Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra rất gay gắt và không thể tránh khỏi. Không chỉ vậy cạnh tranh lại là động lực của phát triển do vậy các công ty phải tự đổi mới mình để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì công ty không chỉ hiểu khách hàng của mình mà còn phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình. Có hiểu được họ thì ta mới đưa ra những chiến lược cạnh tranh có hiệu quả cũng như mới có thể thắng trong cạnh tranh. Công ty phải thường xuyên so sánh các sản phẩm của mình về giá, chất lượng, hình thức thanh toán và khuyến mãi so với các đối thủ cạnh tranh. Dựa vào đó công ty có thể phát hiện được những ưu thế của mình trong cạnh tranh cũng như phát huy điểm mạnh đó. Để phân tích đối thủ cạnh tranh công ty cần phải xác định đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Những đối thủ chính và đối thủ tiềm ẩn. Khi đã tìm ra đối thủ cạnh tranh của mình thì công ty cần phải tìm hiểu về điểm mạnh, điểm yếu, chiến lược của đối thủ như thế nào? Đối với những đối thủ chính thì công ty cần phải hiểu rõ mục tiêu chính của họ là gì và những khách hàng mà họ hướng tới. Vì đây là đối thủ cạnh tranh gây khó khăn nhiều cho công ty. Cùng kinh doanh một mặt hàng nhưng họ có lợi thế hơn so với ta về những điểm nào. Từ đó có những giải pháp hợp lý nhằm củng cố lại thị trường của mình. Đối với những đối thủ tiềm ẩn thì công ty thì công ty cần phải xem xét mục tiêu của họ là gì, thị trường và khách hàng mà họ hướng tới để có giải pháp nhằm giữ vững khách hàng và thị trường của mình. Hơn nữa công ty phải thu nhập số liệu mới về tình hình kinh doanh của từng đối thủ cạnh tranh cụ thể là mức tiêu thụ, thị phần, lợi nhuận Công ty có thể tìm hiểu những mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh thông qua số liệu thu thập, kinh nghiệm cá nhân, khách hàng của họ.
Những mục tiêu và các mặt mạnh yếu của các đối thủ cạnh tranh góp phần rất lớn vào việc chỉ ra các biện pháp và phản ứng cuả họ đối với những biện pháp của công ty như giảm giá, tăng cường quảng cáo. Có thể nói rằng việc phát hiện các đối thủ cạnh tranh là cơ sở để xây dựng chiến lược cạnh tranh có hiệu quả giúp công ty sử dụng tiềm năng của mình để biến điểm yếu của đối thủ thành điểm mạnh cuả mình và có biện pháp để đối phó điểm mạnh của đối thủ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Để có thể không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thì trong thời gian tới công ty cần:
- Phải thường xuyên thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu rõ về đối thủ đồng thời hiểu vị trí của mình trên thị trường. Điều đó sẽ giúp công ty có giải pháp thích hợp cũng như sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mình.
- Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao phương thức phục vụ và thanh toán nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm, về công ty lại rất hạn chế. Đây là điểm yếu hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Hiện nay công ty có một thị trường cũng khá lớn, bao gồm thị trường trong nước và một số nước ở châu á, châu Âu. Vì vậy công ty cần có những biện pháp thích hợp để duy trì thị trường truyền thống của mình và vươn ra nhiều thị trường hơn nữa trong khu vực.
- Phương thức bán của công ty khá hấp dẫn và điều đó giúp công ty thu hút nhiều khách hàng và nâng cao thị phần.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu vì vậy việc nắm bắt tối đa những thuận lợi và khắc phục triệt đề những khó khăn là điều kiện tiên quyết cho việc phát triển của mỗi công ty trên thị trường. Do vậy công ty phải biết nắm bắt những cơ hội đó biến thành cơ hội cho chính mình. Có như vậy công ty mới nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Bên cạnh những thành quả đạt được, khả năng cạnh tranh của công ty còn những hạn chế.Cụ thể:
- Đối với thị trường trong nước,sự hấp dẫn về giá do công ty đưa ra đối với khách hàng không cao mặc dù công ty có lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh về sự đa dạng hoá mặt hàng. Một phần do công ty kinh doanh không chuyên sâu về mặt hàng nên mức giá đưa ra với một số mặt hàng sẽ không thể hấp dẫn như những công ty kinh doanh chuyên sâu, công ty đã có uy tín và quy mô lớn được.
- Mặt khác do công ty chưa quan tâm tới việc giới thiệu hình ảnh của sản phẩm và chưa được đông đảo khách hàng biết tới. Do vậy, công ty cần quan tâm hơn về vấn đề này, khắc phục những yếu điểm trên. Có như vậy công ty mới nâng cao hiệu qủa kinh doanh của mình.
- Với thị trường xuất khẩu :Lợi thế cạnh tranh về giá thấp của công ty cũng đang dần mất đi bởi hiện nay có rất nhiều công ty gia nhập thị trường để kinh doanh mặt hàng này. Do vậy công ty cần phải giữ vững thị trường của mình.
-Chất lượng sản phẩm tuy cao nhưng so với đối thủ cạnh tranh lớn của công ty thì vẫn còn thấp hơn họ. Điều này là do công ty chưa có những chuyên viên chuyên về kiểm tra chất lượng sản phẩm như một số công ty lớn. Do vậy hạn chế nhiều đến đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Khả năng tài chính của công ty còn hạn chế chính vì vậy ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.So với các đối thủ cạnh tranh thì quy mô của ta còn nhỏ điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu mua hàng hoá,quá trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường…Do vậy công ty cần phải có biện pháp để huy động thêm nguồn vốn của mình nhằm đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh.
- Hình ảnh trên thị trường của nước ngoài vẫn chưa được tạo dựng, công ty chủ yếu xuất khẩu hàng của mình cho những nước nhỏ đã có quan hệ làm ăn lâu dài, chứ chưa thiết lập được nhiều mối quan hệ với những công ty lớn trên thị trường nước ngoài.
Có thể nói rằng để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình công ty cần phải đánh giá được đúng tình hình thực tế của mình so với đối thủ cạnh tranh và có những đề xuất và giải pháp thích hợp mới giúp cho công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
3. 2. 2 Tiềm năng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Đối với công ty cổ phần nông sản Đất Việt tuy quy mô kinh doanh còn nhỏ nhưng công ty hoạt động có hiệu quả. Hoạt động không được lâu như những công ty có uy tín trên thị trường nhưng công ty có lợi thế riêng của mình. Và chính lợi thế đó giúp công ty không chỉ đáp ứng tốt cho hoạt động kinh doanh của mình mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ trên thị trường. Với những đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của công ty thì công ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình dựa vào:
* Chất lượng sản phẩm: Công ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình dựa vào cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Bởi vì công ty có thể xây dựng cho mình những một đội ngũ chuyên gia kiểm tra chất lượng sản phẩm. Những thành viên này có thể do công ty tuyển ngoài cũng có thể công ty cử cán bộ của mình đi học. Bởi những nhân viên chuyên đi thu mua sản phẩm đã có một trình độ cũng khá tốt về việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Khi chất lượng sản phẩm của công ty nhập vào đảm bảo thì công ty có thể thu hút nhiều khách hàng và nâng cao uy tín của mình cũng như tạo ra ưu thế riêng cho mình.
