Hiện nay nước ta đang nỗ lực đàm phán để sớm tham gia vào tổ chức thương mại thế giới – WTO nhằm giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ hội bước ra thị trường thế giới. Đồng thời đưa nền kinh tế nước nhà hoà chung với nhịp độ sôi động của nền kinh tế thế giới. Nhưng việc tham gia vào WTO tức là cũng đồng nghĩa với việc chúng ta mở cửa hoàn toàn nền kinh tế trong nước. Các doanh nghiệp, các công ty, các ngân hàng nước ngoài nhanh chóng thâm nhập vào thị trường Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đây lại là một khó khăn lớn đối với hầu hết doanh nghiệp Việt Nam, mà trước tiên là đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để có thể cạnh tranh - tồn tại được thì vấn đề tất yếu mà các NHTM Việt Nam cần thực hiện là đổi mới, nâng cao chất lượng về mọi mặt hoạt động của ngân hàng, trong đó không thể xem nhẹ việc nâng cao chất lượng thẩm định nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Như những phần trình bày trên cho thấy nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả cho nền kinh tế. Hoạt động thẩm định và chất lượng thẩm định không chỉ giới hạn bên trong ngân hàng mà nó gắn liền với các vấn đề pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh của ngành, môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải có sự cố gắng của bản thân ngân hàng cùng với sự phối hợp hỗ trợ của các cơ quan ban ngành liên quan.
88 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính của khách hàng, thẩm định kỹ thuật, thẩm định thị trường…) cũng rất chi tiết. Do đó kết quả thẩm định thường chính xác và đầy đủ, là căn cứ chủ yếu và tin cậy trong việc đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng.
Bằng chứng thực tế cho thấy rõ nét chất lượng thẩm định tài chính của ngân hàng đã được cải thiện rõ rệt là tổng dư nợ cho vay trung và dài tính tới thời điểm 31/12/2005 đạt 120,1 tỷ chiếm 36% trong tổng dư nợ của ngân hàng, có sự tăng lên so với 113.7 tỷ năm 2004 và 102.8 tỷ năm 2003. Số nợ dưới tiêu chuẩn trong cho vay trung và dài hạn từ 14,1 tỷ đầu năm 2003 (phần nợ này chủ yếu do từ năm 1998, 1999 để lại) đã giảm xuống còn 5,3 tỷ đầu năm 2006 (ứng với tỷ lệ 4,4%). Đặc biệt trong năm 2003 và 2004 không phát sinh nợ cần chú ý. Phần nợ có khả năng mất vốn chỉ có 30 triệu đồng.
t Hiện nay MSB đang thực hiện triển khai giai đoạn hai của dự án hiện đại hoá ngân hàng do Ngân hàng thế giới tài trợ với nhiều công nghệ kỹ thuật hiện đại đã giúp cho cán bộ thẩm định rất nhiều. Các thông tin về khách hàng, về thị trường, về tình hình kinh tế chung, về hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể cập nhập nhanh chóng thông qua hệ thống điện thoại và mạng liên kết toàn cầu. Cùng với sự hỗ trợ của phần mềm máy tính chuyên biệt cho việc phân tích tài chính dự án và quản lý tình hình khách hàng, đã tạo điều kiện cho việc rút ngắn thời gian thẩm định dự án. Trước đây khi công nghệ còn hạn chế việc thẩm định những dự án lớn thường mất khá nhiều thời gian có khi tới gần hai tháng, thì nay chỉ mất ba đến bốn tuần, những dự án lớn và phức tạp thì cũng chỉ mất tối đa 4 tuần. Theo qui định của MSB khoảng thời gian này chỉ được tối đa là 30 ngày đối với những khách hàng chưa có quan hệ tín dụng với MSB. Còn đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng trong vòng 06 tháng với MSB thì khoảng thời gian này theo qui định là không quá 20 ngày. Điều này đã tiết kiệm rất nhiều thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Việc triển khai khá thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng này cũng giải thích một phần cho sự tăng lên của chất lượng thẩm định ở MSB Hà Nội trong ba năm trở lại đây.
t Hệ thống ngân hàng nước ta trong mấy năm qua đã có bước phát triển đột phá, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Do đó bên cạnh sự đổi mới về cơ sở, trang thiết bị MSB Hà Nội đã và đang tích cực đào tạo cán bộ ở mọi vị trí, đặc biệt là cán bộ tín dụng, tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ nhân viên tham gia các khoá về nâng cao nghiệp vụ, trình độ và sự tự nghiên cứu. Đội ngũ cán bộ tin dụng của MSB chiếm hơn 50% là những người có nhiều kinh nghiệm trong thẩm định (thời gian làm việc ở MSB hơn 5 năm). Chính vì vậy mà khi triển khai công nghệ và đưa ra những qui định mới đều được cán bộ thẩm định nắm bắt và thực hiện nghiêm túc. Từ đó làm tăng tính tin cậy, chuẩn xác của các kết quả thẩm định đưa chất lượng thẩm định lên cao hơn.
t Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định còn tiến hành các hoạt động tư vấn cho khách hàng để phương án vay vốn và sử dụng vốn được hiệu quả và hợp lý hơn, đảm bảo yêu cầu cho cả ngân hàng và khách hàng. Điều này không chỉ đóng góp cho chất lượng thẩm định được cải thiện mà còn tạo hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong quan hệ với khách hàng.
Như vậy với sự quan tâm của ngân hàng và sự nỗ lực của các cán bộ thẩm định, chất lượng thẩm định nói chung và chất lượng thẩm định tài chính tài chính dự án nói riêng của MSB Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên để đạt được một chất lượng thẩm định như mong đợi đối với mọi khoản vay thì không phải là điều dễ dàng. Bởi thực tế công tác thẩm định tài chính dự án vẫn còn có một số hạn chế, chất lượng thẩm định tài chính dự án vẫn chưa được như mong muốn.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
a) Hạn chế:
Một công việc phải trải qua nhiều công đoạn và chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố biến động như thẩm định dự án thì việc tồn tại những hạn chế là khó tránh khỏi. Và ở tại MSB Hà Nội cũng vậy.
Về mặt qui định: Những qui định của MSB hiện nay vẫn còn mang tính chất hướng dẫn chung. Công việc thẩm định đòi hỏi cần phải quan tâm tới từng chi tiết trong tất cả các khía cạnh của dự án, tuy nhiên ngoài những văn bản qui định của ngân hàng Nhà Nước thì những văn bản hướng dẫn mà ngân hàng đưa ra còn rất chung chung. Mới chỉ nêu ra nội dung cần thẩm định, các vấn đề - chỉ tiêu cần xem xét mà chưa có qui định cụ thể về cách thức đánh giá để ra quyết định cuối cùng của công tác thẩm định. Điều này gây ra khó khăn cho cán bộ thẩm định, đặc biệt những cán bộ thẩm định chưa có nhiều kinh nghiệm. Ví dụ như trong nội dung thẩm đinh về hiệu quả của dự án thì theo qui chế của MSB đưa ra còn quá khái quát gồm:
- Hiệu quả về hoạt động, mức tiết kiệm năng lượng, cải thiện môi trường, khuyến khích xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, tạo việc làm, năng suất, chuyển giao công nghệ, phát triển quản lý;
- Hiệu quả khác.
