MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một cây lương thực chủ lực đứng đầu trong các loại cây lấy củ trên thế giới và đứng thứ 5 trong số các cây lương thực nói chung (chỉ sau lúa mì, gạo, ngô, đậu tương). Củ khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao, được chế biến thành hàng trăm món ăn đặc sắc, ngon miệng và có lợi cho sức khoẻ con người. Củ khoai tây còn là nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp, chế biến thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, khoai tây còn là một dược phẩm dùng để chữa trị nhiều bệnh như khó tiêu, đau bụng, viêm loét dạ dày, say nắng Với những lợi ích to lớn đó, khoai tây đã được trồng ở hơn 130 quốc gia và là một nguồn thu lớn cho hàng triệu nông dân [5].
Ở khoai tây, bệnh virus đã trở thành một hiểm họa. Người ta thấy có ít nhất 38 loại virus trên khoai tây đã được phát hiện và mô tả, phổ biến là: PVY (potato virus Y), PLRV (potato leafroll virus), PVX (potato virus X), PVA (potato virus A), PVS (potato virus S) Trong đó, PVY gần đây được xem là virus gây bệnh nghiêm trọng nhất (Kerlan, 2008) [40]. Chúng làm giảm kích thước, số lượng cũng như chất lượng củ khoai tây, gây thiệt hại kinh tế tới
80% thậm chí còn hơn (Kerlan và cs, 2008) [41].
Mặc dù vậy, nhận thức của nông dân cũng như những nghiên cứu về bệnh virus trên khoai tây ở nước ta còn rất hạn chế so với các nước Bắc Mĩ và Châu Âu. Do đó, việc chẩn đoán nhanh, chính xác nhằm đưa ra những biện pháp phòng trừ bệnh thích hợp để hạn chế tối đa những thiệt hại do bệnh virus gây ra là hết sức cần thiết. Hơn nữa, những biện pháp truyền thống sử dụng để ngăn cản sự lan truyền của PVY chỉ mang tính chất phòng trừ chứ không thể chống lại được bệnh này, lại tốn nhiều thời gian và công sức.
Gần đây, với việc áp dụng những kĩ thuật tiên tiến của sinh học phân tử vào nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, đặc biệt là sử dụng các vật liệu di truyền từ các virus gây bệnh để tạo cây trồng chuyển gen kháng virus đã thu được kết quả đáng khích lệ như cây khoai tây chuyển gen Nib kháng PVY.
Tạo cây khoai tây chuyển gen kháng virus được coi là một biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn và hạn chế tác hại do virus gây ra. Nhưng vấn đề đặt ra là phổ kháng bệnh của những cây chuyển gen này phụ thuộc vào độ tương đồng về mặt di truyền của chủng virus có gen được sử dụng để tạo cây chuyển gen và các dòng virus gây bệnh trong tự nhiên. Vì vậy khảo sát tính đa dạng di truyền của gen mã hoá cho protein vỏ virus (coat protein- CP) có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu tạo cây chuyển gen kháng virus.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là: “Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định sự đa dạng trong cấu trúc gen mã hoá protein vỏ (CP- coat protein) của PVY phân lập từ các mẫu lá khoai tây thu tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát, thống kê và xác định tỉ lệ nhiễm PVY trên khoai tây ở Thái Bình, Thái Nguyên, Hưng Yên, Bắc Giang làm cơ sở cho việc thu mẫu và xác định sự có mặt của virus PVY.
3.2. Tách chiết RNA của virus từ các mẫu khoai tây thu thập được.
3.3. Nhân gen CP, tách dòng và đọc trình tự gen CP của PVY trong các mẫu
khoai tây.
3.4. So sánh trình gen CP của PVY phân lập được với một số trình tự đã công bố trong ngân hàng gen NCBI. .
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cây khoai tây 3
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây 3
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của cây khoai tây 5
1.1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 5
1.2. Virus gây bệnh trên khoai tây 6
1.2.1. Các loại virus khoai tây 7
1.2.2. Đặc điểm chính của bệnh virus trên khoai tây 9
1.3. Virus Y ở khoai tây 14
1.3.1. Phân loại 14
1.3.2. Cây chủ 14
1.3.3. Hình dạng và cấu trúc phân tử 16
1.3.4. Quan hệ họ hàng với các potyvirus khác 17
1.3.5. Lan truyền của PVY 18
1.3.6. Một số đặc điểm của PVY trên khoai tây 20
1.4. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới và ở Việt Nam 24
1.4.1. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới 24
1.4.2. Tình hình nghiên cứu PVY ở Việt Nam 27
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu 28
2.2. Hóa chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu 28
2.2.1. Hóa chất 28
2.2.2. Thiết bị 28
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phương pháp thống kê 29
2.3.2. Phương pháp tách chiết RNA tổng số 30
2.3.3. Phương pháp RT-PCR 31
2.3.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR 33
2.3.5. Phương pháp gắn gen vào vector tách dòng 33
2.3.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α 34
2.3.7. Phương pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR) 34
2.3.8. Tách chiết plasmid 34
2.3.9. Phương pháp xác định trình tự nucleotide 35
2.3.10. Phương pháp xử lí trình tự gen thu được 36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ nhiễm PVY 38
3.2. Kết quả nhân gen, tách dòng cDNA 40
3.2.1. Kết quả nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR 40
3.2.2. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR 42
3.2.3. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α 43
3.2.4. Kết quả chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng colony-PCR 44
3.2.5. Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của 2 mẫu nghiên cứu 46
3.3. Kết quả so sánh trình tự gen CP-PVY phân lập từ 2 mẫu nghiên cứu với một số trình tự trong ngân hàng gen 47
3.3.1. So sánh trình tự nucleotide và acid amine của gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu 47
3.3.2. So sánh trình tự nucleotide gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu với các trình tự gen CP-PVY trên khoai tây đã được công bố trong ngân hàng gen 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 55
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 .
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tính đa dạng của virus y trên khoai tây trồng tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có mặt của 1 (PVYNW) đến 3 (PVYNTN) điểm tái tổ hợp giữa
trình tự của PVYN và PVYO trong các biến thể PVY nổi lên gần đây.
Nhƣ một sự thay thế cho phƣơng pháp huyết thanh, nhiều thí nghiếm sinh học
phân tử đặc hiệu và nhạy cảm đƣợc phát triển dựa trên sự biến đổi trong trình
tự PVYN, PVYO hay điểm tái tổ hợp ở bên trong genome nhằm phát hiện đặc
hiệu các chủng và biến thể của PVY. Có thể kể đến các phƣơng pháp nhƣ: gel
retardation (Rosner và Maslenin, 2001, 2003 [58] [59]; Matousek và cs, 2000
[47]); RT-PCR-RFLP (Glais và cs, 2002 [31]); single-restriction cleavage of
PCR products (Rosner và Maslenin, 1999 [57] ); RT-PCR đơn thành phần
(Nie và Singh, 2002 [50]; Boonham và cs, 2002 [20]); RT-PCR đa thành phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
(Nie và Singh, 2002 [50]); AmpliDet RNA; competitive fluorescent RT-PCR
(Walsh và cs, 2001 [71]) và PCR 3 mồi (Moravec và cs, 2003 [49]).
Sử dụng vật liệu di truyền của virus để tạo cây khoai tây chuyển gen là
một hƣớng đi mới, đã và đang nhận đƣợc những kết quả khá khả quan.
Schubert và cs, 2004 đã tạo thành công khoai tây chuyển gen Nib kháng PVY.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu virus PVY ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, những nghiên cứu về bệnh virus nói chung và bệnh PVY nói
riêng trên khoai tây còn rất ít. Việc nghiên cứu mới bắt đầu dừng lại ở phát
hiện sự xuất hiện của bệnh, sự phân bố của bệnh trên các cánh đồng khoai tây,
tỉ lệ nhiễm, thiệt hại và phản ứng của cây khi bị nhiễm virus. Cũng có những
nghiên cứu xác định loại và chủng virus, nhƣng dựa trên các phƣơng pháp
quan sát bằng mắt thƣờng, cây chỉ thị, huyết thanh, kính hiển vi điện tử (Vũ
Triệu Mân, 1986) [6].
Với sự tiến bộ của công nghệ sinh học đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng
kĩ thuật nuôi cấy mô để nhân giống khoai tây củ bi sạch bệnh Nguyễn Thị Kim
Thanh và cs, 1994) [9], (Trần Thanh Thu và cs, 1988) [10], (Trƣơng Quang
Vinh, 2007) [14].
