LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP TƯỚI TRONG CÔNG NGHỆ BÔI TRƠN – LÀM NGUỘI TỐI THIỂU KHI PHAY RÃNH
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Dung dịch trơn nguội đã được sử dụng rộng rãi trong quá trình gia công cắt
gọt nhằm làm giảm nhiệt cắt, bôi trơn, di chuyển phoi ra khỏi vùng cắt và bảo vệ sự
ăn mòn. Do sử dụng dung dịch trơn nguội trong gia công cắt gọt đã dẫn đến những
ảnh hưởng đối với sức khoẻ người công nhân, môi trường và khía cạnh kinh tế.
Người công nhân tiếp xúc với dung dịch trơn nguội có thể sinh ra bệnh viêm da và
do tạo ra sương mù trong suốt quá trình gia công có thể dẫn tới những loại bệnh
khác như: viêm đường hô hấp, hen, thậm chí bệnh viêm phổi, . Ngoài ra, khi thải
dung dịch trơn nguội ra ngoài môi trường đã dẫn đến một sự nguy hiểm là sự nhiễm
bẩn nguồn nước ngầm, dòng nước và gây ra những tác động nghiêm trọng về môi
trường. Các dữ liệu nghiên cứu đã đưa ra những nhận xét chi phí liên quan đến dung
dịch trơn nguội chiếm một số lượng lớn (tỉ lệ lớn) 7 %
gia công sản phẩm, trong đó chi phí của dụng cụ 2 %
17% tổng giá thành trong
4 %. Đó chính là một trong
những nguồn gốc chính của vấn đề liên quan đến chi phí gia công.
Mặc dù trong dung dịch trơn nguội thường chứa một số hóa chất độc hại nên
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người lao động và gây ô nhiễm môi trường, nhưng
phần lớn các nhà sản xuất vẫn sử dụng dung dịch trơn nguôi dưới dạng chất lỏng
với một số lượng lớn, thường xuyên nhất là áp dụng phương pháp tưới tràn trong
sản xuất vẫn cao. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây đã ứng dụng phương pháp
gia công khô (không sử dụng dung dịch trơn nguội) vào trong sản xuất và đã phát
huy được hiệu quả, nhưng công nghệ này đã gặp phải một số vấn đề trong quá trình
gia công như: tuổi bền của dụng cụ thấp, biến dạng nhiệt lớn, .
Để khắc phục được các nhược điểm của các phương pháp trên đã xuất hiện
một phương pháp trung gian giữa phương pháp gia công khô và phương pháp tưới
tràn đó là phương pháp bôi trơn - làm nguội tối thiểu.
Phương pháp bôi trơn - làm nguội tối thiểu là một phương pháp có nhiều ưu
điểm như: hiệu quả bôi trơn - làm nguội cao, kéo dài tuổi thọ của dụng cụ cắt, lượng
tiêu hao dung dịch nhỏ và dung dịch khi phun vào vùng cắt sẽ bốc hơi hết do đó sẽ
không có lượng dung dịch cần xử lý sau khi hết hạn sử dụng như bôi trơn - làm
nguội tưới tràn. Phoi gia công sạch, không gian làm việc thoáng mát sạch sẽ và
không bị ô nhiễm môi trường.
Do có những ưu điểm trên, ở các nước công nghiệp phát triển đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu và thu được nhiều kết quả khả quan. Ở Việt Nam công nghệ
này gần như chưa được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. Nhằm nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ này vào thực tế sản xuất ở nước ta, tác giả chọn đề tài “Nghiên
cứu so sánh các phương pháp tưới trong công nghệ bôi trơn – làm nguội tối
thiểu khi phay rãnh” là cần thiết.
 
6. Nội dung của luận văn:
Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính gồm 3 chương
và phần kết luận chung
Chương 1: Tổng quan về bôi trơn – làm nguội trong gia công cắt gọt.
Chương 2: Công nghệ bôi trơn – làm nguội tối thiểu.
Chương 3: Nghiên cứu so sánh các phương pháp tưới trong công nghệ bôi
trơn – làm nguội tối thiểu khi phay rãnh.
Phần Kết luận chung
7. Lời cảm ơn:
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
68 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu so sánh các phương pháp tưới trong công nghệ bôi trơn – làm nguội tối thiểu khi phay rãnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rơn nguội 
 + Làm giảm hệ số ma sát của phoi trượt trên mặt trước và làm giảm ma sát 
của mặt sau với bề mặt gia công. Do vậy, dung dịch trơn nguội làm giảm lực cắt và 
giảm nhiệt phát sinh trong vùng cắt. 
 + Dẫn nhiệt ra khỏi vùng cắt làm giảm nhiệt độ vùng cắt. Độ chính xác, chất 
lượng bề mặt gia công được nâng lên và độ mòn của dụng cụ cắt giảm. 
 + Xâm nhập tốt nhất vào vùng cắt, đặc biệt xâm nhập vào những vết nứt tế 
vi, lúc này nó đóng vai trò như một cái chêm làm giảm lực liên kết giữa các nguyên 
tử, khiến lớp kim loại dễ bị biến dạng dẻo và quá trình cắt dễ dàng hơn. 
 + Khả năng làm lạnh của dung dịch càng lớn khi nhiệt hoá hơi, độ dẫn nhiệt 
và nhiệt dung của nó càng lớn, nhờ đó tuổi bền của dao tăng lên và biến dạng do 
nhiệt của dao giảm đi. 
 + Dung dịch trơn nguội tác động vào bề mặt phoi tạo ra lớp bọc cần thiết để 
phoi không bám vào nhau, thoát khỏi vùng tạo phoi dễ dàng. 
 + Dung dịch bôi trơn – làm nguội luôn phải có xu hướng làm giảm lực cắt, 
nhiệt cắt, giảm hệ số ma sát, giảm biến dạng phoi. Kết quả thể hiện ở việc kéo dài 
tuổi thọ dụng cụ cắt, tăng chất lượng bề mặt gia công [3]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
24 
 + Khi gia công vật liệu dẻo, dung dịch trơn nguội giúp phá huỷ mạng tinh thể 
ở lớp cứng nguội. 
1.6.2. Yêu cầu đối với dung dịch trơn nguội 
 + Có tác dụng bôi trơn, giảm ma sát tốt ứng với từng vật liệu gia công và vật 
liệu làm dao, và điều kiện cắt cụ thể có chất bôi trơn phù hợp, cho hệ số ma sát nhỏ. 
 + Có tác dụng làm nguội tốt. Dung dịch trơn nguội phải có độ dẫn nhiệt và tỉ 
nhiệt cao. Trong thực tế phải lựa chọn các dung dịch bôi trơn - làm lạnh phù hợp. 
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà dùng tác dụng bôi trơn là chủ yếu, làm nguội là thứ 
yếu và ngược lại. 
 + Không bị phân huỷ dưới sự tác động của nhiệt độ cao, sử dụng được lâu 
dài. 
 + Phải là tác nhân có lợi cho máy, chi tiết, dụng cụ bảo vệ chúng không bị 
tác động của môi trường như gỉ trét, ôxy hoá,... 
 + Không gây độc hại cho công nhân và không gây nhiễm môi trường. 
 + Đảm bảo tính kinh tế, dễ tìm, giá cả phù hợp. 
 +Áp suất và nhiệt độ khi cắt kim loại rất cao, do đó dung dịch cần tạo được 
màng dầu bôi trơn chịu áp lực và nhiệt độ cao. 
1.7. Các loại dung dịch bôi trơn làm nguội dùng trong gia công cắt gọt 
 Để có loại dung dịch bôi trơn – làm nguội phù hợp với phương pháp gia 
công bằng trộn lẫn các thành phần: Dầu mỏ, mỡ động vật, dầu thực vật, các nguyên 
tố hoá học (lưu huỳnh, clo, phốt pho), Emusil (nhũ tương), chất khí, các loại chất 
rắn (than chì, bột tan,...) vào nhau với tỷ lệ hợp lý phụ thuộc vào lượng chất hoà tan 
trong dung môi, khả năng hoà tan được của chất hoà tan trong môi trường dung 
môi, sau gia công cắt gọt chúng tồn tại dưới dạng nào. 
 1. Dung dịch thực: Là dung dịch trong suốt, có thể có màu, bao gồm các 
chất vô cơ và hữu cơ tan trong nước, thể hiện ở (hình 1.9). Các chất hoà tan phân bố 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25 
ngẫu nhiên trong môi trường nước, loại dung dịch này có sức căng bề mặt cao hơn 
nước nguyên chất, chúng được sử dụng trong làm mát hoặc làm sạch. 
