Luận văn Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Hà Nội

Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, ngày càng phải tiến gần đến với các thông lệ quốc tế nếu như muốn tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. tìm hiểu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của 1 số nước trên thế giới.

doc116 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u vực Đông Nam á. Hoạt động an toàn, quản lý được rủi ro trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày càng được đổi mới, hoàn thiện. Các mục tiêu ưu tiên của ngân hàng trong giai đoạn 2010 –2015 là: - Tiếp tục là chi nhánh dẩn đầu hệ thống cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. - Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh; giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ quá hạn. - Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững. - Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. - Cải thiện và phát triển phát triển rộng hơn nữa hệ thống các phòng giao dịch thuộc chi nhánh. - Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn; phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2010 - 2015: + Tốc độ tăng trưởng bình quân: tổng tài sản là 20%/năm, nguồn vốn là 21%/năm, tín dụng là 17%/năm, đầu tư là 31%/năm. + Chỉ số CAR tối thiểu 10%. + Khả năng sinh lời: ROA > 1%; ROE > 25%; + Không có nợ xấu. 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Định hướng hoạt động tín dụng là một bộ phận của cụ thể hoá mục tiêu định hướng kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội. Các mục tiêu tín dụng nhằm đảm bảo cơ cấu tài sản có, các cơ cấu tín dụng được xây dựng trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng hiện tại, môi trường kinh tế và xã hội, thị trường tài chính những năm tới trên nguyên tắc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng gắn với phát triển kinh tế đất nước và sự an toàn ổn định. các mục tiêu tín dụng cụ thể như sau: - Mức tăng trưởng tín dụng: đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đáp ứng yêu cầu kiểm soát an toàn, tranh thủ thời cơ phát triển của nền kinh tế và yêu cầu cơ cấu lại tài sản của Maritime Bank Ha Noi, định hướng mức tăng trưởng tín dụng bình quân trong giới hạn 80% giai đoạn 2010 – 2015. - Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo trong giai đoạn 2010 –2015 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ luôn ở mức dưới 5% theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ là dưới 0,5% - Cơ cấu tín dụng: Tăng cường kiểm soát qui mô tín dụng trung – dài hạn. Phấn đấu giai đoạn 2010 - 2015 tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn dưới 35% tổng dư nợ, trong đó tín dụng dài hạn < 25% tổng dư nợ. - Giảm tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân và các khách hàng nhỏ lẻ tập trung đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu lớn hơn 1.000.000 USD trở lên - Ngân hàng xác định danh mục tín dụng ưu tiên đầu tư vào các ngành năng lượng, công nghiệp tàu thủy, chế biến xuất khẩu thủy sản, lúa gạo, các lĩnh vực thuộc công nghệ thong tin, thuộc ngành vận tải biển. song song với đó là phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp trọn gói các sản phẩm bán lẻ gồm sản phẩm bảo hiểm và đầu tư cá nhân, trong đó có sản phẩm tín dụng cá nhân theo các chương trình của Maritime Bank phát động. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI HÀ NỘI. 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng. Để hạn chế tối đa rủi ro do việc không tách bạch các chức năng, nhiệm vụ của quá trình cấp tín dụng, tại chi nhánh mô hình tổ chức tín dụng phải được xây dựng theo hướng: Phải có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng hiện nay đang thực hiện, phải tiến hành tách các bộ phận: chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp thị...), chức năng phân tích, thẩm định tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng....) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi...). Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích, thẩm định tín dụng. Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc yêu cầu bộ phận quan hệ khách hàng tìm hiểu thêm thông tin qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, kiểm tra thực tế, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ cần thiết… trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài chính, phương án/dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng. 3.2.2. Tuân thủ đúng quy trình, quy chế tín dụng nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng. Sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng và định hướng tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ là yêu cầu bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. 3.2.2.1. Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng. Hoạt động kiểm tra nội bộ phải thực hiện định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai sót và cảnh bảo các dấu hiệu vi phạm. Hàng năm phải hệ thống kiểm tra nội bộ phải kiểm tra hết toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống để phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các vi phạm quy trình quy chế, tránh để xảy ra hậu quả nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi phí cho ngân hàng. Việc giám sát rủi ro tín dụng cần được phân ra thành: Giám sát từng khoản vay và giám sát tổng thể danh mục tín dụng như đã trình bày ở phần trên. - Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện dấu hiệu cảnh báo sớm để có hành động khắc phục kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ như đã đề cập ở trên cũng sẽ được sử dụng để đánh giá hiện trạng của khách hàng vay, nó là công cụ giám sát tín dụng quan trọng, hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi được những dấu hiệu cho thấy khả năng diễn biến xấu đi của khoản tín dụng, tình trạng khách hàng. Việc giám sát từng khoản vay cũng được thực hiện thông qua: + Rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành một cách