Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU.-
1.1 Khái niệm nhập sản xuất xuất khẩu;
1.2 Vai trò của hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu đối với phát triển kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế;
1.3 Tính tất yếu của việc quản lý nhà nước về hải quan đối với nhập sản xuất xuất khẩu;
1.4 Nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu;
1.5 Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu.-
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI.-
2.1 Thực trạng hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
2.2 Thực trạng công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan Đồng Nai;
2.3 Đánh giá tình hình gian lận thuếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Tài Chính Thuế, gian lận thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thương mại trong lĩnh vực nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
2.4 Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu.
- CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.-
3.1 Dự báo về hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu;
3.3 Các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu tại cục hải quan Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập.-
KẾT LUẬN.
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Cục Hải quan Đồng Nai đã tiến hành xử phạt theo quy định và truy thu
đủ số thuế cho Nhà nước.
- Gian lận về định mức nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu :
Công ty B là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phương thức kinh
doanh chủ yếu là NSXXK.
Qua thời gian trinh sát địa bàn, tháng 4/2006 Đội Kiểm soát Hải quan
thuộc Cục Hải quan Đồng Nai phối hợp Đồn Công an KCN Biên Hòa phát
hiện và bắt giữ lô hàng 228 cây vải có nguồn gốc từ Công ty B. Qua kiểm
tra tại công ty, hàng xuất bán thuộc hai tờ khai nhập khẩu năm 2005 loại
hình NSXXK mở tại Chi cục Hải quan Long Bình - Cục Hải quan Đồng Nai;
trên phiếu xuất kho thể hiện hàng xuất bán là nguyên phụ liệu tồn kho. Theo
xác định của Chi cục Hải quan Long Bình, công ty chưa nộp thuế cho hai tờ
khai nhập khẩu trên và đã đưa vào thanh lý không thu các tờ khai xuất khẩu,
Chi cục Hải quan Long Bình đã ra Quyết định không thu với tổng tiền thuế
là 902 triệu đồng.
Qua kiểm tra lại định mức và khai báo của công ty, 228 cây vải công
ty xuất bán nội địa là nguyên liệu dôi dư do việc khai báo và đăng ký định
mức nguyên phụ liệu hao hụt trong sản xuất với cơ quan hải quan tăng so
với thực tế. Với hành vi tự ý sử dụng hàng hóa không đúng mục đích đã
đăng ký với cơ quan Hải quan, cụ thể đăng ký tờ khai nhập khẩu vải các loại
nhưng đã tiêu thụ trái phép trong nước thông qua việc khai tăng định mức
nguyên phụ liệu, nếu không bị phát hiện sẽ gây thất thu thuế cho Ngân sách
Nhà nước số tiền là : 719 triệu đồng (567 triệu thuế nhập khẩu và 220 triệu
60
- Chuyển đổi mục đích sử dụng không khai báo : Công ty C chuyên
hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu mặt hàng ảnh,
album.
Qua thông tin được biết công ty bán sản phẩm do mình sản xuất vào
thị trường nội địa. Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, phân tích hồ sơ,
chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, kết quả được
xác định: công ty bán một phần sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập
khẩu theo loại hình NSXXK nhưng không khai báo việc chuyển đổi mục
đích sử dụng với cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan đã chứng minh trên
các hóa đơn bán hàng và xác minh đối tác mua thực tế và một thực tế là
công ty đã tiêu thụ một số lượng lớn sản phẩm vào nội địa, không kê khai
nộp thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu dẫn đến tình trạng công ty không có đủ
sản phẩm xuất khẩu để thanh khoản cho các tờ khai nhập khẩu nguyên vật
liệu, gây nên tình trạng nợ đọng thuế kéo dài. Công ty đã vi phạm quy định
về quản lý hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu, cơ quan hải quan xác định số thuế nhập khẩu tương ứng với số
nguyên phụ liệu nhập khẩu công ty dùng sản xuất sản phẩm tiêu thụ nội địa
là 3,813 tỷ đồng đồng thời tiến hành xử phạt và truy thu đủ tiền thuế nộp
ngân sách Nhà nước.
2.3.2. Các hạn chế trong quản lý gian lận
Việc phát hiện các hành vi gian lận của doanh nghiệp chỉ là số ít do
cơ quan hải quan có thông tin hoặc do các cơ quan quản lý khác phát hiện,
thực tế mức độ, quy mô vi phạm của doanh nghiệp đến mức nào là điều
không thể biết, tuy nhiên có thể nhận thấy việc ngăn ngừa và phát hiện vi
61
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý có liên quan
Hiện tại Cục Hải quan Đồng Nai đã có quy chế phối hợp giữa lực
lượng Hải quan và lực lượng Công an; giữa Cục Hải quan Đồng Nai và Chi
cục Quản lý thị trường Tỉnh trong công tác đấu tranh, phòng chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa; gian lận thương mại trốn thuế, nợ thuế,
nợ phạt chây ỳ và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra trong phạm vi
địa bàn tỉnh Đồng Nai; các bên cùng phối hợp, trao đổi thông tin, cung cấp
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc, đối tượng có nghi vấn hoạt động
buôn lậu, gian lận; âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các loại tội phạm
trên các tuyến và địa bàn trọng điểm nhằm có kế hoạch biện pháp và phối
hợp lực lượng đấu tranh, ngăn chặn.
Sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, quản lý thị trường đã hỗ
trợ rất nhiều trong công tác phòng chống, điều tra, phát hiện và xử lý hành
vi gian lận thương mại trên địa bàn Tỉnh thời gian qua. Tuy nhiên thực tế
hiện nay vẫn chưa có sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan có
liên quan khác như vận tải, bảo hiểm, ngân hàng… trong việc trao đổi các
thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như số lượng hàng
hóa đã thực sự xuất khẩu (qua thông tin của các hãng vận tải), số tiền đã
thực tế thanh toán cho bên nước ngoài (qua thông tin của các ngân hàng)
hay cước phí vận tải, bảo hiểm các doanh nghiệp đã chi trả cho lô hàng nhập
khẩu (qua thông tin của các hãng bảo hiểm, vận tải) …
Mặc dù Nghị định 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ có
quy định việc trao đổi thông tin, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng
Bộ, Ngành trong cung cấp trao đổi, thông tin :
“- Bộ giao thông vận tải : chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà
nước, doanh nghiệp, đại lý vận tải đường biển, đường hàng không có trách
62
- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng : cung cấp thông tin về hoạt động
thanh toán liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh”
Nhưng hiện nay ngoài Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTC-
NHNN giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để thống nhất hướng dẫn
trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín
dụng, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể
trong trao đổi, cung cấp thông tin; dẫn đến nguồn thông tin thu thập được
của cơ quan Hải quan hạn chế và thiếu tính hệ thống, làm giảm hiệu quả
trong công tác phòng chống gian lận thuế, gian lận thương mại.