* Giá cả:Công ty có thể cải thiện mức giá của mình bằng cách tiết kiệm chi phí mua hàng và chi phí khác bằng việc thu mua nguồn hàng với mức giá rẻ hơn đồng thời chất lượng đảm bảo chất lượng.Tìm những nhà cung cấp không chỉ cung cấp nguồn hàng với mức giá phù hợp mà còn có nhiều hình thức ưu đãi.Việc cải thiện này giúp công ty thu hút nhiều khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
* Mở rộng thị trường : Công ty có thể nâng cao hơn khả năng cạnh tranh của mình bằng việc mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Hiện nay công ty cũng có một thị trường khá lớn bao gồm thị trường trong nước và một số nước châu A và một số nước khác ngoài khu vực.Nhưng để mở rộng thị trường hơn nữa thì công ty cần nghiên cứu tốt nhu cầu thị trường trong nước và khai thác mở rộng thêm thị trường xuất khẩu.Đây là cách mà công ty có thể thu hút thêm nhiều khách hàng và cũng là yếu tố mà công ty có thể khai thác được nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực: Công ty nâng cao sử dụng lao động hơn nữa bằng cách nâng cao thêm trình độ của công nhân viên,quan tâm hơn nữa đời sống của họ,bố trí sắp xếp công việc cho phù hợp từng đối tượng. Có như vậy hiệu quả công việc sẽ cao và nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.Và đây là yếu tố mà một trong các yếu tố mà công ty có thể khai thác.
* Giữ chữ tín trong kinh doanh: Công ty luôn coi khách hàng là “Thượng đế”. Chính vì thế việc nâng cao chữ tín của công ty với khách hàng là điều rất quan trọng. Công ty cho rằng có giữ được chữ tín mới giữ được khách hàng. Đây là công cụ mà công ty có thể sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Giữ chữ tín có nghĩa sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng ,giá thành phù hợp, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, giao hàng đúng hẹn.
Có thể nói rằng để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình công ty có thể có những tiềm năng nâng cao về chất lượng sản phẩm, phương thức phục vụ và thanh toán, uy tín, còn đối với việc cạnh tranh về giá thì khó hơn nhưng mức giá của chúng ta đưa ra cũng chỉ nhích hơn so với những đối thủ cạnh tranh lớn không nhiều và trong thời gian tới chúng ta có thể cải thiện hơn nữa về giá bán. Như vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình công ty có rất nhiều triển vọng. Và việc nâng cao này sẽ giúp cho công ty có được nhiều lợi thế hơn so với đối thủ và giành nhiều ưu thế hơn cũng như tăng thêm tính cạnh tranh về phía mình.
Chương III
Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất Việt.
I. Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất Việt trong thời gian tới.
1. Phương hướng phát triển công ty.
Trong những năm tới công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chiến lược của mình, mở rộng quy mô và hoạt động kinh doanh có hiệu quả đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ lớn trên thị trường. Đó là mục tiêu đòi hỏi công ty phải nỗ lực phấn đấu và có những giải pháp, phương hướng cụ thể.
Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới:
Thứ nhất: Công ty sẽ tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư thu mua hàng nông sản có chất lượng tốt nhất nhằm tạo ra những mặt hàng xuất khẩu tốt có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ hai: Thiết lập cơ cấu mặt hàng nông sản và nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi sao cho hợp lý làm tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ ba: Khuyến khích làm tốt công tác đào tạo cán bộ phục vụ trước mắt và lâu dài, nâng cao trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ. Gắn lợi ích của người lao động với lợi ích của công ty nhằm phát huy sức sáng tạo, sắp sếp lại các bộ phận tổ chức quản lý không hợp lý.
Thứ tư: Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường để tìm nơi tiêu thụ mới, củng cố và phát triển thị trường trong nước,mở rộng xuất khẩu. Về thị trường công ty lấy thị trường châu á làm chính và mở rộng nhiều hơn nữa thị trường châu Âu.
2. Nhiệm vụ cho năm 2006.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để đáp ứng và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải tìm một hướng đi cho riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Bước sang năm 2006 trong bối cảnh quốc tế và thị trường thế giới còn nhiều biến động theo chiều hướng bất lợi cho hoạt động kinh doanh nhưng công ty cũng vẫn cố gắng hoàn thành tốt và vượt mức kế hoạch đặt ra:
Năm 2006 Công ty đặt ra mục tiêu cụ thể để hướng tới như sau:
Trong đó Kim ngạch xuất khẩu: 15.000.000.000 đồng
Kim ngạch nhập khẩu: 20.000.000.000 đồng
Tổng doanh số : 42.000.000.000 đồng
Tổng nộp ngân sách : 480.000.000 đồng
Bước sang năm 2006, Công ty tập trung đẩy mạnh tiêu thụ, lấy hình thức xuất khẩu tự doanh là chính, chú trọng phát triển xuất khẩu các mặt hàng như: Ngô hạt, sắn … Ngoài ra Công ty phải chú trọng đến việc xây dựng mặt hàng ổn định, lâu dài nhất là mặt hàng nông sản xuất khẩu, gắn xuất khẩu với việc tự gia công, chế biến tạo thế đứng lâu dài trên thị trường. Điều này đặc biệt quan trọng khi các đầu mối xuất khẩu được Nhà nước mở rộng, khai thác mọi khả năng để tìm các hình thức kinh doanh mới như hợp tác đối tác nước ngoài, tham gia xuất khẩu hàng để trả nợ.Công ty cần có biện pháp cụ thể để động viên nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, kiến thức chuyên môn của đội ngũ cán bộ, giải quyết tốt mối quan hệ tiền hàng cũng như xử lý, vững chắc về nghiệp vụ XNK là những vấn đề phải đặt lên hàng đầu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.Đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước cho các nhà máy,mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ trên các khu vực miền Trung-miền Nam.
Mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở duy trì các bạn hàng truyền thống và quen thuộc.
Tiếp tục mở rộng kinh doanh, tận dụng những cơ hội trên thị trường, mở rộng các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu sang các lĩnh vực khác để tăng cường doanh số của công ty, nâng cao lợi nhuận để giúp công ty ổn định phát triển và đứng vững trên thị trường.
Cùng với sự sắp xếp lại và tổ chức tăng cường bố trí cán bộ có kinh nghiệm về nghiệp vụ ngoại thương cho các chinh nhánh, văn phòng đại diện để có đủ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước.
3. Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.Nếu doanh nghiệp nào không tự thay đổi mình thì sẽ tự đào thải mình ra khỏi cuộc chơi.Do vậy các doanh nghiệp phải tự chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là việc gia nhập vào WTO sắp tới của Việt Nam thì cạnh tranh lại càng trở lên ngay gắt hơn.Khi đó hàng rào thuế quan sẽ bị bãi bỏ và hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước ta cũng bị giảm xuống.Các công ty nước ngoài sẽ vào nước ta và kinh doanh bình đẳng với các công ty trong nước.Do vậy sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp vì vậy để có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tự đổi mới mình,phải tự vận động và phát huy hết nội lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1 .Có chính sách chiến lược kinh doanh đứng đắn.
Chiến lược kinh doanh được hiểu là kế hoạch lớn, đưa ra các xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong một thời gian tương đối dài, khẳng định những mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp và phác hoạ những nguồn lực cơ bản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đạt những mục tiêu đó, gợi ý các phương thức đối phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải. Có thể nói đây là một kế hoạch cơ bản, đóng vai trò nền tảng,có nhiệm vụ xác định và tạo ra sự thống nhất giữa các nguồn lực tập trung vào một mục tiêu đã xác định và sử dụng sức mạnh của tổ chức để thực hiện mục tiêu đó, đưa doanh nghiệp đến vị trí mong muốn trong môi trường hoạt động của nó. Như vậy chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường bằng cách vận dụng các nguồn lực có hạn của doanh nghiệp với kết quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy chiến lược kinh doanh là rất cần thiết và không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng chiến lược riêng cho mình. Chiến lược kinh doanh khi xây dựng dựa trên phát huy nội lực bên trong của mình và phải có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh từ đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiểu được tầm quan trọng đó công ty cổ phần nông sản Đất Việt luôn chú ý đến việc đưa ra chiến lược kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả nhất và hợp lý để tạo ra lợi thế để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.O Đất Việt chiến lược kinh doanh thể hiện rõ trong chiến lược khách hàng, chiến lược sản phẩm,chiến lược giá cả,chiến lược phân phối…có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty..Cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chiến lược sản phẩm càng trở nên quan trọng.Nó là nhân tố quyết định thành công của chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing bởi vì nó là sự đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trường và thi hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động của công ty .Vấn đề của chiến lược sản phẩm là công ty phải nắm vững và theo dõi chặt chẽ chu kỳ sống của sản phẩm và việc phát triển sản phẩm mới cho thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm hay vòng đời của sản phẩm là khoảng thời gian mà từ khi nó được đưa ra thị trường cho tới khi nó không còn tồn tại trên thị trường nữa.Vì vậy công ty phải nắm vững chu kỳ sống của sản phẩm nằm trong giai đoạn nào của vòng đời của nó để khai thác tối đa hay chủ động cải tiến hoàn thiện đổi mới sản phẩm nhằm nâng cao chu kỳ sống của sản phẩm, giữ vững thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Trên thị trường luôn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh và công ty cần phải có biện pháp để cạnh tranh hữu hiệu.Một trong những thủ pháp để cạnh tranh hữu hiệu là cạnh tranh về sản phẩm. Khả năng cạnh tranh có cao hay không là do uy tín, chất lượng sản phẩm trên thị trường. Do vậy việc phát triển mặt hàng phong phú đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Về chiến lược giá cả, công ty đang áp dụng chiến lược hạ giá để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách giảm tối thiểu các chi phí phát sinh trong việc mua hàng và các chi phí khác. Đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh công ty.
3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
3.2.1 Nguồn nhân lực.
Mỗi một thành viên trong doanh nghiệp từ nhà quản trị cho đến nhân viên đều rất quan trọng. Hiểu được điều đó công ty rất quan tâm đến các thành viên, bởi công ty có mạnh hay không là đánh giá vào năng lực quản lý của nhà quản trị và trình độ của nhân viên. Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đều có nhu cầu và lợi ích khác nhau cũng như có năng lực và khả năng khác nhau. Vì vậy nhà quản trị nhà quản trị phải biết kết hợp hài hoà lợi ích của cá nhân với lợi ích của cả công ty cũng như biến sức mạnh của mỗi cá nhân thành sức mạnh chung của cả tập thể. Có như vậy mới phát huy được hết lợi thế về nguồn nhân lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3.2.2 Vốn.
Vốn là nguồn lực quan trọng đối với công ty,nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì hoạt động kinh doanh sẽ không có hiệu quả và có thể doanh nghiệp sẽ lâm vào phá sản. Công ty sẽ sử dụng vốn để thực hiệu quá trình kinh doanh của mình. Có vốn thì công ty mới đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản, thuê lao động…Khi công ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn kinh doanh là cao thì khả năng tự chủ về tài chính là tốt,công ty sẽ có lợi thế trong trong việc đầu tư dài hạn vào lĩnh vực kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận cao hoặc khả năng huy động vốn sẽ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh một cách hiệu quả và kịp thời. Do vậy công ty cần có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả, huy động vốn kịp thời để tạo lợi thế trong việc nắm bắt thông tin, nhận biết cơ hội kinh doanh và biến cơ hội đó thành lợi thế của mình từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3.3.Giữ uy tín, quảng bá hình ảnh của công ty.
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào việc có được chỗ đứng trên thị trường đã khó nhưng việc có được hình ảnh tốt đẹp trên thị trường và quảng bá hình ảnh đó lại càng khó hơn. Do vậy công ty cần đầu tư cho việc quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường. Việc duy trì và quảng bá hình ảnh của công ty là một quá trình lâu dài và tốn nhiều công sức. Khi công ty có uy tín trên thị trường thì tự nó sẽ tạo cho công ty khả năng cạnh tranh nhất định so với các đối thủ.Do vậy công ty cần phải giữ gìn và quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh.
II.Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1. Công ty cần có chiến lược cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trong điều kiện hội nhập thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty là rất cần thiết. Nhưng việc nâng cao khả năng cạnh tranh cũng phải đặt trong xu thế biến động của thị trường. Đó là: nhu cầu thị trường thay đổi, đối thủ cạnh tranh cũng không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới khi nền kinh tế nước ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Do vậy công ty cần có một chiến lược cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong điều kiện biến động như vậy. Đó là phát huy những mặt mạnh của công ty, và nâng cao khả năng cạnh tranh theo xu hướng đón đầu thị trường. Công ty cần đề ra chiến lược cạnh tranh trong đó có các chính sách cụ thể như chính sách thị trường,chính sách sản phẩm,chính sách giá,chính sách quảng cáo…
2. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm.Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty thể hiện:
*Đối với hàng nông sản thể hiện ở khâu thu mua nông sản ở vùng quy hoạch:để thu mua được những nông sản có chất lượng tốt thì công ty cần có giải pháp sau:
- Thực hiện tốt công tác tạo nguồn thu mua hàng nông sản.Có làm tốt công tác này thì công ty mới biết được loại hàng,số lượng,chất lượng ra sao.Từ đó sẽ chủ động hơn trong công tác tìm kiếm,đàm phán,ký kết hợp đồng với các đối tác kinh doanh.Hoàn thiện công tác tạo nguồn đòi hỏi công ty cần nghiên cứu kỹ thị trường đòi hỏi chất lượng mặt hàng nông sản ra sao từ đó thu mua cho đảm bảo.