Đến nay, vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu áp dụng kĩ thuật sinh học phân
tử trong phân tích, đánh giá đặc điểm di truyền của PVY khoai tây đƣợc công
bố (Phạm Thị Vân và cs, 2009) [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Các mẫu lá khoai tây có triệu chứng bị nhiễm bệnh đƣợc thu từ một số
vùng thuộc miền Bắc Việt Nam. Các mẫu nghiên cứu đƣợc thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu thu tại các điểm nghiên cứu
STT Địa điểm thu thập mẫu Kí hiệu
1 Phú Bình – Thái Nguyên Phú Bình
2 Phổ Yên – Thái Nguyên Phổ Yên
3 Văn Lâm – Hƣng Yên Hƣng Yên
4 Việt Yên - Bắc Giang Bắc Giang
5 Thái Thụy - Thái Bình Thái Bình
2.2. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Hoá chất
- Bộ kit tách chiết RNA tổng số của hãng Invitrogen.
- Bộ kit tổng hợp cDNA của hãng Fermentas.
- Bộ hoá chất sử dụng cho kĩ thuật PCR.
- Bộ kit tinh sạch sản phẩm PCR của Bioneer.
- Các hoá chất thông dụng phục vụ cho các kĩ thuật sinh học phân tử
nhƣ agarose, cồn, X- gal, ampicilin…
2.2.2. Thiết bị
Máy li tâm, máy soi gel, bộ điện di, tủ cấy vô trùng, máy chụp
ảnh, pipet, máy PCR, máy xác định trình tự nucleotit tự động và nhiều
thiết bị khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm đƣợc tiến hành tại:
+ Phòng thí nghiệm Di truyền học, khoa Sinh-trƣờng Đại học Sƣ phạm;
Phòng thí nghiệm thuộc khoa Sinh-trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.
+ Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật, Viện Công nghệ Sinh học, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các thí nghiệm công bố trong luận văn đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê
Tỉ lệ khoai tây có triệu chứng nhiễm PVY đƣợc xác định theo phƣơng
pháp thống kê. Trong mỗi khu vực nghiên cứu, lấy ngẫu nhiên 3 lô thí
nghiệm. Mỗi lô có 100 khóm. Xác định số khóm có triệu chứng bị bệnh trong
Xác định tỉ lệ nhiễm,
Thu thập mẫu bệnh
Tách RNA tổng số
Nhân gen CP
Tách dòng gen
Xác định và so sánh trình tự gen CP
Khai thác trình tự
trong NCBI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
từng lô. Tỉ lệ khoai tây có triệu chứng bị bệnh ở mỗi vùng sẽ đƣợc tính bằng
trung bình của tỉ lệ khoai tây có triệu chứng nhiễm bệnh trên 3 lô.
2.3.2. Phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số
Chúng tôi đã sử dụng bộ kit Trizol Reagents (Invitrogen) để tách chiết
RNA tổng số theo quy trình sau:
- Cân 100mg lá khoai tây có triệu chứng nhiễm bệnh, nghiền nhanh
trong nitơ lỏng, đảm bảo mẫu phải đƣợc nghiền triệt để và tránh enzyme
RNase cắt RNA.
- Chuyển ngay mẫu vào ống eppendorf 2ml.
- Bổ sung 1ml Trizol Reagents, đảo đều ở nhiệt độ phòng (15-300C)
trong 5 phút.
- Bổ sung 200µl Chloroform: Isoamyl (24:1).
- Đảo đều ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Ly tâm 10000 vòng/phút trong 15 phút.
- Hút 500 dịch nổi, chuyển sang ống eppendorf 1,5ml.
- Bổ sung 500µl Isopropanol đã đƣợc làm lạnh đến 40C, lắc nhẹ ống để
RNA kết tủa.
- Để ở nhiệt độ phòng trong 10 phút, ly tâm 10000 vòng/phút trong
15 phút.
- Loại bỏ dịch nổi, rửa tủa RNA bằng cồn 700 pha trong DEPC 0,01%.
- Ly tâm 6000 vòng/phút trong 5 phút.
- Làm khô RNA bằng máy Speed Vac trong khoảng 3 phút.
- Pha loãng RNA trong 40µl H2O đã xử lí DEPC 0,01%.
- Ủ ở nhiệt độ 550C trong 5 phút để RNA tan hết.
Do RNA dễ bị RNase cắt nên tất cả các dụng cụ đều phải xử lí DEPC
1% và khử trùng trƣớc khi sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
2.3.3. Phƣơng pháp RT-PCR
Kỹ thuật RT-PCR (Reverse Transcriptase-Polymerase Chain Reaction)
là sự kết hợp của hai phản ứng: sao mã ngƣợc (reverse transcription) tạo
cDNA và PCR để nhân một đoạn gen quan tâm từ cDNA.
Kỹ thuật RT-PCR để nhân gen CP đƣợc tiến hành theo hai bƣớc sau:
Bước 1: Tổng hợp cDNA
- Bổ sung lần lƣợt các thành phần sau đây vào ống eppendorf 0,5ml đã
đƣợc xử lí DEPC 1% hoặc Rnase:
Thành phần Thể tích
250ng mồi ngẫu nhiên 2µl
10pg - 5µg RNA tổng số 2µl
dNTPs 10mM 2µl
- Bổ sung nƣớc DEPC 0,01% tới thể tích 13µl.
- Ủ ở 650C trong 5 phút, sau đó đặt vào đá.
- Tiếp tục bổ sung các thành phần sau vào ống phản ứng:
Buffer 5X 4µl
DTT 0,1M 1µl
Rnase OUT
TM (40 đơn vị/µl) 1µl
Cloned AMV RT (15 đơn vị/µl) 1µl
- Trộn mẫu nhẹ nhàng, sau đó thực hiện một chu kì nhiệt nhƣ sau:
Bƣớc Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút)
1 25 10
2 45 50
3 85 5
4 4 ∞
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
Bước 2: Phản ứng PCR
Sau khi tổng hợp cDNA, tiến hành chạy PCR với cặp mồi đặc hiệu để
khuếch đại gen CP. Thành phần, chu kì nhiệt cho phản ứng PCR đƣợc trình
bày trong bảng 2.2 và bảng 2.3.
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 Nƣớc cất khử ion, khử trùng 12,5
2 Dung dịch đệm 10X 2,5
3 MgCl2 (25mM) 2,5
4 dNTPs (10mM) 2
5 Mồi xuôi 1
6 Mồi ngƣợc 1
7 Taq polymerase (1U/1µl) 0,5
8 cDNA 3
Tổng 25
Bảng 2.3. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR
Bƣớc Phản ứng Nhiệt độ (0C) Thời gian Chu kì
1 Biến tính 94 3 phút 1
2 Biến tính 94 1 phút
30 3 Gắn mồi 52 50 giây
4 Kéo dài chuỗi 72 1 phút 30 giây
5 Hoàn tất kéo dài 72 10 phút 1
6 Kết thúc phản ứng 4 ∞
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarase 1%, rồi đƣợc làm
sạch (thôi gel) theo bộ kit của Bioneer và gắn vào vector pBT, sau đó đƣợc
biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α.
2.3.4. Phƣơng pháp tinh sạch sản phẩm PCR
- Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% và cắt lấy băng quan tâm,
có kích thƣớc khoảng 1200bp.
- Bổ sung dung dịch QG theo tỉ lệ: Vmẫu:VQG= 1 : 3.
- Ủ ở 500C trong 15 phút, 3 phút trộn nhẹ một lần, sau khi gel tan hết ủ
thêm 5 phút cho gel tan hoàn toàn.
- Chuyển hỗn hợp dung dịch lên cột thôi gel Qiaquick spin column, ly
tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút. Loại bỏ cột chảy qua cột.
- Thêm 750µl dung dịch PE vào cột, để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút, loại bỏ dịch chảy qua cột, ly
tâm bổ sung 1 phút để loại hết PE.
- Hoà tan DNA trong 30-50µl H2O deion, khử trùng đã đƣợc làm ấm đến
50
0C để ở nhiệt độ phòng 1 phút sau đó ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút.
2.3.5. Phƣơng pháp gắn gen vào vector tách dòng
Thành phần phản ứng gắn gen vào vector đƣợc thể hiện ở trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng gắn gen vào vector tách dòng
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 DNA 13
2 Ligation buffer 10X 2
3 pBT 2
4 PEG 4000 2
5 T4 ligase 1
Tổng 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
Hỗn hợp đƣợc ủ ở 220C trong 2 giờ, sau đó đƣợc biến nạp vào tế bào
khả biến E.coli.
2.3.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α
Bổ sung 20µl vector đã gắn gen vào ống dựng tế bào khả biến và trộn
nhẹ. Hỗn hợp đƣợc ủ 40C trong 30 phút, rồi ủ ở 420C chính xác 1 phút và sau
đó ủ 40C trong đá 5 phút. Bổ sung 300µl môi trƣờng LB lỏng, hỗn hợp đƣợc
nuôi ở 370C, lắc 200 vòng/phút trong 1 giờ. Sử dụng que cấy trải, trải 150-
250µl dịch khuẩn lên đĩa môi trƣờng LB đặc có chứa 100mg/l ampicillin, X-
gal 0,004‰, IPTG 100µM. Ủ đĩa ở 370C trong 16 giờ.