Mặc khác thông tin thường chỉ được cung cấp khi cơ quan hải quan
có yêu cầu cụ thể, hiếm có trường hợp ngân hàng, đơn vị vận tải cung cấp
thông tin cho cơ quan hải quan khi bản thân các cơ quan này có nghi vấn.
- Công tác KTSTQ chưa đủ mạnh
Với phương pháp quản lý hải quan hiện đại thì nghiệp vụ KTSTQ
được coi là khâu nghiệp vụ tiếp theo trong quá trình thông quan hàng hóa.
Theo Điều 32 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005 thì “KTSTQ là hoạt
động của cơ quan hải quan nhằm: thẩm định tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ mà chủ hàng, người được ủy quyền, hoặc tổ chức, cá
nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan; thẩm
định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” [9, 72], do vậy hoạt động KTSTQ chính là
biện pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan, đảm bảo tính
63
+ Hệ thống văn bản về KTSTQ chưa đủ sức mạnh cần thiết, chưa quy
định rõ hành vi vi phạm trong lĩnh vực KTSTQ; thiếu chuẩn mực ở các khâu
hoạt động nghiệp vụ trong hoạt động KTSTQ để cơ quan hải quan và đối
tượng chịu sự KTSTQ thực hiện;
+ Đối tượng chịu sự KTSTQ chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích và
nghĩa vụ của việc chấp hành các quyết định KTSTQ của cơ quan hải quan;
+ Chưa có sự gắn kết đầy đủ, đảm bảo tính tuân thủ giữa nghiệp vụ
KTSTQ với các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán nhà nước đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Cơ cấu tổ chức của bộ phận KTSTQ tại đơn vị còn thiếu về số
lượng (hiện tại biên chế của Chi cục KTSTQ là 10 người, chiếm khoảng 4%
biên chế toàn đơn vị, tỷ lệ cán bộ công chức làm công tác KTSTQ trong
toàn ngành khoảng 3%, so với tỷ lệ 10-25% của các nước trong khu vực thì
đây là tỷ lệ rất thấp), năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ còn hạn
chế do cán bộ KTSTQ thường chỉ được đào tạo chuyên sâu một lĩnh vực
nhất định như tài chính kế toán, ngoại thương, luật … trong khi công tác
KTSTQ đòi hỏi kiến thức tổng hợp;
+ Hoạt động KTSTQ thường chỉ thực hiện khi doanh nghiệp đã có
dấu hiệu vi phạm, cơ quan hải quan chưa có kế hoạch KTSTQ trước nhằm
phòng ngừa hành vi vi phạm ví dụ như KTSTQ các nguyên vật liệu có thuế
suất cao, định mức cao …
64
- Tính tuân thủ pháp luật của một số doanh nghiệp chưa cao, có hiện
tượng doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng của chính sách nhằm mục
đích trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tìm kiếm lợi nhuận tối đa, coi
lợi nhuận là động lực kinh doanh, kích thích nền kinh tế phát triển. Đặc biệt
trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay, thị trường
mang tính quốc tế cao hơn cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên nền kinh
tế thị trường chứa đựng những mặt hạn chế vốn có của nó như tự phát, cạnh
tranh khốc liệt…Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính, một số
doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận nên chỉ tập trung vào khai thác các yếu
tố có lợi cho mình và sử dụng bất cứ “phương tiện” nào có được, kể cả kinh
doanh phạm pháp, gian lận thương mại, trốn thuế nhằm mục đích lợi nhuận,
hưởng được lợi thế cạnh tranh do ít tổn phí. Điều này làm cho công tác quản
lý thuế và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu gặp phải không ít khó khăn,
ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh tế xã hội, làm cho những doanh nghiệp
làm ăn chân chính sẽ khó tồn tại bên cạnh những doanh nghiệp gian dối .
2.4. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về hải
quan đối với hoạt động NSXXK
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, công tác quản lý
của hải quan đối với hoạt động NSXXK trên địa bàn Tỉnh được đánh giá
như sau :
2.4.1. Điểm mạnh
- Đội ngũ cán bộ công chức Cục Hải quan Đồng Nai đa số đều đã tốt
nghiệp đại học, cao đẳng với những chuyên ngành phù hợp theo yêu cầu của
ngành, biết sử dụng vi tính,…do vậy dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới,
kỹ năng nghiệp vụ mới, ứng dụng có hiệu quả những chương trình quản lý
của ngành; không ngại khó khăn, thường xuyên có những cải tiến trong
65
- Là một trong những đơn vị hải quan địa phương được thành lập sau
cùng, do vậy cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đã được
TCHQ và Tỉnh trang bị tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện làm việc
thuận lợi cho cán bộ công chức và phục vụ tốt cho công tác ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý.
- Cục Hải quan Đồng Nai thường xuyên tổ chức triển khai chính sách
pháp luật của nhà nước, qui định, qui chế của ngành đến từng cán bộ công
chức và doanh nghiệp trên địa bàn qua nhiều hình thức như: hội nghị, văn
bản hướng dẫn và thông tin trên website. Cục Hải quan Đồng Nai đã xây
dựng một trang web nội bộ dùng cho cán bộ công chức, một trang web để
phục vụ doanh nghiệp và các cơ quan ban ngành liên quan. Trong năm 2006
Cục Hải quan Đồng Nai đã mở chuyên mục “tư vấn thủ tục hải quan qua
mạng” trên website hải quan và chuyên mục “đồng hành cùng doanh
nghiệp” trên báo Đồng Nai để trả lời những vướng mắc của doanh nghiệp về
những qui định, chính sách của pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan,
đồng thời tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp. Sự nỗ lực
này của cơ quan hải quan đã giúp cho doanh nghiệp trên địa bàn nắm bắt kịp
thời chính sách pháp luật, những thay đổi về chính sách đặc biệt là chính
sách thuế để doanh nghiệp có thể chủ động trong sản xuất, không ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và tốc độ phát triển kinh tế
của tỉnh Đồng Nai nói chung.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi nợ thuế và
thanh lý thuế, Cục Hải quan Đồng Nai đã giải quyết các hồ sơ thanh lý thuế
đúng thời gian qui định của pháp luật, nhắc nhở và xử lý kịp thời các trường
hợp nộp thuế chuyên thu và hồ sơ thanh lý thuế tạm thu không đúng hạn qui
định, không để nợ thuế kéo dài.
66
- TCHQ đang triển khai Dự án hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2006-
2010 với một số mục tiêu cụ thể đến năm 2010 :
+ Về khuôn khổ pháp lý : xây dựng hệ thống pháp luật hải quan ngày
càng hoàn thiện đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, tập quán, cam kết quốc tế
có liên quan đến hoạt động hải quan; ban hành đồng bộ hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách thuế.
