Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Đồng Nai trong thời kỳ hội nhập quốc tế
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.-
1.1 Các vấn đề cơ bản về ngân hàngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngân Hàng thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thương mại;
1.2 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại;
1.3 Quản trịluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh rủi ro tín dụng.-
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI.-
2.1 Giới thiệu ngân hàng ngoại thươngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngoại Thương Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam và chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai;
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Đồng Nai;
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại ngân hàng ngoại thương Đồng Nai.-
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI.-
3.1 Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Đồng Nai;
3.2 Các giải pháp về nghiệp vụ nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Đồng Nai;
3.3 Một số kiến nghị khác.-
KẾT LUẬN
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Đồng Nai trong thời kỳ hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c xử lý các khoản nợ có vấn đề (nợ quá hạn) cần có biện pháp cụ thể như:
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có những biện
pháp tháo gỡ.
+ Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản
xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu
61
hồi vốn giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng biện
pháp sau: Xác định phương án cơ cấu nợ: căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi
được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho
khách hàng thì đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động
của khách hàng sau khi cơ cấu.
+ Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục,
nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay
và khách hàng trên như sau:
Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo: tìm các khách hàng có khả năng về tài
chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản đảm
bảo khả năng trả nợ. Ngân hàng rà soát tài sản đảm bảo, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp
lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng với các bộ, ban ngành cho tiến
hành thanh lý, phát mại các tài sản đảm bảo cho vay theo chỉ định,…để thu hồi vốn.
Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả
tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không ngân hàng có thể tuyên bố
khách hàng này phá sản. Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại
không đủ thu hồi vốn vay, ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý.
Đối với khoản vay không có đảm bảo: trong truờng hợp này cần kiểm soát chặt
chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các
công trình qua thông báo hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với lĩnh
vực khác và các yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh
toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Tư vấn cho khách hàng
bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
- Biện pháp khởi kiện ra tòa: hiện nay trong quan hệ kinh tế việc khởi kiện ra
tòa chưa thành thói quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần
quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khởi kiện ra
62
tòa sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP VỀ NGHIỆP VỤ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNT ĐN:
3.2.1 Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng:
Để hoạt động quản trị rủi ro có hiệu quả, giảm thiểu tốn thất có thể xảy ra,
NHNT ĐN cần chú trọng các giải pháp liên quan đến các khoản nợ có vấn đề. Trong
đó, các dấu hiệu cảnh báo cần đề cập có hai nhóm chính sau đây:
3.2.1.1 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng:
Đây là nhóm dấu hiệu dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp, với tốc độ nhanh
và trong khỏang thời gian ngắn đến chất lượng tín dụng, có thể chuyển từ trạng thái
bình thường lên cấp độ rủi ro cao, do đó đòi hỏi những phản ứng nhanh, tích cực và
hiệu quả. Nhóm này còn gọi là dấu hiệu cảnh báo sớm, bao gồm các dấu hiệu sau:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh mà khách hàng không giải thích một cách thuyết phục.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà khách hàng
không giải thích thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không có lý do chính đáng.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn.
- Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự
kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn.
63
- Các dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào thu nhập bất thường không
phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề xuất trong
phương án xin vay.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn, đặc biệt
từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện.
3.2.1.2 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng:
Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhưng với độ
trễ lớn hơn. Các dấu hiệu này được rút ra từ chính bản thân hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng và không dễ nhận biết nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ sâu sát của
cán bộ ngân hàng. Nhóm này bao gồm các dấu hiệu sau:
- Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng như: sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu; tỷ lệ khả
năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu giảm sút liên tục; giảm các
khoản phải trả và tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho với cường độ lớn, sự
gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm quỹ tiền mặt, tăng doanh thu
nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có.
- Dấu hiệu ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như phát triển đột biến chi phí
quảng cáo, tiếp khách,…
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy quản trị và điều hành, tranh
chấp trong quá trình quản lý.
- Khó khăn trong quản lý phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- Xuất hiện dấu hiện hội chứng hợp đồng lớn: sẵn sàng từ bỏ các hợp đồng nhỏ
nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị
64
lớn với các bạn hàng có tên tuổi dù lợi nhuận có khả năng thấp hơn; sẵn sàng cắt giảm
lợi nhuận để đạt các hợp đồng lớn, theo đuổi các chiến lược “mượn thương hiệu”,
“nước nổi thuyền nổi”.
- Xuất hiện hội chứng sản phẩm đẹp: mãi theo đuổi các sản phẩm không thích
hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý đến các yếu tố khác.
- Những thay đổi về chính sách của Nhà nước như tác động của thuế, xuất nhập
khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất, thay đổi công nghệ sản xuất,…
tác động bất lợi đến chiến lược, kế hoạch sản xuấtkinh doanh của khách hàng.
3.2.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro:
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng:
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm và đánh giá những khả năng tiềm
tàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn trả nợ vay. Trên cơ sở đó có dự đoán
những khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng và các có những biện pháp để ngăn
ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Báo cáo phân tích tín dụng phải đưa ra được các kết luận như sau:
- Rủi ro đặc thù trong quan hệ tín dụng với khách hàng là gì, những nhân tố chủ
yếu có thể gây ra rủi ro. Đây là yêu cầu quan trọng nhất đối với công tác phân tích tín
dụng. Thực tế cho thấy không có hình mẫu chung cho việc đánh giá các loại hình rủi
ro, điều đó phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự nhạy cảm của cán bộ phân tích. Rủi ro có
thể đến từ sự yếu kém về năng lực tài chính, từ thiếu khả năng ổn định nguồn cung,
quản trị công nợ không hiệu quả, nguồn lao động không ổn định, trình độ tay nghề
yếu…Những kết luận này thường không được thể hiện trên các chỉ số tài chính và hoạt
động. Cán bộ phân tích cần nhận thấy những dấu hiệu bất thường của các chỉ số này để
đi sâu vào tìm hiểu và đánh giá đúng bản chất của vấn đề.
- Ngân hàng có khả năng kiểm soát được các rủi ro không và bằng cách nào?
- Nếu chấp nhận cung cấp tín dụng thì cần nêu rõ điều kiện kèm theo nếu có.