So với thực tế công việc thì cán bộ thẩm định sẽ rất khó khăn, lúng túng khi thực hiện, nhất là đối với những nhân viên mới còn ít hay chưa có kinh nghiệm. Họ khó có thể xác định được công việc cụ thể là gì, những bảng biểu nào cần thiết lập, trên cơ sở nào, ....đánh giá hiệu quả tài chính thì chỉ cần quan tâm tới các chỉ tiêu NPV, IRR hay cần cả những nhóm chỉ tiêu khác như ROE, DSCR( chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án) ... Trong khi mỗi dự án cho vay trung và dài hạn thường rất phức tạp, nhất là các dự án lớn.
Về nội dung thẩm định tài chính:
Trong quá trình thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án và cơ cấu vốn đầu tư. Ngân hàng thường quan tâm tới thẩm định vốn để đầu tư vào tài sản cố định (Vốn cố định), mà ít xem xét đến thẩm định vốn lưu động ròng cần thiết cho dự án. (Trong khi thực tế để dự án đi vào hoạt động và có hiệu quả thì vấn đề vốn lưu động ròng là cơ sở bước đầu để hoạt động sản xuất được tiến hành). Dẫn đến tính chính xác của các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án chưa thực sự được đảm bảo.
Khi tiến hành thẩm định doanh thu – chi phí của dự án: do thị trường luôn có sự biến động - nhất là về giá cả, nhưng giá sản phẩm của dự án thường được coi là cố định trong cả đời sống của dự án và chủ yếu xác định trên cơ sở đơn đặt hàng hay từ suy đoán, chứ chưa thực sự dựa trên những căn cứ khoa học và trên quan hệ cung cầu của thị trường; Trong chi phí cũng vậy, giá của các mặt hàng nguyên vật liệu đầu vào cũng luôn có sự biến động, đặc biệt đối với nguyên liệu phải nhập khẩu thì yếu tố biến động càng lớn, nhưng khi thẩm định thì yếu tố giá nguyên vật liệu của dự án thường không thay đổi. Sự cố định của hai yếu tố giá sẽ phần nào dẫn tới sự thiếu chính xác của các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận và tất yếu là việc kết quả của việc đánh giá dự án sẽ thiếu sự chính xác và tin cậy.
Đối với lãi suất chiết khấu, thì như dự án trên cán bộ thẩm định trên cơ sở tham khảo lãi suất của các dự án tương tự cùng ngành kết hợp với tỷ lệ lãi suất của vốn vay để áp dụng tính. Điều này có thể được chấp nhận bởi sự thiếu chỉ tiêu cân thiết hiện trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên đây lại chưa phải là một mức lãi suất chiết khấu phản ánh chính xác chi phí vốn của dự án (lãi suất chiết khấu sẽ phải là chí vốn trung bình của dự án), dẫn đến chưa phản ánh chính xác dòng tiền ròng của dự án, phần nào hưởng đến kết quả thẩm định tài chính dự án.
Trong thẩm định dòng tiền của dự án, hầu hết vấn đề chính được quan tâm là dòng tiền vào và dòng tiền ra cơ bản có thể tính toán cụ thể được, còn các dòng tiền thực tế có thể phát sinh khi dự án hoạt động dường như chưa được đề cập tới. Nên dẫn đến không đánh giá được tính ổn định của dự án khi các yếu tố liên quan biến động. Có những dự án khi thực hiện thì nảy sinh sự dư thừa vốn ở giai đoạn này nhưng lại thiếu vốn ở giai đoạn kia, làm quá trình triển khai dự án không thông suốt làm ảnh hưởng tới cả doanh nghiệp và ngân hàng; Chẳng hạn như trong ví dụ trên nhu cầu vốn lưu động năm đầu đi vào sản xuất không được dự toán, mà thiếu phần vốn này thì hoạt động sản xuất không thể được thực thi. Như vậy thực tế sẽ phát sinh dòng chi phí này.
Đối với việc phân tích rủi ro còn có sơ sài và mang tính hình thức. Trong phân tích độ nhạy sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng được cố định với tất cả các năm nên chưa phản ánh đúng sự biến động của các yếu tố này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả cuối cùng của dự án. Ở dự án trên chỉ giả định các yếu tố chi phí, doanh thu tăng hoặc giảm một lượng cố định 10% hay 20% cho tất cả các năm của dự án.
Những mặt hạn chế trên hầu vẫn còn tồn tại trong việc thẩm định ở MSB Hà Nội bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
b) Nguyên nhân.
Nguyên nhân tổng quát nhất phải kể đến là sự phát triển còn hạn chế của nền kinh tế, dẫn đến thông tin và dữ liệu khó có thể thu thập được một cách chuẩn xác và đầy đủ. Hầu hết các ngành kinh tế ở nước ta đếu không có những số liệu thống kê chuẩn xác như ở những nước phát triển, hoặc khi có thì mỗi đơn vị liên quan đưa ra số liệu về cùng một vấn đề nhưng lại không khớp nhau. Sự liên kết giữa ngân hàng với các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kiểm toán, viện nghiên cứu kinh tế và dự báo... còn hạn chế. Các cơ quan này hoạt động độc lập và ít liên hệ, không có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Do đó việc cán bộ thẩm định thu thập những thông tin chung chính xác về ngành, về lĩnh vực cụ thể để làm con số cơ sở thì rất khó khăn, nếu có được thì lại mất rất nhiều chi phí và công thức cũng như thời gian. Điều này gián tiếp làm cho chất lượng thẩm định không đạt như mong muốn.
Về môi trường pháp lý còn nhiều bất cập. Các chính sách quy định của nhà nước đưa ra có sự thay đổi liên tục làm cho các hoạt động khác cũng phải thay đổi theo. Có những quy định được ban ra ngân hàng, doanh nghiệp chưa nắm bắt rõ thì đã lại có quy định mới. Những qui định của Chính phủ hay của các Bộ ngành đưa ra có nhiều chỗ còn chưa rõ ràng gây ra khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Hơn nữa cũng còn nhiều điều chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Về phía chủ dự án: Thực tế có những doanh nghiệp lập tới 4 hoặc 5 báo cáo tài chính. Để có được đánh giá tốt của ngân hàng đối với doanh nghiệp mình rất nhiều doanh nghiệp cố tình cung cấp các báo cáo “đẹp” ( báo cáo có lợi nhuận cao, doanh thu tăng đều các chỉ tiêu khả năng thanh toán, tình hình sử dụng tài sản… đều rất tốt hoặc đạt tiêu chuẩn được cho vay). Vì vậy các thông tin trong các báo cáo tài chính mà đa số các chủ dự án đưa cho ngân hàng có tới 70% có khi đến 80% là không đúng sự thật (trừ những báo cáo đã được kiểm toán); Các thông tin về dự án trình cho ngân hàng thì sơ sài.
Về phía cán bộ thẩm định: Với những cán bộ tin dụng đã có bề dày kinh nghiệm thì việc để sai sót hay nhầm lẫn trong việc thực hiện qui trình thẩm định hầu như là không có. Còn đối với cán bộ tín dụng còn ít kinh nghiệm (chiếm tới gần 40% số cán bộ tín dụng ở MSB Hà Nội) thì những sai sót hay nhầm lẫn là khó tránh khỏi. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi ngân hàng đang triển khai hiện đại hoá ngân hàng. Việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng vừa có tác động tích cực nhưng cũng đem lại một số tác động tiêu cực nhất định. Với những cán bộ tín dụng chưa nắm được qui trình mới, chưa thành thạo trong xử lý công việc bằng máy tính thì khó có thể kiểm soát thông tin nhằm quản lý khách hàng thường xuyên để phát hiện những thay đổi về khách hàng, dẫn đến công việc thẩm định phải mất nhiều thời gian.