+ Về thủ tục hải quan : Quy trình thủ tục hải quan được đơn giản, hài
hòa và thống nhất theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, quản lý rủi ro
được áp dụng một cách có hệ thống và phổ biến trong toàn bộ quy trình, ứng
dụng công nghệ thông tin, thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các địa bàn
trọng điểm (cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế …)
+ Về tổ chức bộ máy và cán bộ : tổ chức bộ máy của toàn ngành được
chuẩn hóa, cán bộ lãnh đạo được đào tạo sâu về kỹ năng quản lý và điều
hành; cán bộ nghiệp vụ thừa hành được đào tạo có kỹ năng sâu về lĩnh vực
nghiệp vụ được phân công.
+ Về công nghệ thông tin : xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT và đầu tư
ứng dụng hệ thống xử lý tích hợp hiện đại với cơ sở dữ liệu tập trung trên
nền tảng hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với các cơ quan quản
lý có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất
nhập cảnh để hỗ trợ các quy trình thủ tục hải quan đã được hoàn thiện lại và
đạt mục tiêu tự động hóa hải quan, hải quan điện tử.
Qua hơn 02 năm triển khai, dự án đã thực hiện được một phần về
công tác cải cách pháp lý, nâng cao trình độ cán bộ, trang bị cơ sở vật
chất …và trong thời gian tới, khi dự án hoàn thành việc quản lý hải quan sẽ
mang tính hiện đại, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4.2. Điểm yếu
67
Chính sách ưu đãi thuế đối với loại hình NSXXK đã góp phần hỗ trợ
doanh nghiệp về mặt tài chính nhằm khuyến khích xuất khẩu, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó chính sách ân hạn thuế đã
dẫn đến nợ thuế kéo dài, buộc cơ quan hải quan phải theo dõi nợ thuế từ khi
nguyên vật liệu nhập khẩu đến khi sản phẩm thực xuất khẩu. Trong khoảng
thời gian này, cơ quan hải quan phải tổ chức đôn đốc thu thuế, thanh khoản
thuế đúng thời hạn, tổ chức kiểm tra định mức, kiểm tra hồ sơ thanh khoản
thuế, quyết toán thuế … Với hoạt động NSXXK trên địa bàn Tỉnh chiếm tỷ
trọng cao, do vậy cơ quan hải quan phải dành phần lớn nguồn lực để quản lý
hoạt động này trong khi không thu được thuế cho ngân sách.
2.4.3. Cơ hội
Đẩy mạnh hoạt động NSXXK đã góp phần khai thác lợi thế về nguồn
nhân lực, khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có; tranh thủ được vốn, khoa học
công nghệ nước ngoài; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa đất nước và
chiến lược hướng về xuất khẩu; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh.
2.4.4. Thách thức
Cùng với việc phát triển hoạt động NSXXK, đồng nghĩa với khối
lượng công việc phải giải quyết ngày càng tăng đòi hỏi cơ quan hải quan
phải nâng cao năng lực quản lý, nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức. Bên cạnh đó kinh tế phát triển sẽ dẫn đến việc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp thêm gay gắt, các hình thức gian lận thuế sẽ tinh vi
và phức tạp hơn, buộc cơ quan hải quan phải tăng cường các biện pháp hậu
kiểm, tăng cường phối hợp với các ban ngành liên quan để việc quản lý đạt
hiệu quả.
Kết luận chương II
Do nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nợ
thuế trong thời hạn 275 ngày, vì vậy việc quản lý nhà nước về hải quan đối
68
69
CHƯƠNG III :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Dự báo về hoạt động NSXXK trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh
Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 08 tỉnh
trong đó có tỉnh Đồng Nai) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
theo Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị đã đặt ra
mục tiêu kinh tế : GDP của Vùng năm 2010 đạt thấp nhất gấp 2,5 lần so với
năm 2000 và năm 2020 gấp từ 2,3 lần đến 2,5 lần so với năm 2010; Giá trị
xuất khẩu tăng gấp hơn 2 lần mức tăng GDP; Mức thu ngân sách tăng từ 16-
18%; Có biện pháp đồng bộ để xây dựng được cơ cấu kinh tế hiện đại, thu
hút đầu tư trong 5 năm 2006 - 2010 gấp đôi giai đoạn 2001 - 2005.
Trên cơ sở này kết hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2001 – 2005; tình hình kinh tế chính trị, khoa học kỹ thuật
trong và ngoài nước; … Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã
đề ra mục tiêu kinh tế của Tỉnh đến năm 2010 : Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu trên địa bàn tăng từ 20-22%; trong đó kim ngạch xuất khẩu địa
phương tăng từ 15-16%; GDP 5 năm 2006-2010 tăng bình quân năm từ
14%-15%; Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ
16-16,5%, giá trị sản xuất tăng từ 18% - 19%; GDP bình quân đầu người
năm 2010 (theo giá so sánh năm 1994) đạt 1.400 - 1.450 USD (tỷ giá
1USD=11.045 đồng); Cơ cấu kinh tế năm 2010: ngành công nghiệp – xây
dựng chiếm 57%; ngành dịch vụ chiếm 34%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp
chiếm 9% [15, 128 ].
70
Theo đó định hướng và giải pháp phát triển sản xuất công nghiệp trên
địa bàn Tỉnh đến năm 2010 là :
- Đẩy mạnh việc chuyển từ hình thức gia công sang sản xuất, xuất
khẩu trực tiếp nhằm gia tăng giá trị, nâng cao khả năng cạnh tranh ngành
hàng;
- Duy trì tốc độ phát triển của ngành công nghiệp, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất công nghiệp đi đôi giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh, đứng vững và phát triển trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển các ngành công nghiệp chế
biến, nhất là chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu;
- Xác định ngành công nghiệp mũi nhọn về xuất khẩu đến năm 2010:
công nghiệp dệt, may và giày dép;
- Tiếp tục tạo môi trường bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông
thoáng có tính cạnh tranh trong khu vực; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
thành phần kinh tế tham gia có hiệu quả vào quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế; chú trọng các giải pháp huy động nguồn vốn FDI, ODA và thúc đẩy tăng
trưởng xuất khẩu, chủ động chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước….
Với phương hướng và giải pháp nêu trên; song song đó xu hướng
chuyển biến tích cực trong hoạt động đầu tư nước ngoài, hoạt động xuất
nhập khẩu trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng khi
tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực diễn ra mạnh mẽ; với tốc độ
gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn trong những năm gần đây,
chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn Tỉnh tăng với tốc độ
bình quân từ 20-22% dự kiến sẽ đạt được, và do vậy dự kiến đến năm 2010
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sẽ đạt từ 7 tỷ - 10 tỷ USD và khoảng 27-30
tỷ USD cả thời kỳ 2006-2010, giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng từ 4 tỷ USD
năm 2006 lên đến khoảng 8 tỷ USD vào năm 2010.
