MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định: Con người luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tri thức con người là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn được tái sinh với chất lượng ngày càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển nhân loại đã kiểm nghiệm và đi đến kết luận: nguồn lực con người là lâu bền nhất, chủ yếu nhất trong sự phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại.
Trước đây, trong các nhân tố sản xuất truyền thống như: đất đai, lao động, vốn thì đất đai được coi là nhân tố sản xuất quan trọng nhất. Song, ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự ưu tiên. Chính nguồn nhân lực có chất lượng cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá trình. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, các công ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhờ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các quốc gia trên thế giới đã và đang trỏ thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với trình độ khoa học – công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế tri thức.
Trong văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định chiến lược phát triển KT - XH 2011 - 2020 là “tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo định hướng XHCN” [6].Để thực hiện định hướng trên, chiến lược đề ra một trong năm quan điểm phát triển KT-XH 2011 – 2020 là: “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”, đồng thời xác định một trong ba khâu đột phá quan trọng là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” [6].
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng và xã hội hoá cao. Chất lượng của hoạt động du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm năng tài nguyên du lịch, chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch và kết cấu hạ tầng, chính sách phát triển ngành Du lịch của Nhà nước, tình hình an ninh chính trị của đất nước, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Ngoài ra, với đặc thù của hoạt động du lịch là khách du lịch muốn thụ hưởng các sản phẩm và dịch vụ du lịch thì phải thực hiện chuyến đi đến những điểm cung cấp dịch vụ; quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ du lịch diễn ra đồng thời, thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chất lượng của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch là vấn đề mang tính sống còn đối với sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia, vùng miền.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách với những quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện là yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành Du lịch Việt Nam. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu chúng ta có đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý gồm đông đảo những nhà quản lý, những nhân viên du lịch lành nghề, những nhà khoa học công nghệ du lịch tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tháo vát và có trách nhiệm cao. Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định tương lai phát triển của ngành du lịch.
Dịch vụ du lịch được xác định là một nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Ninh Bình, một tỉnh giàu có về tiềm năng du lịch và là một trong những điểm nổi bật về du lịch của Việt Nam với các khu du lịch nổi tiếng như: Chùa Bái Đính, Tam Cốc Bích Động; Rừng Cúc Phương; Khu du lịch sinh thái Tràng An; Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh đã xác định ngành du lịch có vị trí hàng đầu, được ưu tiên đầu tư và phát triển.
Nhìn chung, nguồn nhân lực du lịch của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, chưa thục sự là động lực để đưa du lịch trở thành nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐHcủa tỉnh trở thành nhiệm vụ cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở tỉnh Ninh Bình cũng như trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp về vấn đề nguồn nhân lực, phát triển du lịch ở nhiều góc độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau như:
- Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay do GS. Phạm Huy Lê và GS. TSKH Vũ Minh Giang (chủ biên), Chương trình KX07, Đề tài KX07 - 02, Hà Nội, tập I - 1994, tập II – 1996
- Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH của GS, VS. Phạm Minh Hạc (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001)
- Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH do GS, VS. Phạm Minh Hạc chủ biên(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001)
- Về phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ CNH, HĐH do GS, VS. Phạm Minh Hạc và nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm chủ biên (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003)
- “Phân tích và đánh giá chất lượng đội ngũ lao động tại cac khách sạn trên địa bàn thành phố Huế” của Đoàn Công Thiện, năm 2007
- Nghiên cứu con người đối tượng và những hướng chủ yếu (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001)
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước của TS. Nguyễn Thanh (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002)
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước của TS. Mai Quốc Chánh (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999)
- Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 - Đổi mới và sự nghiệp phát triển con người (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001)
- Chiến lược phát triển du lịch Ninh Bình, năm 2005
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu xác nhận tầm quan trọng của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới; phân tích thực trạng phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực và định hướng phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế, hay giải pháp để phát triển du lịch nói chung, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong một số doanh nghiệp, khách sạn cụ thể. Cho đến nay, việc đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong nghành du lịch ở tỉnh Ninh Bình chưa có công trình nghiên cứu riêng. Vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay” là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, mong có những đóng góp nhất định vào sự phát triển của ngành du lịch nói riêng và sự phát triển KT – XH nói chung của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1 Mục đích chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình, từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp để thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực du lịch tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình.
- Khảo sát thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch nhằm đáp ứng phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình nói chung đến năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở tỉnh Ninh Bình, trong đó đề tài đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong các đơn vị lưu trú, coi đó là nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Ninh Bình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4.2.2 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn từ 2005 – 2010.
4.2.3 Phạm vi nội dung
Do điều kiện và năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, các nhân tố tác động, thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch, đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nó cho phép phân tích một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như: hiện trạng của việc phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình, vai trò của nguồn nhân lực du lịch nói riêng và nguồn nhân lực nói chung đối với sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Dựa trên các phạm trù khoa học, các khái niệm, quan điểm và sự vận động phát triển của kinh tế - xã hội để nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập tài liệu (tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp).
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp tổng hợp số liệu.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài hoàn thành có ý nghĩa quan trọng:
- Làm rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn về nguồn nhân lực trong ngành du lịch.
- Làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực trong ngành du lịch.
- Làm cơ sở cho địa phương đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Những giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 3
3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Ý nghĩa của đề tài 6
7. Kết cấu của đề tài 6
NỘI DUNG 7
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGHÀNH DU LỊCH 7
1.1Nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 7
1.1.1. Nguồn nhân lực 7
1.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực 10
1.1.3 Phát triển nguồn nhân lực 12
1.2Nguồn nhân lực trong ngành DL 14
1.2.1 Khái niệm ngành DL 14
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm của nguồn nhân lực trong ngành DL 19
1.3 Vai trò và xu hướng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch 23
1.3.1 Vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với ngành du lịch ở Việt Nam 23
1.3.2 Xu hướng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch 25
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch 31
1.5 Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch 34
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của một số nước trên thế giới 34
1.5.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của một số tỉnh trong nước 37
1.5.3 Một số bài học rút ra cho phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở Ninh Bình 40
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 43
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 43
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 43
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 44
2.1.3 Nhận xét chung 51
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình 53
2.2.1 Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình hiện nay 53
2.3 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay 63
2.3.1 Tình hình đào tạo nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình 63
2.3.2 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình 70
2.4 Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình 71
2.4.1 Những thành tựu và nguyên nhân 71
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 73
2.4.3 Những vấn đề cấp thiết cần giải quyết để phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình 77
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH NINH BÌNH 80
3.1 Quan điểm, mục tiêu và phương hướng 80
3.1.1 Quan điểm 80
3.1.2 Phương hướng 80
3.1.3 Mục tiêu 82
3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình 84
3.2.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch 84
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ 2: Nâng cao chất lượng ĐT NNL ngành DL 87
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Các giải pháp hỗ trợ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 98
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách riêng cho phát triển NNL ngành DL cho tỉnh, từ chính sách đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng đến chính sách thu hút và sử dụng LĐ ngành DL nên chưa thu hút được nhiều LĐ có chuyên môn nghiệp vụ cao, có trình độ quản lý và tay nghề giỏi.
- Tổ chức bộ máy quản lý, hệ thống các chính sách, công cụ chưa thực sự phát huy vai trò của mình đối với sự phát triển NNL ngành DL; các cơ sở đào tạo có quy mô nhỏ bé, năng lực đào tạo thấp, chất lượng đào tạo chưa cao.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc ngành phần lớn là do DN tư nhân, hộ kinh doanh tổ chức theo mô hình vừa và nhỏ, hoạt động hiệu quả chưa cao, dẫn đến mức chi trả cho người LĐ thấp nên không thu hút được lao động có trìn độ chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ cao
Thách thức
- Thiếu định hướng phát triển DL cho tỉnh nói chung, định hướng phát triển NNL ngành DL nói riêng. Các đề án, quy hoạch phát triển DL cho tỉnh chỉ dừng lại ở định hướng chung chung, thiếu các điều kiện áp dụng, tính khả thi không cao.
- Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển NNL ngành DL ở tỉnh còn nhiều bất cập và chưa thể khắc phục được trong thời gian trước mắt, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển NNL ngành DL.
- Quy mô và chất lượng đào tạo ngồn nhân lực ngành DL chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Vai trò của DN DL và hiệp hội DL chưa được đề cao, phần lớn các DN vẫn đứng ngoài cuộc, không tham gia vào quá trình đào tạo NNL, thậm chí nhiều DN còn chưa có chiến lược phát triển NNL của riêng mình.
Tiểu kết chương 2 : Chương 2 đã giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu; phân tích thực trạng NNL và thực trạng phát triển NNL ngành DL tỉnh Ninh Bình.
Thực trạng phát triển NNL ngành DL của tỉnh được phân tích trên nhiều góc độ, trong đó tập trung vào đánh giá chất lượng NNL ngành DL; công táo đào tạo, bồi dưỡng nhân lực và công tác QLNN về phát triển NNL ngành DL trên địa bàn nghiên cứu. Các phiếu điều tra khảo sát về thực trạng LĐ quản lý và LĐ trong các CSLT của tỉnh được sử dụng để minh chứng cho các nhận xét đánh giá về lực lượng LĐ DL của tỉnh.
Đồng thời, chương 2 cũng đã đánh giá được những thành tựu mà Ninh Bình đã đạt được trong phát triển NNL DL và những nguyên nhân để đạt được những thành tựu đó. Bên cạnh đó, chương 2 cũng chỉ ra những mặt hạn chế, những vấn đề bất cập cần phải giải quyết trong việc phát triển NNL ngành DL. Đó cũng chính là cơ sở, tiền đề để đưa ra những phương hướng và giải pháp phát triển NNL DL Ninh Bình ở chương 3.
Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH NINH BÌNH
3.1 Quan điểm, mục tiêu và phương hướng
3.1.1 Quan điểm
Ngành DL Ninh Bình thực hiện công tác phát triển NNL đáp ứng nhu cầu phát triển DL nói riêng và phát triển KT – XH nói chung trên những quan điểm sau:
Thứ nhất, phát triển NNL ngành DL của tỉnh đảm bảo quy trình: chiến lược - quy hoạch - kế hoạch, có lộ trình cụ thể, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược phát triển DL của cả nước.
Thứ hai, phát triển NNL ngành DL có chất lượng cao, toàn diện, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ ĐT để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực; góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ DL , đáp ứng nhu cầu xã hội.
Thứ ba, nâng cao chất lượng ĐT bồi dưỡng DL ; đa dạng hoá các loại hình đào tạo; thực hiện ĐT NNL ngành DL theo nhu cầu xã hội, phù hợp với yêu cầu của thị trường; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động ĐT bồi dưỡng DL ; tăng cường hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với phát triển NNL ngành DL .
Thứ tư, phát huy tính chủ động của các bên có liên quan là nhà nước, nhà trường, DN DL và bản thân người lao động; tăng cường vai trò của các hiệp hội ngành nghề và các DN DL . Chú ý đúng mức tới công tác quản lý nhà nước cả ở cấp vĩ mô là nhà nước Trung ương và địa phương, DN xã hội trong công tác phát triển NNL ngành DL ở tỉnh Ninh Bình.
Thứ năm, tăng cường nghiên cứu khoa học, liên kết, hợp tác, hợp tác quốc tế về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Thứ sáu, tập trung khai thác triệt để NNL của địa phương, đặc biệt là những đối tượng đã qua ĐT.
3.1.2 Phương hướng
Chiến lược phát triển NNL trong ngành DL của tỉnh được xác định dựa trên chiến lược phát triển DL Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
Chiến lược phát triển DL Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến 2030 của Bộ VH – TT&DL xác định DL là một ngành kinh tế quan trọng, một trong những nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Trong giai đoạn 2010 - 2020, ngành DL phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng khách DL quốc tế từ 10 - 15%/năm và khách DL nội địa từ 15 - 18%/năm.
NNL DL được coi là yếu tố quan trọng để thực hiện thắng lợi chủ trương phát triển DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân.
Trên tinh thần đó, Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh "Về phát triển DL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" tập trung vào 8 nhóm vấn đề. Đó là: Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về DL ; đẩy mạnh phát triển sản phẩm DL ; nâng cấp phát triển hạ tầng DL của tỉnh và cơ sở vật chất phục vụ DL ; chú trọng công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và vệ sinh môi trường; chuẩn hoá và nâng cao chất lượng NNL phục vụ DL ; phát triển thị trường và quảng bá, xúc tiến DL ; giáo dục cộng đồng về phát triển DL và bảo vệ tài nguyên DL .
Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ra đời là cần thiết trong điều kiện DL Ninh Bình đang có bước phát triển nhanh, góp phần thúc đẩy DL thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, cũng thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển như nông, lâm, thuỷ sản, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, bưu chính viễn thông…
Để hiện thực hóa tinh thần của Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ninh Bình đã đề ra những phương hướng cụ thể về phát triển NNL DL như sau:
P Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức ĐT NNL DL; đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp ĐT theo chuẩn hoá quốc gia cho ngành DL ; gắn lý thuyết với thực hành, ĐT với nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy.
P Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ DL tiên tiến phục vụ phát triển DL bền vững, tạo bước phát triển mới có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh doanh DL .
P Huy động các nguồn lực, tập trung khai thác hợp lý tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, xây dựng Ninh Bình trở thành một trong những trung tâm DL trọng điểm của cả nước.
P ĐT thu hút NNL với cơ cấu hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển KT – XH và đặc điểm của mỗi địa phương.
P ĐT đội ngũ trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật lành nghề, nâng cao trình độ và chất lượng về kỹ năng nghề nghiệp, từng bước tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, phù hợp với yêu cầu của thị trường LĐ trong tỉnh, khu vực và thế giới.
P Xây dưng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực nhằm thực hiện tốt các mục tiêu xây dựng và phát triển KT – XH nói chung và DL nói riêng của tỉnh trong thời kỳ CNH, HĐH.
3.1.3 Mục tiêu
3.1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là quyết tâm đưa DL Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp cao, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, sản phẩm DL chất lượng cao, có thương hiệu... Đồng thời phát triển DL theo hướng mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, thân thiện với môi trường. Đến năm 2030, đưa Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp trên thế giới…
Mục tiêu phát triển NNL ngành DL tỉnh đến năm 2020 là xây dựng lực lượng LĐ ngành DL đủ về số lượng (tương ứng với số lượng khách DL quốc tế cũng như nội địa được dự báo), cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ ĐT đảm bảo về chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu phát triển DL nhanh, bền vững, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần đưa DL của tỉnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những tỉnh có ngành DL phát triển nhanh và toàn diện nhất của cả nước; đổi mới cơ chế chính sách phát triển NNL ngành DL , tăng cường năng lực cho hệ thống cơ sở ĐT DL và thực hiện chương trình ĐT lại và bồi dưỡng chuyên nghiệp DL .
Để đáp ứng mục tiêu nêu trên, đội ngũ LĐ trong ngành DL phải được kiện toàn cả về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng đến tính chất chuyên nghiệp của đội ngũ này. Điều này thể hiện ở việc, từ đội ngũ quản lý nhà nước, đội ngũ quản lý tại các DN và đội ngũ LĐ trực tiếp phải được trang bị kiến thức chuyên môn sâu về DL , đảm bảo tạo lên một đội ngũ mạnh về nghiệp vụ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm DL và đảm bảo cho sự phát triển của ngành.
