PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế quốc tế mở rộng, dẫn đến sự phát triển của thanh toán quốc tế như một
tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế. Đứng trước yêu cầu đó,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tham gia hoạt động thanh toán quốc tế
từ năm 1993. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, tuy còn non trẻ, nhưng hoạt động
TTQT tại BIDV đã đạt được rất nhiều thành quả, góp phần đa dạng hoá dịch vụ, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ phục vụ
khách hàng trong nước. Tuy nhiên, do còn mới mẻ, nên hoạt động TTQT tại BIDV
vẫn còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề rủi ro trong TTQT, một vấn đề gây
hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng không chỉ về tài sản vật chất mà cả uy tín trên
trường quốc tế. Vì vậy, để đạt được mục tiêu của Ngân hàng là “phát triển bền vững”,
một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong hoạt động thanh toán quốc tế là
phải ứng dụng các mẫu điện SWIFT một cách chính xác, linh hoạt và hiệu quả trong
từng phương thức thanh toán quốc tế để hạn chế tối đa các rủi ro TTQT có thể phát
sinh. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Sử dụng điện SWIFT để hạn chế rủi
ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV” để làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu và ứng dụng các điện SWIFT trong các phương thức thanh toán
quốc tế: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng
chứng từ.
- Phối hợp các điện SWIFT trong từng phương thức thanh toán quốc tế phù hợp
với thực tế phát sinh, bảo đảm các giao dịch được thực hiện an toàn, chính xác,
nhanh chóng và hiệu quả.
- Đề xuất các nhóm giải pháp đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
và các kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan
để hạn chế các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: các mẫu điện SWIFT được sử dụng và các đề xuất và kiến nghị
nhằm hạn chế rủi ro TTQT thông qua việc sử dụng điện SWIFT tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TTQT của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, diễn giải,
quy nạp, so sánh trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam để nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp sưu tầm tại bàn thông qua tài liệu tại BIDV,
internet, thư viện.
Luận văn sử dụng phương pháp lấy mẫu thanh toán điện SWIFT tại BIDV.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích SWOT. '
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có 80 trang, 3 bảng, 15 sơ đồ, 6 phụ lục kết cấu trong 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về các rủi ro TTQT của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV
Chương 3: Sử dụng điện SWIFT để hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT tại BIDV.
Chuơng 4: Nhận xét và kiến nghị
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2502 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng điện SWIFT để hạn chế rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òi hoàn trả –MT742
(8) Chuyển tiền
NH Thông báo
(Advising Bank)
X
uất trình bộ chứng từ
(
9
)
B
á
o
c
ó
-
M
T
9
1
0
(3’) X/n đã nhận L/C-MT730
(2) Phát hành L/C MT700/701
(5c) Tu chỉnh L/C MT707
- 66 -
3.4 CÁC ĐIỆN SWIFT DÙNG TRONG TRA SOÁT
Như chúng ta đã biết trong hoạt động thanh toán không thể tránh khỏi những
sai sót, những vướng mắc. Nguyên nhân của những sai sót, vướng mắc này này có thể
đến từ phía khách hàng hoặc chính bản thân ngân hàng do sai sót kỹ thuật, tác
nghiệp… Vì vậy, việc thực hiện lập các điện tra soát là một bộ phận không thể tách
rời trong hoạt động TTQT. Các mẫu điện tra soát thông qua hệ thống SWIFT được
chuẩn hoá:
3.4.1 Phương thức chuyển tiền:
Khi muốn tra soát hỏi về tình trạng một giao dịch mà mình đã thực hiện trước
đó, hay các vướng mắc phát sinh, ngân hàng có thể lập các điện tra soát hỏi
MT195/199, MT295/299 hoặc MT999/telex với mã khoá. Yêu cầu đối với điện tra
soát hỏi này là phải tham chiếu đến số giao dịch trước đó và nội dung tra soát rõ ràng
để ngân hàng nhận lệnh có thể tham chiếu đến giao dịch trước đó mà lập tra soát trả
lời.
Khi nhận được các điện tra soát hỏi thì ngân hàng nhận lệnh có trách nhiệm trả
lời các yêu cầu thắc mắc với chỉ dẫn rõ ràng thông qua các điện SWIFT MT196/199,
MT296/299 hoặc MT999/telex với mã khoá trong đó chỉ rõ số giao dịch tham chiếu
của ngân hàng lập điện tra soát hỏi, đồng thời cũng tham chiếu đến số giao dịch mà
của mình để thuận tiện trong tra soát.
Tất cả các số tham chiếu của giao dịch trong các điện tra soát hỏi và tra soát
trả lời đều thực hiện theo nguyên tắc: trường 20 của điện tra soát ghi số giao dịch
tham chiếu của ngân hàng gửi điện, trường 21 của ghi số giao dịch tham chiếu của
ngân hàng nhận điện. Theo quy định, đối với điện MT195/295 khi nhận được điện
này thì ngân hàng nhận điện nhận biết ngay là điện tra soát hỏi và ngược lại đối với
điện MT196/296 khi nhận được điện này thì ngân hàng nhận điện nhận biết ngay là
điện tra soát trả lời. Riêng với điện MT199, MT999/telex thì phải đọc nội dung của
bức điện thì ngân hàng nhận điện mới biết được nó là điện tra soát hỏi hay tra soát trả
lời.
3.4.2 Phương thức nhờ thu:
Trong phương thức nhờ thu: nếu muốn lập điện tra soát hỏi ta dùng điện
MT420, khi thực hiện trả lời tra soát ta dùng điện MT422, tuy nhiên các giao dịch tra
- 67 -
soát hỏi và tra soát trả lời có thể được thực hiện thông qua điện MT499 hoặc MT999,
tùy theo nội dung trong bức điện mà nó có nội dung tra soát hỏi, trả lời hay giải thích.
Tương tự lập điện tra soát trong phương thức chuyển tiền, tất cả các số tham chiếu
của giao dịch trong các điện tra soát hỏi và tra soát trả lời đều thực hiện theo nguyên
tắc: trường 20 của điện tra soát ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng gửi điện,
trường 21 của ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng nhận điện đển thuận tiện
trong giao dịch.
3.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ:
Ngoài các mẫu điện đã được trình bày ở 3.3 khi muốn tra soát hỏi, trả lời hay
giải thích, các ngân hàng có thể lựa chọn bằng cách lập các điện SWIFT MT799
MT999/telex có mã khoá với nội dung mà mình muốn diễn đạt. Việc lập điện tuân
thủ nguyên tắc: trường 20 của điện tra soát ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng
gửi điện, trường 21 của ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng nhận điện đển
thuận tiện trong giao dịch.