71
Mặt khác theo số liệu thống kê, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của
hoạt động NSXXK từ lúc hình thành cho đến nay luôn chiếm tỷ lệ trên 50%
so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn, do vậy tốc độ phát triển
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ làm cho kim ngạch xuất nhập
khẩu của riêng hoạt động NSXXK tăng theo tương ứng, tức là từ 20-22%
mỗi năm. Với quy hoạch như vậy, đến năm 2010 kim ngạch xuất nhập khẩu
của hoạt động NSXXK sẽ tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Và do đó cũng
đòi hỏi cơ quan hải quan, Ngành hải quan cần có những giải pháp cụ thể
quản lý hiệu quả đối với hoạt động này trong thời gian tới.
3.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động NSXXK
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã định hướng “Đẩy mạnh xuất
khẩu, chủ động về nhập khẩu, kiềm chế và thu hẹp dần nhập siêu. Tăng
nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có giá trị tăng thêm cao,
giàu hàm lượng công nghệ, có sức cạnh tranh, tạo thêm các sản phẩm xuất
khẩu chủ lực mới, …Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thị
trường ổn định cho các mặt hàng có khả năng cạnh tranh; tăng thêm thị phần
ở các thị trường lớn và khai mở các thị trường còn nhiều tiềm năng. Phấn
đấu đưa tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm tới lên hơn hai lần 5 năm trước”
[3, 205], “ Tạo môi trường pháp lý và cơ chế, chính sách thuận lợi để phát
huy các nguồn lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh
doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự, kỷ
cương ”[3, 78].
Tháng 11/2006 Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, trong số những nội dung cam kết với WTO mà Việt Nam phải thực
hiện trong lĩnh vực Hải quan có những nội dung sau :
- Đơn giản hóa thủ tục hải quan để tạo thuận lợi cho thương mại;
- Tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại;
72
- Nâng cao năng lực cán bộ, trình độ quản lý;
- Hiện đại hóa quản lý hải quan;
Quán triệt nội dung tư tưởng chỉ đạo của Đảng và đảm bảo việc thực
hiện cam kết của Ngành hải quan khi gia nhập WTO, quan điểm đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
NSXXK ở Đồng Nai là :
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế với sự gia tăng mạnh mẽ của lưu
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, theo đó cơ quan hải quan sẽ chuyển dần
sang theo hướng kết hợp hài hòa chức năng quản lý nhà nước và tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp dựa trên quản lý rủi ro đồng thời đảm bảo quản lý chặt
chẽ với việc áp dụng một cách hiệu quả và đầy đủ những yêu cầu của
KTSTQ.
- Cơ quan hải quan phải chủ động ngăn chặn, hạn chế thấp nhất vi
phạm pháp luật hải quan; chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan trong
công tác chống gian lận thuế, gian lận thương mại, góp phần thiết lập trật tự,
kỷ cương pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu, tạo sự công bằng, bình
đẳng cho các chủ thể tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu.
3.3. Các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan
đối với hoạt động NSXXK tại Cục Hải quan Đồng Nai trong bối cảnh
hội nhập.
Nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động NSXXK tại Cục Hải quan Đồng Nai nói riêng và Ngành hải quan nói
chung, luận văn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp như sau:
3.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính hoàn thiện các văn bản, quy trình nghiệp
vụ liên quan
Để quy định rõ thời hạn được xét hoàn thuế nhập khẩu đối với
nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu, Bộ Tài chính cần bổ sung hướng
73
Như vậy để khuyến khích kêu gọi đầu tư nước ngoài, khuyến khích
xuất khẩu, ở Việt Nam có thể cho phép thời hạn xét hoàn thuế nhập khẩu
đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tối đa là 02
năm kể từ ngày nguyên vật liệu nhập khẩu. Tại điểm 5, điểm 6 chương 3 nói
về vấn đề hoàn thuế của Công ước Kyoto bản sửa đổi và bổ sung ban hành
tháng 6/1999 đã nói rõ vượt quá thời gian ấn định thì việc xin hoàn thuế sẽ
không được chấp nhận.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp Bộ Giao thông Vận tải ban hành văn
bản hướng dẫn trong trao đổi, cung cấp thông tin làm cơ sở để cơ quan hải
quan có thể nhận được thông tin liên quan đến hàng hóa khi cần thiết.
Tổ chức triển khai thực hiện trao đổi dữ liệu trong toàn ngành Tài chính
giữa các cơ quan thành viên như Tổng cục thuế, TCHQ, Kho bạc Nhà nước,
làm nền tảng cho các Bộ ngành khác kết nối vào hệ thống. Trước mắt, triển
khai ngay việc nối mạng giữa kho bạc, ngân hàng và cơ quan hải quan để quản
74
3.3.2. Kiến nghị Tổng cục Hải quan
Để hỗ trợ hải quan địa phương thực hiện tốt việc quản lý đối với họat
động NSXXK tại đơn vị, TCHQ cần thực hiện một số công việc sau :
Thứ nhất, để hỗ trợ hải quan địa phương quản lý hiệu quả định mức
nguyên vật liệu, là một trong những biện pháp quan trọng nhằm quản lý
hiệu quả hoạt động NSXXK, TCHQ cần có một trung tâm thực nghiệm (có
thể là một bộ phận của Trung tâm phân tích phân loại tại Miền Bắc và Miền
Nam) chuyên về kiểm tra tính chính xác, hợp lý trong việc xây dựng định
mức sản xuất hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc, có so sánh đối
chiếu định mức sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau, để kịp
thời phát hiện, kiểm tra các định mức được xây dựng cao hơn thực tế sản
xuất.
Thứ hai, để giải quyết tình trạng tồn đọng nợ thuế một cách hiệu quả,
thống nhất trong phạm vi toàn ngành, TCHQ cần có quy trình quản lý nợ
thuế chặt chẽ, trong đó đối với nợ thuế tạm thu quá hạn thì biện pháp xử lý
cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp không đến thanh khoản : cơ quan hải
quan có thông báo mời doanh nghiệp đến làm thủ tục thanh khoản. Trường
hợp doanh nghiệp không đến thanh khoản :
+ Đối với các khoản nợ thuế quá hạn nhưng chưa đến hạn áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo Luật quản lý thuế : chậm nhất
05 ngày làm việc trước khi đến hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế, cơ
quan hải quan tiếp tục thông báo mời doanh nghiệp đến thanh khoản nợ thuế.
+ Đối với các khoản nợ đến thời hạn phải cưỡng chế, cơ quan hải
quan tiến hành các thủ tục cưỡng chế nợ thuế được quy định trong Luật
quản lý thuế.
75
- Trường hợp doanh nghiệp mất tích, không tìm thấy địa chỉ : cơ quan
hải quan phối hợp với cơ quan công an địa phương, cơ quan thuế nơi doanh
nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh
cho doanh nghiệp, ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản … để tìm
kiếm địa chỉ doanh nghiệp.