3.1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Để nâng cao chất lượng NNL ngành DL, tỉnh Ninh Bình đã đề ra những mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, phát triển NNL ngành DL đảm bảo về số lượng và chất lượng, nâng cao tỷ lệ LĐ qua đào tạo
Mục tiêu này được thể hiện như sau:
+ 100% cơ sở ĐT DL ĐT chương trình đáp ứng yêu cầu thực tiễn với 100% giáo viên được ĐT và chuẩn hoá; cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy được trang bị, nâng cấp đồng bộ đảm bảo cơ sở ĐT hiện đại.
+ Đến năm 2015 có 15.900 lao động, tăng gấp 1,86 lần so với năm 2010, trong đó có 5.485 LĐ qua ĐT tăng gấp 2,15 lần so với năm 2010, chiếm 34,50% so với tổng số LĐ của ngành.
+ Giai đoạn từ năm 2011 - 2015 có tổng số LĐ được ĐT mới là 7.852 người, có trình độ từ ĐT nghề đến ĐH . Trong đó tập trung ĐT nhân lực làm việc trực tiếp có trình độ từ sơ cấp đền trung cấp nghề. ĐT lại và bồi dưỡng cho 6.432 lao động, để cập nhật thông tin, kiến thức mới phù hợp với tình hình phát triển của xã hội. [Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển DL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030]
Thứ hai, hình thành hệ thống các cơ sở ĐT DL mạnh về năng lực cũng như chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển DL
Đối với các các cơ sở ĐT NNL việc ĐT phải dựa vào nhu cầu của xã hội ở từng địa phương cụ thể. Xây dựng nội dung chương trình ĐT cho các trường, các cơ sở theo hướng thống nhất nhưng linh hoạt mềm dẻo. Xây dựng cơ sở ĐT DL ở tỉnh hướng tới đủ năng lực cạnh tranh, uy tín về chất lượng ĐT để vươn ra nước ngoài hợp tác, liên kết ĐT.
Thứ ba, xây dựng cơ cấu NNL hợp lý, gắn kết ĐT với sử dụng trên cơ sở vừa đáp ứng yêu cầu ngành vừa thực hiện liên kết vùng
Xây dựng cơ cấu NNL ngành DL hài hoà, phù hợp, tránh hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ”, tránh tình trạng mất cân bằng cung cầu LĐ trên thị trường, tránh gây lãng phí nguồn lực xã hội. Theo kinh nghiệm của các quốc gia có ngành DL phát triển, tỷ lệ LĐ hợp lý giữa khối quản lý và khối LĐ trực tiếp thường là 15: 85 (15% LĐ quản lý và 85% LĐ trực tiếp phục vụ khách) [21].
Bên cạnh đó cơ cấu về trình độ ĐT loại LĐ và ngành nghề kinh doanh cũng cần được cân đối theo dự báo chung về nhu cầu NNL ngành DL của cả nước.
Thứ tư, nâng cao nhận thức cộng đồng về DL và vai trò của NNL đối với sự phát triển của ngành DL
Phát triển DL trước hết phải nâng cao nhận thức của người dân bản địa về DL và lợi ích từ hoạt động DL mang lại. Làm cho người dân hiểu về DL một cách đơn giản tự nhiên, hiểu được lợi ích DL tác động đến cuộc sống của họ và có những hành động tích cực đóng góp phát triển DL địa phương nói riêng cũng như phát triển DL của toàn ngành.
Các DN và bản thân người LĐ cần phải hiểu rõ vai trò quyết định của chất lượng NNL đối với chất lượng của sự phát triển ngành DL để từ đó có ý thức hơn trong việc tự hoàn thiện mình và nâng cao các kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng của NNL ngành DL .
3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình
3.2.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
3.2.1.1Lập hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành du lịch
Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNL ngành DL giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐT của NNL ngành DL . Chuỗi dữ liệu theo thời gian không chỉ dùng để đánh giá những biến động về số lượng, chất lượng, cơ cấu NNL ngành DL mà còn cho phép hoạch định các chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển NNL ngành DL phù hợp với yêu cầu phát triển và các định hướng phát triển DL.
Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về NNL ngành DL tỉnh Ninh Bình. Hệ thống cơ sở dữ liệu này sẽ đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình trạng của NNL ngành DL của khu vực, từ đó có những kế hoạch phát triển NNL ngành DL của khu vực đáp ứng với yêu cầu phát triển. Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác phát triển NNL ngành DL của các cơ quan quản lý nhà nước về DL có thể sử dụng và vận hành cơ sở dữ liệu. Nâng cao hiệu quả của công tác phát triển NNL ngành DL thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu. Hệ thống này cũng cho phép kết nối toàn quốc và với Tổng cục DL , Bộ VH, TT & DL giúp cho việc hoạch định chiến lược phát triển NNL chung của toàn ngành DL .
Nội dung của giải pháp:
+ Tiến hành điều tra về NNL ngành DL của tỉnh
Việc điều tra cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở VH - TT&DL trên địa bàn với Tổng cục Thống kê và Tổng cục DL để xây dựng phương án điều tra và nội dung của phiếu điều tra. Trước khi điều tra cần tiến hành thống kê sơ bộ số lượng các cơ quan quản lý và các DN cơ sở kinh doanh DL để xác định số lượng phiếu điều tra cần phát ra.
Phiếu điều tra gồm 2 loại: loại dành cho cán bộ quản lý ở các cơ quan quản lý, các cấp quản lý và loại dành cho LĐ trong các DN cơ sở kinh doanh DL . Chỉ tiêu nội dung của phiếu điều tra gồm 2 nhóm: nhóm chỉ tiêu phản ánh về số lượng (biểu hiển bằng con số) và nhóm chỉ tiêu phản ánh về chất lượng (biểu hiện bằng mức độ; các chỉ tiêu này phải được xác định để phản ánh năng lực, trình độ cũng như khả năng đáp ứng của họ với tình hình thực tế).
Những thông tin mà phiếu điều tra cần thu thập về NNL ngành DL bao gồm: độ tuổi giới tính, nơi làm việc, công việc đang đảm nhân, trình độ văn hoá, ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, những yêu cầu về ĐT bồi dưỡng trong thời gian tới. Phiếu điều tra được phát cho các DN DL , cơ sở kinh doanh DL trên địa bàn tỉnh.
+ ĐT tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác phát triển NNL ngành DL
Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng và tiến hành ĐT tập huấn cho các cán bộ phụ trách nắm vững kỹ thuật và quy trình vận hành, khai thác hệ thống thông tin điện tử về NNL ngành DL .
+ Vận hành, tổng kết đánh giá: Việc vận hành thời gian đầu không thể tránh được những trục trặc nhất định, do vậy cần có quá trình vận hành thử và điều chỉnh phần mềm cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Việc tổng kết đánh giá cần được tiến hành ngay sau khi vận hành thành công hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử. Do đặc diểm của nước ta là không có cơ quan quản lý vùng nên những thông tin về NNL mỗi tỉnh và của toàn khu vực nên được tập hợp báo cáo tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về DL ở Trung ương kèm theo những kiến nghị, đề xuất cụ thể để có những chính sách phù hợp phát triển NNL ngành DL .
Hoàn thiện cơ chế phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Mục tiêu của giải pháp
Cơ chế phát triển NNL nói chung, NNL ngành DL nói riêng còn khá nhiều bất cập. Việc hoàn thiện hệ thống cơ chế phát triển NNL ngành DL cần được tiến hành một cách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, cả đối với ngành DL và với các ngành khác có liên quan đến hoạt động DL .
Nội dung giải pháp hoàn thiện cơ chế phát triển NNL ngành DL
+ Xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật quy định về ĐT DL liên quan trực tiếp đến: các cơ sở ĐT DL ; hình thức ĐT DL ; đội ngũ giảng viên, giáo viên, ĐT viên; công tác tuyển sinh; chương trình khung theo các bậc học; học phí; văn bằng, chứng chỉ; tuyển dụng và sử dụng LĐ DL . Những quy định này sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng của công tác ĐT DL , cũng như quy trình tuyển dụng, sử dụng LĐ đã qua đào tạo.