2.3.7. Phƣơng pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR)
Kết quả của quá trình biến nạp là tổ hợp của các khuẩn lạc xanh và
trắng. Chọn 10 khuẩn lạc trắng của mỗi mẫu để tiến hành phản ứng colony-
PCR với cặp mồi pUC18 để xác định khuẩn lạc có plasmid mang đoạn gen CP
mong muốn. Thành phần của phản ứng colony-PCR tƣơng tự nhƣ trong phản
ứng PCR chỉ khác cặp mồi sử dụng và mẫu DNA thay bằng khuẩn lạc, nhiệt
độ gắn mồi 540C. Điện di sản phẩm colony-PCR trên gel agarose 1% để chọn
ra các khuẩn lạc chứa plasmid nhƣ mong muốn. Đồng thời, nuôi những khuẩn
lạc này trong 3ml LB lỏng có bổ sung ampicillin 100mg/l để tách plasmid.
2.3.8. Tách chiết plasmid
Plasmid đƣợc tách chiết theo phƣơng pháp TELT.
Quy trình:
- Lấy 2ml dịch khuẩn đã nuôi qua đêm cho vào ống eppendorf 2ml, ly
tâm 10000 vòng/phút trong 7 phút, loại dịch.
- Bổ sung 200µl TELT, 10µl lyzozim, khuấy tan để khuẩn tan hết.
- Để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, ủ ở 950C trong 3 phút, ủ 40C trong 5
phút, ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút.
- Hút dịch nổi sang ống eppendorf 1,5ml, bổ sung một lƣợng tƣơng
đƣơng isopropanol, ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
- Loại dịch nổi, rửa tủa 2 lần bằng cồn 700.
- Làm khô plasmid bằng máy Speed Vac.
- Hoà tan plasmid trong 40µl nƣớc cất khử ion, khử trùng.
- Bổ sung 0,1µl Rnase, ủ ở 370C trong 2 giờ.
- Tinh sạch plasmid để đọc trình tự.
Quy trình tinh sạch plasmid:
- Bổ sung PB theo tỉ lệ Vmẫu:VPB=1:5, mix nhẹ.
- Cho hỗn hợp dung dịch vào cột tinh sạch, ly tâm 13000 vòng/phút
trong 1 phút.
- Bổ sung 0,75ml dung dịch NW, ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút.
- Loại dịch, ly tâm bổ sung 1 phút để loại sạch NW. Cho cột tinh sạch
vào ống eppendorf 1,5ml.
- Bổ sung 30µl H2O deion khử trùng, để ở nhiệt độ phòng 1-2 phút, ly
tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút.
2.3.9. Phƣơng pháp xác định trình tự nucleotide
Trình tự gen CP đƣợc xác định trên máy đọc tự động ABI PRISM®
3100 Avant Genetic Analyzer theo bộ kit BigDye® Terminator v3.1 Cycle
Sequencing. Thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng PCR đọc trình tự
trên máy luân nhiệt GeneAmp® PCR System 9700 nhƣ sau:
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR đọc trình tự
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 Dung dịch đệm (5X) 3
2 Mồi 1,275
3 DNA mẫu (~200ng) 7,725
4 BigDye 3
Tổng 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
Bảng 2.6. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR đọc trình tự
Bƣớc Phản ứng Nhiệt độ (0C) Thời gian Chu kì
1 Biến tính 96 1 phút 1
2 Biến tính 96 10 giây
25 3 Gắn mồi 55 5 giây
4 Kéo dài chuỗi 60 4 phút
5 Hoàn tất kéo dài 72 8 phút 1
6 Kết thúc phản ứng 4 30 phút
Sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch bằng cách bổ sung 5µl EDTA 125mM,
60µl cồn 100% và ủ ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Tiếp đó ly tâm 12000
vòng/phút trong 15 phút để tủa các đoạn DNA, sau đó loại bỏ cồn. Bổ sung
60µl cồn 70% và li tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút. Làm khô kết tủa
DNA, bổ sung 10µl Hi-DiTM Formamide và biến tính ở 950C trong 5 phút.
Các mẫu đƣợc tra vào các giếng của khay đựng mẫu, sau đó điện di trong ống
mao quản với polymer PoP-4TM của hãng ABI, Mỹ. Kết quả đƣợc xử lí bằng
phần mềm DNAstar.
2.3.10. Phƣơng pháp xử lí trình tự gen thu đƣợc
Hiện nay, có nhiều phần mềm chuyên dụng xử lí trình tự gen nhƣ PC
GENE, Clustal, DNAstar, BioEdit, Chromas…. Trong các phần mềm kể trên,
DNAstar là hệ thống phần mềm tiện dụng nhất, đƣợc tạo ra bởi một nhóm các
nhà khoa học Mỹ. Phần mềm này bao gồm nhiều chƣơng trình với các chức
năng khác nhau dùng để phân tích và xử lí số liệu trong sinh học phân tử.
Việc so sánh và xử lí trình tự gen CP đƣợc tiến hành theo trình tự sau:
- So sánh trình tự gen đƣợc đọc từ hai đầu xuôi và ngƣợc để xác định
trình tự đầy đủ và đúng của gen.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
- So sánh trình tự đầy đủ của gen với các trình tự gen trong BLAST của
NCBI để xác định gen đƣợc tách dòng là của PVY.
- Giải mã trình tự nucleotide sang trình tự acid amine theo một trong
các khung đọc mở, xác định vị trí mở đầu và kết thúc dịch mã.
- Lập cây phân loại và bảng hệ số đồng dạng so sánh mức độ tƣơng
đồng di truyền của 3 trình tự nucleotide của 3 dòng gen CP thu đƣợc với nhau
và với trình tự gen CP của các PVY từ nhiều khu vực khác nhau trên thế giới
đã đƣợc công bố trong ngân hàng dữ liệu gen (Gen Bank).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỈ LỆ NHIỄM PVY Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
Chúng tôi đã tiến hành điều tra các vùng trồng khoai tây ở một số tỉnh
miền bắc Việt Nam và tiến hành khảo sát ở các địa điểm sau:
+ Cánh đồng khoai tây thuộc thôn Hành Lạc, thị trấn Nhƣ Quỳnh,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
+ Cánh đồng khoai tây thuộc làng Khả Lý Hạ, xã Quảng Minh, huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
+ Cánh đồng khoai tây tại thôn Thùa Lâm, xã Tiên Phong, huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Cánh đồng khoai tây thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
+ Cánh đồng khoai tây thuộc xã Thụy Ninh, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Trong đó, chỉ cánh đồng ở Phổ Yên-Thái Nguyên trồng khoai tây Hà
Lan còn các cánh đồng khác trồng khoai tây Trung Quốc. Thời điểm khảo sát
là khi khoai tây đã trồng đƣợc 1 tháng rƣỡi đến 2 tháng.
Ở mỗi vùng, chúng tôi đã tiến hành phát hiện và xác định tỉ lệ khoai tây
có triệu chứng nhiễm PVY. Việc chẩn đoán cây bị bệnh đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp quan sát bằng mắt thƣờng. Trên từng cánh đồng, chúng tôi lấy 3
lô ngẫu nhiên, mỗi lô 100 khóm. Xác định số khóm có triệu chứng nhiễm
PVY trên từng lô. Tỉ lệ khoai tây có triệu chứng nhiễm PVY trên mỗi cánh
đồng đƣợc tính bằng giá trị trung bình tỉ lệ nhiễm ở 3 lô. Kết quả thu đƣợc
nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
Bảng 3.1. Tỉ lệ có triệu chứng bị bệnh ở các cánh đồng khoai tây nghiên cứu
Cánh đồng khoai tây Ký hiệu Triệu chứng nhiễm PVY (%)
Phổ Yên-Thái Nguyên Phổ Yên 14,23 ± 2,56
Phú Bình-Thái Nguyên Phú Bình 28,07 ± 3,03
Thái Thụy-Thái Bình Thái Bình 20,03 ± 3,13
Văn Lâm-Hƣng Yên Hƣng Yên 22,56 ± 2,85
Việt Yên-Bắc Giang Bắc Giang 31,71 ± 2,15
Nhƣ vậy, tỷ lệ khoai tây có triệu chứng nhiễm PVY dao động từ
14,23±2,56% đến 31,71±2,15%. Kết quả này phù hợp với kết quả điều tra của
Trƣơng Văn Hộ và cs (1990) [4]. Trong đó, cánh đồng ở Bắc Giang có tỷ lệ
khoai tây mang triệu chứng nhiễm PVY cao nhất (31,71±2,85%) và ở Phổ
Yên-Thái Nguyên có tỷ lệ khoai tây mang triệu chứng nhiễm PVY thấp nhất
(14,23±2,56%).