+ Trường hợp chưa tìm được địa chỉ thì thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, đưa ra thời hạn yêu cầu doanh nghiệp phải đến
thanh khoản nợ thuế.
+ Nếu sau khi làm đầy đủ các thủ tục xác minh mà vẫn không tìm
thấy địa chỉ doanh nghiệp và doanh nghiệp không đến thanh khoản nợ thuế
thì chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị xử lý theo quy định của pháp
luật.
- Đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản :
Cơ quan hải quan liên hệ với Ban thanh lý giải thể doanh nghiệp tại
địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động để xác định khả năng trả nợ thuế
của doanh nghiệp đồng thời thu hồi nợ.
Thứ ba, việc ứng dụng CNTT vào quản lý thanh khoản nguyên vật
liệu, thanh khoản thuế mang lại hiệu quả thiết thực, có tác động rất lớn đến
quan hệ giao dịch giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp, hơn nữa trong
điều kiện đã được vi tính hóa, mọi công việc đều được thực hiện theo một
cách thức nhất định và như vậy các quy định của nhà nước về hải quan đối
với hoạt động này đều được thực hiện thống nhất, đảm bảo sự đối xử công
bằng giữa các doanh nghiệp. Do vậy để hoàn chỉnh chương trình quản lý
thanh khoản, TCHQ cần nâng cấp đường truyền để tiến tới cài đặt dữ liệu
quản lý tập trung tại cấp TCHQ, giúp quản lý được chặt chẽ thống nhất
trong phạm vi cả nước và các Cục hải quan địa phương có thể khai thác dữ
liệu chung khi cần thiết.
Thứ tư, theo quan điểm của Tổ chức Hải quan thế giới (World
76
- Ban hành văn bản quy định chi tiết về KTSTQ, hoàn chỉnh lại quy
trình KTSTQ cho phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Ngoài hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, cần phải xây dựng những tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật (cẩm nang) kiểm tra về các hình thức gian lận trong
đó có gian lận các chính sách ưu đãi về thuế, gian lận định mức, về kiểm
toán doanh nghiệp...;
- Xây dựng hệ thống chuẩn mực KTSTQ làm cơ sở để các cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật và doanh nghiệp kiểm tra giám
sát hoạt động của cơ quan hải quan, các công chức hải quan nhằm đảm bảo
chất lượng và độ tin cậy đối với kết quả KTSTQ; hệ thống chuẩn mực
KTSTQ là cơ sở pháp lý quan trọng trong hoạt động KTSTQ tạo thước đo
chất lượng của hoạt động KTSTQ.
- Nâng cao năng lực đội ngũ KTSTQ tại từng hải quan địa phương,
lực lượng KTSTQ với chức năng là thẩm định tính chính xác của các chứng
từ và bộ hồ sơ hải quan, đòi hỏi cán bộ phải có trình độ vừa chuyên sâu, vừa
tổng hợp và phải có kinh nghiệm thực tế. Muốn vậy phải tăng cường cán bộ
công chức có trình độ cao về nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp, nghiệp vụ
kiểm toán, thanh toán quốc tế ... bằng cách tuyển chọn, đưa đi đào tạo hoặc
tuyển dụng mới. Bên cạnh đó cần phải nâng cao năng lực thu thập, tổng
hợp, phân tích, xử lý thông tin của công chức KTSTQ, làm cho việc thu
thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin trở thành hoạt động thường xuyên
của đơn vị, thói quen hàng ngày của mọi công chức; kỹ năng thu thập, tổng
hợp, phân tích thông tin tích lũy được trong từng công chức ngày càng tăng.
77
Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ thích đáng cho lực lượng làm công tác này
nhằm động viên, khuyến khích cán bộ chủ động trong công việc. Ví dụ có thể
thực hiện thí điểm việc trích thưởng theo vụ việc nhằm khuyến khích động
viên cán bộ công chức làm việc có hiệu quả và ngăn chặn các hành vi tiêu cực.
Mức thưởng phải thật minh bạch, cụ thể và thực sự có ý nghĩa đối với việc làm
của cán bộ công chức, không mang tính hình thức. Mức thưởng có thể được
tính theo tỷ lệ % trị giá chênh lệch tiền thuế thu hồi cho nhà nước.
- TCHQ cần đầu tư trang thiết bị, máy móc, đường truyền và các công
cụ hỗ trợ khác (sao chụp, lưu trữ tài liệu; hệ thống quản lý doanh nghiệp; bảo
quản hồ sơ, khai thác thông tin v.v...) đồng bộ, hiện đại, phục vụ cho công tác
chuyên môn tại các cơ quan hải quan.
Thứ năm, hoàn thiện hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan. Trong
quản lý, thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin giúp cho nhà quản
lý ra quyết định một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nếu nguồn thông tin
cung cấp càng chính xác, kịp thời thì quyết định sẽ chính xác, kịp thời, mọi
việc sẽ đạt kết quả tốt. Ngược lại, nếu thông tin cung cấp không chính xác,
chậm thì quyết định sẽ không chính xác, không kịp thời, công việc sẽ bị thất
bại.
Khi triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan, TCHQ đã xây dựng một hệ thống tiêu chí quản lý rủi ro riêng để làm căn
cứ quyết định phân luồng và quyết định tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa. Thông
tin chủ yếu của hệ thống này là thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa. Tuy
nhiên, hệ thống này chỉ phục vụ cho việc phân luồng tờ khai và cũng còn
những hạn chế nhất định cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế công
việc.
Hiện tại, các thông tin thu thập được nằm trên nhiều hệ thống, không
đầy đủ và trùng lắp, rất khó khăn cho việc cập nhật, khai thác, xử lý và sử
dụng, do đó cần có giải pháp để khắc phục tình trạng này. Hệ thống thông tin
78
nghiệp vụ hải quan cần tập trung, thống nhất, hỗ trợ cho tất cả các khâu nghiệp
vụ hải quan và phối hợp với hải quan các nước trong đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, làm cơ sở ra quyết định cho các cấp lãnh đạo cũng như
công chức thừa hành đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý của ngành hải quan.
Vì vậy TCHQ cần hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin quản lý rủi
ro hiện tại thành hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan làm cơ sở để xem xét ra
quyết định thông quan, quản lý rủi ro và thực hiện phòng chống buôn lậu, vận
chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan. Hệ thống này phải được thu thập, xử lý, lưu trữ tập trung tại TCHQ
để quản lý, vận hành và phân cấp cho các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm cập
nhật, khai thác, sử dụng phục vụ quản lý nhà nước về hải quan.
Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan được thiết lập và tích hợp với
toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý chung của ngành. Hệ thống này bao gồm:
+ Thông tin về doanh nghiệp : Pháp nhân (tên, mã số, địa chỉ, tài khoản,
số hiệu tài khoản, cơ cấu tổ chức, thành phần, các chi nhánh...), quá trình hoạt
động, việc chấp hành pháp luật hải quan (số lần lập biên bản chứng nhận, biên
bản vi phạm, mức độ xử lý, nộp thuế, tình trạng nợ thuế, cưỡng chế), việc chấp
hành thuế nội địa, khách hàng, thị trường, loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu,
mặt hàng kinh doanh, kim ngạch xuất nhập khẩu, số lượng tờ khai, tình hình tài
chính doanh nghiệp v.v...
+ Thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu: mặt hàng, thuế suất, mã số, số
lượng, ...
+Thông tin về phương tiện xuất nhập cảnh: loại phương tiện (máy bay,
tàu thủy, xà lan, xe ô tô v.v...), hành trình, thời gian, cửa khẩu xuất nhập (sân
bay, cảng, biên giới, bưu điện).
+ Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh.
79
+ Thông tin nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
+ Các loại thông tin nghiệp vụ khác.
Để hệ thống có thể phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp tốt giữa các
đơn vị từ TCHQ, các Cục hải quan địa phương và từng cán bộ công chức
trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng. Phải có quy định chặt chẽ trách
nhiệm của từng cấp, từng đơn vị và phải kiểm tra thường xuyên.Việc thực
hiện tốt giải pháp sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho việc thu thập thông tin
phân tán, trùng lắp, không khoa học; tạo điều kiện cho việc ra quyết định
kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng, kịp thời; nâng cao được hiệu quả quản lý
của ngành Hải quan.
3.3.3. Kiến nghị đối với Cục Hải quan Đồng Nai
Thứ nhất, để quản lý hiệu quả định mức nguyên vật liệu Cục Hải
quan Đồng Nai cần :
- Sử dụng phương pháp chuyên gia và cộng tác với các tổ chức
chuyên môn (ví dụ mặt hàng dệt may thì trưng cầu giám định Viện Kinh tế
kỹ thuật dệt may) nhằm hỗ trợ hải quan kiểm tra, xác định sự bất hợp lý đối
với định mức sản phẩm có quy trình sản xuất và cấu tạo phức tạp khi có
nghi vấn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hình ảnh, mẫu của các nguyên vật liệu có
thuế suất thuế nhập khẩu cao, của các doanh nghiệp trọng điểm; tổ chức lưu
giữ các thông tin về quy trình sản xuất, về công thức cấu tạo, về thành phần
cấu tạo, về các định mức của sản phẩm xuất khẩu.
- Bất kỳ hình thức nào, kể cả việc khai báo định mức cao hơn thực tế
nhằm gian lận thuế đều phải đặt trên cơ sở doanh nghiệp tiêu thụ được
nguyên vật liệu hàng hóa đó, vì vậy cần có sự phối hợp với cơ quan thuế nội
địa trong việc kiểm tra theo dõi các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế
độ hạch toán kế toán do Nhà nước quy định, tiến tới nối mạng quản lý bằng
vi tính về chứng từ hóa đơn mua bán của các doanh nghiệp giữa hải quan
80
Thứ hai, tiếp tục hoàn chỉnh việc ứng dụng CNTT trong công tác
thanh khoản, cụ thể Cục Hải quan Đồng Nai cần phối hợp Cục CNTT -
TCHQ hoàn chỉnh một số hạn chế về nghiệp vụ của hệ thống quản lý loại
hình NSXXK như đã nêu tại tiểu mục 2.2.2.2 nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng chương trình. Để làm được công việc này, chương trình phải bổ sung
chức năng cho phép khai báo những nguồn nguyên vật liệu khác nguyên vật
liệu nhập khẩu theo loại hình NSXXK khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai.
Đồng thời khi đăng ký tờ khai xuất khẩu, chương trình phải cân đối về mặt
lượng để xác định ngay tại thời điểm xuất khẩu doanh nghiệp đã có đủ
nguyên vật liệu để cấu thành nên sản phẩm xuất khẩu đó hay không? Nếu
không đủ nguyên vật liệu thì thông báo cụ thể thiếu những nguyên vật liệu
nào? Số lượng là bao nhiêu?
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận thông tin khai báo trước từ phía doanh
nghiệp thông qua hệ thống tiếp nhận khai điện tử để giải quyết vấn đề nhập
dữ liệu đầu vào cho hệ thống.
- Xây dựng quy chế sử dụng hệ thống thông tin quản lý loại hình
NSXXK, trong đó quy định rõ công việc cũng như trách nhiệm đến từng cán
bộ, công chức hải quan khi tham gia vận hành hệ thống CNTT nhằm tạo cho
công chức thừa hành ý thức được công việc mà mình được giao và khi vận
hành hệ thống tránh dẫn đến lỗi, sai sót...
Thứ ba, KTSTQ là khâu nghiệp vụ quan trọng nhằm phòng ngừa, phát
hiện gian lận, chính vì vậy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ này, cán bộ của Chi
cục KTSTQ trước tiên cần được lựa chọn từ những người có nghiệp vụ giỏi
và đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm toán sau đó mới đào tạo, tập huấn bổ
sung những kỹ năng nghiệp vụ liên quan.
81
Bên cạnh đó Cục Hải quan Đồng Nai cũng cần có kế hoạch KTSTQ
cụ thể, trên cơ sở thông tin thu thập từ các nguồn, kế hoạch này có thể được
lập theo 3 tiêu chí là kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo
chuyên đề. Kiểm tra định kỳ được lập cho các doanh nghiệp thuộc diện
“không tin cậy”, kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo chuyên đề được thực
hiện đối với những trường hợp có độ rủi ro cao và cần kiểm tra ngay (thuế
suất cao, định mức cao …).
3.3.4. Kiến nghị khác nhằm phát huy tính tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp
Từ khi Luật Hải quan ban hành và có hiệu lực, việc quản lý nhà nước
về hải quan dựa trên tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp là chính, cơ
quan hải quan tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nếu số đông doanh
nghiệp luôn tìm cách trốn tránh nghĩa vụ thực thi pháp luật hoặc cơ quan hải
quan thiếu tin tưởng vào sự chấp hành của doanh nghiệp thì cả hai trường
hợp trên đều ảnh hưởng xấu đến hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giúp cơ quan hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đồng thời
cũng giúp các doanh nghiệp được kinh doanh trong môi trường cạnh tranh
bình đẳng thì bản thân các doanh nghiệp phải hình thành nên ý thức chấp
hành các quy định của pháp luật. Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp đều
tuân thủ pháp luật nhưng cũng cần phải có sự tác động của các biện pháp
chế tài hành chính nhằm động viên, điều chỉnh một bộ phận thiểu số các
doanh nghiệp chưa thực hiện tốt điều này. Do vậy để phát huy tính tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp, ngành Hải quan cần thực hiện một số giải pháp
sau:
- Cùng doanh nghiệp đàm phán, xây dựng, ký kết các tiêu chí thỏa
thuận hợp tác. Hệ thống tiêu chí chủ yếu bao gồm nguyên tắc hợp tác, cách
82
thức hợp tác, các yêu cầu với doanh nghiệp (chủ yếu là minh bạch hóa với
cơ quan hải quan về hoạt động xuất nhập khẩu, cung cấp định kỳ cho cơ
quan các số liệu về xuất nhập khẩu, về thuế), các thuận lợi doanh nghiệp
được hưởng (thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan …).