Do đó để có thể ký kết hợp đồng một cách chắc chắn hơn, hoàn thiện công tác thu mua tạo nguồn thì công ty cần tạo mối quan hệ thân mật với nơi cung cấp nguồn hàng đồng thời tạo uy tín với người dân. Công ty cũng cần thực hiện nghiêm các hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã ký kết dù giá ở thời điểm mua có cao hơn so với trong hợp đồng.
- Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với các nguồn cung cấp hàng nông sản chủ yếu hiện nay cho công ty.Đồng thời đưa ra các biện pháp khuyến khích vật chất đối với các hoạt động thu mua có hiệu quả như :quy định một tỷ lệ hoa hồng cho cán bộ thu mua được khối lượng lớn và chất lượng đảm bảo so với yêu cầu của công ty. Bên cạnh đó cần phải cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm khi thu mua, sẽ quyết định căn bản đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty. Hiện tại hoạt động này còn hạn chế là do công ty chưa có đội ngũ kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Còn thiếu trầm trọng và hầu như chưa có thiết bị nào trợ giúp cho cán bộ thu mua trong công việc này. Do đó công tác kiểm tra còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ thu mua.
*Đối với nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi nhập khẩu: Để nhập được nguyên liệu có chất lượng thì công ty cần phải:
- Nhập tại những công ty có uy tín trong việc xuất khẩu hàng hoá có chất lượng,đặc biệt những công ty hoạt động lâu năm trên thị trường nước ngoài.
- Trước khi nhập hàng công ty cần xem xét kỹ lưỡng hàng mẫu, chất lượng hàng mẫu, nếu đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì sẽ nhập, còn sẽ không nhập hàng kém chất lượng.
- Sau khi nhập hàng về công ty cần kiểm tra kỹ lượng hàng nhập có đảm bảo yêu cầu chất lượng như hàng mẫu cung cấp hay không? Nếu không đảm bảo chất lượng thì sẽ không nhập hoặc có những biện pháp sử lý cho phù hợp.
Thực hiện tốt giải pháp trên thì công ty sẽ luôn đảm bảo sản phẩm mà mình cung cấp đến tay khách hàng luôn có chất lượng cao cũng như nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của mình.
3. Về giá cả.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay thì giá cả là yếu tố cạnh tranh rất hữu hiệu. Do vậy công ty cần phải tìm cách đưa ra mức giá hợp lý để nâng cao khả năng cạnh tranh. Công ty có thể giảm giá bán với những mặt hàng tương tự của những đối thủ cạnh tranh nhưng có thể giữ giá cao với những nhóm mặt hàng mà công ty có thế mạnh hoặc có thể chấp nhận lời ít bán giá thấp hơn nhưng bù lại số lượng bán ra sẽ nhiều hơn và kết quả vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Bên cạnh đó công ty có thể sử dụng thêm biện pháp đưa ra hình thức khuyến mại về giá khi mua với số lượng lớn để kích thích tiêu thụ,đảm bảo ổn định và mở rộng thị trường cũng như tối đa hoá lợi nhuận.
Với những thị trường mà sản phẩm của công ty mới xâm nhập nên có chính sách khuyến mại, giá bán thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh mặc dù chấp nhận chịu lỗ. Sau khi củng cố thị trường này có thể tăng dần giá trong những năm tiếp theo.
Các sản phẩm của công ty hiện nay hiện cung cấp cho cả ba miền Bắc - Trung - Nam. Khi vận chuyển càng xa thì chi phí càng lớn,giá thành cao. Do vậy công ty cần có biện pháp hỗ trợ về giá để mức giá bán giữa các khu vực chênh lệch không lớn từ đó vươn xa hơn ra các thị trường.
Để có thể có mức giá hợp lý cũng như thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh thì ngoài những biện pháp trên công ty cần phải kết hợp với :
- Công ty chọn mua hàng của những nhà cung cấp mà sản phẩm vừa đáp ứng chất lượng vừa có mức giá thấp nhấp so với các nhà cung cấp.
- Tạo mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp, nhà cung cấp nào đảm bảo tốt nhất những yêu cầu mà công ty đưa ra thì công ty cần chọn nhà cung cấp chính cho mình và ổn định để từ đó hưởng những ưu đãi từ phía họ.
- Giảm đến mức thấp nhất chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển và các chi phí liên quan khác…Bơỉ những chi phí này liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Chi phí này mà thấp thì mức giá mà công ty đưa ra sẽ thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Khi công ty thực hiện tốt các biện pháp đưa ra ở trên thì công ty sẽ có mức giá hợp lý từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình cũng như góp phần đáng kể vào nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Nghiên cứu, khai thác tốt thị trường.
4.1.Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước.
Thị trường trong nước là thị trường chính mà công ty kinh doanh,do vậy đây là thị trường đầy tiềm năng mà công ty cần phải khai thác sao cho có hiệu quả thị trường này.Để chiếm lĩnh thị trường này trong thời gian tới công ty cần phải đưa ra những giải pháp sau:
*Đối với thị trường miền Bắc:
Đây là thị trường chính của công ty vì vậy công ty phải liên tục giữ vững và ổn định thị trường này.Không chỉ giữ vững mà công ty cần phải mở rộng thêm thị trường này,và để mở rộng thị trường này đòi hỏi công ty phải tăng cường thâm nhập sâu để phù hợp với nhu cầu.Nên tạo mối quan hệ nhiều hơn với các nhà máy,tìm kiếm bạn hàng mới tại khu vực thị trường này.
* Đối với thị trường miền Trung: như Nghệ An, Nam Định, Thái Bình, Phú Thọ…Đây là thị trường mà sản phẩm của công ty được tiêu thụ chiếm tỷ trọng cũng lớn. Để giữ vững và mở rộng hơn nữa thị trường này thì đòi hỏi công ty tăng cường chào hàng,đa dạng hoá sản phẩm,nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Đồng thời thúc đẩy hoạt động xúc tiến bán hàng của chi nhánh ở miền Trung.
