Nâng cao hiệu quả hoạt động là mục tiêu đặt ra với mọi tổ chức trong nền kinh tế, với NHTM cũng vậy. Tại Việt Nam, khi mà tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng của các NHTM còn chiếm rất cao thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM là cơ sở chính cho việc thực hiện mục tiêu trên.
Một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trước mỗi nhu cầu tín dụng, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích tài chính khách hàng để có thể xác định thực trạng tài chính, khả năng hoạt động của khách hàng, cũng như dự báo tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, để quyết định việc có hay không cấp tín dụng cho khách hàng.
Trong luận văn, những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTM nói chung, và tại VPBank nói riêng đã được đề cập: các thông tin sử dụng trong phân tích, các phương pháp sử dụng để phân tích, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích, Trên cơ sở đó, luận văn được nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp trước mắt và lâu dài, những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng phân tích này tại VPBank.
Hy vọng trong tương lai, sẽ có những giải pháp mới được tiếp tục nghiên cứu nhằm làm cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank sẽ ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn, giúp Ngân hàng thực hiện tốt các mục tiêu của mình.
80 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số chỉ tiêu hoạt động của VPBank
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng tài sản có
2491,867
4149.288
5953
Lợi nhuận trước thuế
42,828
60,012
83,32
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn cổ phần
24,5%
30%
27%
( Nguồn: Báo cáo thường niên, Bản tin VPBank)
Việc duy trì các chỉ số, tốc độ tăng trưởng như trên của VPBank là một thành công. Tuy vậy VPBank cần phát huy tốt hơn nữa các hoạt động của mình để tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Bây giờ, chúng ta có thể xem xét đến một trong những hoạt động quan trọng của VPBank thông qua thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VPBANK
2.2.1. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank
Khách hàng khi đến vay vốn tại VPBank phải cung cấp các báo cáo tài chính là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trong 3 năm gần nhất. Sau khi tiếp xúc, trao đổi với khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng.
2.2.1.1. Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Khi phân tích các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, cán bộ tín dụng sẽ chú trọng đến các khoản mục : tiền, phải thu và hàng tồn kho, tài sản cố định (nguyên giá) ở bên phần Tài sản và các khoản mục: nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu bên phần Nguồn vốn.
Tiền trong quỹ của doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc dùng để trả các khoản nợ khi đến hạn. Tiền cũng có thể là công cụ hiệu quả để nắm bắt thời cơ kinh doanh. Tuy vậy, việc lưu giữ tiền trong quỹ tại doanh nghiệp có thể gây ra việc ứ đọng về vốn, gây lãng phí khi không đưa vào trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một lượng tiền hợp lý trong két sẽ thể hiện không chỉ năng lực quản lý của doanh nghiệp mà còn thể hiện năng lực tài chính của chính doanh nghiệp đó. Cán bộ tín dụng sẽ làm rõ xem lượng tiền tại quỹ là nhiều hay ít, là hợp lý hay không hợp lý và nguyên nhân dẫn đến các tình trạng đó: bán tài sản hay mới thu hồi các khoản phải thu để tăng tiền, mua tài sản hay phải chi trả cho các khoản phải trả dẫn đến tiền giảm,..
Các khoản phải thu thể hiện số tiền mà doanh nghiệp chưa thu được về sau khi bán hàng, cung cấp dịch vụ. Đây là hình thức tín dụng thương mại phổ biến trong kinh doanh, tuy vậy việc quản lý khoản tiền này cũng có thể tác động tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp cho khách hàng của mình chậm trả, họ đã bị chiếm dụng về vốn. Nếu số lượng các khoản phải thu này của doanh nghiệp là lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị bạn hàng chiếm dụng nhiều, dẫn đến việc không thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thậm chí để chi trả cho các khoản đến hạn. Nếu số vốn này là nhỏ, cho biết năng lực quản lý tốt của chủ doanh nghiệp khi đã chủ động thu hồi vốn, không bị bạn hàng chiếm dụng. Cán bộ tín dụng sẽ làm rõ cơ cấu của các khoản phải thu trong tài sản lưu động, mức độ an toàn của các khoản phải thu, cũng như thời hạn các khoản phải thu để có thể đánh giá về khả năng tồn tại, duy trì, năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho hay các khoản dự trữ thể hiện một phần giá trị của doanh nghiệp chưa được đi vào quá trình lưu thông. Đây là nhân tố góp phần trong việc đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra về cơ cấu các khoản mục trong hàng tồn kho: nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, hàng gửi bán; kiểm tra về năng lực hoạt động của doanh nghiệp thông qua kiếm tra về số lượng hàng tồn kho và tốc dộ chu chuyển của nó, thời hạn chuyển đổi thành tiền của nó. Hàng tồn kho có thể biểu hiện cho sức mạnh sản xuất hoặc sự trì trệ trong hoạt động của doanh nghiệp, tùy vào tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào thời gian đó. Cán bộ tín dụng cần kiểm tra các khoản mục này thật kĩ để tìm ra nguồn gốc của các con số cũng như tác động của nó tới tài chính của doanh nghiệp.
Về bên nguồn vốn, trái với các khoản phải thu là các khoản phải trả của doanh nghiệp. Các khoản phải trả lớn hay nhỏ sẽ thể hiện hoặc là doanh nghiệp có uy tín hay không có uy tín với bạn hàng, hoặc liệu doanh nghiệp có đang gặp rắc rối trong vấn đề tài chính hay không. Nếu doanh nghiệp có khoản phải trả lớn nhưng tình trạng hoạt động vẫn ổn định, các bạn hàng vẫn tiếp tục giao dịch bình thường với doanh nghiệp thì chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực, uy tín tốt trên thị trường (tuy vậy cho vay trong trường hợp này phải phân tích kĩ đến yếu tố rủi ro, sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp). Nếu các khoản phải trả thấp có thể do doanh nghiệp không có khả năng chiếm dụng vốn, hoặc do doanh nghiệp đã thanh toán từ trước đó,... Các khoản phải trả này có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho VPBank, vì vậy cán bộ tín dụng cần làm rõ khoản mục này và xác định nguồn thanh toán của doanh nghiệp cho các khoản này là từ đâu, với mức độ đáng tin cậy như thế nào,...
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng phải xem xét cả đến nguồn vốn chủ của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cho biết mức độ đầu tư vào doanh nghiệp, vào sản xuất của doanh nghiệp, năng lực tài chính của doanh nghiệp, khả năng tài trợ cho các dự án của doanh nghiệp,... từ đó xác định mức độ an toàn cho khoản vay của doanh nghiệp. Vốn chủ nhiều hay ít, tăng trưởng mạnh hay yếu, nguồn tăng hợp lý hay bất hợp lý,... là các vấn đề cán bộ tín dụng phải quan tâm để đánh giá đúng về năng lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để đảm bảo cho việc chi trả đối với VPBank.
