1. 
MỤC LỤC
 Danh mục các từ viết tắt iv
 Danh mục các bảng .vi
 Danh mục các sơ đồ và hình vii
 Phần mở đầu viii
 Chương 1: Ngành ngân hàng Việt Nam và bối cảnh quốc tế 
 1.1. Ngành ngân hàng Việt Nam. 1
 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 1
 1.1.2. Cấu thành hệ thống ngân hàng Việt Nam. 2
 1.1.2.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. .2
 1.1.2.2. Nhóm Ngân hàng Thương mại Việt Nam. 3
 1.1.2.3. Nhóm Ngân hàng Nước ngoài 5
 1.2. Bối cảnh quốc tế 7
 1.2.1. Bản chất của hội nhập Quốc tế về Dịch vụ Tài chính7
 1.2.2. Các xu hướng Quốc tế hóa Các Dịch vụ Tài chính9
 1.2.2.1. Xu hướng quốc tế hóa trong hoạt động ngân hàng trên thế giới.9
 1.2.2.2. Xu hướng quốc tế hóa trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.11
 1.2.3. Một số quan điểm lý luận về quốc tế hóa dịch vụ tài chính12
 1.2.3.1. Những mặt lợi. 12
 1.2.3.2. Những mặt trái. .13
 1.2.4. Tham khảo thực tiễn kinh nghiệm Trung Quốc và Campuchia15
 1.2.4.1. Trung Quốc .15
 1.2.4.2. Campuchia. 17
 1.3. Năng lực phục vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam19
 1.3.1. Thế nào là năng lực phục vụ 19
 1.3.2. Cơ sở đánh giá năng lực phục vụ của ngân hàng thương mại19
 1.3.3 Các nhân tố tác động đến năng lực phục vụ.20
 1.3.3.1. Cơ sở vật chất của ngân hàng. .20
 1.3.3.2. Chiến lược quản trị - nguồn nhân lực. 20
 1.3.3.3. Quy trình thủ tục giao dịch .20
 1.3.3.4. Kỹ thuật – công nghệ 21
 1.3.2.5. Nguồn vốn. 21
 1.3.2.6. Khung pháp lý. 21
 1.3.2.7. Nhân tố khác. 22
 Kết luận chương 1. 
 Chương 2: Phân tích năng lực phục vụ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam 
 2.1. Phân tích năng lực phục vụ theo mô hình kim cương.24
 2.1.1. Môi trường cho chiến lược ngân hàng và cạnh tranh.25
 2.1.2. Điều kiện cầu về dịch vụ ngân hàng. 27
 2.1.3. Các ngành dịch vụ hổ trợ và liên quan 28
 2.1.4. Điều kiện và nhân tố đầu vào cho ngành ngân hàng.30
 2.1.4.1. Về năng lực tài chính 30
 2.1.4.2. Về trình độ công nghệ, thông tin và quản trị điều hành31
 2.1.4.3. Về nguồn nhân lực. .31
 2.2. Phân tích SWOT .32
 2.2.1. Điểm mạnh .32
 2.2.1.1. Môi trường xã hội, kinh tế vĩ mô ổn định. 32
 2.2.1.2. Về mạng lưới và thị phần 33
 2.2.1.3. Về đối tác chiến lược. .33
 2.2.2. Điểm yếu. 33
 2.2.2.1. Về thể chế. .34
 2.2.2.2. Về cơ cấu. 34
 2.2.2.3. Về tài chính .36
 2.2.2.4. Về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 37
 2.2.2.5. Về năng lực nhân sự 37
 2.2.2.6. Về kỹ thuật – công nghệ 37
 2.2.3. Cơ hội. 38
 2.2.3.1. Một môi trường kinh doanh bình đẳng, đa biên38
 2.2.3.2. Sự tham gia của ngân hàng nước ngoài 39
 2.2.3.3. Gia tăng cầu về dịch vụ .40
 2.2.4. Thách thức .40
 2.2.4.1. Chia sẻ thị phần .41
 2.2.4.2. Hiện đại hóa ngân hàng. 41
 2.2.4.3. Cổ phần hóa ngân hàng. 42
2.3. Khảo sát thực tế về năng lực phục vụ và tác động của tự do hóa tài chính 43
 2.3.1. Khảo sát thực tế về năng lực phục vụ của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. 43
 2.3.2. Tác động của tự do hóa tài chính 45
 Kết luận chương 2. 52
 Chương 3: Những đề xuất của luận văn
 3.1. Các đề xuất liên quan đến các yếu tố bên trong của các ngân hàng53
 3.1.1. Chiến lược phát triển. 53
 3.1.2. Quản trị và nguồn nhân lực. 55
 3.1.3. Kỹ thuật và công nghệ .56
 3.1.4. Chi nhánh và dịch vụ .56
 3.2. Các đề xuất cho Chính phủ và các bộ ngành liên quan.57
 3.2.1. Hệ thống pháp lý và chính sách. .57
 3.2.2. Tăng cường năng lực cho các ngân hàng. .58
 3.2.3. Chiến lược phát triển. 59
 3.3. Các đề xuất khác. 60
 Kết luận
 Tài liệu tham khảo 63
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
106 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích năng lực phục vụ của Ngân hàng Thương mại Việt Nam dưới tác động của tự do hóa tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 cao kỹ năng phục vụ khách hàng và quản trị rủi ro 
Các khảo sát về năng lực phục vụ của các ngân hàng Việt Nam ở phần 2.3 
cho thấy phần lớn khách hàng không hài lòng với kỹ năng phục vụ khách hàng của 
các ngân hàng Việt Nam. Vấn đề đặt ra là phải đào tạo, tập huấn cho đội ngũ nhân 
viên ngân hàng về chính sách khách hàng để chuyên nghiệp hóa kỹ năng phục vụ 
khách hàng từ đó nâng cao năng lực phục vụ của ngân hàng. 
Quản trị rủi ro ở các ngân hàng Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức. 
Nợ xấu vẫn là mối đe dọa lớn nhất đối với lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng 
Việt Nam. Cần phải nâng cao khả năng quản trị rủi ro từ cấp cơ sở đến cấp lãnh 
đạo cao nhất bằng các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng phân tích, đánh giá rủi 
ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro môi trường kinh doanh của ngân hàng. Bên 
cạnh đó cần xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát, đánh giá rủi ro theo chuẩn 
quốc tế về hoạt động cho vay, thanh toán, các đối thủ tiềm năng, . . . 
Đơn giản hóa và hiệu quả hóa chính sách tuyển dụng 
Quy trình tuyển dụng nhân sự của các ngân hàng Việt Nam hiện nay khá 
chặc chẽ. Nhưng lại thiên về bằng cấp và kinh nghiệm, cá biệt có những ngân hàng 
còn đặt nặng vấn đề cư trú của nhân viên (tuyển dụng phân biệt theo hộ khẩu). 
Tuyển dụng nhân viên đã có kinh nghiệm, bằng cấp cao có những ưu điểm riêng 
 84
chẳng hạn như ít tốn chi phí đào tạo, có thể thích ứng nhanh với công việc. Tuy 
nhiên đối với mặt bằng chung của các ngân hàng Việt Nam hiện nay, kinh nghiệm 
làm việc mà nhân viên có được khó có thể sử dụng được trong môi trường kinh 
doanh năng động hậu WTO. Và, nếu quá xem trọng bằng cấp không chú trọng 
nhiều đến chất lượng thực tế, sẽ dẫn đến hệ quả là tuyển dụng nhằm người không 
có năng lực làm việc gây lãng phí thời gian và chi phí của ngân hàng. Các ngân 
hàng Việt Nam nên học tập các ngân hàng nước ngoài về công tác tuyển dụng, chỉ 
tuyển dụng dựa vào năng lực thực tế của người dự tuyển, không chú trọng nhiều 
đến các yếu tố khác. 
3.1.3. Kỹ thuật và công nghệ: 
Đầu tư kỹ thuật - công nghệ mới 
Công nghệ ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực phục vụ của ngân 
hàng. Hiểu rõ vấn đề này nên thời gian gần đây các ngân hàng Việt Nam không 
ngừng đầu tư để đổi mới công nghệ, trên nền tảng công nghệ hiện đại các ngân 
hàng có thể triển khai nhiều sản phẩm ngân hàng mang hàm luợng kỹ thuật cao. 
Tuy nhiên, nền công nghệ của thế giới không ngừng thay đổi và phát triển, các 
ngân hàng Việt Nam cần phải thường xuyên theo dõi và cập nhật những công nghệ 
cần thiết cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. 