- 68 -
CHƯƠNG 4:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI BIDV ĐẾN 2010
Thực hiện định hướng phát triển chung các ngân hàng hiện đại, cũng như định
hướng phát triển của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh của BIDV đang chú trọng
theo hướng mở rộng phát triển các hoạt động dich vụ. Thay đổi cơ cấu thu nhập mang
lại từ hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của ngành. TTQT là hoạt động giữ vai
trò quan trọng trong các hoạt động dịch vụ của BIDV. Do dó cũng cần đặt ra những
định hướng và lộ trình phát triển nhất định. Đó là:
Từ năm 2005 - 2006
- Cơ cấu lại tổ chức hoạt động TTQT theo mô hình tập trung hoá hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ, an toàn và tiết kiệm chi phí.
- Mở rộng dịch vụ TTQT trong toàn hệ thống BIDV nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng dịch vụ của khách hàng trên mọi địa bàn.
- Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ TTQT trong toàn hệ thống, giữ
gìn và củng cố uy tín của BIDV trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hoá các hoạt động TTQT, triển khai các sản phẩm thanh toán của
ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng.
- Củng cố và mở rộng quan hệ khách hàng, thu hút thêm khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế .
- Phấn đấu năm 2005, doanh số TTQT của BIDV chiếm thị phần 10% trong
doanh số TTQT của các ngân hàng thương mại.
Từ năm 2006-2010:
- Tiếp tục nâng cấp cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ, nâng cao
mức độ tự động hóa trong xử lý giao dịch.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của BIDV, góp phần củng
cố uy tín, năng lực cạnh tranh của BIDV với các ngân hàng trong và ngoài nước.
- 69 -
- Giữ vững và mở rộng thị phần TTQT, đẩy mạnh và nâng cao công tác quảng
cáo, thông tin dịch vụ cung cấp tới các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong xã hội.
- Nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc củng cố các sản
phẩm truyền thống, phát triển các sản phẩm mới cung cấp cho khách hàng như
Factoring, Forfaiting, Trust Reciept…mở rộng các hoạt động phát hành, thanh toán
thẻ, séc quốc tế…
4.2 NHẬN XÉT VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN SWIFT
4.2.1 Những điểm mạnh
- Tính chuẩn mực cao: các mẫu điện thực hiện các giao dịch trong hoạt động
TTQT được chuẩn hoá bởi tổ chức SWIFT đã tạo tính thống nhất về định dạng của
từng mẫu điện, giúp cho các ngân hàng dễ dàng ứng dụng và sử dụng. Định dạng của
từng mẫu điện SWIFT thường xuyên được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
của hoạt động ngân hàng hiện đại .
- Tính xác thực cao: Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin tạo
điều kiện thúc đẩy công nghệ ngân hàng được ứng dụng phục vụ khách hàng tốt hơn,
thể hiện thông qua các dịch vụ tiện ích ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng. Song
bên cạnh đó, hoạt động tội phạm ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều với trình độ
ngày càng tinh vi và mức độ thiệt hại ngày càng nghiêm trọng. Hệ thống SWIFT cho
phép các ngân hàng và các tổ chức tài chính thiết lập và thực hiện các giao dịch bằng
các điện SWIFT xác thực được mã hoá, hạn chế các giao dịch bằng thư vốn chứa
đựng nhiều rỏi ro (giả mạo chữ ký).
- Tính tự động cao: được chuẩn hoá về mặt định dạng của các điện SWIFT,
nếu ngân hàng sử dụng điện đúng định dạng và tuân thủ các điều kiện của từng
trường nội dung thì tất cả các điện được khởi tạo bằng tay hay tự động đều được hệ
thống SWIFT xử lý tự động chuyển đến đúng ngân hàng nhận điện mà ngân hàng
khởi tạo điện muốn gửi đến một cách tức thời.
- Tính chính xác cao: do điện SWIFT được chuẩn hoá và tính tự động cao nên
hạn chế sự can thiệp bằng tay vì vậy nội dung của điện SWIFT được chuyển tải qua
hệ thống SWIFT từ ngân hàng khởi tạo đến ngân hàng nhận điện là chính xác và
nguyên mẫu.
- 70 -
- Giảm thiểu rủi ro và khó hiểu: do tất cả các điện SWIFT đều được chuẩn
hoá về định dạng, nội dung và cách sử dụng và điều kiện của từng trường trong điện
cũng như ngôn ngữ được sử dụng trong giao dịch là tiếng Anh, tạo điều kiện cho các
giao dịch được thực hiện dễ dàng, dễ hiểu tránh được các nhầm lẫn, mâu thuẫn từ đó
giảm thiểu các tranh chấp phát sinh giữa các ngân hàng.
- Tăng hiệu quả xử lý và thực hiện các giao dịch, cải thiện tính năng các dịch
vụ, tốc độ nhanh hơn và giảm chi phí trung gian do việc thực hiện các giao dịch bằng
các điện thông qua hệ thống SWIFT được thực hiện tự động và được chuẩn hoá giúp
cho việc xử lý các giao dịch được nhanh chóng, tăng hiệu quả hoạt động TTQT, tiết
kiệm thời gian và chi phí .
- Tăng cường khả năng quản lý một cách toàn diện: quản lý dữ liệu, cập
nhập “on line” các giao dịch trong toàn hệ thống BIDV thông qua các chương trình
chuyển đổi như Trade Finance, SWIFT Editor. Cho phép hệ thống kiểm soát chặt chẽ
mọi giao dịch, cũng như thông tin khách hàng và hạn mức tín dụng của khách hàng.
4.2.2 Những tồn tại
- Để sử dụng hệ thống SWIFT đòi hỏi phải trang bị máy móc thiết bị và công
nghệ đủ mạnh và đồng bộ, thường xuyên phải tốn chi phí cập nhật phần mềm mới.
Đây là điểm yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, song trong xu thế hội nhập
BIDV phải chủ động nâng cấp, trang bị công nghệ ngân hàng tiên tiến có như thế mới
có thể triển khai và ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công
nghệ.
- Để có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống SWIFT từ các chi nhánh của BIDV
đòi hỏi phải xây dựng và cập nhật thường xuyên các chương trình phần mềm chuyển
đổi và quản lý dữ liệu cho toàn hệ thống BIDV trên cơ sở dữ liệu tập trung và trực
tuyến tạo điều kiện xử lý và khai thác hiệu quả thông tin.
- Yêu cầu về mạng truyền thông đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, các giao dịch
được khởi tạo không thể được thực hiện, truyền đi nếu đường truyền gặp sự cố sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động dịch vụ ngân hàng, nghiêm trọng hơn có
thể gây ra các rủi ro ảnh hưởng đến uy tín cho ngân hàng trong đó có hoạt động
TTQT như thanh toán chậm trễ, gây lỗi cho các điện được chuyển đổi.
- 71 -
- Để sử dụng điện SWIFT được rộng rãi chiếm tỷ trọng lớn, đòi hỏi BIDV phải
thiết lập được cho mình một mạng lưới các ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế
giới nhằm tạo lập các quan hệ SWIFTCODE và mở rộng vị thế và uy tín ngân hàng.
