CHƯƠNG 1: 
PHẦN DẪN NHẬP 
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Du lịch là một trong những ngành công nghiệp được mệnh danh là ngành công 
nghiệp không khói nhưng lơi ích của nó mang lại là vô cùng to lớn. Du lịch đóng góp 
vào doanh thu của đất nước, du lịch mang đến công ăn việc làm cho người dân, du lịch 
còn là phương tiên quảng bá hình ảnh đất nước mạnh mẽ nhất, du lịch còn là sự xuất 
khẩu hàng hoá tại chỗ nhanh nhất và hiệu quả nhất. 
Hiện nay, Việt Nam đang chú trọng vào việc phát triển ngành kinh tế đầy tiềm 
năng này, Việt Nam đã đưa du lịch vào ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển 
trong định hướng phát triển của đất nước; trong đó Cần Thơ nằm trong khu vực được 
đầu tư trọng điểm. 
 Du lịch những năm qua luôn đóng góp phần mình vào sự phát triển chung của 
nền kinh tế thành phố. Doanh thu từ du lịch hàng năm ngày càng tăng qua các năm, 
đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố. Hơn thế nữa, du lịch còn đóng góp 
cho người dân công ăn việc làm và giúp nâng cao đời sống cộng đồng và phát triển xã 
hội. 
Trong sự phát triển đó của du lịch có sự đóng góp của việc kinh doanh khách 
sạn - nhà hàng, của việc kinh doanh lưu trú. Đúng vậy, kinh doanh khách sạn - nhà 
hàng hằng năm đóng góp cho doanh thu du lịch là vô cùng to lớn; mặt khác, du lịch 
phát triển kéo theo hoạt động kinh doanh lưu trú phát triển. Và ngược lại hoạt động 
kinh doanh lưu trú đạt chất lượng sẽ hỗ trợ cho du lịch phát triển cùng. Mối tương quan 
này là không thể tách rời. Chúng ta thử hình dung nếu một nơi thật đẹp và thật phù hợp 
cho đi du lịch nhưng tại đây không có bất kỳ một cơ sở lưu trú hay ăn uống để bổ trợ 
cho hoạt động du lịch của du khách thì du khách có đến đây để du lịch hay không? 
Chắc hẳn mỗi chúng ta đều có câu trả lời riêng rồi. Hơn thế nữa, chất lượng dịch vụ. 
Như thế ngành lưu trú cần được nhìn nhận lại, tầm quan trọng hệ thống khách sạn - nhà 
hàng tại thành phố Cần Thơ trong hoạt động du lịch của thành phố là như thế nào? Hơn 
thế nữa chất lượng dịch vụ những năm qua của hệ thống khách sạn - nhà hàng được du 
khách đánh giá ra sao? 
Mặt khác, năm 2008 là năm Cần Thơ đăng cai thực hiện năm du lịch tại thành 
phố - là đại diện tổ chức năm du lịch cho nước Việt Nam thì du lịch thành phố Cần Thơ 
cần làm gì nói chung, hệ thống khách sạn - nhà hàng của Cần Thơ cần làm gì để đáp 
ứng năm du lịch sắp đến một cách tốt nhất và hài lòng nhất. 
Đó là những lý do mà tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu mức độ hài lòng của du 
khách nội điạ đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành 
phố Cần Thơ”. 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
1.2.1. Mục tiêu chung 
Nghiên cứu mức độ hài của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ của 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ và từ đó đề ra giải pháp nâng cao 
chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng nhằm phục vụ tốt hơn đối với đối 
tượng du khách nội địa này và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống 
khách sạn - nhà hàng. 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
(1) Sử dụng các công cụ nghiên cứu trong dịch vụ ứng dụng nghiên cứu vào chất 
lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ. 
(2) Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và hoạt động lưu trú của hệ thống 
khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ những năm qua. Định hướng phát triển du 
lịch, phát triển lưu trú và các chỉ tiêu về khách du lịch tại Cần Thơ. 
(3) Đánh giá cảm nhận của du khách nội địa về chất lượng dịch vụ của hệ thống 
khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ. 
(4) Kiểm định xem có sự khác nhau hay không có khi phân loại theo yếu tố nhân 
khẩu học như: giới tính, tuổi, trình độ và thu nhập về cảm nhận của du khách nội địa 
đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ. 
(5) Tìm sự tương quan giữa chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà 
hàng thành phố Cần Thơ với năm yếu tố hình thành nên chất lượng dịch vụ. 
(6) Đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ theo sự cảm nhận của du 
khách nội địa của hệ thống khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ. 
 
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách điều tra số liệu sơ cấp từ du khách nội 
địa đang lưu trú và sử dụng các dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng tại thành phố 
Cần Thơ tại thời điểm điều tra là năm quý 1 và 2/2007. 
Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập tập trung vào 
thời gian gần đây là từ năm 1995 đến năm 2006. 
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các khách sạn - nhà hàng đạt tiêu chuẩn cấp sao 
và tiêu chuẩn du lịch trong tổng hệ thống các cơ sở lưu trú tại thành phố Cần Thơ; 
nghiên cứu cũng chỉ thực hiện đối với du khách nội địa. 
1.4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI 
Mô tả thực tế sự kỳ vọng của du khách trực tiếp sử dụng dịch vụ đối với chất 
lượng các dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ. Từ đó, rút 
ngắn khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ do nhà quản lý khách sạn - nhà hàng cung 
cấp với sự cảm nhận của du khách để hệ thống khách sạn - nhà hàng có cái nhìn chung 
hơn và gần với nhu cầu của du khách. 
Là cơ sở cho hệ thống khách sạn - nhà hàng xây dựng các dịch vụ sao cho phù 
hợp với đối tượng du khách mà họ phục vụ theo yếu tố nhân khẩu học như là giới tính, 
tuổi, trình độ và thu nhập nhằm nâng cao hiệu hoạt động kinh doanh của hệ thống 
khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ. 
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
+ PTS. Ts Phạm Trung Lương “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch 
bền vững ở Việt Nam”, 2001-2003. 
+ “Đánh giá mức độ thỏa mãn của khách du lịch quốc tế đến Cần Thơ và một số 
biện pháp thu hút khách du lịch đến Cần Thơ”, Dương Quế Nhu, 2004. 
+ “Du lịch sinh thái và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Cần Thơ”, 
Huỳnh Nhựt Phương, 2005. 
+ “Định hướng quy hoạch du lịch sinh thái tự nhiên vùng Đồng Bằng Sông Cửu 
Long”, Ths. GVC Trần Văn Thành. 
+ “Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngòai trời tại TP HCM”, Chủ 
Biên Nguyễn Đình Thọ, 2003. 
+ “Phân tích thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư phát triển du lịch thành phố 
Cần Thơ”, Hà Thị Hồng Thủy, 2005. 
+ “Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại khách sạn Golf Cần 
Thơ”, Trần Thị Thanh Hương, 2005. 
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 
Nghiên cứu được chia thành năm chương,với kết cấu như sau: 
Chương 1: Phần dẫn nhập: giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. 
Chương 2 : Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: nêu những khái 
niệm, mô hình, phương pháp nghiên cứu của đề tài đây là phần cơ sở lý luận của đề tài. 
Chương 3: Tổng quan về tình hình du lịch và lưu trú của thành phố Cần Thơ: 
Khái quát chung về hoạt động du lịch, tình hình lưu trú và một số định hướng của du 
lịch tại thành phố Cân Thơ. 
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả kết quả nghiên cứu: đây là phần trọng 
tâm của đề tài, nhằm đánh giá một cách xác thực nhất mức độ hài lòng về chất lượng 
dịch vụ và một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn – 
nhà hàng thành phố Cần Thơ đối với du khách nội địa. 
Chương 5: Phần kết luận và kiến nghị 
1.7. TÓM TẮT 
Với chương dẫn nhập cho chúng ta thấy được sự cần thiết của nghiên cứu, 
nghiên cứu ra đời nhằm mục đích nào và những kết quả của nghiên cứu kỳ vọng được 
ra sao? Phần dẫn nhập còn cho chúng ta biết được phạm vi của nghiên cứu giới hạn tại 
đâu, kết cấu nội dung của nghiên cứu gồm những gì và những nghiên cứu đã được thực 
hiện gần với đề tài là như thế nào?
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
73 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn nhà hàng thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 du khách có thu nhập từ 2 
triệu đến 5 triệu lại có sự lựa chọn đều khắp các loại khách sạn - nhà hàng từ trên 2 sao, 
đạt chuẩn sao dưới 2 và cả loại đạt tiêu chuẩn du lịch 
Tóm lại, sơ lược về nhân khẩu học thông qua bảng tần số đã khái quát cơ bản 
về đối tượng chủ yếu của khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ; đó là những du 
khách nội địa chủ yếu là nam, có trình độ từ đại học trở xuống, có lứa tuổi từ 20 đến 50, 
có thu nhập từ 2 triệu đến 5 triệu và thường lưu trú tại Cần Thơ vì mục đích công tác và 
du lịch là chủ yếu. 