Do hạn chế về kiến thức tin học nói chung mà kênh thông tin từ internet vẫn chưa được các cán bộ thẩm định khai thác hiệu quả, phục vụ cho công việc của mình.
Công tác tổ chức cán bộ: Đội ngũ nhân viên tín dụng của ngân hàng hiện vẫn đảm nhiệm cả chức năng của cán bộ thẩm định nên công việc khá nhiều. Thực tế thì không phải cán bộ tín dụng nào cũng có thể đảm nhận cả hai công việc đó tốt được nên ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng thẩm định dự án.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTMCP HÀNG HẢI -
CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Phương hướng phát triển hoạt động cho vay của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Hà Nội.
3.1.1 Phương hướng phát triển chung của MSB.
Với mục tiêu xây dựng MSB thành một ngân hàng thương mại có quy mô trung bình, hiện đại, hoạt động lành mạnh và hiệu quả không chỉ ở trong nước mà cả trong khu vực Đông Nam Á. Sẵn sàng tham gia vào thị trường cạnh tranh thực sự khi nước ta tham gia hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Ban lãnh đạo của ngân hàng Hàng Hải đã xác định mục tiêu và phương hướng cụ thể cho toàn thể ngân hàng trong giai đoạn 5 năm 2006 - 2010. Đó là :
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ thực có ở giai đoạn hiện tại. Đồng thời giải quyết dứt điểm các khoản nợ xấu còn tồn tại từ thời kỳ 1996 – 1999 (giai đoạn nền kinh tế chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á), trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, các quy định, quy trình nghiệp vụ nhằm mở rộng quyền chủ động của các đơn vị kinh doanh trực tiếp, hoàn thiện chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình đất nước; Mở rộng mạng lưới hoạt động ở những địa bàn ngân hàng có lợi thế.
Đảm bảo nguồn cổ tức chia cho các cổ đông, ổn định và tiếp tục nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của MSB. Thực hiện tốt công tác công đoàn, tích cực chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên thông qua các chế độ phúc lợi của Nhà nước và của riêng MSB. Thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại các bộ điều hành các cấp ở trong nước và nước ngoài, áp dụng chế độ lương hấp dẫn để thu hút người lao động có trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc.
Trong quan hệ với khách hàng: không ngừng củng cố và mở rộng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính cạnh tranh cao. Trong đó tiếp tục phương châm thành lập từ đầu MSB đặc biệt quan tâm đối với các khách hàng thuộc ngành hàng hải, bưu chính viễn thông, hàng không, và bảo hiểm. Bên cạnh đó chú trọng hơn nữa đến phát triển khách hàng cá nhân.
Tiếp tục nghiên cứu, tham gia từng phần dự án hiện đại hoá của ngân hàng giai đoạn 2 và 3 từ nhu cầu thực tế phát triển của ngân hàng bằng nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng thế giới.
Riêng trong năm 2006 này MSB sẽ xúc tiến hơn nữa việc đưa ra sản phẩm thẻ ngân hàng để mở ra một mảng thị trường mới thu hút thêm khách hàng mới đồng thời đáp ứng nhu cầu của những khách hàng cũ, tăng tính cạnh tranh cho MSB. Đồng thời thực hiện kế hoạch tăng vốn điều lệ của MSB dự kiến lên 250% so với hiện nay.
3.1.2 Phương hướng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của MSB
Từ trước đến nay tỷ phần dư nợ cho vay T&DH của MSB vẫn chiếm 30% - 40% tổng dư nợ và trong hai năm 2003, 2004 tại một số chi nhánh không phát sinh nợ xấu cho thấy một dấu hiệu rất đáng mừng của khâu thẩm định và quản lý các khoản vay T&DH nói riêng. Vì vậy trong giai đoạn tới tiếp tục thực hiện duy trì tỷ lệ này và phát huy những kết quả đã đạt được. Song song với mở rộng cho vay T&DH trên các địa bàn thế mạnh của MSB như: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nâng cao chất lượng thẩm định, nhất là chất lượng thẩm định tài chính dự án để khi xét duyệt các dự án đầu tư lấy hiệu quả và tính khả thi của dự án làm tiêu chí đánh giá hàng đầu và coi đây là tiêu chí quan trọng nhất để cho vay.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại MSB Hà Nội.
3.2.1 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ.
Trong mọi hoạt động con người luôn là trung tâm, việc nâng cao được chất lượng thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đến mức nào cũng là do nhân tố con người quyết định. Đối với một ngân hàng có được đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, hăng say, sáng tạo trong công việc chính là nguồn vốn quí nhất của ngân hàng. Vì vậy việc không ngừng nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ nhân viên ngân hàng là điều kiện tất yếu cho ngân hàng phát triển vững mạnh. Trong công tác thẩm định để có được chất lượng thẩm định cao hơn nữa ngân hàng cần tiếp tục thực hiện một số giải pháp sau:
Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có, có chính sách khuyến khích động viên kịp thời và xử lý nghiêm khắc đối với đội ngũ cán bộ thẩm định vi phạm qui định hay có những hành vi gian lận, móc nối với khách hàng gây tổn thất cho ngân hàng. Xây dựng chính sách đãi ngộ hấp dẫn dựa trên năng lực làm việc của nhân viên để tránh tới mức tối đa việc các nhân viên giỏi rời bỏ ngân hàng sang làm việc cho ngân hàng khác. Sử dụng lợi ích cá nhân, gắn lợi ích cá nhân với công việc để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ với công việc, với việc thực hiện nghiêm túc nội quy và quy định của ngân hàng. Khuyến khích sự tìm tòi của mỗi cá nhân, tăng cường khả năng làm việc kết hợp (làm việc nhóm) trên cơ sở tinh thần tự chủ độc lập của cán bộ tín dụng.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng. Đào tạo phải gắn với nhu cầu sử dụng thực tế của ngân hàng. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. (Đặc biệt là trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ bởi đây là nền tảng cơ bản để cán bộ tín dụng có thể tiếp cận kênh thông tin nước ngoài thu thập kiến thức và kinh nghiệm của ngân hàng nước ngoài) thông qua việc ngân hàng MSB trực tiếp tổ chức các lớp học chuyên đề, các khoá tập huấn nghiệp vụ, các buổi hội thảo với cán bộ ngân hàng khác hay với chuyên gia nước ngoài. Tiến hành phân định các lớp đào tạo cho từng cấp nhân viên riêng, lớp đào tạo cho cán bộ lãnh đạo - quản lý riêng. Bên cạnh đó khuyến khích cán bộ tín dụng tham gia những lớp nâng cao kỹ năng giao tiếp, đánh giá tâm lý để vừa thu thập thông tin được một cách thuận tiện và chuẩn xác hơn lại vừa tạo hình ảnh tốt hơn với khách hàng về ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng có thể tiến hành các đợt kiểm tra, khảo sát hàng năm hoặc hai năm một lần về cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng thông qua các bài trắc nghiệm và tình huống thực tế trên các lĩnh vực: Nghiệp vụ, pháp luật, tâm lý, tin học, ngoại ngữ. Một mặt để xác định trình độ của cán bộ, mặt khác đồng thời để xác định những khó khăn vướng mắc trong công việc thực tế của cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng. Từ đó mà ngân hàng nắm bắt được nhu cầu đào tạo của cán bộ nhân viên để xây dựng những chương trình đào tạo nhằm bổ sung kịp thời kiến thức kỹ năng cho cán bộ nhân viên ngân hàng.