2. Dung dịch có các ion tƣơng tác: Là dung dịch kiểu có các ion dương và 
ion âm, chúng là các tác nhân tích cực tạo thành khối tích tụ trên bề mặt dung dịch, 
chúng tạo thành chất keo phủ lên toàn bộ bề mặt chi tiết sau khi gia công . Loại 
dung dịch này có sức căng bề mặt thấp hơn nước nguyên chất. Trong dung dịch này 
có nhóm các phần tử hoạt động được phân bố như trên (hình 1.10). Loại dung dịch 
này tương đối sạch và có khả năng bôi trơn tốt, nếu bổ sung thêm các chất phụ trợ 
như: Clo, lưu huỳnh, phốt pho thì khả năng bôi trơn – làm nguội sẽ tốt hơn. 
Hình 1. 9. Các phần tử hoà tan trong nước. 
Hình 1.10. Các phần tử tích tụ khối và phần tử hoà tan trong nước. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
26 
3. Dạng Emusil: Là loại dung dịch có các giọt dầu nằm lơ lửng trong nước, 
như dầu khoáng, parafin hoặc dầu thô. Dung dịch này tạo ra bằng cách pha dầu 
khoáng với các tác nhân Emusil và các chất khác để tạo các giọt dầu nhỏ đến 0.08 
0.003 m (hình 1.11). 
Dung dịch có khả năng bôi trơn tốt hơn nếu bổ sung thêm các chất phụ trợ 
như dầu thực vật, mỡ động vật hoặc các sản phẩm este khác, nếu bổ sung thêm các 
thành phần như: Lưu huỳnh, phốt pho hay Clo thì khả năng bôi trơn – làm nguội sẽ 
tốt hơn. Loại này vừa có tác dụng bôi trơn vừa có tác dụng làm nguội. 
 4. Dung dịch tạo thành từ các thành phần hoá học: Dung dịch này là sự 
kết hợp của ba loại ở trên, nhưng có các đặc điểm khác sau dây: 
 + Lượng dầu hoà tan ít hơn từ 5 45% so với loại 2. 
 + Lượng Emusil và các phân tử hoạt động trên bề mặt cao hơn so với loại 2, 
điều này cho ta thấy kích thước khối cầu nhỏ hơn so với loại 3. Khi dùng loại dầu 
này sẽ giúp quá trình tách phoi tốt, khả năng thâm nhập vùng cắt để bôi trơn làm 
nguội tốt. 
Hình 1.11. Các phân tử hoà tan dưới dạng thể sữa. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
27 
5. Dung dịch đƣợc tạo thành từ các thành phần dầu: Được lấy từ dầu thô, 
dầu thực vật, mỡ động vật, chúng có thể ở thể đơn hoặc dưới dạng pha trộn. Dầu thô 
có nhiều nguồn khác nhau như dầu mỏ, parafin, độ nhớt của chúng cũng khác nhau 
phụ thuộc vàocác thành phần pha trộn. Nếu bổ sung thêm dầu thực vật sẽ làm tăng 
khả năng dính ướt của dung dịch và cải thiện khả năng bôi trơn, đặc biệt ở nhiệt độ 
cao. Cũng có thể cho thêm các chất như phốt pho, lưu huỳnh, Clo, làm tăng thêm 
khả năng bôi trơn – làm nguội của dung dịch. 
Hình 1.12. Các phân tử hoà tan trong hợp chất hoá học. 
Hình 1.13. Các phần tử hoà tan trong hợp chất dầu. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
28 
6. Tuỳ theo tác dụng bôi trơn hoặc làm nguội là chủ yếu dung dịch trơn 
nguội được phân loại như sau: 
 * Nhóm có tác dụng làm nguội là chủ yếu: Những loại dung dịch này sử 
dụng khi mục đích giảm nhiệt độ là chủ yếu. Nó được dùng cho các quá trình cắt 
mà ở đó nhiệt lượng phát sinh lớn, cần được dẫn khỏi vùng cắt nhanh, giảm tác 
động xấu của nhiệt độ đến độ chính xác gia công, chất lượng bề mặt và quá trình 
mòn của dụng cụ cắt. 
 * Nhóm có tác động bôi trơn là chủ yếu: Những dung dịch loại này có tác 
dụng bôi trơn là chủ yếu, mục đích là giảm ma sát, mục tiêu giảm nhiệt độ vùng cắt 
là thứ yếu (dùng ở các dạng gia công với V cắt nhỏ). Loại này sử dụng khi gia công 
tinh lần cuối, dung dịch bôi trơn làm giảm lực nói chung, đặc biệt là giảm ma sát 
giữa mặt sau của dao cụ với bề mặt đã gia công. Kết quả là dung dịch bôi trơn góp 
phần làm tăng độ chính xác gia công và giảm độ nhấp nhô bề mặt gia công. 
1.8. Cách sử dụng dung dịch trơn nguội khi phay 
 Dung dịch trơn nguội chủ yếu dùng để làm giảm nhiệt độ ở vùng cắt, do đó 
tuổi bền của dao và chất lượng gia công tăng lên. Đồng thời dung dịch trơn nguội 
cũng giữ cho dụng cụ và chi tiết gia công khỏi bị ôxi hoá. Ngoài ra dung dịch trơn 
nguội không được gây ảnh hưởng xấu đến lớp sơn bảo vệ máy, trong quá trình làm 
việc không được tan thành các thể riêng biệt, dung dịch đòi hỏi phải ổn định,... Gần 
đây người ta đã chế tạo các dung dịch đáp ứng được những yêu cầu trên. 
 - Tƣới dung dịch trơn nguội bằng cách sử dụng hai vòi để dẫn trực tiếp 
dung dịch vào vùng cắt theo hai mặt bên của dao: Sử dụng tốt nhất khi gia công 
những bề mặt có chiều rộng cắt không lớn. 
Đây là phương pháp có cách bố trí thiết bị dẫn dung dịch rất đơn giản và dễ 
điều chỉnh lượng dung dịch theo yêu cầu trong khi đang gia công. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
29 
 - Tƣới dung dịch trơn nguội bằng cách sử dụng hai vòi dẫn trực tiếp vào 
mặt trƣớc và mặt sau dao: Thực hiện hiệu quả nhất trên dao phay khi gia công các 
bề mặt rộng, thường sử dụng khi gia công mặt phẳng. Phương pháp có hệ thống vòi 
tưới phức tạp, phải bố trí vòi di chuyển cùng trục chính máy, trong quá trình cắt nếu 
cần điều chỉnh vòi thì hết sức khó khăn (hình 1.15). 
- Tƣới dung dịch trơn nguội bằng cách dùng thiết bị vòi dẫn dung dịch 
vào tất cả các lƣỡi cắt: Phương pháp này hiệu quả tưới cao, thường sử dụng cho 
các loại dụng cụ như dao phay ngón. Nhược điểm chính là gián tiếp dẫn dung dịch 
Hình 1.14. Dẫn dung dịch vào hai mặt bên dao phay. 
Hình 1.15. Dẫn dung dịch vào mặt trước và mặt sau dao phay. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
30 
vào vùng cắt, chỉ sử dụng cho các dụng cụ cắt có kích thước đường kính giới hạn 
(hình 1.16). 
Sử dụng dung dịch trơn nguội một cách hợp lý có thể tăng tuổi bền từ 1,5 4 
lần. Dung dịch trơn nguội và cách sử dụng nó có hiệu quả tốt với loại vật liệu và 
phương pháp gia công này, nhưng có thể ít hiệu quả đến loại vật liệu và phương 
pháp gia công khác, thậm chí trong một số trường hợp lại gây ảnh hưởng xấu. Mỗi 
một tổ hợp: vật liệu gia công – phương pháp gia công - vật liệu làm dụng cụ cắt - 
chế độ cắt chỉ thích hợp với một loại dung dịch trơn nguội nhất định. 
 Trong bảng dưới đây đã chỉ rõ các loại dung dịch trơn nguội và cách sử dụng 
dung dịch trơn nguội khi phay [7]: 
Hình 1.16. Dẫn dung dịch vào tất cả các lưỡi cắt. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
31 
TT Vật liệu gia công Mã hiệu dung dịch trơn nguội 
1 Thép các bon kết cấu 
3% Ucơrinon – 1. 