Đối với Báo cáo kết quả kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích làm rõ quy mô lớn hay nhỏ của doanh thu hay chi phí, tốc độ tăng trưởng của chúng và nguyên nhân dẫn đến những yếu tố bất thường trong giá trị của chúng, từ đó đánh giá về khoản lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp cũng trên phương diện quy mô và sự tiến triển, tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng như thế nào đến khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Đây thực sự là một yếu tố quan trọng đối với VPBank, vì mục đích cuối cùng là việc thu hồi vốn và lãi vay đầy đủ, điều đó chỉ có thể thực hiện tốt trên cơ sở hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Trong báo cáo kết quả kinh doanh, cán bộ tín dụng cũng cần chú ý đến khấu hao đóng vai trò như là một nguồn tiền của doanh nghiệp. Tất nhiên việc khấu hao phải dựa trên những nguyên tắc nhất định, nhưng dẫu sao thì nó cũng đóng góp một phần trong việc thực hiện cho chi trả của doanh nghiệp.
Như vậy, Bảng cân đối kế toán được sử dụng trong phân tích tín dụng của VPBank để đánh giá chủ yếu về năng lực tài chính của doanh nghiệp, còn Báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng để đánh giá về năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Để phân tích các chỉ tiêu có hiệu quả, cán bộ tín dụng sau khi phân tích riêng lẻ từng chỉ tiêu phải tiến hành đánh giá chúng trên phương diện tổng thể để có một cái nhìn bao quát, xác thực hơn về năng lực chung của doanh nghiệp. Sau khi có được những đánh giá toàn diện này rồi, việc phân tích các yếu tố về sau sẽ nhằm làm rõ hơn hoặc để kiểm nghiệm lại những kết quả đã được phân tích ở trước.
2.2.1.2. Phân tích các tỷ số tài chính trong phiếu xếp hạng tín dụng
*Các tỷ số tài chính dùng trong phân tích
Sau khi đã phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tính các tỷ số tài chính theo 4 nhóm chỉ tiêu đã biết: chỉ tiêu thanh toán, hoạt động, cân đối vốn và khả năng sinh lãi. Việc phân tích các chỉ tiêu này được thực hiện theo Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng - Hội đồng quản trị ban hành ngày 28/10/2003. Theo đó, các nhóm chỉ tiêu được xác định như sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành = ¾¾¾¾¾¾¾¾
Nợ ngắn hạn
VPBank yêu cầu giá trị này phải đạt » 1, điều này cũng khá dễ hiểu vì đây là một tỷ số tương đối đơn giản, cho biết khả năng chi trả nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động hoặc cho biết mức độ tài trợ của nợ ngắn hạn cho tài sản lưu động ( phải tính giá trị nghịch đảo lại ).
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
Nợ ngắn hạn
Việc bán hàng tồn kho để trả nợ là một việc ít xảy ra, vì việc làm này sẽ không chỉ đem lại mức giá bị thiệt thòi cho doanh nghiệp mà còn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó không phản ánh được khả năng chi trả ngắn hạn thực sự của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh được sử dụng nhiều hơn, và ở VPBank, chỉ tiêu này có thể đạt giá trị » 0.5. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh > 0.5 thì được coi là có năng lực thanh toán tốt, còn nếu chỉ tiêu này < 0.5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Để đánh giá, VPBank đưa ra 3 chỉ tiêu là Vòng quay hàng tồn kho, Kỳ thu tiền bình quân và Doanh thu/ Tổng tài sản với cách tính như đã biết.
Tuỳ theo ngành nghề hoạt động của khách hàng và tuỳ vào mức độ tin cậy của thông tin, các chỉ tiêu này sẽ có những tiêu chuẩn để đánh giá riêng. Việc đánh giá các chỉ tiêu này sẽ được thực hiện thông qua hệ thống Bảng xếp hạng tín dụng do VPBank xây dựng.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn
Ở nhóm chỉ tiêu này, VPBank sử dụng 3 chỉ tiêu gồm Hệ số nợ, Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu và Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng.
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản.
VPBank cho phép hệ số này có giá trị £ 0.7
Chỉ tiêu Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu cho biết tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ trong tổng nguồn vốn, nó cũng cho biết mức độ huy động vốn của doanh nghiệp dựa trên vốn chủ sở hữu. Như đã biết, các doanh nghiệp luôn muốn duy trì mức nợ cao để mở rộng lãi, còn ngân hàng chỉ chấp nhận mức nợ vừa phải để đảm bảo khả năng chi trả, tính an toàn. Hiện ở VPBank, chỉ tiêu này được phép đạt giá trị £ 1.2.
Chỉ tiêu nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng (%) cho biết trong 100 đồng còn nợ ngân hàng, có bao nhiêu đồng mà doanh nghiệp chưa thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi vào đúng kỳ hạn, đã bị ngân hàng xếp vào nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ ràng khả năng chi trả cũng như thái độ của doanh nghiệp trước khoản vay đến hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt cho ngân hàng, và tại VPBank, chỉ số này được đạt giá trị £ 2%.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Tại VPBank áp dụng 3 chỉ tiêu để phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Lợi nhuận trước thuế trên Tổng doanh thu, Lợi nhuận trước thuế trên Tổng tài sản và Lợi nhuận trước thuế trên Vốn chủ sở hữu.
Việc sử dụng chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế thay vì chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế như đã biết không làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích, chỉ đơn giản do ngân hàng muốn đánh giá toàn diện hơn về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, bởi do chu kỳ nộp các khoản thuế có thể không trùng với thời điểm lập các báo cáo của doanh nghiệp, việc sử dụng Lợi nhuận sau thuế có thể phản ánh không đúng về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân tích các chỉ tiêu, các tỷ số tài chính ở VPBank đều được thực hiện tương tự như những nội dung trong lý thuyết. Tất nhiên, qua quá trình hoạt động và tìm hiểu khách hàng, ngân hàng cũng đã xây dựng cho mình tiêu chuẩn đánh giá riêng phù hợp với chính sách của ngân hàng, cũng như phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế. Đây là những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng, làm cơ sở cho việc lựa chọn đúng khách hàng, nâng cao an toàn và sinh lãi cho ngân hàng.
* Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
Để phục vụ cho quá trình phân tích, VPBank cung cấp một hệ thống chấm điểm tín dụng dựa theo tiêu thức ngành, lĩnh vực hoạt động: lĩnh vực trực tiếp sản xuất, lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực thương mại, dịch vụ; phân theo loại hình báo cáo tài chính có và không có kiểm toán. Song song với hệ thống cho điểm tín dụng, tồn tại một hệ thống xếp hạng tín dụng tổng quát dựa trên các yếu tố về pháp lý, tài chính và tài sản đảm bảo nhằm xếp hạng tín dụng khách hàng, làm cơ sở cho việc xác định lãi suất tín dụng cũng như thứ tự ưu tiên trong việc cấp tín dụng.
Việc phân tích khách hàng được dựa chủ yếu vào phân tích các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán, cán bộ tín dụng phân tích dựa trên việc giải thích nguyên nhân tăng giảm, nguyên nhân dẫn đến các con số bất thường của khoản mục. Bên cạnh đó, để củng cố cho việc phân tích, cán bộ tín dụng dựa vào Phiếu xếp hạng tín dụng để đưa ra kết quả xếp hạng rủi ro, từ đó kết hợp với kết quả xếp hạng tài sản bảo đảm mà đưa ra kết quả về Đánh giá tín dụng kết hợp.