*Đối với thị trường miền Nam: Đây là thị trường tiềm năng của công ty tuy nhiên thị trường này công ty chưa thâm nhập sâu, các sản phẩm của công ty chưa phổ biến tại các nhà máy ở khu vực này bởi vì tại miền Bắc có rất nhiều công ty cung cấp mặt hàng này. Mức giá của họ đương nhiên sẽ thấp hơn so với của ta. Việc xúc tiến bán hàng của các công ty cung cấp nguyên liệu ở miền Nam sẽ thuận lợi hơn nhiều so với ta. Bởi vậy để xâm nhập thị trường này công ty cần phải thúc đẩy hơn nữa hoạt động xúc tiến tìm kiếm khách hàng mới,tiết kiệm mọi chi phí liên quan vận chuyển,bảo quản,xếp dỡ để có được mức giá phù hợp nhất và không chêch lệch lớn so với mức giá ở khu vực miền bắc.
4.2 .Khai thác có hiệu quả thị trường xuất khẩu.
Hiện nay công ty có vị trí khá tốt trên các thị trường…và một số nước châu Âu. Có thể nói Trung Quốc, Ân Độ, Malaysia, Indonesia…là những khách hàng truyền thống đã gắn bó với công ty trong nhiều năm nay. Họ mang lại cho công ty những đơn hàng với số lượng lớn có giá trị cao và khá ổn định. Vì vậy duy trì mối quan hệ với thị trường này là tất yếu. Muốn vậy công ty cần phải thường xuyên liên hệ với đối tác để nắm bắt được những đòi hỏi của họ về sản phẩm như chỉ tiêu chất lượng,bao gói…, tổ chức tốt việc thu mua nguyên liệu đầu vào để đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách đầy đủ nhất và kịp thời nhất. Còn đối với thị trường tiềm năng mà công ty hướng tới thì công ty cần phải thúc tiến các hoạt động chào hàng và giới thiệu về công ty từ đó tạo mối quan hệ tốt đẹp và để có thể ký kết các hợp đồng trong thời gian tới.
Để xâm nhập vào thị trường xuất khẩu sao cho có hiệu quả công ty cổ phần nông sản Đất Việt phải nắm bắt được các thông tin về thị trường, giá cả, thị hiếu tiêu dùng và truyền thống văn hoá của các nước. Và để có thể cập nhật thông tin một cách thường xuyên và nhận được những hợp đồng có giá trị công ty nên tiến hành mở thêm văn phòng đại diện nước ngoài. Có như vậy công ty mới có được nhiều đơn đặt hàng và thiết lập nhiều mối quan hệ với nhiều nước.
5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động Marketing.
5.1.Đầu tư nghiên cứu tìm hiểu thị trường.
Tìm hiểu thị trường là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh thì thông tin về thị trường trong nước và quốc tế có tác dụng sống còn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó bao gồm thông tin về tình hình cung cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh, môi trường văn hoá...Khi doanh nghiệp có đủ thông tin thì doanh nghiệp sẽ nắm bắt cơ hội và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình.
Trong thời gian qua công tác nghiên cứu thị trường của công ty ngày càng được chú trọng, song hiệu quả chưa cao,nhiều cơ hội kinh doanh bị bỏ lỡ, và dẫn đến giảm sút khả năng cạnh tranh của công ty. Bởi vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường thì công ty cần phải có những giải pháp sau:
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho một bộ phận chịu trách nhiệm về thu thập và sử lý thông tin gồm những nhiệm vụ như:
+Thu thập và sử lý thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh của công ty.
+ Điều tra ,thăm dò nhu cầu thị trường.
+ Đưa ra những thị trường mà công ty có thể hướng tới và xâm nhập.
+ Lập cụ thể các kế hoạch Marketing của công ty.
Muốn thực hiện có hiệu quả giải pháp này đòi hỏi công ty phải tuyển chọn những nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ giỏi, say mê nhiệt tình với công việc. Công ty phải tạo những điều kiện tốt nhất cho họ phát huy khả năng của mình và trang bị những hệ thống sử lý thông tin một cách nhanh nhất, có như vậy họ mới hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất.
- Tận dụng tối đa các kênh thông tin hiện có và tiếp xúc được các kênh mới để không bỏ sót các thông tin cần thiết như:
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng mạng thông tin nội bộ,thường xuyên truy cập Internet. Các cán bộ trong công ty phải được huấn luyện sử dụng thành thạo Internet, trang bị máy vi tính cho toàn bộ các phòng ban một cách đầy đủ.
+ Các phòng ban phải thường xuyên cập nhập đầy đủ thông tin không chỉ qua mạng mà phải thu thập cả qua báo và tạp chí về thị trường có liên quan.
+ Tạo mối quan hệ tốt với bộ thương mại, các tham tán của Việt Nam và của nước ngoài ở tại Việt Nam. Thông qua tổ chức này ta sẽ có được những thông tin vô cùng quan trọng, có giá trị cao, chính xác, cập nhập và có độ tin cậy cao.
+ Thiết lập chi nhánh văn phòng đại diện ở nước ngoài nhằm tăng thêm thông tin về thị trường này
Có thể nói rằng công tác nghiên cứu thị trường là vô cùng quan trọng, do vậy công ty cần phải quan tâm nhiều đến mảng này. Đây không chỉ là nhiệm vụ của bộ phận đảm nhiệm mà còn nhiệm vụ của tất cả phòng ban và toàn công ty. Nếu công tác nghiên cứu thị trường diễn ra có hiệu quả sẽ giúp công ty mở rộng thị truờng của mình không chỉ trong và ngoài nước. Công tác nghiên cứu thị trường cần phải được tiến hành phối hợp với các hoạt động khác trong công ty để xây dụng nên hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, kinh thời và có hiệu quả cao.
5.2.Thúc đẩy xúc tiến hoạt động bán hàng.
Các sản phẩm của công ty bao gồm hàng nông sản và nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi.Mặt hàng này được bán theo những hợp đồng và đơn đặt hàng của khách.Đối với mặt hàng nông sản công ty thường xuất cho những nước bạn hàng quen thuộc của công ty,còn đối với các nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi thì được bán cho các nhà máy theo những đơn đặt hàng của khách.
Với hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty thì công ty có quan tâm nhiều nhưng chưa có hiệu quả cao. Do vậy để nâng cao thêm hiệu quả của hoạt động bán hàng công ty cần nâng cao hơn nữa tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình và có những giải pháp cụ thể trong thời gian tới đặc biệt là đối với hoạt động xúc tiến:
+ Hiện nay đối với các mặt hàng của công ty công tác quảng cáo hầu như không có. Các sản phẩm của công ty chỉ có trên trang Web của công ty. Với các sản phẩm này thì việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng là ít sử dụng vì khách hàng của công ty không phải là những người tiêu dùng nhỏ lẻ mà là các nhà máy và các nhà nhập khẩu. Do vậy việc quảng cáo hiệu quả nhất là trên các tạp chí về nông sản và chăn nuôi. Công ty có thể quảng cáo những mặt hàng của mình trên tạp chí đó hoặc xây dựng các catalog giới thiệu về mặt hàng của công ty.Công ty bán hàng chủ yếu thông qua các đơn chào hàng, đặt hàng để giử đến các đối tác hiện có và các khách hàng và bạn hàng tiềm năng. Công ty nếu kết hợp cả hai hình thức trên thì hoạt động bán hàng của công ty sẽ có hiệu quả hơn.