Cùng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực hiện có bằng đào tạo, ngân hàng có thể lựa chọn nguồn nhân lực có chất lượng cao ngay từ khâu tuyển dụng. Căn cứ trên nhu cầu thực tế ở từng vị trí công việc hiện tại và trong tương lai của các phòng ban, bộ phận, công tác tuyển dụng phải được tiến hành một cách khách quan, xây dựng quy trình tuyển dụng mang tính khoa học. Việc có tuyển được nhiều nhân tài hay không và chất lượng đợt tuyển dụng có cao hay không phụ thuộc rất lớn vào việc đợt tuyển dụng có được nhiều đối tượng tiềm năng biết đến và tham gia thi tuyển hay không. Do đó, việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi thông tin tuyển dụng là cần thiết. Ngoài kênh thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình thì việc đăng thông tin tuyển dụng trên trang web của ngân hàng và trang web lao động - việc làm là một kênh hữu hiệu trong thời đại tin học ngày nay. (Với trang web hiện có của ngân hàng thì việc đăng tải thông tin tuyển dụng trên trang web sẽ tiết kiệm khá nhiều chi phí cho ngân hàng). Bên cạnh đó ngân hàng có thể tổ chức các buổi nói chuyện giao lưu giới thiệu về hình ảnh của ngân hàng kèm theo các thông tin về chương trình tuyển dụng với các đối tượng tiềm năng như sinh viên các trường đại học chuyên ngành. Hay ngân hàng có thể thực hiện chương trình cấp học bổng cho những sinh viên xuất sắc đang học năm cuối của các trường chuyên ngành và sau này nhận họ vào làm việc.
3.2.2 Tăng cường tính chuẩn xác và mở rộng các kênh thu thập thông tin.
Thông tin thu thập được là cơ sở để cán bộ thẩm định dự án tính toán được các chỉ tiêu tài chính dự án, đánh giá dự án. Nên đòi hỏi các thông tin này phải có được tính chuẩn xác và nguồn gốc rõ ràng đáng tin cậy. Bên cạnh những nguồn thông tin vốn có như: Nguồn thông tin từ chính doanh nghiệp cung cấp, nguồn thông tin về doanh nghiệp từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước, nguồn thông tin từ các văn bản pháp lý, các quy định các tiêu chuẩn…do nhà nước và các ban ngành liên quan ban hành. Ngân hàng có thể:
Tăng cường hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin với các NHTM Việt Nam và các ngân hàng liên kết ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin cho nhau giúp giảm thiểu rủi ro.
Tăng cường những ứng dụng của công nghệ thông tin, những phần mềm quản lý khách hàng, các phần mềm thống kê - nghiên cứu - lưu trữ thông tin từ đó tăng khả năng phân tích đánh giá khách hàng một cách chính xác.
Ngoài ra ngân hàng có thể tiến hành khai thác thông tin từ kênh thông tin của các công ty được nhà nước cho phép chuyên doanh về thông tin (công ty mua bán thông tin)
3.2.3 Hoàn thiện nội dung qui trình công tác thẩm định dự án
Việc hoàn thiện nội dung qui trình cụ thể của thẩm định dự án cần được tiến hành cả về mặt qui chế của MSB cũng như thực tế khi tiến hành công việc của cán bộ thẩm định.
Về phần thực tế khi tiến hành thẩm định: Một dự án vay vốn luôn đòi hỏi phải được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện, giúp ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Mỗi một nội dung của dự án đều có quan hệ mật thiết với nhau: Cơ sở để đánh giá trong việc đưa ra những lựa chọn về kỹ thuật, về quy mô, về công suất của dự án là kết quả thẩm định thị trường. Còn kết quả thẩm định kỹ thuật là cơ sở để tính toán các dòng tiền ra, dòng tiền vào, xác định hiệu quả tài chính của dự án. Mà hiệu quả tài chính của dự án lại là cơ sở để thẩm định lợi ích kinh tế xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nợ của ngân hàng. Bởi vậy:
Trong quá trình thẩm định phương diện thị trường, cán bộ thẩm định nên thu thập thông tin về: số lượng doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường (kể cả các doanh nghiệp chuẩn bị thành lập). Mức cầu, mức cung về sản phẩm cùng loại, sản phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế ít nhất là 5 năm vừa qua, để từ đó thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian đã qua, đồng thời làm cơ sở cho những dự báo về tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới.
Trong quá trình thẩm định phương diện kỹ thuật, có những dự án lớn kỹ thuật phức tạp cán bộ thẩm định không thể nắm bắt được hết bởi vậy đối với những dự án này việc thuê các chuyên gia kỹ thuật là cần thiết, để tránh tình trạng chấp nhận kỹ thuật mà khách hàng đưa tới.
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án:
t Khi thẩm định nguồn vốn và cơ cấu tài trợ: cần xem xét đến cả phần vốn để đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Mặc dù thông thường phần vốn này sẽ được thu hồi vào năm cuối đời dư án, nhưng nếu năm đầu không có thì hoạt động sản xuất của dự án không thể được thực hiện. Một phần vốn nữa cũng cần được quan tâm đưa vào dự toán vốn là phần vốn dự phòng.
Khi kiểm tra tính hợp lý về chi phí đầu tư thì nên dựa trên sự tham khảo những dự án điển hình, không nên chỉ dựa vào kế hoạch dự trù chi phí do chủ dự án đưa ra nhằm tránh tình trạng tính thừa hoặc thiếu vốn. Đối với các dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình kéo dài trong nhiều năm hay các dự án mua sắm thiết bị phụ tùng (nhất là máy móc nhập khẩu) phải tính tới các yếu tố lạm phát, tỷ giá.
t Khi thẩm định dòng tiền của dự án ngân hàng nên đứng trên quan điểm tổng mức đầu tư bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay để tính dòng tiền của dự án. Trên quan điểm này dòng tiền ròng của dự án bao gồm:
Dòng tiền dòng của dự án = Dòng tiền đầu tư + Dòng tiền hoạt động
Trong đó :
Dòng tiền hoạt động = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao + lãi vay dài hạn.
Nếu vòng đời của dự án được tính vượt quá thời gian khả dụng của máy móc thì cần phải tính thêm chi phí về nâng cấp máy móc, thiết bị và khi đó thời gian khấu hao sẽ tăng lên tương ứng.
t Đối với tỷ lệ chiết khấu: bản chất nó chính là chi phí cơ hội của việc đầu tư vào dự án hay nói cách khác nó là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn vào dự án. Nên tỷ lệ chiết khấu ngân hàng sử dụng phải phản ánh được mức lợi nhuận trung bình tối thiểu mà ngân hàng và khách hàng kỳ vọng khi thực hiện dự án. Tỷ lệ lợi nhuận trung bình tối thiểu này chính là chi phí vốn trung bình của dự án – WACC (công thức tính chương ở chương 1). Do đó việc sử dụng WACC làm lãi suất chiết khấu của dự án sẽ là phù hợp nhất.
Cả khi thẩm định dòng tiền và lãi suất chiết khẩu đều cần quan tâm đặc biệt tới tác động của yếu tố lạm phát. Bởi lạm phát mà dự tính quá cao thì có thể làm cho kết luận về NPV hoàn toàn đảo ngược từ dương sang âm. Nhưng lạm phát dự tính mà quá thấp cho kết luận dự án có hiệu quả nhưng khi đầu tư thì dự án không thể có kết quả như mong đợi dẫn đến ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn từ dự án.
t Đối với các phương pháp thẩm định tài chính dự án và đánh giá rủi ro của dự án: Các phương pháp được sử dụng chủ yếu như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, tỷ số doanh lợi… về cơ bản đã phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta và khả năng của các ngân hàng.