Bảng 2.6. Mẫu phiếu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
PHIẾU XẾP HẠNG TÍN DỤNG
Tên khách hàng: Ngày xếp hạng:
Loại hình hoạt động tài chính ( TM-DV, XD hay trực tiếp SX ):
Chỉ tiêu
Kết quả đánh giá từng chỉ tiêu
Điểm tương ứng
YẾU TỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán
2. Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho ( v / năm)
4. Kỳ thu tiền bình quân ( ngày)
5. Doanh thu trên tổng tài sản
Chỉ tiêu đòn cân nợ
6. Nợ phải trả/ Tổng tài sản (%)
7. Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu (%)
8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ NH (%)
Chỉ tiêu thu nhập
9. Thu nhập trước thuế/ doanh thu (%)
10. Thu nhập trước thuế/ TS có (%)
11. Thu nhập trước thuế/ Vốn CSH (%)
CÁC YẾU TỐ KHÁC
Trình độ quản lý
1. Kinh nghiệm trong ngành của BGĐ
2. Tính khả thi của phương án KD
Tình hình giao dịch ( với VPBank hoặc NH khác)
3. Trả nợ đúng hạn
4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
5. Nợ quá hạn trong quá khứ ( kể cả BL, L/C quá hạn)
6. Số lần chậm trả lãi vay
Các yếu tố bên ngoài
7. Triển vọng ngành
8. Vị thế cạnh tranh
9. Số lượng đối thủ cạnh tranh
TỔNG CỘNG ĐIỂM
Kết quả xếp hạng rủi ro ( A+, A, B+,…)
Kết quả xếp hạng TSBĐ ( mạnh/ TB/ yếu)
Đánh giá TD kết hợp ( Xuất sắc/ Tốt/ TB/ Từ chối)
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng – VPBank)
2.2.2. Minh hoạ phân tích tài chính của công ty Đức Minh
Ngày 20/01/2006, Công ty TNHH Đức Minh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh keo công nghiệp, mặt hàng nước tinh khiết, có số vốn điều lệ tự khai là 500.000.000 VNĐ, có nhu cầu vay vốn của VPBank, số tiền là 300.000.000 VNĐ, nhằm thanh toán tiền hàng theo HĐKT ngày 16/01/2006 giữa Công ty TNHH Đức Minh với Công ty TNHH Công nghệ trẻ.
Ông Đức – giám đốc Công ty, là người đại diện của Công ty, cung cấp cho CBTD các BCTC như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2004
Đến 30/11/2005
I. TSLĐ và ĐTNH
511,611,428
552,133,938
1. Tiền mặt tại quỹ
304,283,363
107,655,644
2. Tiền gửi NH
884,566
1,769,644
3. Hàng tồn kho
206,443,499
342,709,162
4. Phải thu của khách hàng
100,000,000
II. TSCĐ, ĐT dài hạn
-
-
TÀI SẢN
511,611,428
552,133,938
I. Nợ phải trả
10,318,673
15,548,428
1. Nợ ngắn hạn
10,318,673
15,548,428
- Phải trả cho người bán
7,194,214
14,388,428
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3,124,459
1,160,000
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
501,292,755
552,133,938
1. Nguồn vốn kinh doanh
500,000,000
500,000,000
2. Lợi nhuận chưa phân phối
1,292,755
36,585,510
NGUỒN VỐN
511,611,428
552,133,938
BẢNG CÂN ĐỐI KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1. Doanh thu thuần
447,786,499
747,786,499
2. Giá vốn hàng bán
160,987,292
360,987,292
3. Chi phí quản lý kinh doanh
285,528,179
355,528,179
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1,271,028
31,271,028
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
21,727
21,727
6. Tổng lợi nhuận trước thuế
1,292,755
31,292,755
7. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
361,971.4
8,761,971
8. Lợi nhuận sau thuế
930,783
22,530.784
Phân tích tài chính của cán bộ tín dụng như sau:
Tình hình hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh thường xuyên của công ty là bán sản phẩm nước tinh khiết có tên gọi là Somlavi sản xuất tại Lạng Sơn; kinh doanh lữ hành du lịch, kinh doanh các mặt hàng keo công nghiệp,... Theo ông Đức, sản phẩm nước tinh khiết trên Lạng Sơn được sản xuất ở nhà máy mà ông có cổ phần đóng góp xây dựng cùng bạn bè. Hiện giá bán của mỗi bình nước là 25.000đ/ bình và theo như kiểm tra sổ sách của CBTD thì hàng ngày công ty bán được khoảng 40 bình, với lãi mỗi bình là 9000đ. Theo như ông Đức cho biết thì hiện tại ông cũng đang góp vốn kinh doanh du lịch và hàng tháng đem lại cho ông số tiền hơn 5 triệu đồng. Cán bộ tín dụng đã kiểm tra và thấy có khoản thu nhập này trong sổ quỹ tiền mặt của công ty.
Ngoài những hoạt động trên thì trong năm 2005, công ty Đức Minh còn mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh đó là tư vấn việc thu hồi nợ và kinh doanh mặt hàng keo công nghiệp. Nhờ những mối quan hệ của Giám đốc công ty thì những lĩnh vực kinh doanh trên dù mới đi vào hoạt động nhưng cũng đem lại những kết quả nhất định. Cán bộ tín dụng đã kiểm tra sổ phụ của khách hàng thì thấy hàng tháng hầu như Công ty đều được một số cơ quan thanh toán các hợp đồng tư vấn về thu hồi nợ với giá trị trung bình trên 30 triệu/ tháng; lĩnh vực kinh doanh keo thì theo hoá đơn VAT, trong năm công ty đã đạt doanh thu 200 triệu VNĐ.
Theo báo cáo thuế năm 2005, Công ty có doanh thu khoảng 748 triệu đồng tuy nhiên qua trao đổi với Giám đốc công ty, CBTD được biết doanh thu thực của Công ty vào khoảng 1.3 tỷ đồng trong năm qua, do một số mặt hàng như nước tinh khiết Công ty không đưa hết vào doanh thu trong sổ sách.
Tóm lại, công ty TNHH Đức Minh là một doanh nghiệp nhỏ nhưng luồng tiền ra vào tương đối ổn định, thu nhập của nhân viên tương đối cao với quỹ lương hàng tháng vào khoảng 21 triệu đ/ 7 nhân viên.
Quan hệ với các Tổ chức tín dụng (TCTD)
- Theo thông tin từ CIC và theo thẩm định của CBTD thì hiện tại Công ty TNHH Đức Minh không có quan hệ với các TCTD.
- Quan hệ với VPBank: đây là lần thứ hai Công ty Đức Minh đặt quan hệ vay vốn tại VPBank. Lần đầu tiên công ty vay 160 triệu với thời hạn 06 tháng vào ngày 10/06/2005, Công ty đã tất toán vào ngày 25/12/2005. Trong quá trình quan hệ thì Công ty đã có đôi lần chậm trả lãi và gốc một vài ngày nhưng nhìn chung CBTD đánh giá Công ty luôn hợp tác với ngân hàng trong việc hoàn trả. Công ty Đức Minh ngay từ khi thành lập đã mở tài khoản tại VPBank, với doanh số hàng năm phát sinh vào khoảng trên 500 triệu đồng.
