Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê Việt Nam

Trong quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty Nhà nước trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là từ sau Đại hội Đảng IX đã đạt đượcnhiều kết quả khả quan. Đóng góp vào những thành quả đó, không thể không kể đến những thành tựu mà Tổng công ty cà phê đã đạt được. Mặc dù, Tổng công ty đã trải qua những khó khăn, thử thách tưởng chừng không thể vượt qua được. Nhưng với sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên, Tổng công ty đã vươn lên trở thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động mạnh, đóng vai trò chủ chốt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sản phẩm của Tổng công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đã xuất hiện trên nhiều thị trường lớn của thế giới. Hiện nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu cà phê nhân đứng thứ hai thế giới. Để đạt được những kết quả như vậy là do Tổng công ty trong vài năm vừa qua đã sử dụng, quản lý nguồn vốn có hiệu quả. Ngay từ việc xác định nhu cầu vốn tối thiếu, đến khâu phân bổ, sử dụng vốn của các đơn vị thành viên đều được Tổng công ty giám sát chặt chẽ. Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề đòi hỏi Tổng công ty sớm giải quyết trong công tác sử dụng vốn. Vì vậy tăng cường công tác sử dụng vốn có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của các ngành các cấp có liên quan, đặc biệt là sự phối hợp của các đơn vị thành viên. Với sự quyết tâm của cán bộ lãnh đạo Tổng công ty, cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước, chắc chắn trong thời gian ngắn sắp tới Tổng công ty sẽ đạt được những kết quả như mong muốn, xứng đáng là đơn vị hàng đầu của ngành cà phê Việt Nam. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một lĩnh vực rất rộng và khó khăn cả về lý luận lẫn thực tế. Do kiên thức còn hạn chế và thời lượng thực tập tai Tổng công ty không nhiều nên em chưa có điều kiện phân tích sâu sát, cụ thể hơn và đưa ra giải pháp thực tế, hữu ích hơn. Em kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo từ phía thầy cô, cùng các cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn Th.s Đỗ Thị Hải Hà, cùng các anh chị trong Ban Tài chính - Kế toán Tổng công ty cà phê đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

doc86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyển cũng khác nhau. Để đảm bảo đánh giá đầy đủ, chính xác ảnh hưởng của các nhân tố đến tốc độ luân chuyển, ta phải quy tụ chúng về một mối liên hệ thống nhất thể hiện qua công thức xác định thời gian của một vòng luân chuyển(Tv). Ta có công thức xác định thời gian một vòng luân chuyển: Tv = Mà N = suy ra Tv = * T1 (1) Qua công thức (1) ta thấy, tốc độ luân chuyển của VLĐ( thể hiệnqua chỉ tiêu “Thời gian của một vòng luân chuyển”) chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: TSLĐ(VLĐ) bình quân tham gia luân chuyển: Theo công thức tính toán ở trên, khi các nhân tố các không đổi, số TSLĐ(VLĐ) tham gia luân chuyển có tỷ lệ thuận với thời gian của một vòng luân chuyển. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định là số TSLĐ bình quân tham gai luân chuyển kỳ phân tích, thời gian kỳ phân tích còn tổng số luân chuyển thuần kỳ gốc. Ảnh hưởng của TSLĐ bình quân tham gia luân chuyển ảnh hưởng đến thời gian của một vòng luân chuyển: ∆V = * T1 Xét năm 2004: Thời gian của một vòng luân chuyển giảm đi là do ảnh hưởng của TSLĐ bình quân tham gia luân chuyển. Ảnh hưởng của nhân tố này đến thời gian một vòng luân chuyển là: ∆V2004 = * T1 = * 360 = 25,4039 Như vậy do TSLĐ bình quân được đầu tư nhiều hơn làm cho thời gian của một vòng luân chuyển giảm đi so với năm 2003 là 25,4039 ngày. Như vậy nhân tố này chiếm 77,056% trong tổng các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian của một vòng quay của TSLĐ. Tương tự đối với năm 2005, ảnh hưởng của TSLĐ bình quân đến thời gian cuả một vòng luân chuyển là: ∆V2005 = * T1 = * 360 = 68,3558. So với năm 2003, thời gian một vòng luân chuyển đã rút ngắn xuống còn 55,5153 ngày quay hết một vòng ( giảm đi 77,431%) là do TSLĐ bình quân được đầu tư nhiều hơn so với năm 2003 làm cho thời gian của một vòng quay TSLĐ giảm đi 68,3558 ngày. Như vậy nhân tố này chiếm 44% mức độ ảnh hưởng của các nhân thiệu quả sử dụng. Tổng số luân chuyển thuần: Trong điều kiện các yếu tố các không đổi, nhân tố “tổng số luân chuyển thuần” có quan hệ tỷ lệ nghích với thời gian của một vòng quay VLĐ hay có quan hệ cùng chiều với tốc độ luân chuyển của TSLĐ. Như phân tích ở trên, tổng số luân chuyển thuần của hai kỳ phân tích đều tăng làm cho thời gian thực hiện một vòng quay ngắn đi. Do nội dung phân tích thời gian của một vòng quay TSLĐ chủ yếu phụ thuộc vào TSLĐ bình quân tham gia luân chuyển và tổng số luân chuyển thuần. Vì vậy mức tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố này ta chỉ dùng phép trừ: mức độ ảnh hưởng chung của hai nhân tố trừ đi mức độ ảnh hưởng của TSLĐ bình quân tham gia vào quá trình luân chuyển. Đối với năm 2004, ảnh hưởng của tổng số luân chuyển thuần tăng thêm làm cho thời gian của một vòng quay giảm đi: - (213,0178 -245,9857) – 25,4039 = 7,564 ngày. Như vậy yếu tố tổng số luân chuyển chỉ ảnh hưởng ở mức độ nhỏ (chiếm 22,9435%) bời vì trong năm nay do doanh thu thuần tăng ít làm cho tổng số luân chuyển thuần tăng ít Đối với năm 2005, ảnh hưởng của nhân tố tổng số luân chuyển thuần đến thời gian của một vòng quay TSLĐ là :- (5,5153 – 245,9857) – 68,3558 = 122,1149 ngày. Như vậy so với năm 2004 , thì mức độ ảnh hưởng của nhân tố này lớn hơn chiếm tới 64,112% trong tổng nhân tố ảnh hưởng đến thời gian của một vòng quay cuả TSLĐ. Bước 3: Xác định TSLĐ tiết kiệm hoặc lãng phí do tốc độ luân chuyển của TSLĐ thay đổi. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm, tạo ra nhiều doanh thu, giảm bớt khoa khăn do thiếu vốn. Khi tốc độ luân chuyển của TSLĐ tăng nếu số TSLĐ tham gia luân chuyển không đổi sẽ làm ra được lượng doanh thu thuần nhiều hơn và ngược lại. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ rất quan trọng. Nhờ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của TSLĐ mà Tổng công ty đã tiết kiệm được cả số tương đối và số tuyệt đối về TSLĐ: + Số tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ mà Tổng công ty rút bớt một số lượng TSLĐ nhất định mà vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh như kì gốc + Số tiết kiệm tương đối: do tăng nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ mà với số lượng TSLĐ như kì gốc nhưng Tổng công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn kì gốc. Số TSLĐ tiết kiệm (-) hoặc lãng phí (+) = ( Tổng số luân chuyển thuần kì phân tích / thời gian của kì phân tích ) * ( thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ của kì phân tích – thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ của kì gốc ). Hay: Số TSLĐ tiết kiệm (-) hoặc lãng phí (+) = * (Tv1 - Tv0 ) Căn cứ vào công thức trên ta tính được số tiết kiệm hoặc lãnh phí TSLĐ trong hai kỳ phân tích: Đối với năm 2004: Số TSLĐ tiết kiệm (-) hoặc lãng phí (+) = * (Tv1 - Tv0 ) = * (213,0178 -245,9857) = -295383,95 (Tr đồng) Do tốc độ luân chuyển TSLĐ tăng nhanh làm cho số TSLĐ tiết kiệm mỗi năm càng nhiều. Đối với năm 2005: Số TSLĐ tiết kiệm(-) hoặc lãng phí(+) = * (Tv1 – Tv0) = * (55,5153 -245,9857) = -7584663,599 (Trđồng) Như vậy không những năm 2005 có TSLĐ được tiết kiệm mà số tiết kiệm cao hơn năm 2004 rất nhiều. Do ậây hiệu quả sử dụng TSLĐ cao hơn.Chính vì vậy, Tổng công ty cần phát huy hơn nữa nhăm đạt được hiệu quả kinh doanh như mục tiêu đặt ra nhưng lại tốn TSLĐ ít nhất. Bước 4: Xác định nguyên nhân ảnh hưởng và biện phapá đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ. Để biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển TSLĐ nhằm tìm ra những biện pháp hữu ích, nhằm tăng tốc độ luân chuyển của vốn, khi đó cần đi sâu xem xét các quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ….Bởi vì muốn đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian lưu lại của vốn ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với Tổng công ty mỗi giai đoạn có nhu cầu về vốn khác nhau. Vì vậy nhu cầu vốn phải được đáp ứng kịp thời thì khi đó sử dụng có hiệu quả. Đối với giai đoạn vào mùa thu hoạch các loại sản phẩm của Tổng công ty, cần cung cấp vốn cho các đơn vị để họ thu mua các loại sản phẩm kịp thời, mua đúng thời vụ thì sẽ mua được giá ưu đãi hoặc đủ số lượng. Đồng thời trong giai đoạn chế biến cần lượng vốn nhiều để đầu tư cho công nghệ chế biến hiện đại , đảm bảo chất lượng tốt nhưng vần thực hiện đúng theo những đơn đặt hàng… NẮm bắt được những cơ hội , Tổng công ty đã nỗ lực vay vốn, đầu tư thêm TSLĐ và kết quả đạt được cũng rất khả quan. Chính vì vậy, chiến lược phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn tới là chuyển đổi cơ cấu, cho giải thể những đơn vị kinh doanh thua lỗ lớn để tập trung vốn cho các đơn vị hoạt động tốt. 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn. Nội dung phân tích này được đánh giá qua các chỉ tiêu như: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số doanh lợi doanh thu thuần,hệ số doanh lời trên tổng số luân chuyển thuần, suất hao phí của vốn và đặc biệt là việc phân tích khả năng sinh lời của VCSH. Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Công thức Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Vốn kinh doanh(VKD) 564602 585767 678468 2. Tổng số luân chuyển thuần 2531729 3225508 14335450 3. VCSH bình quân 178783 173192 182784 4.Doanh thu thuần 2446336 3146437 4290796 5.Lợi nhuận thuần -73872 -50067 -25928 6. Hệ số doanh lợi của VKD -0.1308 -0.0854 -0.0382 7.Hệ số doanh lợi doanh thu thuần -0.0301 -0.0159 -0.006 8.Hệ số doanh lợi của tổng số luân chuyển thuần -0.0291 -0.0155 -0.0018 9. Suất hao phí của vốn 0.2307 0.1861 0.1581 10. Hệ số doanh lợi của VCSH -0,4132 -0,2891 -0,1419 11. Hệ số quay vòng của VCSH 14,1609 18,6239 78,4284 Qua bảng phân tích trên ta thấy, các chỉ tiêu hệ số doanh lợi VKD, hệ só daonh lợi doanh thu thuần đều tăng lên so với năm 2003. Nhưng các hệ số này đều mang giá trị âm. Bởi vì mặc dù doanh thu thuần và vốn kinh doanh của Tổng công ty cà phê Việt Nam năm 2004 và năm 2005 đều tăng so với năm 2003 nhưng lợi nhuận vẫn mang giá trị âm. Tình trạng nợ quá nhiều, lãi không đủ trả nợ làm cho hiệu quả kinh doanh không cao. Tuy nhiên gái trị nỗ có xu hướng giảm đi nhiều. Chỉ tiêu suất hao phí của vốn thể hiện để tạo ra một đồng doanh thu thuần Tổng công ty cần dùng bao nhiêu đồng VKD, tỷ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VKD càng cao.Năm 2003 để tạo ra một đồng doanh thu thuần Tổng công ty cần dùng 0,2307 đồng VKD nhưng đến năm 2005 chỉ cần mất 0,1581 đồng VKD đã tạo ra được một đồng doanh thu thuần. Như vậy VKD ngày càng được sử dụng có hiệu quả hơn. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH. Công thức: Hệ số doanh lời của VCSH = Trong đó, VCSH bình quân bằng trung bình cộng của VCSH đầu kỳ và VCSH cuối kỳ. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH: + Bước 1: Đánh giá chung: Theo công thức trên, hệ số này là -0,4132 năm 2003 và -0,2891 năm 2004 và đến năm 2005 là -0,1419. Có thể nói mặc dù có giá trị âm nhưng giá trị có xu hướng tăng lên rõ rệt. Hệ số doanh lợi càng cao thì khả năng sinh lợi của VCSH càng lớn. Để đẩy nhanh được tốc độ tăng của hệ số này thì Tổng công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc sử dụng nguồn vốn CSH ngày càng có hiệu quả. + Bước 2:Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến khả năng sinh lời của VCSH. Ta có: Hệ số sinh sinh lời của VCSH = = * Hệ số doanh lời VCSH= Hệ số doanh lợi trên tổng số luân chuyển thuần * Hệ số quay vòng của VCSH Hay HD = HT * HV Qua các công thức trên ta thấy, hệ số doanh lợi của VCSH chịu ảnh hưởng biến động của: hệ số doanh lợi trên tổng số luân chuyển thuần và hệ số quay vòng của VCSH. Đối với hệ số doanh lợi trên tổng số luân chuyển thuần: Hệ số này cho biết một đồng luân chuyển thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số kãi đem lại trên một đồng luân chuyển thuần càng lớn thì khả năng sinh lời của VCSH càng cao. Chọn năm 2003 là năm gốc. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến hệ số doanh lợi của VCSH là: ∆HT = (HT1 – HT0) * HV1 ∆HT2004 = (-0,0155-(-0,0291)) * 18,6239 =0,253 ∆HT2005 = (-0,0018-(-0,0291)) * 78,4284 =2,141 Hệ số quay vòng của VCSH: Phản ánh trong kỳ kinh doanh, VCSH quay được mấy vòng. Số vòng quay của VCSH càng tăng thì hệ số doanh lợi VCSH càng tăng và ngược lại. Mức độ ảnh hưởng của hệ số này đến hệ số doanh lợi của VCSH: ∆HV = ∆HD - ∆HT ∆HV2004 = ∆HD2004 - ∆HT2004 = (-0,2891-(-0,4132)) – 0,253 = -0,1289 ∆HV2005 = ∆HD2005 - ∆HT2005 = (-0,1419- (-0,4132)) – 2,141 = -1,8697 + Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và rút ra kết luận. Như vậy qua những phân tích ở trên ta thấy ở mỗi năm mức ảnh hưởng của từng nhân tố là khác nhau. Đối với năm 2004, hệ số sinh lợi trên tổng số luân chuyển thuần tăng lên làm cho hệ số sinh lợi của VCSH tăng lên 103,87% nhưng hệ số vòng quay của VCSH tăng lên làm cho hệ số sinh lợi của VCSH giảm đi -3,87%. Năm 2005, do hệ số sinh lời của tổng số luân chuyển thuần tăng lên rất nhiều làm cho mức độ ảnh hưởng của nhân tố này cũng tăng lên rất mạnh. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này chiếm tới 689,163% hay hệ số này tăng mạnh làm cho hệ số sinh lời của VCSH tăng lên gấp hơn 6 lần và hệ số vòng quay của VCSH cũng tăng lên mạnh làm cho hệ số sinh lời của VCSH giảm đi nhiều. Như vậy muốn cho hệ số doanh lợi của VCSH tăng lên mạnh cần phải đồng thời đẩy mạnh mức độ ảnh hưởng tích cực của hai nhân tố tác động trên. 3. Đánh giá chung về quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty cà phê 3.1 Thành tựu đạt được. Trong những năm vừa qua nhờ sự nỗ lực hết mình của Tổng công ty, công tác quản lý và sử dụng vốn gặt hái được nhiều thành công, tạo đà cho cho những bước phát triển sau này. Tuy nhiên trong quá trình phấn đấu đó, Tổng công ty đã phải đương đầu với vô vàn khó khăn thử thách nhưng với sự lãnh đạo sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi Tổng công ty cà phê trong vài năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ: Khai thác tốt nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng đảm bảo tài trợ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phần lớn VKD là đi vay ngân hàng và được vay ở quỹ hỗ trợ phát triển, với chi phí sử dụng vốn là thấp. Tổng công ty đã có quan hệ tốt với các ngân hàng. Hàng năm đều có sự can thiệp của Chính phủ nên sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, số vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức khác tăng mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Là một doanh nghiệp Nhà nước, song Tổng công ty cà phê đã rất chủ động trong sản xuất kinh doanh, biết tạo ra cho mình những cơ hội kinh doanh, những lợi thế cạnh tranh riêng. Tổng công ty đã đạt được sự gia tăng trong tổng doanh thu thuần, mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao công tác sản xuất, áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật hiện đại trong việc chăm sóc các loại cây trồng và đặc biệt là cây cà phê. Vì vậy chất lượng các loại sản phẩm được nâng cao, khi chào bán trên thị trường với gái cao hơn rất nhiều. Trong những năm qua, Tổng công ty đã tích cực đầu tư, cải tiến, thay thế trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng công ty không những đảm bảo được nguồn vốn mà còn không ngừng phát triển vốn, tăng tính tự chủ của đơn vị và giảm sự phụ thuộc vào Nhà nước. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đều gia tăng: thể hiện các hệ số tính toán đều có xu hướng tăng mạnh. Và đặc biệt năm 2005, số đơn vị có lãi tăng mạnh (36 đơn vị), do giá xuất khẩu cà phê tăng mạnh làm cho doanh thu tăng, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên nhiều so với 2 năm trước. Tổng công ty đã tích cực, năng động trong việc đa dạng hoá các nguồn vốn, từ các nguồn vốn có khối lượng lớn như nguồn vốn vay từ ngân hàng, cho đến các nguồn vốn có khối lượng hạn chế như nguồn lợi nhuận để lại, nguồn vốn chiếm dụng…Như vậy Tổng công ty đã huy động được nguồn vốn khá lớn đồng thời đảm bảo mức độ an toàn cho các nguồn vốn huy động. Chính vì vậy, công tác quản lý tài chính đã có tiến triển khá nhiều. Tổng công ty đã chú trọng hơn đến công tác thanh toán, thực hiện tốt kỷ luật thanh toán, chính vì vậy, các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, các ngân hàng rất tin tưởng vào Tổng công ty và sẵn sàng cho vay khi Tổng công ty có nhu cầu. Tổng công ty đã thực hiện tiết kiệm chi phí để có thêm vốn cho hoạt động kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, các khoản chi phí phụ như như chi phí hội họp, tiếp khách… được hạn chế, giảm bớt mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tài sản không cần thiết, quản lý chặt chẽ khâu quản lý hành chính… Sản phẩm cuả Tổng công ty đã đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, mặt hàng cà phê của Vinacafe đã biết đến như một thương hiệu lớn trên thị trường thế giới. Như vậy trên đây là một số thành tựu mà Tổng công ty cà phê đã đạt được trong một vài năm qua. Đó là niềm động viên khích lệ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, tập trung vào sản xuất, nâng cao thu nhập góp phần ồn định đời sống của nguời lao động. Đồng thời đưa ngành cà phê Việt Nam phát triển thêm nhiều tiềm năng mới xứng đánh là cây công nghiệp hàng đầu của đất nước. 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong công tác quản lý và sử dụng vốn nhưng trong vài năm vừa qua Tổng công ty cà phê Việt Nam còn gặp phải nhiều hạn chế trong công tác này cần phải được khắc phục. Vì vậy việc tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó sẽ giúp cho Tổng công ty tìm ra những cách thức sử dụng và quản lý VKD có hiệu quả nhất. Trong ba năm vừa qua Tổng công ty chưa tận dụng được hết nguồn vốn bên trong, sử dụng chưa hợp lý nguồn vốn CSH. Theo quy định, Tổng công ty chỉ được phép dùng quỹ đầu tư phát triển để mua sắm máy móc thiết bị cho tái sản xuất, như vậy là quá ít so với nhu cầu đòi hỏi về vốn của Tổng công ty là rất lớn. Mặt khác số dư trên quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp việc làm còn quá nhiều vì vậy việc sử dụng các quỹ này còn mang tính thụ động, chưa sáng tạo. Việc chưa đa dạng được các hình thức huy động vốn còn tồn tại ở Tổng công ty trong 3 năm qua. Tuy được Nhà nước bổ sung vốn thường xuyên và vay vốn được nhiều từ các ngân hàng, các quỹ hỗ trợ phát triển… nhưng hình thức vay nợ trái phiếu, vay công nhân viên, cổ phiếu chưa được áp dụng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do Tổng công ty vẫn còn chịu ảnh hưởng không nhỏ của cơ chế bao cấp trước đây. Mặc dù đã có nhiều đổi mới, song Tổng công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thua lỗ kéo dài nên không có điều kiện trong việc sử dụng một số hình thức sử dụng vốn như liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán… Tuy hiện nay Tổng công ty vẫn có thể dễ dàng huy động vốn từ ngân hàng nhưng việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh mất tính tự chủ. Nguồn vốn huy động từ ngân hàng mà lại chủ yếu là vốn vay ngắn hạn thì sẽ hết sức nguy hiểm khi Tổng công ty sử dụng nguồn vốn này để đầu tư cho TSCĐ. Hơn nữa cơ cấu về tài sản, vốn chưa đạt hiệu quả. Tỷ trọng về TSCĐ trong tổng số tài sản của Tổng công ty vẫn còn thấp. Điều này sẽ làm giảm sức cạnh tranh hàng hoá Tông công ty trên thị trường khi mà nước ta đang mất dần lợi thế về giá nhân công rẻ so với các nước trong khu vực. Tình trạng chưa thiết lập được cơ cấu vốn mục tiêu. Thiết lập cơ cấu vốn và tính toán chi phí sử dụng vốn là một trong những căn cứ lựa chọn hình thức huy động vốn của doanh nghiệp. Trong vài năm qua Tông công ty mới chỉ thực hiện một vài phương thức huy động vốn quen thuộc và chưa thấy được tầm quan trọng của các nguồn vốn khác. Mặc dù Tông công ty biết rằng vay nợ nhiều sẽ phải trả lãi nhiều và làm giảm thu nhập. Vì vậy Tông công ty cần phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu từ đó mới có thể lựa