Đây là yêu cầu ra trong xu thế hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
- Đối với các ngân hàng chưa có quan hệ SWIFTCODE, BIC Code đòi hỏi các
giao dịch được thực hiện phải được tính “testkey” trước đây công đoạn tính mã khoá
testkey rất thủ công, các chi nhánh thông tin về phòng quan hệ quốc tế BIDV bằng
fax, scan, hay chuyển phát nhanh và ngược lại, do đó không đảm bảo tính an toàn,
bảo mật và nhanh chóng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là xây dựng một chương trình
Testkey on line trên toàn hệ thống BIDV đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và
nhanh chóng.
- Xây dựng và trang bị các phần mềm hỗ trợ tìm kiếm thông tin các ngân hàng
trên thế giới cũng như quan hệ tài khoản nostro hay vostro của họ thông qua chương
trình phần mềm Chasepayment Path, Citipayment Path hay Bank Globe… giúp cho
cán bộ thanh toán quốc thực hiện các điện giao dịch chính xác và nhanh chóng hơn.
- Để sử dụng hiệu quả hệ thống SWIFT cũng như các phương thức TTQT tại
BIDV thì yếu tố con người là quan trọng nhất. Xét cho cùng máy móc thiết bị,
chương trình, đường truyền thông chỉ là các phương tiện phục vụ cho hoạt động
TTQT, còn yếu tố quyết định là con người - một con người giỏi nghiệp vụ, thông thạo
ngoại ngữ, tin học và có đạo đức nghề nghiệp để vận hành hệ thống an toàn và hiệu
quả.
4.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh
khỏi, trong đó, nguy cơ rủi ro trong hoạt động TTQT càng cao do đặc thù của hoạt
động TTQT là vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia xét trên cả khía cạnh địa lý, các
pháp nhân liên quan và luật pháp điều chỉnh. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung
của nền kinh tế thương mại quốc tế, tự do hoá thương mại, tự do hoá tài chính ngày
càng được đẩy mạnh thì việc phát triển hoạt động TTQT là tất yếu khách quan và lẽ
sống của BIDV.
Nhằm thực hiện thắng lợi các định hướng phát triển trong hoạt động TTQT tại
BIDV, bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm phát triển hoạt động
- 72 -
TTQT, một vấn đề rất quan trọng cần phải đặt ra trước tiên là phòng ngừa các rủi ro
có thể xảy ra, tránh tổn thất cho khách hàng và ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc “phát
triển an toàn, bền vững”.
Do vậy, để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của ngân hàng, luận văn
có một số đề xuất như sau:
4.3.1 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.3.1.1 Nhóm đề xuất về mô hình tổ chức, xây dựng quy chế, quy trình TTQT trong
hệ thống
a) Xây dựng mô hình hoạt động TTQT tập trung thống nhất và chuyên sâu trong toàn
hệ thống.
Hiện nay, hoạt động TTQT tại BIDV đang được thực hiện dàn trải tại hơn 50
chi nhánh trực tiếp và rất nhiều chi nhánh không trực tiếp. Để khắc phục tính dàn trải
trong hoạt động TTQT, BIDV đã xây dựng và đưa vào vận hành mô hình TTQT tập
trung thống nhất, chuyên sâu trong toàn hệ thống từ thàng 9/2004, trong đó đứng đầu
là Trung tâm tài trợ thương mại (TFC – Trade Finance Center) có nhiệm vụ xử lý các
giao dịch TTQT về mặt nghiệp vụ, các chi nhánh của BIDV đóng vai trò là vệ tinh, là
đầu mối tiếp xúc, tư vấn, tiếp thị khách hàng để thu hút và mở rộng hoạt động TTQT.
TFC được đặt tại hội sở chính tập trung một đội ngũ cán bộ được đào tạo
chuyên sâu về nghiệp vụ TTQT, chuyên xử lý các giao dịch TTQT như phát hành
L/C, kiểm tra chứng từ, thanh toán chứng từ, gửi chứng từ nhờ thu, chuyển tiền
điện… Đây là những hoạt động mang tính nghiệp vụ, đòi hỏi cán bộ xử lý phải có
nhiều kinh nghiệm thực tế, nắm chắc nghiệp vụ, am hiểu thông lệ và tập quán quốc
tế, nhằm đảm bảo xử lý giao dịch thấu đáo, tránh các rủi ro tác nghiệp có thể phát
sinh. Các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ này đều phát sinh tại các chi
nhánh đầu mối, được chuyển tới TFC bằng các phương tiện như fax, Scan, gửi
chuyển phát nhanh.
Các chi nhánh vệ tinh của BIDV là đầu mối giao dịch với khách hàng, tư vấn,
quản lý khách hàng, tiếp nhận và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các
chứng từ do khách hàng xuất trình. Các chứng từ sau khi được chuyển về TFC bằng
các phương tiện thích hợp sẽ được xử lý tại TFC.
- 73 -
Theo mô hình TFC, Một số chi nhánh có doanh số lớn, trình độ cán bộ đáp
ứng yêu cầu của hoạt động TTQT sẽ được trực tiếp thực hiện các giao dịch TTQT
trong hạn mức. Các giao dịch vượt hạn mức sẽ được thực hiện tại TFC.
Các hạn mức được xây dựng trên cơ sở năng lực, trình độ trong hoạt động
TTQT và mức phán quyết cho vay của từng chi nhánh. Việc quản lý và phê duyệt
giao dịch theo hạn mức vừa nâng cao được trách nhiệm của cán bộ tác nghiệp, đẩy
nhanh được tốc độ xử lý giao dịch tại chi nhánh, nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho các
giao dịch có trị giá lớn, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.
Các chi nhánh nguồn, không được phép thực hiện giao dịch TTQT trực tiếp
mà chỉ có chức năng quản lý khách hàng và làm đầu mối giao dịch với khách hàng sử
dụng dịch vụ TTQT, bao gồm các nhiệm vụ:
- Tiếp xúc, mở rộng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT.
- Xây dựng hạn mức cho các sản phẩm liên quan đến hoạt động TTQT của các
khách hàng tại chi nhánh.
- Trực tiếp nhận hồ sơ, chứng từ từ khách hàng. Đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lệ của hồ sơ, chứng từ theo quy định của từng nghiệp vụ cụ thể và tư vấn cho khách
hàng trước khi nhận hồ sơ chứng từ.
- Làm cầu nối trung gian giữa Trung tâm tài trợ thương mại và khách hàng.
Việc thành lập và đưa vào vận hành mô hình TFC sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ TTQT của BIDV, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn. Bên cạnh
đó việc chuyên môn hoá trong xử lý giao dịch sẽ góp phần hạn chế rủi ro, giảm được
chi phí trong hoạt động TTQT.
b) Xây dựng quy chế, quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ TTQT theo quy định của
pháp luật và thông lệ quốc tế, bổ sung và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ TTQT.