- Công ty Đức Minh có hoạt động thanh toán quốc tế tại VPBank Hà Nội với những hợp đồng nhỏ hầu hết phục vụ cho việc nhập hàng các loại keo từ Hàn Quốc.
Tình hình tài chính
Qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho thấy: tình hình tài chính của doanh nghiệp đơn giản, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp có sự tăng trưởng nhanh. Nếu như năm 2004 doanh thu của Công ty mới đạt trên 400 triệu đồng thì sang năm 2005, doanh thu của công ty đã đạt xấp xỉ 750 triệu, với lợi nhuận đạt trên 20 triệu.
Thực chất công ty Đức Minh là một doanh nghiệp nhỏ, hoạt động với những hợp đồng mối hàng chắc ăn nên tình hình tài chính không có nhiều điểm phát sinh xấu.
Sau khi đánh giá về phương án vay vốn vay vốn và nguồn trả nợ hợp lý, cùng với việc đánh giá tài sản bảo đảm, CBTD đã sử dụng bảng xếp hạng tín dụng như đã giới thiệu ở trên để đánh giá khách hàng: Kết quả xếp hạng rủi ro: A; Kết quả xếp hạng tài sản bảo đảm: Tốt; Đánh giá tín dụng kết hợp: Xuất sắc.
Sau cùng, với kết luận của mình,CBTD đã trình Ban tín dụng duyệt cho vay Công ty Đức Minh với số tiền là 300.000.000 VNĐ (ba trăm triệu đồng) với lãi suất 1,05%/ tháng, thời hạn 09 tháng, để phục vụ cho việc bổ sung vốn thực hiện hợp đồng của Công ty.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VPBANK
2.3.1. Thành công đạt được
Con số 0,75% của tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ có thể cho ta thấy được hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Không những vậy, các khoản nợ xấu này dều có tài sản bảo đảm hợp pháp nên chúng sẽ được thu hồi sớm sau khi chuyển nợ quá hạn. Như vậy, việc an toàn trong chính sách tín dụng của VPBank đã được thực hiện rất tốt, chứng tỏ sự phù hợp, sự đáp ứng cao của hoạt động phân tích tín dụng với mục tiêu, chính sách hoạt động của Ngân hàng. Dư nợ tín dụng và lợi nhuận do tín dụng mang lại chiếm tỷ trọng lớn, và ngày càng gia tăng cũng cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng của VPBank.
Về mặt tổ chức hoạt động, Ngân hàng đã thành công trong việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, với các văn bản, quy chế hướng dẫn việc tổ chức thực hiện phân tích tín dụng khá đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở cho hoạt động phân tích tài chính của khách hàng. Về mặt đội ngũ cán bộ, Ngân hàng sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc. Về mặt quản lý, Ngân hàng cũng đã đạt được những hiệu quả nhất định trong việc nắm bắt kịp thời, sao sát về những diễn biến thị trường để tạo các điều kiện tốt hơn cho mình trong hoạt động.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành công đã đạt được, vẫn còn những hạn chế mà Ngân hàng cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình, xứng đáng với mục tiêu Ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực.
Trong việc cung cấp thông tin lưu trữ, tra cứu thông tin
Thông tin lưu trữ tại Ngân hàng là không nhiều, chủ yếu là dựa vào các hồ sơ tín dụng cũ lưu giữ, việc truy xuất thông tin còn khó khăn. Ngân hàng cũng đã tham gia hệ thống lưu giữ thông tin của trung tâm thông tin tín dụng CIC nhưng chưa thực sự quan tâm tới việc cập nhật thông tin cho trang này, bằng chứng là có khách hàng đã từng quan hệ tín dụng với VPBank nhưng khi tra cứu trên CIC thì không có thông tin. Thông tin tham khảo từ bảng chấm điểm tín dụng vẫn còn chưa xác đáng: cho dù các bảng chấm điểm tín dụng được xây dựng khá chi tiết cho các chỉ tiêu, các mức độ nhưng vẫn còn chưa chú trọng việc phân biệt quy mô của doanh nghiệp, bảng còn mang tính chủ quan của lãnh đạo Ngân hàng. Trong khi đó một số chỉ tiêu định lượng về các tỷ số tài chính do Ngân hàng đưa ra lại thiếu chi tiết cho đối tượng, chưa đảm bảo tin cậy cho việc tham khảo.
Trong việc thực hiện phân tích tài chính
Phương pháp so sánh theo thời gian, không gian chưa được thực hiện. Nếu không có sự so sánh như vậy thì không thể nhận thấy sự yếu kém hoặc sự suy giảm trong hoạt động của doanh nghiệp qua thời gian, đối với các doanh nghiệp có cùng lĩnh vực,...Cũng như vậy, phương pháp phân tích tài chính DUPONT chưa được sử dụng. Đây là một phương pháp cũng góp phần quan trọng cho việc làm rõ phân tích tài chính doanh nghiệp, khi mà việc biến động của các chỉ tiêu được chỉ ra những yếu tố, cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa được đánh giá như là một Báo cáo tài chính quan trọng giúp cho việc phân tích, trong các yêu cầu của Ngân hàng đối với khách hàng không nhất thiết phải có báo cáo này. Sau cùng, việc lập và sử dụng Bảng tài trợ cũng chưa được áp dụng để đánh giá về tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của khách hàng, từ đó không giúp cho CBTD xác định chính xác sự vận động của giá trị trong doanh nghiệp.
Trong tổ chức cán bộ
Chưa có sự chuyên môn hoá dựa trên mảng hoạt động, hiện tại các cán bộ tín dụng phải đảm nhiệm nhiều hoạt động tín dụng, với nhiều lĩnh vực khác nhau, làm cho hiệu quả công việc còn chưa cao. Hơn nữa, đội ngũ nhân viên trẻ lại gây ra một hạn chế về mặt kinh nghiệm trong phân tích, dẫn đến việc thu thập, xử lý thiếu thông tin, tạo ra các kết quả nhầm lẫn, sai lệch trong phân tích,...làm cho chất lượng phân tích còn chưa cao.
Trong công nghệ
Những công nghệ cũ kỹ, lạc hậu vẫn được sử dụng trong Ngân hàng, làm giảm hiệu quả hoạt động của cán bộ tín dụng, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng của phân tích tín dụng. Việc xếp hạng tín dụng tuy đã có bảng hướng dẫn nhưng để đánh giá xếp hạng, CBTD vẫn phải làm theo các bước thủ công để tính điểm. Việc quản lý nợ, thu hồi gốc và lãi của CBTD cũng chưa được tự động hoá, CBTD buộc phải thường xuyên tự theo dõi để nhắc khách hàng trả lãi khi đến sát ngày trả,...