+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và nghiệp vụ của ngành làm cơ sở cho việc ĐT và sử dụng nhân lực phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế.
+ Nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý phát triển NNL ngành DL .
Xây dựng chiến lược phát triển NNL ngành DL của tỉnh
Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển NNL DL của tỉnh dài hạn 5 đến 10 năm trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc đưa ra các kế hoạch hàng năm của ngành trong việc bồi dưỡng nâng cao, ĐT lại và tuyển dụng mới nhân lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về DL để thực hiện các công việc như: xúc tiến quảng bá DL, hợp tác quốc tế trong DL, tổ chức cán bộ và ĐT quản lý lữ hành, quản lý khách sạn, quản lý các khu, điểm DL, thanh tra DL, kế hoạch đầu tư, quy hoạch DL …
Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng chiến lược phát triển NNL ngành DL khu vực với những định hướng, lộ trình thực hiện cụ thể; xây dựng được lực lượng LĐ đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng; huy động các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển NNL ngành DL .
Nội dung của giải pháp
+ Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng NNL ngành DL của tỉnh
+ Sở VH - TT&DL phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan xây dựng Chiến lược phát triển NNL ngành DL tỉnh, gắn với chiến lượng phát triển KT –XH của khu vực và chiến lược phát triển DL Việt Nam. Cụ thể:
- Nghiên cứu kỹ chiến lược phát triển KT - XH của khu vực đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; chiến lược phát triển DL Việt Nam, qua đó xác đinh vị trí vai trò của DL tỉnh đối với sự phát triển KT - XH và sự phát triển DL của cả nước.
- Nghiên cứu dự báo về phát triển NNL ngành DL của tỉnh , từ xu thế biến động, định hướng phát triển, cho đến số lượng, cơ cấu trình độ đào tạo; số lượng và các loại hình cơ sở ĐT DL , sự phân bố trên phạm vi toàn khu vực...
- Xác định quan điểm phát triển, mục tiêu chiến lược, lộ trình phát triển NNL ngành DL của tỉnh, các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp khả thi để phát triển NNL ngành DL tỉnh, dự báo nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, các dự án đầu tư và phân kỳ đầu tư cho các mốc thời gian 2015, 2020.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, lộ trình hành động cụ thể để đạt được mục tiêu phát triển NNL ngành DL
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ 2: Nâng cao chất lượng ĐT NNL ngành DL
Phát triển mạng lưới cơ sở ĐT DL
Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng mạng lưới ĐT DL hiện đại, ĐT chất lượng cao, phân bố phù hợp với yêu cầu phát triển DL trong tỉnh, thông qua việc thiết lập một số cơ sở ĐT DL mới và tăng cường cơ sở vật chất và năng lực cho các cơ sở ĐT DL đang có trong tỉnh.
Nội dung của giải pháp
+ Đầu tư xây dựng cơ sở ĐT mới trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu phải tổ chức xây dựng mới cơ sở ĐT phù hợp với chương trình phát triển hệ thống cơ sở ĐT DL của ngành DL Việt Nam.
+ ĐT cán bộ quản lý ĐT cho các cơ sở ĐT góp phần nâng cao chất lượng đào tạo: Tổ chức các khóa ĐT về quản lý ĐT cho cán bộ lãnh đạo các trường chuyên nghiệp DL ; tổ chức các chuyến tham quan thực tế tại các cơ sở ĐT DL nước ngoài cho cán bộ lãnh đạo các trường chuyên nghiệp DL .
+ Tăng cường liên kết, hợp tác và tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động ĐT bồi dưỡng NNL DL . Phối hợp với Trường ĐH Hoa Lư xây dựng chương trình liên kết với các trường ĐH cao đẳng DL mở các chương trình đạo tạo trung cấp, cao đẳng nghề DL , tại chức, từ xa và sau ĐH về quản trị kinh doanh DL , khách sạn, DL học…
+ Thông tin, tuyên truyền quảng bá về chất lượng và kết quả ĐT của các cơ sở ĐT DL .Trao đổi thông tin, hợp tác liên kết ĐT trong tỉnh và cả nước.
3.2.2.2 ĐT về giáo viên, giảng viên du lịch
Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên DL đủ tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy lý thuyết và thực hành chuyên về DL đáp ứng các yêu cầu đối với giáo viên, giảng viên DL , có đủ năng lực giảng dạy ở các cơ sở ĐT trong tỉnh.
Nội dung của giải pháp
+ ĐT bồi dưỡng kiến thức chuyên môn DL về từng lĩnh vực cho đội ngũ giảng viên ĐH, cao đẳng và giáo viên trung cấp chuyên nghiệp DL với các lĩnh vực chuyên môn: Quản lý DL , Quản trị khách sạn, Quản trị Lữ hành, Quản trị Nhà hàng, Quản trị Dịch vụ, Hướng dẫn DL , Nghiệp vụ lễ tân, Nghiệp vụ lưu trú, Nghiệp vụ phục vụ nhà hàng, Kỹ thuật chế biến món ăn và Kỹ thuật pha chế đồ uống.
+ ĐT ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy cho giảng viên và giáo viên: Bồi dưỡng, bổ túc kiến thức sư phạm và phương pháp giảng dạy hiện đại tạo ra đội ngũ nòng cốt. Những giảng viên, giáo viên nòng cốt này sẽ tiếp tục truyền đạt cho đồng nghiệp tại cơ sở ĐT của mình. Tất cả các giáo viên, giảng viên được ĐT ngoại ngữ phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu, đặc biệt là tiếng Anh.
3.2.2.3 Phát triển chương trình, nội dung ĐT bồi dưỡng, ĐT lại nguồn nhân lực ngành du lịch
Mục tiêu của giải pháp
Trang bị khung cơ bản về chương trình, nội dung ĐT và bồi dưỡng các chuyên ngành ĐT DL tương ứng với tiêu chuẩn chức danh quản lý và tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành DL , phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các cơ sở ĐT DL .
Nội dung của giải pháp
+ Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh quản lý DL xây dựng và đưa vào áp dụng khung chương trình và nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý DL đối với từng đối tượng: chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về DL cho cán bộ lãnh đạo các Sở VH,TT & DL; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về DL cho công chức ngạch chuyên viên; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về DL cho công chức ngạch chuyên viên chính; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý DL cho giám đốc khách sạn, giám đốc lữ hành, giám đốc nhà hàng; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý, giám sát bộ phận kinh doanh khách sạn, lữ hành, hướng dẫn, nhà hàng DL , cơ sở vui chơi, giải tí, thể thao, hội nghị.
+ Xây dựng và áp dụng khung chương trình, nội dung ĐT đối với các chuyên ngành ĐT phù hợp với mặt bằng chung của tỉnh và của cả nước: xây dựng chương trình, nội dung ĐT quản lý DL; quản trị khách sạn; quản trị nhà hàng; quản trị lữ hành; quản trị giải trí, thể thao, hội nghị, lễ hội; hướng dẫn DL ; nghiệp vụ lễ tân; nghiệp vụ Nhà hàng; nghiệp vụ lưu trú; chế biến món ăn; pha chế đồ uống.
+ Ban hành các tài liệu hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung ĐT và bồi dưỡng DL, xuất bản hoặc dịch và xuất bản một số sách chuyên môn DL .
+ ĐT và bồi dưỡng NNL để kinh doanh sản phẩm DL chuyên biệt như DL sinh thái, DL mạo hiểm, DL văn hóa…. Các loại hình DL chuyên biệt đòi hỏi người phục vụ có tri thức rộng và sâu về điểm đến, có tính chuyên nghiệp cao. Kiến thức, kỹ năng, thái độ và văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp trong các loại hình DL chuyên biệt có sự khác biệt căn bản so với các ngành nghề khác và khác biệt cả với các loại hình DL truyền thống.