Chuyển giao công nghệ 
Đầu tư cho công nghệ là biện pháp chủ động nhất để nâng cao năng lực 
công nghệ của ngân hàng. Tuy nhiên, đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại thông 
thường tốn rất nhiều chi phí, và không phải ngân hàng nào cũng đủ khả năng đáp 
ứng những chi phí đó. Đối với những ngân hàng có khả năng tài chính hạn hẹp thì 
biện pháp chuyển giao công nghệ là cách tốt nhất để đạt được điều này. Bằng cách 
bán cổ phần hoặc liên doanh với các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng Việt 
Nam có thể được chuyển giao công nghệ hiện đại mà ngân hàng nước ngoài đang 
sử dụng, “lợi thế của người đi sau” sẽ giúp các ngân hàng Việt Nam rút ngắn thời 
gian thử nghiệm cũng như tránh được những sai sót do công nghệ đã được trãi 
nghiệm tại các ngân hàng nước ngoài. 
Kết nối đa hệ thống 
 85
Do năng lực tài chính và sở thích về công nghệ của các ngân hàng Việt 
Nam khác nhau. Mỗi ngân hàng trang bị cho mình một công nghệ riêng và thông 
thường không đồng bộ với các ngân hàng khác. Công nghệ khác nhau nên khả 
năng kết nối, tích hợp giữa hai hoặc nhiều hệ thống các ngân hàng với nhau gặp 
nhiều khó khăn. Điều này vừa gây lãng phí, vừa hạn chế năng lực phục vụ của các 
ngân hàng Việt Nam. Ví dụ như chủ thẻ Vietcombank không thể rút tiền ở máy 
ATM của ngân hàng TMCP Đông Á và ngược lại, để phục vụ nhu cầu của khách 
hàng, mỗi ngân hàng phải trang bị cho mình một mạng luới ATM riêng, điều này 
vừa tốn kém vừa không cần thiết. Vấn đề đạt ra là các ngân hàng Việt Nam phải 
đầu tư, chỉnh sửa công nghệ sao cho tất các hệ thống khác nhau có thể kết nối được 
với nhau, kể cả việc kết nối 3 liên minh thẻ hiện nay (xem phần 2.1.3). Việc kết 
nối liên ngân hàng rất hữu ích cho hoạt động giao dịch, thanh toán, chia sẽ rủi ro 
giữa các ngân hàng, và giảm chi phí, nâng cao tiện ích sử dụng dịch vụ cho khách 
hàng. Từ đó năng lực phục vụ của từng ngân hàng sẽ gia tăng 
3.1.4. Chi nhánh và dịch vụ: 
Mở rộng mạng lưới chi nhánh 
Mở rộng mạng lưới chi nhánh là cách quảng bá thương hiệu hiệu quả nhất. 
Vì vậy tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình, các ngân hàng Việt Nam nên cố 
gắng mở rộng hệ thống chi nhánh của mình để tận dụng lợi thế về quy mô, thu hút 
nhiều khách hàng, cắt giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Trong ngắn hạn chỉ nên 
tập trung phát triển hệ thống chi nhánh trong nuớc, nhưng trong dài hạn nên có kế 
hoạch phát triển văn phòng đại diện hoặc chi nhánh ra các nước trong khu vực và 
thế giới. 
Hiện đại hóa cơ sở vật chất 
Theo số liệu khảo sát ở phần 2.3, cơ sở vật chất hiện đại cũng là một trong 
những yếu tố quan trọng thu hút khách hàng. Vì vậy, để nâng cao năng lực phục 
vụ, các ngân hàng Việt Nam nên chú trọng hiện đại hóa trụ sở giao dịch của mình 
bằng các máy móc, trang thiết bị đẹp và hiện đại. Diện tích làm việc cho nhân viên 
và không gian tiếp khách phải đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vị trí đặt chi nhánh 
phải thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng. 
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 
 86
Để gia tăng lợi nhuận và giảm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Phát triển 
các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng là cách tốt nhất có thể làm. Tuy nhiên việc phát 
triển sản phẩm mới nên chú ý phục vụ chuyên sâu cho nhu cầu của khách hàng, 
tránh việc đầu tư dàn trãi gây lãng phí và không hiệu quả. Các ngân hàng nhỏ 
trước tiên nên phát triển những sản phẩm dịch vụ đơn giản, không nên tập trung 
vào các sản phẩm phức tạp như các dịch vụ phái sinh vì những dịch vụ này đòi hỏi 
rất cao về năng lực nhân sự, vốn và công nghệ. Các ngân hàng lớn cũng cần có 
những cân nhắc cẩn thận trước khi triển khai những sản phẩm mới, cần phải tính 
đến khả năng tích hợp đồng bộ và hiệu quả đầu tư. 
Đồng thời mỗi ngân hàng phải thực hiện phân đoạn được thị trường mục 
tiêu của mình, tránh việc chạy đua cạnh tranh khách hàng một cách thiếu định 
hướng. Ngân hàng nên kết hợp nhiều phương pháp phân đoạn khách hàng theo vị 
trí địa lý, theo loại hình và quy mô (đối với doanh nghiệp) và theo các tiêu chí 
nhân khẩu học như nghề nghiệp, thu nhập, v.v (đối với khách hàng cá nhân). Phân 
đoạn khách hàng hợp lý và chính xác sẽ giúp các ngân hàng tập trung được nguồn 
lực, tiết kiệm chi phí marketing và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng 
của mình. 
3.2. Các đề xuất cho Chính phủ và các bộ ngành liên quan: 
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động của ngân hàng Việt Nam 
là vấn đề quan trọng phải thực hiện trước tiên nhằm tạo hành lang pháp lý phù hợp 
với thông lệ quốc tế và hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam. Điều này thiết thực 
phục vụ cho tiến trình hội nhập quốc tế và tạo lập một hệ thống quy định thận 
trọng nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho các hoạt động ngân hàng. Ngân 
hàng Nhà nước Việt Nam nên hợp tác cùng các bộ ngành liên quan để xem xét các 
vấn đề sau đây: 
3.2.1. Hệ thống pháp lý và chính sách: 
Ngân hàng Việt Nam nên rà soát lại các qui định trong Luật các tổ chức tín 
dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước, đối chiếu với các qui định luật pháp hiện hành 
khác và các luật pháp, thông lệ quốc tế. Đảm bảo chúng tương thích với nhau để 
không tạo những lổ hỏng về mặt pháp lý, các khác biệt, mâu thuẫn gây cản trở cho 
hoạt động của các ngân hàng. 
 87
Chính phủ, ngân hàng Nhà nước cần có những sửa đổi, cập nhật hệ thống 
pháp luật hiện hành nhằm bảo đảm cho các ngân hàng hoạt động trong môi trường 
nhất quán và ổn định. Những sửa đổi đó phải tính đến sự tương tác và phù hợp 
với các luật khác cũng như các thông lệ quốc tế ví dụ như quy định về tỷ lệ an 
toàn vốn, phòng ngừa và giải quyết rủi ro, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, . . . 
Xây dựng các quy định chính sách, và cơ chế phải phù hợp với tiến trình 
hội nhập quốc tế về tiền tệ. Đặc biệt tập trung vào lộ trình thực hiện cam kết trong 
WTO và thỏa thuận trong BTA. Quá trình này phải đảm bảo giải quyết được các 
vấn đề mới phát sinh của thị trường và nhu cầu tiêu dùng như: giao dịch điện tử, 
chữ ký điện tử, tiền điện tử và quản lý các dịch vụ của thị trường phái sinh như 
Option, Swap, Future, và các dịch vụ hoán đổi lãi suất, hoán đổi rủi ro. Cuối cùng 
là các quy định liên quan đến các phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng qua 
biên giới, tiêu dùng ở nước ngoài và hiện diện thể nhân. 
Kiện toàn chế độ kế toán kiểm toán theo các chuẩn mực quốc tế nhằm nâng 
cao tính minh bạch của các báo cáo tài chính doanh nghiệp, giúp cho công tác 
thẩm định của ngân hàng được nhanh chóng và chính xác, hạn chế nợ xấu do thẩm 
định nhằm. 
Xây dựng chính sách thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán. 
Một mặt có thể hình thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh 
nghiệp, hạn chế những gánh nặng về nguồn vốn này cho các ngân hàng (phần lớn 
nợ xấu của các ngân hàng xuất phát từ các khoản cho vay trung và dài hạn). Mặt 
khác có thể giúp các ngân hàng thương mại cổ phần huy động vốn để nâng cao 
năng lực tài chính. 