65
Ngoài những phân tích định tính trên. Hiện nay NHNT ĐN đang áp dụng hệ
thống chấm điểm và xếp loại khách hàng là doanh nghiệp. Mô hình xếp loại doanh
nghiệp được tóm tắt như sau:
Chấm điểm phi tài chính
Thông tin về doanh nghiệp
Xác định quy mô Xác định ngành/ lĩnh vực
Chấm điểm tài chính
Xác định được
DN thuộc loại :
* Lớn, hoặc
* Vừa, hoặc
* Nhỏ
Xác định được
DN thuộc
ngành:
* Nông, lâm,
thuỷ sản; hoặc
* Thương mại,
dịch vụ; hoặc
* Xây dựng,
hoặc
* Công nghiệp
Điểm tài chính Điểm phi tài chính
Tổng hợp điểm
Hạng
của
khách
hàng
Dòng tiền Quản lý Uy tín giao dịch Yếu tố bên ngoài Yếu tố khác
66
Đây là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng thông qua
quá trình đánh giá bằng thang điểm. Căn cứ vào số điểm của khách hàng, NHNT xếp
các doanh nghiệp thành 10 nhóm có mức rủi ro từ thấp đến cao là AAA, AA, A, BBB,
BB, B, CCC, CC, C và D, chi tiết xem phụ lục số 07.
Nhận xét: Nhìn chung mô hình cho điểm và xếp loại khách hàng đã được xây
dựng một cách khoa học, đề cập khá đầy đủ đến các nhân tố có thể chi phối và tác động
đến hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình trên còn có những bất cập cần
điều chỉnh như:
- Cấu trúc cho điểm tài chính (các trọng số của các chỉ số tài chính khi tính
điểm) được sử dụng như nhau đối với các ngành khác nhau là chưa phù hợp.
- Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm
60% tổng dư nợ) thì các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh nghiệp cần phải tham chiếu
đến khả năng tài chính và hoạt động của chủ đầu tư (các tập đòan/công ty mẹ) ở nước
ngoài. Hiện nay rủi ro tín dụng tiềm ẩn của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thì rủi ro
do công ty mẹ hoạt động không hiệu quả chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Đối với khách hàng là công ty cổ phần đã được niêm yết trên thị trường chứng
khoán, thì xu hướng biến động giá cổ phiếu cũng cần được xem là một chỉ tiêu tham
chiếu khi xếp hạng doanh nghiệp.
3.2.2.2 Quyết định cấp giới hạn tín dụng:
Quyết định cho vay theo quy trình được thực hiện theo hai bước chính: Thứ
nhất, xác định giới hạn tín dụng. Thứ hai, quyết đinh cho vay cụ thể. Xác định giới hạn
được thực hiện như sau:
- Ước tính nhu cầu giới hạn tín dụng của khách hàng Nhu cầu ước tính trên cơ
sở thực tế thực hiện kỳ trước có điều chỉnh theo kế hoạch tăng trưởng. Giới hạn tín
dụng cần được xác định cho từng mục đích cụ thể.
- Xác định mức độ rủi ro tổng thể. Để xác định được mức độ rủi ro tổng thể cần
phải kết hợp các phân tích định tính và định lượng để trả lời các vấn đề:
67
* Nguy cơ rủi ro chủ yếu là gì: các rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động hay các rủi
ro thuộc về thể chế, chính sách…Rủi ro trong ngắn hạn hay dài hạn.
* Xác định mức độ rủi ro: Để xác định được mức độ rủi ro cần đi sâu phân tích
đánh giá theo nguyên tắc; các rủi ro tài chính sử dụng phương pháp phân tích định
lượng; các rủi ro về quản trị điều hành, môi trường. Sử dụng phân tích định tính. Các
kết quả phân tích được kết hợp với kết quả xếp loại khách hàng để xác định mức rủi ro
tổng thể.
- Điều chỉnh gới hạn tín dụng theo mức độ rủi ro kết hợp với điều chỉnh theo
chính sách tín dụng của ngân hàng.
3.2.2.3 Kiểm tra và giám sát tín dụng:
Giám sát tín dụng trong đó là một quá trình thu thập, xử lý các thông tin tài
chính cũng như phi tài chính của khách hàng và đưa ra các giải pháp.Theo tinh thần
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, việc giám sát tín dụng thực sự trở nên cần thiết, đặc
biệt là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc xếp hạng rủi ro với khách hàng. Từ đó có thể
xây dựng những biện pháp phòng ngừa hạn chế cũng như trích lập và sử dụng hiệu quả
dự phòng rủi ro tín dụng.
3.2.2.3.1 Giám sát rủi ro tín dụng:
Cán bộ ngân hàng thường xuyên thực hiện giám sát các hành vi của người vay,
mục đích sử dụng tiền vay, quá trình hoạt động kinh doanh, quá trình trả nợ và giám
sát các đảm bảo tín dụng nhằm tránh tình trạng người vay vi phạm các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Việc phát hiện và xử lý kịp thời những khoản vay có vấn
đề, những khoản vay có nhiều khả năng không thu hồi được là biện pháp hữu hiệu góp
phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Công tác giám sát có thể được tiến hành
dưới nhiều hình thức:
- Kiểm tra định kỳ theo báo cáo quyết toán tài chính của khách hàng.
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại cơ sở của khách hàng.
68
- Kiểm tra việc đánh giá tài sản thế chấp theo giá trị và hiện vật ở thời điểm hiện
tại.
- Theo dõi tình hình ngành sản xuất của khách hàng.
- Kiểm tra thông qua các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau.
Việc theo dõi nợ của khách hàng phải được tiến hành một cách thống nhất và có
hệ thống theo nội dung đã dược quy định trong chế độ, thể lệ cho vay. Việc cho vay,
các khoản nợ có vấn đề cũng như kết quả kiểm tra nợ cần được thông báo kịp thời cho
các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng chức năng
nhiệm vụ đã được phân tích.
Mục tiêu của giám sát các khoản nợ của khách hàng:
- Tuân thủ chính sách, thủ tục cho vay.
- Giá trị tài sản thế chấp, sự đảm bảo của hồ sơ tín dụng.
- Tính hiện thực về khả năng trả nợ của khách hàng.
- Hồ sơ phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh mới nhất
của khách hàng.
- Tính phù hợp của quỹ dự phòng tổn thất.
Việc giám sát được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp dùng bảng so sánh: xây dựng một bảng theo dõi các nội dung đã
được thống nhất với khách hàng (bao gồm các nội dung đã cam kết trong khế ước nhận
nợ và các chỉ số tài chính tối thiểu cần duy trì). Bảng theo dõi tiến hành theo dõi các
chỉ tiêu từng tháng của trong suốt thời kỳ vay. Qua bảng này chúng ta có thể thấy việc
tăng hay giảm về chất lượng của khoản vay. Kết cấu của bảng có thể như sau:
Tháng 1 Tháng 2 … … Tháng 12 Chỉ
tiêu KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
69
Cột chỉ tiêu cần theo dõi có thể là: doanh số bán hàng so với kế hoạch; hàng tồn
kho so với kế hoạch; tỷ lệ % tổng lợi nhuận; tỷ lệ % lãi ròng; khoản phải thu, phải
trả…
Sau khi lập bảng sẽ thấy được mức độ so sánh giữa các chỉ tiêu theo 2 chiều: so
với kế hoạch ban đầu và so với thời gian trước đó. Từ đó giải thích được nếu sự sai biệt
này quá một mức độ nào đó (5 đến 10%), đồng thời có hướng giải quyết tiếp theo nếu
không giải thích được.
