + 120.006.823
=149.750.892
-Chi phí sản xuất chung của len I : 31.463.715 + 29.999.294
=61.463.009
- Chi phí sản xuất chung: =149.750.892 + 61.463.009
= 211.213.901
Tiếp theo, để phục vụ cho công tác tính giá thành, kế toán Nhà máy xây dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm. Ví dụ:
Biểu số 21
Bảng giá thành kế hoạch sản phẩm (Trích)
Năm 2001
Tên sản phẩm
NVLC
VLP
nh/công trực tiếp
sản xuất chung
Động lực
Z kh đơn vị
Len thảm
42.232,96
2.340
3.592,74
2.577,2
2.106
52.848,90
Len mộc
41.101,61
3.020,65
2.170,0
1.296
47.588,26
Len PAN
17.975,86
2.340
3.592,74
2.577,2
2.106
28.591,80
........
Nhà máy áp dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm. Quá trình tính giá thành sản phẩm ở nhà máy được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Kế toán xác định tổng giá thành thực tế sản phẩm theo từng khoản mục chi phí (đối với những chi phí tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm) và xác định tổng giá thành thực tế cho nhóm sản phẩm theo khoản mục chi phí (đối với những chi phí tập hợp theo nhóm sản phẩm).
- Bước 2: Kế toán xác định tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng giá thành kế hoạch của SF (nhóm SF) theo từng khoản mục
= ồ
Số lượng sản phẩm loại I thực tế
x
Giá thành đơn vị kế hoạch của SF loại I theo từng khoản mục
- Bước 3 : Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo từng khoản mục chi phí (đối với những chi phí tập hợp theo nhóm sản phẩm).
Giá thành tt của từng loại SF theo từng khoản mục
=
Tổng GT thực tế của nhóm SF theo từng KM
-------------------------------------------------
Tổng GT K/hoạch của nhóm SF theo từng KM
x
Giá thành KH của từng loại SF theo từng khoản mục
- Bước 4 : Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm nhập kho theo công thức
Giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
-------------------------------------------------------
Số lượng sản phẩm từng loại
Ví dụ : Trong tháng 12, tại phân xưởng Len I sản xuất được :
- Len thảm: 9.573,5 Kg
- Len PAN: 13.072,6kg
Len Thảm và len PAN là 2 sản phẩm có tính độc lập hơn so với các sản phẩm len khác. Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, còn các chi phí nhân công trực tiếp, CFSX chung sẽ tiến hành tập hợp chung cho cả hai loại, sau đó, phân bổ và tính giá bằng phương pháp tỷ lệ.
Bước 1: Xác định tổng giá thực tế của sản phẩm
- Chi phí NVL trực tiếp: được tập hợp trong tháng bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (152.1, 152.2). Do vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ cho phân xưởng len I như sau:
CFNVLtt = Dư ĐK + PS trong kỳ - Dư CK
CFNVLtt len thảm = 50.585.300 +410.507.224 – 87.576.626
=373.935.492
CFNVLtt len PAN = 55.292.700 +214.961.755 - 28.227.600
- Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trong tháng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. CF NCtt được tập hợp chung cho cả len thảm và len PAN.
CF NCtt = 64.702.000 + 11.955.014 = 76.657.014
- Chi phí sản xuất chung: 211..213.901
Bước 2: Xác định tổng giá thành kế hoạch theo khoản mục:
ồCF NCtt KH = 9.573,6 x 3.592,74 + 13.072.6 x 3.592,74 = 81.361.908,6
ồCFSX chung KH = 9.573,6 x 7.023,2 + 13.072,6 x 7.023,2 = 159.049.791,8
Bước 3: Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm (phần CF NCtt, CFSX chung).
76.657.014
ồCFNCtt len Thảm = x 9.573,6 x 3.592,74
81.361.908,6
= 32.406.478,3
76.657.014
ồCFNCtt len PAN = x 13.072,6 x 3.592, 74
81.361.908,6
= 44.250.535,7
211.213.901
ồCFSX chung len thảm = x 9.573,6 x 7.023,2
159.048.798,1
= 89.289.917,2
211.213.901
ồCFSX chung len PAN = x 13.072,6 x 7.023,74
159.048.791,4
= 121.933.350
Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế ( theo từng khoản mục chi phí).