Ban hành thêm các qui định bảo vệ ngân hàng với tư cách là bên cho vay 
khi khách hàng lâm vào tình trạng phá sản, mất khả năng chi trả. Qui định hiện 
hành không cho phép các ngân hàng bán tài sản thế chấp khi khách hàng không có 
khả năng trả nợ, ngân hàng chỉ được bán tài sản khi có phán quyết của tòa án. Điều 
này gây khó khăn trong việc thu hồi vốn, ảnh hưởng đến khả năng tài chính của 
các ngân hàng. 
Gỡ bỏ những hạn chế về lương thưởng, chế độ bổ nhiệm nhân sự hiện nay 
tại các NHTMQD nhằm giúp các ngân hàng này có thể chủ động hơn trong việc 
 88
tuyển dụng và giữ chân nhân viên. Tránh tình trạng chảy máu chất sám, hình thành 
được một bộ phận cán bộ nồng cốt có năng lực cao phục vụ cho sự phát triển của 
ngân hàng sau khi cổ phần hóa. 
Bên cạnh những sửa đổi về hệ thống pháp lý và chính sách tạo môi trường 
hoạt động ổn định, phù hợp với luật pháp quốc tế về tài chính tiền tệ cho các ngân 
hàng. Chính phủ Việt Nam cũng cần vận dụng linh hoạt những quy định của WTO 
(như Trung Quốc đã làm) nhằm có những biện pháp tăng cường năng lực của các 
ngân hàng, bảo vệ hệ thống tài chính ngân hàng còn yếu kém. 
3.2.2. Tăng cường năng lực cho các ngân hàng: 
Luật pháp quốc tế và các qui định của WTO về lĩnh vực tài chính tiền tệ 
nhìn chung còn rất mới mẽ với các ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, mở các lớp đào 
tạo cho các cán bộ, nhân viên ngân hàng về luật pháp và môi trường kinh doanh 
WTO với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia về luật pháp tiền tệ quốc tế và 
các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đa quốc gia sẽ là điều rất cần 
thiết. Thông qua các khóa đào tạo này, các ngân hàng Việt Nam sẽ được trang bị 
những hành trang vững chắc để bước đi trên đường hội nhập. 
Ngân hàng Nhà nước và Bộ tài chính rà soát lại các văn bản qui phạm pháp 
luật hiện hành, xem xét hủy bỏ các qui định mang tính chất bảo hộ, phân biệt đối 
xử giữa các ngân hàng (đặc biệt giữa các NHTMQD và NHTMCP) trước khi tiến 
hành tự do hóa hơn nữa. Mục đích của việc làm này là nhằm tăng cường năng lực 
cạnh tranh của toàn ngành ngân hàng Việt Nam trước sự cạnh tranh của các ngân 
hàng nước ngoài. 
Ngân hàng Nhà nước cần thúc đẩy hơn nữa và thể chế hóa việc áp dụng 
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng (CAMELs, 
BASEL) vào trong thực tiễn quản trị và hoạt động của tất cả các ngân hàng tại 
Việt Nam. 
Hỗ trợ phát triển Ngân hàng Chính sách Xã hội và Quỹ Tín dụng Nhân dân 
để thực hiện những mục tiêu chính trị xã hội của Nhà nước như cho vay xóa đói 
giảm nghèo, thực hiện các dự án có quy mô vừa và nhỏ nhằm phát triển kinh tế ở 
vùng sâu, vùng xa, . . . Khi Ngân hàng Chính sách Xã hội và Quỹ Tín dụng Nhân 
dân thực hiện tốt nhiệm vụ này, các NHTMQD sẽ không phải thực hiện nhiều hoạt 
 89
động kinh doanh phi lợi nhuận, không theo nguyên tắt thị trường như hiện nay. Chỉ 
tập trung vào hiệu quả kinh doanh, hoạt động theo nguyên tắt thị trường sẽ giúp 
các NHTMQD có được lợi nhuận nhiều hơn, năng lực cạnh tranh cũng nâng cao 
hơn. 
3.2.3. Chiến lược phát triển: 
Các đề xuất về chiến lược phát triển cần được thực hiện cả trong ngắn hạn 
và dài hạn. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm định hướng, hoạch định và thực 
thi chiến lược. Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan khác đóng 
vai trò quan trọng trong việc đề ra định hướng, phối hợp và kiểm soát. 
Lành mạnh hóa và cải thiện năng lực tài chính là giải pháp tăng cường 
năng lực phục vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước 
phải phối hợp với Bộ Tài chính để nhanh chóng xử lý nợ tồn đọng trong các 
NHTMQD và xây dựng lộ trình tăng vốn hợp lý. Mục đích đến năm 2010 phải đạt 
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. 
Quá trình tái cơ cấu các NHTMCP về cơ bản đã thực hiện xong, nhiều 
ngân hàng cổ phần đã được bán lại hoặc sáp nhập. Nhưng NHNN vẫn phải tiếp 
tục theo dõi hoạt động của khối ngân hàng này để có những can thiệp hỗ trợ khi 
cần thiết. Phối hợp với Bộ Tài chính (Ủy Ban Chứng khoán) và các Bộ ngành 
khác, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các NHTMCP tăng vốn bằng cách phát hành 
cổ phiếu ra thị trường chứng khoán, kể cả thị trường chứng khoán quốc tế. 
Quá trình tái cơ cấu của các NHTMQD đã được thực hiện vài năm qua, và 
vẫn còn đang tiếp diễn. Quá trình này phải sớm hoàn thành để chuyển sang bước 
tiếp theo là cổ phần hóa. Tái cơ cấu không nên chỉ tập trung vào lĩnh vực tài chính 
mà phải chú trọng vào cơ cấu tổ chức, hệ thống quản trị và nguồn nhân lực. 
Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các NHTMQD. Việc thí điểm cổ phần hóa 
Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long 
đến nay vẫn chưa thực hiện được. Do vậy, chỉ tiêu của Chính phủ đến năm 2010 sẽ 
cổ phần hóa hết các NHTMQD là khó thực hiện được. Việc cổ phần hóa phải chú 
ý đến việc lựa chọn cổ đông chiến lược là các ngân hàng và các tổ chức quản lý 
ngân hàng chuyên nghiệp để họ tham gia vào việc điều hành ngân hàng sau khi 
cổ phần hóa. 
 90
 Xóa bỏ hẳn các hình thức cho vay chỉ định đối với các NHTMQD. Đối với các 
dự án đầu tư lớn của Chính phủ nên công khai đấu thầu để các NHTMCP có thể 
tham gia đầu tư, tránh tình trạng độc quyền cho các NHTMQD như hiện nay. Mục 
đích của việc này là giúp các NHTMQD thích ứng với hoạt động kinh doanh theo 
nguyên tắt thị trường từ đó gia tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này. 
3.3. Các đề xuất khác: 
Ngoài các đề xuất trên luận văn còn đưa ra những đề xuất nằm ngoài khả 
năng thực hiện của các ngân hàng, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các bộ 
ngành và các cấp, cụ thể là: 
Chính phủ, các bộ ngành liên quan, các ngân hàng và các phương tiện thông 
tin đại chúng nên tăng cường và khuếch trương văn hóa sử dụng dịch vụ ngân 
hàng trong người dân, đặc biệt là khuyến khích gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, 
thực hiện các thanh toán qua tài khoản ngân hàng và giảm bớt sử dụng tiền mặt 
trong tiêu dùng. 
Chính phủ, các bộ ngành liên quan đẩy mạnh phát triển các yếu tố đầu và 
các ngành liên quan phụ trợ như tin học, bưu chính viễn thông, kế toán kiểm toán, 
và giáo dục và đào tạo, . . . để hổ trợ sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng. 
Chính phủ và các bộ ngành liên quan như bộ Tư pháp, Tòa án cần tăng 
cường thực thi pháp luật nhằm giải quyết hiệu quả các trường hợp gian lận ngân 
hàng, người vay mất khả năng trả nợ và điều kiện để phát mại các tài sản cầm cố, 
v.v. Nếu lợi ích của cả người đi vay tiền và người cho vay được bảo đảm thì sẽ 
kích thích họ thực hiện nhiều giao dịch và kinh doanh hơn. 