+ Công ty phải tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Đây là cơ hội tốt để công ty trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường, nâng cao uy tín và quảng cáo các sản phẩm của mình đến các bạn hàng. Điều đó sẽ giúp công ty có được những bạn hàng mới và thúc đẩy hoạt động bán hàng của mình.
+ Công ty cần quan tâm đến hoạt động xúc tiến và hỗ trợ bán hàng, điều đó sẽ giúp công ty giữ khách hàng của mình cũng như lôi kéo khách hàng mới về phía mình. Cụ thể công ty có thể giảm giá khi khách hàng mua với số lượng lớn, giảm giá với những khách hàng mới…
+ Công ty cần tạo điều kiện cho các nhân viên làm công tác thị trường tiếp xúc trực tiếp không chỉ với thị trường trong nước mà cả nước ngoài để họ quảng bá sản phẩm và hình ảnh của công ty. Có như vậy mới giúp công ty được nhiều khách hàng biết đến.Công ty tận dụng các bạn hàng và tổ chức hiệp hội để tuyên truyền quảng cáo cho công ty.
Có thể nói rằng hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò rất quan trọng. Do vậy công ty cần phải nêu rõ lợi ích,đặc điểm thế mạnh của sản phẩm cũng như với các dịch vụ kèm theo. Cần phải có nhận thức đứng đắn về quảng cáo và vai trò của nó trong cơ chế thị trường. Để hoạt động quảng cáo của công ty có hiệu quả và thúc đẩy hoạt động bán hàng của công ty.Xác định đúng nguồn ngân sách cho quảng cáo sao cho có hiệu quả,quảng cáo có mục đích rõ ràng và hợp lý làm sao đưa được sản phẩm của công ty đến đông đảo khách hàng và nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty trên thương trường cũng như tăng thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm của công ty.
6. Phát triển nguồn nhân lực,sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong công ty.
Con người là chủ thể quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Do vậy bất cứ một công ty nào dù có vốn lớn, trang thiết bị hiện đại, mà nguồn nhân lực không đảm bảo cho yêu cầu của sản xuất kinh doanh thì công ty đó cũng không thể phát triển được. Bởi vậy để tồn tại và phát triển thì buộc mỗi công ty phải chăm lo đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách thường xuyên, liên tục.
Đối với công ty cổ phần nông sản Đất Việt vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới hiện nay: Nhânviên trong công ty đều có trình độ từ trung cấp trở nên, họ đều có năng lực và trình độ nhưng việc hoạt động trong môi trường kinh doanh phức tạp đòi hỏi sự nhanh nhậy rất cao, phải năng động, sáng tạo, mạo hiểm…để thích nghi với môi trường kinh doanh cũng như góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh,mà điều này còn rất hạn chế. Những hạn chế về nguồn lực nói trên có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Vì vậy trong thời gian tới việc nâng cao trình độ của nhân viên phải được công ty đặc biệt chú trọng. Sau đây là một số giải pháp:
* Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần người lao động, tạo sự gắn bó giữa người lao động với công ty:
+ Xây dựng mức khen thưởng xứng đáng cho các cán bộ,nhân viên tích cực trong công việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tao cho họ niềm say mê với công việc, gắn bó với công ty coi như đó là gia đình của mình, từ đó kết quả làm việc của họ sẽ cao hơn.
+ Chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên: công ty nên tổ chức việc khám sức khoẻ thường xuyên cho nhân viên,có những trợ cấp thích hợp khi họ ốm đau…để họ yên tâm với công việc và gắn bó với công ty hơn.
* Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên:
+ Cử những cán bộ trẻ đi học tại các trung tâm đào tạo kinh doanh có uy tín,tạo điều kiện cho họ được đi học bồi dưỡng về nghiệp vụ để nâng cao kiến thức, tổ chức các buổi toạ đàm trao đổi với các nhà kinh doanh, chuyên gia có tiếng.
+ Khuyến khích nhân viên đi học lớp ngoaị ngữ để nâng cao trình độ của mình bằng cách công ty sẽ tạo điều kiện về thời gian cho họ.
* Bố trí sắp xếp công việc phù hợp với từng đối tượng:
+ Bố trí đúng người đúng việc để nâng cao hiệu quả lao động. Công tác bố trí cán bộ phải được thực hiện theo trình độ,năng lực,kinh nghiệm. Tránh hiện tượng cân nhắc tuyển lao động theo mối quan hệ.
+ Bố trí nhân viên theo các phòng ban cho phù hợp với năng lực và trình độ của họ. Nhân viên nào có trình độ và năng lực cần phải được phát triển và đặt đúng sở trường của họ,bố trí các nhân viên trẻ có năng lực song thiếu kinh nghiệm làm việc với các nhân viên lớn tuổi có kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung thiếu sót cho nhau.
* Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng nhân viên mới phải được tổ chức một cách nghiêm túc về trình độ với những yêu cầu: trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tế, sự nhanh nhậy và sáng tạo trong công việc…Người tuyển dụng phải là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, công bằng, vô tư trong việc tuyển dụng tránh hiện tượng tuyển nhân viên dựa vào mối quan hệ quen biết.
7. Hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kênh phân phối vì lợi ích của công ty. Công ty cần phải thiết lập kênh phân phối hợp lý nhằm tăng lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty đồng thời giảm tối đa thời gian đưa sản phẩm tới tay khách hàng và tiết kiệm chi phí. Có được kênh phân phối tốt làm cho vòng quay của vốn nhanh, rút ngắn thời gian thu hồi vốn cho công ty.
Trong sơ đồ kênh phân phối của công ty đã nêu chương 2. Công ty cổ phần nông sản Đất Việt hệ thống kênh phân phối đơn giản, việc bán hàng thông qua chi nhánh đại diện, các chi nhánh này sẽ liên hệ thường xuyên với khách hàng và chào hàng rồi từ đó cung cấp hàng hoá cho khách hàng theo đơn hàng hay hợp đồng.
Để đảm bảo được mục tiêu của mình như: tiếp tục chiếm lĩnh thị trường mục tiêu và củng cố địa vị của mình trong tương lai và ngày càng có nhiều thị trường mới.Công ty cần tạo ra và vận hành một hệ thống kênh phân phối cho phù hợp.
Nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như an toàn trong kinh doanh. Công ty cần thiết lập được các mối quan hệ bền vững trong kênh phân phối với nhà cung ứng và với khách hàng.Công ty phải giữ uy tín của mình với người mua về chất lượng hàng hoá và giao hàng đúng hẹn, còn đối với nhà cung ứng thì phải thanh toán đúng hẹn và nhận hàng đúng thời gian và địa điểm mà hai bên đã thoả thuận.