Len thảm:
Đơn vị tính: đồng
373.965.492
Zđv CF NVL tt = = 39.059
9.573,6
32.406.478,3
Zđv CF NC tt = = 3.397,8
9.573,6
89.289.920,8
Zđv CFSX chung = = 9.236,7
9.573,6
Z đv = 51.693,5
Len PAN:
242.026.855
Zđv CF NVL tt = = 18.514
13.072,6
44.250.535,7
Zđv CF NC tt = = 3.384,9
13.072,6
62.730.594,8
Zđv CFSX chung = = 4.771
13.072,6
Z đv = 26.669,9
ở Nhà máy Len Hà Đông không hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng.
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông
I – Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Hà Len Hà Đông
Từ một cơ sở sản xuất thủ công quy mô nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, Nhà máy Len Hà Đông được sự quan tâm của Nhà nước đã ngày càng được trang bị phương tiện kỹ thuật, đầu tư vốn cho phát triển với quy mô lớn. Trình độ quản lý của Nhà máy cũng từng bước được hoàn thiện và nâng cao cùng với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý kinh tế, Nhà máy Len Hà Đông đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hoà nhập bước đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước nói chung và ngành dệt may nói riêng, dần dần ổn định và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế hiện nay, sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bảy tích cực trong công tác quản lý của Nhà máy. Đến nay, Nhà máy đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất, luôn hoàn thành kế hoạch cấp trên giao cho, không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cấp thiết được đặt lên hàng đầu, chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy mới đạt được kết quả, Nhà máy mới thu hồi được vốn, có lợi nhuận để đầu tư, hiện đại hoá máy móc, thiết bị, không ngừng tăng năng suất và doanh lợi cho Nhà máy.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Len Hà Đông, việc tổ chức quản lý ghi chép kế toán có một số ưu điểm sau:
1 - Ưu điểm
Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức phù hợp với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Nhà máy áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ thay cho hình thức Chứng từ ghi sổ trước đây là hoàn toàn phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều kiện lao động kế toán thủ công của đơn vị hiện nay.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Nhà máy theo từng đối tượng hạch toán được áp dụng cả hai phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. Trên thưc tế, Nhà máy đã cố gắng sử dụng phương pháp hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng nhằm mục đích tính giá thành được chính xác. Việc xác định đối tượng tính giá thành từng loại sản phẩm cụ thể hoàn toàn phù hợp và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy, nó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý giá thành.
Nhà máy sử dụng phương pháp liên hợp (kết hợp phương pháp trực tiếp và phương pháp tỷ lệ) để tính giá thành sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của đơn vị, đảm bảo kết quả tương đối chính xác và giảm bớt được khối lượng công việc kế toán.
2 -Những mặt hạn chế cần được cải tiến
2.1- Về việc phản ánh thiệt hại ngừng sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, do có những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan mà quá trình sản xuất bị gián đoạn nhưng Nhà maý vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí như tiền lương lao động, nguyên vật liệu phụ để xử lý về chất lượng sản phẩm, khấu hao tài sản cố định...
Theo cách hạch toán hiện nay của Nhà máy, phần thiệt hại do ngừng sản xuất chưa được phản ánh rõ ràng. Các khoản chi phí này vẫn được tính vào CPSX và đưa vào giá thành sản phẩm mặc dù các chi phí naỳ phát sinh không thường xuyên. Giá thành sản phẩm đã không phản ánh chính xác nội dung kinh tế của nó. Điều này là bất hợp lý.
