Luận văn Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (sinh học 11) bằng phần mềm MS.Power Point

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xuất phát từ những lý do cơ bản dưới đây: 1.1. Tăng cường ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ thông tin trong dạy học đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú ý trong những năm gần đây đã được ghi rõ và nhấn mạnh trong nhiều văn bản có tính pháp lí cao. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá V đã chỉ rõ: ;Tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học .; [1] Báo cáo của Bộ Chính trị tại Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã đề ra những nhiệm vụ đổi mới từ năm 2001 đến 2010 trong đó có nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo ;Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình phương pháp giáo dục theo hướng dẫn chuẩn hoá, hiện đại hoá, sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế; [1]. Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào dạy học đang trở thành xu thế tất yếu. Trong đó tin học thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho dạy học. Tin học có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều lý thuyết mới, của nhiều ngành khoa học mới. Do vậy, việc dạy học muốn đạt được chất lượng cao cần phải thích ứng được với những điều kiện công nghệ mới và tận dụng những thành tựu của tin học. Đặc biệt đối với những nước chậm phát triển đây là con đường đi tắt và nhanh nhất để loại bỏ sự cách biệt về giáo dục với những nước phát triển. 1.2. Xuất phát từ ưu thế của phương tiện trực quan nói chung và phần mềm dạy học nói riêng trong quá trình dạy học. Quá trình day học thực chất là một hệ thống thông báo giữa thầy và trò, Trong đó điều quan trọng là sự truyền thông tin, lĩnh hội và xử lý thông tin. Sự truyền thông tin được diễn ra trên các kênh: kênh thị giác, kênh thính giác và kênh khứu giác, trong đó kênh thị giác có khả năng truyền thông tin lớn nhất, điều đó cho thấy việc sử dụng các phương pháp trực quan trong dạy học sẽ tạo điều kiện cho học sinh hình thành khái niệm nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn, học tập chất lượng và hiệu quả hơn. Phương pháp trực quan luôn gắn liền với việc sử dụng các phương tiện trực quan như: máy chiếu, mô hình, tranh vẽ . ngoài các phương tiện vật chất hoá thì phần mềm dạy học đã và đang thể hiện ưu thế của mình. Phần mềm dạy học là một phương tiện trực quan hữu hiệu có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, giúp người dạy học thực hiên tốt việc phân hoá , cá thể hoá trong dạy học. Đây cũng là một trong những lí do mà Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đã đề ra kế hoạch thực hiện:;Năm học 2008 - 2009 là năm học của tin học; [17] 1.3. Xuất phát từ những ưu điểm của phần mềm MS. Power Point MS. Power Point có nhiều tính năng ưu việt như: Tạo một trình diễn bằng mẫu thiết kế, khả năng định dạng văn bản, các chức năng lập dàn bài và tổ chức trình diễn. Khả năng trình diễn của MS. Power Point rất linh hoạt. Với số lượng lớn các hiệu ứng Power Point cho phép trình bày bài giảng một cách khoa học, rõ ràng, hình ảnh sinh động có sự kết hợp hài hoà và sắp xếp các đề mục logic. Nhờ sử dụng MS. Power Point mà việc dạy và học trở nên hấp dẫn hơn, học sinh dễ tiếp thu bài giảng hơn . Phần mềm MS. Power Point rất hữu ích trong thiết kế các trình diễn phục vụ dạy học nhưng hiệu quả sử dụng nó thực sự vẫn chưa cao. Các hiệu ứng sẵn có của phần mềm MS.Power Point vẫn chưa được khai thác triệt để và có hiệu quả trong thiết kế các trình diễn. 1. 