Hiện nay, khung pháp lý về TTQT của Việt Nam vẫn chưa được hình thành là
một trở ngại lớn cho các ngân hàng trong hoạt động TTQT. Ta mới chỉ có luật về
thương phiếu mà chưa có các luật điều chỉnh một cách toàn diện các phương thức
thanh toán như Tín dụng chứng từ, nhờ thu…Các văn bản pháp luật điều chỉnh các
phương thức thanh toán mới chỉ dừng lại ở mức các văn bản dưới luật hướng dẫn
hoặc quy định một số nội dung cụ thể, ví dụ như Quyết định số 263 ngày 19/09/1995
- 74 -
về việc ban hành Qui chế trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại, Quyết
định 207/QĐ-NH7 ngày 01/07/1997 về Quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm,
Công văn số 931/1997/CV-NHNN7 ngày 17/11/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về mức ký quỹ tối thiểu cho L/C trả chậm… Việc áp dụng UCP 500, URC 522,
URR 525 vào thực tiễn hoạt động tại Việt Nam mới chỉ là tự phát của các ngân hàng
mà chưa có một sự hướng dẫn thống nhất từ Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước.
Để khắc phục những bất cập này, BIDV Hội sở chính với vai trò chỉ đạo điều
hành hoạt động TTQT của cả hệ thống, cần khẩn trương nghiên cứu, ban hành các
văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động TTQT để các chi
nhánh có cơ sở triển khai hoạt động như qui chế về hoạt động TTQT, Quy trình
TTQT, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
như Hướng dẫn chuyển nhượng thư tín dụng, Hướng dẫn chiết khấu bộ chứng từ
hàng xuất theo L/C, nhờ thu… các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các sản
phẩm dịch vụ TTQT mới.
Quy chế TTQT được ban hành quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm của
các phòng ban, bộ phận liên quan đến giao dịch TTQT tại BIDV và các điều kiện cơ
bản để thực hiện giao dịch đó.
Quy trình TTQT được ban hành quy định cụ thể các bước giao dịch thực hiện
nghiệp vụ TTQT, trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt động
TTQT, các chứng từ cần thiết trong từng loại nghiệp vụ. Quy trình TTQT như một
văn bản hướng dẫn trình tự tiến hành các giao dịch TTQT một cách thống nhất trong
toàn hệ thống, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế,
nhằm hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp.
Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giúp cho các chi nhánh khi có phát sinh
giao dịch TTQT có cơ sở pháp lý để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, tuân
thủ pháp luật và các thông lệ quốc tế. Tất cả các văn bản này bổ sung vào hệ thống
văn bản pháp luật của nhà nước tạo nên một hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT
tại BIDV.
4.3.1.2 Nhóm đề xuất về quản lý và đào tạo
a) Tăng cường quản lý và sử dụng tốt các phương thức TTQT
- 75 -
Để hạn chế tối đa các rủi ro trong TTQT, BIDV cần phải có các biện pháp tăng
cường quản lý và sử dụng tốt các phương thức TTQT xét trên 3 phương diện:vững về
pháp lý, thông về nghiệp vụ, giỏi về quản lý vận hành các phương thức thanh toán.
Cán bộ TTQT thường xuyên cập nhật bổ sung kiến thức về luật pháp quốc gia
và quốc tế; nắm vững các quy định, chế độ có liên quan đến họat động TTQT của
Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành; nắm chắc quy trình nghiệp vụ, các thao tác xử
lý và vai trò của mình trong từng giao dịch, thực hiện tuân thủ chặt chẽ các bước thực
hiện trong quy trình nghiệp vụ của các phương thức thanh toán…. Bên cạnh đó BIDV
chủ động thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề; phối hợp với các cơ
quan hữu quan tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động TTQT
như: vận tải, bảo hiểm, giao nhận…; gửi cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ tại các ngân
hàng lớn có uy tín trên thế giới.
b) Nâng cao trình độ của cán bộ TTQT
Con người luôn là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Quy trình
nghiệp vụ do con người xây dựng và thực hiện. Các quy tắc, quy định, các thông lệ
quốc tế cũng được hình thành từ thực tiễn họat động TTQT. Việc vận dụng các thành
tựu của công nghệ thông tin trong hoạt động TTQT chỉ nhằm mục đích nâng cao tốc
độ xử lý giao dịch và chất lượng dịch vụ TTQT, giảm bớt các thao tác xử lý của con
người. Các quyết định trong hoạt động TTQT đều do con người thực hiện mà không
thể thay thế được bởi bất kỳ một loại máy móc hay chương trình nào. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động TTQT tại BIDV là do trình độ cán
bộ chưa đáp ứng yêu cầu của công việc.
Nhiều cán bộ được chuyển từ nghiệp vụ khác sang làm nghiệp vụ TTQT nên
không được trang bị kiến thức đầy đủ về ngoại thương, về TTQT. Nhiều cán bộ được
tuyển mới chỉ có những kiến thức được học trong các trường đại học, mới chỉ là
những kiến thức lý thuyết mà thiếu kinh nghiệm thực tế.
Do những hạn chế như vậy nên trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, chưa
được cọ sát thực tế để đúc rút kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ yếu, không thường
xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế, quy trình TTQT chưa
nghiêm túc, thậm chí còn sơ suất gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, công tác tổ
- 76 -
chức đào tạo và giáo dục cán bộ TTQT là một yếu tố quan trọng nhằm hạn chế các rủi
ro trong TTQT. Các công việc cụ thể là:
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác TTQT: bố trí cán bộ có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của công việc. Kiên quyết
không bố trí những cán bộ không đúng chuyên môn, tư cách đạo đức và ý thức chấp
hành kỷ luật không tốt thực hiện nghiệp vụ TTQT.
- Xây dựng quy chế tuyển chọn cán bộ mới công khai, dân chủ, đảm bảo tuyển
chọn được những cán bộ thực sự có trình độ. Mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực,
sắp xếp đúng người đúng việc theo năng lực và tinh thần trách nhiệm.
- Ban lãnh đạo BIDV xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ lãnh đạo nghiệp
vụ TTQT ở Hội sở chính và chi nhánh dài hạn nhằm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ chủ chốt, chủ động về nguồn nhân lực, tránh tình trạng vừa thừa cán bộ nhưng
lại thiếu cán bộ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện TTQT
nhằm đáp nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, thường xuyên cập nhật những thông tin
quốc tế nhằm tạo cho cán bộ có điều kiện bắt kịp với tình hình biến động của thế giới.
- Đa dạng hoá các chương trình tập huấn cho cán bộ trong toàn hệ thống như
định kỳ tổ chức các lớp tập huấn trong nội bộ BIDV để cập nhật thông tin, kiến thức,
kỹ năng cho cán bộ, tổ chức các diễn đàn để các cán bộ thực hiện nghiệp vụ trao đổi
kinh nghiệm, thảo luận các tình huống, đưa ra các bài học kinh nghiệm để cùng học
tập; phối hợp với các ngân hàng nước ngoài tổ chức các chương trình hội thảo trong
và ngoài nước để nâng cao trình độ, tiếp cận với hệ thống ngân hàng trên thế giới;
thành lập trang tin TTQT trên mạng nội bộ INTRANET, đưa các tin bài liên quan đến
hoạt động TTQT để các cán bộ tham khảo, trao đổi, thảo luận.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng các hình thức vật chất hoặc khen
thưởng cho cán bộ TTQT tự học để nâng cao trình độ phù hợp với cương vị được giao.