2.2- Về phương pháp phân bổ chi phí về điện
Điện của Nhà máy dùng do mua của Công ty điện lực Hà Tây. Số tiền thanh toán trên cơ sở chỉ số công tơ điện. Tại Nhà máy, toàn bộ chi phí về điện (bao gồm điện dùng cho sản xuất và điện dùng cho bộ phận văn phòng) đều được phân bổ vào chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Như vậy, chi phí quản lý doanh nghiệp không bao gồm chi phí điện mua ngoài. Đưa toàn bộ chi phí về điện vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm đã làm cho việc xác định giá thành kém chính xác.
2.3- Về việc trích trước lương nghỉ phép của công nhân
Nhà máy len Hà Đông không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân viên. Nhưng trong thực tế, thường vào những tháng hè, mật độ công việc giảm, công nhân tại một số phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ phải nghỉ chờ việc. Do đó, họ hầu hết nghỉ phép vào dịp này. Tiền lương nghỉ phép đột ngột tăng gây biến động trong giá thành sản xuất. Vì vậy, để tránh được sự biến động này, Nhà máy Len Hà Đông nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất.
2.4- Về phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tại Nhà máy, sản phẩm dở dang cuối kỳ đựơc xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là cách xác định phù hợp với đặc điểm về dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm trên 80% giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, khi kết thúc kỳ hạch toán, các sản phẩm hoàn thành mới được nhập kho phân xưởng mà chưa kịp chuyển về kho Nhà máy vẫn được coi là sản phẩm dở dang và phản ánh trên biên bản, bảng xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá trị số sản phẩm này được tính trên giá kế hoạch của sản phẩm hoàn thành. Toàn bộ giá trị này được chuyển thẳng vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, lên phần nguyên vật liệu giá trị trực tiếp đưa vào giá thành sản phẩm sẽ nhỏ hơn thực tế. Điều này làm cho chỉ tiêu giá thành không còn chính xác và đồng thời phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá trị nguyên vật liệu trực tiếp được áp dụng ở đây đã có những sai lệch.
Bằng những kiến thức đã học, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với hy vọng ở một chừng mực nào đó nó sẽ góp phần hoàn thiện thêm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy Len Hà Đông.
3- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông
3.1- ý kiến về việc phản ánh thiệt hại ngừng sản xuất
Tại Nhà máy, các khoản chi phí về ngừng sản xuất đều được tập hợp vào khoản mục chi phí sản xuất tương ứng, sau đó đưa vào giá thành sản phẩm vì các khoản chi phí này không được coi là các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất. Do đó, Nhà máy nên thay đổi cách hạch toán khoản thiệt hại này theo chế độ kế toán hiện hành.
Cụ thể:
- Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
TK 334, 338, 152, ... TK 335 TK 627, 642
Chi phí thực tế ngừng
sản xuất trong kế hạch Trích trước chi phí
về ngừng sản xuất theo kế hạch
- Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 152, 334, 338,... TK 142 TK 138
Tập hợp chi phí phát sinh
trong thời gian ngừng SX Khoản bồi thường
TK 821
Tính vào chi phí
bất thường
3.2- ý kiến về phương pháp phân bổ chi phí điện
Chi phí điện năng trước đây của Nhà máy được phân bổ toàn bộ cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là cách phân bổ chưa chính xác và hợp lý. Do vậy, Nhà máy nên lừa chọn tiêu thức phân bổ điện năng phù hợp cho cả bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất.
Cụ thể: do các bộ phận không lắp đồng hồ đo riêng nên ta không thể hạch toán một cách trực tiếp khoản chi phí này mà phài hạch toán qua việc phân bổ chi phí.
Qua quan sát chi phí điện năng kế hoạch (dựa vào định mức tiêu thụ điện năng của các loại sản phẩm) và chi phí điện năng thực tế phát sinh của các tháng trước, ta thấy tỷ lệ chi phí kế hoạch trên chi phí thực tế là khoảng từ 82 % đến 87 %. Do vậy, theo thống kê kinh nghiệm ta có thể phân bổ chi phí điện năng theo tỷ lệ.