Chính phủ, các địa phương ban ngành cần nhanh chóng cải cách doanh 
nghiệp Nhà nước, giúp các ngân hàng cơ cấu những khoản nợ xấu do các doanh 
nghiệp này gây nên. Là một bộ phận dịch vụ trong tổng thể nền kinh tế, các ngân 
hàng bị chi phối bởi các cải cách doanh nghiệp Nhà nước, sự phát triển của khu 
vực kinh tế tư nhân, và tính minh bạch trong hoạch định chính sách. 
 Cuối cùng, Chính phủ, Bộ ngoại giao và các Bộ ngành liên quan cần tạo điều 
kiện thuận lợi để các ngân hàng Việt Nam nắm bắt tốt những thông tin về các thỏa 
thuận thương mại và đầu tư vào Việt Nam, cũng như thông tin về thị trường nước 
ngoài để phục vụ cho công tác quảng bá thương hiệu của các ngân hàng Việt Nam. 
 91
 Kết luận 
Ngành ngân hàng Việt Nam đã trãi qua thời kỳ khó khăn, đang trong quá 
trình phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu ngân hàng hai cấp với chế độ đa sở hữu giúp 
ngành ngân hàng Việt Nam tiến một bước dài trong quá trình hội nhập. Vấn đề nổi 
bật hiện nay là sự cạnh tranh của khối ngân hàng nước ngoài với các ngân hàng 
trong nước sẽ trở nên gay gắt hơn khi Việt Nam tự do hóa ngành dịch vụ ngân 
hàng. Với những ưu thế toàn diện về kinh nghiệm, công nghệ, quản trị và nguồn 
vốn. Các ngân hàng nước ngoài dường như có nhiều ưu thế hơn trong cuộc chạy 
đua phân chia lại thị phần dịch vụ ngân hàng vốn bị khống chế bởi các NHTM 
trong nước từ trước đến nay. Để có thể đương đầu với những nguy cơ đó, các ngân 
hàng Việt Nam cần thiết phải rà soát lại năng lực phục vụ của mình. Nâng cao 
năng lực phục vụ để gia tăng sức cạnh tranh là con đường duy nhất các NHTM 
Việt Nam phải thực hiện để có thể tiếp tục ổn định và phát triển sau khi thị trường 
dịch vụ ngân hàng được tự do hóa hoàn toàn. 
Trung Quốc và Campuchia là hai quốc gia có điều kiện kinh tế xã hội có 
nhiều tương đồng với Việt Nam. Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng 
của hai quốc gia này khi gia nhập WTO là khá rộng. Tuy nhiên họ, đặc biệt là 
Trung Quốc lại vận dụng các qui định của WTO một cách rất linh hoạt để bảo vệ 
các ngân hàng trong nước. Việt Nam cần nghiên cứu kinh nghiệm của những quốc 
gia đi trước, và dựa vào điều kiện thực tế của mình để đề ra những bước đi phù 
hợp, hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của tự do hóa tài chính đối với nền 
kinh tế. 
Mô hình Diamond đã cho thấy chiến lược và cơ cấu của ngân hàng dưới tác 
động của các điều kiện cung và cầu, các ngành phụ trợ có ảnh hưởng như thế nào 
đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, tự do hóa tài chính 
mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các NHTMVN. Để tận dụng những cơ 
hội, hạn chế thách thức hoặc biến thách thức thành cơ hội, các ngân hàng Việt 
Nam cần phải hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình, mô hình SWOT đã giải 
quyết rất tốt vấn đề này. 
 92
Những phân tích định tính về năng lực phục vụ - khả năng cạnh tranh của 
ngân hàng sẽ không thuyết phục nếu thiếu những số liệu chứng minh thực tế. Vì 
vậy, cuộc khảo sát thực tế về năng lực phục vụ của các NHTMVN là bổ sung 
không thể thiếu trong quá trình phân tích. Tuy quy mô khảo sát và số liệu còn 
nhiều hạn chế nhưng những khảo sát về năng lực phục vụ đã phần nào nêu lên 
những hạn chế của các ngân hàng Việt Nam đó là quy trình và thủ tục rất phức tạp 
gây ra cho khách hàng tâm lý “ngại” giao dịch. Bên cạnh đó, khảo sát cũng đáng 
giá khá chính xác năng lực phục vụ hiện tại, dựa vào đó có thể dự báo được khả 
năng cạnh tranh trong tương lai của các NHTMVN. 
Sự dịch chuyển của khách hàng dẫn đến những thay đổi trong bảng cân đối 
tài sản của ngân hàng Việt Nam. Các giao dịch tín dụng giảm gây ra những tổn 
thất trong lợi nhuận, đồng thời kéo theo nguy cơ bị xâm chiếm thị phần. Những lợi 
thế về tài chính, công nghệ, cơ sở vật chất, lãi suất và độ tin cậy không phải là 
những nguyên nhân đáng kể gây nên sự di chuyển của khách hàng. Ý nghĩa to lớn 
của cuộc khảo sát chính là ở đây. Tự do hóa tài chính tuyệt đối có ảnh hưởng lớn 
đến các ngân hàng Việt Nam, do sự di chuyển sang các ngân hàng nước ngoài của 
các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu của sự di 
chuyển này chính là do sự chuyên nghiệp và thủ tục đơn giản của các ngân hàng 
nước ngoài. Đây là yếu tố các ngân hàng Việt Nam hoàn toàn có thể cải thiện trong 
tương lai gần. 
Trên cơ sở những phân tích, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm giải 
quyết vấn đề đã đặt ra ban đầu là gia năng lực phục vụ của các ngân hàng thương 
mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh trạnh của khối ngân hàng Việt Nam so 
với khối ngân hàng nước ngoài. 
 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Asli Demirguc – Kunt, Luc Laeven and Ross Levine, 2003. The Impact of 
Bank Regulations, Concentration and Institutions on Bank margins. World 
Bank Working Paper No. 3030. 
2. Cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc. Báo cáo về hệ thống ngân hàng 
Trung Quốc – Tờ Economist ngày 29 tháng 10 năm 2005. 
3. Dwichi S. Ritter, 2002. Giao dịch ngân hàng hiện đại, kỹ năng phát triển các 
sản phẩm dịch vụ tài chính. Nhà xuất bản Thống Kê. 
4. Đỗ Văn Đức. Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao năng lực tài 
chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Tạp chí Ngân hàng 
Số 2/ 2004. 
5. Edward W. Reed, Edward K. Gill, 2004. Ngân hàng thương mại. Nhà xuất 
bản Thống Kê. 
6. Gianni De Nicoló, Philip Bartholomew, Tahanara Zaman, Mary Zephinin, 
2003. Hợp nhất ngân hàng, quốc tế hóa và tập đoàn hóa: Các xu hướng và 
bài học đối với rủi ro tài chính. Nghiên cứu của IMF WP/03/158. 
7. Graciela Laura Kaminsky and Sergio L. Schmukler, 2003. Mất trong ngắn 
hạn, được trong dài hạn: Các tác động của tự do hoá tài chính. 
8. George Clarke, Robert Cull, Maria Soledad Martinez Peria, and Susana M. 
Sánchez, 2001. Sự gia nhập của ngân hàng nước ngoài: Kinh nghiệm, bài 
học cho các nước đang phát triển, và kế hoạch nghiên cứu thêm. Tài liệu 
nghiên cứu. 
9. Hồ Xuân Phương, Jean Pierre Landan, Kazi Matin, 2001. Tự do hóa tài chính 
và an ninh tài chính. Viện nghiên cứu tài chính Hà Nội. 
10. Huỳnh Nam Dung, 1999. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Các 
thách thức và hội nhập. Tài liệu nghiên cứu. 
11. Lê Văn Tề, TS. Nguyễn Thị Xuân Liễu, 2003. Quản Trị Ngân hàng thương 
mại. Nhà xuất bản Thống Kê. 
12. Lê Thu Hà. Kinh tế Trung Quốc sau khi gia nhập WTO. Những vấn đề kinh tế 
Thế giới Số 11/ 2005. 
 94
13. Lê Kim Thủy, 2006. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các 
ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Ngân hàng Nhà 
nước. Tài liệu nghiên cứu. 
14. Jans Kovsted, John Rand, Fian Tarp, 2005. Từ ngân hàng một cấp đến ngân 
hàng thương mại: cải cách khu vực tài chính Việt Nam 1988 – 2003. Nhà 
xuất bản Tài Chính. 
15. Jens Kovsted, John Rand and Finn Tarp, 2004. Các cuộc cải cách ngành tài 
chính Việt Nam: Một số vấn đề và khó khăn. Tài liệu nghiên cứu. 