chọn, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn VKD. Để khuyến khích phát triển sản xuất cũng như đảm bảo năng suất bền vững cho vườn cây, các nông trường thực hiện khoán vườn cây đến từng nông trường viên, đầu tư vật tư theo định mức và ghi công nợ, thu bằng sản phẩm cà phê theo giá thời điểm. Đến cuối năm chưa kết thúc vụ cà phê nên chưa hoàn tất việc thanh toán nợ phải thu nên dư nợ cuối năm thường rất cao. Các doanh nghiệp lưu thông xuất nhập khẩu ứng trước vốn để mua cà phê vì thế cũng chưa thu hồi được vốn. Ngoài ra một số doanh nghiệp kinh doanh hiện tại không thu hồi được vốn trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và quản lý vốn, tài sản của Tông công ty. Công nợ phải thu, phải trả chủ yếu là nợ trong nội bộ Tông công ty, giữa các đơn vị thành viên với nhau nợ đọng sản phẩm khoán của các hộ, cán bộ công nhân viên đối với nông trường. Trong tổng số nợ phải thu, số nợ đã quá hạn thanh toán rất lớn. Như vậy trên đây là một số hạn chế còn tồn tại trong công tác sử dụng và quản lý vốn. Đây chính là những cơ sở ban đầu để em xin nêu ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn mà Tông công ty gặp phải trong những năm vừa qua. Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM I. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty trong thời gian tới. 1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cà phê Việt Nam trong năm 2006. Tổng công ty cà phê trong những năm tới phải đóng vai trò nòng cố về tiêu thụ, chế biến, xuất khẩu và xây dựng, phát triển bền vững thương hiệu cà phê Việt Nam. Tổng công ty có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ về giống, khoa học và công nghệ, tiêu thụ và chế biến và xuất khẩu sản phẩm. Đặc biệt trong 5 năm tới phải tạo được sự đột phá về chế biến cà phê chất lượng cao, xuất khẩu và xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam…Tổng công ty đã đưa ra một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 như sau : Về kế hoạch sản xuất : Bảng 16: Kế hoạch sản xuất của Tổng công ty cà phê Việt Nam năm 2006 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2006 I. Chỉ tiêu về sản phẩm - Cà phê nhân Tấn 30800 - Điều nhân Tấn 3000 - Đường kính trắng Tấn 10000 - Cà phê hoà tan Tấn 362 - Cà phê tan sữa Tấn 7000 - Cà phê rang xay Tấn 300 - Bột ngũ cốc Tấn 1000 II. Diện tích, năng suất, sản lượng cây cà phê - Tổng diện tích ha 12300 - Diện tích trồng mới ha 0 - Diện tích kinh doanh ha 12300 - Năng suất Tạ/ha 25 - Sản lượng Tấn 30800 Nguồn kế hoạch Tổng công ty cà phê Việt Nam. Như vậy, kế hoạch sản xuất của Tổng công ty cà phê năm 2006 vẫn tập trung vào cà phê nhân vì đây là sản phẩm chủ lực chủ Tổng công ty . Sản lượng sản xuất lên tới 30800 tấn, với diện tích kinh doanh là 12300 ha và năng suất là 25 tạ /ha. Ngoài cây chủ lực trên, Tổng công ty còn có kế hoạch mở rộng diện tích trồng các cây như điều, ngũ cốc, mía, cây lúa…Đồng thời tăng sản lượng sản xuất điều nhân, đường kính trắng, cà phê thành phẩm… * Về kế hoạch xuất nhập khẩu năm 2006: Bảng 17: Kế hoạch xuất nhập khẩu năm 2006 của Tổng công ty cà phê Chỉ tiêu Đvị tính Kế hoạch năm 2006 Tổng KN XNK Tr USD 219.89 1.Xuất khẩu 1.1 Tổng KN xuất khẩu Tr USD 191.39 1.2 Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu - Cà phê nhân Tấn 230000 - Cà phê thành phẩm Tấn 1000 - Hạt điều Tấn 1000 2. Nhập khẩu 2.1 Tổng KN nhập khẩu Tr USD 28.5 2.2 Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu - Phân bón Tấn 100000 Nguồn kế hoạch Tổng công ty cà phê Việt Nam. * Về kế hoạch tài chính năm 2006: Bảng 18: Kế hoạch tài chính năm 2006 của Tổng công ty cà phê Chỉ tiêu Đvị tính Kế hoạch năm 2006 1. Kế hoạch XDCB Tỷ đồng 216.91 1.1 Vốn NS Tỷ đồng 11.31 1.2 Vốn tín dụng ĐTPT Nhà nước Tỷ đồng 5.6 1.3 Các nguồn vốn khác Tỷ đồng 100 2. Kế hoạch tài chính 2.1 Nguyên giá TSCĐ Tỷ đồng 1850 2.2 Vốn KD Tỷ đồng 780 2.3 Tổng doanh thu Tỷ đồng 5000 2.4 Kết quả KD Tỷ đồng 124 2.5 Các khoản phải nộp NS Tỷ đồng 73 3. Kế hoạch lao động tiền lơng 3.1 Tổng số lao động Người 25911 3.2 Quỹ lương Trđồng 250000 3.3 Thu nhập BQ nglđộng/ tháng Nghìn đồng 780 Nguồn kế hoạch Tổng công ty cà phê Việt Nam 2. Các biện pháp tổ chức thực hiện 2.1 Công tác tổ chức, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp: - Tổ chức, phổ biến, quán triệt đề án tổ chức, sắp xếp doanh nghiệp của Tổng công ty theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt, triển khai để sớm ổn định tổ chức, sản xuất , kinh doanh trong phạm vi toàn Tổng công ty . - Tổ chức thực tốt việc chuyển đổi sắp xếp các doanh nghiệp theo đề án khi được Chính Phủ phê duyệt (chuyển đổi hình thức sở hữu, củng cố về mặt tổ chức, cán bộ đối với những nông trường được sắp xếp). - Lập kế hoạch và có chiến lược đào tạo, đào tại lại đối với cán bộ lãnh đạo các doanh nghiệp, các ban, phòng chức năng của Tổng công ty Nhà nước, phù hợp với đòi hỏi hội nhập kinh tế quốc tế cũng như chiến lược phát triển của Tổng công ty đến năm 2010 và những năm tiếp theo. - Tiếp tục thực hiện việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên theo Quyết định 132/2002/ QĐ- TTg, ngày 8/10/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ, cũng như thu hút lao động là đồng bào dân tộc vào làm việc tạo các nông trường theo kế hoạch đã được xây dựng. - Thực hiện tốt đề án sắp xếp đổi mới nông trường quốc doanh theo NĐ 170/2004/NĐ- CP ngày 22/9/2004. 2.2 Về sản xuất nông nghiệp. - Tập trung đầu tư chăm sóc diện tích cà phê giữ lại theo hướng bền vững, ổn định năng suất, hạ giá thành sản xuất, phát triển cà phê chè ở những nơi có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp. Thực hiện việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới như ghép chồi, cưa đốn phục hồi, cải tạo vườn cây hoặc chuyển dịch cơ cấu cây trồng những diện tích cà phê vối năng suất thấp , kém hiệu quả, sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. - Tăng cường chỉ đạo đề án thí điểm phát triển cà phê hữu cơ trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk để có cơ sở khoa học về phát triển sản xuất cà phê chất lượng cao nhằm mở rộng ra các địa bàn khác trong thời gian tới. -Rà soát, cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi để đảm bảo nước tưới cà phê của nông trường, từng bước tiến tới làm công tác dịch vụ nước tưới cho cây trồng trong vùng. - Cải tiến công tác khoán theo Nghị định 135/2005/NĐ ngày 8/11/2005 của Chính Phủ và hướng dẫn của Bộ Nông Nghiệp và PTNT. 2.3. Về công tác chế biến. - Đầu tư xây lắp hoàn thiện các xưởng chế biến cà phê tại các vùng trồng cà phê chè như A lưới - Thừa Thiên Huế ; Nông trường 715 A,B,C tại khu vực M’Đrăk- Đăk Lăk: khu vực Phi Liêng – Lâm Đồng ; khu vực Đăk Nông, nhằm nâng cao chất lượng và giá trị cà phê nhân xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Dựa trên lợi thế vè chất lượng sản phẩm, giá, uy tín, thương hiệu sản phẩm cà phê hoà tan của Công ty Cổ phần Vina cafe Biên Hoà, xúc tiến việc đầu tư mở rộng quy mô nhà máy chễ biến cà phê hoà tan, với công suất 3.200 tấn sp/năm. Đầu tư xây lắp 02 nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao tại các tỉnh Bình Dương và Gia Lai, nhằm tạo điều kiện cho Tổng công ty chủ động thu mua, chế biến, tiêu thụ và gia tăng giá trị cà phê xuất khẩu qua chế biến chất lượng cao, tiến tới thực hiện vai trò định hướng thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. -Tiếp tục đầu tư thiết bị và công nghệ để chế tạo và xuất khẩu thiết bị chế biến cà phê và các loại nông sản khác sang các nước: Lào, Braxin, Inđônêxia…với mục tiêu nâng kim ngạch xuất khẩu lên trên 1 triệu USD/ năm. 2.4 Về kinh doanh xuất nhập khẩu. - Nhiều điểm đổi mới trong chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, giai đoạn 2006-2010, được áp dụng ngay từ năm 2006, mà Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược tăng cường quảng bá, xúc tiến hàng hoá của Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Tổng công ty cà phê Việt Nam xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại từ năm 2006-2010, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước. - Tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê, hạt điều, hồ tiêu…chú trọng thị trường Nga và Trung quốc về mặt hàng cà phê chế biến. Xúc tiến việc mở rộng chi nhánh tại Trung Quốc và Nga. - Nghiên cứu thành lập kho ngoại quan tại Châu Âu để đưa cà phê cung cấp tới tận tay các nhà rang xay và người tiêu dùng. - Phấn đấu tăng số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê để đạt trên 35% thị phần xuất khẩu của cả nước, tăng nhanh tỷ trọng cà phê xuất khẩu chất lượng cao. - Triển khai các nghiệp vụ quản lý rủi ro về giá thông qua thị trường kỳ hạn đối với các công ty trực tiếp xuất khẩu. - Hoàn thiện chiến lược phát triển (mặt hàng, thị trường) của Tổng công ty cũng như Vinacafe Biên Hoà… - Xây dựng trung tâm tư vấn, thương mại của Tổng công ty để cung cáp thông tin một cách đều đặn kịp thời cho các đơn vị xuất khẩu về giá cả, thị trường, nghiệp vụ ngoại thương. 2.5 Về công tác tài chính. - Tập trung các nguồn lực tạo nguồn vốn đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh, quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại để tiếp tục được vay vốn, cơ cấu lại các khoản nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn. - Tiếp tục thực hiện xử lý tồn tại tài chính trong toàn Tổng công ty : làm việc với Bộ, Ngành, Nhà nước để hỗ trợ xử lý những tồn tại về tài chính của từng đơn vị gắn với việc đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp, từng bước lành mạnh hoá tài chính toàn Tổng công ty . - Xử lý lỗ : dùng nguồn lãi hàng năm để bù lỗ từ những năm trước, đề nghị Chính Phủ xử lý lỗ luỹ kế và nợ phải thu khó đòi từ nguồn cải cách doanh nghiệp. Bằng nhiều biện pháp để thu hồi các khoản công nợ và xử lý các khoản nợ xấu, nợ khó đòi. II. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Nhà nước - Đề nghị Chính Phủ xem xét sớm phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển Tổng công ty phù hợp với Nghị quyết số 28 của Bộ Chính trị và Nghị định 170/2004/NĐ-CP để Tổng công ty chủ động trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và định hướng tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài. - Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành có giải pháp hữu hiệu để giữ diện tích cà phê ở mức phù hợp, theo hướng giảm diện tích cà phê chè ở những nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. Duy trì sản lượng cà phê ở mức 750.000-800.000 tấn/năm, đẩy mạnh công tác khuyến nông, hướng dẫn công tác khoán theo Nghị định só 135/2005/NĐ ngày 8/11/2005 của Chính Phủ, thực hiện thu hái sản phẩm, chế biến sau thu hoạch đạt chất lượng hướng tới cà phê Việt Nam phát triển bền vững. -Nghiên cứu, tổ chức lại hệ thống thu mua xuất khẩu ở Việt Nam đảm bảo tính ổn định tương đối và cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp. Tăng cường công tác dự báo, định hướng thị trường, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp qua hệ thống các cơ quan thương vụ, đại diện ngoại giao ở nước ngoài, ở cả nước sản xuất và tiêu thụ cà phê. Hỗ trợ kinh phí và đào tạo, nghiên cứu về thị trường kỳ hạn và các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường kỳ hạn và sớm có hành lang pháp lý để có cơ sở thực hiện. - Đề nghị Chính Phủ thành lập quỹ bình ổn giá cho ngành cà phê để chống rủi ro và giữ vững cà phê phát triển khi giá cả xuống thấp. - Để tháo gỡ khó khăn tài chính, khắc phục duy trì sản xuất kinh doanh ngành cà phê đề nghị Nhà nước giải quyết các vấn đề : + Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ cho ngành cà phê nói chung và Tông công ty cà phê nói riêng. + Tiếp tục duy trì các chính sách hỗ trợ như thưởng xuất khẩu, mở rộng thị trường. + Cấp bổ sung VLĐ từ ngân sách. + Hỗ trợ vốn ngân sách để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng. + Miễn giảm 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp. + Hoàn lại số phụ thu trước đây ngành cà phê đã nộp. + Đề nghị ngân hàng xem xét giảm nợ, khoanh nợ cho một số đơn vị thực sự không có khả năng thanh toán do thua lỗ lớn và tiếp tục cho các đơn vị được vay vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch đã đề ra. + Kính trình Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành xem xét việc tái cơ cấu vốn cho Tổng công ty để làm lành mạnh hoá tình hình tài chính Tổng công ty nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. + Có biện pháp xử lý kịp thời đối với những cá nhân, doanh nghiệp trong việc sử dụng và quản lý vốn, tài sản Nhà nước đặc biệt là các trường hợp gây thất thoát trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. 