Tuy nhiên trong đánh giá rủi ro bằng phân tích độ nhạy ngoài việc đánh giá độ nhạy của dự án theo từng biến đầu vào (đánh giá độ nhạy một chiều), cán bộ thẩm định nên sử dụng kết hợp với việc đánh giá độ nhạy theo sự biến động của nhiều yếu tố đầu vào (đánh giá độ nhạy nhiều chiều) hay kết hợp phân tích tình huống để đánh giá một cách toàn diện những rủi ro của dự án. Nhiều dự án phức tạp hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố có khả năng biến động lớn nhưng chỉ đánh giá độ nhạy với mức độ thấp hơn nhiều so với khả năng có thể xảy ra. Vì vậy những dự án có quy mô lớn cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Đối với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động nên tiến hành cả phân tich tình huống và mô phỏng.
3.2.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định.
Khi thẩm định tài chính dự án đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành và của điạ phương. Xác định và kiểm tra toàn diện tất cả các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án, đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn để có được ý kiến đánh giá xác đáng. Nhưng hiện nay ở hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần chứ không chỉ riêng ở MSB cán bộ tín dụng thường kiêm luôn cả công tác theo dõi và quản lý khoản vay. Tức chưa có sự chuyên môn hoá trong việc tổ chức công việc. Cán bộ thẩm định phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc cùng lúc. Điều này phần nào ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án, nhiều trường hợp dẫn đến quyết định sai lầm trong cho vay hoặc bỏ qua dự án hiệu quả. Do đó việc chuyên môn hoá trong tổ chức hoạt động cho vay và thẩm định là cần thiết. Ngân hàng có thể tách một phần quân số hiện nay để thành lập tổ hoặc phòng chuyên trách về thẩm định. Đối với những dự án nhỏ có thể giao cho một cán bộ của phòng, còn với những dự án lớn thì giao cho nhiều người trong phòng/tổ cùng thực hiện thẩm định trên cơ sở mỗi người thẩm định một mảng khác nhau của dự án.
3.2.5 Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho nhân viên tiến tới xây dựng văn hóa ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Như đã phần trên đã nói, công việc thẩm định dự án trung và dài hạn rất phức tạp, đặc biệt là các dự án lớn. Môi trường làm sôi động, chan hoà, cơ sở vật chất khang trang, phương tiện đầy đủ là một trong những yếu tố góp phần cho cán bộ ngân hàng làm việc năng suất và hiệu quả hơn. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm cung cấp đầy đủ những trang thiết bị, điều kiện làm việc cho các bộ tín dụng như: mạng internet với tốc độ cao, các tạp chí, chuyên đề chuyên ngành và thị trường, quyền khai thác thông tin trong mạng CIC….. Kết hợp với việc xây dựng môi trường văn hóa ngân hàng như các qui định về trang phục, giờ giấc đi làm; tác phong làm việc linh hoạt nhanh nhẹn, phong cách giao tiếp văn minh lịch sự lấy khách hàng là trung tâm. Nhanh chóng xóa bỏ những thói quen làm việc ì ạch, không phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay. Phát huy các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao thi đua giữa các phòng ban trong chi nhánh và giữa các chi nhánh với nhau, và với các ngân hàng khác trong khu vực, tổ chức các buổi dã ngoại - du lịch….tạo cơ sở nâng cao tinh thần tập thể và sự đoàn kết cho ngân hàng. Làm cho nhân viên cảm thấy gắn bó với ngân hàng hơn, yêu quý công việc của mình hơn. Về lâu dài hình thành nên phong cách văn hóa riêng của MSB, mà chỉ cần nhắc tới tên ngân hàng khách hàng đã có ngay được nhưng ấn tượng tốt đẹp về MSB về một nét văn hóa ngân hàng đặc trưng ở Việt Nam.
Xây dựng chế độ lương thưởng linh hoạt. Có thể thực hiện chi trả mức lương thưởng tăng luỹ tiến với mức kết quả đạt được tương ứng trong công việc, tránh tình trạng cào bằng, bình quân khi tính lương thưởng. Để nhân viên có động lực phấn đấu hoàn thành tốt công việc hơn.
3.2. Một số kiến nghị.
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Hàng Hải Việt Nam.
Điều rất có ý nghĩa hiện nay là MSB Việt Nam nên sớm ban hành một cuốn sổ tay tín dụng với những quy trình nghiệp vụ chuẩn xác, cụ thể - chi tiết, hiện đại nhưng vẫn sát với thực tế công việc, để tránh sự lúng túng, khó hiểu trong những quy định có thể xảy ra đối với các bộ tín dụng khi tra cứu, áp dụng những văn bản hướng dẫn vẫn còn chung chung như hiện nay.
Xây dựng chính sách đầu tư theo dự án của ngân hàng phù hợp với định hướng đầu tư của Nhà nước và địa phương thì những ngành nghề, lĩnh vực được khuyến khích phát triển sẽ có điều kiện, tiềm năng để phát triển. Từ đó ngân hàng tăng được lợi nhuận giảm bớt rủi ro. Đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội.
Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tất cả các công việc trong quy trình nghiệp vụ ngay từ giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay tới khi kết thúc đối với mỗi dự án được MSB tài trợ. Để kịp thời cung cấp thông tin cảnh báo cho chi nhánh nhằm tránh những rủi ro xảy ra dẫn đến không thu hồi được nợ. Phòng đánh giá rủi ro và phòng tái thẩm định của MSB cần hoạt động tích cực hơn nữa.
Do hiện nay ở hầu hết các chi nhánh của MSB cán bộ tín dụng cũng đồng thời là cán bộ thẩm định nên công việc khá nặng nề và không phải các bộ tín dụng nào cũng có kĩ năng trình độ chuyên môn tốt về thẩm định. Do đó Ngân hàng nên thành lập tổ/ban thẩm định riêng ở các chi nhánh lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, giúp cho hiệu quả công việc được tốt hơn.
Ngoài ra hoạt động marketing của MSB hiện nay còn yếu, số doanh nghiệp, khách hàng cá nhân biết đến MSB chưa tương xứng với tiềm năng thị trường hiện có mà một ngân hàng như MSB có thể thu hút. Do đó MSB cần đẩy mạnh đầu tư hơn nữa cho công tác marketing nhằm giới thiệu hình ảnh cũng như những thế mạnh của mình tới đông đảo người dân không chỉ trên địa bàn có chi nhánh MSB mà còn cả ở các tỉnh thành khác nữa; Mặc dù đã hoạt động 15 năm nay nhưng hiện tại MSB vẫn chưa có một tài liệu nào giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển, những thành tích và những khó khăn thăng trầm của ngân hàng. Do đó MSB nên nghiên cứu đưa ra một cuốn tài liệu riêng giới thiệu về MSB quá khứ, hiện tại cũng như định hướng phát triển lâu dài trong tương lai. Đây cũng chính là một cách trong công tác marketing của ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước với vai trò ngân hàng của các ngân hàng cần thực hiện tốt hơn nữa chức năng tham mưu quản lý, điều hành thông qua việc xây dựng và ban hàng chính sách, qui định rõ ràng, cập nhật về hoạt động ngân hàng phù hợp với nhu cầu thực tế.
Thời gian qua công tác thanh tra của NHNN đã và đang từng bước đổi mới theo hướng chuyển từ phương thức thanh tra tuân thủ trước đây sang phương thức thanh tra dựa trên rủi ro. Đây là một điểm mới được rất nhiều NHTM quan tâm và ủng hộ. Do đó cần nhanh chóng hoàn thiện để phương pháp này sớm đem lại hiệu quả, kịp thời đưa ra những cảnh báo rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM cũng như hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng.