4.2. PHÂN TÍCH MÔ TẢ VỀ CẢM NHẬN CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 
CỦA HỆ THỐNG KHÁCH SẠN - NHÀ HÀNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
4.2.1. Yếu tố hữu hình 
Yếu tố hữu hình là một trong năm tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ của 
hệ thống khách sạn - nhà hàng theo lý thuyết của ông Parasuraman. Với nghiên cứu này 
xin được đưa ra các tiêu chí để đánh giá yếu tố hữu hình là: sự tiện nghi của cơ sở vật 
chất, diện mạo của nhân viên của các bộ phận của khách sạn - nhà hàng… 
Như thiết kế ban đầu của nghiên cứu với ba mức thang đo là 1,2 và 3 tương 
ứng với giá trị trung bình như sau: 
+ Từ 1.00 đến 1.66 : Không hài lòng 
+ Từ 1.67 đến 2.34: Hài lòng 
+ Từ 1.35 đến 3.00: Rất hài lòng 
Trên cơ sở đó chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy được từng tiêu chí trong Yếu 
tố hữu hình được biểu diên trong bảng dưới đây. 
 40 
Bảng 4.8 PHÂN TÍCH CẢM NHẬN VỀ YẾU TỐ HỮU HÌNH 
Yếu tố hữu hình N 
Trung 
bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
Mức độ 
cảm nhận 
Sự sạch sẽ của cơ sở vật chất 100 2,18 0,77 Hài lòng 
Sự thoải mái của cơ sỏ vật chất 99 2,14 0,86 Hài lòng 
Sự tiện nghi của cơ sở vật chất 98 1,97 0,87 Hài lòng 
Diện mạo của nhân viên khuân vác hành lý 86 1,98 0,81 Hài lòng 
Diện mạo của nhân viên lễ tân 100 2,21 0,80 Hài lòng 
Diện mạo của nhân viên thanh toán 96 2,14 0,76 Hài lòng 
Diện mạo của nhân viên buồng phòng 86 2,02 0,87 Hài lòng 
Diện mạo của nhân viên giặt ủi 73 2,15 0,79 Hài lòng 
Diện mạo của nhân viên nhà hàng 77 2,10 0,82 Hài lòng 
Địa điểm tạo lạc 99 2,37 0,55 Rất hài Lòng 
Môi trường cảnh quang 100 2,25 0,66 Hài lòng 
Thực đơn món ăn 80 1,76 0,80 Hài lòng 
Mùi vị món ăn 77 1,79 0,80 Hài lòng 
Vệ sinh món ăn 76 2,07 0,79 Hài lòng 
Vệ sinh giường 90 2,17 0,80 Hài lòng 
Các vật dụng trong phòng 91 2,03 0,81 Hài lòng 
Minibar 58 1,97 0,88 Hài lòng 
Trung bình yếu tố hữu hình 2,08 0,79 Hài lòng 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Nhìn chung các tiêu chí đều đạt giá trị trung bình nằm trong khoảng 2 tức là 
Hài lòng. Đặc biệt tiêu chí địa điểm toạ lạc lại có giá trị trung bình cao nằm trong 
khoảng 3, đạt 2.37 dẫn đến sự thoả mãn của khách hàng ở tiêu chí này là Rất hài lòng. 
Tuy nhiên yếu tố này không ảnh hưởng nhiều đến giá trị trung bình của Yếu tố hữu 
hình, trung bình mức ý nghĩa của yếu tố hữu hình là 2.08, tức là du khách cảm nhận Hài 
lòng về chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ về 
mặt yếu tố hữu hình. 
Đồ thị sau sẽ thể hiện sự so sánh giữa các tiêu chí trong yếu tố hữu hình rõ 
ràng hơn. 
 41 
22
30
38
29
23
22
31
18
22
3
12
37
34
21
22
28
23
38
25
25
30
33
39
22
26
25
56
51
25
25
29
31
32
14
40
44
35
27
44
35
33
29
30
40
37
18
18
26
37
31
21
0 20 40 60 80 100 120
Sự sạch sẽ của cơ sở vật chất
Sự thoải mái của cơ sỏ vật chất
Sự tiện nghi của cơ sở vật chất
Diện mạo của nhân viên khuân vác
Diện mạo của nhân viên lễ tân
Diện mạo của nhân viên thanh toán
Diện mạo của nhân viên buồng phòng
Diện mạo của nhân viên giặt ủi
Diện mạo của nhân viên nhà hàng
Địa điểm tạo lạc
Môi trường cảnh quang
Thực đơn món ăn
Mùi vị món ăn
Vệ sinh món ăn
Vệ sinh giường 
Các vật dụng trong phòng
Minibar
Không HL Hài Lòng Rất hài Lòng
Đồ thị 3.2 Phân tích cảm nhận về Yếu tố hữu hình 
4.2.2. Sự đáng tin cậy 
Bảng 4.9 PHÂN TÍCH CẢM NHẬN VỀ SỰ ĐÁNG TIN CẬY 
Sự đáng tin cậy N 
Trung 
bình 
 cộng 
Độ lệch 
 chuẩn 
Mức độ 
cảm nhận 
Sự tin tưởng vào khách sạn - nhà hàng 99,00 2,38 0,57 Rất Hài Lòng 
Nhân viên cung cấp thông tin đầy đủ chính xác 98,00 2,38 0,57 Rất Hài Lòng 
Sự thành thật khi giải quyết các khó khăn 98,00 2,40 0,53 Rất Hài Lòng 
Trung bình Sự đáng tin cậy 2,39 0,55 Rất Hài Lòng 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
4
4
2
53
53
55
42
41
41
Sự tin tưởng vào khách sạn nhà
hàng 
Nhân viên cung cấp thông tin đầy
đủ chính xác
Sự thành thật khi giải quyết các
khó khăn của khách
Không HL Hài lòng Rất HL
Rất HL 42 41 41
Hài lòng 53 53 55
Không HL 4 4 2
Sự tin tưởng 
vào khách sạn 
Nhân viên cung 
cấp thông tin 
Sự thành thật 
khi giải quyết 
Đồ thị 3.3 Phân tích cảm nhận về Sự đáng tin cậy 
 42 
Sự đáng tin cậy của chất lượng dịch vụ được thể hiện bởi ba tiêu chí, đó là: Sự 
tin tưởng của khách hàng đối với khách sạn - nhà hàng, sự cung cấp thông tin đầy đủ và 
chính xác của nhân viên, sự thành thật của khách sạn - nhà hàng khi giải quyết các khó 
khăn mà khách gặp phải. Qua phân tích mô tả cho chúng ta thấy được giá trị trung bình 
của ba tiêu chí trên là tương đương nhau đạt giá trị trung bình từ 2.38 đến 2.40, tức là 
du khách cảm nhận về chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng về sự đáng 
tin cậy là Rất hài lòng, giá trị trung bình của Sự đáng tin cậy là 2.39. 
4.2.3. Sự nhiệt tình 
Bảng 4.10 PHÂN TÍCH CẢM NHẬN VỀ SỰ NHIỆT TÌNH 
Sự nhiệt tình N 
Trung 
bình cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
Mức độ cảm 
nhận 
Dịch vụ có mau mắn 100 2,35 0,63 Rất Hài lòng 
Sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách 100 2,44 0,54 Rất hài lòng 
Sự sẵn lòng đáp lại yêu cầu của khách 96 2,60 2,08 Rất hài lòng 
Trung bình Sự nhiệt tình 2,46 1,08 Rất Hài lòng 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Với yếu tố Sự nhiệt tình qua phân tích mô tả thể hiện trên bảng sô liệu trên 
phản ảnh rất tốt về chất lượng phục vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố 
Cần Thơ là rất hài lòng, thể hiện với giá trị trung bình chung đạt 2.46. Để dẫn đến sự 
cảm nhận Rất hài lòng của du khách đối với hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố 
Cần Thơ ở yếu tố Sự đáng tin cậy là do các tiêu chí sự mau mắn của dịch vụ, sự giúp đõ 
khách và sự sẵn lòng đáp lại các yêu cầu của khách của hệ thống khách sạn - nhà hàng 
thành phố Cần Thơ đều được khách đánh giá là rất hài lòng. 