Bên cạnh công tác đạo tạo cán bộ, BIDV còn phải chú ý tới nhiệm vụ bồi
dưỡng cán bộ TTQT. Nhiệm vụ bồi dưỡng ở đây được hiểu một cách khá toàn diện
gồm có bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, tư cách đạo
đức và văn hóa doanh nghiệp. Hoạt động TTQT là hoạt động thường xuyên được tiếp
cận với môi trường bên ngoài. Cán bộ TTQT đại diện cho BIDV để tiếp xúc, giao
- 77 -
dịch, làm việc với các đối tác quốc tế. Nếu các cán bộ TTQT không có trình độ
nghiệp vụ chuyên sâu thì sẽ không thể đàm phán với các đối tác quốc tế, vốn là
những ngân hàng có rất nhiều kinh nghiệm. Hơn nữa vấn đề đạo đức nghề nghiệp và
văn hoá doanh nghiệp đối với cán bộ TTQT đặc biệt được nhấn mạnh hơn so với các
nghiệp vụ khác bởi đây là bộ mặt của BIDV với bạn bè quốc tế. Trong điều kiện dịch
vụ TTQT nói riêng, dịch vụ ngân hàng nói chung bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
vấn đề thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp đang được đánh giá là một trong những
yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp của
BIDV, BIDV phải biết tận dụng mối quan hệ chặt chẽ, truyền thống với các khác
hàng trong nước, đi sâu đi sát khách hàng để tìm hiểu nhu cầu thực tế của họ để đáp
ứng tối đa những yêu cầu đó. Có như vậy, BIDV mới có thể cạnh tranh thắng lợi
trong điều kiện hiện nay, khi chính sách mở cửa kinh tế và các cam kết quốc tế đang
từng bước cho phép các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện tất cả các
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với các
ngân hàng trong nước.
Như vậy, thực hiện tốt việc nâng cao trình độ cán bộ yêu cầu cấp thiết đối với
BIDV nhằm phòng ngừa các rủi ro tác nghiệp, vốn là một trong những loại rủi ro
thường gặp nhất trong hoạt động TTQT. Cán bộ có tinh thông nghiệp vụ, tư cách đạo
đức tốt thì mới có thể xử lý các tình huống giao dịch một cách thỏa đáng, phù hợp với
thông lệ quốc tế, bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng và khách hàng.
4.3.1.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro cho các nghiệp vụ có liên quan
đến nghiệp vụ TTQT như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh tiền tệ
Trong hoạt động kinh doanh của BIDV, hoạt động TTQT không thể phát triển
một cách độc lập với các nghiệp vụ khác của ngân hàng. Giữa ba mặt nghiệp vụ: tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, TTQT và kinh doanh ngoại tệ tồn tại một mối quan hệ
hữu cơ chặt chẽ, trong đó tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là khâu cơ sở để phát triển
nghiệp vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ. Ngược lại, sự phát triển của TTQT và kinh
doanh ngoại tệ lại là một trong những yếu tố quyết định cho việc mở rộng và nâng
cao chất lượng, hiệu quả và an toàn tín dụng.
- 78 -
Trên cơ sở mối quan hệ chặt chẽ giữa ba nghiệp vụ đó, để hạn chế các rủi ro
trong hoạt động TTQT của BIDV cần phải có những biện pháp hỗ trợ, đảm bảo an
toàn cho các nghiệp vụ liên quan. Cụ thể là:
a) Đối với nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
Cán bộ tín dụng cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản lý tài sản đảm
bảo, đánh giá chính xác năng lực tài chính, xếp loại chất lượng tín dụng (hay còn gọi
là độ tin cậy tín dụng) cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng hạn mức mở
L/C, hạn mức chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng. Đồng thời việc cán bộ
tín dụng thường xuyên theo sát hoạt động dinh doanh của doanh nghiệp sẽ cho phép
ngân hàng dự báo được những nguy cơ tiềm ẩn từ khách hàng để có biện pháp phòng
ngừa, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.
b) Đối với nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
BIDV cần có các chính sách thích hợp để thu hút khách hàng có nguồn thu ngoại
tệ lớn, cân bằng trạng thái ngoại tệ của ngân hàng, để từ đó có thể chủ động về ngoại tệ
để cung cấp cho khách hàng trong nước.
Việc quy định trạng thái ngoại tệ của các chi nhánh BIDV là một biện pháp
nhằm giúp các chi nhánh giảm thiểu rủi ro hối đoái, đồng thời nâng cao năng lực
quản lý nguồn ngoại tệ của toàn hệ thống. Cần tạo điều kiện cho các chi nhánh có thể
vừa chủ động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng hoặc mua bán trực
tiếp giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống để chủ động về nguồn ngoại tệ.
Ngoài ra cần đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm giảm thiểu
rủi ro thanh toán: hợp đồng như mua bán kỳ hạn ngoại tệ, sử dụng công cụ phái sinh:
như quyền chọn…
Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để
phục vụ hoạt động TTQT. Trong từng giao dịch TTQT với khách hàng, BIDV cần
phải xem xét, cân đối nguồn ngoại tệ của bản thân cũng như đánh giá được khả năng
tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của khách hàng để xây dựng kế hoạch cân đối nguồn
ngoại tệ để đảm bảo đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn. Do đặc điểm kinh doanh của
BIDV là hoạt động nhập khẩu đang chiếm một tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với hoạt
động xuất khẩu nên gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối nguồn ngoại tệ. Rất nhiều
khách hàng của BIDV chỉ có nhập khẩu mà không có xuất khẩu để tái tạo ngoại tệ.
- 79 -
Trong nhiều trường hợp, khách hàng đề nghị mở L/C ký quỹ trị giá 20% và vay vốn
ngân hàng phần trị giá còn lại của L/C (bằng VNĐ). Đến thời điểm thanh toán, tỷ giá
giữa đồng ngoại tệ và VNĐ biến động tăng giá, số tiền ký quỹ của khách hàng không
đủ 20% trị giá L/C như ban đầu. Hợp đồng tín dụng cũng cần phải được điều chỉnh để
đảm bảo đủ trị giá của L/C bằng ngoại tệ. Điều này đặc biệt rủi ro đối với những L/C
có trị giá lớn vì khi đó số tiền phải bù đắp thêm để đảm bảo mua đủ ngoại tệ thanh
toán có thể vượt quá khả năng của khách hàng. Với những trường hợp như vậy,
BIDV cần phải yêu cầu khách hàng mua ngay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C và ký các
hợp đồng mua kỳ hạn cho phần còn lại để thanh toán, tránh rủi ro về tỷ giá. Mặt khác,
cần có những chính sách ưu đãi thích hợp đối với những khách hàng xuất khẩu để thu
hút và mở rộng thêm hoạt động thanh toán xuất khẩu tại BIDV.