Cánh đồng khoai tây khảo sát ở Bắc Giang Mẫu có triệu chứng nhiễm bệnh ở Bắc Giang
Cánh đồng khoai tây khảo sát ở Hưng Yên Mẫu có triệu chứng bị bệnh ở Hưng Yên
Hình 3.1. Một số hình ảnh về khoai tây ở các vùng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Tuy vậy, phƣơng pháp chuẩn đoán bằng mắt thƣờng dễ có sự nhầm lẫn
với các bệnh khác nhƣ bệnh do tuyến trùng, các bệnh sinh lí do dinh dƣỡng
hay điều kiện khí hậu gây ra. Ngoài ra, dễ nhầm lẫn virus này với những virus
khác do có sự xâm nhiễm hỗn hợp của các virus trên cùng một cây. Do đó,
chuẩn đoán chính xác khoai tây nhiễm PVY cần kết hợp với các phƣơng pháp
khác nhƣ sử dụng kính hiển vi điện tử, phƣơng pháp huyết thanh hay sinh học
phân tử.
Trong nghiên cứu này, để xác định các mẫu lá khoai tây có triệu chứng
nhiễm PVY thu đƣợc từ 5 cánh đồng khoai tây trên có chính xác là bị nhiễm
PVY hay không, chúng tôi tiến hành phân lập và xác định trình tự gen CP của
PVY.
3.2. KẾT QUẢ NHÂN GEN, TÁCH DÒNG cDNA
3.2.1. Kết quả nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR
Chúng tôi đã thu thập một số mẫu lá khoai tây có triệu chứng nhiễm
PVY từ 5 cánh đồng khoai tây: Phổ Yên, Phú Bình, Thái Bình, Hƣng Yên,
Bắc Giang. Sau đó, tiến hành phân lập gen CP của PVY từ các mẫu lá khoai
tây này.
Trƣớc tiên, chúng tôi tiến hành tách chiết RNA tổng số từ mẫu lá có
triệu chứng nhiễm bệnh (theo quan sát bằng mắt thƣờng) và tổng hợp cDNA
từ RNA tổng số này. Gen CP đƣợc nhân lên bằng phƣơng pháp PCR với cặp
mồi đặc hiệu đƣợc cung cấp bởi Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật - Viện
Công nghệ Sinh học:
Bảng 3.2. Trình tự mồi đặc hiệu nhân gen CP
Mồi Trình tự
PVYCPF1 5‟ GCYTTCACTGAAATGATGGT 3‟
PVYCPR1 5‟GTCTCCTGATTGAAGTTTACA3‟
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
Để kết quả nhân gen đƣợc chính xác, chúng tôi đã lặp lại thí nghiệm 3 lần
và có đối chứng dƣơng (+), đối chứng âm (-) khi làm thí nghiệm. Sản phẩm PCR
đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 1%. Kết quả đƣợc thể hiện ở hình 3.2.
Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hƣởng tới chất lƣợng của phản ứng RT-
PCR nhƣ: Lƣợng RNA quá ít hoặc quá nhiều, nồng độ mồi quá cao hoặc quá
thấp, nhiệt độ gắn mồi chƣa phù hợp…Vì vậy trong quá trình tiến phản ứng
cần điều chỉnh hàm lƣợng các thành phần phản ứng (lƣợng mẫu, nồng độ mồi,
Mg
2+…), nhiệt độ gắn mồi, thời gian đối với mỗi bƣớc của chu kì nhiệt…để
phản ứng RT-PCR xảy ra đặc hiệu nhất.
Hình 3.2. Kết quả RT-PCR từ RNA của các mẫu lá khoai tây nghi nhiễm bệnh
M: Marker DNA 1Kb
1: Hƣng Yên; 2: Bắc Giang; 3: Thái Bình1;
4: Thái Bình2; 5: Phổ Yên; 6: Phú Bình
(+) : Đối chứng dƣơng - plasmid pTZ57R/T/CP-PVY
(-) : Đối chứng âm-thành phần PCR không có RNA
Hình 3.2 cho thấy, chỉ mẫu lá khoai tây ở Phổ Yên-Thái Nguyên, Phú
Bình-Thái Nguyên và plasmid mang gen PVY là có đoạn gen đƣợc nhân lên
với kích thƣớc khoảng 1200bp. Kích thƣớc này phù hợp với tính toán khi thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
kế mồi nhân gen. Vì vậy, chúng tôi kết luận đã nhân thành công đoạn gen có
kích thƣớc tƣơng ứng với gen CP của PVY trên khoai tây từ 2 mẫu Phổ Yên
và Phú Bình.
Từ kết quả RT-PCR chúng tôi kết luận:
- Các mẫu lá đƣợc nghi có triệu chứng bị bệnh PVY thu thập từ Hƣng
Yên, Bắc Giang, Thái Bình không chứa PVY. Điều này có thể do khi thu thập
mẫu quan sát bằng mắt thƣờng nên nhầm lẫn với các bệnh hay loại virus khác.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp quan sát bằng mắt thƣờng để xác định bệnh do PVY
gây ra ở khoai tây sẽ không chính xác.
- Đã phân lập thành công đoạn gen có kích thƣớc tƣơng ứng với gen CP
của PVY từ mẫu khoai tây ở Phổ Yên-Thái Nguyên và Phú Bình-Thái
Nguyên. Để đƣa ra kết luận chính xác đoạn gen nhân đƣợc là gen CP từ PVY
cần tiến hành tách dòng và đọc trình tự đoạn gen này.
3.2.2. Tinh sạch sản phẩm RT-PCR
Quá trình tách dòng đƣợc thực hiện bằng cách gắn sản phẩm PCR vào
vector tách dòng. Tuy nhiên, sản phẩm PCR ngoài đoạn gen mong muốn ra
còn rất nhiều sản phẩm phụ, các nucleotide dƣ thừa sau phản ứng, mồi,
enzyme, đệm…Vì vậy để phản ứng ghép nối đạt đƣợc hiệu quả cao nhất cần
thiết phải có quá trình tinh sạch sản phẩm PCR để loại bỏ các thành phần
không mong muốn. Quy trình tinh sạch sản phẩm PCR (thôi gel) đƣợc thực
hiện theo hƣớng dẫn của bộ kit QIAquick Gel Extraction.
Khi nâng nhiệt độ 500C thì agarose tan chảy, DNA đƣợc hoà vào dung
dịch QG. Sau khi cho dung dịch vào cột tinh sạch QIAquick spin, DNA đƣợc
giữ lại bởi các phân tử có ái lực cao với DNA cố định trên màng lọc của cột
tinh sạch, dịch đệm QG và agarose bị loại đi nhờ li tâm. Để loại bỏ hết
agarose còn bám trên màng lọc, cần thiết phải bổ sung QG vào cột lần thứ 2.
DNA đƣợc làm sạch bằng đệm rửa PE chứa 80% ethanol và đƣợc hoà tan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
trong dịch đệm EB hoặc nƣớc deion khử trùng. Bằng phƣơng pháp này đã giữ
lại với hiệu suất 85% trở lên.
Hình 3.3. Kết quả điện di DNA thu đƣợc từ kỹ thuật thôi gel trên agarose 1%
(M: Marker DNA 1Kb; 1: Phổ Yên; 2: Phú Bình)
Hình 3.3 cho thấy, sản phẩm thôi gel có hàm lƣợng cao, không bị đứt
gẫy đảm bảo cho việc tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
3.2.3. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α
Chúng tôi sử dụng vector tách dòng pBT do Phòng Công nghệ Tế bào
Thực vật, Viện Công nghệ Sinh học cung cấp để tiến hành phản ứng ghép nối
và biến nạp.
Sản phẩm RT-PCR sau khi tinh sạch đƣợc gắn vào vector pBT bởi
enzyme T4 ligase. Phản ứng ghép nối dựa trên nguyên tắc bổ sung giữa hai
đầu nucleotide A thò ra ở sản phẩm PCR với Taq polymerase và hai đầu
nucleotide T trên vector tách dòng. Hỗn hợp phản ứng đƣợc ủ ở nhiệt độ
phòng trong 2 giờ để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Vector tái tổ hợp sau đó
đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến E.coli chủng DH5α và đƣợc cấy trải trên
môi trƣờng LB đặc có bổ sung ampicillin 100mg/l, X-gal 40mg/ml và IPTG
100M. Ủ đĩa petri ở 370C trong 16 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
Thành công của thí nghiệm này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhƣng
có 2 yếu tố quan trọng nhất:
+ Sản phẩm PCR phải đặc hiệu, chất lƣợng tốt.