thường xuyên nhằm đánh giá hoạt động của khách hàng vay vốn. + Thăm thực địa khách hàng: Để có một bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt động của khách hàng thì việc phân tính báo cáo tài chính là chưa đủ mà cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên đi thực địa khách hàng, từ đó có thể xác định được sự tồn tại và tình trạng thực tế của nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo. Hơn nữa việc đi thăm thực địa còn có thể kiểm chứng lại chất lượng và tính chính xác của các báo cáo tài chính. - Giám sát tổng thể danh mục tín dụng – phân tích tổng thể danh mục tín dụng nhằm phát hiện tập trung tín dụng, đánh giá chất lượng của danh mục tín dụng, cần phải tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một cách định kỳ, thường xuyên để có thể đưa ra những biện pháp kịp thời tránh cho ngân hàng phải gánh chịu những biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng. - Kiểm tra tiến độ thực hiện hợp đồng của khách hàng, kiểm tra dòng tiền của khách hàng chuyển qua tài khoản mở tại chi nhánh để biết được mức độ kinh doanh và dòng tiền của khách hàng. 3.2.2.2 Xây dựng mô hình kiểm tra nội bộ độc lập nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng. Hiện tại chi nhánh đã có cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng tuy nhiên bộ phận này đang chỉ thực hiện việc giải ngân và tập hợp hồ sơ, thu hồi nợ của chi nhánh như hiện nay đã làm hạn chế rất nhiều hiệu quả hoạt động của bộ phận này, đó là: - Hoạt động của cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng chịu sự chỉ đạo và kiểm soát của lãnh đạo chi nhánh nên nếu lãnh đạo chi nhánh không quan tâm đến việc giám sát cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng sẽ không tập trung giám sát nội dung này mà sẽ tập trung vào các nội dung khác. - Do nằm trong chi nhánh, lợi ích và thành tích của từng cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng phụ thuộc vào thành tích của chi nhánh nên bộ phận này có thể bao che những sai phạm trong vi phạm quy trình, quy chế phân tích tín dụng tại chi nhánh để chi nhánh đạt thành tích cao. Vì vậy, ngân hàng cần tổ chức lại hệ thống kiểm tra nội bộ theo mô hình hệ thống kiểm tra nội bộ trực thuộc Maritime Bank, độc lập hoàn toàn với các chi nhánh nhằm đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, phát huy hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ. Để thuận tiện cho hoạt động kiểm tra và theo dõi. 3.2.2.3. Có biện pháp khắc phục kịp thời những tồn tại do kiểm toán nội bộ, thanh tra ngân hàng Nhà Nước phát hiện về chất lượng tín dụng nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng. Chi nhánh cần nhìn nhận các cảnh báo của bộ phận kiểm toán nội bộ, cơ quan kiểm toán độc lập, thanh tra ngân hàng Nhà Nước về sự vi phạm quy trình quy chế phân tích tín dụng một cách nghiêm túc và có biện pháp khắc phục sau kiểm tra, kiểm toán một cách kịp thời. Hàng năm, chi nhánh luôn có các bộ phận kiểm toán nội bộ về kiểm tra, có các đợt thanh tra của ngân hàng Nhà Nước, vẫn thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng. Cơ quan kiểm toán là đơn vị độc lập và chuyên nghiệp trong đánh giá, phân tích, do vậy ý kiến của kiểm toán thường có độ tin cậy cao. Trong thời gian qua, cơ quan kiểm toán độc lập cho chi nhánh đã có những đánh giá xác đáng về một số vi phạm trong chấm điểm khách hàng, phân tích tài chính cả khách hàng. Ngân hàng cần có biện pháp khắc phục để tránh lặp lại trong các năm sau. 3.2.3. Thực hiện triệt để và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng. Để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng hiệu quả đối với tất các doanh nghiệp, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo các hướng sau đây: - Việc xây dựng hệ thống nội bộ xếp hạng khách hàng cần phân biệt theo từng nhóm khách hàng vì mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm hoạt động khác nhau nên cần có những tiêu chí đánh giá khác nhau: + Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp lớn, bao gồm doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi xây dựng bảng điểm cần chú ý các chỉ tiêu tài chính; lưu chuyển tiền tệ; quản lý: Kinh nghiệm kinh doanh và kinh nghiệm trong ngành, tính khả thi của phương án kinh doanh; quá trình trả nợ vay tại Maritime Bank Ha Noi và các ngân hàng khác, mức độ giao dịch ...; các yếu tố bên ngoài: triển vọng ngành, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. + Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Về cơ bản các chỉ tiêu đánh giá cũng giống nhóm các doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng tỷ trọng các chỉ tiêu thì khác nhau: Trong khi các khách hàng là doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài các chỉ tiêu tài chính là rất quan trọng thì các chỉ tiêu đánh giá ông chủ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng quản lý và quá trình quan hệ với ngân hàng lại quan trọng hơn vì các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này không thực sự đáng tin cậy, không phản ánh thực tế hoạt động của doanh nghiệp. + Nhóm khách hàng là cá nhân: Cần đưa hệ thống xếp hạng đối với khách hàng cá nhân đi vào hoạt động. - Chia nhỏ bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với quy mô doanh nghiệp, ngành kinh doanh. - Với mỗi chỉ tiêu phân tích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cần xây dựng khung chuẩn cho từng nhóm doanh nghiệp theo quy mô, ngành kinh doanh trong từng thời kỳ. - Tham khảo hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các tổ chức uy tín như Moody’s, Standard & Poor… để bổ sung các chỉ tiêu đánh giá có ý nghĩa và tiến dần tới chuẩn mực quốc tế. - Kiểm soát chặt chẽ thông tin đầu vào của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. thông tin đầu vào phải là thông tin chuẩn, đáng tin cậy thì kết quả xếp hạng mới chính xác. 3.2.4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng. Có chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ thậm chí là xử lý nợ... Việc bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công. Coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ: từ nghiệp vụ chuyên môn tới phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Bản thân cán bộ liên quan đến công tác cho vay phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. Hiện nay các cán bộ ngân hàng giỏi, cán bộ chủ chốt hoặc được đào tạo bài bản đều có xu hướng sang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, liên doanh tại Việt Nam, hoặc các NHTM cổ phần nhỏ mới thành lập. Lý do để các cán bộ này không tiếp tục làm việc tại Maritime Bank là xuất phát từ chính sách thu nhập và đãi ngộ đối với nhân viên còn hạn chế, chưa tạo động lực thu hút và khuyến khích người lao động. Đặc biệt, với đội ngũ chuyên gia giỏi, Maritime Bank cần có lộ trình thăng tiến, có cơ chế ưu đãi riêng để cho họ gắn bó máu thịt với nơi công tác. Maritime Bank có cơ chế tuyển dụng cạnh tranh bình đẳng và tuyển dụng được nhiều cán bộ trẻ có tài năng nhưng để tránh hiện tượng chảy máu chất xám ngân hàng cần có cơ chế khuyến khích đối với cán bộ như quản lý nhân viên theo đầu công việc, trả lương tính chất công việc (phân biệt giữa cơ chế lương của kế toán với cán bộ tín dụng, với nhân viên kinh doanh tiền tệ), tăng lương cho người lao động, tạo cơ hội cạnh tranh, thăng tiến bình đẳng đối với cán bộ... Điều quan tâm trước tiên đối với Ban lãnh đạo Maritime Bank là xây dựng xong chương trình văn hoá và tổ chức giáo dục đến từng cán bộ để hiểu đầy đủ về chương trình văn hoá đó. Ngoài ra, Maritime Bank nên tạo điều kiện cho các cán bộ có năng lực, có khả năng nghiên cứu được đi học tập trung dài hạn ở trong và ngoài nước, nhất là nghiên cứu thực tế tại các Ngân hàng hiện đại để tiếp thu các kiến thức, các kinh nghiệm thực tế ứng dụng vào hoạt động của Maritime Bank, đồng thời gắn kết người lao động đối với ngân hàng. Đối với các cán bộ lãnh đạo, Maritime Bank nên thường xuyên tổ chức các buổi học tập về kỹ năng quản lý, làm việc theo nhóm để nâng cao khả năng quản lý và khả năng chuyên môn. Định kỳ hàng quý, hàng nằm Maritime Bank nên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tổng kết tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ làm công tác quản lý tài sản có thể trao đổi, thảo luận những vướng mắc xuất phát từ thực tiễn công việc để từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành. Bên cạnh đó, đối với các lĩnh vực kinh doanh mới và then chốt, Maritime Bank có thể thuê chuyên gia nước ngoài để xây dựng, quản lý, chuyển giao và đào tạo cho cán bộ nhân viên của ngân hàng. Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự thành công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con người càng có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý tài sản ngân hàng nói riêng có hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đôi ngũ cán bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó. 3.2.5. Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, thông tin về khách hàng vay vốn của các ngân hàng thương mại rất quan trọng, mục đích ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là cho vay với lòng tin khách hàng sẽ hoàn trả theo thoả thuận. Muốn cho vay đảm bảo được an toàn, ngân hàng phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét, quyết định cho vay và giám sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng vay. - Thông tin về hồ sơ pháp lý như tên khách hàng, địa chỉ, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, họ tên và trình độ người lãnh đạo, nghề nghiệp kinh doanh, mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm... - Thông tin về tình hình tài chính bao gồm tình hình vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, qua đó ngân hàng có thể đánh giá khả năng tài chính, hoạt động và phát triển của khách hàng. - Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm các khoản vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức khác, thời hạn trả của các khoản vay đó, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay - Thông tin về xếp loại tín dụng của khách hàng từ các cơ quan xếp loại bên ngoài và kết quả xếp loại nội bộ của ngân hàng thương mại. - Thông tin liên quan đến dự án xin vay của khách hàng, ngân hàng cần xem xét khả năng trả nợ của khách hàng từ việc thực hiện dự án và các thông tin khác liên quan đến tính khả thi của dự án. - Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm năng của ngành. Để có thể cung cấp các thông tin đó cho ngân hàng thương mại một cách đầy đủ và có hiệu quả, cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên trên thực tế, việc cung cấp thông tin này còn hạn chế và thiếu minh bạch chính xác. Mặc dù đã có nhiều kênh cung cấp thông tin, nhưng vẫn không tránh khỏi thiếu sót như tình hình dư nợ, vay nợ của khách hàng, tình trạng thế chấp bất động sản ở nhiều nơi, Do vậy, việc nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác là rất cần thiết và hữu ích, các kênh cung cấp thông tin cần phải cập nhật thường xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lưu trữ thông tin hợp lý, hiệu quả. Chính phủ cần có các biện pháp, ban hành luật định xử lý nghiêm các đơn vị cố tình che giấu, khai báo, cung cấp sai sự thật ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. 3.2.6. Hoàn thiện chính sách tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng. Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng Maritime Bank phát triển theo đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, chính sách tín dụng của Maritime Bank cần phải hoàn thiện những nội dung cơ bản sau đây: - Cơ chế phân cấp uỷ quyền: Việc phân cấp, uỷ quyền trong phê duyệt tín dụng được thực hiện theo nguyên tắc: + Tuân thủ các quy định của pháp luật và chế độ của Maritime Bank về hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả. + Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong hoạt động tín dụng, tuân thủ quy trình xét duyệt tín dụng từ khâu xét duyệt tín dụng đến khâu kiểm soát. + Phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động, quy mô, điều kiện, khả năng và đặc điểm từng đơn vị, phù hợp với năng lực của người được phân cấp, uỷ quyền cũng như năng lực kiểm soát rủi ro của đơn vị được phân cấp. - Tập trung vào các nội dung: a. Xây dựng quy trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, trong đó kêt hợp toàn bộ các giai đoạn từ cung ứng tín dụng đến bảo lãnh, phát hành LC.. trong đó quy trình phải phù hợp với từng lĩnh vực, gắn liền với nhu cầu của khách hàng, yêu cầu về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tính đặc thù trong kinh doanh của từng ngành nghề. b. Tín dụng và dịch vụ là hai hoạt động gắn kết với nhau, để khai thác toàn diện các tiềm năng hợp tác với khách hàng doanh nghiệp, cần xây dựng cơ chế, quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ - tín dụng trọn gói bao gồm cung ứng tín dụng và các dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế...Đồng thời triển khai việc áp dụng lãi suất cho vay và phí dịch vụ linh hoạt theo nguyên tắc gói sản phầm, dịch vụ thu về. Trên cơ sở sản phẩm, dịch vụ khách hàng sẽ sử dụng của Maritime Bank như tín dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, trong nước, mua bán ngoại tệ...đồng thời với việc triển khai áp dụng các loại phí cam kết, phí trả nợ trước hạn, phí đầu mối, phí thẩm định dự án, phí cấp hạn mức tín dụng... Maritime Bank cần xây dựng chính sách định giá tiền vay linh hoạt đảm bảo mức lãi suất cho vay cạnh tranh nhất để thu hút khách hàng. c. Đối với tín dụng doanh nghiệp của Maritime Bank chưa chú trọng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Đây là lĩnh vực ngày càng phát triển khi Việt Nam gia nhập WTO, vì vậy, Maritime Bank nên tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, xây dựng chính sách cụ thể theo từng nhóm khách hàng và lĩnh vực xuất nhập khẩu, xây dựng cơ chế khuyến khích các chi nhánh đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Kiến nghị Maritime Bank xây dựng tổ chức hội nghị khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo từng khu vực, bao gồm cả khách hàng hiện có và các khách hàng tiềm năng. d. Đối với tín dụng bán lẻ: Maritime Bank xây dựng, đánh giá hiệu quả và hoàn thiện cơ chế cho vay mua nhà ở, cho vay mua ô tô, cho thuê tài chính, tín dụng tiêu dùng... Việc ban hành sản phẩm phải gắn liền với thực tiễn, theo đó các sản phẩm khi đưa ra phải được chi nhánh triển khai và được khách hàng chấp nhận. Đối với mỗi sản phẩm khi đưa ra cần có kế hoạch nghiên cứu lựa chọn địa bàn để triển khai, lựa chọn khách hàng và đánh giá hiệu quả. Việc mở rộng các sản phẩm phải được triển khai và cụ thể hoá từng bước, gắn liền với kiểm soát, đánh giá tiện ích và chất lượng. 3.2.7. Kết hợp bảo hiểm với tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng. Bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lí rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân hàng khi gặp sự cố rủi ro, được biết đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond (BBB), lần đầu tiên được Hiệp hội các nhà bảo lãnh Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ. Sau này, bảo hiểm ngân hàng được mô phỏng có tính đến pháp luật địa phương (và quá trình này đang tiếp tục diễn ra) để sử dụng ở nhiều nước, và hiện nay, nó đã trở thành phổ biến trên thế giới. Quản lí rủi ro tín dụng và bảo hiểm là các bộ phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh. Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các ngân hàng trên thị trường quốc tế. 3.2.8. Phát triển các nghiệp vụ phái sinh tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng. Một công cụ hiệu quả trong quản lí rủi ro tín dụng là các phái sinh tín dụng trong các nghiệp vụ tự phòng vệ. Phái sinh tín dụng là các công cụ phái sinh được sử dụng để quản lí rủi ro tín dụng. Chúng cho phép tách rủi ro tín dụng với các loại hình rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và chuyển rủi ro này từ người bán rủi ro (người mua sự bảo vệ tín dụng) đến người mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng). Các phái sinh tín dụng chủ yếu có thể nêu lên là total return swap, credit default swaps, các giấy tờ phái sinh gắn với rủi ro tín dụng (credit linked notes). Khả năng tách rủi ro tín dụng khỏi các tài sản Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín dụng trở nên hấp dẫn trong sử dụng. Nhờ các công cụ này, các tổ chức tín dụng có thể tự bảo vệ mình khỏi các rủi ro tín dụng, đảm bảo đa dạng hoá các rủi ro này. Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap) Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng phái sinh là hợp đồng trao đổi tín dụng, trong đó hai tổ chức cho vay thoả thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Hoạt động này sẽ được thông qua một tổ chức trung gian, tổ chức này có thể thực hiện bảo đảm cho các bên về hợp đồng sẽ được hoàn tất để nhận được những khoản phí bổ sung. Việc các bên tham gia hợp đồng trao đổi tín dụng giúp các ngân hàng nâng cao tính đa dạng hoá của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong những thị trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân hàng hoạt động trong một thị trường khác nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên hợp đồng trao đổi tín dụng cho phép các ngân hàng có thể nhận được khoản thanh toán từ một hệ thống thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường truyền thống duy nhất. Một dạng khác của hợp đồng trao đổi tín dụng và hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập (Total return swap). Hợp đồng này có thể bao gồm cả những tổ chức tài chính đứng ra bảo đảm cho các bên tham gia một tỷ lệ thu nhập cụ thể trên các khoản tín dụng của họ. Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options) Hợp đồng quyền tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong trị giá tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Hợp đồng này đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu như khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán. Nếu như khách hàng vay vốn trả nợ như kế hoạch, ngân hàng sẽ thu được những khoản thanh toán như dự tính và hợp đồng quyền sẽ không được sử dụng. Hợp đồng quyền tín dụng cũng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. Ví dụ một ngân hàng lo ngại rằng mức xếp hạng tín dụng của nó sẽ có thể giảm trước khi ngân hàng phát hành các trái phiếu dài hạn để huy động thêm vốn, và do vậy ngân hàng buộc phải trả một mức lãi suất huy động vốn cao hơn. Một giải pháp trong hoàn cảnh này là ngân hàng mua hợp đồng quyền bán với mức chênh lệch lãi suất cơ bản cam kết trong hợp đồng được xác định là mức phổ biến trên thị trường hiện tại áp dụng đối với mức rủi ro tín dụng hiện tại của ngân hàng. Hợp đồng quyền sẽ thanh toán toàn bộ phần chênh lệch lãi suất cơ bản thực tế vượt trên phần chênh lệch lãi suất cơ bản được thoả thuận. Ngược lại, nếu chênh lệch lãi suất cơ bản giảm, hợp đồng này sẽ không còn hiệu lực và ngân hàng sẽ mất toàn bộ phần phí mua quyền. 3.2.9. Phân tán rủi ro nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng. Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn thất lớn xảy ra cho ngân hàng thương mại. Phân tán rủi ro là một giải pháp chủ yếu thường được các ngân hàng thương mại áp dụng. Các hình thức phân tán rủi ro chủ yếu bao gồm: - Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực: Để hạn chế rủi ro không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh doanh, một vùng kinh tế. Đó là khuyến cáo và cũng là bài học hết sức có ý nghĩa mà các nhà kinh doanh trước kia rút ra khi họ gánh chịu những thiệt hại, đổ vỡ do không tuân thủ những nguyên tắc này. Chính vì vậy một ngân hàng thương mại nên coi đây như một giải pháp hữu hiệu cho công tác phòng ngừa rủi ro. Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một lĩnh vực kinh tế sẽ giống như Bỏ trứng vào một rổ điều đó có nghĩa là: khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập trung vốn đầu tư gặp phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là vô cùng lớn. Như vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một biện pháp cho các ngân hàng thương mại trong phòng chống rủi ro. - Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng. Cùng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan trọng cho việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Cho dù một khách hàng kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần được tuân thủ bởi vì nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân hàng cũng chịu tổn thất lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của khách hàng là khó tránh khỏi. - Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng có tác dụng phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro đối với một vài loại tài sản nhất định. - Cho vay đồng tài trợ. Là hình thức cho vay của một các tổ chức tín dụng cho một dự án đầu tư và do một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối giữa các bên để thực hiện tài trợ. Mục đích: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp ngân hàng thương mại phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án kinh doanh khả thi. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ, phải ký kết với nhau một hợp đồng mà ở đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên tham gia đồng tài trợ. Do đó khi rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ được phân tán cho mỗi đơn vị chịu một phần rủi ro tương ứng với mức vốn tham gia của mình. 3.3. KIẾN NGHỊ. 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước. 3.3.1.1. Sự thay đổi các chính sách của Nhà Nước cần được công bố rõ ràng và có thời gian cần thiết để chuyển đổi. Mọi tổ chức kinh tế, cá nhân đều hoạt động trong một môi trường kinh tế, xã hội. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách kinh tế, xã hội của Nhà Nước đều tác động đến hoạt động của các tổ chức và cá nhân và các kế hoạch phát triển trong tương lai. nếu sự thay đổi về chính sách của Nhà Nước không được thông báo trước thì có thể dẫn đến những thiệt hại do không kịp thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp với chính sách mới, và điều này cũng nằm ngoài khả năng dự báo của ngân hàng, do vậy rủi ro của khách hàng dẫn đến hậu quả ngân hàng phải gánh chịu. Do vậy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế, xã hội của Nhà Nước cần công bố công khai các nội dung dự kiến thay đổi và có một khoảng thời gian cần thiết nhất định để các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực liên quan chuyển đổi hoạt động cho phù hợp hoặc Nhà Nước phải có biện pháp hỗ trợ cho những thiệt hại do sự thay đổi trong chính sách của Nhà Nước. 3.3.1.2. Xây dựng, hiện đại hơn nữa hệ thống thông tin quốc gia công khai. Hiện nay, ở các nước phát triển đều có hệ thống thông tin quốc gia công khai. Hệ thống này được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, kết nối từ địa phương đến trung ương, do vậy dễ dàng cho việc tra cứu, tìm hiểu thông tin. Có những loại thông tin được tra cứu tự do, có những loại thông tin phải mua hoặc chỉ những tổ chức nhất định được khai thác. Hệ thống này tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngân hàng trong việc khai thác thông tin về khách hàng, giảm được thời gian và chi phí tìm kiếm. Ở Việt Nam hiện nay, thông tin nằm rải rác ở các cơ quan quản lý Nhà Nước mà chưa có quy định về việc phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan. Mặt khác thông tin chưa được tin học hóa mà chủ yếu lưu trữ dưới dạng văn bản giấy, việc tra cứu thông tin rất khó khăn, mất nhiều thời gian, những thông tin cũ có khi bị thất lạc hoặc mờ, nát. do vậy các ngân hàng thương mại thường không có được đầy đủ thông tin về lịch sử của khách hàng. Chẳng hạn để tìm hiểu thông tin về một cá nhân, ngân hàng phải liên hệ với địa phương nới cá nhân cư trú nhưng cũng chỉ thu thập được những thông tin sơ sài như tình trạng hôn nhân, có tiền án tiền sự hay không, những người có tên trong cùng sổ hộ khẩu còn những thông tin về sở hữu tài sản, các giao dịch tài sản trong quá khứ hay mối quan hệ họ hàng của cá nhân đó... thì không một cơ quan nào lưu giữ. Đặc biệt việc tìm hiểu thông tin từ các cơ quan Nhà Nước như thuế, công an... rất khó khăn, chủ yếu do quan hệ. Vì vậy vẫn xảy ra trường hợp phổ biến là báo cáo tài chính của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế thì lỗ, nợ đọng thuế nhưng báo cáo tài chính gửi ngân hàng thì vẫn có lãi mà ngân hàng không hề biết hoặc không thể biết. Do vậy việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin Quốc gia là vô cùng cần thiết, trước hết là phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước và gián tiếp là giúp các ngân hàng thuận lợi trong việc khai thác thông tin về khách hàng. 3.3.1.