4. Xuất phát từ vai trò thí nghiệm trong dạy học các kiến thức sinh học Sinh học là khoa học thực nghiệm, cho nên việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học là vấn đề rất được quan tâm. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học sinh học đã chỉ ra rằng không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tiến hành dạy các kiến thức sinh học bằng các thí nghiệm thật. Chính vì thế, việc thiết kế và sử dụng các mô hình ảo bằng phương tiện máy tính đã trở nên hết sức cần thiết. Điều này nó sẽ khắc phục được hiện tượng dạy chay trong các bài giảng Sinh học ở nhà trường, hơn thế nữa nó còn thực hiện tốt mối quan hệ của khoa học Sinh học với các môn khoa học khác. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài: ”Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh học 11) bằng phần mềm MS.Power point”. Dựa trên sự ứng dụng của CNTT để tổ chức hoạt động nhận thức chủ động của học sinh trong dạy - học các kiến thức về cơ chế và quá trình sinh lí thực vật. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định cơ sở lý luận của phương pháp thiết kế và sử dụng mô hình ảo - động vận dụng vào việc mô phỏng các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật, góp phần nâng cao chất lượng dạy học sinh học 11 THPT. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng MS. Power Point trong dạy học 2. Nghiên cứu những tính năng cơ bản phần mềm MS.Power Point. 3. Thống kê các kiến thức trong SGK Sinh học 11 THPT(Ban cơ bản) 4. Xây dựng quy trình thiết kế mô hình ảo 5. Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm V. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Các tài liệu của Đảng, Chính phủ, Nhà nước và của Ngành Giáo dục và Đào tạo về việc đổi mới phương pháp dạy học, về việc tăng cường ứng dụng tin học trong dạy học; sách giáo khoa Sinh học phổ thông; phần mềm MS.Power Point; một số công trình nghiên cứu và giáo án Sinh học sử dụng phần mềm MS.Power Point trong thiết kế bài giảng. Sách giáo khoa Sinh học 11 THPT(Ban cơ bản), sách giáo viên và một số trang Web về giáo án điện tử . 2. Phương pháp điều tra (pp. anket) - Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Điều tra về chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học - Đối với đội ngũ giáo viên phổ thông: Điều tra hiện trạng ứng dụng MS.Power Point trong dạy học các môn học nói chung và môn học Sinh học nói riêng. - Đối với học sinh: Thăm dò thái độ của học sinh về việc sử dụng các mô hình ảo - động trong dạy học. 3. Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành phương pháp dạy học Sinh học, chuyên ngành Tin học, một số nhà quản lý giáo dục và giáo viên dạy học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông về hiệu quả sử dụng các mô hình động trong bài giảng. 4. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPTBC Việt Bắc và Trường THPT Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng mô hình động trong dạy học. 5. Phương pháp phân tích số liệu bằng toán học thống kê. V. ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU - Thiết kế và sử dụng mô hình động trong dạy học Sinh học 11. - Quá trình dạy học các kiến thức về cơ chế và quá trình sinh lí thực vật ở trường THPT. VI. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - GV và HS lớp 11 ở trường THPT. - Các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật trong chương trình sinh học 11. VII. Giả thuyết nghiên cứu - Nếu xác định được các quy trình thiết kế vμ sö dông các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy - học. VIII. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU - Đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến việc sử dụng hiệu ứng của MS. Power Point để thiết kế và sử dụng mô hình ảo phục vụ dạy học một số kiến thức phần sinh lí thực vật thuộc Sinh học 11 THPT (Ban cơ bản). - Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT BC Việt Bắc và Trường THPT Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên. IX. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Sử dụng hiệu ứng của MS. Power Point thiết kế và sử dụng các mô hình ảo phục vụ dạy học một số kiến thức phần sinh học sinh lớ th?c v?t thuộc Sinh học 11 THPT. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

pdf87 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (sinh học 11) bằng phần mềm MS.Power Point, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng động? (?) Vai trò của các hướng động trong đời sống của thực vật? * Thao tác 2: HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV. * Thao tác 3: GV nhận xét, chốt lại kiến thức của bài học và dặn dò về nhà. Ví dụ 2: Dạy bài 34: Sự sinh trƣởng và phát triển ở thực vật Để minh họa cho chu kì sinh trưởng và phát triển ở cây một năm, SGK đưa các hình 34.1 và hình 34.2 để minh họa đặc điểm để so sánh giữa cây một lá mầm và cây hai lá mầm. Chúng tôi đã thiết kế hình ảnh động để mô phỏng chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm cũng như đã sưu tầm thêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 các hình ảnh như sau: - Đoạn phim 1: Chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm - H1: Chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm - H2: Sinh trưởng sơ cấp của thân ; H3: Mô phân sinh ngọn - H4: Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp của cây thân gỗ ; H5: Giải phẩu khúc gỗ Sau khi đã có đầy đủ các tư liệu, chúng tôi tiến hành tổ chức hoạt động học tập cho HS như sau: * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm sinh trưởng và phát triển * Thao tác 1: - GV chiếu H1 mô phỏng chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm. H1: Chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm. - Yêu cầu HS quan sát hình kết hợp với thông tin trong SGK để trả lời câu hỏi sau: (?) Cho biết giai đoạn nào là sinh trưởng và giai đoạn nào là phát triển? (?) Thế nào là sinh trưởng và thế nào là phát triển? (?) Trong giai đoạn sinh trưởng có xảy ra phát triển không? Và ngược lại? (?) Tốc độ của quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra như thế nào? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 * Thao tác 2: - HS quan sát hình, nghiên cứu SGK trả lời : + Sinh trưởng là quá trình tăng không thuận nghịch kích thước cơ thể thực vật do tăng số lượng và kích thước tế bào. + Phát triển là quá trình bao gồm sự sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái + Sinh trưởng và phát triển là 2 quá trình liên tiếp xen kẽ nhau + Tốc độ của quá trình sinh trưởng và phát triển không giống nhau * Thao tác 3: - GV tiếp tục chiếu phim mô phỏng chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm, yêu cầu HS quan sát và cho biết: (?) Các giai đoạn trong chu kì, trình bày đặc điểm của từng giai đoạn? (?) Nắm bắt các giai đoạn trong chu kì sinh trưởng, phát triển của cây một năm ta ứng dụng vào thực tế như thế nào? Cho ví dụ? - HS sau khi quan sát phim sẽ trả lời: + Các giai đoạn trong chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm: Nảy mầm, mọc lá, sinh trưởng mạnh, ra