Riêng đối với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) với ưu điểm là cung cấp thông tin chính xác, nhưng cũng mới chỉ được khai thác mạnh trong hai – ba năm trở lại đây, chưa thực cung cấp thông tin đa dạng cho các ngân hàng, chưa kết nối trực tuyến được với các ngân hàng. Nên cần hoạt động tích cực hơn nữa, tăng cường việc chia sẻ thông tin giữa các bộ ngành. Ngoài việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp, về các dự án trước đã thực hiện thì CIC nên cung câp các thông tin khác về thị trường: như giá cả, về chỉ tiêu ngành ….Đồng thời NHNN cần đẩy nhanh việc thực hiện hiện đại hoá công nghệ thông tin để các NHTM có thể kết nối trực tuyến với CIC mà không cần phải qua các chi nhánh NHNN để giảm bớt thời gian và chi phí cho các NHTM. Còn trong trường hợp chưa thể thiết lập hệ thống kết nối trực tuyến CIC cần xử lý nhanh chóng việc cung cấp thông tin cho các NHTM.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý có liên quan.
Thực tế cho thấy hành lang pháp lý nước ta còn rất nhiều bất cập. Vì vậy Chính phù cần tích cực nhanh chóng hơn nữa hoàn thiện khuôn khổ pháp luật theo hướng phù hợp với khu vực và thế giới. Trong đó cần lưu ý tới tính đồng bộ của các văn bản hướng dẫn luật, nhất là luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, hoạt động đầu tư (như các quyết định, nghị định liên quan đến luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung, luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật đất đai, luật thương mại, luật phá sản…). Đồng thời quan tâm hơn nữa tới việc thực hiện của các cơ quan thực thi pháp luật các cấp.
Cần chỉ đạo các Bộ, ngành và các địa phương nâng cao chất lượng quy hoạch, ổn định quy hoạch và quy hoạch phải chi tiết đồng bộ tạo động lực phát triển cho vùng, miền, tránh tình trạng quy hoạch tràn lan tỉnh nào cũng có dẫn đến thu hút vốn đầu tư không hiệu quả.
Trong qua trình quản lý Nhà nước nên sử dụng các công cụ kinh tế, hạn chế dùng các biện pháp tài chính để tác động xấu đến nền kinh tế. Chẳng hạn như việc hạn chế đăng kí xe máy vừa qua đã gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất xe máy. Hay việc tăng thuế nhập khẩu linh kiện ô tô củng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất ngành lắp ráp ô tô.
Về phía Bộ tài chính nên đưa ra những qui định chặt chẽ hơn nữa về việc thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán của các loại hình doanh nghiệp. Và sớm ban hành những qui định rõ ràng cụ thể để đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong việc công bố các số liệu tài chính, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhằm tạo cơ sở tin cậy để ngân hàng có thể đánh giá tài chính doanh nghiệp cũng như thẩm định dự án một cách chính xác và hiệu quả.
Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Đưa ra những hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với những doanh nghiệp cố tình vi phạm chế độ hạch toán kế toán. Có thể qui định những báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có qui mô vốn nhất định (chẳng hạn như từ 5 hay 8 tỷ trở lên) bắt buộc phải được kiểm toán để đảm bảo chính xác nguồn thông tin từ các loại báo cáo này đối với cả cơ quan thuế và các NHTM.
Đối với các ban ngành liên quan cần thiết lập bộ phận chuyên trách với những chuyên gia đầu ngành để thực hiện thống kê, nghiên cứu, đánh giá kết quả của ngành không những nhằm đưa ra được những chỉ tiêu ngành một cách chính xác và thống nhất, để vừa cung cấp số liệu cho ngành và đánh giá cho nhu cầu thông tin vĩ mô trong nước vừa sử dụng để so sánh đối chiếu với các nước khác.
Bên cạnh đó các bộ ngành cần tăng cường hơn nữa việc chia sẻ thông tin, đặc biệt là các thông tin nhạy cảm về tín dụng để giúp cho các NHTM sớm có được những thông tin cần thiết, chính xác để có thế nhanh chóng ra các quyết định cho vay.
KẾT LUẬN
Hiện nay nước ta đang nỗ lực đàm phán để sớm tham gia vào tổ chức thương mại thế giới – WTO nhằm giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ hội bước ra thị trường thế giới. Đồng thời đưa nền kinh tế nước nhà hoà chung với nhịp độ sôi động của nền kinh tế thế giới. Nhưng việc tham gia vào WTO tức là cũng đồng nghĩa với việc chúng ta mở cửa hoàn toàn nền kinh tế trong nước. Các doanh nghiệp, các công ty, các ngân hàng nước ngoài nhanh chóng thâm nhập vào thị trường Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đây lại là một khó khăn lớn đối với hầu hết doanh nghiệp Việt Nam, mà trước tiên là đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để có thể cạnh tranh - tồn tại được thì vấn đề tất yếu mà các NHTM Việt Nam cần thực hiện là đổi mới, nâng cao chất lượng về mọi mặt hoạt động của ngân hàng, trong đó không thể xem nhẹ việc nâng cao chất lượng thẩm định nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Như những phần trình bày trên cho thấy nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả cho nền kinh tế. Hoạt động thẩm định và chất lượng thẩm định không chỉ giới hạn bên trong ngân hàng mà nó gắn liền với các vấn đề pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh của ngành, môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải có sự cố gắng của bản thân ngân hàng cùng với sự phối hợp hỗ trợ của các cơ quan ban ngành liên quan.
PHỤ LỤC CHƯƠNG 2
Nguồn số liệu điều chỉnh của phòng tín dụng MSB Hà Nội.
BẢNG 1 : Các hạng mục đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
BẢNG 2 : Giá vốn hàng bán
BẢNG 3 : Tính toán khấu hao TSCĐ dự án theo phương pháp đường thẳng
BẢNG 4 : Tính toán hiệu quả và khả năng trả nợ, khấu hao theo năm
BẢNG 5 : Tính nguồn trả nợ gốc và lãi vay
BẢNG 6 : Công suất hoạt động dự kiến của dự án.