4.3.1.4 Nhóm đề xuất về công nghệ
a) Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng thương mại
hiện đại trong khu vực.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng hiện đại
trong khu vực không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của BIDV mà còn cung
cấp cho ngân hàng một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động TTQT trong toàn hệ
thống, phòng tránh được các rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động. Dự án
Hiện đại hoá Ngân hàng theo chương trình tài trợ của Ngân hàng thế giới đang trong
giai đoạn triển khai tại các chi nhánh của BIDV. Dự án đã cung cấp cho ngân hàng
một cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động ngân hàng hoàn toàn mới, trong đó các
mảng nghiệp vụ chính được tổ chức thành các phân hệ riêng biệt như phân hệ chuyển
tiền, phân hệ tiền gửi, phân hệ tiền vay, phân hệ tài trợ thương mại, phân hệ cơ sở dữ
liệu… Các phân hệ được lắp đặt và vận hành độc lập nhưng cơ sở dữ liệu được quản
lý tập trung thống nhất và “on line” trong toàn hệ thống. Hệ thống cho phép quản lý
một khách hàng một cách tổng hợp trên tất cả các mặt gồm dư nợ tín dụng, dư nợ
L/C, dư nợ tiền gửi…tại tất cả các chi nhánh của BIDV do đó ngân hàng có thể nắm
chắc tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó có thể dự báo, dự đoán
được những nguy cơ phát sinh có thể sảy ra. Điều này đã khắc phục được tình trạng
quản lý rời rạc, đơn lẻ theo từng phòng ban, từng chi nhánh trước đây, dẫn đến tình
- 80 -
trạng một khách hàng đã bị vượt hạn mức mở L/C tại một chi nhánh này có thể vẫn
được phép mở L/C tại một chi nhánh khác.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng còn góp phần nâng cao chế độ bảo mật
trong các phân hệ, nâng cao mức độ chính xác, an toàn, bảo mật của các giao dịch,
hạn chế được nguy cơ bị xâm nhập vào hệ thống thực hiện các giao dịch bất hợp
pháp, gây tổn hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Đây là một bước chuẩn bị quan trọng
để tham gia vào hệ thống thương mại điện tử trong tương lai. Trước mắt nâng cấp hệ
thống SWIFT, đảm bảo triển khai và duy trì chất lượng của hệ thống Trade Finance
theo chương trình hiện đại hoá, các chương trình hỗ trợ Trade Finance Center.
b) Thuê đường truyền thông riêng của BIDV
Trên cơ sở vận hành và khai thác dữ liệu trực tuyến trong toàn hệ thống yêu
cầu về tính an toàn được đặt ra đòi hỏi BIDV phải phối hợp với công ty truyền dẫn
số liệu VDC xây dựng và thuê bao các kênh truyền dẫn số liệu riêng cũng như thiết
lập các đường truyền dự phòng đảm bảo cho hoạt động ngân hàng thông suốt 24/24.
c) Xây dựng và thiết lập chương trình “teskey on line” trong toàn hệ thống
Nhằm hỗ trợ cho hoạt động TTQT chương trình “Teskey on line” đã được
ban công nghệ BIDV đưa vào vận hành từ 09/2004 thông qua mạng nội bộ Intranet
cho phép các chi nhánh thực hiện kết nối tính Testkey on line với phòng Quan hệ
quốc tế tạo thuận lợi cho hoạt động TTQT tại các chi nhánh được thực hiện nhanh
chóng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn xác thực và bảo mật thông tin.
4.3.1.5 Nhóm đề xuất về phát triển và phòng ngừa rủi ro từ ngân hàng đại lý
a) Phòng ngừa rủi ro từ ngân hàng đại lý
BIDV cần thành lập trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro có nhiệm vụ
thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn tin quốc tế đáng tin cậy như tổ chức
Fitch Rating đánh giá và xếp hạng các ngân hàng trên thế giới, lưu trữ và cập nhật
thông tin về các khách hàng trong và ngoài nước, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin
về khách hàng và các ngân hàng đại lý nhằm cung cấp cho các chi nhánh trong
trường hợp cần thiết.
Cập nhật thường xuyên các thông tin có tính chất cảnh báo của ngân hàng thế
giới, tổ chức thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài về các trường
hợp lừa đảo, giả mạo trong thương mại quốc tế để các chi nhánh phòng tránh.
- 81 -
Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin về ngân hàng đại lý, khách hàng trong và
ngoài nước theo đề nghị của các chi nhánh phục vụ hoạt động TTQT.
b) Lựa chọn và phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý
i) Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động TTQT.
Cũng cố mối quan hệ đối ngoại vốn có với các ngân hàng đại lý nước ngoài.
Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế giới theo định hướng
lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng
lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. Thuận lợi chính của
việc sử dụng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý là chi phí thâm nhập thị trường
nuớc ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự cũng như cung cấp các phương tiện mà
có thể tận dụng ngay bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu
cầu kinh doanh của mình. Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý chúng ta
sẽ tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán,
hạn mức tái tài trợ L/C hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay
vốn trung dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ.
Tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh nên việc phát triển hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế không chỉ dựa vào mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mà
còn phải nghĩ đến việc mở văn phòng đại diện, hay chi nhánh ở nước ngoài để mở
rộng kinh doanh quốc tế và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước
ngoài...của các doanh nghiệp Việt Nam.
ii) Định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều
chỉnh quan hệ đại lý phù hợp với tình tình vận động của thế giới.
- Đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm
lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế. Việc
đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài phải dựa vào các tài liệu của các tổ
chức đánh giá ngân hàng quốc tế có uy tín, có độ tin cậy cao như Fitch Rating.
- Đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý trên các mặt sau:
+ Môi trường kinh tế toàn cầu.
+ Mức độ rủi ro quốc gia.
+ Rủi ro của ngân hàng đại lý hay khả năng thực hiện nghĩa vụ của họ.
- 82 -
- Việc đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý được thực hiện định kỳ hàng năm
theo quy trình đánh giá ngân hàng đại lý. Trên cơ sở đó có những quyết định tiếp tục
duy trì hay chấm dứt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
- Kết quả đánh giá các ngân hàng đại lý là cơ sở để BIDV ra các quyết định
hợp tác với các ngân hàng đại lý.
4.3.1.6 Nhóm đề xuất về trích lập quỹ dự phòng và tăng cường giám sát hoạt động
TTQT trong hệ thống.
a) Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT:
Như chúng ta đã biết, bất cứ hoạt động sinh lợi nào đều tiềm ẩn các rủi ro.