hoa, tạo quả, quả chín. + Nắm bắt các giai đoạn để có thể kết thúc ở một giai đoạn nào đó của chu kì tuỳ theo mục đích yêu cầu sử dụng trong đời sống hay công nghệ hay để giống... * Hoạt động 2: Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp * Thao tác 1: - GVchiếu H2, H3 mô phỏng quá trình sinh trưởng sơ cấp của thân. H2: Sinh trưởng sơ cấp của thân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 H3: Mô phân sinh ngọn - Yêu cầu HS quan sát hình và chỉ rõ vị trí, kết quả của quá trình sinh trưởng sơ cấp của thân rồi rút ra kết luận chung về sinh trưởng sơ cấp của cây là gì? * Thao tác 2: - HS: Sinh trưởng sơ cấp của cây là sinh trưởng làm tăng chiều dài của thân và của rễ do hoạt động phân bào nguyên phân của mô phân sinh đỉnh thân và đỉnh rễ * Thao tác 3: - GV chiếu H4, H5 mô phỏng quá trình sinh trưởng sơ cấp, thứ cấp của thân và giải phẩu khúc gỗ. H4: sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp ở cây thân gỗ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 H5: Giải phẩu khúc gỗ - Yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi sau: (?) Thế nào là sinh trưởng thứ cấp? (?) Nhóm thực vật một lá mầm hay hai lá mầm có sinh trưởng thứ cấp? (?) Kết quả của kiểu sinh trưởng đó là gì? (?) Các tế bào ngoài cùng (bần) của vỏ cây gỗ được sinh ra từ đâu? * Thao tác 4: - Sau khi quan sát HS trả lời: + Sinh trưởng thứ cấp làm cho cây lớn về chiều ngang do hoạt động của mô phân sinh bên tạo ra + Nhóm thực vật hai lá mầm có kiểu sinh trưởng thứ cấp + Quá trình này tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và libe thứ cấp + Hoạt động của tầng phát sinh vỏ tạo ra: vỏ cây (bao gồm: libe thứ cấp, tầng sinh bần và bần) * Hoạt động 3: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển - GV: yêu cầu HS Nghiên cứu SGK kết hợp với kiến thức trong thực tế hãy cho biết các yếu tố bên trong và bên ngoài nào ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây? - HS: + Yếu tố bên trong:  Đặc điểm di truyền, các thời kì sinh trưởng của các giống, loài cây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53  Hoocmon thực vật điều tiết tốc độ sinh trưởng của cây + Yếu tố bên ngoài  Độ ẩm  Nhiệt độ  Ánh sáng  Phân bón * Hoạt động 4 : Củng cố, hoàn thiện kiến thức * Thao tác 1: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: (?) Thế nào là sinh trưởng và phát triển? Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển? (?) Nắm bắt chu kì sinh trưởng và phát triển của cây để làm gì? (?) Thế nào là sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp? (?) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển? * Thao tác 2: HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV. * Thao tác 3: GV nhận xét, chốt lại kiến thức của bài học và dặn dò về nhà. Ví dụ 3: Dạy bài: Sinh sản hữu tính ở thực vật (Trang 163) Để minh họa cho chu kì phát triển từ hạt đến hạt ở thực vật bậc cao, SGK đưa các hình 42.1 và hình 43.2 ; tuy nhiên đây chỉ là hình ảnh tĩnh không mô phỏng được bản chất bên trong của quá trình. Thế nên chúng tôi đã thiết kế hình ảnh động để mô phỏng chu trình sống của thực vật hạt kín như sau: - Đoạn phim 1: Chu trình sống của thực vật hạt kín. Sau khi đã có đầy đủ các tư liệu, chúng tôi tiến hành tổ chức hoạt động học tập cho HS như sau: * Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm sinh sản hữu tính * Thao tác 1: - GV trình bày ví dụ: Ở cừu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 P: Cừu đực x Cừu cái  Giảm phân GP: Giao tử đực (n) ; Giao tử cái (n)  Thụ tinh F1: Cừu con (2n) (?) Đây