- Phương pháp kiểm tra tại chỗ: các nội dung xem xét cũng được xác định như
trên nhưng bằng phương pháp kiểm tra tại chỗ. Khi kiểm tra sẽ xuất hiện các dấu hiệu
cảnh báo rủi ro tín dụng để từ đó có được những nhận định trong việc giám sát xếp
hạng. Khi kiểm tra tại chỗ ngân hàng sẽ thu thập được những thông tin quan trọng,
giúp hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng đầy đủ hơn.
3.2.2.3.2 Phân tán rủi ro:
Nghiên cứu và công bố các cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực, loại hình
cho vay. Không tập trung cho vay một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng. Ngoài
những hạn chế theo luật định, NHNT ĐN cần quy định tỷ lệ dư nợ tối đa cho một
khách hàng.
3.2.2.4 Phòng ngừa rủi ro lãi suất cho vay:
Xét về các biện pháp được ngân hàng sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất,
hiện tại mới chỉ là những biện pháp phòng ngừa nội bảng. Trong đó, biện pháp đang
được sử dụng tại NHNT Đồng Nai là việc quy định lãi suất thả nổi, được điều chỉnh
trong vòng 6 tháng trong các hợp đồng vay trung dài hạn. Biện pháp này xuất phát từ
thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng là phải sử dụng một lượng không nhỏ
nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, khi lãi suất thị trường tăng
trong ngắn hạn, chi phí huy động các khoản tiền gửi mới để duy trì các khoản cho vay
trung dài hạn sẽ tăng lên gây sự suy giảm thu nhập ròng từ hoạt động cho vay. Việc áp
dụng các điều khoản lãi suất thả nổi có điều chỉnh trong các hợp đồng vay trung dài
70
hạn sẽ giúp ngân hàng hạn chế được phần nào rủi ro lãi suất. Ngoài ra, ngân hàng cũng
đã tích cực duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Điều này được
thể hiện ở việc ngân hàng chấp hành quy định của NHNN về giới hạn tối đa nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, một mặt hạn chế rủi ro thanh khoản,
mặt khác duy trì tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro
lãi suất.
3.2.3 Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng (Credit Default Swap - CDS) là một hoán đổi
những rủi ro tín dụng của một sản phẩm có thu nhập cố định giữa các bên. Đó là một
thỏa thuận giữa người mua bảo vệ và người bán bảo vệ, theo đó người mua định kỳ sẽ
thanh tóan cho người bán một khoản phí để nhận được sụ bảo hiểm cho một khoản
vay.
Các điều kiện để có thể thực hiện CDS là:
Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay,
để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để thực hiện
quản lý rủi ro tín dụng và thực hiện “bán” những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh
mục cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng cần lập ra bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp CDS. Bộ phận
này không chỉ thực hiện việc “bán” các khoản cho vay mà còn có thể thực hiện “mua”
các khoản cho vay. Trên thực tế, với tư cách là người mua trong hợp đồng hoán đổi tín
dụng, ngân hàng có thể coi như là một nhà đầu tư vào khách hàng vay của ngân hàng
đối phương. Điều này giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Ngân hàng cần xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ CDS một cách hợp lý. Quy
trình có thể như sau:
●Ngân hàng với tư cách là người mua:
Bước 1: phân loại và xếp hạng khách hàng vay vốn.
71
Bước 2: căn cứ kết quả bước 1, chính sách tín dụng và chiến lược của ngân
hàng, xác định các khoản vay sẽ được “bán”.
Bước 3: xác định mức phí sẽ thanh toán cho bên mua tùy vào hạng của khoản
vay và tình hình thị trường.
Bước 4: chào bán các khoản cho vay.
Bước 5: ký hợp đồng CDS và định kỳ thanh toán khoản phí cho bên mua và
giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay.
Bước 6: Yêu cầu bên mua thanh toán giá trị khoản vay nếu người đi vay không
trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi)
Bước 7: kết thúc – lưu hồ sơ.
● Ngân hàng với tư cách là người bán:
Bước 1: Tiếp xúc các ngân hàng có nhu cầu “bán” khoản cho vay
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn trong hợp đồng tín dụng mà
ngân hàng đối phương định “bán” và xác định khả năng thu hồi, giá trị thu hồi của
khoản vay.
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thu tùy vào hạng của khoản vay và tình hình thị
trường.
Bước 4: Ký kết hợp đồng CDS.
Bước 5: Định kỳ thu các khoản phí cho bên mua và giám sát chặt chẽ tình hình
khách hàng vay trong hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Thanh toán giá trị khoản vay nếu người đi vay trong hợp đồng tín dụng
không trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi)
Bước 7: Kết thúc – lưu hồ sơ.
Thị trường phái sinh của Việt Nam còn chưa phát triển, các sản phẩm phái sinh
còn đơn giản. Thời gian qua, NHNN đã chấp thuận cho một số Tổ chức tín dụng nước
ngoài cung cấp sản phẩm này. Với sự tham gia của các tổ chức tín dụng nước ngoài lần
72
này, hy vọng thị trường phái sinh Việt Nam sẽ phát triển, tạo ra một công cụ mới để
NHNT Đồng Nai có thể phòng tránh rủi ro trong hoạt động của mình.
3.2.4 Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng phải đối mặt với những tổn thất vật chất rất
lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bình thường của ngân hàng. Để giảm thiểu
những tác động tiêu cực từ tổn thất tín dụng, các ngân hàng thương mại cần phải
thường xuyên thực hiện các giải pháp tài trợ tổn thất tín dụng bao gồm:
- Giải pháp trích lập dự phòng rủi ro: tất cả các quốc gia đều có yêu cầu các
ngân hàng thương mại phải định kỳ đánh giá, phân loại chất lượng tín dụng trên cơ sở
đó dự ước tổn thất và trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để
bù đắp cho các tổn thất tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng
thương mại khi xảy ra rủi ro.