Không thể nói rằng sẽ không phát sinh rủi ro trong quá trình hoạt động. Tuy việc
nhận biết và phòng ngừa rủi ro là yếu tố quan tâm hàng đầu trong hoạt động TTQT
nhưng đồng thời phải có các biện pháp khắc phục trong trường hợp rủi ro xảy ra.
Thành lập quỹ dự phòng rủi ro TTQT là một trong những biện pháp khả thi để có thể
giúp các chi nhánh khắc phục rủi ro trong hoạt động TTQT.
Quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT được trích lập tại Hội sở chính, do các chi nhánh
đóng góp với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động TTQT của từng chi
nhánh. Khi có những rủi ro phát sinh, chi nhánh có thể đề nghị Hội sở chính trích quỹ
phòng ngừa rủi ro để bù đắp các thiệt hại phát sinh.
Tuy nhiên, BIDV cần xây dựng quy chế hoạt động của quỹ phòng ngừa rủi ro
TTQT để đảm bảo quỹ phòng ngừa rủi ro phát huy tác dụng, hỗ trợ chi nhánh một
cách tốt nhất khi gặp phải các rủi ro TTQT.
b) Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động TTQT.
Đây là yêu cầu tất yếu đối với tất cả các hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động
TTQT lại càng phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, đúng
pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Công tác kiểm soát phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, đảm
bảo nguyên tắc kiểm soát độc lập. Cán bộ kiểm soát không được phép thực hiện chức
năng của thanh toán viên và ngược lại (cài đặt trong thẩm quyền của người sử dụng
của các chương trình hỗ trợ).
- 83 -
Hoạt động kiểm soát được phân cấp tại chi nhánh và Hội sở chính. Tại chi
nhánh, cán bộ kiểm soát chịu trách nhiệm về các giao dịch do mình kiểm soát. Phòng
kiểm soát độc lập tiến hành kiểm soát hoạt động TTQT tại chi nhánh mình theo đúng
quy trình nghiệp vụ. Tại Hội sở chính, phòng TTQT xây dựng chương trình kiểm soát
đột xuất và định kỳ theo ngày dọc đối với tất cả các chi nhánh có hoạt động TTQT.
Bên cạnh đó, hoạt động của phòng và của chi nhánh cũng được kiểm soát bởi Ban
kiểm soát theo cơ chế hoạt động của Ban.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát được phân chia cụ thể giữa các bộ phận liên quan
đảm bảo kiểm soát chặt chẽ hoạt động TTQT nhưng không bị chồng chéo. Cụ thể là:
Tại chi nhánh: Ban lãnh đạo chi nhánh có nhiệm vụ:
- Bố trí đủ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đạo đức tốt để thực hiện và
kiểm soát hoạt động TTQT.
- Phê duyệt các giao dịch TTQT vượt hạn mức dành cho Trưởng phòng (Tổ
trưởng) TTQT.
- Định kỳ kiểm tra kiểm soát hoạt động TTQT tại chi nhánh, phát hiện và khắc
phục kịp thời các vi phạm quy trình TTQT và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ liên
quan.
Cán bộ kiểm soát TTQT của chi nhánh gồm Kiểm soát viên và Trưởng phòng
(Tổ trưởng) TTQT:
- Có trách nhiệm kiểm tra kiểm soát về mặt nghiệp vụ các giao dịch phát sinh,
đảm bảo xử lý giao dịch theo đúng pháp luật của Nhà Nước, đúng quy trình TTQT và
các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của BIDV.
- Phê duyệt các giao dịch TTQT nằm trong hạn mức được Giám đốc chi nhánh
uỷ quyền.
- Trưởng phòng (Tổ trưởng) TTQT chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi
nhánh về các giao dịch TTQT phát sinh tại chi nhánh.
Tại Hội sở chính:
Ban lãnh đạo có nhiệm vụ:
- Ban hành quy chế kiểm tra kiểm soát hoạt động TTQT định kỳ và đột xuất tại
các chi nhánh.
- Ban hành cơ chế xử lý các rủi ro TTQT trong trường hợp phát sinh.
- 84 -
- Xây dựng hạn mức duyệt giao dịch hợp lý cho từng chi nhánh trên nguyên
tắc đảm bảo an toàn và phát triển hoạt động TTQT.
4.3.2 Một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN và các đơn vị liên quan.
4.3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước:
- Nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT và
kinh doanh tiền tệ đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, minh bạch, phù hợp với các thông lệ
quốc tế.
- Ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, minh bạch, phù hợp
với các nội dung mà Việt Nam cam kết trong Hiệp định để tạo hành lang pháp lý,
giúp các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả, an toàn, coi trọng các quan hệ
kinh tế, dân sự giữa ngân hàng và khách hàng.
- Ban hành các chính sách và có cơ chế thích hợp thực hiện các cam kết về
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, nhất là lộ
trình thực hiện AFTA, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, đàm phán gia nhập WTO.
- Ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng đầu tư nhằm
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
- Xây dựng các biện pháp xúc tiến xuất khẩu bằng cách khắc phục những khó
khăn về thanh khoản của nhà xuất khẩu, giảm bớt thủ tục hành chính đối với nhà xuất
khẩu, củng cố các thị trường truyền thống, tìm kiến thị trường mới tiềm năng.
- Nhà nước cần có những chính sách hợp lý để vận hành tốt thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam. Thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các mối
quan hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân
hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và tạo điều kiện phục vụ
cho nghiệp vụ TTQT được thực hiện tốt.
4.3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
Một là: Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành, Ngân
hàng Nhà nước cần có các văn bản dưới luật hướng dẫn các hoạt động TTQT. Cần có
văn bản quy định quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng. Mối quan
- 85 -
hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân
hàng khi tham gia sử dụng L/C cần phải được hợp lý hoá trên cơ sở luật quốc gia.
- Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước còn cần có những quy định về các phương
thức TTQT hiện đại như Factoring, Forfeighting, Packing Credit, Bill Purchase…
vốn đã rất phổ biến trên thế giới nhưng lại là một dịch vụ mới ở Việt Nam.
Hai là: Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá thích hợp để tạo điều kiện cho các
ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng để làm cơ sở cho việc hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam sau
này, cụ thể :
- Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện TTQT được mua bán trên thị
trường.
- Đa dạng hoa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ như mua bán giao
ngay (Spot), mua bán có kỳ hạn (Forward), mua bán quyền lựa chọn (Option) …
- Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như Ngân
hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, những người môi giới… nhằm tạo cho
thị trường hoạt động với tỷ giá chuẩn hơn, sát thực tế hơn.
Chỉ khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối phát triển thì
mới đảm bảo có được một tỷ giá linh hoạt, hợp lý, góp phần kích thích kinh tế thị
trường phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp và các ngân hàng tham
gia hoạt động TTQT.