Như vậy việc mở rộng kênh phân phối cũng như thiết lập một kênh phân phối hoàn chỉnh là rất quan trọng. Và để làm được điều đó thì kênh phân phối của công ty có thể sử dụng trong thời gian tới :
Thu mua vùng sản xuất
Nhập khẩu
Kho Công ty
Nông sản
Nông
sản
Nguyên liệu
Xuất khẩu nước ngoài
Chi nhánh Miền Bắc
Chi nhánh Miền Trung
Chi nhánh Miền Nam
Đại lý bán hàng
Đại lý bán hàng
Đại lý bán hàng
Khi công ty sử dụng kênh phân phối này sẽ giúp công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá của mình.Vì lượng hàng hoá mà các đại lý tiêu thụ được cũng không nhỏ.Vì vậy trong thời gian tới công ty cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống kênh phân phối của mình.
8. Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh.
Hiện nay vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu mua hàng hoá, chất lượng hàng hoá, đến quá trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá của bất kỳ công ty nào. Chính vì vậy trong thời gian tới để tăng thêm lượng vốn phục vụ cho công tác kinh doanh ngoài nguồn vốn của mình công ty phải huy động thêm nguồn vốn trong và ngoài nước.
Thứ nhất, công ty tự huy động vốn bằng cách:
- Tham gia thị trường chứng khoán, đây là nơi để công ty tích tụ và tập chung vốn có hiệu quả cao, đảm bảo kịp thời nguồn vốn để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi trong thời gian ngắn.
- Huy động nguồn vốn của cán bộ công nhân viên trong nội bộ công ty dưới hình thức vay ngắn hạn hoặc dài hạn với lãi suất khuyến khích. Đồng thời ấn định một mức đóng góp hợp lý từ lực lượng nhân viên mới đã đủ tiêu chuẩn được tuyển dụng vào công ty như là một khoản thế chấp đảm bảo.
- Khuyến khích cá nhân, tổ chức kể cả ngân hàng trong và ngoài nước, việt kiều ở nước ngoài bỏ vốn đầu tư dưới hình thức đóng góp cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp. Đây là nguồn vốn tiềm ẩn lớn ở ngoài xã hội mà công ty cần huy động tối đa cho sự phát triển trong thời gian tới.
Thứ hai, công ty có thể vay vốn của các ngân hàng và tổ chức tài chính trong và ngoài nước dưới các hình thức:
- Dùng hợp đồng xuất khẩu và L/C trả chậm hoặc trả ngay để thế chấp ngân hàng cho vay.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế để vay vốn dài hạn với lãi xuất ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại.
Thứ ba, tích luỹ vốn từ lợi nhuận và khấu hao:
Công ty tồn tại được và phát triển nhờ hoạt động kinh doanh có lợi nhuận.Vì vậy việc phân bổ lợi nhuận cần phải được công ty dành tỷ lệ lớn vào việc tăng vốn lưu động trong thời gian đầu và ở mức nhất định trong những năm sau. Việc chuyển một phần lợi nhuận sang làm vốn đầu tư tái sản xuất mở rộng kinh doanh, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu là con đường tích luỹ vốn tăng cường năng lực cạnh tranh ở công ty.
Không chỉ huy động vốn mà công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vì vậy công ty phải tính toán kỹ chu kỳ vay của vốn,tính toán các khâu tác nghiệp quay nhanh vòng quay của vốn để kịp huy động vốn cho các thương vụ tiếp theo. Theo các chuyên gia nước ngoài ,doanh nghiệp nào bỏ vốn ra trong một thương vụ xuất khẩu với khoảng thời gian ba tháng mà thu về 5% lãi ròng trở lên là đạt hiệu quả về sử dụng vốn.
Đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và xuất khâủ hàng nông sản. Công ty phải có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý thông qua việc thực hiện một số giải pháp sau:
- Ưu tiên nguồn vốn cho việc thu mua nông sản, nguồn vốn để nhập khẩu các nguyên liệu,chi phí cho khâu tiêu thụ và tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
- Vốn cố định ưu tiên cho việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của công ty: mua mới trang thiết bị đã cũ, đầu tư trang thiết bị cho việc kiểm tra chất lượng và trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của công ty…
- Tiết kiệm các chi phí không cần thiết trong quả trình mua hàng cho đến khâu lưu thông, chi phí văn phòng và tiệc tùng.
Có thể nói rằng trong điều kiện hội nhập kinh tế tài chính đối với bất cứ công ty nào đều rất quan trọng. Tài chính là nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Công ty cần phải thực hiện những giải pháp đưa ra ở trên,có như vậy công ty mới có đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình cũng như chủ động hơn trong nguồn tài chính. Bởi vì khi chủ động hơn trong nguồn tài chính thì công ty mới chớp lấy được những cơ hội kinh doanh cúng như đứng vững hơn trong rủi ro do khách quan mang lại.
9. Theo dõi và có chiến lược đứng đắn đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra rất gay gắt và không thể tránh khỏi. Không chỉ vậy cạnh tranh lại là động lực của phát triển do vậy các công ty phải tự đổi mới mình để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì công ty không chỉ hiểu khách hàng của mình mà còn phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình. Có hiểu được họ thì ta mới đưa ra những chiến lược cạnh tranh có hiệu quả cũng như mới có thể thắng trong cạnh tranh. Công ty phải thường xuyên so sánh các sản phẩm của mình về giá, chất lượng, hình thức thanh toán và khuyến mãi…so với các đối thủ cạnh tranh. Dựa vào đó công ty có thể phát hiện được những ưu thế của mình trong cạnh tranh cũng như phát huy điểm mạnh đó. Để phân tích đối thủ cạnh tranh công ty cần phải xác định đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Những đối thủ chính và đối thủ tiềm ẩn. Khi đã tìm ra đối thủ cạnh tranh của mình thì công ty cần phải tìm hiểu về điểm mạnh, điểm yếu, chiến lược của đối thủ như thế nào? Đối với những đối thủ chính thì công ty cần phải hiểu rõ mục tiêu chính của họ là gì và những khách hàng mà họ hướng tới. Vì đây là đối thủ cạnh tranh gây khó khăn nhiều cho công ty. Cùng kinh doanh một mặt hàng nhưng họ có lợi thế hơn so với ta về những điểm nào. Từ đó có những giải pháp hợp lý nhằm củng cố lại thị trường của mình. Đối với những đối thủ tiềm ẩn thì công ty thì công ty cần phải xem xét mục tiêu của họ là gì, thị trường và khách hàng mà họ hướng tới để có giải pháp nhằm giữ vững khách hàng và thị trường của mình. Hơn nữa công ty phải thu nhập số liệu mới về tình hình kinh doanh của từng đối thủ cạnh tranh cụ thể là mức tiêu thụ, thị phần, lợi nhuận… Công ty có thể tìm hiểu những mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh thông qua số liệu thu thập, kinh nghiệm cá nhân, khách hàng của họ.