+ Tế bào khả biến phải đƣợc chuẩn bị tốt mới đạt đƣợc hiệu suất biến
nạp cao nhất.
Chúng tôi đã thu đƣợc một lƣợng lớn khuẩn lạc gồm cả khuẩn lạc xanh
và khuẩn lạc trắng. Các khuẩn lạc xanh có thể mọc lên từ tế bào nhận đƣợc
plasmid tự đóng vòng trở lại nên gen lac-operon hoạt động tổng hợp enzyme
β-galactosidase. Enzyme này sẽ chuyển hoá cơ chất X-gal thành hợp chất có
màu xanh dƣới sự cảm ứng của IPTG. Còn những khuẩn lạc trắng xuất hiện là
do vi khuẩn nhận đƣợc plasmid mang lac-operon không hoạt động, enzyme β-
galactosidase không đƣợc tạo nên không có quá trình chuyển hoá X-gal thành
dạng màu xanh. Lac-operon bị bất hoạt có thể do đoạn gen ngoại lai xen vào
giữa promotor của operon gen LacZ làm cho lac-promotor không thể điều
khiển quá trình tổng hợp enzyme. Đoạn gen ngoại lai có thể là đoạn gen CP-
PVY nguyên vẹn hoặc cũng có thể là những đoạn bị đứt gãy. Các khuẩn lạc
trắng có thể là những khuẩn lạc vệ tinh không mang plasmid. Khuẩn lạc vệ
tinh có kích thƣớc nhỏ, đƣợc mọc lên xung quanh các khuẩn lạc có plasmid
chứa đoạn gen xen vào sau khi khuẩn lạc này đã phân huỷ đáng kể lƣợng
kháng sinh trong môi trƣờng xung quanh.
Để nhân đƣợc dòng tế bào mang plasmid tái tổ hợp chứa đoạn gen CP
cần phải tiến hành chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng cách PCR trực tiếp từ
khuẩn lạc (colony-PCR) để loại bỏ các trƣờng hợp không mong muốn.
3.2.4. Kết quả chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng colony-PCR
Tiến hành PCR trực tiếp từ một số khuẩn lạc trắng với cặp mồi pUC18-
F1/pUC18-R1 để xác định khuẩn lạc có thể mang gen CP. Chỉ sử dụng cặp
mồi này chứ không sử dụng cặp mồi đặc hiệu nằm trong gen vì trong phản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
ứng gắn gen vào vector, một lƣợng lớn gen không đƣợc gắn vào vector vẫn
tồn tại trong hỗn hợp phản ứng, do đó khi cấy trải lên đĩa thạch các gen này
nằm rải rác trên đĩa thạch và có thể nằm ngay dƣới hoặc xung quanh các
khuẩn lạc. Do đó, phản ứng colony-PCR sẽ bị gây nhiễm và kết quả không
chính xác
Hình 3.4. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phổ Yên
M: Marker DNA 1Kb
1-7: Dòng khuẩn lạc số 1-7
(+) : Đối chứng dƣơng - plasmid pTZ57R/T/CP-PVY
(-1) : Đối chứng âm – dòng khuẩn lạc xanh
(-2) : Đối chứng âm – Thành phần PCR không có khuẩn lạc
Bảng 3.3. Trình tự mồi để thực hiện colony-PCR
Tên mồi Trình tự
pUC18-F1 5
‟
- GAGGGTTTTCCCAGTCACGA – 3‟
pUC18-R1 5
‟
- GCGGATAACAATTTCACACA – 3‟
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
Hình 3.5. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phú Bình
M: Marker DNA 1Kb
8-9: Dòng khuẩn lạc số 8-9
Từ kết quả điện di cho thấy, sản phẩm colony PCR từ 9 dòng khuẩn lạc
trắng có 7 dòng cho kết quả dƣơng tính đó là các dòng 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9.
3.2.5. Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của 2 mẫu nghiên cứu
A B
Hình 3.6. Kết quả điện di tách plasmid mang gen CP
(A: Mẫu Phổ Yên; B: Mẫu Phú Bình)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
Chúng tôi chọn khuẩn lạc trắng của dòng 1 và dòng 2 với mẫu Phổ Yên;
dòng 8 của mẫu Phú Bình để tách plasmid theo bộ kit của hãng Bioneer. Sản
phẩm DNA plasmid đƣợc điện di trên gel agarose 1%. Kết quả đƣợc thể hiện
ở hình 3.6.
Kết quả điện di trên hình 3.6 cho thấy, sản phẩm tách plasmid sạch, đảm
bảo chất lƣợng và số lƣợng để tiến hành đọc trình tự nucleotide của gen CP.
3.3. KẾT QUẢ SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN CP CỦA PVY TỪ HAI MẪU
NGHIÊN CỨU
Trình tự nucleotide của gen CP đƣợc xác định trên máy đọc tự động
ABI PRISM
®
3100 Avant Genetic Analyzer theo hai chiều xuôi và ngƣợc.
Khi so sánh 2 trình tự này trong BLAST của NCBI, kết quả cho biết đây là
các trình tự gen mã hoá CP của PVY ở khoai tây. Chiều dài gen CP ở 2 mẫu
Phổ Yên và Phú Bình đều có kích thƣớc 1201 nucleotide, đoạn mã hóa dài
801 nucleotide, protein dài 267 acid amine. Chúng tôi kết luận đã nhân, tách
dòng và đọc trình tự thành công đoạn gen mã hoá CP của PVY trên khoai tây.
3.3.1. So sánh trình tự nuclotide và acid amine của gen CP-PVY trên 2
mẫu nghiên cứu
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
Pho Yen GGAAATGACA CAATCGATGC AGGAGGAAGC ACTAAGAAGG ATGCAAAACA
Phu Binh GCAAATGACA CAATTGATGC AGGAGAAAGC AACAAGAAAG ATGCAAAACC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
60 70 80 90 100
Pho Yen AGAGCAAGGT AGCATTCAAC CAAATCTCAA CAAGGAAAAG GAAAAGGACG
Phu Binh AGAGCAAGGC AGCATCCAGT CAAACCTGAA CAAAGGAAAA GATAAGGATG
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
110 120 130 140 150
Pho Yen TGAATGTTGG AACATCTGGA ACTCATACTG TGCCACGAAT TAAAGCTATC
Phu Binh TGAATGCTGG TACATCTGGG ACACATACTG TGCCGAGAAT CAAGGCTATC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
160 170 180 190 200
Pho Yen ACGTCCAAAA TGAGAATGCC CAAGAGTAAA GGTGCAACTG TACTAAATTT
Phu Binh ACGTCCAAAA TGAGAATGCC CAAAAGCAAG GGAGCAACCG TGCTAAATTT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
210 220 230 240 250
Pho Yen GGAACACTTA CTCGAGTATG CTCCACAGCA AATTGACATC TCAAATACTC
Phu Binh AGAACACTTG CTTGAGTACG CTCCACAACA AATTGATATT TCAAATACTC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
260 270 280 290 300
Pho Yen GAGCAACTCA ATCACAGTTT GATACGTGGT ATGAAGCGGT ACAACCTGCA
Phu Binh GGGCAACTCA ATCACAGTTT GATGCGTGGT ATGAGGCAGT GCGGATGGCA
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
310 320 330 340 350
Pho Yen TACGACATAG GAGAAACTGA AATGCCAACT GTGATGAATG GGCTTATGGT
Phu Binh TACGACATAG GAGAAACTGA GATGCCAACT GTGATGAATG GGCTTATGGT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
360 370 380 390 400
Pho Yen TTGGTGCATT GAAAATGGAA CCTCGCCAAA CATCAACGGA GTTTGGGTTA
Phu Binh TTGGTGCATT GAAAATGGAA CCTCGCCAAA TGTCAACGGA GTTTGGGTTA
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
410 420 430 440 450
Pho Yen TGATGGATGG AGATGAACAA GTCGAATACC CACTGAAACC AATCGTTGAG
Phu Binh TGATGGATGA GAATGAACAA GTTGAGTACC CGTTGAAACC AATCGTTGAG
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
460 470 480 490 500
Pho Yen AATGCAAAAC CAACACTTAG GCAAATCATG GCACATTTCT CAGATGTTGC
Phu Binh AATGCAAAAC CAACCCTTAG GCAAATCATG GCACATTTCT CAGATGTTGC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
510 520 530 540 550
Pho Yen AGAAGCGTAT ATAGAAATGC GCAACAAAAA GGAACCATAT ATGCCACGAT
Phu Binh AGAAGCGTAT ATAGAAATGC GCAACAAAAA GGAACCATAT ATGCCACGAT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
560 570 580 590 600
Pho Yen ATGGTTTAGT TCGTAATCTG CGCGATGGAA GTTTGGCTCG CTATGCTTTT
Phu Binh ATGGTTTAAT TCGAAATCTG CGGGATGTGG GTTTAGCGCG TTATGCCTTT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
610 620 630 640 650
Pho Yen GACTTTTATG AGGTCACATC ACGAACACCA GTGAGGGCTA GGGAAGCGCA
Phu Binh GACTTTTATG AAGTCACATC ACGAACACCA GTGAGGGCTA GGGAAGCGCA
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
660 670 680 690 700
Pho Yen CATTCAAATG AAGGCCGCAG CATTGAAATC AGCCCAACCT CGACTTTTCG
Phu Binh CATTCAAATG AAGGCCGCAG CATTGAAATC AGCCCAACCT CGACTTTTCG
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
710 720 730 740 750
Pho Yen GGTTGGACGG TGGCATCAGT ACACAAGAGG AGAACACAGA GAGGCACACC
Phu Binh GGTTGGACGG TGGCATCAGT ACACAAGAGG AGAACACAGA GAGGCACACC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
760 770 780 790 800
Pho Yen ACCGAGGATG TCTCTCCAAG TATGCATACT CTACTTGGAG TCAAGAACAT
Phu Binh ACCGAGGATG TCTCTCCAAG TATGCATACT CTACTTGGAG TCAAGAACAT
.