- Có các hình thức khen thưởng động viên kịp thời cho các doanh
nghiệp có truyền thống chấp hành tốt các quy định của pháp luật; ví dụ như
vừa qua Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đã thực hiện việc xét tặng Danh
hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân xuất sắc” đối với những doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn Tỉnh dựa trên các tiêu chí : hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và việc chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật và công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó, để góp phần hỗ trợ doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật, Cục Hải quan Đồng Nai cần phải :
- Tiếp tục duy trì chuyên mục “Tư vấn thủ tục hải quan qua mạng” trên
website của đơn vị và chuyên mục “Đồng hành cùng doanh nghiệp” trên
báo Đồng Nai để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp.
- Quan tâm lắng nghe và giải quyết nhanh chóng, hợp lý những thắc
mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, tạo môi trường làm việc cùng hợp tác
giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan;
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề (có thể kết hợp trong các hội
nghị khách hàng được tổ chức định kỳ) nhằm giúp doanh nghiệp hiểu và
chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước về hải quan, nội dung
chuyên đề cần quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề mới phát sinh và các sai
sót vướng mắc thường gặp phải trong thực tiễn.
83
Kết luận chương III
Từ việc phân tích tình hình thực tế, chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong
việc quản lý hoạt động NSXXK, trên quan điểm quán triệt tinh thần chỉ đạo
chung của Đảng và Nhà nước đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết của
Ngành Hải quan khi Việt Nam gia nhập WTO, tác giả đưa ra những kiến
nghị thực hiện các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả định mức nguyên phụ
liệu, giải quyết tình trạng nợ đọng thuế, nâng cao công tác KTSTQ,… tất cả
đều hướng đến mục tiêu quản lý hiệu quả hoạt động NSXXK nói riêng và
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung sao cho vừa đảm bảo tính bình đẳng,
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm bảo các quy định của pháp luật
được tuân thủ. Những kiến nghị đối với Bộ Tài chính và TCHQ cũng chính
là các giải pháp chung nhằm quản lý hiệu quả hoạt động NSXXK trong toàn
ngành Hải quan.
84
KẾT LUẬN
Nhờ vào chính sách mở cửa, hội nhập của Đảng và Nhà nước, hoạt
động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động NSXXK nói riêng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai ngày càng phát triển nhanh chóng và đa dạng, đem lại hiệu
quả về nhiều mặt cho Tỉnh nhà. Chính những lợi ích của phương thức nhập
sản xuất xuất khẩu cùng với những lợi thế sẵn có của tỉnh Đồng Nai đã góp
phần thúc đẩy ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong nước tham gia trực tiếp
vào lĩnh vực nhập sản xuất xuất khẩu, tạo nguồn hàng xuất khẩu có sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, góp phần cải thiện cán cân ngoại thương và
thanh toán quốc tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tuy
nhiên trong thời gian tới ngoài lợi thế riêng có, Tỉnh cũng cần phải có những
chính sách ưu đãi, hỗ trợ cụ thể nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất, nhằm giảm dần tỷ lệ nguyên vật liệu nhập khẩu, nâng cao giá trị gia
tăng của hàng sản xuất xuất khẩu.
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn
Tỉnh, Luận văn đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý về hải quan
đối với hoạt động này. Nhưng các giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động NSXXK nói riêng và hoạt động xuất
nhập khẩu nói chung chỉ có thể đạt được hiệu quả thiết thực khi có sự quyết
tâm thực hiện của ngành Hải quan, của từng Hải quan địa phương, của các
cơ quan quản lý liên quan và của chính cộng đồng doanh nghiệp.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời
gian nghiên cứu, về phía tác giả khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học
còn nhiều hạn chế, do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những
85
khiếm khuyết nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Tác giả
luận văn mong nhận được sự quan tâm góp ý của các nhà khoa học cùng
bạn bè, đồng nghiệp để tác giả tiếp tục sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện
luận văn của mình./.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* SÁCH, TÀI LIỆU
1. Cục Thống kê Đồng Nai (2006), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai
2006, Xí nghiệp In Thống kê TP.HCM.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Đảng lần thứ VII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Đảng lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đặng Hạnh Thu (2000), Hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động gia công xuất khẩu và nhập sản xuất xuất khẩu ở tỉnh
Đồng Nai, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
5. Đỗ Ngọc Dung (2006), Tăng cường KTSTQ trong quá trình cải cách
và hiện đại hóa ngành hải quan Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
trường Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
6. Giáo trình quản lý nhà nước tập II, Học viện Chính trị quốc gia
(1999).
7. Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan (2006), Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
8. Luật Hải quan một số nước(2003), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
9. Luật Hải quan đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
87
10. Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (2007), Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Hữu (2003), Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, Xí
nghiệp in Nam Hải - Tổng cục Hải quan.
12. Phan Thị Thuận, Luật hải quan sửa đổi : tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động kinh tế quốc tế, Bản tin Nghiên cứu Hải quan số 06/2005.
13. Trần Hoàng Trọng Kỳ và nhóm cộng tác(2006), Biện pháp quản lý
hàng hóa ra vào doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất, Đề tài
nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan.
14. TS.Đoàn Ngọc Xuân, Suy nghĩ ban đầu về xây dựng hệ thống chuẩn
mực Kiểm tra sau thông quan, Bản tin Nghiên cứu Hải quan số
05/2007;
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2005), Đồng Nai 30 năm xây dựng
và phát triển, Xí nghiệp In Thống kê TP.HCM.