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành. Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc đánh giá, xếp hạng tín dụng khách hàng (các thông tin về triển vọng kinh doanh ngành, các chỉ số trung bình ngành như các tỷ số tài chính, giá thành….) hiện vẫn còn nhiều hạn chế, và hầu như là không có. Vì vậy, Chính Phủ cần giao cho tổng cục thống kê phối hợp với bộ tài chính xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế. Đây là thông tin hết sức quan trọng trong việc xem xét đánh giá khách hàng trên cơ sở so sánh với trung bình ngành, qua đó giúp các tổ chức tín dụng có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tín dụng. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước. 3.3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh thông tin giúp ngân hàng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu thập thông tin về doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng từ các tổ chức tín dụng, các cơ quan hữu quan, các cơ quan thông tin trong và ngoài nước, các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó, cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, thông tin tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn chế khả năng phân tích tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Chính vì vây, CIC không những phải mở rộng quy mô thông tin mà còn phải nâng cao chất lượng thông tin cung cấp. Để làm được điều này, NHNN cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại, trung tâm thông tin của các cán bộ, các cơ quan quản lý Nhà Nước về doanh nghiệp, để thu thập thêm các thông tin về những doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng). Trên cơ sở đó, CIC sẽ sắp xếp, phân loại các thông tin để khi cần có thể cung cấp cho các ngân hàng thương mại một cách nhanh chóng và chính xác nhất. - Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC. Có các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng không thực hiện nghiêm túc quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhiễu thông tin. - Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng nước ngoài vay vốn. - Nhanh chóng củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ mới, hiện đại hóa và tự động hóa tất cả các công đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản phẩm thông tin. Đồng thời đi sâu phân tích, đánh giá xếp loại rủi ro tín dụng doanh nghiệp, kịp thời dự báo, cảnh báo nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. tạo kênh kết nối trực tuyến giữa các ngân hàng với CIC mà không thông qua các chi nhánh ngân hàng Nhà Nước như hiện nay để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh nhất. 3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Công tác thanh tra hoạt động tín dụng cần thực hiện thường xuyên hơn và nâng cao tình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện kịp thời các sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng…để chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh sửa và khắc phục một cách triệt để. quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của không chỉ một ngân hàng mà cả hệ thống. 3.3.3. Kiến nghị với Maritime Bank. 3.3.3.1. Hiện đại hóa hơn nữa có sở vật chất, công nghệ thông tin ngân hàng. Cần phải đầu tư hơn nữa về hệ thống công nghệ thông tin một mặt là sẽ tạo điều kiện thuận lợi chăm sóc khách hàng tốt hơn và thực hiện việc quản lý tốt hơn. Nền tảng cho hoạt động của ngân hàng hiện đại là dựa trên cơ sở của công nghệ thông tin hiện đại. Đến nay, Maritime Bank đã hoàn thành việc triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng trên phạm vi toàn hệ thống. Tuy nhiên, bằng khả năng của mình Maritime Bank cần hiện đại hoá công nghệ, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm tạo thêm tiện ích cao nhất cho khách hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch. Đối với các phần mềm hiện sử dụng trong nội bộ Maritime Bank, cần có kế hoạch bảo trì, nâng cấp hệ thống để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Ban công nghệ đầu mối phối hợp với trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai quyết liệt dự án nâng cấp Sibs, nâng cao tốc độ xử lý các sản phẩm thanh toán thông qua việc nâng cấp các chương trình swift, gateway, swist editor. Trung tâm CNTT-Maritime Bank cần đẩy mạnh nghiên cứu, đối mới các chương trình phần mềm hiện đại trong công tác quản lý tài sản nợ -có (quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối), huy động vốn. Đặc biệt cần chú ý nâng cấp phần mềm thẩm định dự án tín dụng sao cho đỡ phức tạp cho cán bộ thẩm định dự án. 3.3.3.2. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và ban hành, áp dụng sổ tay nghiệp vụ quản lý tín dụng. Xây dựng chiến lược rủi ro tín dụng: Maritime Bank phải đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh hiện tại, đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Chiến lược này phải được ban điều hành xem xét lại hàng năm, phải lập được kế hoạch xu hướng tổng thể của hoạt động kinh doanh tín dụng. Chiến lược này cũng phải cụ thể hoá bằng văn bản và được phổ biến trong nội bộ ngân hàng Ban hành, áp dụng sổ tay nghiệp vụ quản lý tín dụng. Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng Maritime Bank phát triển theo đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, chính sách tín dụng của Maritime Bank cần phải hoàn thiện, cần phải có sổ tay nghiệp vụ về quản lý tín dụng, trong đó nêu rỏ quy trình quản lý tín dụng của các bộ phận đến các cá nhân thực hiện những nội dung cơ bản sau đây: - Cơ chế phân cấp uỷ quyền: việc phân cấp, uỷ quyền trong phê duyệt tín dụng được thực hiện theo nguyên tắc: + Tuân thủ các quy định của pháp luật và chế độ của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam về hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả. + Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong hoạt động tín dụng, tuân thủ quy trình xét duyệt tín dụng từ khâu xét duyệt tín dụng đến khâu kiểm soát. + Phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động, quy mô, điều kiện, khả năng và đặc điểm từng đơn vị, phù hợp với năng lực của người được phân cấp, uỷ quyền cũng như năng lực kiểm soát rủi ro của đơn vị được phân cấp. - Tập trung vào các nội dung: + Xây dựng quy trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, trong đó kêt hợp toàn bộ các giai đoạn từ cung ứng tín dụng đến bảo lãnh, phát hành LC.. trong đó quy trình phải phù hợp với từng lĩnh vực, gắn liền với nhu cầu của khách hàng, yêu cầu về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tính đặc thù trong kinh doanh của từng ngành nghề. + Tín dụng và dịch vụ là hai hoạt động gắn kết với nhau, để khai thác toàn diện các tiềm năng hợp tác với khách hàng doanh nghiệp, cần xây dựng cơ chế, quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ - tín dụng trọn gói bao gồm cung ứng tín dụng và các dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế...đồng thời triển khai việc áp dụng lãi suất cho vay và phí dịch vụ linh hoạt theo nguyên tắc gói sản phầm, dịch vụ thu về. Trên cơ sở sản phẩm, dịch vụ khách hàng sẽ sử dụng của Maritime Bank như tín dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, trong nước, mua bán ngoại tệ...đồng thời với việc triển khai áp dụng các loại phí cam kết, phí trả nợ trước hạn, phí đầu mối, phí thẩm định dự án, phí cấp hạn mức tín dụng...Maritime Bank cần xây dựng chính sách định giá tiền vay linh hoạt đảm bảo mức lãi suất cho vay cạnh tranh nhất để thu hút khách hàng. + Đối với tín dụng doanh nghiệp của Maritime Bank cần chú trọng hơn nữa đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Đây là lĩnh vực ngày càng phát triển khi Việt Nam gia nhập wto, vì vậy, Maritime Bank nên tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, xây dựng chính sách cụ thể theo từng nhóm khách hàng và lĩnh vực xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. kiến nghị Maritime Bank xây dựng tổ chức hội nghị khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo từng khu vực, bao gồm cả khách hàng hiện có và các khách hàng tiềm năng. + Đối với tín dụng bán lẻ: Maritime Bank xây dựng, đánh giá hiệu quả và hoàn thiện cơ chế cho vay mua nhà ở, cho vay mua ô tô, cho thuê tài chính, tín dụng tiêu dùng... việc ban hành sản phẩm phải gắn liền với thực tiễn, theo đó các sản phẩm khi đưa ra phải được chi nhánh triển khai và được khách hàng chấp nhận. Đối với mỗi sản phẩm khi đưa ra cần có kế hoạch nghiên cứu lựa chọn địa bàn để triển khai, lựa chọn khách hàng và đánh giá hiệu quả. Việc mở rộng các sản phẩm phải được triển khai và cụ thể hoá từng bước, gắn liền với kiểm soát, đánh giá tiện ích và chất lượng. 3.3.3.3. Ban hành đầy đủ hệ thống sổ tay nghiệp vụ của các khối và tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực. Hiện tại ngân hàng đang quản lý theo mô hình tập trung và các khối có chức năng nhiệm vụ chung tuy nhiên không phải tất cả các khối đều có sổ tay nghiệp vụ để thể hiện quy trinhg nghiệp vụ đặc biết là Khối quản lý rủi ro. Đây là khối có vai trò rất quan trong trong việc quản lý rủi ro tín dụng toàn hệ thống nói chung và tại MSB Hà Nội nói riêng. Do đó để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng thì cần phải có sổ tay nghiệp vụ giới thiệu quy trình thực hiện cụ thể Bên cạnh việc ban hành sổ tay nghiệp vụ bao gồm các quy trình nghiệp vụ thì công tác đào tạo của hội sở là rất cần thiết. cần phải có các lớp đào tạo để giới thiệu cho các cán bộ hiểu các quy trình nắm bắt chuyên môn và nâng cao nghiệp vụ để giảm thiểu các rui ro về tín dụng. 3.3.3.4. Phải tập trung hơn nữa việc nghiên cứu thị trường, phân tích ngành nghề và ra công tác dự báo tốt. Maritime Bank cần có một bộ phận độc lập nghiên cứu thị trường và nghiên cứu ngành cụ thể phải nêu được các rủi ro, các cơ hội, điểm mạnh của các ngành và phaỉo có sự dự báo để phòng chính sách tín dụng có được các dự báo và có các chính sách kịp thời trong từng thời kỳ sẽ nhằm giảm thiểu các rủi ro tín dụng hơn cho ngân hàng. 3.3.3.5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chính sách tín dụng và việc cấp tín dụng theo các điều khoản đã được phê duyệt của Maritime Bank. Cần phải có các cuộc kiểm tra tính tuân thủ và tính khắc phục về việc thực hiện cấp tín dụng tại chi nhánh để kịp thời có những điều chỉnh sữa đổi phù hợp đối với cán bộ tín dụng và chi nhánh, đối với khách hàng Bên cạnh đó việc kiểm tra định kỳ thường xuyên sẻ làm cho cán bộ tín dụng và chi nhánh ý thực hơn trong việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ đã đề ra và làm giảm rủi ro tín dụng hơn. 3.3.3.6. Áp dụng các mô hình và phương pháp kỹ thuật để đo lường rủi ro tín dụng. Đối với các khoản cho vay thì rủi ro cơ bản là rủi ro tín dụng. người cho vay biết rằng một phần của khoản vay sẽ không được trả, những tổn thất này đôi khi là tổn thất đã dự kiến. Sự khác nhau giữa những tổn thất thực tế và tổn thất dự kiến là tổn thất ngoài dự kiến. Mặc dù các tổn thất ngoài dự kiến có thể bằng 0 nhưng đôi khi con số này có thể rất lớn. Các mô hình var liên quan đến các hoạt động ngân hàng ước tính giới hạn trên của các rủi ro tín dụng. Có hai mô hình cơ bản tính toán rủi ro tín dụng . một mô hình tính xác suất không thu hồi được nợ. Một mô hình khác không chỉ tính xác suất vỡ nợ mà còn tính