có phải là hình thức sinh sản vô tính không? Giải thích? - HS: Không phải sinh sản vô tính * Thao tác 2: - GV: Đây là hình thức sinh sản hữu tính. (?) Thế nào là sinh sản hữu tính? - HS: Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực (n) và giao tử cái (n) thành hợp tử (2n) thông qua thụ tinh. * Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật bậc cao * Thao tác 1: - GV chiếu phim về chu trình sống của thực vật hạt kín (bên dưới). - Yêu cầu HS quan sát và hoàn thành phiếu học tập (bên dưới): * Thao tác 2: - HS quan sát phim và hoàn thành phiếu học tập - GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả, sau đó nhận xét và đưa ra đáp án. Phim: Chu trình sống của thực vật hạt kín Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 * Thao tác 3: - GV yêu cầu HS xem kết quả ở phiếu học tập kết hợp với thông tin ở SGK trình bày nội dung bài học vào vở theo hệ thống câu hỏi sau: (?) Thế nào là sự thụ phấn và sự thụ tinh? (Hình thành hạt phấn? Hình thành túi phôi? Thụ phấn? Nảy mầm của hạt? Thụ tinh?) (?) Sự tạo quả và kết hạt diễn ra như thế nào? (?) Sự chín của quả và hạt? * Thao tác 4: HS sau khi quan sát phim, hoàn thành phiếu học tập sẽ trả lời: 1. Sự thụ phấn và thụ tinh: - Hình thành hạt phấn: + Từ mỗi 1 tế bào mẹ trong bao phấn (2n) giảm phân cho 4 tiểu bào tử đơn bội (n). + Mỗi tế bào con (n) nguyên phân  Hạt phấn (n) : - Tế bào ống phấn (n) - Tế bào sinh sản (n) + Tế bào sinh sản (n) nguyên phân  Hai giao tử đực (tinh trùng) - Hình thành túi phôi: + Từ mỗi 1 tế bào mẹ của noãn (2n) giảm phân : -3 tế bào dưới (tiêu biến) -1 tế bào (sống sót) + 1 tế bào sống nguyên phân 3 lần liên tiếp  cấu trúc gồm 7 tế bào và 8 nhân gọi là túi phôi chứa: noãn cầu đơn bội (tế bào trứng), nhân phụ (2n), 2 tế bào kèm, 3 tế bào đối cực. - Thụ phấn: + Định nghĩa: Thụ phấn là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến đầu nhụy của hoa cùng loài + Hình thức: Tự thụ phấn và giao phấn + Tác nhân: Gió hoặc côn trùng Phiếu học tập: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Hạt/ Quả Hoa (...) (...) Tế bào mẹ hạt phấn (...) (...) (...) (...) 4 đại bào tử đơn bội (3 tế bào tiêu biến) Nguyên phân 1 lần (...) Hạt phấn Túi phôi Tế bào sinh sản (...) Tế bào ống phấn Nhân lưỡng bội Trợ bào Tế bào đối cực (...) (...) (n) (2n) Sau thụ phấn (...) Ống phấn (...) Hợp tử (...) Nội nhũ Phôi Bao phấn Noãn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 - Nảy mầm của hạt phấn: Hạt phấn rơi vào đầu nhụy nảy mầm mọc ra một ống phấn. Ống phấn theo vòi nhụy đi vào bầu nhụy, hai giao tử đực được ống phấn mang tới noãn - Thụ tinh: + Thụ tinh là sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái tạo hợp tử + Ống phấn qua lỗ noãn vào túi phôi + Nhân tế bào ống phấn tiêu biến + Nhân tế bào sinh sản nguyên phân  2 giao tử đực (tinh trùng) + Giao tử đực thứ nhất (n) + noãn (n)  hợp tử (2n)  phôi + Giao tử đực thứ hai (n) + nhân phụ (2n)  hợp tử (2n)  phôi nhũ (3n) Sự thụ tinh như trên là thụ tinh kép và không cần nước 2. Sự tạo quả và kết hạt: - Noãn (thụ tinh)  hạt (vỏ, phôi, phôi nhũ) Có hai loại hạt: + Hạt nội nhũ (hạt cây một lá mầm). Nội nhũ chứa chất dinh dưỡng dự trữ + Hạt không nội nhũ (hạt cây hai lá mầm). Chất dinh dưỡng dự trữ trong lá mầm - Quả do bầu nhụy phát triển thành Quả đơn tính: Do noãn không thụ tinh và do xử lí thành quả không hạt: auxin, giberelin 3. Sự chín của quả và hạt: Khi quả chín diễn ra các biến đổi về màu sắc, mùi vị, độ mềm và hô hấp mạnh * Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng dụng trong