Luận văn Phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí 10 THPT tỉnh Thái Nguyên theo hướng tích cực

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 THPT TỈNH THÁI NGUYÊN THEO HƯỚNG TÍCH CỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC I. Lí do chọn đề tài Để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông các nước trong khu vực và trên thế giới, từ nhiều năm nay, nước ta đã đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Các phương pháp day học truyền thống – lấy giáo viên làm trung tâm đang dần được thay thế bằng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực – lấy học sinh làm trung tâm. Điều này đòi hỏi phải có sự thay đổi về phương pháp trong công tác giảng dạy của người giáo viên, trong đó phương pháp trực quan và phương pháp thực hành là các phương pháp dạy học tích cực đang được nhiều giáo viên quan tâm áp dụng. Bởi vì: - Trước đây, các nhà phương pháp dạy học địa lí và các nhà địa lí học nổi tiếng của Liên Xô như: N.Nbaranxiki, A.C Barcov, V.P Buđanov .và nhiều người khác cho rằng: muốn dạy học địa lí có kết quả tốt thì tính trực quan trong dạy học là điều rất cần thiết. - Gần đây, các nhà phương pháp nổi tiếng của các nước khác như: I.I.Alecne, I.D.Dvere .và các nhà phương pháp của Việt Nam nói chung, cũng như các nhà phương pháp dạy học địa lí nói riêng, khi nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực cũng cho rằng, phương pháp trực quan tích cực hơn phương pháp dùng lời, phương pháp thực hành tích cực hơn phương pháp trực quan trong dạy học địa lí. Như vậy phương pháp trực quan, phương pháp thực hành trên kênh hình được các nhà phương pháp đánh giá rất cao trong giảng dạy địa lí, vì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Ngoài kiến thức địa lí được tàng trữ ở kênh chữ dưới dạng các khái niệm, thì các kiến thức địa lí còn được tàng trữ trong kênh hình rất đa dạng, chúng có tính trực quan cao và tính diễn giải logic các hiện tượng trong dạy học địa lí. Trong chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 10, hệ thống kiến thức địa lí tàng trữ ở kênh hình bao gồm: + Các loại hình bản đồ: Qủa Địa Cầu, bản đồ treo tường, bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ trong át lát, bản đồ câm + Các loại tranh ảnh, hình vẽ và bảng biểu + Các loại phim ảnh, video clip, phim hình chiếu . Khi lên lớp, giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh khai thác hết kiến thức ở kênh chữ và kênh hình. Do đó, học sinh cần phải hiểu rõ và nắm chắc kiến thức mà giáo viên đã hướng dẫn ở trên lớp. Sự phối hợp biểu hiện kiến thức trên kênh chữ của các nhà biên soạn sách giáo khoa và sự khai thác triệt để kiến thức ở kênh chữ và kênh hình của giáo viên và học sinh đã tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức kiến thức địa lí trực quan sinh động hơn, giúp cho việc tiếp thu kiến thức địa lí dễ dàng hơn và lưu giữ kiến thức trong kí ức bền chặt hơn, chắc chắn hơn. Thực tiễn việc dạy học địa lí tại các trường trung học phổ thông hiện nay cho thấy: việc khai thác kênh hình trong sách giáo khoa mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn thuần là minh họa cho bài giảng mà chưa hướng dẩn cho học sinh khai thác hết nguồn tri thức phong phú và bổ ích này. Vì vậy, học sinh tiếp thu bài giảng một cách máy móc, hời hợt, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn hạn chế. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 10 THPT Tỉnh Thái Nguyên theo hướng tích cực”.

pdf115 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2910 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí 10 THPT tỉnh Thái Nguyên theo hướng tích cực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thức đúng đắn về sự hình thành và phát triển của các thiên thể, về các hiện tượng tự nhiên là kết quả của vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. II- THIẾT BỊ DẠY HỌC - Quả địa cầu, một cây nến. - Bản đồ thế giới. - Băng hình, đĩa CD về Vũ Trụ, Trái Đất. - Học sinh chuẩn bị tài liệu sưu tầm về Trái Đất, Vũ trụ, hệ Mặt Trời... III-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1- Ổn định lớp 2- Kiểm tra bài cũ 3- Giáo viên giới thiệu bài mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 73 Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính Giáo viên cho học sinh xem băng hình về Vũ Trụ. - I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. 1- Vũ trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. Hoạt động 1 (nhóm): Sau khi xem đoạn băng, kết hợp quan sát hình 5.1 và những kiến thức đã học em hãy cho biết Vũ Trụ là gì ? Hình 5.1 . Vị trí Mặt Trời trong Dải Ngân Hà( nhìn nghiêng). Khái niệm Vũ Trụ học sinh đã được học ở lớp 6, ở đây giáo viên cần hướng dẫn học sinh kết hợp quan sát hình 5.1 và kiến thức đã học để nắm nội dung cơ bản của khái niệm này. - Mặt Trời chỉ là một trong rất nhiều ngôi sao( hàng tỉ) trong dải Ngân Hà. - Bằng kiến thức đã học, GV gợi học sinh nhớ lại: Trái Đất của chúng ta là một khối cầu vĩ đại, nhưng Mặt trời còn lớn hơn rất nhiều. Từ đó, các em có thể hình dung cụ thể về sự bao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 74 la, vô cùng tận của Vũ Trụ. - Giáo viên phân biệt Thiên Hà (nhiều thiên thể), dải Ngân Hà là thiên hà có chứa Hệ Mặt Trời. - Vậy Hệ Mặt Trời là gì ? Hình 5.2. Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời và quỹ đạo chuyển động của chúng. - Hoạt động 2: Dựa vào hình 5.2, kể tên các hành tinh thuộc Hệ Mặt Trời? Quỹ đạo chuyển động của chúng? - Giáo viên chuẩn kiến thức. - Hoạt động 3: Dựa vào hình 5.2, Trái Đất là hành tinh thứ mấy của Hệ Mặt Trời ? Em nhận xét gì về khoảng cách này ? (Từ thực tế nêu ra). GV cần lưu ý để học sinh nắm được: ngoài chuyển động xung quanh Mặt Trời, các hành tinh còn tự quay quanh trục với hướng ngược chiều kim đồng hồ( trừ Kim Tinh và Thiên Vương Tinh). Hoạt động 4 (nhóm): Trái đất có mấy chuyển động, chuyển động theo hướng nào ? Thời gian của các chuyển động ? GV sử dụng hình vẽ: 2- Hệ mặt trời: - Là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà (mặt trời, các hành tinh, thiên thể và các đám bụi khí) - Gồm 8 hành tinh: Thủy tinh, Kim tinh, Trái đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên vương tinh, Hải vư- ơng tinh. 3- Trái Đất trong Hệ Mặt Trời: - Vị trí thứ ba trong hệ mặt trời (khoảng cách 149,6 triệu km). - Nhận lượng nhiệt, ánh sáng đảm bảo cho sự sống. - Trái đất tự quay quanh trục, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt trời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 75 Hình 5.3. Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất Quan sát hình, em hãy mô tả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất? GV hướng dẫn học sinh mô tả đúng và kết hợp cung cấp cho học sinh những kiến thức mới: - Trục (tưởng tượng) của Trái đất tạo với mặt phẳng quỹ đạo chuyển động của Trái đất xung quanh Mặt Trời một góc là 66033' - Thời gian Trái đất tự quay một vòng quanh trục là một ngày đêm (24 giờ). Hình 5.4. Quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Dựa vào hình vẽ, em hãy: - Mô tả chuyển động tịnh tiến của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. - Cho biết Trái Đất chuyển động quanh Mặt trời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 76 theo hướng nào? Thời gian Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo một vòng là bao nhiêu ngày? - Giáo viên chuẩn kiến thức về hai chuyển động của Trái Đất, mô tả bằng Quả Địa Cầu để học sinh hình dung. GV chuẩn kiến thức. Giáo viên mô tả lại hoạt động tự quay của Trái Đất. Dùng một ngọn nến diễn tả hiện tượng ngày - đêm. Hình. 5.5. Thực nghiệm về sự luân phiên ngày, đêm của điểm A trên bề mặt Trái Đất Vì sao có hiện tượng ngày đêm, sự luân phiên ngày đêm? Trước hết cần cho học sinh hiểu khái niệm ngày là khoảng thời gian mà bề mặt Địa Cầu được chiếu sáng, đêm là khoảng thời gian mà phần bề mặt Địa Cầu khuất trong bóng tối. Để thực nghiệm, giáo viên đặt quả Địa Cầu trên mặt bàn, trước một ngọn nến đã được thắp sáng. Cho học sinh quan sát rồi đánh dấu một điểm A nào đó ở bề mặt Địa Cầu thuộc phần được chiếu sáng. GV xoay quả Địa Cầu từ trái sang phải sao cho điểm A bị chìm vào bóng tối, tiếp tục xoay nữa thì điểm A sẽ lại được chiếu sáng. GV cho học sinh rút ra nhận xét. II- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất: 1- Sự luân phiên ngày đêm Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiên tượng ngày đêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 77 GV hướng dẫn học sinh quan sát hình 5.3: Các múi giờ trên Trái Đất. Hình 5.6. Các múi giờ trên Trái Đất. Trước hết cần giải thích: múi giờ là gì? Đó là dongười ta phân chia bề mặt Địa Cầu thành 24 phần dọc theo kinh tuyến giống hình những múi cam. GV phân biệt cho học sinh hiểu các khái niệm: giờ địa phương, giờ múi. Giáo viên: Do Trái Đất hình cầu, tự quay quanh trục --> ở các kinh tuyến khác nhau nhìn thấy mặt trời độ cao khác nhau --> có giờ khác nhau. GV hướng dẫn học sinh đọc bản đồ, đọc tên các địa phương có giờ sớm, giờ muộn và tập tính giờ của mỗi khu vực trên Trái Đất khi múi giờ gốc là 0 giờ, 12 giờ. Luyện tập cách tính đổi ngày khi một con tàu đi qua kinh tuyến đổi ngày. Học sinh điền các lãnh thổ có cùng một giờ sớm hơn hay muộn hơn giờ GMT vào bảng mẫu sau. Giờ sớm Tên địa phương +1 +2 +3 +4 +5 +6 +7 +8 +9 + 10 + 11 + 12 Giờ muộn Tên địa 0 -1 -2 -3 -4 -5 -6 -7 -8 -9 - 10 - 11 2- Giờ trên Trái Đất và đƣờng chuyển ngày quốc tế. - Giờ địa phương: Các điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau có giờ khác nhau. - Chia trái đất ra 24 múi giờ, mỗi múi giờ cách 150. - Giờ múi: Các địa phương nằm cùng một múi giờ. - Giờ quốc tế: Giờ ở múi số 0. - Đường chuyển ngày quốc tế: kinh tuyến 1800 (Tây --> Đông lùi 1 ngày và ngược lại) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 78 phương - Hoạt động 6: Học sinh nghiên cứu hình 5.3, bản đồ trên bảng múi giờ 0, kinh tuyến 1800, Việt Nam ở múi giờ số mấy ? Xác định giờ ở một số thủ đô của một số nước: Hà Nội, Bắc Kinh, Tô-ki -ô, Oa- sinh-tơn thuộc múi giờ nào? - Bài tập: Ở Anh lúc 2h sáng ngày 3/4 thì ở Cu Ba là mấy giờ, ngày bao nhiêu? (Biết Cu Ba ở múi giờ số 19). Múi giờ 0 - 12 tăng 1h qua mỗi múi giờ ; 12 - 24 giảm 1h khi qua mỗi múi. - Hoạt động 7: Học sinh nghiên cứu hình 5.4. Trước hết GV yêu cầu HS mô tả lại đối tượng địa lí được thể hiện trên hình 5.4.Cho biết ở bán cầu Bắc vật thể chuyển động lệch phía nào ? Ở bán cầu Nam ? Hình 5.4. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên Trái đất Giáo viên chuẩn kiến thức, nêu lực Côriôlit, nêu sự lệch hướng của vật thể ở hai bán cầu. Sau khi hướng dẫn học sinh khai thác được những kiến thức cần thiết ở hình 5.4, GV dùng phương pháp thuyết trình để giải thích nguyên nhân gây ra sự lệch hướng của các vật thể trên Trái Đất( lực côriôlit). 3- Sự lệch hƣớng chuyển động của các vật thể: - Khi trái đất tự quay quanh trục, các vật thể chuyển động trên bề mặt trái đất bị lệch hướng so với hướng ban đầu. Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit. - Bán cầu Bắc: Vật chuyển động lệch về hướng bên phải. - Bán cầu Nam: Vật chuyển động lệch về bên trái. - Lực Côriôlit tác động mạnh đến hướng chuyển động của các khối khí dòng biển IV. Củng cố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 79 V. Hoạt động nối tiếp: Làm bài tập trong SGK và chuẩn bị bài mới. Bài 24: PHÂN BỐ DÂN CƢ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƢ VÀ ĐÔ THỊ HÓA I- MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau bài học, học sinh cần: - Hiểu đặc điểm phân bố dân cư thế giới và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư. - Phân biệt được các loại hình quần cư, đặc điểm và chức năng của chúng. - Hiểu được đặc điểm và bản chất của đô thị hóa. 2. Kĩ năng: - Biết cách tính mật độ dân số, xác định vị trí các thành phố lớn trên bản đồ - Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ, sơ đồ, lược đồ và bảng số liệu về tình hình phân bố dân cư, các hình thái quần cư và tỉ lệ dân cư thành thị. - Ba đặc điểm chính của đô thị hóa, mặt tích cực và tiêu cực của quá trình này II- THIẾT BỊ DẠY HỌC: - Bản đồ phân bố dân cư và các đô thị lớn trên thế giới - Hình 24.1 trong sách giáo khoa (phóng to). -Một số hình ảnh về nông thôn, các thành phố lớn trên Trái Đất. III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1- Ổn định lớp. 2- Kiểm tra bài cũ. 3- Giáo viên giới thiệu bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính I- Phân bố dân cƣ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 80 - Hoạt động 1: Nêu tiêu chí đánh giá sự phân bố dân cư. Trên thế giới có chỗ đông dân, nhưng lại có chỗ cư dân vô cùng thưa thớt.Thoạt nhìn, tưởng việc cư trú của con người là hoàn toàn tùy tiện. Nhưng thực ra, sự phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật. - Học