 43 
4.2.4. Sự đảm bảo 
Bảng 4.11 PHÂN TÍCH CẢM NHẬN VỀ SỰ ĐẢM BẢO 
Sự đảm bảo N 
Trung 
bình 
cộng 
Độ lệch 
 chuẩn 
Mức độ 
cảm nhận 
Sự thân thiện lịch sự nhã nhặn 98 2,45 0,52 Rất hài lòng 
Kiến thức hiểu biết về các dịch vụ 100 2,17 0,60 Hài lòng 
Đảm bảo những chuyện riêng tư kín đáo 98 2,53 0,52 Rất Hài lòng 
Đảm bảo an toàn cho khách và những vật quý giá 96 2,44 0,56 Rất Hài lòng 
Trung bình Sự đảm bảo 2,40 0,55 Rất Hài lòng 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
0 50 10 0 150 2 0 0 2 50
Sự t hân t hi ện l ịch s ự nhã nh ặn
Ki ến t h ức hi ểu bi ết v ề các d ịch
v ụ
Đảm b ảo những chuy ện r i êng t ư
kín đáo
Đảm b ảo an t oàn cho khách và
những v ật quý gi á
Không HL Hài Lòng Rất hài Lòng
 Đồ thị 3.4 Phân tích cảm nhận về Sự đảm bảo 
Sự đảm bảo được tạo nên bởi các tiêu chí: sự thân thiện lịch sự nhã nhặn, kiến 
thức hiểu biết của nhân viên về dịch vụ của khách sạn - nhà hàng, đảm bảo những 
chuyện riêng tư, kín đáo của khách, đảm bảo an toàn cho khách và các vật quý giá của 
khách. Trong bốn tiêu chí trên chỉ có tiêu chí Kiến thức hiểu biết của nhân viên về các 
dịc vụ của khách sạn - nhà hàng được đánh giá là Hài lòng, phần còn lại đều được du 
khách đánh giá là Rất hài lòng. Với kết quả đó dẫn đến giá trị trung bình chung của Sự 
đảm bảo đạt được là 2.40 tức là Rất hài lòng. 
 44 
4.2.5. Lòng thông cảm 
Bảng 4.12 PHÂN TÍCH CẢM NHẬN VỀ LÒNG THÔNG CẢM 
Lòng thông cảm N 
Trung bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
Mức độ cảm 
nhận 
Duy trì những thích thú của khách 94 2,18 0,64 Hài lòng
Thấu hiểu những gì khách cần 96 2,17 0,59 Hài lòng
Trung bình Lòng thông cảm 2,17 0,62 Hài lòng
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Lòng thông cảm với các tiêu chí là: sự duy trì những thích thú của khách, thấu 
hiểu những gì khách cần cũng đạt mức giá trị trung bình là 2.17 tương đương mức ý 
nghĩa là Hài lòng. Cảm nhận của du khách về hai tiêu chí trên trong yếu tố Lòng thông 
cảm không cách biệt nhau nhiều. Do đó Lòng thông cảm được du khách cảm nhận là 
Hài lòng. 
4.2.6. Sự hài lòng chung về chất lượng dịch vụ 
Bảng 4.13 PHÂN TÍCH SỰ HÀI LÒNG CHUNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 
 N 
Trung bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
Mức độ 
cảm nhận 
Sự hài lòng chung về chất lượng dịch vụ 99,00 2,27 0,62 Hài lòng
 Tần số 
Không 
hài lòng Hài Lòng 
Rất 
hài Lòng N 
Sự hài lòng chung về chất lượng dịch vụ 9 54 36 99 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Nhìn chung thì chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành 
phố Cần Thơ được tạo nên bởi năm yếu tố: Yếu tố hữu hình, Sự đáng tin cậy, Sự nhiệt 
tình, Sự đảm bảo và Lòng thông cảm. Qua phân tích thống kê mô tả chúng ta có thể 
thấy cảm nhận của khách hàng có khách nhau giữa chất lượng các yếu tố này. Nếu như 
 45 
ở Yếu tố hữu hình du khách cảm nhận là Hài lòng thì với Sự đáng tin cậy du khách lại 
cảm nhận là Rất hài lòng. Từng yếu tố có sự cảm nhận khác nhau, song với sự cảm 
nhận chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng 
lại có giá trị trung bình là 2.27, tức là khách hàng càm nhận chung về chất lượng dịch 
vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ là Hài Lòng. 
4.3. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ONE – WAY ANOVA CHO SỰ CẢM NHẬN 
CỦA DU KHÁCH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG 
KHÁCH SẠN - NHÀ HÀNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ KHI PHÂN LOẠI 
THEO NHÂN TỐ NHÂN KHẨU HỌC: GIỚI TÍNH, TUỔI, TRÌNH ĐỘ, 
VÀ THU NHẬP 
4.3.1. Kiểm định giả thuyết 1: 
H0 1: Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách 
nội địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo giới tính. 
H1 1: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa tại 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo giới tính. 
Với hỗ trợ của SPSS, chúng ta sẽ phân tích kiểm định Indenpent T-test của 
cảm nhận chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ 
được phân chia theo giới tính. 
Theo bảng sau chúng ta dẽ dàng nhận thấy, với mức ý nghĩa 0,05, giá trị Sig. 
của năm yếu tố là: yếu tố hữu hình, sự đáng tin cậy, sự nhiệt tình, sự đảm bảo và lòng 
thông cảm đều lớn hơn 0.05. Điều đó cho chúng ta kết luận bác bỏ giả thuyết H11, tức 
là chấp nhận giả thuyết H01. 
Kết luận: Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách 
nội địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân loại theo giới 
tính. 
 46 
Bảng 4.14 KIỂM ĐỊNH MẪU ĐỘC LẬP T THEO GIỚI TÍNH 
Levene's Test 
for Equality of 
Variances t-test for Equality of Means 
 F Sig. t df 
Sig. 
(2-tailed) 
Phương sai 
bằng nhau 0,000 0,996 -0,492 46,000 0,625 Yếu tố hữu hình 
Phương sai 
khác nhau -0,481 13,710 0,638 
Phương sai 
bằng nhau 2,024 0,158 0,695 95,000 0,489 Sự đáng tin cậy Phương sai 
khác nhau 0,695 41,882 0,491 
Phương sai 
bằng nhau 0,209 0,648 0,595 94,000 0,553 Sự nhiệt tình Phương sai 
khác nhau 0,616 42,070 0,541 
Phương sai 
bằng nhau 0,003 0,956 1,190 92,000 0,237 Sự đảm bảo Phương sai 
khác nhau 1,192 37,429 0,241 
Phương sai 
bằng nhau 0,000 0,992 1,167 90,000 0,246 Lòng thông cảm Phương sai 
khác nhau 1,103 36,679 0,277 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
4.3.2. Kiểm định giả thuyết 2: 
H0 2: Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách 
nội địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo độ tuổi. 
H1 2: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội tại hệ 
thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ địa khi phân theo độ tuổi. 
 47 
Bảng 4.15 KIỂM ĐỊNH ANOVA PHÂN THEO ĐỘ TUỔI 
Thống kê 
Levene df1 df2 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình 1,545 3 44 0,216 
Sự đáng tin cậy 2,017 3 93 0,117 
Sự nhiệt tình 2,200 3 92 0,093 
Sự đảm bảo 0,359 3 90 0,782 
Lòng thông cảm 0,558 3 88 0,644 
Sự thoải mái và hài lòng chung 2,789 3 95 0,045 
 Bình 
phương 
tổng df 
Quân 
phương F 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình Giữa nhóm 3,481 3 1,160 1,173 0,331 
 Trong nhóm 43,519 44 0,989 
 Tổng 47,000 47 
Sự đáng tin cậy Giữa nhóm 8,599 3 2,866 3,050 0,032 
 Trong nhóm 87,401 93 0,940 
 Tổng 96,000 96 
Sự nhiệt tình Giữa nhóm 0,071 3 0,024 0,023 0,995 
 Trong nhóm 94,929 92 1,032 
 Tổng 95,000 95 
Sự đảm bảo Giữa nhóm 2,496 3 0,832 0,827 0,482 
 Trong nhóm 90,504 90 1,006 
 Tổng 93,000 93 
Lòng thông cảm Giữa nhóm 4,000 3 1,333 1,349 0,264 
 Trong nhóm 87,000 88 0,989 
 Tổng 91,000 91 
Sự thoải mái và Giữa nhóm 2,227 3 0,742 1,992 0,120 
hài lòng chung Trong nhóm 35,409 95 0,373 
 Tổng 37,636 98 
 48 
Sự đáng tin cậy (I) Tuổi (J) Tuổi 
Độ lệch 
chuẩn 
Sig. 
(mức ý nghĩa)
Dunnett t (2-đuôi) 
 Dưới 20 Trên 50 0,489 1,000 
 Từ 20 đến 35 Trên 50 0,352 0,047 
 Từ 36 đến 50 Trên 50 0,366 0,236 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta Sig. của năm yếu tố bao gồm:Yếu tố hữu 
hình, Sự nhiệt tình, Sự đảm bảo và Lòng thông cảm đều lớn hơn 0,05, chỉ riêng Sự đáng 
tin cậy có Sig. là 0,032 nhỏ hơn 0,05 từ đó chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H02, nghĩa 
là chấp nhận giả thuyết H12 và sâu vào phân tích sự khác nhau giữa các nhóm tuổi khác 
nhau như thế nào. 