nông nghiệp * Thao tác 1: - GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK kết hợp với kiến thức thực tế trả lời câu hỏi: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 (?) Làm thế nào để quả chín nhanh? (?) Muốn tạo quả không hạt ta phải làm gì? * Thao tác 2: - HS: + Dùng etilen làm quả chín nhanh + Dùng auxin, giberelin để tạo quả không hạt * Hoạt động 4: Củng cố, hoàn thiện kiến thức * Thao tác 1: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: (?) Thế nào là sinh sản hữu tính? (?) Trình bày đặc điểm của các giai đoạn trong chu trình sống của thực vật hạt kín? * Thao tác 2: HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV. * Thao tác 3: GV nhận xét, chốt lại kiến thức của bài học và dặn dò về nhà. Qua các ví dụ minh họa về cách sử dụng các chương trình mô phỏng như trên, một lần nữa ta có thể thấy chương trình mô phỏng hơn hẳn các PTDH khác ở chỗ nó tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thể dễ dàng thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập khám phá cho HS, giúp các em có thể tích cực, chủ động tìm tòi và lĩnh hội kiến thức cũng như phát triển ở các em nhiều kỹ năng, cả về kỹ năng hành động và kỹ năng tư duy. 2.5. Quy trình thiết kế bài giảng theo phương pháp dạy học Bài giảng được thiết kế gồm 5 bước: Bước 1: xác định kiến thức sẵn có Bước 2: xác định mục tiêu của bài học (đầu ra mong muốn) Bước 3: Phân tích nội dung dạy học - Nội dung dạy học được chia từng đơn vị kiến thức nhỏ tương ứng với các slide chính trong bài soạn. - Chính xác hoá các nội dung đó (nếu có). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 - Dự kiến những sai lầm điển hình có thể gặp ở học sinh để xây dựng bài soạn, cụ thể là các phương án trả lời. Bước 4: Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, phim khoa học, xây dựng sơ đồ biểu bảng... phù hợp với nội dung đã xác định và sử dụng một số phần mềm để thiết kế giáo án. Bước 5: Soạn giáo án trên PowerPoint 2.6. Quy trình thiết kế giáo án bằng phần mềm PowerPoint * Mở PowerPoint chọn kiểu dáng và định dạng tổng quát cho tài liệu Mở PowerPoint: Start/Programs Microsoft PowerPoint  Chọn lệnh Out putoption. - Chọn cách mở chương trình diễn: khi trình PowerPoint hiển thị hộp thoại PowerPoint có 2 cách mở chương trình diễn để bạn chọn. + Thiết kế chương trình diễn mới: nhấn chọn Creat a new presentation using, ở đây có 3 loại mẫu để tạo các trang trình diễn mới. Các mẫu trình diễn tự động (Auto Content wizard); các mẫu trình diễn có sẵn (Tempalte); trang trình diễn để trống để bạn tự tạo (Blank presentation). + Mở trang trình diễn đã có (open an existing presentation): nếu chạy thì hộp thoại danh sách các trang trình diễn do bạn đã thiết kế được hiển thị, bạn hãy chọn vào tên mẫu nào đó để mở ra: nhấn đúp chuột  chọn tên Open. - Định dạng trang trình diễn: PowerPoint cung cấp những tuỳ chọn định dạng văn bản cao cấp, đồng thời cung cấp nhiều tính năng tự động. Các kiểu mẫu thiết kế của PowerPoint bao gồm các yếu tố như: màu sắc font chữ, kích cỡ font và các thông số định dạng khác... được thiết kế để phối hợp với nhau một cách hoàn hảo. Trước khi thiết kế nội dung bài giảng chi tiết cho từng slide lưu ý: diện tích một Slide được chia làm 3 vùng với 3 phần: phần tiêu đề, phần thân và phần ghi chú. Vì thế cần định dạng cho cả 3 phần đó cho tất cả các Slide mà bạn sắp thiết kế. Bạn hãy gọi lệnh: View/Master/Slide Master Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 hộp thoại Slide được hiển thị. Có thể định dạng văn bản theo những cách khác