- Các giải pháp chuyển đẩy rủi ro: đối với một số loại hình rủi ro tín dụng đặc
thù, một số ngân hàng thương mại có thể áp dụng các chính sách chuyển đẩy, chia sẻ
rủi ro thông qua các công cụ phái sinh như: các hợp đồng hoán đổi rủi ro, bảo hiểm
hoặc tái bảo hiểm rủi ro tín dụng.
3.2.5 Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng:
3.2.5.1 Hình thức xử lý tổ chức khai thác:
3.2.5.1.1 Cho vay thêm:
Trường hợp phương án/ dự án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn, có thể
ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn. Và ngân hàng xét
thấy khả năng phương án/ dự án có thể phát triển tốt nếu được đầu tư thêm vốn thì có
thể xem xét cho vay thêm.
+ Phải thẩm định và phương án/ dự án rất kỹ lưỡng đảm bảo các điều kiện về
nguyên tắc cấp tín dụng theo dụng theo quy chế hiện hành.
+ Phương án/ dự án vay vốn phải khả thi và đảm bảo thu hồi gốc và lãi cho vay.
73
Cán bộ ngân hàng cho vay trực tiếp thẩm định báo cáo ban lãnh đạo, trong tờ
trình thẩm định cần nêu phương án trả nợ cụ thể, có tính khả thi đồng thời phải kiểm
tra, giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng lợi dụng cho vay đảo nợ, vay nợ mới trả nợ cũ
để che giấu nợ xấu tiềm ẩn.
3.2.5.1.2 Bổ sung tài sản đảm bảo:
Việc bổ sung tài sản đảm bảo phải thực hiện khi khoản vay có biểu hiện bất ổn,
nguồn thu không rõ ràng, giá trị tài sản đảm bảo có khả năng bán thấp hơn dư nợ vay.
Việc thực hiện bổ sung các biện pháp bảo đảm này phải được quy định thành văn bản
thỏa thuận và là một phần bổ sung cho hợp đồng tín dụng hiện hành.
3.2.5.1.3 Chuyển nợ quá hạn:
Nếu cán bộ ngân hàng xác minh những lý do xin gia hạn của khách hàng là
không hợp lệ hoặc nếu gia hạn thì khách hàng vẫn không có khả năng trả được nợ thì
phải chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời lập thông báo gửi khách hàng, bám sát nguồn
thu để thu nợ.
Sau khi khách hàng có nợ quá hạn đã được lãnh đạo duyệt chuyển nợ quá hạn,
Phòng Quan hệ khách hàng thực hiện quyết định của giám đốc ngân hàng cho vay:
+ Phối hợp với phòng kế toán để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của khách
hàng để thu nợ khi có số dư.
+ Yêu cầu người bảo lãnh trả thay.
+ Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật để thu nợ.
+ Thực hiện các biện pháp khác để thu hồi nợ.
+ Đối với trường hợp khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn vay một số ngày
làm việc so với kỳ hạn trả lãi đã thỏa thuận, ngân hàng cho vay cần thực hiện các biện
pháp:
♦ Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ:
Trên cơ sở những văn bản quy định, hướng dẫn của Tổng giám đốc về khoanh,
xóa nợ, cán bộ ngân hàng theo dõi, rà soát điều kiện để tập hợp hồ sơ đề nghị khoanh,
74
xóa nợ báo cáo trưởng phòng quan hệ khách hàng để trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
♦ Chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp:
Trong trường hợp khách hàng thực hiện mọi biện pháp mà vẫn không thu trả
được nợ vay và cơ quan có thẩm quyền qui định giao cho ngân hàng quyền được tham
gia quản lý doanh nghiệp.
+ Ngân hàng cho vay cử đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp, tham gia quản
lý điều hành hoạt động kinh doanh nhằm theo dõi sát sao từng biểu hiện bình thường
đối với những khoản vay cần theo dõi, tư vấn giúp đỡ khách hàng khắc phục khó khăn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra quy định xử lý kịp thời với những diễn biến
đáng xảy ra, hạn chế tối đa tổn thất.
+ Trường hợp có thể tham gia góp vốn qua hình thức mua cổ phần, liên doanh
hoặc chuyển đổi nợ thành vốn góp, khách hàng phải lập được phương án góp vốn là
phương án kinh doanh khả thi để trình lên cấp có thẩm quyền của ngân hàng phê duyệt.
3.2.5.2 Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý:
3.2.5.2.1 Xử lý nợ tồn động
♦ Nhóm 1: nợ tồn động có tài sản đảm bảo:
Việc xử lý theo hướng dẫn sử dụng các biện pháp thanh lý cho các khoản nợ tồn
động có tài sản đảm bảo được thực hiện khi mà không thể áp dụng hoặc đã áp dụng các
biện pháp xử lý tổ chức khai thác nhưng không hiệu quả.
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo là tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản gán nợ, tài
sản tòa án giao cho ngân hàng thì ngân hàng cho vay hoặc ủy thác cho công ty Quản lý
nợ và khai thác tài sản của NHNT chủ động xử lý theo các hình thức: tự bán công khai
trên thị trường, bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức
năng bán đấu giá, bán cho công ty mua bán nợ nhà nước. Tiền bán tài sản đảm bảo
được xử lý làm cơ sở để thanh toán nợ gốc, lãi vay quá hạn của bên bảo đảm sau khi
trừ đi các chi phí theo qui định (nếu có)
75
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo thuộc những vụ án đã được tòa án phán quyết
giao ngân hàng xử lý nhưng chưa được giao, ngân hàng tập hợp trình các cấp có thẩm
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án nhanh chóng giao cho ngân hàng để xử lý.
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện không có
tranh chấp, tập hợp trình các cấp có thẩm quyền hoàn thiện thủ tục pháp lý để ngân
hàng bán nhanh tài sản thu hồi nợ.
+ Đối với nợ có tài sản đảm bảo mà nếu để nguyên thì không thể bán được, mà
phải cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản thì mới có thể bán được, thì phải lập phương án
cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
♦ Nhóm 2: Nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu:
Ngân hàng thực hiện phân loại, lập hồ sơ và tổng hợp để trình ngân hàng nhà
nước, chính phủ xem xét cấp nguồn xử lý. Những khoản nợ nhóm 2 không được chính
phủ xử lý thì tập hợp trình xử lý rủi ro theo qui định hiện hành của NHNT.
♦ Nhóm 3: Nợ tồn động không có tài sản đảm bảo và khách hàng còn tồn tại,
hoạt động:
+ Trường hợp khách hàng có khả năng trả nợ, phải đôn đốc thu hồi nợ. Trường
hợp chây ỳ, đề nghị các cơ quan pháp luật xử lý.