3.2.2.4 ĐT nhân lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội
Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu cơ bản của giải pháp này là nâng cao chất lượng công tác ĐT nhân lực ngành Du lịch, đáp ứng nhu cầu của xã hội, trang bị các kiến thức, kỹ năng hỗ trợ cho hoạt động của đội ngũ LĐ trong ngành DL với nguyên tắc: “ai làm việc gì thì học để làm việc đó cho tốt”.
Hình thức ĐT này thường gây tốn kém về nguồn lực, tuy nhiên đây là hình thức rất hiệu quả, do đáp ứng được nhu cầu thiết thực của xã hội, xoá dần khoảng cách giữa ĐT và nhu cầu sử dụng; các DN và xã hội không phải bỏ thêm chí phí và thời gian cho việc ĐT lại, có thể sử dụn ngay LĐ vừa được đào tạo, đáp ứng nhu cầu bức xúc về nguồn nhân lực có tay nghề phù hợp, vì vậy cần được nghiên cứu áp dụng rộng rãi.
Nội dung của giải pháp [38]
+ Xác định nhu cầu đào tạo: Các bước cần thiết trong xác định nhu cầu ĐT gồm: phân tích nhu cầu của DN, cơ sở sử dụng LĐ; phân tích công việc và phân tích cá nhân. Tránh bỏ sót hoặc cắt ngắn các khâu để tránh trường hợp không đưa ra được một danh sách nhu cầu cần ĐT một cách cụ thể và chi tiết. Sản phẩm của công đoạn này là những nhu cầu chính cho các nhóm công việc tiêu biểu trong DN DL, danh sách nhu cầu cụ thể cho những nhóm người hoặc từng người cụ thể.
Trong điều kiện hiện nay của ngành DL tỉnh thì phương pháp xác định nhu cầu ĐT theo vị trí công việc là phù hợp nhất. Ngoài ra, có thể kết hợp thêm các phương pháp khác như phỏng vấn, đánh giá nhu cầu ĐT, bồi dưỡng tại các dự án, cơ sở ĐT. Điều này làm cho công tác ĐT NNL ngành DL phù hợp với nhu cầu thực tế của các DN DL .
+ Thiết kế chương trình đào tạo: Khâu đầu tiên trong thiết kế chương trình ĐT là cần xác định mục tiêu ĐT. Một mục tiêu ĐT tốt cần phải cụ thể, lượng hoá được, hiện thực và quan sát được. Các mục tiêu cần cụ thể và lượng hóa được vì với những mục tiêu không định lượng được sẽ gây nhiều khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả ĐT sau này.
Một chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của công việc cần giải quyết được 3 nội dung ĐT là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ngoài ra, cũng cần cân đối hàm lượng kiến thức của các loại kiến thức, do đó chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần chia kiến thức thành 3 loại: loại mà người học phải biết, loại cần biết và loại nên biết.
Loại phải biết là kiến thức nhất thiết phải được trang bị trong các khoá đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu. Đó là các loại kiến thức, kỹ năng cần để thực hiện đúng, đủ các nhiệm vụ được giao. Loại kiến thức cần biết là loại kiến thức mà giảng viên có thể gợi ý, giới thiệu cho học viên nghiên cứu, mở rộng tầm hiểu biết để hỗ trợ cho việc thực hiện công việc. Loại kiến thức nên biết là kiến thức bổ trợ, người học có thể tự nghiên cứu, trang bị cho mình khi có điều kiện tiếp cận.
+ Thiết kế nội dung giảng dạy: cần có sự trao đổi kỹ lưỡng giữa DN DL sử dụng LĐ với các cơ sở ĐT du lịch, tránh những chương trình có sẵn, và không theo sát được nhu cầu của DN.
Hiện nay, nội dung ĐT của đa số các cơ sở ĐT DL thường mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm. Nhiều bài giảng dành quá nhiều thời gian giảng giải về định nghĩa, tầm quan trọng và các yêu cầu, nguyên tắc, mà ít thời gian dành cho việc giải thích làm gì, làm như thế nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào, v.v...Rất nhiều chương trình ĐT chỉ chuẩn bị nội dung giảng giải là chính, ít chuẩn bị phần thực hành, phần kích thích suy nghĩ, sáng tạo và độc lập của học viên. Để khắc phục bất cập này cần có sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành DL và các DN DL trong khâu thiết kế nội dung giảng dạy cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
+ Thực hiện chương trình ĐT: ĐT theo nhu cầu đòi hỏi phương pháp giảng dạy phải phát huy được tính chủ động của học viên, giảng viên chỉ giữ vai trò dẫn dắt.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên cần tạo nên một sự giao lưu thông tin 2 chiều giữa giáo viên và học viên. Giáo viên giữ vai trò là người dẫn dắt để học viên được thảo luận nhóm, trình bày những hiểu biết, chính kiến và cách xử lý của mình, trao đổi học tập lẫn nhau, kích thích suy nghĩ của học viên. Cách làm này làm cho các chương trình ĐT sôi động và hấp dẫn hơn, cuốn hút người học, đồng thời đem lại những lợi ích thiết thực cho cả người dạy và người học.
Số lượng học viên trong một lớp học cũng là vấn đề lớn trong thực hiện chương trình đào tạo. Thường các lớp học có trên 40-50 học viên, thậm chí còn nhiều hơn. Với số lượng học viên như thế, không cho phép giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực như thảo luận nhóm, bài tập tình huống, đóng vai... vì với số lượng học viên quá lớn, giáo viên không kiểm soát nổi lớp học khi sử dụng những phương pháp đó. Như vậy, kể cả khi giáo viên có biết về các phương pháp giảng dạy tích cực, thì hoàn cảnh cũng không cho phép họ áp dụng phương pháp đó.
+ Đánh giá hiệu quả đào tạo: Công tác đánh giá hiệu quả của ĐT cần phản ánh được: phản ứng của học viên trong khóa học về nội dung, phương pháp và công tác tổ chức lớp học; đánh giá mức độ học tập của học viên, được tổ chức ngay trước và ngay sau khóa học, rồi lấy kết quả so sánh với nhau; đánh giá sự thay đổi hành vi của học viên trong công việc làm hàng ngày, thường thực hiện sau khóa học vài ba tháng, và đánh giá ảnh hưởng của khóa ĐT tới kết quả kinh doanh của công ty, tổ chức.
Việc đánh giá mức độ học tập của học viên tránh làm theo kiểu hình thức. Khi việc đánh giá ĐT được tổ chức bài bản, chính thức, thì việc rút ra bài học kinh nghiệm được đầy đủ và toàn diện cho những lần kế tiếp. Ngoài ra, cần phải xem công tác ĐT như một hoạt động đầu tư, và cần phải đánh giá xem hiệu quả của quá trình đầu tư như thế nào, để có phương án đầu tư tiếp cho có lợi hơn.
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Các giải pháp hỗ trợ
3.2.3.1 Tăng cường sự liên kết và tính chủ động của các bên có liên quan đến hoạt động đào tạo bồi dưỡng
Để công tác ĐT bồi dưỡng đạt hiệu quả cao cần có sự liên kết của các bên có liên quan là Nhà nước – Nhà trường - Nhà sử dụng LĐ (các DN và cơ sở kinh doanh DL ) và người LĐ.
- Nhà nước ban hành hệ thống văn bản pháp luật liên quan, tạo hành lang pháp lý hỗ trợ công tác ĐT bồi dưỡng; hoàn thiện tổ chức liên quan đến công tác quản lý nhà nước về ĐT DL từ Trung ương đến địa phương; đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở ĐT DL; ban hành các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để định hướng cho công tác ĐT bồi dưỡng NNL ngành DL .
- Các cơ sở ĐT DL cần rà soát, chỉnh sửa, bổ sung chương trình, giáo trình ĐT phương pháp giảng dạy để ĐT đáp ứng được nhu cầu của xã hội về ĐT nhân lực ngành DL.