Pho Yen G
Phu Binh G
Hình 3.7. So sánh trình tự nucleotide của gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
Pho Yen GNDTIDAGGS TKKDAKQEQG SIQPNLNKEK EKDVNVGTSG THTVPRIKAI
Phu Binh ANDTIDAGES NKKDAKPEQG SIQSNLNKGK DKDVNAGTSG THTVPRIKAI
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
60 70 80 90 100
Pho Yen TSKMRMPKSK GATVLNLEHL LEYAPQQIDI SNTRATQSQF DTWYEAVQPA
Phu Binh TSKMRMPKSK GATVLNLEHL LEYAPQQIDI SNTRATQSQF DAWYEAVRMA
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
110 120 130 140 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
Pho Yen YDIGETEMPT VMNGLMVWCI ENGTSPNING VWVMMDGDEQ VEYPLKPIVE
Phu Binh YDIGETEMPT VMNGLMVWCI ENGTSPNVNG VWVMMDENEQ VEYPLKPIVE
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
160 170 180 190 200
Pho Yen NAKPTLRQIM AHFSDVAEAY IEMRNKKEPY MPRYGLVRNL RDGSLARYAF
Phu Binh NAKPTLRQIM AHFSDVAEAY IEMRNKKEPY MPRYGLIRNL RDVGLARYAF
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
210 220 230 240 250
Pho Yen DFYEVTSRTP VRAREAHIQM KAAALKSAQP RLFGLDGGIS TQEENTERHT
Phu Binh DFYEVTSRTP VRAREAHIQM KAAALKSAQP RLFGLDGGIS TQEENTERHT
....|....| ....|..
260
Pho Yen TEDVSPSMHT LLGVKNM
Phu Binh TEDVSPSMHT LLGVKNM
Hình 3.8. So sánh trình tự acid amine của gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu
Trình tự gen CP-PVY từ 2 mẫu nghiên cứu có sự sai khác ở 71 vị trí
nuleotide. Do đó có thể thấy, mức độ tƣơng đồng giữa 2 trình tự này tƣơng
đối thấp (91,1%). So sánh protein suy diễn từ 2 trình tự gen này cho thấy mức
độ sai khác là 6,4%. Sự biến động về trình tự nucleotide giữa 2 gen không
đồng đều, trong khi có những vùng biến động lớn (nhƣ vùng 2 đến 144) thì có
những vùng không biến động một nuleotide nào (nhƣ vùng từ 613 đến 801).
Sự sai khác về nucleotide dẫn đến sự sai khác về acid amin, tuy vậy có những
vùng có sự sai khác về nuleotide không dẫn tới sự sai khác vế acid amin (nhƣ
vùng nucleotide từ 108 đến 273).
3.3.2. So sánh trình tự nuclotide gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu với
các trình tự gen CP-PVY trên khoai tây đã đƣợc công bố trong ngân
hàng gen
Để thấy đƣợc sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của PVY, chúng tôi
tiến hành so sánh 2 trình tự gen PVY phân lập từ Phú Bình và Phổ Yên với
một số trình tự gen PVY khác trên Ngân hàng gen quốc tế NCBI.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
Bảng 3.4. 19 trình tự trong ngân hàng gen đƣợc đƣa ra so sánh
Sử dụng phần mềm DNAstar và BioEdit để so sánh các trình tự gen,
lập bảng hệ số tƣơng đồng và biểu đồ hình cây biểu diễn quan hệ di truyền
của gen CP-PVY ở 2 mẫu nghiên cứu với 19 trình tự trên.
Mã số
Chủng
(biến thể)
Nƣớc Mã số
Chủng
(biến thể)
Nƣớc
DQ925437 PVY
NTN
Hà Nội-Việt
Nam
U91747 PVY
N
USA
M95491 PVY
NTN
Hungary X97895 PVY
N
Switzerland
X79305 PVY
NTN
Austria Z70237 PVY
N
Polan
X92078 PVY
NTN
Lebanon AF118153 PVY
O
India
AJ890345 PVY
NTN
Germany AY792597 PVY
O
China
EF016294 PVY
NTN
UK D12539 PVY
O
Japan
AB205416 PVY
N
Japan U09509 PVY
O
Canada
AF255660 PVY
N
Brazil X14136 PVY
O
Argentina
AM268435 PVY
N
New Zealand X68222 PVY
O
USA
Z70239 PVY
O
Poland
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Hình 3.9. Biểu đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền của CP-PVY
phân lập đƣợc từ Phổ Yên và Phú Bình với 19 trình tự trong ngân hàng gen
Kết quả phân tích cho thấy, trình tự gen CP-PVY của 2 mẫu Phổ Yên,
Phú Bình có độ tƣơng đồng khá cao (từ 89,3% đến 99,6%) so với các trình tự
CP-PVY của các chủng PVY đã công bố. Nhƣ vậy, có thể đƣa ra kết luận: đã
phân lập đƣợc thành công gen CP của PVY chứ không phải của một loại virus
nào khác.
Trình tự CP-PVY của mẫu ở Phổ Yên có độ tƣơng đồng từ 89,9% đến
91,6% so với các trình tự thuộc chủng PVYO; từ 96,4% đến 97,4% so với các
trình tự thuộc chủng PVYN; từ 98,6% đến 99,6% so với các trình tự thuộc
chủng PVYNTN. Nhƣ vậy, trình tự CP-PVY phân lập từ Phổ Yên có độ tƣơng
đồng với các trình tự CP của các chủng PVYNTN cao hơn so với các trình tự
thuộc chủng khác. Trong đó, nó có độ tƣơng đồng cao nhất (99,6%) với trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
tự có mã số EF016294. Điều này chứng tỏ PVY phân lập tại Phổ Yên-Thái
Nguyên thuộc chủng PVYNTN.
Trình tự CP-PVY phân lập từ Phú Bình có độ tƣơng đồng từ 94,6% đến
98,5% so với các trình tự thuộc chủng PVYO; 90,8% đến 91,5% so với các
trình tự thuộc chủng PVYNTN; 89,3% đến 89,6% so với các trình tự thuộc
chủng PVYN. Nhƣ vậy, trình tự CP-PVY của mẫu ở Phú Bình có độ tƣơng
đồng với các trình tự thuộc chủng PVYO cao hơn so với các trình tự thuộc
chủng khác. Trong đó, nó có độ tƣơng đồng cao nhất (98/5%) với trình tự có
mã số Z70239. Điều này chứng tỏ PVY phân lập tại Phú Bình-Thái Nguyên
thuộc chủng PVYO.
Kết quả này cũng phù hợp với phân tích biểu đồ hình cây biểu diễn
quan hệ di truyền của gen CP-PVY phân lập từ Phổ Yên, Phú Bình với 19
trình tự trong ngân hàng gen. Biểu đồ này cho thấy 21 trình tự đƣợc chia
thành 2 nhóm lớn. Nhóm I lại đƣợc chia thành 2 nhóm phụ. Nhóm phụ I1 gồm
các trình tự thuộc chủng PVYNTN và Phổ Yên. Nhóm phụ I2 gồm các trình tự
của chủng PVYO và Phú Bình.
Theo nghiên cứu của Mohamad Chikh Ali và cs , vị trí acid amine thứ
29 của gen CP-PVY là Gly29 bảo thủ cho các chủng PVY
O
, PVY
C
, PVY
N
W.