+ Trong trường hợp khách hàng không còn nguồn nào để trả được nợ, cần phải
lập phương án xử lý cụ thể và trình cấp có thẩm quyền theo các văn bản pháp lý hiện
hành hoặc theo quy định của NHNT. Các biện pháp tổ chức khai thác có thể là chuyển
nợ thành vốn kinh doanh, liên doanh, mua cổ phần, bán nợ để thu hồi vốn theo quy chế
mua bán nợ.
3.2.5.2.2 Thanh lý doanh nghiệp:
Ngân hàng chủ động áp dụng những qui định của pháp luật để thực hiện thanh
lý doanh nghiệp trong trường hợp:
+ Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không còn khả năng phục hồi.
76
+ Đã thực hiện các biện pháp tổ chức khai thác nhưng vẫn không thu hồi được
nợ.
3.2.5.2.3 Khởi kiện:
Ngân hàng tiến hành khởi kiện doanh nghiệp ra trọng tài kinh tế/ tòa án trong
trường hợp:
+ Khoản vay khó đòi, tồn đọng mặc dù ngân hàng đã áp dụng các biện pháp xử
lý tổ chức khai thác, xử lý tài sản thế chấp nhưng không đạt kết quả.
+ Khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tình chây ỳ việc thu hồi nợ mặc dù ngân
hàng đã thực hiện các biện pháp thu nợ thông thường nhưng không có kết quả.
Ngân hàng tiến hành các thủ tục khởi kiện khách hàng ra tòa để thu hồi nợ đúng
trình tự tố tụng của pháp luật.
3.2.5.2.4 Bán nợ:
+ Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích
hợp.
+ Bán cho các tổ chức chức năng mua bán nợ của Chính phủ hoặc của các ngân
hàng thương mại khác.
+ Ủy thác cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của NHNT hoặc trên thị
trường.
Trên cơ sở phân loại tài sản có, ngân hàng thực hiện việc trích lập quỹ dự phòng
rủi ro hàng quý và hàng năm theo Quyết định 493/QĐ/NHNN.
3.2.5.2.5 Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc ngân hàng cho vay hạch toán chuyển
những rủi ro từ nội bảng ra ngoại bảng. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được
thực hiện theo Quyết định 493/QĐ/NHNN.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC:
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ:
77
Đề nghị NHNN kiến nghị các cơ quan ban ngành hợp tác, hỗ trợ và tạo điều
kiện cho NHNT xác nhận tình trạng của doanh nghiệp có nợ tồn đọng.
Đề nghị Chính Phủ sớm ban hành quyết định cho phép NHNT tiếp tục xử lý các
khoản nợ tồn dọng do khách quan mà chưa có đủ hồ sơ chờ hoàn tất thủ tục giải thể,
phá sản hoặc thực tế khách hàng không còn hoạt động tư lâu nhưng chưa được cấp có
thẩm quyền ra quyết định giải thể, phá sản.
Chỉ đạo các chủ nợ lớn nhất của doanh nghiệp chủ động đứng ra làm đầu mối tổ
chức tiến hành đánh giá lại nợ.
Phối hợp, kiến nghị Cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ,
ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện
pháp xử lý nợ tồn đọng cho ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với NHNT VN:
Tiếp tục kiến nghị trình Chính phủ và các Bộ có liên quan về những bất cập
trong văn bản pháp lý, quy định, hướng dẫn,… là cơ sở cho việc xử lý nợ có vấn đề để
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát sinh.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm tóan nội bộ trong việc quản lý và xử lý nợ
xấu, làm rõ trách nhiệm làm phát sinh nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ do nguyên nhân
chủ quan để có hướng xử lý.
NHNT cần xây dựng chính sách đào tạo nghiệp vụ mới cho cán bộ bằng cách:
đãi ngộ, khuyến khích các cán bộ đi học khóa đào tạo ngắn hạn liên quan đến quản lý
tín dụng.
Chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp, thường
xuyên rà sóat lại các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để triển khai các
biện pháp thu hồi nợ.
78
KẾT LUẬN
Là Ngân hàng quốc doanh chiếm thị phần lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong
những năm qua NHNT ĐN đã góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các mục tiêu
kinh tế xã hội của tỉnh. Trong nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập kinh tế quốc
tế, sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan chắc chắn có tác động đến hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng ngoại thương, do đó hoạt động tín dụng - hoạt động chủ yếu
của các ngân hàng thương mại Nhà nước hiện nay- sẽ có nhiều cơ hội tốt, nhưng cũng
không thể tránh khỏi những tổn thất có thể xảy ra.
Rủi ro tín dụng là một thực tế khách quan, song hoạt động ngân hàng là một
hoạt động nhạy cảm có tác động lớn đến tình hình kinh tế xã hội. Do vậy quản lý và
giám sát các hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn là ưu
tiên của mọi quốc gia, của các cơ quan quản lý Nhà nước, ngân hàng Trung ương.
Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng thu hút sự quan tâm của
các cơ quan quản lý. Tại Việt Nam môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng
dước tác động của quá trình hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Để đảm bảo an
toàn hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá, mỗi
ngân hàng cần phải được khuyến khích áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong giám sát
và quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở các chuẩn mực chung, các ngân hàng cần phải
xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, một quy trình quản trị rủi ro thực tế và hiệu
quả, một cơ cấu tổ chức và quy trình tín dụng được giám sát chặt chẽ. Hệ thống các
chính sách tín dụng chương trình quản trị rủi ro và quy trình tín dụng không chỉ phát
hiện và ngăn ngừa rủi ro mà còn phải thường xuyên kiểm soát được chất lượng tín
dụng, làm cơ sở cho việc hình thành quỹ dự phòng giúp cho ngân hàng có đủ khả năng
chủ động đối phó với các rủi ro xảy ra.
79
Từ việc tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường, so sánh với thực tiễn đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNT ĐN, luận văn đã đề ra 5 nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và cụ thể là NHNT ĐN trong quá trình chuyển
đổi mô hình quản trị tín dụng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro đảm bảo cho hoạt động
tín dụng tăng trưởng ổn định và bền vững.
Hạn chế của đề tài là chỉ tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong
doanh nghiệp – môi trường kinh doanh đặc thù của các ngành công nghiệp trên địa bàn
tỉnh, chưa đề cập đầy đủ các rủi ro tín dụng bán lẻ - khu vực thể nhân, và những đặc
thù trong các ngành nông nghiệp, thương mại dịch vụ. Đề tài được viết trên cơ sở kết
hợp lý thuyết về rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng cùng với kinh nghiệm thực
tiễn trong công tác tín dụng. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và
thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên
cứu còn những hạn chế nhất định, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và
các bạn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Thầy TS Nguyễn Văn Thuận, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này./.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Chính Phủ (2006), Nghị định của Chính phủ số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 về giao dịch bảo đảm, Hà Nội.
2. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Học viện Ngân hàng và tài chính quốc tế Ngân hàng Trung ương Pháp phối hợp
thông tin tín dụng dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp (2005), Quản
lý rủi ro và xếp hạng doanh nghiệp.
4. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê.
5. Kỷ yếu hội thảo nâng cao năng lực quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại ,
NXB Phương Đông.
6. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
10/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
7. Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày
15/06/2004.
8. Ngân hàng nhà nước Đồng Nai (2006), Báo cáo hoạt động ngành Ngân hàng
Đồng Nai.
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 ban hành về quy chế cho vay đối với khách hàng và các văn bản sửa
đổi bổ sung, Hà Nội
81
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội.
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
ngày 19/04/2006 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an tòan trong hoạt động ngân
hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội.
12. Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai (2001,2002, 2003, 2004, 2005, 2006), Báo
cáo tổng kết năm.
13. Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai (2005), Kỷ yếu hoạt động Ngân hàng Ngoại
thương chi nhánh Đồng Nai 15 năm 1991 – 2005.
14. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2006), Báo cáo tổng kết.
15. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2004), Cẩm nang tín dụng.
16. Niên giám thống kê Đồng Nai năm 2005 – 2006.
17. Lê Xuân Nghĩa (2006), Quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại,
tài liệu hội thảo quản trị rủi ro Ngân hàng thương mại.
18. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
19. Nguyễn Thị Thanh Sơn (2005), kỷ yếu hội thảo nâng cao năng lực quản trị rủi
ro của ngân hàng thương mại, NXB Phương Đông.
20. Tạp chí ngân hàng (2006).
21. Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam, Thực trạng và triển vọng,
NXB Phương Đông, Hà Nội 2005.
22. Thị trường tài chính tiền tệ (2006).
23. Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng (2006), Quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
24. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, NXB
Thống kê, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh:
82
1. Araten Michel and Jacobs (2001), Loan equivalents for revoling credit and
advised lines, RMA Journal.
2. Dennis G. Uyemra (1999), Risk management banking.
3. Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center.
4. Robert C. Bingham (2005), Economic concepts Mc Grew – Hill Publishing Co.
5. The Bank for international settlement (BIS): The international convergence of
capital measurement and capital standards – A Revised Framework (Basel II)
From wikipedia, the free encyclopedia.
83
Phụ lục số 01: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SÁU YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG QUYẾT ĐỊNH
TÍN DỤNG
Tính cách
(Character)
Năng lực
(Capacity)
Thu nhập
(Cash)
Tài sản thế chấp
(Collateral)
Điều kiện
(Condition)
Kiểm sóat
(Control)
- Xem xét lịch
sử thanh toán
của KH.
- Tham khảo ý
kiến các chủ
nợ khác về
KH.
- Xem xét mục
đích vay vốn.
- Mức phân
hạng tín dụng
của KH.
- Sự có mặt
của người
cùng ký kết
hợp đồng tín
dụng/bảo lãnh.
- Năng lực
của KH và
người bảo
lãnh.
- Các hồ sơ
pháp lý của
KH.
- Lịch sử
hoạt động, cơ
cấu và bản
chất kinh
doanh, các
KH và nhà
cung cấp chủ
yếu.
- Xem xét thu nhập, cổ
tức, doanh thu.
- Dòng tiền lịch sử và dự
kiến.
- Các khoản dự trữ có khả
năng thanh toán.
- Các khoản phải thu,
phải trả, hàng tồn kho.
- Cơ cấu vốn và đòn bẩy
tài chính.
- Kiểm sóat chi phí, các
chỉ số thanh toán.
- Xem xét chứng khoán
và chỉ số giá trên thu
nhập hiện thời của người
vay.
- Chất lượng quản lý.
- Ngân hàng những thay
đổi trong kế tóan gần đây.
- Xem xét quyền sở hữu
tài sản.
- Tình trạng của tài sản
thế chấp.
- Xem xét giá trị của tài
sản.
- Xem xét mức độ
chuyên dùng tài sản.
- Quyền pháp lý, ngân
hàng những hạn chế,
trở ngại khi nắm giữ tài
sản.
- Xem xét vấn đề bảo
hiểm tài sản.
- Bảo lãnh, bảo đảm
bằng tài sản này đối với
các giao dịch khác.
- Nhu cầu tài trợ tương
lai đối với KH.
- Xem xét vị thế hiện thời của
KH trong ngành/thị phần.
- So sánh hoạt động của KH với
các công ty cùng quy mô trong
ngành.
- Môi trường cạnh tranh đối với
sản phẩm.
- Sự ngân hàng nhạy cảm của
KH và của ngành đối với chu kỳ
kinh doanh và đổi mới công
nghệ.
- Thị trường lao động trong
ngành, thị trường của KH.
- Tác động của lạm phát đối với
bảng cân đối của KH.
- Triển vọng ngành/KH trong dài
hạn.
- Môi trường chính trị, pháp lý
ảnh hưởng đến ngành/KH.
- Các quy định của
ngân hàng liên
quan đến khoản
vay.
- Những tài liệu
được thanh tra sử
dụng trong kiểm
soát tín dụng.
- Ký cam kết và
chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ liên quan đến
khoản vay.
- Yêu cầu vay,
trước sau phải tuân
thủ đúng chính
sách cho vay bằng
văn bản.
- Xem xét các tài
liệu bên ngoài có
liên quan đến khả
năng hòan trả
khoản vay.
Nguồn: Peter S.Rose, “Các khoản cho vay trong một nền kinh tế có vấn đề” Tạp chí ICB, Canadian banker, số 3
(06.1983)
84
Phụ lục số 02:
NHÓM CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Các chỉ tiêu tài chính Công thức tính Ý nghĩa
1.Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity
ratios).
- Hệ số lưu động
- Hệ số thanh toán nhanh
- Hệ số ngân quỹ
TSLĐ / Nợ ngắn hạn
(TSLĐ-tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Ngân quỹ/Nợ ngắn hạn
Khả năng DN dùng TSLĐ chuyển đổi ra
tiền đáp ứng nợ ngắn hạn.
Đánh giá mức độ thanh khoản nhanh của
người vay.
Khả năng tiền mặt đáp ứng nợ ngắn hạn
2. Nhóm các chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage ratios)
- Hệ số nợ trên tổng tài sản.