 Dựa vào Sig. của kiểm định Levene bằng 2,017 > 0,05 chúng ta có thể phân 
tích sâu về Sự đáng tin cậy với kiểm định Dunnet (2 đuôi). Kiểm định Dunett cho 
chúng ta thấy được sự khác nhau khi đánh giá chất lượng dịch vụ của hệ thống khách 
sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ ở hai nhóm tuổi đó là nhóm từ 20 đến 35 và nhóm 
tuổi trên 50. 
Kết luận: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo độ tuổi. 
4.3.3. Kiểm định giả thuyết 3: 
H0 3: Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách 
nội địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo trình độ học 
vấn. 
H1 3: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa tại 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo trình độ học vấn. 
 49 
Bảng 4.16 KIỂM ĐỊNH ANOVA PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 
Thống kê 
Levene df1 df2 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình 0,772 2 45 0,468 
Sự đáng tin cậy 4,112 2 93 0,019 
Sự nhiệt tình 0,019 2 92 0,982 
Sự đảm bảo 3,296 2 90 0,042 
Lòng thông cảm 0,580 2 88 0,562 
Sự thoải mái và hài lòng chung 5,587 2 95 0,005 
Bình 
phương 
tổng df 
Quân 
phương F 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình Giữa nhóm 2,440 2 1,220 1,232 0,301 
 Trong nhóm 44,560 45 0,990 
 Tổng 47,000 47 
Sự đáng tin cậy Giữa nhóm 0,215 2 0,107 0,105 0,901 
 Trong nhóm 95,439 93 1,026 
 Tổng 95,653 95 
Sự nhiệt tình Giữa nhóm 4,227 2 2,113 2,174 0,120 
 Trong nhóm 89,452 92 0,972 
 Tổng 93,679 94 
Sự đảm bảo Giữa nhóm 0,735 2 0,367 0,359 0,700 
 Trong nhóm 92,211 90 1,025 
 Tổng 92,945 92 
Lòng thông cảm Giữa nhóm 0,851 2 0,426 0,416 0,661 
 Trong nhóm 90,053 88 1,023 
 Tổng 90,904 90 
Sự thoải mái và Giữa nhóm 0,799 2 0,400 1,033 0,360 
hài lòng chung Trong nhóm 36,762 95 0,387 
 Tổng 37,561 97 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
 50 
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta Sig. của năm yếu tố bao gồm:Yếu tố hữu 
hình, Sự đáng tin cậy, Sự nhiệt tình, Sự đảm bảo và Lòng thông cảm đều lớn hơn 0,05; 
từ đó chúng ta có thể chấp nhận giả thuyết H03, tức là bác bỏ giả thuyết H13 
Kết luận: Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du 
khách nội địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo trình 
độ học vấn 
4.3.4. Kiểm định giả thuyết 4: 
H0 4: Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách 
nội địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo thu nhập. 
H1 4: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa tại 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo thu nhập. 
Bảng phân tích ANOVA cho chúng ta thấy có Sig. của bốn yếu tố: Yếu tố hữu 
hình, sự đáng tin cậy, sự đảm bảo, lòng thông cảm là không có sự khác biệt. Yếu tố về 
sự nhiệt tình lại có sự khác biệt vì yếu tố này có giá trị Sig. là 0,035 với mức ý nghĩa là 
0,05. Đi sâu vào phân tích ANOVA với phân tích Bonferroni cho chúng ta thấy sự khác 
biệt giữa các nhóm có thu nhập khác nhau và sự khác biệt này nằm giữa nhóm có tu 
nhập dưới 2 triệu và nhóm từ 2 triệu đến 5 triệu. Vậy chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết 
H04, tức là chấp nhận giả thuyết H14 
Bảng 4.17 KIỂM ĐỊNH ANOVA PHÂN THEO THU NHẬP 
Thống 
kêLevene df1 df2 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình 1,072 2 45 0,351
Sự đáng tin cậy 1,118 2 93 0,331
Sự nhiệt tình 1,222 2 92 0,299
Sự đảm bảo 0,334 2 89 0,717
Lòng thông cảm 0,169 2 88 0,845
Sự thoải mái và hài lòng chung 0,847 2 94 0,432
 51 
Bình 
phương 
tổng df 
Mean 
Square F 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình Giữa nhóm 1,273 2 0,636 0,626 0,539 
 Trong nhóm 45,727 45 1,016 
 Tổng 47,000 47 
Sự đáng tin cậy Giữa nhóm 2,354 2 1,177 1,191 0,308 
 Trong nhóm 91,866 93 0,988 
 Tổng 94,220 95 
Sự nhiệt tình Giữa nhóm 6,688 2 3,344 3,486 0,035 
 Trong nhóm 88,255 92 0,959 
 Tổng 94,943 94 
Sự đảm bảo Giữa nhóm 1,115 2 0,558 0,557 0,575 
 Trong nhóm 89,072 89 1,001 
 Tổng 90,187 91 
Lòng thông cảm Giữa nhóm 0,430 2 0,215 0,214 0,808 
 Trong nhóm 88,552 88 1,006 
 Tổng 88,982 90 
Sự thoải mái và Giữa nhóm 0,219 2 0,110 0,292 0,747 
hài lòng chung Trong nhóm 35,265 94 0,375 
 Tổng 35,485 96 
 (I) Thu nhập (J) Thu nhập Sai số chuẩn Sig. 
Sự nhiệt tình Dưới 2 triệu Từ 2 đến 5 triệu 0,225 0,030 
Bonferroni Trên 5 triệu 0,393 0,652 
 Từ 2 đến 5 triệu Dưới 2 triệu 0,225 0,030 
 Trên 5 triệu 0,369 1,000 
 Trên 5 triệu Dưới 2 triệu 0,393 0,652 
 Từ 2 đến 5 triệu 0,369 1,000 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
 52 
Kết luận: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ 
khi phân loại theo thu nhập. 
4.3.5. Kiểm định giả thuyết 5: 
H0 5: Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách 
nội địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo xếp loại 
khách sạn - nhà hàng. 
H1 5: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa tại 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo xếp loại khách sạn - 
nhà hàng. 
Bảng 4.18 KIỂM ĐỊNH ANOVA PHÂN THEO XẾP LOẠI KHÁCH SẠN 
 Thống kê Levene df1 df2 
Sig. 
(mức ý nghĩa)
Yếu tố hữu hình 2,987 2 44 0,061
Sự đáng tin cậy 0,071 2 92 0,932
Sự nhiệt tình 3,471 2 91 0,035
Sự đảm bảo 1,049 2 89 0,355
Lòng thông cảm 0,500 2 87 0,609
Sự thoải mái và 
hài lòng chung 0,012 2 94 0,988
 53 
Bình 
phương 
tổng df 
Quân 
phương F 
Sig.(mức 
ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình Giữa nhóm 5,234 2 2,617 2,831 0,070 
 Trong nhóm 40,674 44 0,924 
 Tổng 45,908 46 
Sự đáng tin cậy Giữa nhóm 7,729 2 3,864 4,076 0,020 
 Trong nhóm 87,217 92 0,948 
 Tổng 94,946 94 
Sự nhiệt tình Giữa nhóm 3,328 2 1,664 1,738 0,182 
 Trong nhóm 87,156 91 0,958 
 Tổng 90,485 93 
Sự đảm bảo Giữa nhóm 2,326 2 1,163 1,155 0,320 
 Trong nhóm 89,641 89 1,007 
 Tổng 91,967 91 
Lòng thông cảm Giữa nhóm 1,510 2 0,755 0,737 0,482 
 Trong nhóm 89,120 87 1,024 
 Tổng 90,630 89 
Sự thoải mái và Giữa nhóm 0,405 2 0,203 0,514 0,600 
hài lòng chung Trong nhóm 37,079 94 0,394 
 Tổng 37,485 96 
Sự đáng tin cậy 
Bonferroni 
(I)Xếp loại 
khách sạn 
(J) Xếp loại 
 khách sạn 
Sai số 
chuẩn Sig. 
 Khách sạn trên 2 sao Khách sạt đạt sao <2 0,244 1,000 
 Khách sạn đạt chuẩn 0,240 0,018 
 Khách sạt đạt sao < 2 Khách sạn trên 2 sao 0,244 1,000 
 Khách sạn đạt chuẩn 0,252 0,212 
 Khách sạn đạt chuẩn Khách sạn trên 2 sao 0,240 0,018 
 Khách sạt đạt sao <2 0,252 0,212 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
 54 
Bảng phân tích ANOVA cho chúng ta thấy có Sig. của bốn yếu tố: Yếu tố hữu 
hình, sự đáng tin cậy, sự đảm bảo, lòng thông cảm là không có sự khác biệt. Yếu tố về 
sự nhiệt tình lại có sự khác biệt vì yếu tố này có giá trị Sig. là 0,02 với mức ý nghĩa là 
0,05. Đi sâu vào phân tích ANOVA với phân tích Bonferroni cho chúng ta thấy sự khác 
biệt giữa các nhóm xếp loại khách sạn khác nhau và sự khác biệt này nằm giữa nhóm 
du khách chọn loại khách sạn đạt tiêu chuẩn du lịch và loại khách sạn đạt tiêu chuẩn 
trên hai sao. 