- Nâng cao tính chủ động của DN trong chiến lược tuyển chọn và ĐT bồi dưỡng nhân viên. Khuyến khích các DN đẩy mạnh loại hình ĐT qua công việc. DN cần vào cuộc, bắt tay với các cơ sở ĐT đặt hàng cho các cơ sở ĐT cử những LĐ giỏi của mình tham gia giảng dạy trực tiếp các khoá ĐT bồi dưỡng; góp ý cho các cơ sở đao tạo bổ sung, chỉnh sửa chương trình giáo trình ĐT bồi dưỡng DL ; tăng cường sự liên kết, hợp tác với các cơ sở ĐT nhằm phát triển mô hình ĐT tại các DN theo đơn đặt hàng; mở rộng quan hệ và gắn bó với các tổ chức, hiệp hội, tập đoàn ĐH sẽ tạo được cơ hội ĐT học hỏi cho đội ngũ nhân viên của DN mình. Đồng thời, thu hút và tuyển chọn được các nhân viên giỏi.
- Liên kết chặt chẽ với các trường nghề, cao đẳng, ĐH ĐT về DL nhằm thu hút các học viên, sinh viên giỏi thông qua các chương trình nhận sinh viên thực tập, cấp học bổng tài năng trẻ… nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thành lập Quỹ ĐT bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh sự hợp tác với các DN khác trong công tác đào tạo
- Người LĐ cần có ý thức và được khuyến khích tự nâng cao trình độ ĐT cho mình thông qua việc tạo điều kiện về thời gian và những phần thưởng tương xứng.
Người LĐ cần tìm hiểu những kiến thức, kỹ năng mà mình cần được trang bị để hoàn thành tốt công việc đảm nhận, chủ động đề xuất kế hoạch học tập để trang bị kiến thứ, kỹ năng nói trên cho mình. Trong quá trình học tập cần chủ động trao đổi nhóm và với giảng viên, tránh tình trạng học thụ động theo kiểu nghe và chép.
- Tăng cường vai trò của Hiệp hội DL : xây dựng mối quan hệ cộng đồng nghề nghiệp, tạo điều kiện để giữa các thành viên có thể trao với nhau về kinh nghiệm quản lý, phát triển NNL ngành DL thông qua các hội nghị, hội thảo, …;phát huy vai trò tiếp nhận và triển khai chính sách, chủ trương của Nhà nước đến từng DN hội viên; tiếp thu ý kiến đề xuất của hội viên về hoạt động của các DN đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị tạo điều kiện giúp đỡ và giải quyết kịp thời.
- Duy trì và tranh thủ mối quan hệ với Sở VH,TT&DL; Trung tâm Xúc tiến đầu tư - thương mại - DL và hỗ trợ DN và các sở, ngành hữu quan, Hiệp hội DL Việt Nam để nắm bắt kịp thời, đồng thời tham gia vào những chủ trương và các định hướng lớn về phát triển DL của địa phương và cả nước.
- Liên kết với các đơn vị ĐT tranh thủ mọi nguồn lực của các Ban, ngành của tỉnh, các tổ chức trong nước và quốc tế để tổ chức các chương trình ĐT ngắn hạn, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho đội ngũ LĐ trong các DN DL của Hiệp hội; liên kết trong Hội để tiến hành các hoạt động ĐT tại chỗ, phát triển NNL một cách bền vững.
Xã hội hoá hoạt động đào tạo bồi dưỡng
Xã hội hoá hoạt động ĐT bồi dưỡng nhân lực ngành DL nhằm đến thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nhằm làm cho mọi người dân được hưởng các quyền lợi mà giáo dục đem đến. Đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi tổ chức chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội phát huy cao nhất trách nhiệm và năng lực của mình đóng góp cho sự nghiệp giáo dục. Xã hội hoá hoạt động ĐT bồi dưỡng nhân lực ngành DL còn nhằm đến mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên đất nước, hình thành thói quen học suốt đời trong từng người dù là trí thức hay lao động chân tay, dù trẻ hay cao tuổi.
Mục tiêu của giải pháp
Huy động mọi nguồn lực cho hoạt động GDĐT nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Nội dung của giải pháp
Xã hội hoá hoạt động ĐT bồi dưỡng với nội dung phong phú được biểu hiện dưới rất nhiều hình thức.
+ Đa dạng hoá các hình thức đào tạo: Mở trường ngoài công lập ở các cấp học bậc học. Ngoài trường công lập ra, còn có thể mở các trường tư thục (do một cá nhân đứng ra mở trường, đầu tư cho trường hoạt động) hay dân lập (do một nhóm công dân hay do tổ chức trong hoặc ngoài nước hoặc cùng kết hợp với nhau đứng ra mở trường và đầu tư cho trường hoạt động).
+ Các cơ sở ĐT theo phương thức không chính quy như các trường bổ túc văn hoá, các trung tâm giáo dục ngoài giờ như trung tâm ngoại ngữ, tin học, dạy nghề, … Tất cả hợp thành một mạng lưới các cơ sở giáo dục ĐT chuyên và không chuyên rất đa dạng về hình thức và nội dung học tập để người học các lứa tuổi có thể chọn lựa cho phù hợp với hoàn cảnh của mình.
+ Khuyến khích người có trình độ tham gia viết sách giáo khoa, tài liệu tập huấn, tham gia giảng dạy theo hình thức chính quy và không chính quy…
+ Liên kết với các trường nước ngoài trong công tác ĐT mời chuyên gia giáo dục nước ngoài đến giảng dạy hay quản lý trường, tham gia thiết kế chương trình, sách giáo khoa. Mời người ngoài ngành giáo dục đến tham gia giảng dạy trong trường, trong trung tâm.
+ Nhà nước khuyến khích bằng chính sách tài chính đối với các cá nhân và tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như giao đất làm trường, không thu tiền sử dụng đất, miễn đóng thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế suất, ưu đãi tín dụng. Nhà nước cho người đi học được vay tiền trong thời gian đi học…
Xây dựng cơ chế thu hút nhân tài, đãi ngộ và sử dụng LĐ DL
Mục tiêu của giải pháp
Thu hút được đội ngũ LĐ DL có chất lượng, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động.
Nội dung của giải pháp
+ Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng: Các đơn vị sử dụng LĐ cần dựa trên cơ sở các qui chế, chính sách về tuyển dụng lao động, qui định về tiêu chuẩn nhân viên của nhà nước, của ngành để xây dựng các qui định, chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Mỗi bộ phận trong đơn vị cần hoạch định cho mình kế hoạch tuyển dụng kèm theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức khoẻ, độ tuổi và hình thức.
Mọi thông tin tuyển dụng, chế độ ưu tiên… cần được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Quá trình thi tuyển phải được giám sát chặt chẽ và bảo đảm tính công bằng.
+ Sử dụng LĐ hợp lý: Vị trí làm việc là một động lực thúc đẩy người LĐ vận dụng được khả năng trí tuệ của họ vào công việc mà họ đang đảm nhiệm. Phải xem xét, đánh giá trình độ chuyên môn của người LĐ để bố trí đảm bảo “đúng người đúng việc”. Việc bố trí người LĐ phải căn cứ vào tình hình thực tế về công việc, sao cho khối lượng công việc mà mỗi cá nhân đảm đương phù hợp với khả năng thực tế của họ. Cần mạnh dạn giao công việc cũng như quyền hạn và trách nhiệm cho nhân viên để họ có thể độc lập tự chủ trong công việc.
+ Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, đánh giá và khen thưởng người lao động: Hoàn thiện công tác tiền lương của DN thông qua việc lựa chọn được hình thức trả lương hợp lý vừa khuyến khích được người LĐ vừa bảo đảm các mục tiêu kinh doanh, phát triển. Hình thức trả lương hiện nay phù hợp nhất là hình thức khoán theo doanh thu hoặc thu nhập. Đối với người LĐ có thời gian gắn bó lâu dài với DN thì nên sử dụng hệ số lương theo thâm niên trong quá trình tính lương
+ Phát triển các hình thức thưởng và đãi ngộ khác đối với người LĐ như: Thưởng đối với những nhân viên cung cấp đươc các dịch vụ có chất lượng cho khách hàng như được khách hàng khen ngợi; thưởng cuối năm, thưởng hoàn thành vượt kế hoạch, thưởng sáng kiến…
+ Chế độ thu hút NNL chất lượng cao: Đối với NNL chất lượng cao, cần có chính sách ưu đãi mạnh như tuyển dụng ngay dù chưa có biên chế, có chính sách về chỗ ở, môi trường và điều kiện làm việc trong khuôn khổ thẩm quyền và điều kiện có thể mà không làm xáo trộn NNL hiện có.
+ Có kế hoạch tuyển chọn, cử các cán bộ trẻ đi học tập tại các cơ sở ĐT chuyên ngành DL ở trong và ngoài nước để sử dụng trong lâu dài và có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với lực lượng LĐ này.
+ Mở rộng giao lưu hợp tác ĐT và nghiên cứu khoa học với các tổ chức quốc tế. Các cơ quan quản lý nhà nước về GD - ĐT khoa học công nghệ cần chủ động đề xuất những kế hoạch cụ thể về việc hợp tác GD - ĐT khoa học công nghệ của khu vực với quốc tế. Ngoài việc kiểm tra giám sát, cơ quan quản lý nhà nước cũng cần có sự hướng dẫn, tư vấn cho các cơ sở giáo dục ĐT và DN tạo điều kiện thuận lợi và có chính sách thông thoáng trong việc hợp tác.
Tiểu kết chương 3: Để các giải pháp phát triển NNL ngành DL của tỉnh có sơ sở, Luận văn đã nghiên định hướng phát triển DL của tỉnh trong mối liên hệ với sự phát triển DL của cả nước, đề xuất những phương hướng cơ bản phát triển DL và NNL ngành DL đến năm 2020 dựa trên những quan điểm và mục tiêu phát triển NNL ngành DL của tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực cho đất nước nói chung và cho ngành DL đối với một địa bàn nghiên cứu luôn là vấn đề khó, đòi hỏi có những giải pháp đồng bộ, đủ mạnh với sự tham gia của nhiều cấp nhiều ngành và nhiều bên có liên quan. Chính vì sự liên quan, phụ thuộc vào nhiều bên liên quan nên tác giả Luận văn đã phân thành 3 nhóm giải pháp cơ bản để phát triển NNL ngành DL của tỉnh. Đó là, nhóm giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực; nhóm giải pháp nâng cao chất lượng ĐT nguồn nhân lực ngành DL và nhóm giải pháp hỗ trợ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nguồn nhân lực luôn giữ vai trò quyết định đối với mọi quá trình phát triển, điều này lại càng quan trọng đối với ngành DL do bản chất của DL là một ngành kinh tế dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời nên chất lượng của sản phẩm và dịch vụ DL phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguồn nhân lực. DL của tỉnh Ninh Bình nói riêng, DL Việt Nam nói chung đang tụt hậu một khoảng cách khá xa so với ngành DL của các nước trong khu vực và trên thế giới. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành DL chính là một trong những chìa khoá giúp ngành DL Việt Nam xoá dần khoảng cách đó để vươn lên đứng vào nhóm các nước có ngành DL phát triển ở khu vực Đông Nam Á.
Ninh Bình nằm trong hệ thống các tuyến điểm DL quan trọng, gần địa bàn kinh tế trọng điểm (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh), nền kinh tế của tỉnh nói chung và DL nói riêng được đánh giá là có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Lợi thế so sánh về tài nguyên DL và vị trí địa lý cho phép tỉnh lựa chọn DL để phát triển thành ngành kinh tế chủ lực, làm động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Trong những năm qua, DL Ninh Bình đã và đang phát triển đúng hướng. Cơ cấu kinh tế đang dịch chuyển từ nông nghiệp sang dịch vụ, DL theo định hướng phát triển DL bền vững.
Sự phát triển DL của tỉnh thời gian qua đã cho thấy những bất cập rất lớn trong phát triển NNL ngành DL. Nếu không sớm được giải quyết sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của sự phát triển. Xuất phát từ nhận thức đó nên đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay” được chọn để nghiên cứu.
Sau quá trình nghiên cứu tài liệu, tư liệu; khảo sát thực tế thu thập số liệu và phân tích xử lý số liệu, Luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:
1. Tổng quan những vấn đề cơ bản liên quan tới phát triển NNL ngành DL. Luận văn đã hệ thống hoá một cách chọn lọc cơ sở lý luận về NNL, chất lượng NNL, NNL trong ngành DL, phát triển NNL và phát triển NNL trong ngành DL ; phân tích các đặc điểm của NNL ngành DL. Từ đó, rút ra những vai trò và xu hướng phát triển NNL trong ngành DL. Những bài học kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh trong cả nước có ngành DL phát triển, đạt được nhiều thành tựu trong phát triển NNL ngành DL cũng được đúc kết để bổ sung cho những vấn đề lý luận về phát triển NNL ngành DL. Đó cũng là những bài học cần thiết cho tỉnh Ninh Bình để phát triển NNL, đưa DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
2. Phân tích thực trạng phát triển NNL ngành DL của tỉnh, đặc biệt là NNL trong các CSLT thông qua những phân tích đánh giá về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, đào tạo của NNL ngành DL và hệ thống ĐT DL trên địa bàn tỉnh. Công tác QLNN đối với phát triển NNL ngành DL được đánh giá và đặt ra như là một trong những vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới để khắc phục các bất cập, yếu kém của NNL ngành DL.
3. Luận văn đã tổng quan, hình thành các quan điểm, mục tiêu và phương hướng, phát triển NNL ngành DL của tỉnh trong thời gian tới. Để phát triển NNL ngành DL phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển NNL phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển DL của tỉnh, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp như tăng cường QLNN đối với phát triển NNL; nâng cao chất lượng đào tạo NNL ngành DL.
Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích chất lượng NNL trong các CSLT, đưa ra những giải pháp cơ bản nhất, cấp bách nhất nhằm góp phần phát triển NNL trong các CSLT nói riêng và NNL ngành DL của tỉnh nói chung.
2. Kiến nghị
Để các giải pháp trên có tính khả thi, có thể áp dụng và đem lại hiệu quả như mong muốn, Luận văn xin kiến nghị một số vấn đề sau:
Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
- Bộ GD & ĐT cần phối hợp với Bộ VH - TT & DL quy định mục tiêu, chương trình, nội dung, giáo trình trong các cơ sở giáo dục và đào tạo DL; chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hệ thống trường đào tạo DL ở các cấp đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cho phép các cơ sở đào tạo trong nước có thể hợp tác chặt chẽ với các đối tác nước ngoài trong công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành DL.
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng DL bảo đảm sự cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, ngành nghề và phân bổ hợp lý giữa các vùng miền trên cơ sở phối hợp liên ngành và địa phương.
- Các địa phương cần hoàn thành sớm công tác điều tra, đánh giá NNL DL và xây dựng chiến lược, chương trình phát triển NNL DL; nghiên cứu, ban hành các chính sách, tiêu chuẩn liên quan tới thu hút, tuyển chọn, ĐT, bồi dưỡng NNL DL chất lượng.
- Tổng cục Dạy nghề (Bộ LĐ,TB&XH) cần phối hợp với Tổng cục DL thực hiện công tác đánh giá và dự báo nhu cầu lao động trong ngành DL, trên cơ sở đó xây dựng chương trình đào tạo nghề cho người lao động. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp có tổ chức đào tạo nghề cho người lao động, cho phép các cơ sở đào tạo nghề tại các doanh nghiệp được phép chiêu sinh đào tạo ngoài chỉ tiêu của Nhà nước, có thu phí theo quy định của Nhà nước và được miễn thuế dạy nghề.