sinh tính một số ví dụ cụ thể.Ví dụ: tính mật độ dân số của Việt Nam. Diện tích: 331.212 km2. Dân số: 85,17 triệu người( 2007) Mật độ dân số? Hình 24.1- Bản đồ phân bố dân cư thế giới Dựa vào bảng 24.1 và bản đồ dân cư thế giới, hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư trên thế giới hiện nay. Số thứ tự Khu vực Mật độ dân số (ng/km 2 ) Số thứ tự Khu vực Mật độ dân số (ng/km 2 ) 1 Bắc Phi 23 10 Đông Á 131 2 Đông Phi 43 11 Đông Nam Á 124 3 Nam Phi 20 12 Tây Á 45 4 Tây Phi 45 13 Trung- 143 1- Khái niệm - Là sự sắp xếp dân số một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu xã hội. - Tiêu chí đánh giá: Mật độ dân số - Đơn vị: người/km2 2. Đặc điểm: a/ Phân bố dân cƣ không đều trong không gian - Năm 2005 mật độ dân số trung bình của thế giới là 48 người/km2 - Những khu vực dân cư tập trung đông đúc như Tây Âu, Đông Á, Trung Nam Á- - Những khu vực dân cư thưa thớt như vùng ven Bắc Băng Dương, châu Úc, vùng hoang mạc ở Trung Phi, vùng rừng rậm xích đạo Nam Mĩ và vùng núi cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 81 Nam Á 5 Trung Phi 17 14 Bắc Âu 55 6 Bắc Mĩ 17 15 Đông Âu 93 7 Ca-ri-bê 166 16 Nam Âu 115 8 Nam Mĩ 21 17 Tây Âu 169 9 Trung Mĩ 60 18 Châu Đại Dương 4 Bảng 24.1.Phân bố dân cƣ theo các khu vực, năm 2005 Dựa vào bảng 24.2 nêu sự thay đổi về tỷ trọng phân bố dân cư thế giới theo thời gian? Giải thích? Các châulục 1650 1750 1850 2005 Á 53,8 61,5 61,1 60,6 Âu 21,5 21,2 24,2 11,4 Mĩ 2,8 1,9 5,4 13,7 Phi 21,5 15,1 9,1 13,8 Đại Dương 0,4 0,3 0,2 0,5 Toàn thếgiới 100,0 100,0 100,0 100,0 Bảng 24.2. Tỉ trọng phân bố dân cƣ theo các châu lục, thời kì 1650-2005. Số dân của Châu Á là đông nhất, vì đây là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại, có tốc độ gia tăng tự nhiên cao và ít chịu ảnh hưởng của các cuộc chuyển cư liên lục địa. Dân số Châu Âu tương đối ổn định trong thời gian từ thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XVIII, sau đó dân số tăng vào giữa thế kỉ XIX do bùng nổ dân số, rồi bắt đầu giảm đột ngột, một phần vì xuất cư sang châu Mĩ và châu Đại Dương, b/ Phân bố dân cƣ biến động theo thời gian - Tỉ trọng dân số Châu Á giảm dần, nhưng vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất. - Tỉ trọng dân số châu Âu giảm dần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 82 nhưng chủ yếu vì mức gia tăng giảm liên tục cho đến nay. Dân số châu phi giảm mạnh từ thế kỉ XVII cho đến giữa thế kỉ XIX liên quan tới các dòng xuất cư sang châu Mĩ. Từ cuối thế kỉ XIX đến nay, dân số bắt đầu tăng lên do mức gia tăng tự nhiên rất cao. Dân số châu Mĩ tăng lên đáng kể nhờ các dòng nhập cư liên tục từ châu Phi, châu Âu.Riêng châu Đại Dương, số dân rất nhỏ so với tổng dân thế giới, có tăng lên ít nhiều sau khi có dòng nhập cư từ châuÂu, châu Á tới. - Giáo viên bổ sung, chuẩn kiến thức Hoạt động 3: Vì sao có vùng dân cư tập trung đông, có vùng thưa dân ? Cho một số ví dụ. Học sinh nghiên cứu SGK và liên hệ thực tế để hình thành sơ đồ. - Tỉ trọng dân số Châu Đại Dương, châu Phi, châu Mỹ tăng lên. 3- Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phân bố dân cƣ Các nhân tố ảnh hướng tới phân bố dân cư Các nhân tố tự nhiên Các nhân tố kinh tế - xã hội Khí hậu Nguồn nước Địa hình và đất đai Khoáng sản Trình độ phát triển lực lượng sản xuất Tính chất của nền kinh tế Lịch sử khai thác lãnh thổ Chuyển cư Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 83 Hình 24.2 Bản đồ phân bố dân cư Việt Nam Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam, trang dân cư, em hãy nhận xét sự phân bố dân cư ở nước ta. Giải thích nguyên nhân? Liên hệ với địa phương em? -Phân bố dân cư nước ta chưa hợp lí giữa đồng bằng, ven biển với trung du, miền núi( 75% dân số tập trung ở đồng bằng. -Chưa hợp lí giữa thành thị với nông thôn( nông thôn 76,9%). Hoạt động 4: Nêu sự phân loại các loại hình quần cư. Học sinh quan sát tranh ảnh về quần cư nông thôn và quần cư thành thị. II- Các loại hình quần cƣ: 1- Khái niệm - Quần cư là hình thức biểu hiện cụ thể của việc phân bố dân cư trên bề mặt Trái Đất, bao gồm mạng lưới các điểm dân cư tồn tại trên một lãnh thổ nhất định. 2- Phân loại và đặc điểm a/ Phân loại: - Có hai loại hình quần cư chủ yếu + Quần cư nông thôn + Quần cư thành thị b/ Đặc điểm Quần cư nông thôn - Xuất hiện sớm - Mang tính chất phân tán - Sản xuất Quần cƣ thành thị - Xuất hiện muộn - Tính chất tập trung, mật độ cao - Sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 84 Hình 24.3. Quần cƣ nông thôn Hình 24.4. Quần cƣ thành thị. Đây là hai ảnh chụp điển hình của hai loại hình quần cư: loại hình quần cư nông thôn và loại hình quần cư thành thị. GV mô tả nhanh hai bức ảnh. GV đặt câu hỏi phát vấn và gợi mở để HS nêu được đặc điểm và chức năng của quần cư nông thôn và quần cư thành thị. - GV lưu ý với học sinh, mỗi một đô thị thực hiện một chức năng nhất định. Căn cứ vào chức năng có thể phân biệt các loại đô thị: - Công nghiệp: Đi- tơ- roi( Hoa Kì), Nam Định (Thái Nguyên). nông nghiệp là chủ yếu - Còn có tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch công nghiệp là chủ yếu và dịch vụ - Là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị III- Đô thị hóa 1- Khái niệm Đô thị hóa là một quá trình kinh tế- xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị. 2- Đặc điểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 85 - Thương mại, giao thông( Hải Phòng). - Hành chính- chính trị- văn hóa( Luân- Đôn, Va-ti-căng). - Du lịch: Đà Lạt. -Tổng hợp: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Nghiên cứu mục III.1, và những kiến thức đã học, hãy trình bày khái niệm đô thị hóa? Hoạt động 5: Dựa vào bảng 24.3, nhận xét về sự thay đổi dân cư thành thị và nông thôn. Khu vực 1900 1950 1970 1980 1990 2005 Thành thị 13,6 29,2 37,7 39,6 43,0 48,0 Nông thôn 86,4 70,8 62,3 60,4 57,0 52,0 Toàn thế giới 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Bảng 24.3. Tỉ lệ dân cƣ thành thị và nông thôn, thời kì 1900-2005. Hoạt động 5: Dựa vào bảng 24.3, nhận xét về sự thay đổi dân cư thành thị và nông thôn. Hình 24.5. Tỉ lệ dân thành thị trên thế giới thời kì2000- 2005(%). Dựa vào hình 24 điền tên các khu vực, châu lục dân cư thành thị cao ? Khu vực, châu lục dân cư thành thị thấp? Tỉ lệ dân thành thị Vùng phân bố a/ Dân cƣ thành thị có xu h- ƣớng tăng nhanh Năm 2005 chiếm 48% b/ Dân cƣ tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn - Thế giới có 270 thành phố > 1 triệu dân, 50 thành phố > 5 triệu dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 86 ( nước, khu vực) <25% 25-50% 51-70% > 70% Liên hệ với Việt Nam; Năm 2005: tỉ lệ dân số thành thị là 25%. Kể tên các thành phố đông dân trên thế giới. Mêhicô: 29,6 triệu dân Xaopaolô: 26 triệu dân Xêun: 22 triệu dân Thượng Hải: 15 triệu dân. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam hãy kể tên các thành phố có số dân đông. Liên hệ thực tế, cho ví dụ. Hoạt động 6: Nêu ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội. GV cho học sinh quan sát hình ảnh về các thành phố lớn. - Tập trung nhiều ở châu Mỹ, Liên Bang Nga, Ôt x trây lia. c/ Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị 3. Ảnh hƣởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trƣờng. a/ Tích cực: Đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công cụ lao động. Thay đổi sự phân bố dân cư, lao động. b/ Tiêu cực Đô thị hóa không gắn liền với công nghiệp hóa, nông thôn thiếu nhân lực, vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 87 Hình 24.6. Thành phố DUBAI( ẤN ĐỘ ) Liên hệ tác động của đô thị hóa đối với các vấn đề: kinh tế- xã hội- môi trường ở nước ta. IV. Củng cố V. Hoạt động nối tiếp: Làm bài tập trong SGK và chuẩn bị bài mới. BÀI 32: ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP I- MỤC TIÊU Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Hiểu được vai trò, cơ cấu ngành năng lượng. Tình hình sản xuất và phân bố của ngành công nghiệp năng lượng: Khai thác than, khai thác dầu và công nghiệp điện lực. - Hiểu được vai trò, tình hình sản xuất, phân bố ngành công nghiệp luyện kim. 2. Kĩ năng: - Xác định trên bản đồ những khu vực phân bố trữ lượng dầu mỏ, những nước khai thác than, dầu mỏ và sản xuất điện trên thế giới - Biết nhận xét biểu đồ sử dụng cơ cấu năng lượng thế giới. 3. Thái độ: - Nhận thức được tầm quan trọng của ngành năng lượng và luyện kim trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Những hạn chế, thuận lợi của hai ngành này ở nước ta so với thế giới. II- THIẾT BỊ DẠY HỌC - Bản đồ địa lý khoáng sản thế giới. - Các hình ảnh minh họa về ngành công nghiệp khai thác than, dầu, điện lực, luyện kim đen và màu trên thế giới và ở Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 88 - Hình 32.4 và 32.5 trong SGK ( phóng to) III-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1- Ổn định lớp 2- Kiểm tra bài cũ 3- Giáo viên giới thiệu bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Hoạt động 1: Học sinh nêu các ngành thuộc công nghiệp năng lượng - Ngành công nghiệp năng lượng có vai trò gì ? - Hoạt động 2 (cặp, bàn) - Giáo viên chia nhóm cụ thể, làm theo các nội dung + Vai trò + Trữ lượng + Tình hình khai thác + Phân bố của các ngành công nghiệp năng lư- ợng. Liên hệ Việt Nam - Đại diện trình bày kết quả. - Giáo viên bổ sung, củng cố. GV hướng dẫn học sinh sử dụng hình “ Phân bố trữ lượng và sản lượng khai thác than của thế giới năm 2000-2003.GV hướng dẫn học I- Công nghiệp năng lƣợng 1- Vai trò - Ngành kinh tế quan trọng, cơ bản của một quốc gia. Nền sản xuất hiện đại chỉ phát triển được với sự tồn tại của cơ sở năng lượng, là tiền đề của tiến bộ khoa học kỹ thuật - Gồm: + Công nghiệp khai thác than + Công nghiệp khai thác dầu mỏ + Công nghiệp điện lực a/ Công nghiệp khai thác than - Vai trò + Nguồn năng lượng cơ bản, xuất hiện rất sớm + Nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, luyện kim + Nguyên liệu cho CN hóa chất - Trữ lượng: + 13.000 tỷ tấn (3/4 than đá). - Tình hình khai thác: + Sản lương tăng trung bình 5,4% từ 1820 tr tấn(1950)- 5266 tr tấn(2001).Từ đầu thập kỉ 90 mức tăng giảm xuống còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 89 sinh đọc bản đồ, xác định những nước có sản lượng than lớn nhất, nhỏ nhất? Hãy nhận xét về sự phân bố các vùng than và các nước sản xuất than nhiều nhất, ít nhất thế giới? Hình 32.1. Phân bố trữ lƣợng và sản lƣợng khai thác than của thế giới - Than đá: Nước khai thác nhiều nhất là Trung Quốc (1.357 triệu tấn), Hoa Kỳ (992 triệu tấn), Ấn Độ, Liên Bang Nga, Pháp, Ô- xtrây-li-a, Nam Phi... Những nước đứng đầu về sản lượng khai thác là những nước có trữ lượng than lớn trên thế giới. Học sinh sử dụng Át lát địa lí Việt Nam, trang công nghiệp năng lượng, xác định sự phân bố ngành công nghiệp khai thác than ở nước ta? Liên hệ tình hình khai thác than ở tỉnh Thái Nguyên? - Việt Nam: Trữ lượng 6,6 tỷ tấn ( đứng đầu Đông nam Á). Riêng vùng than Quảng Ninh chiếm 90% trữ lượng. Sản lượng tăng đều từ 5,2 tr tấn( 1975)- 6,4 tr tấn(1986). Năm 2004 đạt 26 triệu tấn. Thái Nguyên: có một số mỏ than mỡ, trữ lượng nhỏ, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp luyện kim, nhiên liệu cho nhà máy nhiệt 1,5%. + Khai thác 5 tỷ tấn/năm. - Phân bố: + Nước khai thác nhiều là những nước có trữ lượng lớn: Trung Quốc 1.357 triệu tấn/năm, Hoa Kỳ 992 triệu tấn/năm, Ấn Độ, Liên Bang Nga, Ba Lan, Đức... Liên hệ Việt Nam. Liên hệ địa phương. b/ Khai thác dầu mỏ - Vai trò: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 90 điện, sinh hoạt... Bằng kiến thức thực tế, em hãy kể tên các mỏ than của tỉnh? - Phấn Mễ, Làng Cẩm, Núi Hồng, Khánh Hòa... Hoạt động 2: Cả lớp. GV đặt câu hỏi: vì sao dầu mỏ được coi là “ vàng đen” của mỗi quốc gia? Ngoài những kiến thức trong SGK, GV có thể mở rộng thêm giá trị của dầu mỏ ở chỗ ngoài khả năng sinh nhiệt lớn( 10.000 đến 15.000 kcal/kg), còn tiện sử dụng và vận chuyển, dễ dàng cơ khí hóa việc nạp nhiên liệu vào động cơ. Nhiên liệu cháy hoàn toàn, không tạo thành tro...Dầu mỏ không chỉ là nhiên liệu mà còn là nguyên liêu quý cho công nghiệp hóa học, dược phẩm... Dựa vào hình 32.2- Trữ lượng dầu mỏ và sản lượng khai thác dầu mỏ trên thế giới, thời kì 2000-2003. GV hướng dẫn học sinh đọc bản đồ, đọc từng loại đối tượng được biểu hiện trên bản đồ rồi ghi các thông tin đọc được vào bảng dưới đây. GV dựa vào phần trình bày trong bảng của + Nhiên liệu quan trọng (vàng đen) + Nguyên liệu cho CN hóa chất - Trữ lượng: + 400-500 tỷ tấn. Tập trung ở các nước đang phát triển ở khu vực Trung Đông( 65% trữ lượng thế giới), Mĩ La Tinh( 7,2%), Châu Phi( 9,3%), Liên Bang Nga và Đông Âu( 7,9%), Châu Á và châu Đại Dương( 4,6%). - Khai thác: 3,8 tỷ tấn/năm - Phân bố: + Nước khai thác nhiều là các nước đang phát triển ở Trung Đông( Arâp xêut, I Rắc, I Ran, Các Tiểu Vương Quốc A Râp, các nước Bắc Phi, Vênêxuêla,và các nước Liên Bang Nga... Khu vực Trữ lượng dầu mỏ (tỉ tấn) Khu vực có trữ lượng lớn nhất Sản lượng khai thác của từng Khu vực có sản lượng dầu nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 91 học sinh, yêu cầu nhận xét. Bổ sung: Khu vực Trung Đông 50% trữ lượng dầu mỏ thế giới. CN dầu khí là ngành kinh tế xương sống của khu vực này. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, trang công nghiệp, liên hệ tình hình khai thác dầu khí ở nước ta. Kể tên các mỏ dầu lớn? Hình 32.3. Khai thác dầu trên biển Việt Nam. - Việt Nam: + Từ chỗ phải nhập từng lít dầu hỏa để thắp đèn đến nay công nghiệp dầu khí của nước ta đã có những chuyển biến đáng kể. + Năm 2002 đứng thứ 31/85 nước sản xuất dầu khí. Tổng trữ lượng dự báo dầu khí là 5-6 tỉ tấn, trong đó trữ lượng đã tìm kiếm, thăm dò là 1,5- 2 tỉ tấn, tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam. + Năm 2004 đạt 20 triệu tấn dầu thô và hàng tỷ m 3 khí. GV yêu cầu học sinh kể tên các mỏ dầu lớn ở nước ta. khu vực (tr t/n) nhất (tr t) Bắc Mĩ 6,2 201- 350 Mĩ La Tinh 10,3 100- 150 Châu Phi 13,2 Trung Đông 92,5 x 100- >350 Châu Âu, Liên Xô cũ 11,3 >350 x Châu Á và châu Đại Dương 6,6 151- 200 Liên hệ Việt Nam. c/ Công nghiệp điện lực - Vai trò: + Cơ sở phát triển ngành công nghiệhiện đại, đẩy mạnh khoa học kỹ thuật và nâng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 92 Dụa vào bảng và những kiến thức thực tế, em hãy trình bày vai trò của ngành công nghiệp điện lực?Cơ cấu điện năng? Hình 32.4. Cơ cấu sử dụng điện năng thế giới Dựa vào kiến thức đã học và hình 32.6, GV hướng dẫn học sinh đọc biểu đồ để hiểu rõ các loại năng lượng được biểu hiện trên từng biểu đồ và sự thay đổi của nó qua các thời kì. Nhận xét sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng năng lượng thế giới, năm 1940-2000. Tương lai của nguồn năng lượng nguyên tử, thủy điện và nguồn năng lượng mới? GV chuẩn kiến thức. - Điện lực là ngành trẻ, sản lượng trong 50 năm tăng 16 lần (32%/năm) cao đời sống văn minh. - Cơ cấu + Nhiệt điện + Thủy điện + Điện nguyên tử + Năng lượng gió, mặt trời - Sản lượng 15.000 tỷ kw/h - Phân bố: Các nước phát triển Liên hệ Việt Nam. II- Ngành công nghiệp luyện kim - Gồm hai ngành + Luyện kim đen + Luyện kim màu Năm 1940 14 57 3 26 Năm 2000 5 20 14 54 7 Củi, gỗ Than đá Năng lượng nguyên tử, thủy điện Dầu khí Năng lượng mới Năm 2000 5 20 14 54 7 Củi, gỗ Than đá Năng lượng nguyên tử, thủy điện Dầu khí Năng lượng mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 93 Hình 32.5. Phân bố sản lƣợng điện năng thế giới, thời kì 2000-2003. Hoạt động 3: dựa vào hình 32., GV hướng dẫn học sinh đọc bản đồ và điền các thông tin vào bảng sau: Nước Tổng sản lương (tỉ kwh/năm) Sản lượng điện bình quân (kwh/năm) Nhận xét Cao nhất: Na Uy (23.500 kw/h/người) Canada (16.000 kw/h/người) Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức thực tế, hãy nhận xét tình hình phát triển và phân bố ngành công nghiệp điện lực ở nước ta? Kể tên các nhà máy thủy điện, nhiệt điên có công suất lớn đã và đang xây dựng? - Năm 2004 Việt Nam sản lượng 46 tỷ kw/h ( 561 kw/h/năm). Nhà máy thủy điện: Hòa Bình, Sơn La Thác Bà, Yaly, Trị An....Nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Phú Mĩ, Thủ Đức... CN luyện kim đen CN luyện kim màu Vai trò - Là 1 trong những ngành quan trọng nhất của CN nặng - Nguyên liệu cơ bản của ngành chế tạo máy, gia công KL - Ng/liệu cho CN chế tạo máy, ô tô, máy bay... - Phục vụ CN hóa chất, CN điện tử và một số ngành khác: Thương mại, bưu chính Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật - Sử dụngkhối lượng lớn nguyên liệu, nhiên liệu và chất trợ dung - Quy trình phức tạp - Quặng sắt, than ----> gang ----> thép ----> thỏi, tấm - Hàm lượng kim loại thấp, phải qua quá trình làm giàu sơ bộ. - Quặng kim loại màu dạng đa kim ---> sử dụng biện pháp rút tối đa ng/tố trong quặng Phân bố - Nước phát triển: Nga, Nhật, Hoa Kỳ... - Nước ít quặng sắt, phải nhập khẩu từ - Nước công nghiệp phát triển - Nước đang phát triển: cung cấp quặng tinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 94 Hình 32.6. Sản lƣợng quặng sắt và sản xuất thép trên thế giới, thời kì 2000-2003. Hoạt động 4: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm, dựa vào bảng trong SGK và hình 32.5, hãy hoàn thành bảng sau: + Nhóm 1: Tìm hiểu ngành công nghiệp luyện kim đen + Nhóm 2: Tìm hiểu ngành công nghiệp luyện kim màu - Đại diện trình bày. GV yêu cầu học sinh nhận xét về sự phân bố sản lượng sắt, thép trên thế giới, cho ví dụ. Quốc gia nào có sản lượng thép và quặng sắt nhiều nhất, ít nhất trên thế giới? Tại sao Đức, Nhật Bản... sản lượng quặng sắt không có hoặc rất ít mà sản lượng thép lại lớn? - Giáo viên bổ sung, chuẩn kiến thức. Liên hệ Việt Nam. nước đang phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 95 IV. Củng cố V. Hoạt động nối tiếp: Làm bài tập trong SGK, chuẩn bị bài mới. 3.6. Tổ chức thực nghiệm 3.6.1. Tiến hành thực nghiệm Để có cơ sở đánh giá giờ thực nghiệm hiệu quả, chính xác, sau mỗi giờ thực nghiệm cần đánh giá thái độ học tập của học sinh và sự tiếp nhận của giáo viên trong việc khai thác kênh hình trong dạy học địa lí 10 theo hướng tích cực. Tôi đã tiến hành như sau: - Dự giờ, trao đổi với các GV và HS thực nghiệm. - Trao đổi với giáo viên và học sinh đồng thời điều tra theo phiếu. - Kiểm tra chất lượng giờ học bằng các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm ngay sau giờ học bằng phiếu học tập. Kết quả kiểm tra sẽ được hệ thống hóa bằng các bảng tổng hợp sau khi GV chấm bài của HS. Những câu hỏi kiểm tra và đáp án có nội dung như nhau ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Thang điểm của hai lớp được xây dựng theo thang điểm 10. 3.6.2.Kết quả thực nghiệm. Sau khi tổng kết kết quả kiểm tra, khảo sát, chúng tôi thu được kết quả cụ thể như sau: Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm Trƣờng THPT Lớp Số học sinh Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10 Sông Công TNA2 44 0 0 4 7 9 15 6 3 ĐCA6 48 0 1 9 12 8 14 3 1 Vùng cao Việt Bắc TNA3 39 0 1 2 5 9 12 6 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 96 ĐCA7 38 0 3 4 15 10 3 2 1 Lê Hồng Phong TNC1 51 0 0 4 7 16 13 7 4 ĐCC13 43 0 2 7 12 14 3 3 2 Chu Văn An TNA1 45 0 0 4 6 8 12 10 5 ĐCA2 47 0 3 7 18 6 9 2 2 Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả dạy thực nghiệm Kết quả kiểm tra của các lớp thực nghiệm và đối chứng được thể hiện (xem Hình 3.1). Xếp loại Thực nghiệm Đối chứng Tổng % Tổng % Giỏi ( 9-10 điểm) 45 25,13% 16 9,09% Khá ( 7- 8 điểm) 94 52,51% 67 38,06% Trung bình (5-6 điểm) 39 21,78% 84 47,72% Yếu ( < 5 điểm) 1 0,55% 9 5,11% 0 10 20 30 40 50 60 Giỏi Khá Trung bình Yếu Thực nghiệm Đối chứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 97 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 3.6.3. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm. Thông qua quá trình thực nghiệm ở một số trường nói trên, dựa trên các mẫu phiếu khảo sát và đánh giá kết quả làm bài của học sinh, chúng tôi có nhận xét như sau: - Việc khai thác kênh hình trong qua trình giảng bài đã tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức kiến thức địa lí trực quan, sinh động hơn, việc tiếp thu kiến thức địa lí dễ dàng và khắc sâu kiến thức trong trí nhớ học sinh hơn, khơi dậy ở học sinh niềm say mê, hứng thú trong việc học môn địa lí. Điểm trung bình chung của kiểu TKBG thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của các kiểu TKBG bình thường của giáo viên. - Với những lớp dạy đối chứng học sinh ít tập trung hơn nên giờ học có phần tẻ nhạt, lớp học trầm hơn. Sự tiếp thu kiến thức của các em còn mang tính thụ động, chưa phát huy được tính tích cực học tập nên kết quả học chưa cao. - Lớp thực nghiệm: Điểm trung bình chung cao, tỉ lệ học sinh bị điểm yếu hầu như không có, điểm trung bình 5-6 giảm hẳn (21,78%), số học sinh đạt điểm khá tăng lên rõ rệt (52,51%), điểm 9-10 cao hơn hẳn (25,13% ). - Lớp đối chứng: điểm trung bình chung thấp hơn, vẫn còn học sinh bị điểm yếu (5,11%), tỉ lệ điểm trung bình 5-6 khá cao (47,72%), số học sinh đạt điểm khá (38,6%), điểm. 9-10 ít (9,09 ). 3.7. Tiểu kết chƣơng 3. Khi tiến hành thực nghiệm, tác giả đã chú ý một số vấn đề sau: 1. Dựa vào mục đích thực nghiệm, tác giả đã định ra các nhiệm vụ cụ thể, nhằm giúp bản thân và các đồng nghiệp tham gia thực nghiệm có ý thức rõ ràng, vạch ra kế hoạch tiến hành cụ thể theo từng thời gian giảng dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 98 2. Để đảm bảo tính khoa học, tính khách quan của công trình nghiên cứu, đồng thời không ảnh hưởng đến tiến trình chung của việc học tập trong các trường, nhóm giáo viên thực nghiệm đã chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện và phương tiên giảng dạy từ trước. 3. Tôn trọng thiết kế bài học địa lí mà tác giả đề tài đã trình bày trước nhóm, sau khi tham gia hoàn thiện ba bài thực nghiệm, mỗi giáo viên truyền đạt trung thành nội dung giảng dạy của ba bài đó theo phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt chú ý sử dụng kênh hình và sử dụng phối hợp các loại kênh hình trong một bài học địa lí. 4. Các trường, lớp thực nghiên cần phải tổ chức ở các vùng miền khác nhau, một mặt đảm bảo tính khách quan của đề tài, mặt khác đề tài được trải nghiệm ở nhiều vùng miền khác nhau sẽ có giá trị hơn khi ứng dụng trong thực tiễn giáo dục. 5. Chọn các bài thực nghiệm sao cho trải ra bao trùm đầy đủ các loại hình trong sách giáo khoa Địa lí 10. Nếu các bài thực nghiệm đều có bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ, biểu đồ thì việc sử dụng từng loại rồi rút ra quy trình sử dụng sẽ hợp lí và nên có loại bài sử dụng phối hợp các loại kênh hình thì đề tài sẽ hoàn chỉnh hơn. 6. Qua kết qủa thực nghiệm cho thấy, đề tài đưa ra đúng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các trường phổ thông tỉnh Thái Nguyên. Kết quả của đề tài minh chứng cho tính đúng đắn của việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí nói chung và dạy học Địa lí 10 nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 99 PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu 1) Tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về lí luận dạy học địa lí, về kênh hình và sử dụng kênh hình để xây dựng cơ sở khoa học cho đề tài, cơ sở lí luận của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên phổ thông khi sử dụng kênh hình. 2) Dựa vào đặc điểm đội ngũ giáo viên, học sinh và cơ sở vật vật chất, thiết bị dạy học; dựa vào tình hình giảng dạy và học tập địa lí hiện nay ở các trường THPT; dựa vào tình hình thực tế sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 10 ở tỉnh Thái Nguyên; đồng thời dựa vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí (trong đó có đổi mới về quan niệm sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí 10), yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh và tăng cường hoạt động tự học của học sinh, tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại, tác giả đã thiết kế ba bài mẫu theo hướng nghiên cứu của đề tài, nhằm đưa ra một dạng bài khai thác tổng hợp kênh hình trong dạy học Địa lí 10, để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí trong nhà trường. Trên cơ sở thiết kế bài học địa lí 10, tác giả tiến hành thực nghiêm ở các trường phổ thông. Đó là những điều rất quan trọng trong việc thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 3) Trình bày quan niệm về kênh hình trong các sách giáo khoa địa lí, bước đầu phân chia các loại hình, tranh ảnh và bảng biểu trong dạy học Địa lí 10 và nêu ý nghĩa của việc khai thác kênh hình trong dạy học địa lí; đồng thời nêu lên phương pháp sử dụng kênh hình địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội trong dạy học địa lí 10, áp dụng vào sử dụng để giảng dạy 3 bài mẫu. 4) Từ trước tới nay đã có một số công trình nghiên cứu sử dụng kênh hình, song việc sử dụng còn tản mạn, chưa thu vào một mối – bản đồ, làm cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 100 việc sử dụng kém hiệu quả. Công trình nghiên cứu của tác giả đề tài đã khắc phục những tồn tại trên, nêu lên việc sử dụng kênh hình lấy bản đồ làm cơ sở, làm trung tâm tồn tại của các loại hình trong dạy học địa lí. Khi sử dụng kênh hình, vừa diễn giải kiến thức tàng trữ trong kênh hình, vừa chỉ ra được thực tế địa lí đang tồn tại của nó, giúp cho việc tiếp thu kiến thức có cơ sở chắc chắn. 5) Thiết kế ba giáo án thể hiện ý đồ của tác giả trong việc sử dụng từng hình riêng lẻ và sử dụng phối hợp các hình trong một bài giảng địa lí 10. Thực nghiệm sư phạm ba giáo án trên ở bốn trường THPT đã đem lại kết quả khả quan. Khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy: - Giáo viên thực nghiệm vừa giảng dạy vừa quan sát học sinh, phát huy tính tích cực, tự chủ trong