Những mục tiêu và các mặt mạnh yếu của các đối thủ cạnh tranh góp phần rất lớn vào việc chỉ ra các biện pháp và phản ứng cuả họ đối với những biện pháp của công ty như giảm giá, tăng cường quảng cáo. Có thể nói rằng việc phát hiện các đối thủ cạnh tranh là cơ sở để xây dựng chiến lược cạnh tranh có hiệu quả giúp công ty sử dụng tiềm năng của mình để biến điểm yếu của đối thủ thành điểm mạnh cuả mình và có biện pháp để đối phó điểm mạnh của đối thủ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Để có thể không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thì trong thời gian tới công ty cần:
- Phải thường xuyên thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu rõ về đối thủ đồng thời hiểu vị trí của mình trên thị trường. Điều đó sẽ giúp công ty có giải pháp thích hợp cũng như sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mình.
- Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao phương thức phục vụ và thanh toán nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
III. Kiến nghị với nhà nước và cơ quan hữu quan
Cạnh tranh là quy luật khách quan và tất yếu trong nền kinh tế thị trường.Bởi vậy nếu doanh nghiệp nào thích nghi và tự thay đổi mình thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại trên thị trường còn nếu không sẽ bị đào thải. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới hiện nay để các doanh nghiệp trong nước phát huy vai trò của mình thì nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh,trong đó nhà nước cần:
*Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và trên thị trường nước ngoài như:
- Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho kinh doanh: đòi hỏi xây dựng hệ thống pháp luật kinh doanh hoàn chỉnh,thông thoáng, pháp luật kinh doanh nước ta phải đảm bảo chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng tự do hoá thương mại, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động kinh doanh.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nước ta cạnh tranh với thị trường nước ngoài thông qua ký kết hợp đồng, hiệp định thương mại của nhà nước. Nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý cho phù hợp với yêu cầu trong tiến trình hội nhập đó là đơn giản, nhanh chóng, chính xác.
- Tạo lập môi trường xuất khẩu cho phù hợp, trang bị hệ thống cơ sở vật chất hiện đại cho cơ quan quản lý xuất khẩu, xử phạt nghiêm minh với các cán bộ vi phạm, xoá bỏ dần việc cung cấp hạn nghạch, thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái cho hoạt động xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung.
*Hỗ trợ các doanh nghiệp :
- Hỗ trợ tìm hiểu thị trường:
+ Thành lập các ngân hàng dữ liệu chứa đựng các thông tin liên quan đến thị trường trong nước và nước ngoài, nguồn hàng cung ứng, giá mua vào, bán ra của các mặt hàng.
+ Tổ chức hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài để nhằm giới thiệu về sản phẩm cũng như về doanh nghiệp.
+ Thành lập các tổ chức nghiên cứu và phân tích thông tin về tình hình kinh doanh trên thế giới để từ đó các doanh nghiệp đưa ra dự báo và định hướng phát triển của công ty.
- Hỗ trợ về tài chính cho hoạt động xuất khẩu:
+ Hoàn thiện chính sách thuế cho phù hợp: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, miễn giảm thuế, chống buôn lậu, chốn thuế…Khi cơ quan thuế đưa ra mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu hợp lý thì sẽ kích thích các doanh nghiệp xuất khẩu nhiều hàng hoá của mình cũng như kích thích nhiều doanh nghiệp hơn khi tham gia thị trường nước ngoài.
+ Đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu.
+ Phát triển hình thức tín dụng xuất khẩu trước khi giao hàng và sau khi giao hàng.
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình đào tạo:
+ Tăng cường hơn nữa việc đào tạo nguồn lao động cơ bản cho các doanh nghiệp thông qua các trừơng đại học, cao đẳng, dậy nghề…về các chuyên ngành kinh tế, thương mại, ngoại thương …
+ Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu đầu tư kinh phí,phối hợp với các trường Đại học, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho các nghiệp.
+ Đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt chú trọng hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo qua mạng, đào tạo theo dự án.
Trên đây là một vài đề xuất kiến nghị của em,em mong rằng những đóng góp này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất Việt. Để thực hiện các biện pháp trên sao cho có hiệu quả thì đòi hỏi sự nỗ lực rất nhiều của toàn thể nhân viên trong công ty cùng như ban lãnh đạo. Có như vậy hoạt động của công ty sẽ có hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
Kết luận
Trong quá trình đổi mới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,quá trình hội nhập nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn, góp phần cung cấp nhiều ngoại tệ cho đất nước thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, đồng thời tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nâng cao trình độ phát triển đất nước.
Công ty cổ phần nông sản Đất Việt trong xu thế hội nhập đã đạt được những thành tựu to lớn. Công ty đã tạo lập được vị thế của mình trên thương trường trong nước cũng như quốc tế. Trên cơ sở định hướng của Đảng Và Nhà nước trong những năm qua công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công ty đã có nhiều cải cách để thoát khỏi những khó khăn ban đầu và phù hợp với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty. Công ty tận dụng tối đa nguồn lực của mình, phát huy các lợi thế của công ty, thực hiện tốt các nghĩa vụ mà nhà nước giao cho. Chính vì vậy công ty tìm kiếm được nhiều đối tác mới, xuất khẩu hàng hoá và mở rộng sang nhiều thị trường mới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp những khó khăn như quy mô kinh doanh còn nhỏ, chầt lượng nông sản chưa cao, chưa có thương hiệu riêng cho mình, trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu…
Nhận thức được điều này cùng với sự quan tâm muốn được đóng góp vào sự phát triển chung của công ty và Đất nước. Sau quá trình nghiên cứu và học tập tại trường ĐHTM và thực tập tại công ty cổ phần nông sản Đất Việt em đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty như đã nêu trên. Những giải pháp chỉ có tính chất bổ sung và định hướng. Do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức còn hạn chế bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sự đóng góp và bổ sung từ phía các thầy cô giáo và cán bộ của công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình “Thương mại 1” Biên soạn PGS.TS Phan Đức Thắng-Trường đại học quản lý kinh doanh Hà Nội.
2.Giáo trình “Kinh tế doanh nghiệp thương mại” chủ biên PGS.TS Phạm Công Đoàn-TS Nguyễn Cảnh Lịch.
3.Sách “Phát huy lợi thế,nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam”chủ biên PTS Nguyễn Đình Long,PTS Nguyễn Tiến Mạnh.
4.Sách “Nâng cao khả năng cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước” Chủ biên PGS Lê Đăng Doanh,PTS Trần Hữu Hân.
5.Giáo trình “Kinh tế thương mại “chủ biên PGS.TS Đặng Đình Đào,PGS.TS Hoàng Đức Thân.
6.Giáo trình “Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế”chủ biên PGS.TS Trần Chí Thành.
7.Các tạp chí :
-Tạp chí thương mại.
- Tạp chí Kinh tế.
-Báo
8.Một số tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29445.doc