2. Kiến nghị đối với Tổng công ty Từ những tồn tại mà Tổng công ty gặp phải trong vài năm qua, để khắc phục những khó khăn trên, trong một vài năm tới Tổng công ty cần làm tốt những việc sau : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là điều kiện quan trọng để có điều kiện thuận lợi khai thác và tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Để thực hiện được việc này đòi hỏi các nhà quản lý tài chính của Tổng công ty cần phải có một cơ cấu tài sản, vốn phù hợp, xác định được nhu cầu về vốn một cách chính xác, để từ đó sử dụng nhiều phương thức huy động nhằm khai thác, tận dụng một cách triệt để. Đồng thời phải thực hiện tiết kiệm tối đa tránh lãnh phí về vốn. Vì đây là căn bệnh thường thấy ở các doanh nghiệp Nhà nước. Đối với từng loại vốn nên có nhừng biện pháp sử dụng và quản lý hợp lý nhất như : Về VCĐ nên tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng sửa chửa TSCĐ, thường xuyên đánh giá lại TSCĐ, tìm nguồn tài trợ góp phần tăng nguồn vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty…Đối với VLĐ : cần xây dựng một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng vốn đã huy động sao có hiệu quả nhất, sử dụng hiệu quả nguồn vốn chiếm dụng, các khảon phải thu, xác định mức tièn mặt tồn quỹ tối ưu… Tổng công ty cần xác định chính xác chi phí về vốn và thiết lập cơ cấu vốn cho hợp lý. Công việc này đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên trong mỗi quý, như vậy mới xác định được nhu cầu thiết yếu của việc sử dụng vốn. Đây là căn cứ để Tổng công ty lựa chọn các hình thức huy động vốn. Để thực hiện được này, Tổng công ty cần phải đa dạng các hình thức huy động vốn. Đó là cơ sở cho việc tính toán chi phí vốn và thiết lập cơ cấu vốn đối với từng phương thức huy động… Như vậy trên đây là một số kiến nghị đối với Tổng công ty nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác sử dụng vốn có hiệu quả trong những năm tới. III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Cà Phê Việt Nam 1. Tập trung đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Tập trung nguồn vốn thu từ quá trình sắp xếp lại công ty nhà nước để đầu tư có trọng điểm, trọng tâm vào những sản phẩm chủ lực, những đơn vị kinh doanh có hiệu quả của Tổng công ty để bảo toàn và phát triển vốn. Đồng thời phải nâng cao trách nhiệm của người đầu tư vốn và người sử dụng vốn Nhà nước tại Tổng công ty trong những năm tới. Tổ chức triển khai thành lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước theo đúng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (vừa được ký ban hành) để đổi mới phương thức quản lý đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước, khắc phục những bất cập, tồn tại trong việc quản lý vốn Nhà nước hiện nay. Cũng giống như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, Tổng công ty cà phê Việt Nam phải tự hoạch toán kinh tế, tự cân đối thu chi, được phép huy động và sử dụng vốn để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Với số vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, trong quá trình sản xuất kinh doanh Tổng công ty đã phai huy động thêm nhiều nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất kinh doanh theo mùa vụ nên nhu cầu về vốn ở mỗi giai đoạn là khác nhau. Chính vì vậy nhiều lúc Tổng công ty rơi vào tình trạng lúc thừa vốn, lúc thiếu vốn. Tập trung đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác sử dụng và quản lý vốn. Để đạt được mục tiêu trong công tác này, ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tài trợ, vốn vay tín dụng ngắn hạn và dài hạn, Tổng công ty nên thực hiên thêm nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như : tăng cường kêu gọi vốn góp liên doanh từ các đơn vị doanh nghiệp trong và ngoài nước, cùng nhau đầu tư sản xuất kinh doanh. Hiện nay số vốn góp liên doanh của các tổ chức cá nhân khác là rất ít. Vì vậy, tích cực kêu gọi vốn góp liên doanh sẽ giúp Tổng công ty giải quyết tình trạng thiếu vốn trước mắt, san sẻ mọi rủi ro kinh doanh 2. Hình thành đồng bộ các thị trường huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Theo quy định của nhà nước, Tổng công ty cần nghiên cứu, ban hành chính sách liên quan đến việc sắp xếp lại đất đai, di chuyển doanh nghiệp ra khỏi nội thành, nội thị theo hướng sẽ ưu tiên đầu tư lại cho doanh nghiệp. Vì vậy khi sắp xếp chuyển đổi doanh nghiệp, hình thành đồng bộ các thị trường huy động vốn là việc làm cần thiết : 2.1. Tăng cường khai thác, tạo lập vốn từ bên trong. Hiện nay Tổng công ty cần phải sử dụng linh hoạt nguồn VLĐ, VCĐ để bổ sung cho nguồn VKD. Đồng thời phải tiếp tục xin hỗ trợ VKD của Nhà nước để tạo động lực cho phát triển. Một biện pháp huy động vốn rất hiệu quả mà Tổng công ty đã thực hiện là huy động vốn trong cán bộ công nhân viên của Tổng công ty. Đây là hình thức huy động có nhiều ưu điểm : vừa có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên, vừa có tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Nguồn vốn này huy động được không phải nhỏ. Hiện nay Tổng công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 25911 người, với thu nhập bình quân là 711000 đồng/tháng, nếu mỗi công nhân viên cho vay một vài tháng lương thì sẽ huy động được khoảng 42,7 tỷ VNĐ. Hiện nay việc sử dụng và quản lý vốn, tài sản của Tổng công ty rất khó khăn mà hình thức huy động vốn này không phải thế chấp hay cầm cố tài sản. Khi thực hiện phương thức này, Tổng công ty cần xác định chi phí vốn và hình thức trả vốn cũng như trả lãi cho cán bộ công nhân viên nhằm chủ động được nguồn vốn huy động và không làm mất cân đối vốn mục tiêu, giảm được tối đa chi phí sử dụng vốn. Xác định chi phí vốn hợp lý sẽ là đòn bẩy thúc đẩy việc huy động vốn từ nguồn này. Tổng công ty phải xác định lãi suất tiền vay như sau : Lãi suất tiền gửi ngân hàng < Lãi suất tiền vay cán bộ công nhân viên < Lãi suất tiền vay ngân hàng. Ngoài ra Tổng công ty còn xác định hình thức trả vốn và lãi cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý. Không nên trả dồn một lúc mà nên có kế hoạch trả dần theo quý và theo năm để tránh dồn nợ cho Tổng công ty. Đồng thời khi hoạt động kinh doanh có lãi, Tổng công ty nên trích tiền từ các quỹ khen thưởng để động viên cán bộ công nhân viên. Ngoài hình thức huy động vốn từ cán bộ công nhân viên, để sử dụng hợp lý nguồn vốn của Tổng công ty, các nhà quản lý tài chính của Tổng công ty cần sử dụng tối đa quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác như : quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm. Trong mấy năm qua quỹ này còn số dư khá lớn. Vì vậy cần phải được sử dụng hợp lý hơn. Cùng với hình thức huy động vốn này là việc huy động vốn từ các đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Các đơn vị kinh doanh có lãi nên tài trợ, cho vay, cung cấp vốn cho các đơn vị kinh doanh thua lỗ. Hình thức huy động này sẽ tận dụng được lợi thế kinh doanh của mỗi đơn vị. Các hình thức huy động vốn này rất có khả thi trong những năm tới. 2.2. Huy động vốn bằng hình thức liên doanh liên kết Hình thức huy động vốn này giải quyết tình trạng thiếu vốn trước mắt đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh. Đối với hình thức này, khi thực hiện không phải lo trả tiền lãi hàng năm, thay vào đó bên góp vốn liên doanh sẽ cùng Tổng công ty gánh chịu mọi rủi ro trong kinh doanh, việc chia lợi nhuận sẽ căn cứ vào tỷ lệ vốn góp. Ngoài ra nếu đơn vị liên doanh là một đơn vị đối tác nước ngoài có tiếng trong hoạt động kinh doanh, rành rọt thị trường, Tổng công ty có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng và quản lý vốn của họ. Một thuận lợi nữa cho Tổng công ty đó là : Diện tích đất đai của các công ty thành viên là rất lớn các công ty thành viên đếu có quan hệ tốt với các đối tác. Ngoài ra Tổng công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, dễ dàng tiếp cận với công nghệ mới, cán bộ khoa học có trình độ, có kinh nghiệm quản lý mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này cũng gặp phải một số khó khăn như : Mỗi đơn vị thành viên rất khó xác định giá trị vốn góp liên doanh của các đơn vị, bên liên doanh khác. Khi thực hiện liên doanh Tổng công ty phải góp đất đai cây trồng , … , từ đó khó có thể có một tỷ trọng vốn góp lớn trong vốn pháp định của liên doanh. Điều này sẽ gây bất lợi cho Tổng công ty trong việc phân chia lợi nhuận. Hình thức huy động vốn này nên được áp dụng trong những năm tới, sẽ dụng được tối đa lợi ích lâu dài cho Tổng công ty. 2.3. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu Tổng công ty Phát hành trái phiếu là một hình thức tạo lập vốn chung và dài hạn cho Tổng công ty. Tuy nhiên Tổng công ty phải chịu trách nhiệm đối với số vốn, khoản nợ và có trách nhiệm trả nợ cho khoản vốn đó bởi trái phiếu là một chứng chỉ vay nợ, hiện nay Tổng công ty chưa phát hành trái phiếu để thu hút vốn đi vào hoạt động. Vì vậy em đưa ra giải pháp là Tổng công ty nên đưa loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thường. Hình thức này cần được áp dụng để cải tiến tình trạng hoạt động kinh doanh còn thua lỗ nhiều như hiện nay. 2.4. Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ việc vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Trong mấy năm vừa qua Tổng công ty chủ yếu vay vốn từ ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù số lãi phải trả cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày càng tăng. Nhưng trong những năm tới để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty nên tiếp tục duy trì vốn vay với ngân hàng vì trong quá trình trước mắt các hình thức huy động vốn khác chưa được thực hiện. Nguồn vay này vẫn phải được xác định là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện giải pháp này Tổng công ty nên tiến hành trả những khoản nợ còn tồn đọng. Những khoản chưa có khả năng trả cần gia hạn thêm với ngân hàng xin khất nợ. Đặc biệt phải xin sự giúp đỡ can thiệp của Chính phủ, xin khoanh nợ và cho vay tiếp khi làm ăn có lãi sẽ hoàn trả. Tổng công ty vẫn tập trung chủ yếu vào vay dài hạn để đầu tư cho phát triển theo chiều sâu. Bên cạnh vay ngân hàng, Tổng công ty vẫn xin được vay tại quỹ hỗ trợ phát triển chính thức với lãi suất ưu đãi và thời gian ân hạn kéo dài. 3. Tách các bộ phận của Tổng công ty để cổ phần hoá Cổ phần hoá là chủ trương đang được Đảng và Nhà nước khuyến khích thực hiện nhằm phát huy tính sáng tạo chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong mấy năm vừa qua đã có nhiều đơn vị tiến hành cổ phần hoá và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị này đã có những bước tiến triển khá rõ. Thực hiện giải pháp này nhằm tạo điều kiện để người lao động những đơn vị được thực sự làm chủ, thay đổi phương thức quản lý để làm ăn có hiệu quả hơn để tiến hành việc cổ phần hoá, các đơn vị cũng như toàn Tổng công ty phải đảm bảo các điều kiện về quy mô vốn, số lượng lao động theo Nghị định 44/1998/NĐ – CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Tuy nhiên thực hiện giải pháp này cũng phải đương đầu với một số khó khăn như việc định giá giá trị hữu hình và vô hình của tài sản… Hiện nay hoạt động của các đơn vị thành viên chưa có hiệu quả lắm, làm ảnh hưởng đến uy tín của Tổng công ty nên thực hiện cổ phần hoá các đơn vị thành viên đang là thách thức đặt ra. 4. Thực hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh Đối với các doanh nghiệp Nhà nước lãng phí là căn bệnh thường thấy. Do được bao cấp, các doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích, không hiệu quả. Thực hiện tiết kiệm chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất và quản lý. Khi chi phí giảm doanh thu tăng, làm lợi nhuận tăng, đạt hiệu quả sử dụng vốn. Khi chi phí giảm đi sẽ làm hạ giá thành sản xuất, tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đang diễn ra gay gắt như hiện nay. Tiết kiệm chi phí là việc sử dụng có hiệu quả nguồn VCĐ và VLĐ. Đối với VCĐ : Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ. Phân cấp quản lý TSCĐ theo các bộ phận nhằm nâng cao trách nhiệm trong quản lý đồng thời thực hiện nghiêm túc cơ chế sử dụng, bảo quản sửa chữa TSCĐ. Hàng kỳ lập kế hoạch sửa chữa để kịp thời khắc phục những tồn tại trong công tác sử dụng TSCĐ. Do sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho TSCĐ hao mòn vô hình nhiều. Vì vậy Tổng công ty nên thường xuyên đánh giá lại TSCĐ để xác định mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lý để thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Tổng công ty phải tự nghiên cứu hệ số trượt giá tài sản để bảo toàn vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Đối với VLĐ : Để thực hiện tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này cần phải xác định nhu cầu tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng đi chiếm dụng hoặc vay với số lượng nhiều mà không có khả năng thanh toán, làm giảm lòng tin của đối tác đối với uy tín của Tổng công ty đồng thời chủ động lập kế hoạch phân phối và sử dụng vốn cho từng đơn vị thành viên. Để đảm bảo tiết kiệm được chi phí, Tổng công ty nên tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, lao động, chi phí trong các khâu của quá trình sản xuất chung. Kiên quyết cắt giảm những định mức tiêu hao, chi phí chưa phù hợp trong từng khâu của quá trình sản xuất. Tăng cường tổ chức kiểm tra quyết toán thuế, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm không chấp hành đúng quy định của luật thuế, đặc biệt là những vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. 