2.3.2.2. Những nguyên nhân
Nguyên nhân thuộc về VPBank
Chưa đảm bảo được chất lượng của nguồn thông tin
Thông tin sử dụng để phân tích tài chính khách hàng được tổng hợp từ nhiều nguồn, trong đó có các nguồn quan trọng là thông tin do khách hàng cung cấp và thông tin do ngân hàng cung cấp, hướng dẫn.
Đối với thông tin do khách hàng cung cấp, CBTD hầu như chỉ có thể đánh giá được qua việc tiếp xúc ban đầu với khách hàng, chính vì vậy công tác tiếp xúc ban đầu với khách hàng là rất quan trọng. CBTD nếu sơ suất trong khâu tiếp xúc sẽ gặp khó khăn trong việc xác minh lại những thông tin trong các báo cáo tài chính, trong phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Việc ngân hàng không có những đợt đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để cung cấp những thông tin, kinh nghiệm trong việc tiếp xúc với khách hàng chính là nguyên nhân dẫn đến sự không đảm bảo trong thông tin nói trên.
Đối với thông tin do VPBank cung cấp, sự đảm bảo là vẫn chưa cao do chưa có cho riêng mình một mạng thông tin khai thác nội bộ, các thông tin hướng dẫn như các chỉ số về chỉ tiêu tài chính, bảng xếp hạng tín dụng vẫn chưa thực sự đầy đủ và chính xác để có thể giúp cho việc tham khảo của CBTD cũng như của các cán bộ có liên quan tới việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chưa coi trọng đến các phương pháp phân tích
Có thể nhận thấy như vậy khi mà một số phương pháp phân tích cơ bản chưa được chú trọng ở đây. Chất lượng của nguồn thông tin là rất tốt nhưng công việc phân tích cũng giữ một vai trò quan trọng vì không những nó giúp đưa ra được một kết quả phân tích xác đáng, chi tiết mà còn có thể thông qua nó để phát hiện những bất thường trong thông tin tham khảo. Không có những so sánh, hay có những phân tích chi tiết về nguyên nhân, nguồn gốc của kết quả phân tích, sẽ làm cho việc phân tích của CBTD có nhiều thiếu sót. Khi thiếu sót trong khâu phân tích, CBTD có thể sẽ mắc phải những sai lầm khi đưa ra những thông tin còn bị hạn chế, sai sót, hoặc có thể sẽ bị bỏ qua cơ hội đến với khách hàng.
Chưa chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ
Thời lượng đào tạo không nhiều, quy mô đào tạo còn hạn chế, và nội dung đào tạo chưa được sâu sát sẽ là nguyên nhân dẫn đến chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng là người có vai trò rất lớn trong đánh giá, phân tích tài chính khách hàng. CBTD là người thu thập, xử lý và phân tích thông tin. Dù được dựa trên thông tin và phương pháp phân tích xác đáng, song sự non yếu trong kinh nghiệm hoặc sự yếu kém trong chuyên môn của CBTD sẽ là nguyên nhân dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay của VPBank, hoặc cả trong quyết định không cho vay của Ngân hàng.
Các nhân tố khác
Do những yếu tố nhầm lẫn, sơ suất, hay do yếu tố rủi ro trong nội bộ: sai sót trong khâu ghi chép, nhập liệu, tính toán, mức độ tỉnh táo, tập trung trong công việc,...Bên cạnh đó là sự yếu kém, lạc hậu trong công nghệ cũng là nguyên nhân gây nên sự lãng phí thời gian và tiền bạc để quản lý những khoản vay...Tất cả những yếu tố này cũng tác động tới kết quả phân tích theo chiều hướng xấu, làm giảm chất lượng của việc phân tích, gây nên tình trạng kém hiệu quả trong hoạt động chung của VPBank.
Những nguyên nhân bên ngoài
Nguyên nhân về phía khách hàng:
Khách hàng là người cung cấp thông tin trực tiếp cho Ngân hàng, là người thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thông tin do khách hàng cung cấp vẫn còn thiếu chính xác: việc tổ chức hoạt động của khách hàng không gặp thuận lợi do các yếu tố khác nhau, khách hàng có ý lừa ngân hàng, .. tất cả điều này đều tác động làm sai lệch kết quả phân tích, đánh giá của Ngân hàng.
Nguyên nhân về phía cơ quan quản lý Nhà nước
Việc cơ quan Nhà nước còn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích: nhũng nhiễu, yếu kém trong tổ chức, quản lý làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của phân tích tài chính khách hàng. Việc cơ quan quản lý Nhà nước không đưa ra được sự quản lý sát sao với thị trường, cũng như không đưa ra những thông tin chung về thị trường, những chi tiêu về mức trung bình ngành gây khó khăn cho việc làm cơ sở so sánh, đánh giá doanh nghiệp trong hoạt động phân tích của các Ngân hàng nói chung, và của VPBank nói riêng.
Những yếu tố về thị trường
Sự bất ổn, rủi ro trong thị trường hoạt động của doanh nghiệp, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng tác động tới mọi hoạt động trong Ngân hàng, không loại trừ cả hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của hoạt động này.
Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank và các yếu tố tác động tới nó đã được làm rõ. Trên cơ sở những nhân tố tác động đó, những giải pháp nâng cao chất lượng của phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng sẽ được nghiên cứu ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VPBANK
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN TỚI
Để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng trong thời gian tới và mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực trong tương lai không xa, VPBank đã đặt ra cho mình định hướng phát triển như sau:
3.1.1. Những định hướng chung
Bảng 3.1. Định hướng của VPBank trong thời gian tới.
Khách hàng mục tiêu
- Khách hàng tiêu dùng cá nhân.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ(SME)
- Hộ kinh doanh cá thể.
Tín dụng
- Đa dạng hoá và phát triển các dịch vụ tín dung bán lẻ.
- Tín dụng mua nhà và mua xe ôtô sẽ là các sản phẩm chiến lược.
- Phát triển các loại hình tín dụng bán lẻ mới như: tín dụng mua xe máy, cho vay nóng các hộ kinh doanh.
Dịch vụ
- Triển khai các dịch vụ áp dụng công nghệ mới như internet-banking, home-banking
- Cải tiến và hoàn thiện quy trình chuẩn.
- Sử dụng các hoạt động xúc tiến bán hàng để bán chéo sản phẩm.
- Cá nhân hoá các sản phẩm dịch vụ.
Mạng lưới phân phối
- Phát triển thêm nhiều chi nhánh trên các tỉnh thành phố
- Mở rộng nhiều loại hình kênh phân phối(Trung tâm liên hệ khách hàng, internet, ATM, mobile…)
Công nghệ
- Áp dụng hệ thống core – banking mới để phát triển các hoạt động kinh doanh
- Phát triển tối đa các ứng dụng của hệ thống core banking mới
- Triển khai các phần mềm ứng dụng khác như: CRM, quản trị rủi ro, quản lý hành chính…
Nhân sự
- Lập kế hoạch nhân sự trung và dài hạn phù hợp theo tiến trình phát triển của ngân hàng.