5 8 % P3 – COЖ – 8. 
2 Thép hợp kim 5% Ucơrinon – 1. 
3 Thép gió dụng cụ OCM - 3 
4 Thép không gỉ 
5% Ucơrinon – 1. 
5 8 % P3 – COЖ – 8. 
5 Thép độ bền cao và thép chịu lửa MP – 1. 
6 Hợp kim titan 
5% Ucơrinon – 1. 
5 8 % P3 – COЖ – 8. 
7 Gang 3% Ucơrinon – 1. 
8 Nhôm và hợp kim nhôm 3 5 % Ucơrinon – 1. 
9 Đồng và hợp kim đồng MP – 4. 
Khi phay gang xám trên máy phay vạn năng, thường người ta không dùng 
dung dịch trơn nguội, còn khi phay gang có độ bền cao thì dùng Emusil. Tuy vậy, 
đôi khi người ta vẫn dùng dung dịch trơn nguội để dễ phay gang xám. Trong trường 
hợp này nên có cơ cấu bảo vệ dưới dạng màn chắn, đặc biệt khi dùng dao phay mặt 
đầu bằng hợp kim cứng. Khi gia công các bộ phận thân máy bằng gang, nếu không 
dùng dung dịch trơn nguội chi tiết có thể bị nung nóng, vì vậy để giảm biến dạng chi 
tiết người ta dùng dung dịch trơn nguội. 
1.9. Các phƣơng pháp bôi trơn – làm nguội 
1.9.1. Phƣơng pháp bôi trơn – làm nguội tƣới tràn 
 Là phương pháp được dùng phổ biến nhất hiện nay. Phương pháp mà dung 
dịch được dẫn tự do vào vùng cắt thông qua hiện tượng mao dẫn và các thiết bị cần 
thiết như bơm nước, sự chênh lệch độ cao, bình thông nhau. 
 * Ƣu điểm: 
 - Tải nhiệt ra khỏi vùng cắt, hạn chế tác dụng xấu của nhiệt độ với dụng cụ 
cắt. 
 - Đảm bảo nhiệt độ làm việc của môi trường thấp và ổn định. 
 - Giúp việc vận chuyển phoi ra khỏi vùng cắt dễ dàng. 
 - Giảm ma sát giữa phoi và mặt trước, giữa phôi và mặt sau của dụng cụ cắt. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
32 
 * Nhƣợc điểm: 
 - Gây ô nhiễm môi trường làm việc, đất đai và nguồn nước. 
 - Tăng chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo dưỡng và tái chế chất bôi trơn, đặc 
biệt tăng chi phí cho làm sạch trước khi đưa ra môi trường. 
 - Tiêu tốn nhiều dung dịch trơn nguội. 
 - Dung dịch khó xâm nhập vào vùng cắt. 
1.9.2. Phƣơng pháp gia công khô 
 * Ƣu điểm: 
 - Không gây ô nhiễm môi trường. 
 - Không hao tốn dung dịch trơn nguội. 
 - Máy không cần trang bị hệ thống bôi trơn. 
* Nhƣợc điểm: 
 - Nhiệt độ vùng cắt lớn. 
 - Lực cắt lớn hơn so với gia công ướt. 
 - Khó thoát phoi ra khỏi vùng gia công. 
 - Phương pháp này chỉ ứng dụng cho một số vật liệu nhất định. 
Hình 1.17. Gia công bằng phương pháp tưới tràn trên máy phay. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
33 
1.9.3. Phƣơng pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu 
 Dung dịch được phun vào vùng gia công với một áp suất nhất định, chuyển 
một lượng nhỏ dung dịch vào vùng cắt với một tốc độ cao (250 300 m/phút), 
chúng có tác dụng bôi trơn và làm nguội rất hiệu quả. 
 Tác dụng hút nhiệt của phương pháp bôi trơn và làm nguội tối thiểu là rất 
cao. Dùng phương pháp này cho phép nâng cao tuổi bền của dao thép gió và dao 
hợp kim cứng từ 1.5 3 lần so với phương pháp tưới tràn. Phương pháp này có các 
ưu điểm, nhược điểm sau: 
 *Ƣu điểm: 
 - Lượng dung dịch trơn nguội cần thiết chỉ bằng 20 30% so với lượng dung 
dịch sử dụng theo phương pháp tưới tràn, do đó giảm chi phí chế tạo chất bôi trơn 
làm lạnh. 
Hình 1.18. Phương pháp gia công khô trên máy phay. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
34 
 - Hiệu quả bôi trơn, làm nguội cao nên giảm lực, giảm nhiệt dẫn đến nâng 
cao chất lượng sản phẩm. 
 - Tiết kiệm dung dịch trơn nguội, giảm ô nhiễm môi trường. 
 - Đảm bảo tuổi bền của dụng cụ. 
 - Phoi sạch, không gây ô nhiễm môi trường. 
 - Không gian làm việc sạch. 
 * Nhƣợc điểm: 
 - Khó vận chuyển phoi ra khỏi vùng cắt. 
 - Nhiệt độ chi tiết cao. 
Kết luận chƣơng 1 
Phương pháp bôi trơn – làm nguội có vai trò rất quan trọng trong gia công cắt 
gọt, có tác dụng giảm nhiệt độ của vùng cắt, giảm mòn do ma sát, giảm công tiêu 
hao khi cắt, giảm hệ số co rút phoi, tăng chất lượng bề mặt gia công, nâng cao tuổi 
bền của dao,... 
 Các phương pháp bôi trơn - làm nguội được sử dụng trong quá trình gia 
công: phương pháp tưới tràn, phương pháp gia công khô, phương pháp bôi trơn - 
làm nguội tối thiểu. Trong các phương pháp đó thì phương pháp tưới tràn được 
dùng phổ biến nhất hiện nay, nhưng lại có nhược điểm: gây ra ô nhiễm môi trường, 
đất đai và nguồn nước, hiệu quả bôi trơn - làm nguội thấp, tốn dung dịch. 
Hình 1.19. Gia công bằng phương bôi trơn – làm nguội tối thiểu. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
35 
Phương pháp bôi trơn - làm nguội tối thiểu là một phương pháp có rất nhiều 
ưu điểm như: hiệu quả bôi trơn - làm nguội cao, kéo dài tuổi thọ của dụng cụ cắt, 
lượng tiêu hao dung dịch nhỏ và dung dịch khi phun vào vùng cắt sẽ bốc hơi hết do 
đó sẽ không có lượng dung dịch cần xử lý sau khi hết hạn sử dụng như bôi trơn - 
làm nguội tưới tràn. Phoi gia công sạch, không gian làm việc thoáng mát sạch sẽ và 
không bị ô nhiễm môi trường. 
Do phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu có những ưu điểm trên nên từ 
những năm 90 của thế kỷ 20, ở các nước công nghiệp phát triển đã có một số công 
trình nghiên cứu và thu được nhiều kết quả khả quan: 
- Công trình của tác giả A. ATTANASIO, C. REMINO (ITALY) [17] : 
Nghiên cứu trong tiện thép 100Cr6 sử dụng phương pháp bôi trơn - làm nguội tối 
thiểu. Trong công trình này tác giả đã so sánh giữa phương pháp tiện khô với 
phương pháp tiên sử dụng dao phủ CBN kết hợp với phương pháp bôi trơn – làm 
nguội tối thiểu, kết quả thu được đã cho thấy mòn dụng cụ rất ít nên đã tăng được 
tuổi đời của dao khi sử dụng phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu. 
 - Công trình của tác giả DHAR N.R (Anh) [18]: Đánh giá hiệu suất của 
phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu bằng dầu thực vật thông qua gía trị của 
lực cắt, nhiệt độ vùng cắt, mòn dụng cụ và chất lượng bề mặt khi tiện thép AISI – 
1060. Sau khi tiến hành thí nghiệm kết quả đã cho thấy: 
+ Hệ thống bôi trơn – làm nguội tối thiểu đã làm giảm mòn dao, nâng cao 
được tuổi bền của dao và chất lượng bề mặt tốt hơn. 
+ Độ nhấp nhô bề mặt và độ chính xác kích thước chủ yếu đã được nâng cao 
vì đã giảm được mòn và không gây ảnh hưởng đên đỉnh mũi dao bằng cách áp dụng 
phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu. 