Tóm lại, chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H05, tức là chấp nhận giả thuyết H15 
Kết luận: Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ 
khi phân loại theo xếp loại khách sạn. 
4.3.6. Kiểm định giả thuyết 6: 
H0 6: Không có sự khác nhau về của du khách nội địa cảm nhận chất lượng 
dịch vụ tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo mục đích 
chuyến đi. 
H1 6: Có sự khác nhau về của du khách nội địa cảm nhận chất lượng dịch vụ tại 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo mục đích chuyến đi. 
Bảng 4.19 KIỂM ĐỊNH ANOVA PHÂN THEO MỤC ĐÍCH CHUYẾN ĐI 
Thóng kê 
Levene df1 df2 
Sig. 
(mức ý nghĩa)
Yếu tố hữu hình 1,732 2 42 0,189 
Sự đáng tin cậy 0,185 2 91 0,831 
Sự nhiệt tình 1,856 2 90 0,162 
Sự đảm bảo 0,281 2 89 0,756 
Lòng thông cảm 0,725 2 86 0,487 
Sự thoải mái và 
hài lòng chung 0,181 2 93 0,835 
 55 
Bình 
phương 
tổng df 
Quân 
phương F 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Yếu tố hữu hình Giữa các nhóm 1,077 2 0,539 0,530 0,593 
 Trong các nhóm 42,698 42 1,017 
 Tổng 43,775 44 
Sự đáng tin cậy Giữa các nhóm 1,857 2 0,928 0,946 0,392 
 Trong các nhóm 89,283 91 0,981 
 Tổng 91,140 93 
Sự nhiệt tình Giữa các nhóm 1,314 2 0,657 0,651 0,524 
 Trong các nhóm 90,815 90 1,009 
 Tổng 92,129 92 
Sự đảm bảo Giữa các nhóm 3,264 2 1,632 1,665 0,195 
 Trong các nhóm 87,229 89 0,980 
 Tổng 90,493 91 
Lòng thông cảm Giữa các nhóm 2,442 2 1,221 1,235 0,296 
 Trong các nhóm 85,034 86 0,989 
 Tổng 87,476 88 
Sự thoải mái và Giữa các nhóm 1,667 2 0,834 2,197 0,117 
hài lòng chung Trong các nhóm 35,291 93 0,379 
 Tổng 36,958 95 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Với bảng phân tích trên cho chúng ta nhận xét rằng, Sig. của năm yếu tố : Yếu 
tố hữu hình, Sự đáng tin cậy, Sự nhịêt tình, Sự đảm bảo và Lòng thông cảm đều lớn hơn 
0,05. Từ đó, chúng ta sẽ bác bỏ giả thuyết H16, tức là chấp nhận giả thuyết H06. 
Kết luận: Không có sự khác nhau giữa chất lượng dịch vụ của du khách nội điạ 
của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân loại theo mục đích 
chuyến đi. 
 56 
4.4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH 
Mô hình hồi quy được xây dựng với 5 biến độc lập đó là Yếu tố hữu hình, Sự 
nhiệt tình, Sự đáng tin cậy, Sự đảm bảo và Lòng thông cảm và biến phụ thuộc là Sự 
thoải mái và hài lòng chung 
Gọi: 
 Y : là sự thoải mái và hài lòng chung của chất lượng dịch vụ 
X1: là Yếu tố hữu hình 
X2 : là Sự nhiệt tình 
X3 : là Sự đáng tin cậy 
X4 : là Sự đảm bảo 
X5 : là Lòng thông cảm 
Mô hình hồi quy xây dựng được như sau : 
Y = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 
Dựa vào phân tích hồi quy từ kết quả phần mềm SPSS chúng ta có thể viết 
được mô hình hồi quy như sau: significant 
Y = 2,307 + 0,122 X1 + 0,240 X2 - 0,019 X3 + 0,207 X4 + 0,019 X5 
Bảng 4.20 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY 
Hệ số tương quan 
R Square 
(Bình phương hệ số 
tương quan) 
Adjusted R Square 
(Bình phương hệ số tương 
quan điều chỉnh) 
Std. Error of the 
Estimate (Độ lệch 
chuẩn của ước lượng) 
0,831 0,691 0,649 0,326 
Tổng bình 
phương df 
Quân 
phương F 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
Phần biến đổi do hồi quy 8,777 5 1,755 16,566 0,000 
Phần dư 3,921 37 0,106 
Tổng cộng 12,698 42 
 57 
Hệ số chưa chuẩn 
hoá 
Hệ số chuẩn 
hoá t Sig. (mức ý nghĩa) 
 B 
Std. 
Error Beta 
(Hằng số) 2,307 0,056 41,198 0,000 
Yếu tố hữu hình 0,122 0,060 0,226 2,025 0,050 
Sự đáng tin cậy 0,240 0,069 0,406 3,466 0,001 
Sự nhiệt tình (0,019) 0,072 (0,035) (0,266) 0,792 
Sự đảm bảo 0,207 0,078 0,375 2,656 0,012 
Lòng thông cảm 0,019 0,072 0,035 0,259 0,797 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Qua phân tích hồi quy 5 biến bao gồm Yếu tố hữu hình; Sự đáng tin cậy; Sự 
nhiệt tình; Sự đảm bảo và Lòng thông cảm kết quả cho thấy biến Sự nhiệt tình có hệ số 
hồi quy <0 , trong thực tiễn đánh giá chất lượng dịch vụ của du khách nội địa đối với 
chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn nhà hang tại thành phố Cần Thơ với mức ý 
nghĩa 5% thì Sự nhiệt tình không có ý nghĩa, do đó biến này bị loại khỏi mô hình hồi 
quy trong phân tích tiếp theo. 
Kết quả còn lại 4 biến sẽ dùng để phân tích trong mô hình hồi quy cho sự hài 
lòng chung của chất lượng dịch tiếp theo như sau: 
Bảng 4.21 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY ĐIỀU CHỈNH 
Hệ số tương quan 
R Square 
(Bình phương hệ số 
tương quan) 
Adjusted R Square 
(Bình phương hệ số 
tương quan điều chỉnh) 
Std. Error of the 
Estimate (Độ lệch 
chuẩn của ước 
lượng) 
0,831 0,691 0,658 0,322 
Tổng bình 
phương df Quân phương F Sig. 
Phần biến đổi do hồi quy 8,769 4 2,192 21,208 0,000 
Phần dư 3,928 38 0,103 
Tổng cộng 12,698 42 
 58 
 Hệ số chưa chuẩn hoá 
Hệ số chuẩn 
hoá t 
Sig. 
(mức ý nghĩa) 
 B Std. Error Beta 
 2,306 0,055 41,811 0,000 
Yếu tố hữu hình 0,120 0,059 0,223 2,033 0,049 
Sự đảm bảo 0,199 0,071 0,361 2,786 0,008 
Lòmg thông cảm 0,013 0,068 0,025 0,193 0,848 
Sự đáng tin cậy 0,239 0,068 0,405 3,502 0,001 
 Nguồn: Điều tra trực tiếp du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ 
Sau khi loại biến “sự nhiệt tình” ra khỏi mô hình thì mô hình hồi quy về sự 
cảm nhận chất lượng dịch vụ chung có R Square = 0,691 đồng nghĩa với việc giải thích 
được khoảng 70% sự bíên động của dữ liệu nghiên cứu. Với mức này, mô hình có ý 
nghĩa thực tiễn để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng chung của khách 
hàng khi đánh giá về dịch vụ của khách sạn. 
Hàm hồi quy được víêt lại như sau : 
Y = βo + β1X1 + β3X3 + β4X4 + β5X5 
Y = 2,306 + 0,120 X1 + 0,2309X2 + 0,199 X4 + 0,013 X5 
Nhìn chung, yếu tố hữu hình, sự đáng tin cậy, sự đảm bảo và lòng thông cảm 
đều có hệ số hồi quy > 0. Điều này có nghĩa là các yếu tố này có ảnh hưởng cùng chiều 
với sự hài lòng chung của khách đánh giá về dịch vụ khách sạn. Khách càng đánh giá 
cao về yếu tố hữu hình, sự đáng tin cậy, sự đảm bảo và lòng thông cảm thì họ càng hài 
lòng về dịch vụ khách sạn. 
Nếu xét về thứ tự ưu tiên các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng chung thì sự 
đáng tin cậy là yếu tố quan trọng nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng chung 
về chất lượng dịch vụ, với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,405; tương tự kế đến là Sự đảm 
 59 
bảo có hệ số chuẩn hóa là 0,361; tiếp theo là yếu tố hữu hình có hệ số chuẩn hóa là 
0,223 và cuối cùng là lòng thông cảm. 