Trong khi Gln17 và Glu31 lại bảo thủ trong gen CP của PVY
N
/PVY
NTN
(Chikh
Ali và cs, 2007) [24]. Trình tự acid amine của CP-PVY của 2 mẫu Phổ Yên và
Phú Bình hoàn toàn phù hợp với nhận định của Chikh Ali.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
Bảng 3.5. Hệ số giống và khác nhau về trình tự nucleotide vùng mã hoá của gen CP ở mẫu nghiên cứu
so với các mẫu trên ngân hàng NCBI
H
ệ
số
k
h
ác
n
h
au
(
%
)
Hệ số giống nhau (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Đã tiến hành khảo sát, thống kê tỉ lệ khoai tây có triệu chứng nhiễm
PVY theo phƣơng pháp quan sát bằng mắt thƣờng. Kết quả nghiên cứu đã cho
thấy phƣơng pháp này có độ tin cậy thấp vì dễ nhầm lẫn với các bệnh khác
hay những phản ứng của cây trƣớc điều kiện sinh thái khác nhau.
1.2. Đã nhân đƣợc gen CP bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu từ
mẫu lá khoai tây ở Phổ Yên-Thái Nguyên và Phú Bình-Thái Nguyên. Sản
phẩm PCR đƣợc dòng hoá nhờ vector pBT. Đoạn mã hóa dài 801 nucleotide
và protein gồm 267 acid amine.
1.3. Trình tự gen CP-PVY của 2 mẫu Phổ Yên-Thái Nguyên và Phú
Bình-Thái Nguyên có sự sai khác là 8,9%.
1.4. So sánh trình tự đoạn mã hoá của gen CP-PVY ở 2 mẫu nghiên cứu
với các mẫu đã công bố trên Ngân hàng gen quốc tế NCBI cho thấy hệ số sai
khác dao động từ 0,04% đến 10,7%.
1.5. Đã xác định đƣợc PVY phân lập từ Phổ Yên thuộc chủng PVYNTN,
còn PVY phân lập từ Phú Bình thuộc chủng PVYO.
2. ĐỀ NGHỊ
Tiếp tục đánh giá sự đa dạng cấu trúc gen CP của PVY phân lập từ các
khu vực khác để tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho thiết kế vector chuyển
gen kháng PVY ở khoai tây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Vũ Thị Bƣởi (2009), “Xác
định trình tự gen mã hoá protein vỏ của virus Y trên khoai tây và đánh giá sự
đa dạng di truyền của virus này”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 56(8), Nxb
Đại học Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1] Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc (2005), Cây có củ và kĩ thuật thâm canh, NXB
Lao động Xã hội, tr 12- 13.
[2] Nguyễn Mạnh Chinh (2005), Khoai tây (Solanum tuberosum),
[3] Đƣờng Hồng Dật (2005), Cây khoai tây và kĩ thuật thâm canh tăng năng
suất, NXB Lao động Xã hội.
[4] Trƣơng Văn Hộ, Trịnh Quốc Mỵ, Nguyễn Văn Đĩnh, P. Vander Zaag (1990),
“Điều tra về bảo quản khoai tây giống ở đồng bằng Bắc Bộ”, Một số kết quả
nghiên cứu khoai tây (1986- 1990), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 77- 82.
[5]
[7] Vũ Triệu Mân (1986), Bệnh virus khoai tây, Nxb Khoa học và Kĩ thuật.
[8] Vũ Triệu Mân (2007), Giáo trình bệnh cây chuyên khoa, NXB Nông
nghiệp I, Hà Nội.
[9] Vũ Triệu Mân (2007), Giáo trình bệnh cây đại cương, NXB Nông nghiệp
I, Hà Nội.
[10] Nguyễn Thị Kim Thanh, Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1994),
“Một số kết quả về việc tạo củ giống khoai tây trong ống nghiệm in vitro”, Kết
quả nghiên cứu khoa học trồng trọt 1992- 1993, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[11] Trần Thanh Thu, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1988), “Tạo củ bi khoai
tây sạch virus bằng kĩ thuật nuôi cấy mô in vitro” , Tạp chí Khoa học Kĩ thuật
Nông nghiệp.
[12] Hƣơng Tú ( 2008), Vị thuốc từ củ khoai tây, http:// www.ykhoanet.com.
[13] Vũ Hƣớng Văn (2007), Khoai tây đâu chỉ là thực phẩm, http://
www.suckhoe360.com.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
[14] Phạm Thị Vân, Nguyễn Minh Hùng, Lê Trần Bình, Chu Hoàng Hà
(2009), “Phân lập và so sánh trình tự gen mã hoá cho protein vở (CP) của
PVY ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông hồng, Việt Nam”, Tạp chí Sinh học,
1(31), tr 85-91.
[14] Trƣơng Quang Vinh (2007), Phân tích đa hình ADN và ứng dụng kĩ thuật
nuôi cấy mô thực vật vào việc nhân giống khoai tây củ bi sạch bệnh, Luận văn
thạc sĩ khoa học sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm-Đại học Thái Nguyên.
Tài liệu nƣớc ngoài
[15] Abdelmaksoud H.M., Gamal Eldin A.S. (2002), The complete nucleotide
sequence of the Potato virus Y strain N-Egypt, unpublished (GenBank
Accession number: AF522296).
[16] Berckx R. (1967), “Methodische untersuchungen uber den serologischen
nachweis pflanzenpathogener viren mit dem bentonitflockungstest, den latex-
text und dem bariumsulfat test”, Phytopathologische Zeitschrift, 58, 1–17.
[17] Bhat A.I., Varma A., Pappu H.R., Rajamannar M., Jain R.K., Praveen S.
(2004), Accession AF118153, Potato virus Y polyprotein gene, partial cds.
ncbi.nlm.nih.gov.
[18] Bill B., Dean (1992), “Managing the potato production system”, Food
product press, An impuin of Haworth pess, New York, London, Nozwood
(Australia), pp. 31-32.
[19] Boonham N., Barker I. (1998), “Strain-specific recombinant antibodies to
potato virus Y potyvirus”, J. Virol. Methods, 74 (2), 193–199.
[20] Boonham N., Walsh K., Preston S., North J., Smith P., Barker I. (2002),
“The detection of tuber necrotic isolates of Potato virus Y, and the accurate
discrimination of PVY(O) PVY
N
and PVY
C
strains using RT-PCR”, J. Virol.
Methods, 102 (1–2), 103–112.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
[21] Bravo-Almonacid F., Mentaberry,A.N. (2006), Accession X14136, Potato
virus Y (PVY) mRNA for viral coat protein. ncbi.nlm.nih.gov.
[22] Chachulska A.M., Chrzanowska M., Robaglia C., Zagorski W. (1996),
Accession Z70237, Potato virus Y mRNA for coat protein.
ncbi.nlm.nih.gov.
[23] Chachulska,A.M., Chrzanowska,M., Robaglia,C., Zagorski,W. (1996),
Accession Z70239, Potato virus Y mRNA for coat protein.
ncbi.nlm.nih.gov.
[24] Chikh Ali M. et al., (2001), Virus gense, 35 : 359-367.
[25] Chrzanowska M. (1991), “New isolates of the necrotic strain of potato
virus Y (PVY
N
) found recently in Poland”, Potato Res, 34, 179–182.
[26] Clark M.F., Adams A.N. (1977), “Characteristics of the microplate
method of enzyme-linked immunoassay for the detection of plant viruses”, J.
Gen. Virol, 34, 475–783.
[27] Dhar A.K., Singh R.P., Boucher A. (2002), Accession U91747, Potato
virus Y polyprotein gene, partial cds, coat protein region.
ncbi.nlm.nih.gov.
[28] Dimitre S. Mollov, Christian A. Thill* (2004), “Evidence of Potato Virus
Y Asymptomatic Clones in Diploid and Tetraploid Potato-breeding
Populations”, Potato Res (2004), 81:317-326 317.
[29] Ellis P., Stace-Smith R., Bowler G., Mackenzie D.J. (1996), “Production
of monoclonal antibodies for detection and identification of strains of potato
virus Y”, Plant Pathol, 18, 64–70.
[30] FAO (2005), FAO statistic database.
[31] Glais L., Kerlan C., Robaglia C. (2001), “Variability and evolution of potato
virus Y, the type species of the Potyvirus genus”, Plant Viruses as Molecular
Pathogens, Food Products Press, The Haworth Press Inc., New York.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
[32] Gow L.J., Boonham N., Barker I., Foster G.D. (2006), Accession
EF016294, Potato virus Y strain NTN isolate v942490, complete genome.
ncbi.nlm.nih.gov.
[33] Gugerli P., Fries P. (1983), “Characterization of monoclonal antibodies to
potato virus Y and their use for virus detection”, J. Gen. Virol, 64, 2471–2477.
[34] Ha C., Revill P., Harding R.M., Vu M., Dale J.L. (2008), Accession
DQ925437, Potato virus Y isolate PVY-VN/P2 polyprotein gene, partial cds.
ncbi.nlm.nih.gov.