+ Bôi trơn - làm nguội tối thiểu bằng dầu thực vật đã giảm được lực cắt 
khoảng 5 – 15%, Px giảm được nhiều hơn Pz. Do duy trì được góc cắt sắc nên đã 
giảm đuợc nhiệt độ của vùng cắt đó là lý do chủ yếu để giảm lực cắt bằng phương 
pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
36 
Qua các công trình nghiên cứu trên, ta thấy công nghệ bôi trơn - làm nguội 
tối thiểu có rất nhiều ưu điểm nổi bật. Ở Việt Nam, công nghệ này mới chỉ được tiếp 
cận trong vài năm trở lại đây và đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: 
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ bôi trơn – làm nguội tối thiểu 
đến độ mòn dao và chất lượng bề mặt khi phay rãnh bằng dao phay ngón, nghiên 
cứu so sánh các phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu khi doa, nghiên cứu xác 
định áp lực và lưu lượng hợp lý để thực hiện công nghệ bôi trơn – làm nguội tối 
thiểu khi khoan,...cho kết quả rất khả quan và đã được áp dụng vào trong thực tế ở 
một số cơ sở sản xuất. 
Với mục đích nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn – làm nguội tối 
thiểu một cách có hiệu quả trong điều kiện cụ thể ở nước ta, Tác giả chọn đề tài 
nghiên cứu “Nghiên cứu so sánh các phƣơng pháp tƣới trong công nghệ bôi 
trơn – làm nguội tối thiểu khi phay rãnh” là cần thiết 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
37 
Chƣơng 2: CÔNG NGHỆ BÔI TRƠN – LÀM NGUỘI TỐI THIỂU 
2.1. Khái niệm chung về công nghệ bôi trơn làm nguội - tối thiểu 
 * Khái niệm: Công nghệ bôi trơn – làm nguội tối thiểu là phương pháp sử 
dụng dòng khí được nén với áp suất cao để phun dung dịch bôi trơn – làm nguội vào 
vùng cắt để bôi trơn, làm nguội và đẩy phoi ra khỏi vùng gia công. 
Dung dịch được phun vào vùng gia công với một áp suất nhất định và chuyển 
một lượng nhỏ dung dịch vào vùng cắt với một tốc độ cao (250 – 300 m/phút), 
chúng có tác dụng bôi trơn – làm nguội rất hiệu quả. 
* Phân loại phƣơng pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu: 
+ Phƣơng pháp bôi trơn – làm nguội tƣới kiểu sƣơng mù: là phương 
pháp có sử dụng dòng khí áp lực cao hoà trộn với dung dịch trơn nguội rồi phun 
trực tiếp vào vùng cắt. Dưới tác dụng của dòng khí áp lực cao, dung dịch trơn nguội 
được tạo thành dưới dạng sương mù. 
 Sử dụng dung dịch trơn nguội trộn với dòng khí nén có áp suất cao để tạo 
thành dưới dạng sương mù để phun trực tiếp vào vùng cắt. Dưới tác dụng của áp lực 
cao dung dịch trơn nguội được chuyển thành vô số các hạt hình cầu nhỏ li ti. Do đó 
sẽ tăng diện tích tiếp xúc của dung dịch trơn nguội và dụng cụ cắt, chi tiết gia công 
và phoi, dẫn tới khả năng tải nhiệt ra khỏi vùng cắt phát huy được chức năng bôi 
trơn – làm nguội tới mức tối đa và tối thiểu lượng dung dịch trơn nguội. 
 + Phƣơng pháp bôi trơn – làm nguội tƣới kiểu nhỏ giọt: là phương pháp 
có sử dụng dòng khí nén áp lực cao kết hợp với bộ phận tạo xung để điều khiển bơm 
Piston thủy lực tạo ra tia dung dịch áp lực cao tưới vào vùng cắt. Dung dịch trơn 
nguội được phun vào vùng cắt dưới dạng dòng tia áp lực cao lên nó dễ dàng xâm 
nhập vào vùng cắt và đảm bảo đảm được một mức bôi trơn rất tốt. 
 + Phƣơng pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu kết hợp với dòng khí nén 
áp lực cao: là phương pháp dùng luồng khí lạnh với áp suất cao kết hợp với hệ 
thống bôi trơn làm nguội tối thiểu phun trực tiếp vào vùng cắt để giảm nhiệt ở dụng 
cụ cắt, chi tiết gia công và phoi. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
38 
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn – làm nguội 
tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt. 
2.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn – làm nguôi tối thiểu 
 - Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn – làm nguội tối thiểu tƣới 
kiểu nhỏ giọt (hình 2.1): Áp lực được tạo ra từ hệ thống cung cấp khí nén, dòng 
khí áp lực cao đi từ máy nén khí (bình tích áp) qua hệ thống điều chỉnh và ổn định 
áp suất, qua bộ phận tạo xung. Xung khí nén điều chỉnh bơm Piston hoạt động. 
Dung dịch trơn nguội từ bình chứa được đưa đến buồng chứa của bơm Piston, ở đây 
dung dịch trơn nguội được tác động từng xung của áp lực khí nén. Dưới áp lực cao 
dung dịch trơn nguội được phun trực tiếp vào vùng gia công với một áp suất nhất 
định, và chuyển một lượng nhỏ dung dịch (từng giọt dung dịch) vào vùng cắt với 
một tốc độ cao nên đã đảm bảo được một mức bôi trơn tốt và làm nguội rất hiệu quả 
.Phương pháp này có thể nâng cao tuổi bền của dụng cụ cắt lên 1.5 3 lần so với 
phương pháp thông thường. 
 - Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn – làm nguội tối thiểu tƣới 
kiểu sƣơng mù (hình 2.2): Áp lực được tạo ra từ hệ thống cung cấp khí nén, qua 
thiết bị ổn định áp suất dẫn vào buồng trộn, do sự chênh lệch áp suất nên dung dịch 
từ bình được đưa vào buồng trộn. Tại vị trí này, dung dịch trơn nguội trộn với dòng 
khí nén có áp suất cao để tạo thành dưới dạng sương mù để phun trực tiếp vào vùng 
cắt. Dưới tác dụng của áp lực cao dung dịch trơn nguội được chuyển thành vô số các 
hạt hình cầu nhỏ li ti. Do đó sẽ tăng diện tích tiếp xúc của dung dịch trơn nguội và 
Hệ thống cung 
cấp khí nén 
Bơm Piston 
Bình chứa dung 
dich trơn nguội 
Tia dung dịch 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
39 
Hình 2.2. Hệ thống cung cấp dung dịch trơn nguội tưới kiểu sương mù trong 
công nghệ bôi trơn – làm nguội tối thiểu. 
1 2 3 4 5 6 7 8
dụng cụ cắt, chi tiết gia công và phoi, dẫn tới khả năng tải nhiệt ra khỏi vùng cắt 
phát huy được chức năng bôi trơn – làm nguội tới mức tối đa và tối thiểu lượng 
dung dịch trơn nguội. 
1. Hệ thống cung cấp khí nén. 
2. Van điều chỉnh áp suất khí nén. 
3. Bình cung cấp dung dịch. 
4. Buồng trộn dung dịch. 
5. Vòi phun. 
6. Sensor ổn định lưu lượng. 
7. Dụng cụ. 
8. Chi tiết gia công. 
2.3. Phƣơng pháp trộn dung dịch trong công nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu 
khi gia công cắt gọt 
 Phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu đã được sử dụng một lưu lượng 
chất bôi trơn rất nhỏ (ml/h thực tế l/min). Trong trường hợp này, chất bôi trơn đã 
được bơm phun trực tiếp vào vùng gia công lên nó đã bảo đảm được một mức bôi 
trơn rất tốt, nhưng chất làm mát lại sử dụng rất ít và cơ chế loại bỏ các mảnh vỡ đã 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
40 
đạt được bằng cách sử dụng lưu lượng của khí nén làm cho chất bôi trơn được trải 
rộng ra. 
 Phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu gần đây đã được giới thiệu các 
phương pháp trong gia công cắt gọt (trong trường hợp đặc biệt, trong gia công bằng 
phương pháp khoan, phay) đã đem lại những lợi ích rất lớn về kinh tế và môi 
trường, làm giảm bớt sử dụng những chất lỏng dùng để bôi trơn và làm nguội trong 
quá trình gia công cắt gọt. Một số tác giả trên thế giới đã giới thiệu, giá thành dung 
dịch trơn nguội dùng để gia công chiểm 7 – 17% tổng giá thành trong gia công sản 
phẩm, trong khi đó giá thành của dụng cụ từ 2 – 4%. Tuy nhiên, sử dụng phương 
pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu đã làm giảm đáng kể giá thành trong gia công cắt 
gọt do đã giảm bớt được số lượng chất bôi trơn – làm nguội. Trong phương pháp bôi 
trơn – làm nguội tối thiểu, một lượng nhỏ lưu lượng chất bôi trơn đã được sử dụng. 