Để xem xét mức ý của mô hình hồi quy chúng ta cùng phân tích phân phối của 
phần dư của mô hình hồi quy như sau : 
Đồ thị 3.5 Phân phối của phần dư mô hình hồi quy 
Phần dư của mô hình thể hiện phân phối là gần phân phối chuẩn, tức là kết 
luận phân phối phần dư là không vi phạm phân phối chuẩn từ đó chúng ta có thể kết 
luận được mô hình hồi quy có ý nghĩa. 
Tóm lại phân tích mô hình hồi quy cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa 
chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ với 4 yếu tố 
đó là yếu tố hữu hình, sự sảm bảo, lòng thông cảm và sự đáng tin cậy. Nếu hệ thống 
khách sạn nhà hàng nơi đây đảm bảo 4 yếu tố trên thì chất lượng dịch vụ của hệ thống 
cũng được đảm bảo. Nghĩa là tương ứng với sự hài lòng của du khách nội địa đối với 
chất lượng dịch vụ thì hiển nhiên du khách sẽ hài lòng về chất lượng dịch vụ của hệ 
 60 
thống khách sạn – nhà hàng nói chung. Và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố nhiều 
hay ít là khác nhau. 
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA HỆ 
THỐNG KHÁCH SẠN - NHÀ HÀNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ THEO 
SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA 
4.5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: 
4.5.1.1. Tóm tắt phân tích mô tả về nhân khẩu học 
Qua quá trình phân tích dữ liệu như trên giúp chúng ta tổng kết thông tin về du 
khách nội địa lưu trú và sử dụng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố 
Cần Thơ như sau: 
+ Về thu nhập có thể cho chúng ta thấy tổng quan về lượng du khách lưu trú 
tại thành phố Cần Thơ chiếm tỷ trọng cao nhất là những người có thu nhập từ 2 đến 5 
triệu đồng, đây là du khách mục tiêu của hệ thống khách sạn - nhà hàng tại thành phố 
hiện tại; 
+ Về độ tuổi du khách nội địa đến lưu trú tại hệ thống khách sạn - nhà hàng 
thành phố chủ yếu có độ tuổi ở mức từ 20 đến 35; 
+ Về mục đích chuyến đi du khách đến lưu trú nhiều nhất vẫn là những du 
khách đi công tác hay đi hội họp; 
+ Về trình độ học vấn, du khách có trình độ đại học chiếm 50%, một số du 
khách khác có trình độ dưới đại học chiếm 45%; 
+ Về giới tính, số liệu phỏng vấn phản ánh đa số là khách nam chiếm đến 
75% trong tổng số du khách nội địa được phỏng vấn. 
Tóm lại, sơ lược về nhân khẩu học thông qua bảng tần số đã khái quát cơ bản 
về đối tượng chủ yếu của khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ; đó là những du 
khách nội địa chủ yếu là nam, có trình độ từ đại học trở xuống, có lứa tuổi từ 20 đến 50, 
 61 
có thu nhập từ 2 triệu đến 5 triệu và thường lưu trú tại Cần Thơ vì mục đích công tác và 
du lịch là chủ yếu. 
4.5.1.2. Tóm tắt theo chất lượng dịch vụ được cảm nhận 
 Phần cảm nhận thực tế của du khách nội địa đến lưu trú tại hệ thống khách sạn 
- nhà hàng thành phố Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm năm 2007 sẽ được tổng kết như 
sau: 
+ Yếu tố hữu hình: trung bình mức ý nghĩa của yếu tố hữu hình là 2.08, tức là 
du khách cảm nhận Hài lòng về chất lượng dịch vụ về mặt yếu tố hữu hình. Điều này có 
ý nghĩa rằng du khách nội địa chấp nhận về mặt cơ sỏ vật chất, sự tiện nghi, diện mạo 
của nhân viên ở các bộ phận, địa điểm toạ lạc, môi trường cảnh quang và vấn đề vệ 
sinh... 
+ Sự đáng tin cậy: du khách cảm nhận về chất lượng dịch vụ của hệ thống 
khách sạn - nhà hàng về sự đáng tin cậy là Rất hài lòng, giá trị trung bình của Sự đáng 
tin cậy là 2.39; tương ứng ý nghĩa rằng khách nội địa rất tin tưởng vào khách sạn nhà 
hàng, tin vào sự cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác của nhân viên, sự thành thật 
của nhân viên khi giải quyết các khó khăn của khách. 
+ Sự nhiệt tình : giá trị trung bình chung đạt 2.46 tương ứng Rất hài lòng. 
Tương tự như sự đáng tin cậy, sự nhiệt tình của chất lượng dịch vụ thể hiện qua các 
dịch vụ có mau mắn, sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách, sự sẵn lòng đáp lại yêu cầu của 
khách được khách nội địa đánh giá cao đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống. 
+ Sự đảm bảo: giá trị trung bình chung của Sự đảm bảo đạt được là 2.40 tức 
là Rất hài lòng. Thông qua sự thân thiện và nhã nhặn, kiến thức hiểu biết về các dịch vụ 
của nhân viên, đảm bảo những chuyện riêng tư, kín đáo, đảm bảo an toàn cho khách và 
những vật quý giá của họ được đánh giá cao. 
+ Lòng thông cảm: lòng thông cảm được du khách cảm nhận là Hài lòng ; 
Vơi việc duy trì những thích thú của du khách, thấu hiểu được những gì khách cần chỉ 
được du khách chấp nhận hài lòng. 
 62 
Chất lượng dịch vụ nói chung: khách hàng càm nhận chung về chất lượng dịch 
vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ là Hài Lòng có giá trị trung 
bình là 2.27. 
4.5.1.3. Tóm tắt về sự cảm nhận khác nhau của du khách khi phân theo 
các yếu tố nhân khẩu học 
Và phân tích và kiểm định các giả thuyết: chúng ta có kết luận chung như sau: 
+ Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân loại theo giới tính. 
+ Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo độ tuổi. 
+ Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo trình độ học 
vấn 
+ Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa đối 
với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân 
loại theo thu nhập 
+ Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa đối 
với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân 
loại theo xếp loại khách sạn 
+ Không có sự khác nhau giữa chất lượng dịch vụ của du khách nội điạ của 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân loại theo mục đích chuyến 
đi. 
Với kết quả như trên cho chúng ta cơ sở để đề ra một số giải pháp nhằm nâng 
cao hơn nữa mức độ hài lòngcủa du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ của hệ 
thống khách sạn - nhà hàng tại thành phố Cần Thơ như sau: 
 63 
4.5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống 
khách sạn nhà hàng thành phố Cần Thơ theo cảm nhận của du khách 
nội địa 
4.5.2.1. Nhóm giải pháp ngắn hạn 
Để chào đón năm du lịch Cần Thơ 2008 được tốt đẹp và mang lại hiệu quả cao 
hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn – nhà hàng nói riêng 
và cho ngành du lịch thành phố Cần Thơ nói chung, hệ thống khách sạn - nhà hàng cần 
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của hệ thống thông qua một số giải pháp sau :. 
Phương tiện, cơ sỏ vật chất phải tốt, đạt chất lượng đúng tiêu chuẩn, mang đến 
cho du khách sự thoải mái, luôn theo dõi và thường xuyên bảo trì và nâng cao nhằm 
đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt và luôn đảm bảo có thể sử dụng được 
ngay và sạch sẽ bất cứ khi nào khách cần sử dụng. Bộ phận bảo dưỡng và bảo trì luôn 
quan tâm và có mặt kịp thời khi cần 
Diện mạo bên ngoài của nhân viên phải luôn ngăn nắp, gọn gàng, đội ngũ nhân 
viên phải luôn giữ được bề ngoài trang nhã, gọn gàng, tươm tất. 
Chất lượng món ăn phải luôn cải tiến, cả hình thức và sự đa dạng của món ăn. 
Nâng cao tay nghề của đầu bếp trong việc chế biến món ăn sao cho đảm bảo hương vị 
gốc của món ăn giống như nơi mà nó ra đời. Nâng cao chất lượng món ăn địa phương 
và món ăn các miền của Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. 
Chất lượng phòng phải luôn sạch sẽ, nhất là phòng tắm và phòng vệ sinh- đây 
là những điểm mà rất nhiều du khách phàn nàn đặc biệt là các khách sạn - nhà hàng có 
tiêu chuẩn thấp. 
 Khách sạn nên quan tâm và đặc biệt cần cam kết thực hiện đúng những gì đã 
hứa trước khi du khách sử dụng dịch vụ của khách sạn - nhà hàng của mình 
Nhân viên của khách sạn - nhà hàng cần cung cấp đầy đủ và chính xác những 
thông tin về khách sạn - nhà hàng, về những dịch vụ... bởi du khách là người nơi khác 
đến lưu trú và hơn ai hết đội ngũ nhân viên là những người đáng tin và là những người 
 64 
hướng dẫn chu đáo nhất, tạo sự yên tâm nhất cho du khách. Do đó, đội ngũ nhân viên 
của khách sạn - nhà hàng cần ý thức được điều này và cần quan tâm đến khách nhiều 
hơn để đóng góp vào những đánh giá chất lượng dịch vụ ngày một hoàn hảo hơn. 