- Điện năng dùng cho sản xuất sản phẩm: 85 %
- Điện năng dùng cho bộ phận quản lý: 15 %
Sau khi đã xác định được chi phí điện năng phân bổ cho bộ phận sản xuất, kế toán phân bổ cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất theo cách đã làm (phân bổ theo chi phí điện năng kế hoạch của các loại sản phẩm).
3.3- ý kiến về việc trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Tại Nhà máy, công nhân sản xuất thường nghỉ phép vào dịp hè. Để đảm bảo tránh sự biến động về giá thành sản phẩm, Nhà máy nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân.
Cụ thể:
- Hàng tháng, kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo bút toán:
Nợ TK 622 (mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch)
Có TK 335
Trong đó:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch
=
Tiền lương thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của công nhân sản xuất
X 100
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân sản xuất
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 335 (tiền lương nghỉ phép của công nhân)
Có TK 334
3.4- ý kiến về xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Nhà máy xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính. Đây là cách xác định phù hợp với đặc điểm của Nhà máy. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm hoàn thành, chưa nhập kho Nhà máy thì kế toán nên thay đổi cách xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cụ thể:
Nếu có thể, đối với nhứng sản phẩm đã hoàn thành nên tiến hành các thủ tục nhập kho thành phẩm của Nhà máy trước khi kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đây là cách làm chính xác nhất.
Nếu các thủ tục nhập kho này không kịp tiến hành, kế toán cũng có thể coi đây là sản phẩm dở dang của phân xưởng. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được thông qua giá thành công xưởng kế hoạch của sản phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định đầy đủ trên cả ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung.
Có như vậy, các khoản mục chi phí này khi đưa vào tính giá thành sản phẩm trong kỳ mới chính xác, phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung của luận văn tốt nghiệp: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông.
Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp, em thấy rằng trong điều kiện nền kinh té thi trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí nói riêng ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng cuả nó trong việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để có thể cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và các thông tin về nội bộ doanh nghiệp cho các nhà quản trị, giúp họ có được thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn, kịp thời và hợp lý.
Thông qua nghiên cứu hạch toán thực tế tại Nhà máy Len Hà Đông, em đã có thêm hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán. Với bài viết này, em muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Hoà và các cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán Nhà máy Len Hà Đông đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Do còn hạn chế về khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Mục lục
Trang
Trường đại học dân lập phương đông Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Khoa tài chính - kế toán Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản nhận xét của giáo viên hướng Dẫn
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hoà
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hường
Lớp: 543 A
Mã số: 543017
ý kiến nhận xét
Điểm LV:
Trường đại học dân lập phương đông Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Khoa tài chính - kế toán Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản nhận xét của giáo viên phản biện
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hường
Lớp: 543 A
Mã số: 543017
ý kiến nhận xét
Điểm LV:
các tàI liệu tham khảo
Giáo trình kế toán tài chính
(Trường Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội)
Giáo trình kế toán quản trị
(Trường Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội)
Hệ thông kế toán doanh nghiệp
(Vụ chế độ Kế toán – Bộ Tài chính)
Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng
Tạp chí kế toán
Một số luận văn tốt nghiệp
Bảng tính giá sản phẩm sản phẩm ( Trích )
Quý IV - Năm 2001
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Sản phẩm
Khối lượng
Len màu
28.717,9
Len PAN
39.217,8
Khoản mục chi phí
Len màu
Len PAN
Kế hoạch
Thực tế
Kế hoạch
Thực tế
Zđv
ồZ
Zđv
ồZ
Zđv
ồZ
Zđv
ồZ
C/Phí NVL TT
42.232, 96
1.212.841.922
39.199,67
1.123.434.758
10.547,9
704.973.628
18.696,7
733.243.343
C/ Phí NCTT
3.592,74
103.175.948
4.650,7
113.559.675
7.023,2
140.899.359
3.512
165.510.258
CFSX chung
7.023,2
201.691.555
5.105,5
146.619.055
7.023,2
275.434.453
6.617,72
257.434.453
Z công xưởng
52.848,9
1.517.709.425
49.329,31
1.383.613.488
28.591,8
1.121.307.494
28.826,42
1.156.188.054
Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ
Ký hiệu tài khoản
TK ghi Có
TK ghi Nợ
152.1
Lông cừu –vải sợi
152.2
Hoá chất – thuốc nhuộm
152.3
Nhiên liệu
152.4
P.tùng- P.liệu
153
CCDC
621
Chi phí NVL trực tiếp
2.006.374.425
156.806.819
27.377.616
Len I
1.677.743.009
83.486.615
18.624.573
Len thảm
1.042.253.966
48.294.061
Len PAN
635.489.043
78.657.154
3.842.931
Len II
328.631.416
73.320..204
4.910.112
Chi phí nhân công trực tiếp
3.434.400
81.566.100
18.153.084
64.129.746
627
Len I
1.224.270
5.567.700
6.792.384
Cơ điện
75.356.400
2.772.300
Cơ khí
3.434.400
1.816.500
2.772.300
Nồi hơi
73.035.300
Ô tô
504.600
Len II
642.000
8.588.400
4.910.112
632
Giá vốn hàng bán
64.129.746
64.129.746
641
Chi phí bán hàng
3.419.160
642
Chi phí quản lý
283.650
4.495.350
450.000
9.937.935
Cộng
2.007.598.695
224..654.615
86.061.450
18.603.084
40.734.711
Bảng kê số 4: Tập hợp CPSX theo phân xưởng ( TK 621, 622)
Quý IV - Năm 2001
Đơn vị tính: Đồng
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
152.1
152.2
155
334
338
Cộng chi phí trực tiếp phát sinh trong quý
1
TK 621
2.066.374.425
200.271.419
16.263.800
2.282.909.644
Len thảm
1.042.253.966
48.294.061
1.090.548.027
Len PAN
635.489.043
78.657.154
714.146.197
Len Acrylic
328.631.416
73.320.204
16.263.800
418.215.420
2
TK 622
280.678.800
146.175.449
426.854.259
Len I
192.066.600
98.556.432
290.623.032
Len II
48.522.600
25.601.325
74.153.925
Vàng mã
40.089.600
22.017.692
62.107.297
Ghi chú: Sản phẩm Acrylic có thể làm vật liệu chính cho len PAN. Tuy nhiên, nghiệp vụ này không diễn ra thường xuyên nên cuối kỳ kế toán ghi sổ bổ sung bút toán Nợ TK 152: 98.031.974
Có TK 621: 98.031.974
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (TK 627)
Quý IV - Năm 2001
Đơn vị tính: Đồng
TK Ghi Có
TK Ghi Nợ
152
153
214
131
334
338
NKCT số 1
NKCT số 2
NKTC số 10(TK141)
Cộng chi phí trực tiếp phát sinh
TK 627
104.377.824
22.467.504
48.511.648
4.410.000
77.963.100
47.464.590
41.881.940
310.426.355
8.374.700
625.331.481
Len I
13.584.324
18.624.573
14.206.047
13.600.200
11.774.044
8.624.600
84.778.988
4.365.200
142.565.038
Cơ khí
8.023.200
3.842.931
8.825.191
15.062.100
7.947.342
1.383.000
20.880.000
3.659.500
69.623.264
Nồi hơi
73.035.300
26.387.400
13.917.948