xác suất chất lượng xếp hạng tín dụng con nợ giảm. Các mô hình này tương tự các mô hình var liên quan đến các hoạt động giao dịch kinh doanh, các mô hình Var liên quan đến các hoạt động giao dịch ước tính những tổn thất tiềm ẩn do sự thay đổi giá trị của các khoản cho vay của ngân hàng. Bất kỳ một giá trị của một khoản cho vay nào đều phụ thuộc vào khả năng chi trả của người vay và xếp hạng tín dụng đều dựa trên khả năng này. Vì vậy, khi một ngân hàng cung cấp một khoản vay thì khả năng trả nợ của con nợ giảm có nghĩa là giá trị của khoản vay mang lại cho ngân hàng giảm. Về cơ bản, các mô hình rủi ro tín dụng sử dụng các xếp hạng tín dụng. Nhìn chung các mô hình có thể giúp các ngân hàng có được phương pháp tính toán tốt nhất về những tổn thất tiềm ẩn của ngân hàng và các mô hình này liên quan chặt chẽ với tác động làm giảm rủi ro cỉa phương pháp phân bổ cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro và biện pháp dự phòng tổn thất. Các mô hình này đo lường tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Rủi ro tín dụng của một khoản vay trong một thời kỳ bao gồm xác suất vỡ nợ (PD) và phần giá trị của khoản vay có thể bị mất nếu người vay vỡ nợ (LGD). LGD của một khoản tín dụng phụ thuộc vào cơ cấu của khoản vay đó còn PD thường phụ thuộc vào người vay và các ngân hàng thường giả định rằng một con nợ sẽ không trả được tất cả các khoản nợ của mình nếu người vay này không trả được một khoản nợ nào đó. Mức tổn thất dự tính (EL) bằng tích của PD và LGD của một khoản vay. Nói chung, hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chí thường tốt hơn so với hệ thống một tiêu chí bởi vì bằng cách đánh giá một cách riêng rẽ PG và LGD, hệ thống hai tiêu chí có thể nâng cao được hiệu qủa truyền đạt thông tin về rủi ro, giảm bớt xu hướng xếp hạng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, thúc đẩy sự phát triển của các công cụ xếp hạng để hỗ trợ trong quá trình xếp hạng rủi ro, phù hợp hơn với các kỹ thuật phân bổ vốn, dự phòng vốn và định giá tín dụng dựa vào rủi ro sẽ được phát triển sau này và tăng sự tương thích giữa mức xếp hạng nội bộ và mức xếp hạng bên ngoài do các công ty xếp hạng đã có kinh nghiệm đưa ra. Tóm lại, hệ thống này có thể tăng tính chính xác và tính thống nhất trong việc xếp hạng thông qua việc ghi nhận một cách riêng biệt các đánh giá của các ngân hàng về PD và EL chứ không gộp lẫn chúng với nhau như trong hệ thống xếp hạng một tiêu chí. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Cùng với mục tiêu của MSB là trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, MSB HN luôn định hướng là chi nhánh dẩn đầu toàn hệ thống. MSB HN luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao về doanh thu, về lợi nhuận, dư nợ..... Bên cạnh đó việc quản lý và hạn chế rủi ro được MSB HN xác định là rất quan trọng và được quán triệt như là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Hiện tại MSB HN đã thực hiện tốt các quy trình, chính sách về việc cấp tín dụng và quản lý rủi ro của ngân hàng NN, của ban điều hành MSB đã đưa lại các kết quả đạt được rất tự hào. Tuy nhiên vì một số lý do vừa khách quan, vừa chủ quan mà tại Chi nhánh còn tồn tại một số vấn đề như trình bày ở chương II. Hi vọng với các giải pháp được nêu ra sau khi đã được nghiên cứu kỹ thực trạng tại MSB HN sẽ giúp MSB HN ngày càng phát triển hơn trong việc phát triển kinh doanh nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. KẾT LUẬN Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, ngày càng phải tiến gần đến với các thông lệ quốc tế nếu như muốn tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. tìm hiểu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của 1 số nước trên thế giới. - Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của Maritime Bank Ha Noi, đi sâu phân tích, lý giải thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Maritime Bank Ha Noi qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng của Maritime Bank Ha Noi. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Maritime Bank Ha Noi luận văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cường nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với Maritime Bank Ha Noi. - Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước, với Nhà Nước, với Maritime Bank. Với xu thế phát triển hiện nay, quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng sẽ được các ngân hàng, những nhà khoa học, người làm chuyên môn nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện nó phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO David cox (1997), nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Ts. Hồ Diệu (2001), giáo trình tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê. Edward w.reed & Edward k.gill (1993), ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. Fredric s.mishkin (2001), tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. Ths. Lê Đình Hạc (2004), “Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí ngân hàng, (số 12), tr. 28 - 30. Pgs.Ts. Lưu Thị Hương (1998), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Giáo dục. Peter s.rose (2001), quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Tài chính 2001. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: quy trình cho vay và quản lý tín dụng. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội ( 2007, 2008, 2009), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2004), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học ngân hàng. Ts. Tô Kim Ngọc (2004), giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê. Pgs.Ts. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), giáo trình lập dự án đầu tư, nhà xuất bản Thống Kê. Pgs. Mai Siêu, Ts. Đào Minh Phúc và Nguyễn Quang Tuấn (1998), Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê. Pgs.Ts Nguyễn Văn Tiến (2005), quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN PHAN LÊ DUẨN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32873.doc
Tài liệu liên quan