- Sử dụng chính sách cổ đông hóa nhân viên
( Nguồn: VPBank hội sở, 2005)
3.1.2. Những định hướng riêng của hoạt động tín dụng
Trong năm 2006, ban điều hành VPBank đề ra mục tiêu phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
Nguồn vốn huy động: tăng trưởng 35% so với năm 2005
Dư nợ tín dụng trong hạn: tăng trưởng 30% so với năm 2005
Lợi nhuận sau dự phòng: xấp xỉ 100 tỷ đồng.
Theo đó, để thực hiện các định hướng trên, VPBank đã xác định các biện pháp thực hiện những biện pháp như:
Chú trọng các biện pháp tăng cường huy động vốn: nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, nhất là các sản phẩm có ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại như sản phẩm thẻ, thanh toán điện tử, phát triển các dịch vụ, mở rộng, nâng cấp các phòng giao dịch thành các chi nhánh cấp II để tăng cường hoạt động của các đơn vị, đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh Ngân hàng để thu hút khách hàng.
Tiếp tục duy trì quan hệ tốt trên thị trường liên Ngân hàng, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ thị trường liên ngân hàng để gia tăng lợi nhuận.
Chú trọng công tác đào tạo cho đội ngũ nhân viên , đặc biệt là các nhân viên mới cho các chi nhánh, các phòng giao dịch, đảm bảo chất lượng hoạt động tại các điểm giao dịch.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VPBANK
Với những định hướng phát triển nói chung và định hướng cụ thể về hoạt động tín dụng trong thời gian tới, Ngân hàng VPBank đã cho thấy mục tiêu nâng cao khả năng hoạt động, nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Để góp phần thực hiện định hướng đó, việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng là hoàn toàn cần thiết. Trên cơ sở những nguyên nhân tác động làm hạn chế việc nâng cao chất lượng tài chính doanh nghiệp , xin đưa ra những giải pháp sau:
3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin phân tích
Thông tin phân tích là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng của phân tích. Vì vậy, nâng cao chất lượng của thông tin sử dụng trong phân tích là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank.
* Tăng cường việc tìm hiểu khách hàng ban đầu, tăng cường tiếp xúc với khách hàng
Thực tế cho thấy công tác tiếp xúc với khách hàng ban đầu rất quan trọng. Thông tin do khách hàng cung cấp thường là thông tin ít chính xác nhất do nhiều nguyên nhân khác nhau.Việc thu thập, xác minh thông tin trong thời điểm này là cơ sở cho việc tiết kiệm thời gian, chi phí sau này trong quá trình phân tích. Thông qua kiểm nghiệm thông tin ban đầu, CBTD có thể đánh giá được độ chính xác, cũng như mức độ tin cậy của thông tin nhận được, hoặc bổ sung thêm những thông tin cần quan tâm.
Việc tiếp xúc với khách hàng trong và sau khi cho vay cũng nhằm mục đích tương tự, nó cung cấp, làm phong phú thêm thông tin cho CBTD cũng như giúp cho CBTD có thể đánh giá, theo dõi sao sát tình hình tài chính tại doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra các phán quyết tín dụng kịp thời, hợp lý.
* Nghiên cứu, triển khai những chính sách, quy chế, ban hành những tài liệu phục vụ tốt cho công việc phân tích của cán bộ tín dụng
VPBank cần sửa đổi hệ thống chấm điểm tín dụng, cung cấp các khung giá trị cho các chỉ số chi tiết hơn, chính xác hơn, làm tài liệu hướng dẫn tin cậy cho CBTD trong việc đánh giá các kết quả phân tích của mình. Hơn nữa, do khách hàng mục tiêu của Ngân hàng có đặc điểm là nhỏ lẻ nên số lượng phân tích là nhiều, một sự tăng nhỏ trong thời gian phân tích bình quân sẽ kéo theo một thời gian lớn phải dành cho việc phân tích, từ đó làm giảm chất lượng của phân tích, vì vậy quy trình nghiệp vụ cũng cần được nghiên cứu kĩ lưỡng để rút ngắn thời gian phân tích, nâng cao hiệu quả của việc phân tích chung.
* Tăng cường đối thoại nhiều chiều giữa các cơ quan quản lý, Ngân hàng và khách hàng
Tăng cường đối thoại sẽ giúp các bên tìm ra những vướng mắc, khó khăn để cùng nhau giải quyết vấn đề, cùng nhau hỗ trợ giúp đõ nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi bên. Tăng cường tiếp xúc với cơ quan quản lý cho phép Ngân hàng có thêm những thông tin về môi trường ngành, nghề kinh doanh, có thêm sự trợ giúp trong việc tìm hiểu những thông tin mới. Tăng cường hội thảo, gặp mặt với khách hàng sẽ giúp Ngân hàng có thêm nhiều thông tin về khách hàng, hiểu rõ hơn về khách hàng, từ đó có nhiều phương án áp dụng trong làm việc với từng khách hàng khác nhau. Tăng cường hợp tác giữa 3 bên sẽ giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế.
* Nâng cao khả năng lưu trữ , truy xuất thông tin của Ngân hàng
Thông tin lưu trữ tại Ngân hàng có được qua việc đúc kết thông tin từ hồ sơ của khách hàng, và các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác. Đây là nguồn thông tin tin cậy với giá rẻ cho hoạt động phân tích tài chính. Các phòng, ban, các cán bộ có liên quan có nhiệm vụ tổng hợp , đúc kết thông tin, đúc kết kinh nghiệm nhằm làm cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng, truy xuất thông tin của hệ thống. Trung tâm Tin học phải đảm bảo việc truy cập thông tin được thông suốt, dễ dàng và chính xác, phục vụ kịp thời và chuẩn xác cho cán bộ có nhu cầu tham khảo.
3.2.2. Chú trọng đến phương pháp phân tích tài chính khách hàng
Trước hết, phải xác định tầm quan trọng của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính trong các báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (ngân quỹ) là cơ sở cho việc dự đoán xu thế của dòng tiền trong tương lai, liên quan mật thiết đến chi khả năng chi trả của doanh nghiệp. Trong khi đó, thuyết minh báo cáo tài chính sẽ là một báo cáo tổng hợp cho phép nhìn nhận tổng thể về doanh nghiệp.. Việc bỏ qua 2 loại báo cáo trên là một thiếu sót trong phân tích, làm giảm thiểu tính tin cậy của phân tích.
Thứ hai, phải áp dụng phương pháp phân tích DUPONT cho việc phân tích, phải áp dụng triệt để hơn nữa các phương pháp đã biết để nâng cao độ chi tiết, độ chính xác của phân tích. Khi phân tích chi tiết, sẽ giúp cho Ngân hàng tìm được lý do thực sự dẫn đến những sự cải thiện hay sự suy giảm về năng lực tài chính của khách hàng, từ đó sẽ cân nhắc đến việc có tài trợ cho khách hàng hay không.
Thứ ba, sử dụng Bảng tài trợ để đánh giá thêm về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp, phát hiện những biểu hiện không tốt, những bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng Bảng tài trợ đôi khi cũng không cần lập, phân tích chi tiết mà chỉ cần nêu ra những biến động chính trong việc huy động và sử dụng vốn của khách hàng.