16. Masamichi Kono, Patrick Low, Mukela Luanga, Aaditya Mattoo, Maika 
Oshikawa, and Ludger Schuknecht, 1997. Mở cửa thị trường các dịch vụ tài 
chính và vai trò của GATS. WTO. 
17. Michael Andrews, 2005. Ngân hàng nhà nước, ổn định, tư nhân hóa và tăng 
trưởng: Các quyết định chính sách thực tế trên thế giới. Tài liệu nghiên cứu. 
18. Nguyễn Thị Hiền, 2006. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong dân cư - Một cấu 
phần quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 
2006 - 2010 và 2020. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tài liệu nghiên cứu. 
19. Nguyễn Văn Tiến, 2003. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh 
ngân hàng. Nhà xuất bản Thống Kê. 
20. Nguyễn Đức Thảo, 2004. Chiến lược cho phát triển các dịch vụ ngân hàng 
ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Viện nghiên cứu Ngân 
hàng. 
21. Nguyễn Thị Quy, 2005. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 
trong xu thế hội nhập. Nhà xuất bản Lý luận Chính trị. 
22. Nick J. Freeman, 2004. Việt Nam: Tóm tắt chính sách cải cách ngành tài 
chính. Tài liệu nghiên cứu. 
23. Phạm Văn Năng, 2003. Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống 
ngân hàng Việt Nam. Cục xuất bản - Bộ văn hóa Thông tin. 
24. Phí Trọng Hiển. Bàn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng 
thương mại Việt nam trên thị trường dịch vụ ngân hàng. Tạp chí ngân hàng 
Số 3/ 2006. 
25. Paul H. Allen, 2003. Tái lập ngân hàng. Nhà xuất bản Thanh Niên. 
 95
26. Phung Khac Ke, 2003. Gia nhập WTO và cải cách ngân hàng tại Việt 
Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
27. Soo-Nam Oh, 2002. Hiểu sâu sắc hơn về ngành ngân hàng - Việt Nam. 
Tài liệu nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). 
28. Stijn Clacessens, Asli Demirguc – Kunt and Harry Huizinga, 1998. How does 
Foreigh Entry Affect the Domestec Banking Market?. World Bank Working 
Paper No. 1918. 
29. Trần Ngọc Thơ, 2005. Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập: Quản lý tự do 
hóa tài chính. Nhà xuất bản Thống Kê. 
30. Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, 2003. Kỷ yếu hội thảo khoa học: 
Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam. 
Cục xuất bản - Bộ Văn Hóa Thông Tin. 
31. Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng, 2003. Kỷ yếu hội thảo khoa học: 
Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và 
hội nhập quốc tế. Nhà xuất bản Thống Kê. 
32. Vũ Xuân Thành, 2005. Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng khi 
gia nhập WTO. Ngân hàng Nhà nước. Tài liệu nghiên cứu. 
33. Vương Tùng Kỳ, 1999. Gia nhập WTO, những ảnh hưởng đối với ngành tiền 
tệ ngân hàng Trung Quốc. Tạp chí “Bình luận kinh tế quốc tế” số 7 – 8. 
34. WTO, GATS và tự do hoá các dịch vụ tài chính của Việt Nam. Tài liệu đào 
tạo cho Dự án hỗ trợ Việt Nam trong hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, 2005. 
35. Web site Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn 
36. Web site Hiệp hội ngân hàng Việt Nam: www.vnba.org.vn 
37. Web site Tài chính Việt Nam: www.taichinhvietnam.com 
38. Web site Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.com.vn 
39. Web site Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn 
40. Web site Bộ Kế hoạch Đầu tư: www.mpi.gov.vn 
41. Web site Tổ chức Tiền tệ Thế giới: www.imf.org 
42. Web site Ngân hàng Thế giới: www.worldbank.org 
43. Web site Ngân hàng phát triển Châu Á: www.adb.org 
44. Web site Tổ chức Thương mại Thế giới: www.wto.org 
 96
Phụ lục 1 
PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ NĂNG LỰC PHỤC VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP TÀI CHÍNH 
Kính thưa Quý Khách hàng, 
Nhằm mục đích thu thập thông tin cho việc thực hiện luận văn Thạc sỹ kinh tế tại 
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh với đề tài “Phân tích năng lực phục vụ 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới tác động của tự do hóa tài chính”, 
Tôi thực hiện khảo sát năng lực phục vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam 
nói chung theo bảng câu hỏi đính kèm. 
Tôi xin cam đoan, kết quả của quá trình khảo sát chỉ dùng cho mục đích nghiên 
cứu thực hiện luận văn, không dùng cho bất kỳ mục đích thương mại nào. Cũng 
như không dùng để chống lại các khách hàng hay bất kỳ ngân hàng nào. Rất mong 
nhận được sự giúp đỡ của Quý Khách hàng. 
Thông tin chung: 
Khách hàng cá nhân 
Tên đầy đủ:.................................................................................................................. 
Cơ quan công tác:........................................................................................................ 
Vị trí: ........................................................................................................................... 
Điện thoại:................................................................................................................... 
Mức thu nhập hiện tại: 
  Dưới 2,5 triệu   Từ 2,5 đến 5 triệu   Từ 5 đến 10 triệu   Trên 10 triệu 
Khách hàng doanh nghiệp 
Tên công ty: ................................................................................................................ 
Địa chỉ: ........................................................................................................................ 
Điện thoại .................................................................................................................... 
Loại hình hoạt động: 
   Sản xuất   Thương mại – dịch vụ   Hỗn hợp 
Dạng câu hỏi và cách trả lời: 
Các câu hỏi khảo sát được chia làm 02 phần. Phần 1 bao gồm 09 câu hỏi, các câu 
hỏi này chủ yếu dùng để đánh giá năng lực phục vụ của các ngân hàng thương mại. 
Và được đánh giá bằng cách (9) thang điểm có sẵn. Tùy thuộc vào tính chất từng 
câu hỏi mà thang điểm có ý nghĩa khác nhau, nhưng tổng quát điểm sẽ được tính 
như sau: 5 điểm: Được đánh giá dưới mức trung bình; từ 6 đến 7 điểm: Mức trung 
bình; từ 8 đến 9 điểm: Mức khá; 10 điểm: Mức Tốt. 
Ví dụ: 
Đối với câu hỏi số 1: 
 97
Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: 
 5 6 7 8 9 10 
Nếu bạn chấm 5 điểm có nghĩa là bạn đánh giá thái độ phục vụ của nhân viên 
ngân hàng mà bạn thường xuyên giao dịch là rất tệ, không tận tâm, niềm nở với 
khách hàng. 
Nếu bạn chấm từ 6 đến 7 điểm: cách phục vụ của nhân viên ngân hàng tạm chấp 
nhận nhưng chỉ ở mức trung bình, không tạo được ấn tượng tốt từ bạn. 
Nếu bạn chấm từ 8 đến 9 điểm: Bạn cho là được nhân viên ngân hàng có thái độ 
tiếp khách niềm nở, đúng mực, nhiệt tình, và bạn có những ấn tượng khá tốt về 
họ. 
Nếu điểm của bạn cho là 10: Bạn không hề có bất cứ sự phàn nàn nào về cung 
cách phục vụ của nhân viên ngân hàng và có ấn tượng rất tốt về họ. 
Phần 2 bao gồm 10 câu hỏi, một số câu hỏi sẽ được trả lời bằng cách chọn các 
phương án có sẵn, số câu hỏi còn lại có cách trả lời tương tự như ở phần 1. 