- Bộ VH - TT & DL cần tiến hành rà soát tổng thể các nhu cầu về đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động trong ngành DL, hệ thống các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành DL. Xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực ngành DL của cả nước đến năm 2020 làm cơ sở để các địa phương, khu vực xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực ngành DL cho địa phương, khu vực của mình. Hỗ trợ các cơ sở đào tạo DL trong cả nước có điều kiện tham gia và hợp tác với các trường, viện, các cở sở đào tạo DL của nước ngoài nhằm mục đích giúp cho các cơ sở đào tạo trong nước có thể trao đổi và học tập kinh nghiệm và tăng cường năng lực giảng dạy và học tập trong đào tạo DL.
- Kiến nghị UBND tỉnh nghiên cứu đề xuất với Bộ Nội vụ bổ sung đủ lực lượng làm công tác quản lý phát triển NNL nói chung, NNL ngành DL nói riêng trên địa bàn tỉnh, tránh tình trạng kiêm nhiệm. Đồng thời, phát huy hơn nữa vai trò của Sở quản lý DL trong việc quản lý phát triển NNL DL. Chỉ đạo các cấp các ngành phối hợp với ngành Văn hoá, Thể thao và DL trong việc phát triển NNL ngành DL.
Đối với các cơ sở kinh doanh du lịch
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của NNL, đổi mới tư duy về quản trị NNL, tăng tỷ lệ đầu tư cho công tác ĐT và phát triển NNL, đẩy mạnh ĐT tại chỗ, đồng thời có chính sách cử cán bộ chủ chốt đi ĐT tại các trường trong nước và nước ngoài. Đối với các cơ sở thuê quản lý nước ngoài cần có kế hoạch ĐT quản trị viên cấp cao người Việt để dần thay thế người nước ngoài.
- Hình thành đội ngũ ĐT viên tại DN và áp dụng quy trình ĐT, bồi dưỡng tại DN đã được Tổng cục DL hướng dẫn; nghiên cứu áp dụng các mô hình mới về quản trị NNL đang được áp dụng có hiệu quả tại các DN liên doanh nước ngoài.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ sở ĐT DL trong các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn công việc, xây dựng chương trình ĐT, triển khai thực hiện các hoạt động tại trường và DDT tại DN, đánh giá các sản phẩm ĐT và chất lượng NNL,…
- Cung cấp các thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động, đưa thông tin đó lên trang Web của tỉnh và của ngành DL.
- Thường xuyên khảo sát, đánh giá đầy đủ về thực trạng lao động và sử dụng lao động cụ thể tại DN, chú trọng ĐT lao động trực tiếp tác nghiệp nghiệp vụ DL(bàn, buồng, bar,…), đặc biệt lưu ý số LĐ chưa qua ĐT.
- Áp dụng các hình thức trả lương, thưởng – phạt,…hợp lý tương ứng với trình độ chuyên môn người lao động sau khi được ĐT nhằm khuyến khích tinh thần lao động, làm việc của ngườn lao động.
Đối với các cơ sở đào tạo
Ngoài việc phát triển thêm các cơ sở ĐT theo quy hoạch của ngành DL, để góp phần giải quyết các bất cập, yếu kém đã nêu trên, mỗi cơ sở ĐT cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Nghiên cứu chiến lược, chương trình phát triển DL trong phạm vi toàn quốc và từng địa phương; thường xuyên nghiên cứu nhu cầu lao động của các DN để xây dựng chiến lược ĐT, xác định quy mô, cơ cấu ngành nghề ĐT cho phù hợp nhu cầu trong từng giai đoạn.
- Tăng cường công tác ĐT đội ngũ giáo viên về kiến thức, kỹ năng thực hành và phương pháp giảng dạy. Hàng năm, các trường, các cơ sở ĐT cần bố trí cho các giáo viên đến thực tập tại các DN DL – khách sạn để cập nhật kiến thức, kỹ năng và hiểu rõ hơn về nhu cầu đào tạo.
- Tăng cường hợp tác với các DN DL, các hiệp hội DL, các trường DL và các tổ chức liên quan trong việc triển khai các khâu của quá trình ĐT. Liên doanh, liên kết với các trường trên thế giới để ĐT các chuyên ngành: quản trị khách sạn, nhà hàng; quản trị khu vui chơi, giải trí; quản trị kinh doanh hội thảo, hội nghị; hướng dẫn viên DL, công nhân lành nghề theo tiêu chuẩn của khu vực và của thế giới.
- Cần phải đổi mới nội dung, chương trình ĐT; cải tiến chương trình ĐT theo hướng tăng dần tỷ lệ các học phần chuyên sâu, có một tỷ lệ nhất định các môn học được lựa chọn theo nhu cầu của học viên và phù hợp với việc phân nhánh nghề nghiệp; cần bổ sung kỹ năng thực hành và phong cách làm việc.
- Cần phải đổi mới phương thức đào tạo: thí điểm và tiến tới ĐT song ngữ tại trường ĐH, các cơ sở ĐT và một số chuyên ngành trung cấp nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ và năng lực chuyên môn cho học viên, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế; Áp dụng cách thức ĐT gắn kết với DN, tạo cơ hội cho học viên có nhiều thời gian thực tập tại các cơ sở kinh doanh, giúp cho học viên có cơ hội rèn luyện nâng cao kỹ năng thực hành, làm quen dần với áp lực công việc, môi trường kinh doanh thực tế.
- Tăng cường ĐT theo địa chỉ, ĐT theo đơn “đặt hàng” của DN (bao gồm cả ĐT mới và ĐT lại). Phương thức này vừa đảm bảo được lợi ích của học viên (có việc làm phù hợp ngay sau khi ĐT), lợi ích của DN (có đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu sử dụng của DN), vừa đảm bảo lợi ích của các cơ sở ĐT.
- Huy động nguồn lực để phát triển cơ sở vật chất, đặc biệt là các cơ sở thực hành và tổ chức các dịch vụ để cho các học viên có điều kiện thực hành.
Tóm lại, yêu cầu phát triển DL của tỉnh Ninh Bình đòi hỏi phải giải quyết một loạt các vấn đề liên quan đến phát triển NNL trực tiếp làm việc trong các DN DL. Thông qua đó, góp phần nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh của các DN DL, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ DL tại tỉnh Ninh Bình.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Dự báo nhu cầu nhân lực trực tiếp du lịch đến năm 2020 29
Bảng 2.1: GDP và tốc độ tăng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế giai đoạn 2005 – 2010 ở tỉnh Ninh Bình 45
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế 46
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh DL của ngành DL Ninh Bình 47
qua các năm 2005 – 2010 47
Bảng 2.4: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế ở Ninh Bình thời kỳ 2005 - 2010 48
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản theo giá thực tế 50
phân theo ngành hoạt động 50
Bảng 2.6: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2005 – 2010 51
Bảng 2.7: Cơ sở kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2006 – năm 2010 53
Bảng 2.8: Tổng số LĐ trong ngành DL tỉnh Ninh Bình qua các năm 2005 – 2010 54
Bảng 2.9: Cơ cấu LĐ theo giới tính trong các cơ sở lưu trú ở tỉnh Ninh Bình 56
Bảng 2.10: Cơ cấu LĐ theo trình độ học vấn và thâm niên công tác 59
Bảng 2.11: Cơ cấu LĐ theo vị trí công tác và cấp ĐT tháng 3 – năm 2011 62
Bảng 2.12: Công tác bồi dưỡng LĐ DL Ninh Bình qua các năm 64
Bảng 2.13: Hiện trạng LĐ theo trình độ ĐT qua các năm 66
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu LĐ theo độ tuổi trong các CSLT được điều tra tháng 3 – 2011 56
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu LĐ phân theo nghề nghiệp của tỉnh Ninh Bình năm 2010 57
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu LĐ trực tiếp theo ngành nghề trong các CSLT được điều tra 58
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu LĐ phân theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ 60
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu LĐ theo trình độ ngoại ngữ tháng 3 năm 2011 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHA LU7852N HON CH7880NH 1.doc