- Khả năng trả lãi
(TTS-Vốn CSH)/TTS
Lợi tức trước thuế và lãi/Chi phí trả lãi
Cơ cấu tài trợ từ các nguồn vốn huy động
từ bên ngoài.
Đo lường mức độ an toàn của thu nhập có
thể trả lãi cho các chủ nợ.
3. Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
- Vòng quay tồn kho
- Hệ số vòng quay khoản phải thu
- Hệ số vòng quay tài sản
Giá vốn hàng bán/Tồn kho bình quân
Doanh thu/khoản phải thu bình quân
Doanh thu thuần/TTS
Phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho.
Hiệu quả của công tác quản trị công nợ
phải thu
Tốc độ luân chuyển tài sản
4. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời (Profitability ratios)
- Mức sinh lời trên doanh thu
- Thu nhập trên TTS
- Thu nhập trên vốn CSH
Lợi tức sau thuế/Doanh thu thuần
Lợi tức sau thuế/TTS
Lợi tức sau thuế/vốn CSH
Mức lợi tức trên 1 đồng doanh thu
Hiệu quả sử dụng tài sản có
Mức sinh lời vốn chủ sở hũu.
Nguồn: Hồ Diệu, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê năm 2002
85
Phụ lục số 03:
CHI NHÁNH CỦA NHNT Ở NƯỚC NGOÀI
- Tại Hongkong: Công ty tài chính (Vinafico Ltd.)
Địa chỉ: 16th floor, Golden Star Building, 20 Lockhard – Hongkong.
Điện thoại: (00852) 28 653 905/8; Facsimile: 28 660 007.
Telex: 76 875 VFC HX; Cable: “Vinafico” H.L.
- Tại Pháp: Vietcombank Rep. office Paris.
Địa chỉ: 76 Rue de Richeliew, 75002 Paris – Fance.
Điện thoại: (0033) 147 030 676; Facsimile: 147 030677.
- Tại Nga: Vietcombank Rep. office Moscow.
Địa chỉ: 1st Tverskaya Yamskaya, 30 125 047 Moscow – Russia.
Điện thoại: (007095) 2 513 071; Facsimile: 2 549 955.
Telex: 4.14411 Betop su.
- Tại Singapore: Vietcombank Rep. office Singapore.
Địa chỉ: 14 Robinson Road, 01-08 Far East Finance Building Singapore 048545.
Điện thoại: (0065) 3 237 558; Facsimile: 3 237 559.
86
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ VIETCOMBANK LIÊN DOANH
HOẶC CÓ CỔ PHẦN:
1. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định.
4. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
5. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế.
6. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.
7. Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương.
8. Công ty cổ phần bảo hiểm xăng dầu.
9. Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng.
10. Công ty cổ phần Đồng Xuân (kinh doanh văn phòng).
11. Ngân hàng liên doanh Shinhan Vina.
12. Công ty TNHH Cao Ốc Vietcombank 198 (kinh doanh văn phòng).
13. Công ty liên doanh Vietcombank – Bonday (kinh doanh văn phòng).
87
Phụ lục số 04:
PGDBiên Hoà
PGDLong Thành
P. QL rủi ro
P. QL nợ
CN BHòa
CN NTrạch
PGDtrảng Bom
PGD Chợ Sặt
PGDlong Khánh
P. QHKH
P. TTQT
P. kế toán
P. Tổng hợp
P. vi tính
P. KTNB
P. HCNS
P. NQ
P. KDDV
P. Thẻ
88
Phụ lục số 05: PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG VÀ QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA NHNT
Loại Mức độ rủi ro Quan điểm của Ngân hàng cấp tín dụng Quản lý danh mục đầu tư
AAA
(Thượng
hạng)
Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt
động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiện trí
tốt.
Rủi ro ở mức thấp
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với
mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện
pháp bảo đảm tiền vay (có thể áp dụng tín
chấp)
Kiểm tra khách hàng định kỳ
nhằm cập nhật thông tin và tăng
cường mối quan hệ với khách
hàng
AA
(Rất tốt)
Hoạt động hiệu quả, triển vọng tốt, thiện trí
tốt.
Rủi ro ở mức thấp.
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức
ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp
bảo đảm tiền vay (có thể áp dụng tín chấp)
Kiểm tra khách hàng định kỳ
nhằm cập nhật thông tin và tăng
cường mối quan hệ với khách
hàng
A
(Tốt)
Hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính
tương đối tốt, khả năng trả nợ bảo đảm, có
thiện trí.
Rủi ro ở mức thấp.
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là
các khoản vay từ trung hạn trở xuống.
Không yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm
tiền vay (có thể áp dụng tín chấp)
Kiểm tra khách hàng định kỳ để
cập nhật thông tin.
BBB
(Khá)
Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển;
song có một số hạn chế về tài chính, quản lý.
Rủi ro ở mức trung bình.
Có thể mở rộng tín dụng; không hoặc hạn
chế áp dụng các điều kiện ưu đãi.
Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu
quả khi cho vay dài hạn.
Kiểm tra khách hàng định kỳ để
cập nhật thông tin.
BB
(Trung
bình)
Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm lực tài
chính và năng lực quản lý ở mức trung bình,
triển vọng ngành ổn định (bão hòa).
Rủi ro ở mức trung bình. Các khách hàng
này có thể tồn tại tốt trong điều kiện chu kỳ
kinh doanh bình thường; nhưng có thể gặp
khó khăn khi các điều kiện kinh tế trở nên
khó khăn và kéo dài.
Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào
các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện
pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả.
Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài
hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu
kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ
của phương án vay vốn.
Chú trọng kiểm tra việc sử dụng
vốn vay, tình hình tài sản bảo
đảm.
B
(Trung bình)
Hiệu quả không cao và dễ bị biến động, khả
năng kiểm soát hạn chế.
Rủi ro. Bất kỳ một sự suy thoái kinh tế nhỏ
Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu
hồi vốn vay.
Các khoản vay mới chỉ được thực hiện trong
Tăng cường kiểm tra khách hàng
để thu nợ và giám sát hoạt động.
89
nào cũng có thể tác động rất lớn đến loại
doanh nghiệp này.
Nói chung, các khoản tín dụng đối với các
khách hàng này chưa có nguy cơ mất vốn
ngay, nhưng sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt
động kinh doanh không được cải thiện.
các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ
càng khả năng và các phương án bảo đảm
tiền vay.
90
CCC
(Dưới trung
bình)
Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính
không bảo đảm, trình độ quản lý kém, có thể
đã có nợ quá hạn.
Rủi ro. Khả năng trả nợ của khách hàng yếu
kém và nếu không khắc phục được kịp thời
thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn.