BẢNG CÂU HỎI 
Phần 1 
Bạn nhận xét gì về năng lực phục vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam: 
1. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: 
5 6 7 8 9 10
2. Cơ sở vật chất của ngân hàng: (trụ sở giao dịch, bàn, ghế, quầy giao dịch,...) 
5 6 7 8 9 10
3. Thời gian và địa điểm giao dịch: (giờ làm việc và địa điểm đặt trụ sở của ngân 
hàng có thuận tiện cho việc giao dịch của bạn) 
5 6 7 8 9 10
4. Công nghệ ngân hàng: (mạng máy tính, ATM, các thiết bị khác) 
5 6 7 8 9 10
5. Tiện ích ngân hàng: (các giá trị gia tăng kèm theo, ví dụ: Thanh toán cước điện 
thoại, phí bảo hiểm, tiền mua hàng,. . . qua ATM, các dịch vụ ngân hàng tại 
gia) 
5 6 7 8 9 10
6. Năng lực tài chính của ngân hàng: 
5 6 7 8 9 10
7. Các dịch vụ của ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu của bạn ở mức độ nào: (có dịch 
vụ nào bạn cần mà ngân hàng không cung cấp) 
 98
5 6 7 8 9 10
8. Đánh giá tổng quát về năng lực phục vụ của ngân hàng: 
5 6 7 8 9 10
9. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai: 
5 6 7 8 9 10
Phần 2 
Nhằm mục đích đánh giá chính xác hơn về năng lực phục vụ của các Ngân hàng 
Thương mại Việt Nam so với các Ngân hàng Nước ngoài. Xin bạn vui lòng trả lời 
đây đủ các câu hỏi sau: 
1. Theo bạn, những hạn chế hiện nay về năng lực phục vụ của các ngân hàng 
thương mại Việt Nam là gì: 
a. Phong cách phục vụ chưa tốt 
b. Dịch vụ ngân hàng kém đa dạng, nguồn vốn thấp 
c. Cơ sở vật chất, công nghệ thiếu hiện đại và kém đồng bộ 
d. Giao dịch còn mang nặng hình thức giấy tờ 
e. Kỹ năng quản trị còn yếu 
2. Quy mô chung hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt Nam: (Rất nhỏ, 
Nhỏ, Trung Bình, Khá, Lớn) 
 5 6 7 8 9 10 
3. Năng lực phục vụ của ngân hàng có ảnh hưởng như thể nào đến khả năng cạnh 
tranh: (ít – nhiều) 
 5 6 7 8 9 10 
4. Lợi thế của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là gì: 
a. Được ưu đãi hơn so với các ngân hàng nước ngoài 
b. Hệ thống chi nhánh phủ rộng 
c. Phong cách phục vụ tốt 
d. Nguồn vốn lớn và công nghệ hiện đại 
e. Có được một khối lượng lớn khách hàng truyền thống 
5. Lợi thế của các ngân hàng nước ngoài là gì: 
a. Khả năng tài chính mạnh 
b. Dịch vụ chuyên nghiệp 
c. Công nghệ hiện đại 
 99
d. Phong cách phục vụ tốt 
e. Có mối quan hệ tốt với khối doanh nghiệp nước ngoài 
6. Năng lực phục vụ của các ngân hàng thương mại trong nước có cải thiện đáng 
kể trong thời gian qua? 
 5 6 7 8 9 10 
7. Ảnh hưởng của tự do hóa thị trường tài chính đến các ngân hàng thương mại 
trong nước: 
 5 6 7 8 9 10 
8. Bạn có ý định chuyển sang giao dịch với các ngân hàng nước ngoài trong thời 
gian tới (khi các ngân hàng nước ngoài không còn bị hạn chế về mặt địa lý và 
số lượng các dịch vụ cung cấp) không? 
   Có   Không 
9. Bạn thích gởi tiền tại ngân hàng nào? Lý do? 
VND NGOẠI TỆ GỞI 
 LÝ DO NHVN NHNN NHVN NHNN 
Chuyên nghiệp 
Thủ tục đơn giản 
Cơ sở vật chất tốt 
Lãi suất ưu đãi 
Đáng tin cậy 
Mạng lưới chi nhánh rộng 
Có thể sử dụng ở nước ngoài 
10. Bạn thích vay tiền từ ngân hàng nào? Lý do? 
VND NGOẠI TỆ VAY 
 LÝ DO NHVN NHNN NHVN NHNN 
Chuyên nghiệp 
Thủ tục đơn giản 
Cơ sở vật chất tốt 
Lãi suất ưu đãi 
Đáng tin cậy 
Mạng lưới chi nhánh rộng 
Có thể sử dụng ở nước ngoài 
Xin chân thành cảm ơn!!! 
 100
 Phụ lục 2 
NHỮNG CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ TỰ DO HÓA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 
A. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA): 
Hiệp định Thương mại song phương giữa Việt Nam và Hợp chúng quốc Hoa Kỳ 
(hay còn gọi là BTA) có hiệu lực từ ngày 11/12/2001. Nội dung chính của BTA 
bao gồm các quy định và nguyên tắc giám sát hoạt động thương mại giữa hai quốc 
gia. Chương 3 của Hiệp định phác thảo những nguyên tắc và quy định áp dụng cho 
lĩnh vực thương mại dịch vụ. Các Phụ lục của BTA liệt kê những cam kết về tự 
do hoá thương mại (đối với hàng hoá và dịch vụ), trong đó, Phụ lục G có trình 
bày lộ trình của Việt Nam thực hiện các cam kết cụ thể về dịch vụ. Trong số tám 
ngành dịch vụ được đề cập tới trong danh sách29, các dịch vụ tài chính, cụ thể hơn 
là “các dịch vụ tài chính và ngân hàng”, được quy định khá cụ thể (gồm có điều 
kiện, hạn chế và thời gian thực hiện) về việc mở cửa thị trường theo bốn hình thức 
cung cấp dịch vụ (gồm cung cấp xuyên biên giới, tiêu thụ tại nước ngoài, hiện 
diện thương mại hay hiện diện thể nhân). Thực tế này cho thấy những cam kết và 
quyết tâm của Chính phủ trong việc theo đuổi tiến trình tự do hoá trong lĩnh vực 
dịch vụ ngân hàng và tài chính. 
Cụ thể hơn, trong hiệp định BTA, Chính phủ Việt Nam đã thoả thuận việc tuân 
theo những nguyên tắc và quy định áp dụng chung đã được đề cập trong Chương 
3, đồng thời thực hiện các cam kết về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia, 
nghĩa là các ngân hàng và tổ chức tín dụng của Mỹ sẽ được hưởng những cơ hội 
thị trường tốt hơn trong ngành tài chính Việt Nam. Những điểm đáng lưu ý nhất 
trong các quy định và cam kết này được trình bày dưới đây: 
Đối xử tối huệ quốc: Theo nguyên tắc này, thực chất được qui định theo hệ thống 
thương mại đa phương WTO, Việt Nam sẽ, một cách vô điều kiện, dành cho hàng 
hoá và dịch vụ từ Mỹ những đối xử không kém ưu đãi hơn hàng hoá dịch vụ xuất 
xứ từ bất kỳ quốc gia nào khác. Chỉ xảy ra ngoại lệ trong trường hợp Việt Nam 
quyết định dành ưu đãi cho các quốc gia láng giềng nhằm đáp ứng sự trao đổi 
trong phạm vi các khu vực dịch vụ cận biên, nơi mà sản xuất và tiêu dùng diễn ra 
tại chỗ; và những ưu đãi mà Việt Nam dành cho các thành viên theo như hiệp 
định tự do hoá thương mại dịch vụ mà Việt Nam đã ký kết hay tham gia. (ví dụ 
như thông qua hội nhập khu vực30). 
Đối xử quốc gia và tiếp cận thị trường: Đây không phải là những nguyên tắc áp 
dụng chung. Giống như trong hiệp định GATS, hiệp định khung BTA về dịch vụ 
(có trong chương 3) phác thảo những nghĩa vụ “có điều kiện” thứ hai chỉ dành 
cho các ngành đã cam kết, ví dụ với các hoạt động và khu vực đề cập đến trong 
lộ trình thực hiện. Trong đó, mỗi một thành viên đều đưa ra những hạn chế cụ thể 
về việc họ muốn duy trì nguyên tắc tiếp cận thị trường cũng như những điều kiện 
29 Bảy ngành dịch vụ khác là: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ kỹ thuật xây dựng, 
dịch vụ phân phối, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, y tế và dịch vụ du lịch. 
30 Những điều kiện cho trường hợp ngoại lệ được trình bày trong Điều 3, Chương 3 của Hiệp định. 
 101
mà theo đó họ sẵn sàng cho phép hưởng chế độ đối xử quốc gia31. Trong khi thực 
hiện những cam kết tiếp cận thị trường theo BTA, Việt Nam cũng cam kết sẽ “đối 
xử không kém ưu đãi hơn những điều khoản, hạn chế và quy định đã thoả thuận và 
chi tiết trong lộ trình” cho những dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ từ Mỹ. 
Những điều kiện và biện pháp hạn chế trên có thể phân biệt (ví dụ như áp dụng 
cho đối tượng nước ngoài) hay không phân biệt (ví dụ áp dụng cho đối tượng 
trong nước nhưng có ảnh hưởng bởi mức quy định “trần” đối với dịch vụ). Sáu 
biện pháp hạn chế này là: Hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; Hạn chế 
về tổng giá trị giao dịch; Hạn chế về tổng số các giao dịch hoặc tổng số lượng 
đầu ra của dịch vụ; Hạn chế về tổng số thể nhân được thuê; Hạn chế về sự tham 
gia góp vốn nước ngoài; và Hạn chế hay đòi hỏi phải tuân theo hình thức thực thể 
pháp lý nhất định để cung cấp dịch vụ. 