BẢNG 7A : Thời gian hoàn vốn đầu tư (theo số liệu tính toán của chủ dự án)
BẢNG 7B : Thời gian hoàn vốn đầu tư (theo số liệu điều chỉnh của phòng tín dụng MSB Hà Nội)
BẢNG 8 : Độ nhạy của NPV
Bảng 1: CÁC HẠNG MỤC ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ (SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH CÚA PHÒNG TÍN DỤNG)
A
Các hạng mục đầu tư
xuất sứ
số lượng
đơn giá
thành tiền
tỷ trọng
I
Chi phí xây lắp
17,500.00
28,05%
1
San lấp mặt bằng xây dựng dự án
45000m2
7,000.00
2
Nhà xưởng sản xuất chính
15000m2
7,000.00
3
Nhà cân
500
4
Nhà văn phòng, nhà ở CBCNV, đường đi hệ thống cấp thoát nước, các công trình trợ
3,000.00
II
Máy móc thiết bị
39,127.00
62,71%
1
Dây chuyền sản xuất băng cán nguội
Trung quốc
1bộ
20,500.00
Máy cán nguội
5.800.000CNY
11,600.00
Dây truyền rửa axit
1.150.000CNY
2,300.00
Hệ thống lò ủ
1.800.000CNY
3,600.00
Máy mài bề mặt
500.000CNY
1,000.00
Thiết bị phụ
1.000.000CNY
2,000.00
2
Dây truyền sản xuất ống thép hàn
Trung quốc
3bộ
6,627.00
Dây truyền sản xuất ống thép CD20
Trung quốc
1
55.500$
871.00
Dây truyền sản xuất ống thép CD50
Trung quốc
1
111.850$
1,756.00
Dây truyền sản xuất ống thép CD76
Trung quốc
1
154.800$
2,430.00
Galê khuôn hình
Đài loan
1
100.000$
1,570.00
3
Dây truyền cắt tôn tự động
2bộ
5,000.00
Máy cắt (0,4 - 4)mm x1600
Trung quốc
1
1250.000CNY
2,500.00
Máy cắt (1 - 6) mmx 2000
Trung quốc
1
1250.000CNY
2,500.00
4
Cần trục 5 - 25 tấn
Đức
15chiếc
5,000.00
5
Trạm biến áp 4000KVA
Việt Nam
2trạm
1000trđ
2,000.00
III
Chi phí thiết bị văn phòng
43.00
0,07%
1
Máy Scaner
Nhật
1chiếc
13trđ
13.00
2
Máy photocopy
Nhật
1chiếc
15trđ
15.00
3
Tổng đài điện thoại
Nhật
1chiếc
15trđ
15.00
3,21%
IV
Chi phí giai đoạn kết thúc đầu tư
2,000.00
Chi phí lắp đặt vận hành và chạy thử
2,000.00
V
Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng dự án
2,719.00
4,36%
Chi phí trả lãi vay trung hạn trong thời gian xây dựng dự án
2,719.00
VI
Chi phí dự phòng
1,000.00
1,6%
Tổng vốn đầu tư
62,389.00
100%
B
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án dự kiến
sô tiền
tỷ trọng
Vốn đầu tư cố định
62,389.00
100.00%
Vốn của doanh nghiệp tham gia:
30.589.00
49.03%
San lấp, giải phóng mặt bằng xây tường rào
7,000.00
Xây dựng nhà xưởng chính
7,000.00
Xây dựng nhà cân, trạm biến thế
2,500.00
Xây dựng nhà văn phòng và các hạng mục phhụ trợ
3,000.00
Mua thiết bị văn phòng
43.00
chi phí lắp đặt vận hành chạy thử
2,000.00
Chi trả lãi vay và dự phòng
3,719.00
Tham một phần vào mua máy móc thiết bị
5,327.00
Vốn vay ( để thanh toán tiền nhập máy móc)
31,800.00
50.97%
Trong đó vay MSB
16,800.00
26.93%
(Nguồn báo cáo thẩm định phòng tín dụng MSB Hà Nội)
Bảng 3
TÍNH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG THẲNG
Đơn vị trđ
đv: Tr.đồng
Hạng mục
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Năm thứ 6
Năm thứ 7
Năm thứ 8
Phần xây lắp, nhà xưởng
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
Phần MMTB
5,596
5,596
5,596
5,596
5,596
5,596
5,596
0
Lãi vốn hoá + Chi phí khác
674
674
674
674
674
674
674
Tổng cộng khấu hao theo năm
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
2,188
Phần nhà xưởng, công trình xây dựng khấu hao trong 08 năm
Phần máy móc thiết bị và vốn hoá khấu hao trong 07 năm
(Nguồn báo cáo thẩm định phòng tín dụng MSB Hà Nội)
BẢNG 4: TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ, KHẤU HAO (THEO SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÒNG TÍN DỤNG)_
Hạng mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Công suất thiết kế
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Bảng cán nguội
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
Thép hình và SP pha cắt
24,000
24,000
24,000
24,000
24,000
24,000
21,000
21,000
Ống thép hàn
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
Công suất thực hiện
40%
50%
60%
65%
70%
70%
70%
70%
Bảng cán nguội
6,000
7,500
9,000
9,750
10,500
10,500
10,500
10,500
Thép hình và SP pha cắt
6,720
8,400
10,080
10,920
11,760
11,760
11,760
11,760
Ống thép hàn
7,200
8,640
10,368
12,442
14,930
17,916
21,000
21,000
Doanh số bán dự tính
199,680
245,640
294,768
332,638
375,069
407,915
441,840
441,840
Bảng cán nguội
60,000
75,000
90,000
97,500
105,000
105,000
105,000
105,000
Thép hình và SP pha cắt
60,480
75,600
90,720
98,280
105,840
105,840
105,840
105,840
Ống thép hàn
79,200
95,040
114,048
136,858
164,229
197,075
231,000
231,000
Giá vốn hàng bán
179,468
220,811
264,974
298,896
336,877
366,107
396,298
396,298
Lợi nhuận gộp
20,212
24,829
29,794
33,745
38,192
41,808
45,542
45,542
Chi phí quản lý và bán hàng
7,987
9,826
11,791
13,306
15,003
16,317
17,674
17,674
Chi phí thuê đất
0
0
0
0
110
110
110
110
Lợi nhuận trước khấu hao và lãi vay
12,224
15,003
18,004
20,436
23,079
25,381
27,759
27,759
Lãi vay cố định
3,625
3,399
2,492
1,586
680
Khấu hao
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
2,188
Lợi nhuận trước thuế
142
3,147
7,054
10,393
13,942
16,924
19,302
25,571
Thuế lợi tức (28%)
-
988
1,455
1,952
4,739
5,404
7,160
Lợi nhuận sau thuế
142
3,147
6,066
8,938
11,990
12,185
13,897
18,411
Khả năng trả nợ
1. Nguồn trả nợ
-62,389
8,599
11,604
14,524
17,395
20,447
20,642
22,354
20,599
Lợi nhuận sau thuế
142
3147
6,066
8,938
11,990
12,185
13,897
18,411
Khấu hao
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
2,188
2. Nợ gốc phải trả
31,800
7950
7950
7950
7950
3. Cân đối sau trả nợ (1 - 2)
8,599
3,654
6,574
9,445
12,497
20,642
22,354
20,599
NPV (11%, 8 năm)
17,776
IRR (8 năm)
18,1%
-
Thời gian hoàn vốn GĐ
54tháng
Thời gian hoàn vốn có CK 11%
71tháng
BẢNG 5: TÍNH NGUỒN TRẢ NỢ GỐC, LÃI VAY (THEO SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÒNG TÍN DỤNG)
Năm
Kỳ trả nợ 6tháng/1k
Gốc vay
Trả nợ
Dư nợ
Lãi vay
Cộng
Nguồn trả nợ gốc
Chênh lệch
Khấu hao
LN ròng
Cộng
1
2
3
4
5
6
7=4+6
8
9
10=8+9
1
31800
0
31800
1813
4229
60
4289
2476
0
31800
1813
4229
60
4289
2476
Cộng
0
3625
3625
8457
121
8578
8578
2
31800
1
3975
27825
1813
5788
4229
1337
5566
1,591
2
3975
23850
1586
5561
4229
1337
5566
1,591
Cộng
7950
3399
11349
8457
2675
11132
3,182
3
1
3975
19875
1359
5334
4229
2578
6807
2832
2
3975
15900
1133
5108
4229
2578
6807
2832
Cộng
7950
2492
10442
8457
5156
13614
5664
4
1
3975
11925
906
4881
4,229
3,799
8,027
4,052
2
3975
7950
680
4655
4,229
3,799
8,027
4,052
Cộng
7950
1586
9536
8,457
7,597
16,055
8,105
5
1
3975
3975
453
4428
4229
5096
9324
5349
2
3975
227
4202
4229
5096
9324
5349
Cộng
7950
680
8630
8457
10192
18649
10,699
Với vốn khấu hao hàng năm là: 8,457
Dùng 100% để trả nợ: 8,457
Dùng 85% lợi nhuận ròng hàng năm để trả nợ:
Năm 1
121
Năm 2
2,675
Năm 3
5,156
Năm 4
7,597
Năm 5
10,192
(Nguồn báo cáo thẩm định phòng tín dụng MSB Hà Nội) Bảng 6: CÔNG SUẤT HOẠT ĐỘNG DỰ KIẾN CỦA DỰ ÁN.