113.340.648
Ô tô
504.600
20.120.955
7.940.400
3.912.408
32.478.363
Nước
8.318.400
4.224.768
12.543.168
Điện
4.410.000
229.894.400
234.304.400
Vàng mã
1.196.850
783.000
4.467.600
4.679.352
5.806.000
15.354.952
Len II
9.230.400
1.668.704
4.576.455
10.127.400
5.510.148
16.060.740
59.651.955
350.000
107.265.802
Ghi chú: Vàng mã: Là sản phẩm gia công, nguyên vật liệu do khách hàng mang đến
Trong kỳ Nhà máy chi tiền mua một số phụ liệu sản xuất vàng mã, cuối kỳ được khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi bút toán: Nợ TK 111: 4.240.000
Có TK 627: 4.240.000
Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý IV - Năm 2001
Đơn vị tính: Đồng
TK Ghi có
TK Ghi nợ
152
(2,3,4)
153
214
334
338
333
131
155
NKCT số1
NKCT
số 2
NKCT
số 10
Cộng chi phí phát sinh
TK 641
3.419.160
9.877.200
5.208.444
33.180.000
51.684.804
Len I
2.201.160
2.201.160
Len II
1.218.000
1.733.700
1.218.000
Vàng mã
33.180.000
34.913.700
TK 642
5.529.000
9.937.935
17.071.327
114.108.100
55.953.840
35.000.000
5.072.018
38.504.860
43.495.713
17.335.000
336.935.775
NKCT số 7: Phần I - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Quý IV - Năm 2001
Đơn vị tính: Đồng
TT
TK Ghi Có
TK ghi Nợ
152
153
154
214
334
338
214
622
627
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 8 (155)
NKCT số 8 (131)
NKCT số 10 (333)
NKCT số 10 (141)
Tổng cộng chi phí
154
2.206.654.844
426.854.259
668.711.573
3.302.220.676
621
2.206.645.844
16.263.800
2.222.909.644
622
280.378.800
145.689.776
426.854.259
627
104.377.824
27.377.616
48.511.648
85.894.500
47.464.590
31.874.340
310.426.355
4.410.000
8.374.700
668.711.573
641
3.419.160
9.877.200
5.208.444
33.180.000
51.684.804
642
5.529.000
9.937.935
17.071.327
106.041.000
55.953.840
38.504.860
43.495.713
35.000.000
17.335.000
328.868.675
Cộng A:
2.316.552.668
40.734.711
65.582.975
482.491.500
254.316.650
2.206.654.844
425.777.700
668.711.573
70.379.200
353.922.068
16.263.800
37.590.000
35.000.000
25.709.700
7.075.582.889
152
98031974
98.031.974
111
4240000
4.240.000
155
3.502.220.676
3.302.220.676
Cộng B
3.502.220.676
98031974
4240000
3.441.721.591
Cộng A+B
2.316.552.668
40.734.711
3.502.220.676
65.582.975
482.491.500
254.316.650
2.254.249.352
426.854.259
756.694.539
70.379.200
353.922.068
53.853.800
37.590.000
35000000
25.709.700
10.517.304.480
NKCT số 7: Phần II - chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Quý IV - Năm 2001
Đơn vị tính: Đồng
STT
TKCP-SXKD
NVL
NL-ĐL
Tiền lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
KH
TSCĐ
CF khác bằng tiền
L/C nội bộ không tính vào CFSXKD
Tổng cộng
154
3.302.220.676
621
2.206.645.844
2.206.645.844
622
280.678.800
145.689.776
426.368.576
627
4.658.670
99.719.194
85.894.500
47.464.590
48.511.648
426.368.576
668.444.987
641
9.877.200
5.208.444
33180000
48.265.644
642
283.650
4.945.350
106.041.000
55.953.840
17071327
134335573
318.630.740
Cộng:
2.168.123.564
104.664.534
492.494.500
254.316.650
65.528.975
519.711.968
3.594.891.191
Bảng phân bổ KH TSCĐ
Quý IV - 2001
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Nơi SD mức KH
TK 627 chi phí sản xuất cung
TK 642
PX len 1
PX len II
Vàng mã
ôtô
Cơ điện
Tổng KH phải trích
số KH phải trích quý này
68.390.404
14.206.047
4.756.455
783.000
20.120.955
8.825.191
48.511.648
17.071.237
MMTB động lực
8.825.191
8.825.191
MMTB công tác
4.803.360
3.576.000
1.227.360
Thiết bị vận tải
20.120.955
20.120.955
Dụng cụ quản lý
5.433.657
5.433.675
NC-VKtrúc
13.979.142
10.630.047
3.349.095
16.637.670
Nhà dịch vụ
1.253.286
Nhà ở công nhân
2.770.800
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29777.doc