Một số cam kết cụ thể trong hiệp định BTA của Chính phủ Việt Nam đối với 
tổ chức ngân hàng và tài chính của Hoa Kỳ được trình bày chi tiết trong Phụ lục 
2. Dưới đây là phần tóm tắt: 
¾ Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa kỳ được phép cung cấp dịch vụ tại 
Việt Nam thông qua các hình thức pháp lý: (i) Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ; 
(ii) Ngân hàng liên doanh Việt Nam-Hoa Kỳ; (iii) Công ty thuê mua tài chính 
100% vốn Hoa Kỳ và (iv) Công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam- 
Hoa Kỳ; 
¾ Trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lý duy 
nhất thông qua đó các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ khác (ngoài 
ngân hàng và công ty thuê- mua tài chính) có thể cung cấp các dịch vụ tài 
chính tại Việt Nam là liên doanh với đối tác Việt Nam. Sau thời gian đó, hạn 
chế này sẽ được bãi bỏ; 
¾ Sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng Hoa Kỳ được 
phép thành lập ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam (từ tháng 12 
năm 2010, các ngân hàng con 100% vốn của Mỹ được phép hoạt động ở Việt 
Nam); 
¾ Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng của Mỹ được nắm vốn sở hữu trong các 
ngân hàng Việt Nam được cổ phần hóa, tương đương với mức cho phép đối 
với các nhà đầu tư Việt Nam32. Theo thời gian, từng bước cho phép các liên 
doanh tăng dần mức nắm giữ vốn từ 30% lên 49%, thực hiện trước năm 2010; 
¾ Từ tháng 12 năm 2004, các chi nhánh ngân hàng của Mỹ được phép: i) nhận 
đảm bảo cho khoản vay bằng giá trị quyền sử dụng đất do các DN có vốn đầu 
tư nước ngoài nắm giữ; (ii) tiếp nhận và sử dụng giá trị quyền sử dụng đất 
đảm bảo cho khoản vay trong trường hợp không thanh toán nợ; iii) được tiếp 
cận các dịch vụ tái chiết khấu, hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn của Ngân hàng 
31 Theo điều 7, Chương 3 của BTA, các hoạt động dịch vụ mô tả trong Phụ lục G và theo các điều kiện 
cũng như tiêu chuẩn quy định, mỗi bên sẽ chấp nhận những dich vụ và nhà cung cấp dịch vụ của 
bên khác, tôn trọng tất cá những biện pháp có ảnh hưởng đến việc cung ứng dịch vụ, với chế độ đãi 
ngộ không kém ưu đãi hơn so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bên đó. 
32 Hiện nay các ngân hàng nước ngoài được phép nắm tối đa 10% cổ phần của các ngân hàng trong nước, 
tuy nhiên mỗi giao dịch cần phải có sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
 102
Nhà nước; và quan trọng hơn là, iv) được hưởng đầy đủ quyền như ngân hàng 
trong nước; 
Xuất phát từ những cam kết trong khuôn khổ BTA, Việt Nam cũng phải tuân thủ 
các điều khoản trong Phụ lục của Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ Tài 
chính (GATS), và thực hiện các cam kết cụ thể sau: 
¾ Thành lập một công ty con của một công ty cho thuê tài chính Mỹ hoặc một 
công ty cho thuê tài chính liên doanh cần phải sau ba năm. Từ tháng 1 năm 
2003, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động ở Việt Nam được phép 
đặt các chi nhánh và văn phòng đại diện ở bất kỳ đâu tại Việt Nam với điều 
kiện các tổ chức đó đã hoạt động được từ hai năm trở lên và có tỷ lệ nợ quá hạn 
thấp hơn 5%; và 
¾ Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng Mỹ được cung cấp các dịch vụ như nhận 
tiền gửi bằng đồng nội tệ, thẻ tín dụng, máy trả tiền tự động và các dịch vụ/sản 
phẩm khác. 
B. Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) và Tổ chức thương mại 
thế giới WTO: 
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) đàm phán lần đầu tiên tại Vòng 
đàm phán thương mại đa phương Urugoay và trở thành một bộ phận không thể 
tách rời trong hệ thống pháp lý của WTO. Mô tả về Hiệp định này có thể tóm tắt 
như sau: 
GATS có 4 mục tiêu chính: mở rộng thương mại dịch vụ; thúc đẩy tự do hoá 
thông qua các vòng đàm phán liên tục nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển 
kinh tế; minh bạch hoá các quy tắc và quy định; và tăng cường sự tham gia của 
các quốc gia đang phát triển. Hiệp định này được cơ cấu thành 2 phần: hiệp định 
khung tóm tắt, ở nhiều phương diện tương tự như GATT, và lộ trình thực hiện 
những cam kết cụ thể của mỗi quốc gia, trong đó các thành viên chủ động thực 
hiện theo như danh sách các trường hợp ngoại lệ “đối xử tối huệ quốc”. 
Một trong những đặc điểm của GATS (đã được trình bày trong phần BTA) là 
các chính phủ được tự do lựa chọn ngành dịch vụ để đưa vào trong lộ trình cam 
kết, và cả những ngành đã cam kết, để duy trì những biện pháp hạn chế đối với 
mức độ tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia. Chính phủ cũng được chuẩn bị 
để đảm bảo thực hiện được những cam kết này; và cũng có thể không thực hiện 
chế độ tối huệ quốc (khi tất cả quốc gia nước ngoài được đối xử như nhau) nếu 
đưa ra được một trường hợp ngoại lệ như phần giải thích dưới đây. 
Những nghĩa vụ vô điều kiện 
Khung này bao gồm 5 nghĩa vụ chung áp dụng rộng rãi cho tất cả dịch vụ không 
kể đến trên thực tế đã cam kết hay chưa (“những nghĩa vụ vô điều kiện”): chế độ 
tối huệ quốc, sự minh bạch, rà soát hành chính, chế tài đối với các nhà cung cấp 
độc quyền và tham vấn liên Chính phủ về thông lệ kinh doanh bị ràng buộc. 
¾ Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Theo điều II của GATS, các thành viên 
buộc phải thực hiện ngay lập tức và vô điều kiện “đối xử không kém ưu đãi hơn 
dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của những quốc gia khác.” cho các dịch vụ 
 103
và nhà cung cấp dịch vụ của các thành viên khác. Điều này, theo nguyên tắc, 
tương ứng với việc hạn chế những ưu đãi mang tính sắp đặt giữa các nhóm 
thành viên hay việc hai quốc gia dành cho nhau những đặc quyền, hay hạn chế về 
các điều khoản có đi có lại giới hạn các lợi ích từ việc dành cho những đối tác 
thương mại những đối xử tương tự nhau. Bất kỳ sự vi phạm nào cũng có thể được 
điều tiết theo Điều II – Các trường hợp bãi miễn. Các thành viên được phép tìm 
kiếm sự bãi miễn trước khi Hiệp định có hiệu lực. Những trường hợp miễn trừ 
mới cũng có thể được xem xét đối với những thành viên mới tại thời điểm gia 
nhập hay, trong trường hợp thành viên hiện tại, bằng cách khước từ bãi miễn 
theo Điều IX: 3 của Thỏa thuận WTO. Tất cả các trường hợp miễn trừ đều phải 
được rà soát lại, theo nguyên tắc, không kéo dài quá 10 năm. Ngoài ra, GATS cho 
phép các nhóm thành viên tham gia vào các hiệp định hội nhập kinh tế hoặc ghi 
nhận những chuẩn mực, chứng nhận hoặc những biện pháp tương tự khi đáp ứng 
được những điều kiện cụ thể; 
¾ Tính minh bạch: Các thành viên GATS được yêu cầu công khai tất cả những 
bằng chứng về việc áp dụng chung và thiết lập những điểm giải trình quốc gia 
nhằm đáp ứng những yêu cầu thông tin của các thành viên khác; và 
¾ Những nghĩa vụ áp dung chung khác: Bao gồm việc thiết lập quy trình rà soát 
hành chính, nghĩa vụ đối với các thành viên nhằm đảm bảo rằng các nhà cung cấp 
độc quyền có hành động nhất quán với chế độ tối huệ quốc và những quy trình 
tham vấn liên chính phủ về những tập quán kinh doanh bị hạn chế của những nhà 
cung cấp dịch vụ tổ chức. 