Bên cạnh đó sự thành thật của khách sạn - nhà hàng trong việc giải quyết các 
vấn đề mà du khách gặp có làm cho họ hài lòng hay không cũng quyết định đến chất 
lượng của khách sạn - nhà hàng đó. Do vậy khách sạn - nhà hàng cần giải quyết những 
vấn đề mà du khách gặp phải một cách thành thật và làm họ hài lòng để góp phần nâng 
cao chất lượng dịch vụ của khách sạn - nhà hàng. 
Dịch vụ mà khách sạn - nhà hàng cung cấp cần mau mắn khi khách cần 
Nhân viên khách sạn - nhà hàng luôn sẵn sàng giúp đỡ và đáp lại các yêu cầu 
của khách khi họ cần. 
Nhân viên nhà hàng khách sạn cần thân thiện lịch sự và nhã nhặn với du khách 
bởi vì chính thân thiện và nhã nhặn này tạo cho khách cảm giác như đang được ở nhà 
và họ sẽ dễ chịu và đánh giá cao chất lượng dịch vụ nơi đây. 
Nhân viên của khách sạn - nhà hàng cần được trang bị kiến thức về các dịch vụ 
mà nhà hàng khách sạn có để thông tin cho khách hàng khi họ cần và cũng là nơi để 
quảng cáo các dịch vụ của khách sạn - nhà hàng mà họ làm việc. 
Nhân viên cũng cần được tập huấn về sự đảm bảo những cái riêng tư, kín đáo 
của du khách. Nếu nhân viên tôn trọng và giữ kín những chuyện riêng tư của khách thì 
khách sẽ thấy tự nhiên và thoải mái hơn trong những sinh hoạt như ở nhà của họ. 
Nhân viên đặc biệt cần được tập huấn để đảm bảo an toàn cho khách và những 
vật quý giá của họ. Đây là điều vô cùng quan trọng cần được các khách sạn - nhà hàng 
tập huấn cho nhân viên thật kỹ. 
Nhân viên cũng cần có thái độ trước sau như một tức là phái giữ được sự thích 
thú của du khách, lần đầu gặp mặt khách cảm thấy thoải mái như thế nào và thích thú 
như thế nào thì đến lần cuối cùng họ cũng phải cảm thấy như vậy, khách không muốn 
phụ thuộc vào cảm giác của nhân viên khi nhân viên vui thì đối xử với khách khác và 
 65 
khi buồn thì đối xử khác. Chúng ta cần chuẩn bị cho nhân viên về kỹ năng giao tiếp để 
luôn giữ nụ cười và làm khách hài lòng. 
Đôi khi nhân viên cũng cần hiểu ý khách cần những gì ngay cả khi họ không 
nói ra điều đó như thế sẽ gây cho khách cảm tình vì họ được quan tâm. 
4.5.2.2. Nhóm giải pháp trung và dài hạn 
Các khách sạn - nhà hàng nên thiết kế bảng câu hỏi riêng cho đơn vị nhằm 
thăm dò ý kiến khách hàng nội địa về: mức giá phòng có thể chấp nhận được, các dịch 
vụ hỗ trợ, chất lượng các dịch vụ,… để liên tục cập nhập cảm nhận của du khách về 
chất lượng của đơn vị mình và có giải pháp giải quyết và sửa chữa kịp thời. 
Các trưởng bộ phận trong khách sạn – nhà hàng cần nghiên cứu và soạn thảo ra 
giáo án huấn luyện nhân viên mới hoàn chỉnh hơn, đảm bảo sau thời gian thử việc thì 
nhân viên đó thông thạo được các bước cơ bản nền tảng nhất. Điều này giúp cho nhân 
viên hoạt động luôn đủ chất lượng phục vụ du khách và làm cho họ luôn cảm thấy hài 
lòng 
Trong các tháng từ tháng 6 đến cuối tháng 10 (đây là những tháng ít khách) 
nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nội bộ để nâng cao nghiệp vụ 
chuyên môn cũng như trình độ tiếng Anh chuyên ngành (sử dụng các tài liệu, băng đĩa 
ghi hình hoạt động của các khách sạn lớn trên thế giới, một mặt thuê các giáo viên giàu 
kinh nghiệm trong và ngoài nước đến trực tiếp giảng dạy. 
Nhân viên phục vụ trong khách sạn - nhà hàng phải được tham gia các lớp tập 
huấn chuyên nghiệp về các kỹ thuật phục vụ khách nhận và triển khai các yêu cầu của 
khách. 
Cần tổ chức đào tạo hay tuyển dụng tối thiểu một nhân viên có trình độ ngoại 
ngữ và nghiệp vụ chuyên môn cũng như có kỹ năng giao tiếp cao để vào vị trí nhân 
viên giao tiếp khách hàng. Chức vụ này sẽ thực hiện nhiệm vụ quan sát bao quát hết 
những khu vực cách xa nhà hàng và quầy bar để có thể tiếp nhận sự yêu cầu của khách 
và phân phối kịp thời. Ngoài ra cần trang bị thêm máy bộ đàm để giảm thiểu thời gian 
 66 
phân phối các thực đơn của khách. Sự tiện lợi này cũng giúp cho việc phục vụ khách 
được hoàn hảo hơn. 
Hệ thống nên điều phối chuyên viên bảo trì cấp cao (Mantainance Controller) 
cần tận dụng thời gian nhàn rỗi trong mùa thấp điểm mà thăm dò các trang thiết bị, cơ 
sở vật chất đã và đang xuống cấp để kịp thời nâng cấp hay thay mới. 
Thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm 
giữa các đồng nghiệp đang công tác ở hệ thống khách sạn Cần Thơ hay ở các thành phố 
lớn như tp Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội (những nơi có nhiều khách sạn lớn nổi tiếng). 
Khuyến khích nhân viên cập nhật hay trau dồi kinh nghiệm qua báo đài hay 
băng đĩa về công tác chuyên môn. (đối với trưởng bộ phận). 
Nhận ra được thói quen sử dụng dịch vụ quen thuộc của du khách. Lưu giữ cơ 
sở dữ liệu về các vị khách này để có những quan tâm chú ý đặc biệt hơn khi họ đến lần 
sau. 
Kết hợp quảng cáo các tour du lịch của các công ty lữ hành trên song song với 
các tour du lịch nhỏ thuộc khách sạn để một mặt làm phong phú thêm dịch vụ cung cấp 
tour du lịch của khách sạn. Mặt khác thiết lập được mối quan hệ tốt trong kinh doanh 
với các công ty. Tích cực cập nhật thời gian biểu công tác ấn định trước của các công ty 
để kịp thời chuẩn bị công tác phục vụ. 
 67 
CHƯƠNG 5: 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
]D^ 
5.1. KẾT LUẬN 
Nhìn chung nghiên cứu đã mô tả sơ lược về thực trạng hoạt động du lịch thành 
phố Cần Thơ những năm qua. Du lịch Cần Thơ những năm qua hoạt động luôn phát 
triển thể hiện ở doanh thu du lịch hàng năm tăng đều đặc biệt từ năm 2004 đến năm 
2006. Lượng du khách liên tục tăng và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2006. Lượng du 
khách viếng thăm Cần Thơ tăng mạnh cả về du khách nội địa và du khách quốc tế. 
Doanh thu từ hoạt động lưu trú hằng năm cũng tăng tỷ lệ thuận với số lượng du 
khách viếng thăm thành phố. Hoạt động lưu trú của thành phố ngày một nhộn nhịp hơn. 
Bên cạnh đó số lượng công trình đầu tư cho du lịch được thu hút và đầu tư nhiều hơn 
mỗi năm. 
Bên cạnh việc khái quát mô tả lại hoạt động du lịch của thành phố những năm 
qua để tạo tiền đề cho nghiên cứu, nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và phân tích được 
mức độ hài lòng của du khách lưu trú tại thành phố Cần Thơ như sau : 
Sơ lược về nhân khẩu học thông qua bảng tần số đã khái quát cơ bản về đối 
tượng chủ yếu của khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ; đó là những du khách nội 
địa chủ yếu là nam, có trình độ từ đại học trở xuống, có lứa tuổi từ 20 đến 50, có thu 
nhập từ 2 triệu đến 5 triệu và thường lưu trú tại Cần Thơ vì mục đích công tác và du 
lịch là chủ yếu. 
+ Du khách cảm nhận Hài lòng về chất lượng dịch vụ về mặt yếu tố hữu 
hình. Điều này có ý nghĩa rằng du khách nội địa chấp nhận về mặt cơ sỏ vật chất, sự 
tiện nghi, diện mạo của nhân viên ở các bộ phận, địa điểm toạ lạc, môi trường cảnh 
quang và vấn đề vệ sinh... 