[35] Health R., Sward R.J., Moran J.R., Mason A.J., Hallam N.D. (1987),
“Biological characterization of six Australian isolates of potato virus Y and
their serological detection by ELISA”, Aust. J. Agric. Res, 38, 395–402.
[36] Hidaka M., Yoshida Y., Masaki H., Namba S., Yamashita S., Tsuchizaki T.,
Uozumi T. (2008), Accession D12539, Potato virus Y gene for polyprotein, partial
cds. ncbi.nlm.nih.gov.
[37] Inoue-Nagata A.K., Fonseca M.E.N., Lobo T.O.T.A., de Avila A.C.,
Monte D.C. (2001), Accession AF255660, Potato virus Y isolate PVY-NBR
polyprotein gene, partial cds. ncbi.nlm.nih.gov.
[38] Jakab G., Droz E., Brigneti G., Baulcombe D., Malnoe P. (1997), “Infectious
in vivo and in vitro transcripts from a full-length cDNA clone of PVY-N605: a
Swiss necrotic isolate of potato virus Y”, J. Gen. Virol, 78 (12), 31.
[39] Jakab G., Droz E., Brigneti G., Baulcombe D., Malnoe P. (2005),
Accession X97895, Potato virus Y genes encoding viral polyprotein.
ncbi.nlm.nih.gov.
[40] Kerlan C (2008), Potato Viruses, @ 2008 Elsevier Ltd. All rights
reserved.
[41] Kerlan C, Moury B (2008), Potato virus Y, @ 2008 Elsevier Ltd. All
rights reserved
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
[42] Kerlan C., Tribodet M., Glais L., Guillet M. (1999), “Variability of
potato virus Y in potato crops in France”, J. Phytopathol, 147, 643– 651.
[43] Le Romancer M., Kerlan C., Nedellec M. (1994), “Biological
characterization of various geographical isolates of potato virus Y inducing
superficial necrosis on potato tubers”, Plant Pathol, 43, 138–144.
[44] Maat D.Z., Huttinga H. (1987), “Serology”, Viruses of Potatoes and
Seed-Potato Production, Pudoc, Wageningen, NL.
[45] Macdec P. (1963), “Tuber forming substances in the potato”, The Growth
of the potato, pp. 121- 130.
[46] Marie-Jeanne Tordo V., Chachulska A.M., Fakhfakh H., Le Romancer
M., Robaglia C., Astier-Manifacier S. (1995), “Sequence polymorphism in the
5 NTR and in the P1 coding region of potato virus Y genomic RNA”, J. Gen.
Virol, 76, 939–949.
[47] Matousek J., Ptacek J., Dedic P., Schubert J. (2000), “Analysis of
variability of P1 gene region of N strain of potato virus Y using
temperaturegradient gel electrophoresis and DNA heteroduplex analysis”,
Acta Virol, 44 (1), 41–46.
[48] Mc Donald J.G., Singh R.P. (1996), “Host range, symptomatology, and
serology of isolates of Potato virus Y (PVY) that share properties with both
the PVY
N
and PVY
O
strain groups”, Am. Potato J, 73, 309–315.
[49] Moravec T., Cerovska N., Boonham N. (2003), “The detection of
recombinant, tuber necrosing isolates of Potato virus Y (PVY
NTN
) using a
three-primer PCR-based in the coat protein gene”, J. Virol. Methods, 109 (1),
63–68.
[50] Nie X., Singh R.P. (2002), “A new approach for the simultaneous
differentiation of biological and geographical strains of Potato virus Y by
uniplex and multiplex RT-PCR”, J. Virol. Methods, 104 (1), 41–54.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
[51] Nie X., Singh R.P. (2003), “Specific differentiation of recombinant
PVY
(N:O)
and PVY
(NTN)
isolates by multiplex RT-PCR”, J. Virol. Methods, 113
(2),69–77.
[52] Ohshima K., Sako K., Hiraishi C., Nakagawa A., Matsuo K., Ogawa T.,
Shikata E., Sako N. (2008), Accession AB025416, Potato virus Y gene for
coat protein, partial cds, isolte: TND6. ncbi.nlm.nih.gov.
[53] Oshima K., Inoue A.K., Ishikawa Y., Shikata E., Takashi H. (1990),
“Production and application of monoclonal antibodies specific to ordinary
strain and necrotic strain of potato virus Y”, Ann. Phytopathol. Soc. Jpn, 56,
508–514.
[54] Ounouna H., Kerlan C., Lafaye P., Loukili M.J., ElGaaied A. (2002),
“Production of monoclonal antibodies against synthetic peptides of the N-
terminal region of Potato virus Y coat protein and their use in PVY strain
differentiation”, Plant Pathol, 51, 487–494.
[55] Revers F., Le Gall O., Candresse T., Le Romancer M., Dunez J. (1995),
Accession X92078, Potato virus Y mRNA for coat protein.
ncbi.nlm.nih.gov
[56] Robaglia C., Durand-Tardif M., Tronchet M., Boudazin G.,
AstierManifacier S., Casse-Delbart F. (1989), “Nucleotide sequence of potato
virus Y (N strain) genomic RNA”, J. Gen. Virol, 70, 935–947.
[57] Rosner A., Maslenin L. (1999), “Differentiating PVYNTN by unique
single-restriction cleavage of PCR products”, Potato Res, 42, 215–221.
[58] Rosner A., Maslenin L. (2001), “Differentiating PVY(NTN) from PVY(N) by
annealing to reference RNA transcripts”, J. Virol. Methods, 97 (1–2), 125–131.
[59] Rosner A., Maslenin L. (2003), “Tagging of viral RNA transcripts with
strain-specific oligonucleotides: characterization and application”, J. Virol.
Methods, 110 (1), 105–109.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
[60] Sanz A., Cambra M., Perez de San Roman C., Miguet J.G., Cort´es E.,
Gorris M.T., Vela C. (1990), “Preparation of additional monoclonal
antibodies for detection and discrimination of potato virus Y isolates infecting
potato”, Potato Res, 33, 365–375.
[61] Schubert J., Fomitcheva V., Sztangret-Wisniewska J. (2007), Accession
AJ890345, Potato virus Y strain NTN gene for polyprotein, genomic RNA,
isolate Linda. ncbi.nlm.nih.gov.
[62] Singh R.P., Boucher A., Somerville T.H., Dhar A.K. (1993), “Selection
of monoclonal antibody to detect PVY
N
and its use in ELISA and DIBA
assays”, Can. J. Plant Pathol, 15, 293-300.
[63] Singh M., Singh R.P. (1997), Accession U09509, Potato virus Y common
strain, complete genome. ncbi.nlm.nih.gov.
[64] Sudarsono, Woloshuk S.L., Xiong Z., Hellmann G.M., Wernsman E.A.,
Weissinger A.K., Lommel S.A. (1993), Accession X68222, Potato Virus Y
(Potato US) genomic RNA of Capsid protein cistron.
ncbi.nlm.nih.gov.
[65] Talley J., Warren F.H.J.B., Torrance L., Jones R.A.C. (1980), “A simple
kit for detection of plant viruses by the latex serological test”, Plant Pathol.,
29, 77–79.
[66] Tetsuji Ogawa
a
, Yasuhiro Tomitaka
b
, Akio Nakagawa
a,1
, Kazusato
Ohshima
b,∗ (2008), “Genetic structure of a population of Potato virus Y inducing
potato tuber necrotic ringspot disease in Japan; comparison with North American
and European populations”, Virus Research, 131 (2008) 199–212.
[67] Thole V., Dalmay T., Burgyan J., Balazs E. (1993), Accession M95491,
Potato virus Y polyprotein gene, complete cds. ncbi.nlm.nih.gov.
[68] Van den Heuvel J.F.J.M., van der Vlugt R.A.A., Verbeek M., De Haan
P.T., Huttinga H. (1995), Accession X79305, Potato Virus Y genomic
sequence for coat protein. ncbi.nlm.nih.gov.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
[69] Vetten H.J., Ehlers U., Paul H.L. (1983), “Detection of potato viruses Y
and A in tubers by enzyme-linked immunosorbent assay after artificial break
of dormancy”, Phytopathologische Zeitschrift, 108, 41–53.
[70] Walkey D.G.A., Webb M.J.W. (1984), “The use of a simple electron
microscope serology procedure to observe relationships of seven potyviruses”,
Phytopathologische Zeitschrift, 110, 319–327.
[71] Walsh K., North J., Barker I., Boonham N. (2001), “Detection of
different strains of Potato virus Y and their mixed infections using
competitive fluorescent RT-PCR”, J. Virol. Methods, 91 (2), 167–173.
[72] Wang X., Zhu C., Wen F. (2004), Accession AY792597, Potato virus Y
coat protein gene, partial cds. ncbi.nlm.nih.gov.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 41LV_09_DHSP_DI TRUYEN_VU THI BUOI.pdf