Trước hết, điều quan trọng là trộn không khí và chất bôi trơn để thu được sự pha 
trộn dung dịch trải rộng trên khắp bề mặt gia công. Có hai phương pháp có thể được 
sử dụng trong bôi trơn và làm nguội tối thiểu: Pha trộn dung dịch bên trong đầu 
phun và pha trộn dung dịch bên ngoài đầu phun. 
 + Sử dụng phương pháp trộn dung dịch bên trong đầu phun thiết bị, không 
khí và chất bôi trơn đã được trộn bên trong vòi phun bằng một thiết bị trộn, sự bôi 
trơn này đã tồn tại một chất bôi trơn, trong khi làm mát tối thiểu đạt được bằng cách 
điều hoà khí trộn tới bề mặt gia công. Phương pháp dẫn xuất này đã được áp dụng 
(hình 2.3) [17]. 
Thiết bị trộn Dung dịch trơn nguội Khí nén 
Hình 2.3. Phương pháp trộn dung dịch trơn nguội bên trong đầu phun. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
41 
+ Phương pháp trộn dung dịch bên ngoài đầu phun sự pha trộn này tồn tại ở 
sự định vị thiết bị trộn trong một thùng đặc biệt. Đồng thời trong trường hợp này sự 
bôi trơn giữa phôi và dụng cụ có thể đạt được rất tốt (hình 2.4) [17]. 
2.4. Các dung dịch đƣợc sử dụng trong bôi trơn làm nguội tối thiểu 
 Trong chương 1 ta đã giới thiệu về các loại dung dịch dùng để bôi trơn – làm 
nguội trong gia công cắt gọt. Tuy nhiên trong bôi trơn – làm nguội tối thiểu đặt ra 
vấn đề là dùng loại dung dịch nào sẽ có hiệu quả cao nhất và đặc biệt là không gây 
độc hại và ô nhiễm môi trường và phải đảm bảo tính kinh tế. Trong mục này ta chỉ 
xét trên lĩnh vực của bôi trơn – làm nguội tối thiểu. 
 Các loại dung dịch được sử dụng trong bôi trơn – làm nguội tối thiểu: 
 - Dầu khoáng: Loại này có tác dụng bôi trơn tốt, chịu được nhiệt độ cao do 
đó khả năng tạo màng dầu bôi trơn cao. Mặc dù chúng làm giảm ma sát và mài mòn 
rất hiệu quả, song chúng lại có độ dẫn nhiệt và nhiệt dung riêng nhỏ nên khả năng 
làm nguội thấp hơn so với các loại dung dịch khác. Do sức căng mặt ngoài của dầu 
khoáng thấp hơn nước, do đó loại dung dịch này khi dùng bôi trơn – làm nguội tối 
thiểu cần phải tạo dòng khí có áp lực cao để dẫn dung dịch vào buồng trộn được. 
Hơn nữa để đảm bảo tính năng bôi trơn làm nguội tốt, cần phải pha thêm vào dung 
dịch các chất phụ gia như lưu huỳnh, phốt pho, clo. Cho nên khi dùng dung dịch 
loại này ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. 
 - Dung dịch bôi trơn – làm nguội đƣợc chế suất từ các nguyên tố hoá 
học: Loại dung dịch này có sức căng bề mặt cao hơn nước, khả năng tạo mao dẫn 
Khí nén 
Thiết bị trộn 
Dung dịch trơn nguội 
Hình 2.4. Phương pháp trộn dung dịch trơn nguội bên ngoài đầu phun. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42 
cao hơn so với nước, do đó dung dịch sử dụng tốt trong bôi trơn làm nguội tối thiểu. 
Các thành phần hoá học như Clo, Lưu huỳnh, Phốt pho có trong dung dịch sẽ có hại 
cho sức khoẻ, gây ô nhiễm môi trường, do đó loại dung dịch này không thể đưa vào 
sử dụng trong công nghẹ bôi trơn – làm nguội tối thiểu. 
 - Mỡ động vật: Loại này bôi trơn và làm nguội tốt, nhưng trước khi sử dụng 
thì chúng phải được tiệt trùng, chế xuất tốt để khi tiếp xúc với môi trường chúng 
không bị biến chất. Đặc biệt cần chú ý hiện nay có rất nhiều bệnh truyền nhiễm từ 
các loại động vật, các laọi gia cầm,... Vậy rất nguy hiểm khi sử dụng loại dung dịch 
này vì chúng chứa trong mình những mầm bệnh rất nguy hiểm có thể truyền sang 
con người bất cứ lúc nào. 
- Dầu thực vật bậc cao với chất phụ gia: Chủ yếu được sử dụng trong gia 
công cắt gọt rất phát triển. Trong bôi trơn – làm nguội tối thiểu, các loại vật liệu đã 
được sử dụng như: loại thép đã nhiệt luyện, loại thép hợp kim cao,... Dầu thực vật 
bậc cao là loại có tính bôi trơn rất tốt và nâng cao được tuổi đời của dụng cụ cắt. 
 - Dầu thực vật: Dùng trong bôi trơn – làm nguội tối thiểu rất tốt, hơn nữa 
loại này có sẵn ở Việt Nam như dầu lạc, dầu Mè, dầu Vừng,...Loại này dễ chế suất, 
dễ bảo quản, không gây tác hại đến sức khoẻ, không gây ô nhiễm môi trường làm 
việc. 
 * Qua các phân tích ở trên ta thấy sử dụng dầu thực vật làm dung dịch trơn 
nguội trong bôi trơn – làm nguội tối thiểu là tốt nhất. Hơn nữa xét điều kiện ở Việt 
Nam thì các loại thực vật đa dạng và phong phú như Vừng, Cọ, Dừa, Đậu nành, 
Lạc,... chúng có mặt khắp trên toàn lạnh thổ. Vậy trong bôi trơn – làm nguội tối 
thiểu dùng dầu thực vật là hợp lý nhất. 
2.5. Các phƣơng pháp bố trí vòi phun 
 Hiệu quả của phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu phụ thuộc rất nhiều 
vào phương pháp, vị trí, góc bố trí vòi dẫn dung dịch vào vùng cắt. Ngoài những 
yêu cầu về không gian làm việc, không gian và kết cấu của máy, khả năng điều 
chỉnh của bản thân thiết bị bôi trơn và làm nguội, thì vòi phun nên bố trí có vị trí 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
43 
tương quan với dụng cụ cắt và phôi sao cho thích hợp nhất để hiệu quả bôi trơn – 
làm nguội là cao nhất. Vậy cần nghiên cứu các góc độ bố trí vòi phun như thế nào là 
hợp lý nhất. 
 Trong giới hạn của đề tài không thể xét hết các góc độ cụ thể của phương 
pháp gia công mà chỉ đưa ra các mô hình điển hình. 
- Bố trí vòi phun tƣới lên chi tiết hoặc phoi (Hình 2.5). 
* Ƣu điểm: 
 + Dễ bố trí vòi phun. 
 + Dễ điều chỉnh hướng của vòi phun khi cần thiết. 
 + Áp lực khí và dung dịch sẽ đẩy phoi, các tạp chất theo hướng thuận lợi 
nhất. 
 + Hiệu quả bôi trơn làm nguội vùng ma sát mặt trước với phoi là lớn nhất khi 
góc trước dao hợp lý. 
 * Nhƣợc điểm: 
 + Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là lượng dung dịch tưới cần là 
rất lớn và dung dịch khó xâm nhập được vào khu vực cắt. 
 + Vùng ma sát mặt sau dao với chi tiết khó được bôi trơn và làm nguội. 
 + Khi cắt rãnh, cắt đứt trong quá trình tiện thì phương pháp này hoàn toàn 
không thể thực hiện được. 
Hình 2.5. Dẫn dung dịch trơn nguội bằng cách phun vào mặt trước của dao. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
44 
 - Bố trí vòi phun bằng cách phun vào mặt sau của dao (Hình 2.6). 