việc tiếp thu kiến thức, đồng thời có gợi mở những lúc học sinh gặp khó khăn trong việc khai thác kiến thức trong kênh hình, sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn. - Tác giả đề tài trực tiếp dạy và theo dõi việc tiếp thu kiến thức của học sinh là tốt nhất. Bởi vì, theo dõi trực tiếp sẽ cảm nhận được những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh trong việc dạy học và tiếp nhận kiến thức, kịp thời điều chỉnh cho những đơn vị kiến thức dạy tiếp theo. Trường hợp bất khả kháng thì tác giả nên tăng cường dự giờ để cùng giáo viên thực nghiệm theo dõi học sinh học tập và rút kinh nghiệm sau mỗi bài. 6) Cách đặt vấn đề sử dụng kênh hình phối hợp nhưng lấy bản đồ làm trọng tâm, mọi hình vẽ đều hướng vào bản đồ làm cho việc dạy học địa lí không khô khan, rất đa dạng, rất sinh động. Điều đó làm cho giáo viên tuy có vất vả hơn nhưng học sinh rất hào hứng trong giờ học, các em hăng say phát biểu theo nhiều hướng khác nhau song đều đi đến kết luận thống nhất. Đây là phương pháp cần trong dạy học địa lí hiện nay. 2.Những tồn tại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 101 Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy thời gian thực nghiệm chưa được nhiều. Nếu có thời gian dài hơn, chắc chắn việc thực nghiệm sẽ phát hiện ra nhiều điều bổ ích trong dạy học địa lí hiện nay. 3.Hƣớng mở rộng của đề tài Nếu tiếp tục theo hướng nghiên cứu đề tài này chúng tôi thiết nghĩ sẽ nghiên cứu kênh hình cho cả chương trình địa lí. Bởi vì hiện nay kênh hình địa lí ở nước ta tồn tại nhiều nhất, do đó có thể bỏ đi làm lại tất cả các bản đồ giáo khoa ở các cấp học, bậc học. Đi theo hướng này sẽ đem lại lợi ích không nhỏ cho ngành giáo dục. 4.Kiến nghị 1) Sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên nên tổ chức trao đổi sâu rộng trong giáo viên để xác định phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí cho có hiệu quả nhất 2) Tổ chức thẩm định lại các loại đồ dùng dạy học hiện có ở các trường phổ thông, loại bỏ những đồ dùng không phù hợp với việc dạy học một bài cụ thể. 3) Trang bị các phương tiện dạy học đúng với yêu cầu giảng dạy từng bài cụ thể, kiên quyết không dùng một đồ dùng cho hai cấp học khác nhau, tạo ra tính trực quan ảo, không có giá trị trong dạy học địa lí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Lâm Quang Dốc, Bản đồ giáo khoa, NXB Đại Học Sư Phạm, 2008 2.Lâm Quang Dốc, Bản đồ học, NXB Đại Học Sư Phạm, 2004 3.Lâm Quang Dốc, Nguyễn Quốc Lập, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 12, NXB Giáo Dục, năm 2010. 4.Lâm Quang Dốc, Nguyễn Đình Tám, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 11, NXB Giáo Dục, năm 2010. 5. Lâm Quang Dốc, Nguyễn Quang Vinh, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 10, NXB Giáo Dục, năm 2007. 6. Nguyễn Thị Dung, Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học địa lí ở lớp 11 THPT theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ, 2005 7.Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn, Phương pháp dạy học địa lí (tài liệu bồi dưỡng giáo viên), NXB GD, Hà Nội, 1996. 8. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng phúc, Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2004. 9. Hồ Ngọc Đại, Bài học là gì ?, NXB Giáo dục, 1985 10. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, NXB ĐHSP, năm 2004 11. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, Kĩ thuật dạy học địa lí, NXB Giáo Dục, hà Nội 1999 12.Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997 13. Trần Bá Hoành, Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự án đào tạo giáo viên Trung học cơ sở, Hà Nội, 2003. 14. Nguyễn Hữu Huấn, Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học địa lí ở lớp 7 THCS, luận văn thạc sĩ, 2005 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 103 15. Nguyễn Trọng Phúc, Một số vấn đề trong dạy học địa lí ở trường phổ thông, NXB ĐHQG, Hà Nội, 2004. 16. Nguyễn Trọng Phúc, Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa lí, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2000 17. Nguyễn Trọng Phúc, Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học địa lí ở trường phổ thông, NXB Giáo Dục, năm 1998. 18. Nguyễn Trọng Phúc, Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí kinh tế- xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 1997. 19. Nguyễn Trọng Phúc, Thiết kế bài giảng địa lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2003- 2004. 20.Trần Đức Tuấn, Dạy học theo quan điểm định hướng hành động, Thông tin khoa học sư phạm, 2003 21.Nguyễn Quý Thao ( chủ biên), Tập bản đồ thế giới, Trung tâm bản đồ và tranh ảnh giáo dục, 2001 22. Lê Thông ( Tổng chủ biên), Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ ( đồng chủ biên), Sách giáo khoa Địa lí 10, NXB GD, 2006 23 . Lê Thông ( Tổng chủ biên), Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ ( đồng chủ biên), Sách giáo viên Địa lí 10, NXB GD, 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 104 PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT TỈNH THÁI NGUYÊN Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí lớp 10 THPT, làm cơ sở khoa học để nghiên cứu, đánh giá, đề ra những kiến nghị thích hợp cho việc sử dụng kênh hình nhằm nâng cao chất lượng dạy học địa lí lớp 10 nói riêng và trong toàn bộ chương trình phổ thông nói chung, xin quý thầy cô cho biết một số thông tin và trả lời một số vấn đề sau: Họ tên giáo viên:............................................................. Đơn vị công tác: .............................................................. Nơi đào tạo:..................................................................... Năm tốt nghiệp....................... Số năm trực tiếp giảng dạy:................... Quý thầy cô đánh dấu x vào  mà thầy cô thấy hợp lí trong các câu sau đây: 1. Kỹ năng sử dụng kênh hình trong dạy học của giáo viên hiện nay: Rất tốt Đáp ứng được yêu cầu Cần được bồi dưỡng thêm 2. Kênh hình dùng để dạy học địa lí hiện nay: Đủ Thiếu Rất thiếu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN KHOA ĐỊA LÍ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 105 3. Quan niệm của quý thầy cô về kênh hình sử dụng trong dạy học địa lí: Kênh hình không thể thiếu được trong quá trình dạy học địa lí Không nên lạm dụng quá nhiều kênh hình Kênh hình dùng để minh họa kiến thức trong bài rất tốt Có thể khai thác kiến thức từ kênh hình 4. Quý thầy (cô) sử dụng phƣơng tiện, thiết bị dạy học ở mức độ nào? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng Chỉ sử dụng nếu nội dung bài cần thiết. 5. Theo quý thầy(cô), các kênh hình đƣợc sử dụng ở lớp 10 hiện nay: Rất tốt Cân phải được sửa chữa để hoàn chỉnh hơn Còn nhiều điểm không phù hợp 6. Xin quý thầy (cô) góp ý cụ thể về việc sử dụng kênh hình trong chƣơng trình địa lí lớp 10 hiện nay: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 106 KHOA ĐỊA LÍ PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP VÀ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH QUA GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM Sau khi được học bài mà trong đó thầy (cô) triệt để khai thác kênh hình trong quá trình giảng bài, em hãy cho biết một vài thông tin và trả lời một số vấn đề sau; Họ và tên:.................................. Trường:...................................... Lớp:............. Tên thầy (cô) dạy:................... Tên bài học:............................. Đánh dấu x vào mà em cho là đúng: 1. Nghe giảng bài có gắn với kênh hình em thấy: - Dễ hiểu, dễ nhớ, khắc sâu kiến thức hơn. - Rắc rối, khó hiểu hơn. - Kênh hình không ảnh hưởng đến kết quả học tập. 2. Theo em, thầy(cô) có nên dạy học theo cách thức khai thác triệt để kênh hình nhƣ tiết học mà em vừa đƣợc tham dự không? - Có - Không 3. Em có đề nghị gì với thầy(cô) về vấn đề dạy học có kênh hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 107 PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) Bài 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY XUNG QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT Họ và tên HS…………………………………..Lớp: ……………………….. Trường THPT: ………………………………………………………………. Giáo viên dạy: ……………………………………………………………….. Thời gian làm bài: 10 phút Điểm Lời phê I. Hãy khoanh tròn vào phƣơng án trả lời em cho là đúng nhất Câu 1. Giờ GMT là giờ ở: A. Múi số 7 B. Múi số 0 C. Múi số 1 D. Các điểm nằm trong cùng một múi giờ. Câu 2. Đường chuyển ngày quốc tế đi qua múi giờ số: A. Múi số 12. B. Múi số 7. C. Múi số 0. D. Múi số 3. Câu 3. Điền vào chỗ chấm Do lực Côriôlít, nên ở Bán cầu Bắc, vật chuyển động lệch về......................., ở Bán cầu Nam bị lệch về ........................... theo hướng chuyển động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 108 Câu 4. Căn cứ vào bản đồ múi giờ, hãy tính giờ và ngày ở Việt Nam, biết rằng ở thời điểm đó, giờ GMT đang là 24 giờ ngày 31-12. PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) Bài 24: PHÂN BỐ DÂN CƢ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƢ VÀ ĐÔ THỊ HÓA Họ và tên HS…………………………………..Lớp: ……………………….. Trường THPT: ………………………………………………………………. Giáo viên dạy: ……………………………………………………………….. Thời gian làm bài: 10 phút Điểm Lời phê I. Hãy khoanh tròn vào phƣơng án trả lời em cho là đúng nhất Câu 1. Trong các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phân bố dân cƣ, nhân tố có tính chất quyết định là: A. Điều kiện tự nhiên. B. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. C. Tính chất của nền kinh tế. D. Lịch sử khai thác lãnh thổ. Câu 2. Trên thế giới tỉ lệ dân cƣ thành thị đang có xu hƣớng: A. Tăng nhanh. B. Giảm. C. Không có số liệu cụ thể. Câu 3. Giữa hai kiểu quần cƣ thành thị và quần cƣ nông thôn có sự khác biệt lớn về: A. Cấu trúc B. Chất lượng cuộc sống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 109 C. Chức năng và mức độ tập trung công nghiệp D. Mức độ đô thị hóa. II. Hãy sắp xếp các ý A, B. C, D, E, H, I, K vào 1, 2 cho phù hợp: 1. Những khu vực tập trung đông dân cư:......... 2. Những khu vực thưa dân:............. A. Trung- Nam Á. E. Tây Âu. B. Đông Nam Á. H. Đông Á. C. Châu Đại Dương. I. Nam Phi D. Ca-ri-bê. K. Nam Mĩ. III. Hãy điền vào chỗ chấm Đô thị hóa là: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 110 PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) Bài 32: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP Họ và tên HS…………………………………..Lớp: ……………………….. Trường THPT: ………………………………………………………………. Giáo viên dạy: ……………………………………………………………….. Thời gian làm bài: 10 phút Điểm Lời phê I. Hãy khoanh tròn vào phƣơng án trả lời em cho là đúng nhất Câu 1. Ngành công nghiệp năng lượng gồm: A. Công nghiệp khai thác than, dầu mỏ, điện. B. Công nghiệp điện tử- tin học, hóa chất, cơ khí. C. Công nghiệp khai thác dầu mỏ, vật liệu xây dựng. D. Công nghiệp điện lực, chế biến lương thực- thực phẩm. Câu 2. Khu vực có trữ lƣợng dầu mỏ lớn nhất thế giới ? A/ Bắc Mỹ ; B/ Mỹ La tinh ; C/ Trung Đông ; D/ Bắc Phi Câu 3. Quốc gia có sản lƣợng điện năng cao nhất thế giới A. Hoa Kì ; B. Nhật Bản ; C. Ca na đa ; D.Trung Quốc Câu 4. Ở Việt Nam, điện đƣợc sản xuất chủ yếu từ: A. Nhiệt điện và thủy điện ; B. Điện nguyên tử C. Điện nguyên tử và tuabin khí; D. Thủy điện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 111 II. Tại sao Nhật Bản, Đức ....sản lƣợng quặng sắt không có hoặc rất ít mà sản lƣợng thép lại rất lớn?....................................................................... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN KẾT QUẢ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Bảng điểm kiểm tra thực nghiệm sƣ phạm Đơn vị: Học sinh Bài Lớp Sĩ số 3 4 5 6 7 8 9 10 32 TN A1 45 0 0 4 6 8 12 10 5 32 ĐC A2 47 0 3 7 18 6 9 2 2 TN: Thực nghiệm ĐC: Đối chứng Ngày tháng năm 2010 Xác nhận của nhà trƣờng Giáo viên giảng dạy Nguyễn Việt Dũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 112 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT SÔNG CÔNG KẾT QUẢ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Bảng điểm kiểm tra thực nghiệm sƣ phạm Đơn vị: Học sinh Bài Lớp Sĩ số 3 4 5 6 7 8 9 10 5 TN A2 44 0 0 4 7 9 15 6 3 5 ĐC A6 48 0 1 9 12 8 14 3 1 TN: Thực nghiệm ĐC: Đối chứng Ngày tháng năm 2010 Xác nhận của nhà trƣờng Giáo viên giảng dạy Trần Thị Thúy Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 113 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT VÙNG CAO VIỆT BẮC KẾT QUẢ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Bảng điểm kiểm tra thực nghiệm sƣ phạm Đơn vị: Học sinh Bài Lớp Sĩ số 3 4 5 6 7 8 9 10 24 TN A5 39 0 1 2 5 9 12 6 4 24 ĐC A6 38 0 3 4 15 10 3 2 1 TN: Thực nghiệm ĐC: Đối chứng Ngày tháng năm 2010 Xác nhận của nhà trƣờng Giáo viên giảng dạy Hà Thị Thu Hƣơng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV2010_SP_DoThuyNga.pdf
Tài liệu liên quan