Thứ tư, tiến hành nghiên cứu xem xét đến việc thu phí phân tích tài chính. Đây là một biện pháp vừa làm tăng thu cho Ngân hàng, vừa đảm bảo Ngân hàng không bị những hao tổn về mặt thời gian và tiền bạc khi phải phân tích tài chính khách hàng, thu xếp nguồn vốn cho khách hàng. Khi bù đắp được chi phí cho phân tích tài chính doanh nghiệp, rõ ràng Ngân hàng đã nâng cao chất lượng của hoạt động này.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức cho đội ngũ nhân viên trẻ, có cơ chế để xác định những cán bộ tín dụng tốt, làm cho cán bộ tín dụng nhận thức được vai trò của phân tích tài chính, tổ chức phân cấp hoạt động cho các cán bộ tín dụng là những biện pháp dài hạn để có thể nâng cao chât lượng hoạt động của các nhân viên tín dụng. Các nhân viên mới được tuyển dụng nên được đào tạo và chỉ dẫn làm việc một cách bài bản, kĩ lưỡng và trong một môi trường chuyên nghiệp giúp họ có thể nhanh chóng nắm bắt công việc, cũng như có thể sớm học tập được những kinh nghiệm của lớp người trước, đẩy nhanh hơn nữa tiến độ công việc của các CBTD. Một CBTD được đào tạo bài bản, có năng lực chuyên môn, có khả năng tiếp cận các công nghệ phục vụ cho công việc, có tư cách đạo đức tốt,... sẽ là cơ sở để VPBank có thể nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích khách hàng của mình lên gấp bội.
Bên cạnh đó, phải có cơ chế thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của CBTD, có những biện pháp khích lệ, khen thưởng kịp thời, thoả đáng với những cán bộ tốt, xuất sắc, có như vậy mới có thể nắm rõ, khuyến khích các cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Trong trường hợp xấu hơn, việc giám sát và quản lý tốt hoạt động của CBTD sẽ tránh cho Ngân hàng gặp phải những rủi ro không đáng có, hoặc hạn chế việc tạo lập một hình ảnh không tốt về Ngân hàng trong khách hàng, khi khách hàng phải tiếp xúc với những CBTD có những tiêu cực trong hành vi của mình.
3.2.4. Các giải pháp khác
Để khắc phục tình trạng sai sót, nhầm lẫn, thiếu chặt chẽ trong khi quan hệ tín dụng với khách hàng, cần tăng cường công tác kiểm soát nội bộ việc tuân thủ các quy định, các điều lệ, quy chế, phát hiện các trường hợp sai phạm, thiếu sót, từ đó nhanh chóng khắc phục sự cố nhằm đảm bảo tính an toàn, tính hiệu quả cho Ngân hàng.
Hoạt động quản lý, dự báo cũng phải được nâng cao để có thể dự tính được những rủi ro, những chi phí liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, liên quan đến công tác phân tích khách hàng. Ngân hàng cũng cần nắm bắt được các cơ hội kinh doanh khi gặp điều kiện thuận lợi, điều này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị một cách kĩ lưỡng và khoa học trong công tác quản lý nguồn lực của VPBank.
Đổi mới công nghệ hiện đã lạc hậu: công nghệ áp dụng hiện tại của Ngân hàng đã bộc lộ nhiều yếu kém khi không tự động xử lý được nhiều công việc, không đáp ứng được công tác quản trị. Việc không thể sử dụng công nghệ cao phục vụ cho việc nhập liệu và nhận kết quả về xếp hạng tín dụng, việc quản lí lãi vay, thời hạn trả nợ không được tự động mà buộc cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo phải tự theo dõi, việc không thông suốt trong hệ thống,... tất cả đều làm cho hoạt động của VPBank bị ảnh hưởng, trong đó bị ảnh hưởng không nhỏ chính là chất lượng của phân tích tài chính doanh nghiệp. Công nghệ được cải tiến cũng sẽ giúp ích hữu hiệu cho công tác quản lý thông tin khách hàng, quản lý nhân viên, quản lý các khoản vay,...Như vậy, việc cải tiến, đổi mới công nghệ là hoàn toàn cần thiết để VPBank có thể nâng cao chất lượng hoạt động của mình, trong đó bao gồm cả chất lượng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng các văn bản pháp luật, các quy chế hoạt động của các TCTDchặt chẽ, phù hợp với yêu cầu của thị trường
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các văn bản quy định hoạt động của các TCTD sao cho phải đảm bảo sự ổn định trong hoạt động cũng như sự cạnh tranh lành mạnh, sự bình đẳng giữa các Ngân hàng. Việc nghiên cứu các chính sách, các quy chế cần được quan tâm hơn nữa, đảm bảo cho các NHTM có thể đáp ứng hợp pháp, kịp thời với các nhu cầu thanh toán, tín dụng khác nhau ngày càng đa dạng của các tổ chức trong nền kinh tế
Tăng cường hướng dẫn tổ chức thực hiện, thi hành các điều lệnh, hướng dẫn thực hiện quy trình tín dụng tại các Ngân hàng
Hoạt động này đảm bảo sự kiểm soát của NHNN đối với các NHTM, tránh cho tình trạng ở mỗi nơi lại làm theo những cách thức khác nhau, gây nên sự xáo trộn trong hoạt động , quản lý. Tăng cường hướng dẫn thực hiện quy trình tín dụng cũng sẽ giúp cho các Ngân hàng hiểu rõ hơn, thực hiện chuẩn xác hơn các quy trình đó, làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình tín dụng riêng của mình.
Nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng CIC
Việc đưa trung tâm này vào hoạt động là một trong những bước tiến quan trọng của NHNN, thể hiện sự trợ giúp từ phía Nhà nước với các tổ chức tín dụng. Trung tâm này trong những năm vừa qua đã cung cấp thông tin cho một số lượng lớn các câu hỏi tín dụng từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Tuy vậy, sự thiếu cập nhật thông tin của trung tâm làm cho hiệu quả của trung tâm thông tin này chưa đáp ứng được nhu cầu tra cứu thông tin ngày một tăng như hiện nay. Thêm vào đó, sự chậm trễ trong cung cấp tin, sự thiếu ổn định trong hoạt động của trang thông tin luôn là những vấn đề gây bức xúc với các đối tượng sử dụng tin, mà đa phần là các NHTM. Bởi vậy, NHNN cần tăng cường hợp tác với các cơ quan hữu quan các Ban, ngành, đoàn thể, cùng các đối tượng có liên quan để xây dựng trung tâm ngày một lớn mạnh, cập nhật với diễn biến thay đổi liên tục của thị trường, hoạt động ổn định hơn, và với thời gian xử lý nhanh hơn, đáp ứng các nhu cầu ngày càng gia tăng của các TCTD.