+ Du khách cảm nhận về chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà 
hàng về sự đáng tin cậy là Rất hài lòng, khách nội địa rất tin tưởng vào khách sạn nhà 
 68 
hàng, tin vào sự cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác của nhân viên, sự thành thật 
của nhân viên khi giải quyết các khó khăn của khách. 
+ Sự nhiệt tình của chất lượng dịch vụ thể hiện qua các dịch vụ có mau mắn, 
sự luôn sẵn sàng giúp đỡ khách, sự sẵn lòng đáp lại yêu cầu của khách được khách nội 
địa đánh giá cao đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống. 
+ Thông quan sự thân thiện và nhã nhặn, kiến thức hiểu biết về các dịch vụ 
của nhân viên, đảm bảo những chuyện riêng tư, kín đáo, đảm bảo an toàn cho khách và 
những vật quý giá của họ được đánh giá là Rất hài lòng. 
+ Lòng thông cảm được du khách cảm nhận là Hài lòng; Với việc duy trì 
những thích thú của du khách, thấu hiểu được những gì khách cần chỉ được du khách 
chấp nhận hài lòng. 
+ Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân loại theo giới tính. 
+ Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo độ tuổi. 
+ Không có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội 
địa tại hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân theo trình độ học 
vấn 
+ Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa đối 
với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân 
loại theo thu nhập 
+ Có sự khác nhau về cảm nhận chất lượng dịch vụ của du khách nội địa đối 
với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân 
loại theo xếp loại khách sạn 
+ Không có sự khác nhau giữa chất lượng dịch vụ của du khách nội điạ của 
hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ khi phân loại theo mục đích chuyến 
đi. 
 69 
Chất lượng dịch vụ nói chung: khách hàng càm nhận chung về chất lượng dịch 
vụ của hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố Cần Thơ là Hài Lòng 
Nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm 
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn nhà hàng thành phố Cần 
Thơ để trước mắt phục vụ thật tốt năm du lịch quốc gia Cần Thơ 2008 và để phát triển 
bền vững cùng du lịch Cần Thơ. 
5.2. KIẾN NGHỊ 
5.2.1. Kiến nghị đối với Sở du lịch thành phố Cần Thơ 
Sở du lịch Cần Thơ cần tiến hành liên kết các khách sạn - nhà hàng với nhau 
để tạo một chất lượng dịch vụ đồng bộ cho hệ thống khách sạn - nhà hàng thành phố 
Cần Thơ. Sở du lịch đóng vai trò là cầu nối và là trọng tài để kết nối các khách sạn - 
nhà hàng cùng nhau phát triển và cạnh tranh lành mạnh không những cho bản thân 
khách sạn - nhà hàng mà còn cho cả hệ thống khách sạn - nhà hàng của thành phố Cần 
Thơ. Hơn thế nữa, đó là sự đóng góp cho du lịch thành phố phát triển. 
Sở du lịch cũng cần liên kết với các khách sạn - nhà hàng để tổ chức hội thảo 
hội nghị để cùng nhau hoạch định và tổ chức cho hoạt động của cả hệ thống khách sạn - 
nhà hàng hạot động đồng bộ và đảm bảo chất lượng. 
Sở du lịch cũng thường xuyên tổ chức kiểm tra, thẩm định chất lượng dịch vụ 
cũng như tiêu chuẩn cấp sao của các khách sạn - nhà hàng trong hệ thống. 
Thường xuyên mở các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay 
nghề cho các nhân viên trong hệ thống khách sạn - nhà hàng để đảm bảo có đủ một đội 
ngũ lao động đúng chất và đủ lượng. 
5.2.2. Kiến nghị đối với các công ty kinh doanh du lịch và dịch vụ 
Các công ty du lịch cần thường xuyên liên lạc trao đổi với khách sạn - nhà 
hàng về những cam kết mà khi khách sạn - nhà hàng bán sản phẩm cho công ty và công 
ty bán tour cho du khách để đảm bảo tính thống nhất và uy tín của cả hai trong việc cam 
kết với khách hàng và đảm bảo chất lượng dịch vụ mà cả hai cung cấp 
 70 
Các công ty du lịch cần có sự liên kết mật thiết với khách sạn - nhà hàng để đặt 
phòng và những dịch vụ khác cũng như trao đổi những mong muốn và những trào lưu 
của thế giới trong việcđảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như mong muốn của du khách. 
5.2.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hang trên 
địa bàn thành phố Cần Thơ 
Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn - nhà hàng cần có kế hoạch và chiến 
lược cạnh tranh lành mạnh cùng nhau vì đặc thù ngành du lịch, vì việc cạnh tranh này 
còn ảnh hưởng đến cả sự phát triển của cả hệ thống và cả sự phát triển chung của du 
lịch và những ngành phát triển kèm theo. 
Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn - nhà hàng cần theo dõi sâu sát tình 
hình phàn nàn của du khách tại đơn vị mình để thường xuyên giải quyết kịp thời mọi 
vấn đề phát sinh và điều chỉnh kịp thời các phàn nàn của du khách để không ảnh hưởng 
đến chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình và ngày một hoàn thiện hơn chất lượng 
dịch vụ của doanh nghiệp góp phần vào sự hoàn thiện của cả hệ thống khách sạn - nhà 
hàng thành phố Cần Thơ. 
Các doanh nghiệp cần liên kết chặt chẽ với Sở du lịch để nắm bắt kịp thời tình 
hình du lịch của các tỉnh để luôn ở trong tình trạng sẵn sàng và chủ động, không để bị 
động trong việc đón khách tránh ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. 
Doanh nghiệp thường xuyên đưa cán bộ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn 
và tay nghề để việc phục vụ đạt chất lượng ngày một cao hơn góp phần gia tăng chất 
lượng dịch vụ và gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp. 
5.2.4. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ 
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch thành phố phát triển. 
+ Hỗ trợ các chính sách tạo thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh du lịch – 
dịch vụ có điều kiện đầu tư phát triển. 
+ Chỉ đạo việc phối hợp các cơ quan chức năng trong việc phát triển và quản 
lý việc phát triển kinh doanh lưu trú. 
 71 
+ Phối hợp các hoạt động của các sở ban ngành khác một cách đồng bộ góp 
phần cho hoạt động du lịch được nhịp nhàng và thuận lợi hơn 
+ Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, các dịch vụ bưu chính viễn thông, hệ thống 
đường thuỷ và đường bộ, môi trường... của thành phố để tạo sự thông thoáng cho du 
lịch và hoạt động lưu trú phát triển. 
 72 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
]D^ 
1. Sở Du lịch Thành phố Cần Thơ, Báo cáo tình hình hoạt động du lịch, năm 2003. 
2. Ủy ban Nhân dân Thành phố Cần Thơ, Chương trình xây dựng và phát triển 
Thành phố Cần Thơ đến năm 2010 - tầm nhìn đến năm 2020, năm 2005. 
3. Sở Du lịch Thành phố Cần Thơ, Báo cáo tình hình hoạt động du lịch năm 2004, 
2005, 2006. 
4. Nguyễn Ngọc Nam, Marketing Du lịch và Dịch vụ, 2005. 
5. Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hương, Trần Thị Minh Hòa (2004). Giáo 
trình Quản trị kinh doanh Khách sạn, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 
6. Phạm Xuân Hậu (2001). Quản trị chất lượng dịch vụ Khách sạn – Du lịch, NXB 
Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
7. Bùi Nguyên Hùng, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004). Quản lý chất lượng, NXB 
Đại học Quốc gia, TP.HCM. 
8. Lưu Thanh Đức Hải (2005). Đề cương bài giảng Nghiên cứu Marketing, Tài liệu 
lưu hành nội bộ Khoa Kinh Tế – QTKD, TP.Cần Thơ. 
9. Võ Thị Thanh Lộc (2000). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và 
kinh tế, NXB Thống kê, TP.Cần Thơ. 
10. Nguyễn Minh Châu. Giáo trình Quản trị kinh doanh các khu vực hoạt động thư 
giản – giải trí trong khách sạn, Tài liệu lưu hành nội bộ Khoa Du lịch trường 
Đại học Dân lập Hùng Vương, TP.HCM. 
11. Nguyễn Xuân Ra (2006). Quản lý và nghiệp vụ Nhà hàng – Bar, NXB Phụ Nữ, 
TP.HCM. 
 73 
12. Lâm Hồng Son (2007). Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ 
của khách sạn Sài Gòn – Cần Thơ. 
13. Nguyễn Hoàng Anh Tuấn “Đánh giá sự thỏa mãn của du khách lưu trú tại khách 
sạn Victoria Cần Thơ” 
14. Thông tin từ các trang website: 
• www.vietnamtuorism.gov.vn 
• www.dulichvn.org.vn 
• www.canthohotel.com 
• www.saigoncantho.com.vn 
• www.cantho-tourism.com 
• www.cantho.gov.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
47456.pdf