5. Một số giải pháp khác Nghiên cứu và lai tạo giống mới, đưa và trồng mới những giống có năng suất cao, chất lượng tốt, thực hiện chế độ phân bón và thâm canh theo chiều sâu. Hiện đại hóa công nghệ chế biến, xây dựng những nhà máy có công suất phù hợp ở những vùng trọng điểm cà phê như: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ...Cải tiến hoặc thay mới những nhà máy thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, nghiên cứu chế tạo hoặc nhập khẩu dây chuyền chế biến công nghệ cao đảm bảo cà phê thành phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thâm nhập thị trường, khôi phục các thị trường truyền thống, mở rộng tiếp xúc và khai thác thông tin mới, khai thác có hiệu quả khối thị trường tìêm năng như : Tây âu, Bắc Mỹ, Đông Á... Nhưng vẫn phải gắn với thị trường quen thuộc như Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Anh, Pháp... Đặc biệt là thị trường Trung Quốc, nhu cầu về cà phê của thị trường này trong những năm tới tăng rấy mạnh. Nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, cụ thể là dần hoàn thiện dần tiêu chuẩn chất lượng cà phê xuất khẩu cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nước ngoài, đảm bảo uy tín và nâng cao chất lượng cạnh tranh của sản phẩm. Tổng công ty xây kho ngoại quan tại các nước tiêu thụ để có thể chủ động trong việc vận chuyển sản phẩm đến tay các nhà rang xay, vì hiện nay vẫn phải qua môi giới. Việc này sẽ giúp cho Tổng công ty tiết kiệm được chi phí và chủ động được trong công việc kinh doanh của mình. Hoàn thiện bộ máy kinh doanh xuất khẩu trong Tổng công ty, sắp xếp tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo một quy định mới hiệu quả hơn. Bồi dưỡng đào tạo liên tục cho đội ngũ cán bộ xuất khẩu đảm bảo có đầy đủ trình độ và kinh nghiệm đáp ứng những yêu cầu mới của kinh doanh xuất khẩu.Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và tổ chức lao động hợp lý.Trong doanh nghiệp đưa ra những phương án kinh doanh, chiến lược kinh doanh không phải là dễ dàng, ngày một ngày hai có thể thực hiện được. Nhưng để thực hiện những phương án kinh doanh đó sao cho khả thi hợp lý thì càng khó khăn hơn. Điều đó không chỉ phụ thuộc vào khả năng lãnh đạo, khả năng quản lý mà còn phụ thuộc vào khả năng và trình độ của người lao động. Yếu tố con người rất quan trọng góp phần quyết định năng suất lao động, hiệu quả công việc và ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tổng công ty. Vì vậy, Tổng công ty có biện pháp khai thác yếu tố nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất. Để làm được điều đó ban lãnh đạo Tổng công ty cần nắm rõ khả năng trình độ chuyên môn của từng cá nhân, từng phòng ban để sắp xếp họ vào những vị trí phù hợp với năng luực của họ. Đồng thời Tổng công ty phải có chế độ đãi ngộ thỏa đáng, khen thưởng cho những cá nhân, phòng ban có thành tích tốt. Để bắt kịp tốc độ phát triển chung của đất nước, của khu vực và cả thế giới, Tổng công ty phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năng lực trình độ của các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý; cử các cán bộ tham gia các khóa học đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tăng cường kiến thức tin học, ngoại ngữ đặc biệt đối với các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, hạch toán kế toán, khảo sát thị trường. Tổng công ty nên tuyển dụng những cán bộ trẻ có năng lực để tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng, trình độ và sự năng động nhạy bén của mình. Ngoài việc nâng cao trình độ cho người lao động, Tổng công ty nên tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn, phân quyền cho các cấp quản lý thấp hơn để họ nỗ lực, chủ động hơn trong công việc. KẾT LUẬN Trong quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty Nhà nước trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là từ sau Đại hội Đảng IX đã đạt đượcnhiều kết quả khả quan. Đóng góp vào những thành quả đó, không thể không kể đến những thành tựu mà Tổng công ty cà phê đã đạt được. Mặc dù, Tổng công ty đã trải qua những khó khăn, thử thách tưởng chừng không thể vượt qua được. Nhưng với sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên, Tổng công ty đã vươn lên trở thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động mạnh, đóng vai trò chủ chốt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sản phẩm của Tổng công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đã xuất hiện trên nhiều thị trường lớn của thế giới. Hiện nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu cà phê nhân đứng thứ hai thế giới. Để đạt được những kết quả như vậy là do Tổng công ty trong vài năm vừa qua đã sử dụng, quản lý nguồn vốn có hiệu quả. Ngay từ việc xác định nhu cầu vốn tối thiếu, đến khâu phân bổ, sử dụng vốn của các đơn vị thành viên đều được Tổng công ty giám sát chặt chẽ. Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề đòi hỏi Tổng công ty sớm giải quyết trong công tác sử dụng vốn. Vì vậy tăng cường công tác sử dụng vốn có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của các ngành các cấp có liên quan, đặc biệt là sự phối hợp của các đơn vị thành viên. Với sự quyết tâm của cán bộ lãnh đạo Tổng công ty, cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước, chắc chắn trong thời gian ngắn sắp tới Tổng công ty sẽ đạt được những kết quả như mong muốn, xứng đáng là đơn vị hàng đầu của ngành cà phê Việt Nam. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một lĩnh vực rất rộng và khó khăn cả về lý luận lẫn thực tế. Do kiên thức còn hạn chế và thời lượng thực tập tai Tổng công ty không nhiều nên em chưa có điều kiện phân tích sâu sát, cụ thể hơn và đưa ra giải pháp thực tế, hữu ích hơn. Em kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo từ phía thầy cô, cùng các cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn Th.s Đỗ Thị Hải Hà, cùng các anh chị trong Ban Tài chính - Kế toán Tổng công ty cà phê đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006 Sinh viên thực hiện Phí Thị Thu Hà DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Khoa Khoa học quản lý – GT Khoa học quản lý tập II- TS. Đoàn Thị Thu Hà & TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội – Năm 2002 Khoa Kế toán – GT Phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái – NXB Thống kê – Hà Nội – 2005 Khoa Ngân hàng - Tài chính- GT Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương – NXB Thống kê – Hà Nội – 2005 4. Bộ môn Kinh tế, QTKD CN&XD - PGS.TS. Lê Văn Tâm, TS. Ngô Kim Thanh - NXB Lao Động Xã Hội - Hà Nội 2004. 5. Tổng quan phát triển cây cà phê Việt Nam – Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Hà Nội – 1998 6. Cây cà phê Việt Nam và kỹ thuật trồng 7. Thông tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp Nhà nước - Bộ tài chính 8. Báo cáo Tài chính của Tổng công ty cà phê Việt Nam năm 2003,2004, 2005 và các báo cáo khác 9. Tài liệu nội bộ của Tổng công ty cà phê Việt Nam 10. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp - số 8/2005 - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Nhà nước trang 14 ÷15 - Nguyễn Duy Long 11. Tạp chí Thị trường giá cả và dự báo - số 4/2005 - Thị trường cà phê thế giới 3 tháng đầu năm 2005 và dự đoán – trang 5 ÷6 – Thanh Loan 12. Tạp chí Thị trường giá cả và dự báo - số 7/2005 – Giá cà phê các loại tăng mạnh- Thanh Huyền 13. Tạp chí Thị trường giá cả và dự báo - giới năm 2005 và dự đoán năm 2006 – trang 8 ÷9 – Vũ Hoà MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36375.doc
Tài liệu liên quan