Khi phun dung dịch vào mặt sau sử dụng dòng khí có áp lực cao sẽ đẩy toàn 
bộ dung dịch vào vùng ma sát mặt sau, 
phoi trượt trên mặt trước sẽ mang dung 
dịch theo bôi trơn và làm nguội vùng cắt 
mặt trước của dụng cụ. 
 * Ƣu điểm: 
 + Tia chất lỏng dưới áp suất cao sẽ 
được phun vào khu vực cắt với tốc độ cao 
do đó chúng có tác dụng giảm nhiệt rất 
nhanh. 
 + Tăng tuổi bền của dụng cụ cắt và 
chất lượng bề mặt gia công. 
 + Dẫn được phần lớn dung dịch vào 
 tất cả các vùng cắt. 
 * Nhƣợc điểm: 
 + Không gian bố trí vòi phun và hiệu chỉnh vòi phun khó khăn. 
 + Trong điều kiện sản xuất khó đảm bảo được hướng phun, mà không đảm 
bảo được hướng phun thì toàn bộ ưu điểm của phương pháp này không còn nữa. 
 + Máy cần phải lắp thêm thiết bị chuyên dùng đặc biệt. 
 + Dòng khí sẽ đẩy phoi theo chiều không mong muốn. 
 - Bố trí vòi phun bằng cách phun theo phƣơng pháp tuyến với chi tiết 
(hình 2.7). 
 * Ƣu điểm: 
 + Áp lực khí khi đủ lớn sẽ nâng cánh phoi lên, kết hợp với việc phôi quay 
như vậy sẽ đưa dung dịch vào ngập vùng cắt. 
+ Không gian bố trí vòi phun dễ dàng. 
* Nhƣợc điểm: 
Hình 2.6. Dẫn dung dịch trơn nguội 
bằng cách phun vào mặt sau của dao. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
45 
 + Nếu áp lực khí và lưu lượng dung dịch không đủ lớn thì khả năng bôi trơn 
là không tối ưu. 
 + Khả năng nâng phoi sẽ 
không tốt nếu trong trường hợp 
chiều dày phoi lớn. Trong công 
nghệ bôi trơn tối thiểu cần chú ý 
cách phun này. Nếu dùng trong 
bôi trơn làm nguội tưới tràn thì ý 
nghĩa không lớn vì lượng dung 
dịch vào vùng cắt chỉ đạt 50 – 
60%, phần nhiều lượng dung 
dịch sẽ bị dẫn ra 
 ngoài theo hướng trượt của phoi, 
điều kiện hình thành màng dầu bôi trơn rất khó, sự tiếp xúc giữa phoi và mắt trước 
là tiếp xúc chặt, trong điều kiện đó dung dịch trơn nguội chỉ có thể xâm nhập vào 
khu vực cắt nhờ có những khoảng chân không hình thành giữa phoi và dao. Khoảng 
chân không như vậy có thể hình thành nhờ có lẹo dao. Lúc lẹo dao bị cuốn đi, giữa 
dao và phoi hình thành khoảng trống, lớp kim loại biến dạng dẻo không thể tức thời 
điền đầy khoảng trống đó và dung dịch trơn nguội từ bên sườn của mặt tiếp xúc 
được hút vào thay thế. Khi áp dụng trong bôi trơn làm nguội tối thiểu, áp lực dòng 
khí nén sẽ nâng cánh phoi lên, đồng thời đẩy dung dịch vào vùng ma sát giữa mặt 
trước của dao với phoi, lúc này phoi trượt trên mặt trước của dao như chiếc ca nô 
đang lướt trên mặt trước phẳng lặng. 
- Bố trí vòi phun bằng cách bố trí nhiều vòi phun vào vùng gia công :Với 
phương pháp bôi trơn - làm nguội tối thiểu, cách bố trí và kết cấu vòi phun như vậy 
thì rất khó thực hiện việc dẫn dung dịch trơn nguội vào vùng gia công, nếu thực hiện 
được thì phải cần một lượng khí nén rất lớn. Có thể bố trí nhiều vòi vào một không 
gian nhất định (hình 2.8). 
Hình 2.7. Dẫn dung dịch trơn nguội bằng cách 
phun vào mặt sau của dao. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
46 
Từ các mô hình trên, ta nhận thấy tuỳ thuộc vào không gian gia công và 
phương pháp gia công mà bố trí vị trí đầu phun cho thích hợp. 
Hình 2.9. Hình ảnh cách bố trí vị trí đầu phun trong bôi trơn 
làm nguội - tối thiểu khi phay. 
Hình 2.8. Dẫn dung dịch trơn nguội bằng cách bố trí hiều đầu 
phun vào một vùng gia công khi phay. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
47 
2.6. Giới hạn vấn đề nghiên cứu 
Hiệu quả của phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu phụ thuộc vào rất 
nhiều phương pháp, vị trí, góc vòi phun để dẫn dung dịch vào vùng cắt, phương 
pháp tưới,...Trong phạm vi của một đề tài luận văn tốt nghiệp cao học nên không đủ 
để có thể thực hiện một công trình nghiên cứu mang tính toàn diện đối với tất cả các 
yếu tố, cho nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề sau: 
 - Tìm hiểu một số lý thuyết cơ bản về công nghệ bôi trơn – làm nguội tối 
thiểu. 
 - Xây dựng hệ thống thiết bị bôi trơn – làm nguội tối thiểu phục vụ nghiên 
cứu và phục vụ cho thực tiễn sản xuất ở Việt Nam. 
 - Nghiên cứu, so sánh giữa phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới 
kiểu nhỏ giọt và tưới kiểu sương mù thông qua các chỉ tiêu về độ mòn, tuổi bền của 
dao và lượng tiêu hao dung dịch. 
2.7. Mô hình nghiên cứu 
 Mô hình nghiên cứu quá trình thí nghiệm được trình bày như (hình 2.10). 
 Để giải quyết bài toán trên tác giả dùng phương pháp nghiên cứu thực 
nghiệm. 
* Kết luận chƣơng 2 
 - Đã nêu được khái niệm và phân loại được một số phương pháp bôi trơn – 
làm nguội tối thiểu. 
Thông số vào: 
- Phương pháp tưới. 
Quá 
trình gia 
công 
Thông số đầu ra: 
- Độ mòn dụng cụ. 
- Tuổi bền dao. 
- Lượng tiêu hao 
dung dịch. 
Hình 2.10. Mô hình quá trình thí nghiệm. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
48 
 - Đã giới thiệu được các phương pháp trộn dung dịch trong công nghệ bôi 
trơn – làm nguội tối thiểu. 
 - Đã xây dựng được một số cách bố trí vòi phun trong công nghệ bôi trơn – 
làm nguội tối thiểu. 
 - Đã giới hạn được vấn đề nghiên cứu và lựa chọn được phương pháp nghiên 
cứu phù hợp. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
49 
Chƣơng 3: NGHIÊN CỨU SO SÁNH CÁC PHƢƠNG PHÁP TƢỚI TRONG 
CÔNG NGHỆ BÔI TRƠN - LÀM NGUỘI TỐI THIỂU KHI PHAY RÃNH 
3.1. Xây dựng hệ thống thiết bị thí nghiệm 
3.1.1. Yêu cầu của hệ thống thí nghiệm 
Mục đích: 
+ Xây dựng hệ thống thiết bị bôi trơn – làm nguội tối thiểu để vừa phục vụ 
nghiên cứu thực nghiệm đề tài, vừa ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. 
 + Với mục đích đó, hệ thống thí nghiệm phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
 - Đáp ứng được yêu cầu lý thuyết cần nghiên cứu. 
 - Đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và ổn định. 
 - Đảm bảo việc thu thập và xử lý số liệu thuận lợi. 
 - Đảm bảo tính khả thi. 
 - Sử dụng đơn giản, đảm bảo tính linh hoạt cao, có thể sử dụng cho nhiều 
loại máy công cụ. 
 - Đảm bảo tính kinh tế. 
3.1.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi trơn – làm nguội tối thiểu 
tƣới kiểu nhỏ giọt 
 Hệ thống bôi trơn – làm nguội tối thiểu phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
 - Dễ lắp đặt và sử dụng. 
 - Áp suất dòng khí nén phải ổn định và điều chỉnh được trong phạm vi cần 
thiết. Việc điều chỉnh phải dễ dàng, thuận lợi. 
 - Lưu lượng dung dịch bôi trơn – làm nguội phải ổn định, khả năng bôi trơn 
tốt. Phải điều chỉnh được lưu lượng một cách chủ động và độc lập với việc điều 
chỉnh áp suất dòng khí. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
50 
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống 
bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt như hình 3.1. 