16. Văn bản pháp luật về gia công hàng xuất khẩu (1997), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
* INTERNET
Website Bộ Tài chính : http//www.mof.gov.vn
Website Bộ Thương mại : http//www.mot.gov.vn
Website Cục Hải quan Đồng Nai : http//www.dncustoms.gov.vn
Website Đảng Cộng sản Việt Nam : http//www.dangcongsan.vn
88
Phụ lục 01 :
Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
từ năm 1996 -2006
Đơn vị tính : triệu USD
Chia theo loại hình
Năm Kim ngạch nhập khẩu NSXXK nhập kinh doanh nhập đầu tư
nhập gia
công nhập khác
1996 420,75 178,43 101,19 86,16 49,02 5,96
1997 797,29 490,09 144,19 99,16 61,84 2,00
1998 1.013,16 448,06 215,28 135,24 52,06 162,52
1999 1.199,62 740,53 268,47 129,13 56,82 4,66
2000 1.507,35 910,91 397,81 139,26 54,28 5,08
2001 1.376,71 716,59 466,38 130,13 55,77 7,84
2002 1.614,91 653,41 628,17 168,72 147,35 17,26
2003 2.154,68 796,39 745,10 403,33 181,95 27,91
2004 2.767,37 1.203,56 1.057,01 329,63 157,84 19,33
2005 3.547,64 1.507,73 1.287,31 516,44 206,38 29,79
2006 4.218,34 1.877,55 1.555,12 414,25 348,18 23,24
(Nguồn : Số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)
89
Phụ lục 02 :
Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
từ năm 1996 -2006
Đơn vị tính : triệu USD
Chia theo loại hình
Năm Kim ngạch xuất khẩu xuất SXXK xuất kinh doanh
xuất gia
công xuất khác
1996 334,71 209,34 92,91 30,13 2,34
1997 746,41 591,47 91,86 55,00 8,08
1998 953,63 651,58 137,73 75,09 89,24
1999 1.264,82 974,40 196,80 78,87 14,76
2000 1.512,09 1.223,27 190,46 82,29 16,08
2001 1.318,21 1.061,17 142,90 95,36 18,79
2002 1.315,28 924,38 129,12 238,86 22,92
2003 1.580,87 1.102,08 167,92 266,59 44,26
2004 2.123,12 1.653,69 251,77 188,04 29,63
2005 2.722,04 2.153,32 277,46 248,69 42,57
2006 3.683,46 2.794,59 400,95 449,34 38,59
(Nguồn : Số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)
90
Phụ lục 03 :
Kim ngạch nhập khẩu loại hình NSXXK trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Từ năm 1996 - 2006
Đơn vị tính : triệu USD
Trong đó NSXXK
Năm Kim ngạch nhập khẩu kim ngạch tỷ trọng (%) Tốc độ tăng, giảm
1996 420,75 178,43 42,41% -
1997 797,29 490,09 61,47% 174,67%
1998 1.013,16 448,06 44,22% -8,58%
1999 1.199,62 740,53 61,73% 65,27%
2000 1.507,35 910,91 60,43% 23,01%
2001 1.376,71 716,59 52,05% -21,33%
2002 1.614,91 653,41 40,46% -8,82%
2003 2.154,68 796,39 36,96% 21,88%
2004 2.767,37 1.203,56 43,49% 51,13%
2005 3.547,64 1.507,73 42,50% 25,27%
2006 4.218,34 1.877,55 44,51% 24,53%
(Nguồn : Số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)
91
Phụ lục 04 :
Kim ngạch xuất khẩu loại hình NSXXK trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Từ năm 1996 - 2006
Đơn vị tính : triệu USD
Trong đó NSXXK
Năm Kim ngạch xuất khẩu kim ngạch tỷ trọng (%) Tốc độ tăng, giảm
1996 334,71 209,34 62,54% -
1997 746,41 591,47 79,24% 182,54%
1998 953,63 651,58 68,33% 10,16%
1999 1.264,82 974,40 77,04% 49,54%
2000 1.512,09 1.223,27 80,90% 25,54%
2001 1.318,21 1.061,17 80,50% -13,25%
2002 1.315,28 924,38 70,28% -12,89%
2003 1.580,87 1.102,08 69,71% 19,22%
2004 2.123,12 1.653,69 77,89% 50,05%
2005 2.722,04 2.153,32 79,11% 30,21%
2006 3.683,46 2.794,59 75,87% 29,78%
(Nguồn : Số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)
92
Phụ lục 05 :
Kim ngạch nhập khẩu loại hình NSXXK của doanh nghiệp chế xuất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 1996 - 2006
Đơn vị tính : triệu USD
Trong đó của doanh nghiệp chế xuất
Năm Kim ngạch nhập khẩu kim ngạch tỷ trọng (%) Tốc độ tăng, giảm
1998 448,06 360,32 80,42% -
1999 740,53 511,13 69,02% 41,85%
2000 910,91 682,79 74,96% 33,58%
2001 716,59 446,65 62,33% -34,58%
2002 653,41 328,68 50,30% -26,41%
2003 796,39 401 50,35% 22,00%
2004 1.203,56 658,8 54,74% 64,29%
2005 1.507,73 835,13 55,39% 26,77%
2006 1.877,55 1021,74 54,42% 22,35%
(Nguồn : Số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)
93
Phụ lục 06 :
Kim ngạch xuất khẩu loại hình NSXXK của doanh nghiệp chế xuất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 1996 - 2006
Đơn vị tính : triệu USD
Trong đó của doanh nghiệp chế xuất
Năm Kim ngạch xuất khẩu kim ngạch tỷ trọng (%) Tốc độ tăng, giảm
1998 651,58 398,36 61,14% -
1999 974,40 610,81 62,69% 53,33%
2000 1.223,27 781,21 63,86% 27,90%
2001 1.061,17 594,99 56,07% -23,84%
2002 924,38 466,06 50,42% -21,67%
2003 1.102,08 547,53 49,68% 17,48%
2004 1.653,69 897,50 54,27% 63,92%
2005 2.153,32 1.184,98 55,03% 32,03%
2006 2.794,59 1.454,86 52,06% 22,78%
(Nguồn : Số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)
94
Phụ lục 07 :
Nợ thuế tạm thu, nợ thuế tạm thu quá hạn tại Cục Hải quan Đồng Nai
ngày 31/12 các năm từ 2002 - 2006
Đơn vị tính : tỷ đồng
Trong đó : nợ thuế tạm thu quá hạn
Năm Nợ thuế tạm thu
trị giá tỷ trọng (%)
2002 481,65 93,53 19,42%
2003 576,81 40,08 6,95%
2004 799,95 4,78 0,60%
2005 1.013,16 6,23 0,61%
2006 907,77 8,63 0,95%
(Nguồn : Báo cáo nợ thuế tạm thu quá hạn ngày 31/12 hàng năm của Cục Hải
quan Đồng Nai)
95
Phụ lục 08 :
Số thuế không thu, hoàn thuế đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan Đồng Nai từ năm 2002 - 2006
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm Không thu Hoàn thuế Tổng cộng
2002 1.614,76 34,86 1.649,63
2003 1.027,85 46,57 1.074,43
2004 1.468,69 76,69 1.545,38
2005 1.451,62 144,86 1.596,47
2006 2.015,61 176,19 2.191,80
(Nguồn : Báo cáo kế toán thuế hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)
Phụ lục 09 :
Số thuế thu nộp ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan Đồng Nai từ năm
2002 - 2006
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm Thu thuế Chỉ tiêu kế hoạch Đạt % kế hoạch
2002 1.770,47 1.100 160,95%
2003 1.917,89 1.700 112,82%
2004 2.478,35 2.064 120,07%
2005 2.713,51 2.555,5 106,18%
2006 3.091,50 3.050 101,36%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47378.pdf