Gắn kết các NHTM cả cổ phần và quốc doanh
Lâu nay vẫn có sự cạnh tranh ngầm giữa các NHTM của cả hai khối, và có khoảng cách lớn trong hoạt động của khối NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh, trong đó khối NHTM quốc doanh có được nhiều ưu ái hơn, hoặc có những khoản tín dụng theo chỉ định lớn hơn, với lượng khách hàng nhiều hơn,... NHNN với vị trí của mình cần đứng ra dần dần xoá bỏ các khoảng cách này giữa các Ngân hàng, tạo cơ chế để tăng cường cạnh tranh lành mạnh giữa các khối NHTM với nhau, cũng như giữa từng Ngân hàng với nhau.Thêm vào đó, với vai trò là người chỉ đạo, NHNN phải đảm bảo việc liên kết giữa các NHTM với nhau nhằm tăng cường sự tra cứu thông tin lẫn nhau, tránh trường hợp khách hàng chuyển nợ , đảo nợ, lừa đảo,... Trường hợp khách hàng đảo nợ hoặc đem tài sản đi thế chấp tại nhiều NHTM không phải là chuyện hiếm, vì vậy các NHTM cần nâng cao sự gắn kết để có hệ thống cảnh báo thông tin tín dụng, là cơ sở cho việc nâng cao tính an toàn trong hoạt động của Ngân hàng. Những nhiệm vụ quan trọng này có thể thực hiện tốt nếu được đặt dưới sự chỉ đạo của NHNN.
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước
Kiến nghị với Bộ Tài chính
Bộ Tài chính cần ban hành hệ thống hạch toán kế toán chuẩn mực, đảm bảo chính xác và khoa học để làm cơ sở cho việc hạch toán của các doanh nghiệp được rõ ràng, chính xác, đây là những thông tin rất cần thiết phục vụ cho công tác phân tích của Ngân hàng. Việc tăng cường quản lý, giám sát tổ chức thực hiện đối với các doanh nghiệp cũng cần được củng cố, đảm bảo cho việc hướng các doanh nghiệp quen dần với cách thức thực hiện công việc khoa học và minh bạch. Hiện tại, chế độ hạch toán kế toán tuy mới được ban hành nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong việc phân loại, định khoản các khoản mục, gây khó khăn cho công tác quản lý, cũng như cho người sử dụng thông tin từ các BCTC của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cần phối hợp với Tổng cục thống kê để cung cấp các thông tin tổng quan về hệ thống doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành làm cơ sở cho việc đánh giá, phân tích tài chính của các Ngân hàng. Việc so sánh theo không gian ngành nghề cũng là một yếu tố quan trọng để xác định năng lực của doanh nghiệp trên lĩnh vực hoạt động của họ. Đây chính là cơ sở cho việc thực hiện phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bằng cách so sánh theo giác độ không gian. Tỷ số trung bình ngành cho phép xác định những doanh nghiệp nào có hoạt động SXKD tốt và chưa tốt (khi đem so sánh với mức trung bình ngành của các chỉ tiêu), là cơ sở cho xếp hạng, đánh giá chung về doanh nghiệp.
Kiến nghị với cơ quan thuế, các cơ quan khác.
Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan cần được tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, minh bạch hơn, được trao quyền nhiều hơn nhằm nâng cao sự quản lí, thanh tra, xử phạt các trường hợp sai phạm của các doanh nghiệp, làm cơ sở cho độ chính xác, độ tin cậy của các Báo cáo tài chính được tăng thêm. Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan này với doanh nghiệp trước hết chính là để nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, sau đó nó là cơ sở tin cậy cho các NHTM sử dụng thông tin do khách hàng cung cấp, phục vụ hoạt động của mình.
Các cơ quan Nhà nước khác cần tạo điều kiện thông thoáng, đơn giản, tiết kiệm cho chi phí hoạt động của cả doanh nghiệp cũng như của cả Ngân hàng, tránh các thủ tục gây phiền hà, rắc rối hay tạo điều kiện tham nhũng, nhận đút lót của các cán bộ Nhà nước. Đây là biện pháp cần thiết để tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư, của các tổ chức kinh tế vào sự điều hành của Chính phủ, của Nhà nước, cũng như là cơ sở để hiệu quả hoá các hoạt động kinh tế trong xã hội.
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan khác
Các cơ quan Kiểm toán cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình bằng việc kiểm tra, kiểm soát kĩ lưỡng, phản ánh trung thực khách quan các kết quả nhận được, làm cơ sở tin cậy cho việc sử dụng thông tin của những người quan tâm, trong đó có các NHTM. Trong một tương lai gần, việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động, tuân thủ,.. đối với các doanh nghiệp sẽ được thực hiện thường xuyên hơn, chặt chẽ hơn. Vì vậy, giữa các cơ quan Kiểm toán và NHTM cần có sự hợp tác hành động nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của chính tổ chức mình.
Các cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng cần phản ánh vụ, việc một cách chính xác, khách quan trung thực nhằm cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho các Ngân hàng, tránh trường hợp đưa tin sai sự thật, bóp méo hoặc che giấu sự thật, làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bất cứ tổ chức nào, từ các doanh nghiệp, đến các TCTD, hoặc các tổ chức khác...
Các tổ chức, Hiệp hội nhà nghề cần nâng cao chất lượng hoạt động của mình bằng việc giúp đỡ trong khâu tổ chức, hoạt động của các đơn vị thành viên, mở rộng kết nạp hướng dẫn hoạt động cho các thành viên mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị, các doanh nghiệp...Giữa các tổ chức, hiệp hội này và các NHTM cũng cần có sự hợp tác, liên kết chặt chẽ để cùng nhau nâng cao chât lượng, hoàn thiện hoạt động của mình.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả hoạt động là mục tiêu đặt ra với mọi tổ chức trong nền kinh tế, với NHTM cũng vậy. Tại Việt Nam, khi mà tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng của các NHTM còn chiếm rất cao thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM là cơ sở chính cho việc thực hiện mục tiêu trên.
Một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trước mỗi nhu cầu tín dụng, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích tài chính khách hàng để có thể xác định thực trạng tài chính, khả năng hoạt động của khách hàng, cũng như dự báo tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, để quyết định việc có hay không cấp tín dụng cho khách hàng.
Trong luận văn, những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTM nói chung, và tại VPBank nói riêng đã được đề cập: các thông tin sử dụng trong phân tích, các phương pháp sử dụng để phân tích, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích,…Trên cơ sở đó, luận văn được nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp trước mắt và lâu dài, những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng phân tích này tại VPBank.
Hy vọng trong tương lai, sẽ có những giải pháp mới được tiếp tục nghiên cứu nhằm làm cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank sẽ ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn, giúp Ngân hàng thực hiện tốt các mục tiêu của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, số 07/1997/QHX.
2. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. (Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN)
3. Quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
4. TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên), 2003, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Tài chính.
5. TS. Phan Thị Thu Hà (chủ biên), 2004, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
6. PGS.TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), 2003, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.
7. Frederic S. Mishkin, 2001, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và kĩ thuật.
8. Peter S.Rose, 2004, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
9. Các văn bản, báo cáo của VPBank: Báo cáo thường niên 2003,2004,2005; các Bản tin VPBank, Tổng kết hoạt động kỳ 2002-2005,...
10. Các báo, tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, thông tin tài chính, Thời báo kinh tế Sài Gòn.
11. Các trang thông tin:
www. gso.gov. vn
www. vneconomy.com.vn
www. creditinfo.org.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36410.doc