1. Hệ thống cung cấp khí nén. 
2. Hệ thống điều chỉnh áp suất. 
3. Bộ phận tạo xung. 
4. Bình chứa dung dịch. 
5. Bơm piston. 
6. Van tiết lưu (vòi phun). 
7. Dụng cụ. 
8. Chi tiết gia công. 
Nguyên lý hoạt động: Dòng khí áp lực cao đi từ máy nén khí (bình tích áp) 
1 qua hệ thống điều chỉnh và ổn định áp suất 2 qua bộ phận tạo xung 3. Xung khí 
nén điều khiển bơm Piston 5 hoạt động. Dung dịch trơn nguội từ bình chứa 4 được 
đưa vào buồng chứa của bơm Piston 5, ở đây do bơm Piston được tác động từng 
xung áp lực khí nén, dung dịch trơn nguội đi đến bơm Piston đã được tạo ra các 
dòng tia dung dịch áp lực cao phun trực tiếp vào vùng gia công thông qua vòi phun 
6 lên nó đã bảo đảm được một mức bôi trơn rất tốt. Áp suất dòng khí được điều 
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống bôi trơn – làm nguội tối thiểu 
tưới kiểu nhỏ giọt. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
51 
chỉnh nhờ van 2, lưu lượng được điều chỉnh nhờ thay đổi tần số tạo xung của bộ 
phận tạo xung 3. 
3.2. Hệ thống thí nghiệm 
 Hệ thống thí nghiệm bôi trơn –làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt như 
hình 3.1 
3.3. Điều kiện thí nghiệm 
 - Máy công cụ: Máy phay đứng Showa - kiểu JMII, nước sản xuất: Nhật 
bản. 
 - Dụng cụ cắt: Dao phay ngón tiêu chuẩn 6, thép gió P18, nước sản xuất: 
Đài Loan. 
Hình 3.2. Hệ thống bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
52 
- Vật liệu gia công: Thép C45, tôi cải thiện đạt độ cứng HB = 180 – 210, 
Kích thước phôi: 160 x 100 x 12. 
- Dung dịch trơn nguội: Dầu thực vật dầu lạc. 
- Hệ thống cung cấp khí nén: Máy nén khí: Model PT – 0136. Áp suất khí 
nén lớn nhất: 8 (Kg/cm2), nước sản xuất: Đài Loan. 
- Hệ thống điều chỉnh áp suất và bộ phận tạo xung (điều chỉnh lƣu 
lƣợng): 
Thiết bị điều chỉnh và bộ phận tạo xung (điều chỉnh lưu lượng) như hình 3.3. 
- Hệ thống vòi phun và bình chứa dung dịch: 
Hình 3.3. Hệ thống điều chỉnh áp suất và bộ phận tạo xung. 
Hình 3.4. Hệ thống vòi phun dạng nhỏ giọt và bình chứa dung dịch 
 do CỘNG HOÀ LIÊN BANG ĐỨC sản xuất. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
53 
- Thƣớc Panme điện tử đo ngoài: Kích thước đo được: 0 25 (mm); 0.001 
(mm), nước sản xuất: Mitutoyo - Nhật Bản. 
 - Dụng cụ đo lƣu lƣợng: 
 + Loại có vạch chia 1ml, thể tích 10ml 0.2ml. 
 + Loại có vạch chia 2m, thể tích 2ml 0.2ml. 
 + Loại có vạch chia 5m, thể tích 500ml. 
3.4. Nghiên cứu so sánh các phƣơng pháp tƣới trong công nghệ bôi trơn – làm 
nguội tối thiểu khi phay rãnh 
 Mục đích: 
Nghiên cứu so sánh phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu 
sương mù với phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt có cùng 
sử dụng một loại dung dịch trơn nguội là dầu lạc. Qua đó đánh giá được ưu điểm, 
nhược điểm của của từng phương pháp. 
Các chỉ tiêu đánh giá là các thông số công nghệ của quá trình gia công gồm: 
- Chiều dài đoạn đường làm việc của dao khi cắt hết tuổi bền. 
- Độ mòn của dao theo đường kính. 
- Lượng tiêu hao dung dịch trơn nguội. 
3.4.1. Quá trình tiến hành thí nghiệm 
 Phay rãnh rộng 8 (mm), sâu 4 (mm) với các thông số công nghệ: n = 560 
(vòng/phút), s = 28 (mm/phút), v = 14 (m/phút). Khi gia công sử dụng dung dịch và 
các phương pháp tưới như sau: 
Hình 3.5.Thước Panme điện tử đo ngoài 0 25; 0.001 (mm) . 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
54 
 - Phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt với áp suất P 
= 4 (KG/cm
2), lưu lượng Q = 0.12 mml/phút. 
 - Phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu sương mù với áp suất 
P = 4 (KG/cm
2), lưu lượng Q = 0.22 mml/phút. Để làm cơ sở đế so sánh với phương 
pháp tưới kiểu nhỏ giọt tác giả đã sử dụng kết quả từ luận văn của tác giả Phạm 
Quang Đồng, năm 2007. 
 - Khi gia công sử dụng cùng một loại dung dịch trơn nguội: dầu lạc. 
3.4.2. Kết quả thí nghiệm: 
 Số liệu thí nghiệm được tổng hợp ở phụ lục 1, trong đó số liệu của phương 
pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu sương mù được lấy từ [16]. 
Để đánh giá kết quả thí nghiệm, tác giả sử dụng các chỉ tiêu: độ mòn của dao 
theo đường kính, tuổi bền của dao. Sử dụng phần mềm EXCEL cho ra kết quả như 
sau: 
1. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt bằng dầu lạc. 
2. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu sương mù bằng dầu lạc. 
Hình 3.6. Quan hệ giữa lượng mòn dao theo đường kính và thời gian cắt khi thay 
đổi phương pháp tưới khác nhau trong công nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu. 
[U] = 0.15(mm) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
55 
0
20
40
60
80
100
120
140
1 2
1. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu sương mù bằng dầu lạc. 
2. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt bằng dầu lạc. 
T. Tuổi bền của dao. 
1. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu sương mù bằng dầu lạc. 
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép với các 
phương pháp tưới khác nhau trong công nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu. 
Tuổi bền T 
(ph) 
[U] = 0.15(mm) 
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh tuổi bền của dao khi dao phá huỷ với các phương pháp 
tưới khác nhau trong công nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu. 
Tuổi bền T 
(ph) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
56 
2. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt bằng dầu lạc. 
T. Tuổi bền của dao. 
1. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ giọt bằng dầu lạc. 
2. Bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu sương mù bằng dầu lạc. 
Q. Lưu lượng của dung dịch trơn nguội. 
3.5. Thảo luận kết quả: 
 Từ kết quả thí nghiệm cho ta thấy rõ khi dùng cùng một loại dung dịch trơn 
nguội là dầu lạc thì: 
- Ảnh hưởng của phương pháp tưới trong công nghệ bôi trơn - làm nguội tối 
thiểu đến mòn dao (hình 3.6). Khi sử dụng phương pháp bôi trơn - làm nguội tối 
thiểu tưới kiểu nhỏ giọt bằng dầu lạc ta thấy tốc độ mòn của dụng cụ cắt nhỏ hơn 
hẳn so với phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu tưới kiểu sương mù. Nguyên 
nhân là do hiệu quả của phương pháp bôi trơn - làm nguội tưới kiểu sương mù thấp 
hơn nên gây ra ma sát của mặt cắt với mặt sau và ma sát của phoi với mặt trước của 
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh lượng lượng tiêu hao dầu khi sử dụng các phương pháp 
tưới khác nhau trong công nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu. 
Q (mml/ph) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
57 
dao do các hạt tinh thể cứng của vật liệu gia công làm xước vật liệu dao, dần dần 
dẫn đến phá huỷ dao. 