Những nghĩa vụ có điều kiện 
Như trong trường hợp BTA, Hiệp định khung GATS bao gồm một lớp thứ 
hai những nghĩa vụ nhằm vào những khu vực đã có cam kết, ví dụ như những 
khu vực trong lộ trình cam kết quốc gia33, bao gồm tiếp cận thị trường, đãi ngộ 
quốc gia, tự do thanh toán và chuyển tiền quốc tế cũng như những quy định phụ 
về tính minh bạch (gửi thông báo một lần trong một năm tới WTO về bất kỳ sự 
thay đổi nào so với những quy định hiện hành mà ảnh hưởng lớn tới hoạt động 
thương mại ở những khu vực đã có cam kết) và về hành vi độc quyền và các nhà 
cung cấp dịch vụ độc quyền (không được hành động thiếu nhất quán với những 
cam kết hay khi cạnh tranh trên khu vực ngoài phạm vi độc quyền và những cam 
kết lạm dụng vị trí độc quyền của họ). 
¾ Tiếp cận thị trường – Trong lộ trình thực hiện những cam kết cụ thể, mỗi 
thành viên đều xác định những hạn chế mà một thành viên mong muốn duy trì 
theo nguyên tắc tiếp cận thị trường. Bằng cách thực hiện cam kết tiếp cận thị 
trường, một thành viên của WTO được hưởng “đãi ngộ không kém ưu đãi hơn so 
với quy định trong các điều khoản, hạn chế hay những điều kiện đã thoả thuận 
trong lộ trình của nước đó” đối với dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất 
kỳ thành viên WTO nào khác. Các điều kiện và hạn chế trên có thể phân biệt (ví 
33 Trong khuôn khổ GATS, các dịch vụ được chia thành 12 ngành, và 155 ngành phụ với 4 hình thức 
cung cấp đã được cụ thể trong phần này. 
 104
dụ như chỉ áp dụng đối với đối tượng nước ngoài) hay không phân biệt (ví dụ 
như chỉ áp dụng cho đối tượng trong nước nhưng có ảnh hưởng đến mức quy định 
“trần” đối với dịch vụ). Sáu loại điều kiện và hạn chế đó là: 
- Hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ: ví dụ như một số lượng giới hạn 
các giấy phép được cấp cho các ngân hàng bao gồm cả ngân hàng trong nước và 
ngân hàng nước ngoài, thể hiện dưới dạng số tuyệt đối, dưới dạng phần trăm hay 
thông qua “kiểm tra nhu cầu kinh tế” - có nghĩa là những trường hợp được cấp 
phép và phê duyệt theo một số các tiêu chuẩn cụ thể; 
- Hạn chế về tổng giá trị tài sản hay giao dich dịch vụ: ví dụ như thị phần về 
giá trị hay số lượng giới hạn các ngân hàng; 
- Hạn chế về tổng số giao dịch hay tổng sản lượng dịch vụ đầu ra: ví dụ như 
thị phần quy đổi ra số vốn ký quỹ; 
- Hạn chế về tổng số thể nhân được thuê: ví dụ như số lượng nhân viên làm 
việc tại các ngân hàng nước ngoài; 
- Hạn chế về loại hình thực thể pháp lý: ví dụ như việc cấm hay áp đặt những 
loại hình pháp lý như công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện hay công ty liên 
doanh; 
- Hạn chế về phần vốn góp nước ngoài: ví dụ như sự tham gia của nước 
ngoài vào các ngân hàng giới hạn tối đa là 49%. 
¾ Đối xử quốc gia – Trong khuôn khổ GATS, chế độ đãi ngộ quốc gia nghĩa là 
đối với bất kỳ ngành nào trong lộ trình thực hiện cam kết quốc gia, mỗi thành viên 
buộc phải đối xử với các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài không kém 
ưu đãi hơn so với các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ trong nước. Yêu cầu chính 
là bỏ qua những biện pháp đang được điều chỉnh, theo luật pháp hay trên thực 
tế, những điều kiện cạnh tranh ưu đãi ngành dịch vụ riêng của một nước thành 
viên. Các thành viên bắt buộc phải mở rộng chế độ đối xử quốc gia ở bất kỳ ngành 
dịch vụ cụ thể thoả mãn những điều kiện và tiêu chuẩn trên. Khác với Tiếp cận thị 
trường, “đối xử quốc gia” không có một danh sách rút gọn những biện pháp hạn 
chế. Mỗi biện pháp đều phải trải qua thử nghiệm để xem xét ảnh hưởng đến điều 
kiện cạnh tranh ưu đãi đối với doanh nghiệp trong nước. Nếu một biện pháp đáp 
ứng được thử nghiệm, trở thành là biện pháp ràng buộc “đối xử quốc gia”, sẽ 
được đưa vào lộ trình nếu thành viên muốn tiếp tục duy trì nó. Thực tế cho phép 
xác định những biện pháp ràng buộc đối xử quốc gia mang tính điển hình, những 
yêu cầu về quốc gia, yêu cầu thường trú có hiệu lực, những biện pháp ràng 
buộc về quyền sở hữu đất đai hay những ưu đãi với người bản địa. 
Trong khuôn khổ GATS (cũng tương tự như BTA va AFAS), đối với cả biện 
pháp Tiếp cận thị trường và chế độ Đối xử quốc gia, những cam kết và biện pháp 
hạn chế trong mỗi trường hợp đều được cân nhắc tới 4 hình thức cung cấp, như 
sau: 
¾ Cung cấp xuyên biên giới (hình thức 1): khả năng của các nhà cung cấp dịch 
 105
vụ nước ngoài cung cấp các dịch vụ xuyên biên giới tại các địa phận các nước 
thành viên; 
¾ Tiêu thụ ở nước ngoài (hình thức 2): các cư dân các nước thành viên được 
quyền tự do mua dịch vụ trong địa phận các nước thành viên khác; 
¾ Hiện diện thương mại (hình thức 3): cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ 
nước ngoài thiết lập, hoạt động hay mở rộng một hiện diện thương mại trên địa 
phận nước thành viên, dưới hình thức chi nhánh, đại lý, hay công ty con sở hữu 
toàn phần; và 
¾ Hiện diện thể nhân (hình thức 4): khả năng gia nhập hay tạm thời cư trú trên 
địa phận nước thành viên của một thể nhân nước ngoài để cung cấp một dịch vụ. 
Ở cả hai hình thức Tiếp cận thị trường hay Đối xử quốc gia, có năm lựa chọn 
cam kết cho mỗi hình thức cung cấp là: 
1. Không cam kết: nghĩa là tự do hoá hoàn toàn hay Tiếp cận thị trường ở mức 
đầy đủ nhất; 
2. Không hạn chế: nghĩa là không có cam kết. Thành viên duy trì tự do hoàn toàn 
về quy định; 
3. Liệt kê ràng buộc hiện tại như 49% giới hạn mức sở hữu vốn nước ngoài; 
4. Tận dụng cơ hội đàm phán GATS để tự do hoá từng phần đồng thời duy trì 
ràng buộc (ví dụ như 51% giới hạn mức sở hữu nước ngoài sẽ đẩy mức sở hữu 
của nước ngoài thêm 2%, về mặt pháp lý sẽ là cổ đông đa số); và 
5. Duy trì một biên độ nhất định theo kế hoạch hành động và đàm phán trong 
tương lai (ví dụ như để giới hạn 30% trong khi thực tế đề ra mức 49% sẽ dẫn đến 
khả năng quốc gia phải thắt chặt qui định pháp lý lên tới mức trần 30% và tạo 
một biên độ 20% cũng thông qua qui định pháp lý cho các vòng đàm phán 
GATS trước khi phải tự do hoá thực sự. Nhờ đó, quốc gia đó có thêm thời gian). 
Các trường hợp bãi miễn tối huệ quốc 
Chế độ tối huệ quốc là nghĩa vụ chung áp dụng cho tất cả các biện pháp 
ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ. Tuy nhiên, có sự thống nhất rằng các biện 
pháp cụ thể theo những nghĩa vụ tối huệ quốc có thể tiếp tục duy trì – về mặt 
nguyên tắc không quá 10 năm và phải rà soát lại trong vòng 5 năm. Những biện 
pháp này được cụ thể hóa trong danh sách các trường hợp bãi miễn tối huệ quốc. 
 106
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
1.pdf