Ba là: Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thực tế. Việc
lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết quản lý của nhà nước là hoàn toàn hợp lý,
song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá dần. Việc tự do hoá
dần cơ chế điều hành tỷ giá cần có bước đi hợp lý. Trước mắt, trong bối cảnh nền
kinh tế tăng trưởng chưa ổn định, thị trường ngoại hối đang hoàn thiện, vẫn cần có sự
điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước thông qua việc điều chỉnh các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ giá, cụ thể là:
- Cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách liên
tục, có hệ thống.
- 86 -
- Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao dự trữ ngoại tệ của nhà nước tương ứng
với nhịp độ phát triển của kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh hối đoái của các ngân hàng
thương mại. Tiếp tục xây dựng phương pháp tỷ giá theo rổ đồng tiền.
- Xác định cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá rổ ngọại tệ
mạnh, không nên neo giữ đồng VN vào USD. Khuyến khích các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu đa dạng hoá cơ cấu tiền tệ trong giao dịch thương mại.
Bốn là: Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước. (CIC)
Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã góp phần tích cực vào
công tác quản lý Nhà nước, đảm bảo an toàn về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và TTQT.
Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tài chính,
quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước là vô cùng quan trọng trước khi ngân hàng quyết định mở L/C, xác
nhận L/C, chiết khấu chứng từ… Tuy nhiên, thông tin do CIC cung cấp hiện nay chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế vì lượng thông tin còn quá ít, và chưa kịp thời. Vì vậy
để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao cần thực hiện một số vấn đề
sau:
- Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm thông
tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước để có điều kiện thu thập, cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời. Hiện đại hoá các quy trình nghiệp vụ ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin và Internet.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về
việc cung cấp thường xuyên các thông tin về dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức
tín dụng.
- Xây dựng cơ chế đề nghị và cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng
trong trường hợp cần thiết.
Năm là: Xây dựng và hoàn chỉnh pháp luật về mã hóa chữ ký điện tử làm căn
cứ cho việc phát triển thương mại điện tử và dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo khung
pháp lý để điều hành và quản lý, thúc đẩy các ngân hàng thương mại ứng dụng công
nghệ thông tin hướng đến hoàn thiện dịch vụ ngân hàng điện tử.
- 87 -
4.3.2.3 Các đơn vị liên quan:
Xây dựng chính sách thương mại phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển.
Tình trạng nhập siêu kéo dài trong nhiều năm tại Việt Nam ảnh hưởng lớn
đến cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam tăng mạnh qua các năm nhưng vẫn còn rất khiêm tốn. Chúng ta vẫn chưa thâm
nhập được vào các thị trường nhập khẩu trực tiếp có quy mô lớn và ổn định. Các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có quy mô vừa và nhỏ, công
nghệ lạc hậu nên chưa có khả năng tạo ra ưu thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt
Nam. Các sản phẩm xuất khẩu còn nghèo nàn, lạc hậu về chủng loại, hàng nguyên
liệu, hàng chưa qua chế biến chiếm tỷ trọng lớn, chất lượng không ổn định do vậy
năng lực xuất khẩu còn hạn chế. Vì vậy, để phục vụ cho chiến lược hướng về xuất
khẩu, nhằm mục tiêu tăng trưởng ổn định và bền vững cho nền kinh tế, Nhà nước với
sự phối hợp của các Bộ, Ban, Ngành liên quan cần có các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại đối với
những thị trường lớn như Mỹ, Nhật bản, EU, ASEAN, Trung Quốc, Đông Âu… Xây
dựng thị trường trọng điểm, mở rộng thị trường mới và thu hút đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.
- Có chính sách đầu tư hợp lý cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng hàm lượng công nghệ
trong sản phẩm.
- Có chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu thông qua
vịêc sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi suất cho vay…
- Thành lập quỹ tín dụng xuất khẩu để tiến tới thành lập ngân hàng xuất nhập
khẩu với chức năng tài trợ xuất khẩu dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó có bão
lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
- Bên cạnh các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, cần có những biên pháp quản lý
chặt chẽ nhập khẩu nhưng không đi ngược lại tiến trình hội nhập của Việt Nam khi
gia nhập WTO và AFTA.
- 88 -
KẾT LUẬN
Xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã tạo ra rất nhiều cơ hội
kinh doanh cho các doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại trong nước. Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trước cơ hội mới đã có rất nhiều biện pháp để thúc đẩy
hoạt động TTQT phát triển. Trong thời gian qua, với sự quan tâm sát sao của Ban
lãnh đạo BIDV, cùng với sự nỗ lực của toàn hệ thống, họat động TTQT của BIDV đã
đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Để
đạt được mục tiêu của BIDV là “phát triển bền vững”, vấn đề đặt ra là phải tìm ra các
giải pháp để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT, trong đó sử dụng điện SWIFT
an toàn, chính xác, nhanh chóng và hiệu quả trong các giao dịch TTQT là một yêu
cầu cấp thiết.
Với mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài, những nội dung được đề cập
giải quyết trong luận văn là:
1. Phân tích cơ sở lý luận chung về rủi ro TTQT. Tổng kết các nguyên nhân dẫn đến
rủi ro TTQT của ngân hàng thương mại và lý thuyết về khả năng phòng ngừa rủi ro
2. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT của BIDV trong 10 năm qua.
3. Sử dụng điện SWIFT để hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT tại BIDV.
4. Một số nhóm đề xuất đối với BIDV và một số kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan để hạn chế rủi ro TTQT tại BIDV góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu của Ngân hàng là “phát triển bền vững”.
Bản luận văn được trình bày ở trên là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của
tác giả, từ những tài liệu lý luận cơ sở, những thông lệ quốc tế đến thực tiễn xử lý
công việc hàng ngày tại phòng TTQT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhưng tác giả hy vọng
rằng thông qua việc sử dụng điện SWIFT an toàn, chính xác, nhanh chóng và hiệu
quả sẽ đóng góp một phần hạn chế rủi ro TTQT tại BIDV trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
- 89 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. PGS TS. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống Kê
2. PGS TS. Trần Hoàng Ngân (2003), Thanh toán quốc tế, Nxb Thống Kê
3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (01/09/2001), Quy trình Thanh toán
quốc tế.
4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (01/07/2005), Quy trình Giao dịch
giữa Trung tâm tài trợ thương mại và chi nhánh nguồn.
5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (01/07/2005), Quy định Thanh toán
quốc tế.
6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên 2000, 2001,
2002, 2003, 2004.
7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tài liệu tập huấn thanh toán quốc
tế 2002, 2003, 2004, 2005.
Tiếng Anh
8. SWIFT Standard (Standard Release Guide 2003), Category 1 Customer
Payment & Cheques.
9. SWIFT Standard (Standard Release Guide 2003), Category 4 Collecttion &
Cash Letters.
10.SWIFT Standard (Standard Release Guide 2003), Category 7 Documentary
Credits & Guarantees.
11.SWIFT Standard (Standard Release Guide 2003), Category 9 Cash
Management & Customer Status.
12.SWIFT Standard (Standard Release Guide 2003), Category n Common Group
Messages.
Internet
13.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 18.pdf