- Tuổi bền của dao: tưới kiểu sương mù thì độ mòn theo phương hướng kính 
của dao là 0.15 (mm) sau thời gian gia công là 110 phút thì dao bị phá hủy, hoàn 
toàn mất khả năng cắt. Với tưới kiểu nhỏ giọt, độ mòn theo phương hướng kính của 
dao cho phép 0.15 (mm) thì tuổi bền 136 phút (tăng 123,6% so với tưới kiểu nhỏ 
giọt). Sau thời điểm này dao vẫn còn khả năng cắt tốt (hình 3.7). Nếu đánh giá tuổi 
bền theo chỉ tiêu dao bắt đầu mòn khốc liệt thì khi tưới kiểu nhỏ giọt tuổi bền của 
dao tăng 145,5 % so với tưới kiểu sương mù (hình 3.8). Sở dĩ như vậy là do khi tưới 
kiểu nhỏ giọt có khr năng bôi trơn và làm nguội tốt hơn so với tưới kiểu sương mù 
nên đã làm giảm độ mòn và tăng đáng kể tuổi bền của dao. 
 - Dựa vào bảng số liệu so sánh lượng tiêu hao dầu khi sử dụng các phương 
pháp tưới khác nhau trong công nghệ bôi trơn – làm nguội tối thiểu (hình 3.9), 
lượng tiêu hao dung dịch trơn nguội khi sử dụng phương pháp tưới kiểu nhỏ giọt là 
12ml cho 100 phút gia công, tưới kiểu sương mù là 24 ml cho 100 phút gia công. 
Do đó khi áp dụng vào trong thực tiễn sản xuất sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí. 
 Kết luận chƣơng 3 
 - So sánh và đã nêu ra được ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp. 
Qua đó nêu ra được ưu điểm nổi bật của phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu 
tưới kiểu nhỏ giọt. 
 - Đã thực hiện thành công thí nghiệm và kết quả đảm bảo độ tin cậy . 
 - Xây dựng được mối quan hệ giữa lượng mòn dao theo đường kính và thời 
gian gia công, so sánh được tuổi bền của dụng cụ cắt, lượng tiêu hao dung dịch. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
58 
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN: 
1. Đã xây dựng được lý thuyết cơ bản về công nghệ bôi trơn - làm nguội tối 
thiểu. 
2. Đã lựa chọn được phương pháp nghiên cứu phù hợp với điều kiện cụ thể. 
3. Đã xây dựng được hệ thống thí nghiệm đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu. 
4. Đã đưa ra được phương pháp nghiên cứu và đánh giá được ưu điểm nổi 
bật của phương pháp bôi trơn – làm nguội tưới kiểu nhỏ giọt. 
5. Đã xây dựng được quan hệ giữa lượng mòn dao và thời gian cắt, so sánh 
được tuổi bền của dụng cụ cắt, lượng tiêu hao dung dịch trơn nguội khi sử dụng các 
phương pháp tưới khác nhau. 
6. Kết quả nghiên cứu đã được áp dụng vào thực tế và đem lại hiệu quả cao 
trong sản xuất. 
7. Đề tài cần được phát triển để hoàn thiện như nghiên cứu ảnh hưởng đến 
các thành phần lực cắt, nhiệt cắt, hệ số ma sát, .... 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS. TS. Nguyễn Trọng Bình (2003), Tối ưu hoá quá trình gia công cắt gọt, 
NXB Giáo dục. 
2. PGS. TS. Nguyễn Đăng Bình & PGS. TS. Phan Quang Thế, Một số vấn đề về ma 
sát, mòn và bôi trơn trong kỹ thuật, NXB Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội 
2006. 
3. Bành Tiến Long , Trần Thế Lục, Trần sỹ Tuý, Nguyên lý gia công vật liệu, NXB 
Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội 2001. 
4. TS. Nguyễn Doãn Ý, Giáo trình quy hoạch thực nghiệm, NXB khoa học kỹ thuật. 
5. GS. TS. Trần Văn Địch, Nguyên lý cắt kim loại, NXB Khoa học và kỹ thuật – Hà 
Nội 2006. 
6. TS. Trần Hữu Đà, Th. S. Nguyễn Văn Hùng, Th. S. Cao Thanh Long, Giáo trình 
Cơ sở chất lượng của quá trình cắt, Thái nguyên 1998. 
7. Ph. A. Barơbasôp, người dịch : Trần Văn Địch, Kỹ thuật phay, NXB “MIR” 
Maxcơva – NXB Công nhân kỹ thuật Hà Nội. 
8. Jeffrey D. Silliman, Richard Perich Staff, Cutting and grinding fluids : Selection 
and application, NXB Society of Manufacturing Engineers Reference 
Publications Divition One SME Drive P. O. Box 930 – Dearborn, Michigan 
48121. 
9. GS. TS. Trần Văn Địch, Nghiên cứu độ chính xác gia công bằng thực nghiệm, 
NXB Khoa học kỹ thuật – Hà nội 2003. 
10. H. popke (1994), Planung, Aus – und Bewertung von, Expenment mit hilfe der 
mathematischen statistik, T. U. Magdenburg. 
11. Patrichk Dahlman, Marcel Escursell, High – pressure jet – assisted cooling : a 
new possiblity for near net shape turning of decarburized stell, Product and 
Production Development, Chalmers University of Technology, SE – 41150 
Gothenbung, Sweden. International journal of Machine tool and Manufacture 
– Design research and application. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
60 
12. K. Ramesh, H. Huang, L. Yin, SIM Tech institute of Manufacturing Technology, 
Singapore 6380075. Analytical and experimental investtigation of coolant 
velocity in high speed grinding. International journal of Machine tool and 
Manufacture – Design research and application. 
13. V. K. Gviniashvili, N.H. Wooley, W.B. Rowe, AMTTRE, Shool of 
Engineering, Liverpool John Moores University, Liverpool L3AF, UK. 
Useful coolant Flowrate in grinding. 
International journal of Machine tool and Manufacture – Design research and 
application. 
14. D. Babic, D.B. Murray, A. A . Torrance. Department of Mechanical and 
Manufacterring Engineering, Trinity College Engineering, Dublin 2, 
Ireland. 
Mist jet cooling of grinding processes. International journal of 
Machine tool and Manufacture – Design research and application. 
15. Trần Mạnh Tuấn, Xác suất thống kê, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
16. Phạm Quang Đồng, Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ bôi trơn 
– làm nguội tối thiểu đến độ mòn dao và chát lượng bề mặt khi phay rãnh 
bằng dao phay ngón, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật – Thái Nguyên 2007. 
17. A. Attanasio, C. Remino, Minimum quantity lubrication in turning: Effect on 
tool wear, Department of Mechanical Engineering, University of Brescia, 
Via Branze 38, 25123 Brescia, Italy. Available online 15 July 2005. 
18. DHAR N. R, Performance evaluation of minimum quantily lubrication bay 
vegetable oil in terms and cutting force, cutting zone temperature, tool wear, 
job dimention and finish in turning AISI – 1060 steel, Department of 
Industrial and Production Engineering. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
61 
Phụ lục 1: 
Bảng 1: Gia công sử dụng phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu 
sương mù bằng dầu lạc. 
TT 
Lƣợng mòn U 
(mm) 
Thời gian gia công 
(phút) 
Ghi chú 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
0.007 
0.01 
0.012 
0.014 
0.017 
0.019 
0.021 
0.023 
0.026 
0.028 
0.031 
0.034 
0.036 
0.04 
0.044 
0.049 
0.051 
0.055 
0.059 
0.064 
0.071 
0.076 
0.082 
0.092 
0.099 
0.102 
0.103 
0.106 
0.109 
0.114 
0.119 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
32 
33 
34 
35 
0.126 
0.143 
0.163 
0.185 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
Bảng 2: Gia công sử dụng phương pháp bôi trơn – làm nguội tối thiểu tưới kiểu nhỏ 
giọt bằng dầu lạc. 
TT 
Lƣợng mòn U 
(mm) 
Thời gian gia công 
(phút) 
Ghi chú 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
0.003 
0.005 
0.007 
0.010 
0.012 
0.015 
0.017 
0.020 
0.022 
0.024 
0.026 
0.029 
0.031 
0.033 
0.035 
0.037 
0.040 
0.042 
0.045 
0.048 
0.054 
0.059 
0.063 
0.067 
0.071 
0.076 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
46 
47 
48 
49 
0.080 
0.086 
0.091 
0.096 
0.110 
0.117 
0.121 
0.127 
0.131 
0.138 
0.143 
0.150 
0.155 
0.160 
0.166 
0.172 
0.179 
0.186 
0.191 
0.198 
0.210 
0.218 
0.242 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
3.18 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
64 
Phụ lục 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM 
Hệ thống thí nghiệm. 
Hệ thống thí nghiệm thí nghiệm. 
Đo mòn bằng thước Pame điện tử. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
65 
Chi tiết làm thí nghiệm. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
doc543.pdf