C«ng suÊt ho¹t ®éng dù kiÕn
30%
40%
50%
67%
73%
80%
87%
93%
100%
100%
S¶n lîng, trong ®ã:
4,500
12,000
15,000
20,000
22,000
24,000
26,000
28,000
30,000
30,000
- XuÊt khÈu:
1,350
4,800
7,500
12,000
15,400
16,800
18,200
19,600
21,000
21,000
- Néi ®Þa:
3,150
7,200
7,500
8,000
6,600
7,200
7,800
8,400
9,000
9,000
(Nguồn báo cáo thẩm định phòng tín dụng MSB Hà Nội)
B¶ng 7A: Thêi gian hoµn vèn ®Çu t¦ (Theo sè liÖu tÝnh to¸n cña dù ¸n)
Cuèi n¨m
TrÞ gi¸
Thêi gian hoµn vèn G§
Thêi gian hoµn vèn cã chiÕt khÊu víi i=11%
Dßng thu
Dßng Chi
CFAT
Sè d gi¸ trÞ ®Çu t
Sè th¸ng
Dßng thu
Dßng chi
CFAT1
Sè d gi¸ trÞ ®Çu t
Sè th¸ng
B
C
11%
11%
11%
0
-
-68,083
(68,083)
-
(68,083)
(68,083)
1
252,480
241,115
11,365
(56,718)
12
227,459
217,221
10,239
(57,844)
12
2
315,600
299,969
15,631
(41,087)
12
256,148
243,461
12,687
(45,157)
12
3
378,720
361,206
17,514
(23,573)
12
276,917
264,111
12,806
(32,351)
12
4
410,280
390,512
19,768
(3,805)
12
270,264
257,242
13,022
(19,330)
12
5
441,840
419,897
21,943
-
2
262,211
249,189
13,022
(6,308)
12
6
441,840
419,282
22,558
236,226
224,165
12,061
-
6
7
441,840
419,282
22,558
212,816
201,950
10,865
8
441,840
421,075
20,765
191,726
182,715
9,011
Céng:
50
66
B¶ng 7B: Thêi gian hoµn vèn ®Çu t (Theo sè liÖu ®iÒu chØnh cña phßng tÝn dông)
Cuèi n¨m
TrÞ gi¸
Thêi gian hoµn vèn G§
Thêi gian hoµn vèn cã chiÕt khÊu víi i=11%
Dßng thu
Dßng Chi
CFAT
Sè du gi¸ trÞ ®Çu tu
Sè th¸ng
Dßng thu
Dßng chi
CFAT1
Sè d gi¸ trÞ ®Çu t
Sè th¸ng
B
C
11%
11%
11%
0
-
(68,083)
(68,083)
-
(68,083)
(68,083)
1
199,680
191,733
7,947
(60,136)
12
179,892
172,733
7,159
(60,924)
12
2
245,640
234,701
10,939
(49,197)
12
199,367
190,489
8,878
(52,046)
12
3
294,768
279,973
14,795
(34,402)
12
215,532
204,714
10,818
(41,228)
12
4
332,638
315,708
16,930
(17,472)
12
219,119
207,966
11,152
(30,075)
12
5
375,069
354,763
20,306
-
10
222,585
210,535
12,051
(18,025)
12
6
407,915
387,068
20,846
218,088
206,943
11,145
(6,879)
12
7
441,840
419,282
22,558
212,816
201,950
10,865
-
7
8
441,840
421,075
20,765
191,726
182,715
9,011
-
-
Céng:
58
79
B¶ng 8: ®é nh¹y cña NPV (Theo sè liÖu ®iÒu chØnh cña phßng tÝn dông)
Cuèi n¨m
Gi¸ trÞ cã biÕn ®éng Max
Gi¸ trÞ cã biÕn ®éng Min
HiÖn gi¸ i=
11%
Dßng thu
Dßng chi
CFAT
Dßng thu
Dßng chi
CFAT
CFAT
CFAT
10%
-10%
Max
-10%
10%
Min
Max
Min
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(9)
(10)
0
-68,083.00
-68,083.00
-68,083.00
1
219,648.00
172,560.00
47,088.00
179,712.00
210,907.00
(31,195.00)
2
270,204.00
211,231.00
58,973.00
221,076.00
258,171.00
(37,095.00)
3
324,245.00
251,976.00
72,269.00
265,291.00
307,970.00
(42,679.00)
4
365,901.00
284,137.00
81,764.00
299,374.00
347,278.00
(47,904.00)
5
412,576.00
319,287.00
93,289.00
337,562.00
390,239.00
(52,677.00)
6
448,706.00
348,362.00
100,344.00
367,123.00
425,775.00
(58,652.00)
7
486,024.00
377,353.00
108,671.00
397,656.00
461,210.00
(63,554.00)
8
486,024.00
378,967.00
107,057.00
397,656.00
463,182.00
(65,526.00)
9
10
Céng:
303,345.07
-279,927.82
Víi suÊt thu lîi tèi thiÓu (MARR)
i =
11%
Víi biÕn ®éng cña dßng thu lµ:
10%
Víi bbiÕn ®éng cña dßng chi lµ:
10%
§é nh¹y cña NPV:
Cã gi¸ trÞ cao nhÊt:
PVi =
303,345.07
Cã gi¸ trÞ nhá nhÊt:
PVi=
-279,927.82
X¸c xuÊt ®Ó NPV cã gi¸ trÞ >= 0 theo ph©n phèi chuÈn N(X,m,d)=
54.79%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình thẩm định tài chính dự án
PGS.TS Lưu Thị Hương – NXB tài chính 2004.
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp
PGS.TS Lưu Thị Hương - NXBThống kê 2005.
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp
PGS. TS Vũ Duy Hào – NXB Thống kê 2004
4. Dự án đầu tư - Lập - thẩm định hiệu quả tài chính
Ths. Đinh Thế Hiển – NXB Thống kê
5. Phân tích tài chính thẩm định dự án đầu tư
Nguyễn Tấn Bình – NXB Tp Hồ Chí Minh 2005.
6. Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng
Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng – NXB Thống kê 1999.
7. Ngân hàng thương mại
TS. Phan Thị Thu Hà – NXB Thống kê 2002.
8. Chuyên đề thẩm định tín dụng - Trung tâm bồi dưỡng và tư vấn về tài chính vi mô - Đại học Kinh tế quốc dân 2003.
9. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2005, 2006.
10. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ các số 7,8,12/2005; Số1,2,3,4/2006
11. Trang báo điện tử: Tin tức, vnexpress, dân trí,vneconomy….
12. Trang Web của bộ tài chính: mof.gov.vn,
13. Trang Web của ngân hàng Nhà nước: sbv.gov.vn
14. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh MSB Hà Nội năm 2005.
15. Các văn bản hướng dẫn cho vay của MSB Hà Nội.
16. Luận văn các khoá 42, 43 trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0146.doc