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng.
Có biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực
hiện nếu có phương án khắc phục khả thi.
Tăng cường kiểm tra khách
hàng.
Tìm cách bổ sung tài sản bảo
đảm.
CC
(Dưới chuẩn)
Hoạt động hiệu quả thấp, tài chính không
bảo đảm, trình độ quản lý kém, khả năng trả
nợ kém (có nợ quá hạn)
Rủi ro cao. Khả năng trả nợ của khách hàng
yếu kém và nếu không khắc phục được kịp
thời thì năng hàng sẽ mất vốn.
Không mở rộng tín dụng. Các biện pháp
giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có
phương án khắc phục khả thi.
Tăng cường kiểm tra khách
hàng.
C
(Yếu kém)
Bị thua lỗ và ít có khả năng phục hồi, tình
hình tài chính yếu kém, khả năng trả nợ
không bảo đảm (có nợ quá hạn), quản lý rất
yếu kém.
Rủi ro rất cao. Có nhiều khả năng ngân hàng
sẽ không thu hồi được vốn cho vay.
Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi biện pháp
dể thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản
bảo đảm.
Xem xét phương án phải đưa ra
tòa kinh tế.
D
(Yếu kém)
Thua lỗ nhiều năm, tài chính không lành
mạnh, có nợ quá hạn (thậm chí nợ khó đòi),
bộ máy quản lý yếu kém.
Đặc biệt rủi ro. Có nhiều khả năng ngân
hàng sẽ không thu hồi được vốn cho vay.
Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi biện pháp
dể thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản
bảo đảm.
Xem xét phương án phải đưa ra
tòa kinh tế.
Nguồn: Cẩm nang tín dụng Ngân hàng ngoại thương.
91
Phụ lục số 06:
NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA MỘT KHOẢN TÍN DỤNG XẤU VÀ
MỘT CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG KÉM HIỆU QUẢ
Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả
1. Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất
thường
1. Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro
của họ.
2. Thường xuyên sửa đổi thời hạn, gia hạn tín
dụng
2. Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể
xảy ra trong tương lai (ví dụ như sự hợp nhất).
3. Có hồ sơ đảo nợ 3. Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số
dư tiền gửi lớn.
4. Lãi suất tín dụng cao không bình thường 4. Thiếu kế hoạch rõ ràng không đầy đủ, không đồng bộ.
5. Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng
không bình thường
5. Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh
địa hoạt động của ngân hàng.
6. Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng 6. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ.
7. Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo cáo tài
chính)
7. Tỷ lệ cho vay nội bộ cao (CB CNV, BGĐ, HĐQT…)
8. Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp 8. Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh (cấp tín dụng
xấu để giữ khách hàng)
9. Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn
chủ sở hữu của khách hàng
9. Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ.
10. Thiếu báo cáo lưu chuyển dòng tiền hay
dự báo dòng tiền
10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các điều kiện môi
trường kinh tế.
11. Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ
92
Phụ lục số 07:
TỔNG HỢP ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI
Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề/lĩnh vực của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng
sẽ chấm điểm tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.
Điểm tổng hợp dùng để phân loại doanh nghiệp là tổng số điểm tài chính và các yếu tố
khác, có tính đến loại hình sở hữu doanh nghiệp và báo cáo tài chính có được kiểm
toán không.
Phân loại khách hàng căn cứ theo bảng điểm sau:
Loại
Số điểm đạt đuợc
AAA 92,4 – 100
AA 84,8 – 92,3
A 77,2 – 84,7
BBB 69,6 – 77,1
BB 62,0 – 69,5
B 54,4 – 61,9
CCC 46,8 – 54,3
CC 39,2 – 46,7
C 31,6 – 39,1
D <31,6
Nguồn: Cẩm nang tín dụng Ngân hàng ngoại thương.
93
Biểu đồ số 01: HUY ĐỘNG VỐN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
NHTMCP
SGCT
0.04%
NHCT
Đồng Nai
9.64%
NHĐT & PT
Đồng Nai
7.31%
NHNT Đồng Nai , 17.93%
NHCT
KCN
5.92%
NHLD
Indovina
2.52%
NHTMCP
Quốc Tế
1.89%
NHTMCP
Á Châu
5.16%
NHLD
Việt Thái
0.46%
QTD - ND
1.60%
NHTMCP
SGTT
4.66%
NHTMCP
Đại Á
5.08%
NHĐT & PT
Long Thành
1.16%
NHCT
Nhơn Tr ạch
0.62%
NHCT
Long Thành
0.29%
NHPT
Nhà ĐBSCL
1.90%
NHCSXH, 0.04%
NHNNo & PTNT, 33.77%
Nguồn: Báo cáo ngành Ngân hàng Đồng Nai năm 2006.
94
Biểu đồ số 02: DOANH SỐ CHO VAY CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
NHNNo & PTNT
21.06%NHCSXH
0.48%
NHNT Đồng Nai
30.01%
NHĐT & PT
Đồng Nai
5.39%
NHCT
Đồng Nai
11.41%
NHPT Nhà
ĐBSCL
1.76%
NHCT
Long Thành
1.35%
NHCT
Nhơn Trạch
0.91%
NHĐT & PT
Long Thành
0.37%
NHTMCP
Đại Á
3.45%
NHTMCP
SGTT
3.74%
QTD - ND
1.51%
NHLD
Việt Thái
0.76%
NHTMCP
Á Châu
1.13%
NHTMCP
Quốc Tế
2.42%
NHLD
Indovina
1.03%
NHTMCP
SGCT
0.01%
NHCT
KCN
13.22%
Nguồn: Báo cáo ngành Ngân hàng Đồng Nai năm 2006.
95
Biểu đồ số 03: DƯ NỢ CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
NHNT Đồng Nai
26.20%
NHCT Đồng Nai
7.66%
NHĐT & PT
Đồng Nai
8.60%
NHPT Nhà
ĐBSCL
2.22%
NHCT
Long Thành
2.18%
NHCT
Nhơn Trạch
1.55%
NHĐT & PT
Long Thành
1.42%
NHTMCP
Đại Á
4.46%
NHTMCP
SGTT
1.86%
QTD - ND
1.92%
NHLD
Việt Thái
1.05%
NHTMCP
Á Châu
2.10%
NHTMCP
Quốc Tế
1.90%
NHLD
Indovina
1.44%
NHTMCP
SGCT
0.01%
NHCT KCN
6.52%
NHCSXH
1.61%
NHNNo & PTNT
27.29%
Nguồn: Báo cáo ngành Ngân hàng Đồng Nai năm 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46925.pdf