nhau. + Sử dụng hộp thoại font để thực hiện một số thay đổi và thiết kế các mặc định cho font chữ. + Áp dụng kiểu định dạng riêng biệt bằng cách sử dụng các nút trên thanh công cụ formatting. Nếu muốn thiết lập toàn bộ font chữ của file là tiếng Việt vào: menu/format/font/vntime/ok. * Nhập nội dung cho từng Slide + Nhập nội dung dưới dạng văn bản: Cách 1: Ở thanh menu Drawing cuối màn hình nhấn trỏ chuột vào ô hình chữ nhật, sau đó vẽ ô ở màn hình và bấm phím phải trong ô rồi vào mục Add text để viết chữ, chọn font chữ, kiểu chữ và kích cỡ mong muốn trên thanh công cụ. Cách 2: Nhấp trỏ chuột vào mục Add text rê chuột trái trên màn hình tại vị trí muốn nhập văn bản tạo hình chữ nhật có đường kẻ viền nhập văn bản. Mỗi đơn vị kiến thức tương ứng với một Slide bao gồm liều kiến thức và câu hỏi, Slide phụ là gợi ý dẫn dắt học sinh. - Vẽ đối tượng đồ hoạ: Để liên kết các nội dung trong một Slide hay thể hiện mối quan hệ giữa chúng, bạn có thể sử dụng một số chức năng của thanh công cụ Drawing ở đáy cửa sổ PowerPoint để thiết kế đồ hoạ theo ý muốn. Ví dụ: + Muốn tạo mũi tên hay đường thẳng liên hệ giữa các kiến thức hoặc tạo hình khối... bạn thực hiện như sau: từ thanh công cụ Drawing nhấn nút Arrow (mũi tên) hoặc nút Line (đường thẳng) hoặc Rectangle (hình chữ nhật) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 đưa trỏ chuột về khung thiết kế  con trỏ biến thành dấu cộng, kéo con trỏ về vị trí vẽ hình, nhả chuột khi hình đã được tạo dạng theo ý muốn. + Muốn cho các đối tượng vừa vẽ hấp dẫn hơn, bạn có thể đánh bóng hoặc tạo hiệu ứng 3D. Muốn tăng thêm sự hứng thú đối với học sinh có thể tô màu sắc cho đồ hoạ bằng cách: chọn đối tượng đồ hoạ  kích file/color hoặc line color tuỳ đối tượng màu sắc đối tượng. + Muốn cho các đối tượng xuất hiện lần lượt trên tiến trình dạy học trên một Slide hoặc cho chúng xuất hiện cùng lúc bạn chọn đối tượng thứ nhất, sau đó giữ phím Shift trong khi bạn chọn đối tượng các đối tượng tiếp theo  chọn Group trong Drawing, thì các đối tượng được nhóm trong một nhóm và nằm trong một khung viền. - Tạo biểu đồ: chọn file/New Slide  chọn mẫu thiết kế chứa biểu đồ trong cửa sổ New Slide  một Slide được chọn và bố cục biểu đồ  nhấn đúp biểu đồ và tại biểu đồ  một cửa sổ kiểu bảng tính chứa các dữ liệu mẫu xuất hiện, cuối cùng nhấn Ok. * Sử dụng các hiệu ứng của PowerPoint để hoàn thiện nội dung và hình thức cho các Slide - Thay đổi kiểu dáng của Slide Format/Slide sorter view/Apply Designs  hộp thoại Apply Designs hiển thị, trong đó có danh sách 17 định dạng để chọn kiểu dáng ở Preview nhấn Apply để chọn, bạn sẽ có kiểu mới thay thế kiểu cũ của trang trình diễn. - Cách tạo màu: + Tạo màu nền Slide: Mở Format/Background  hộp thoại Background hiển thị 2 cách tạo màu nền: Cách 1: Mở More Colors... cho phép chọn hoặc pha màu mới. Chọn màu vào Color/Standard  nhấn chuột vào ô hình lục giác để có màu ưu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 thích. Pha màu vào Color/Custum  di chuyển trỏ hình chữ nhật để chọn màu, hoặc nút tăng giảm độ đậm nhạt của màu sắc theo yêu cầu. Cách 2: Mở Fill effects  có nhiều màu có sẵn và có thể pha trộn tạo màu nền mới, trong Fill effects... có hộp thoại để bạn chọn màu sắc, nét kẻ viền, pha màu đậm, nhạt theo chiều dọc hay ngang tuỳ thích. Bạn chọn các đặc tính đó ở Gradient. Trong Gradient có thể phối hợp hai nhóm lệnh: One Color (một màu), Two Color (hai màu) và Preset (được định trước). Nếu muốn pha trộn màu, bạn hãy nhấn chọn More Color để có bảng pha màu như đã giới thiệu ở trên. + Tạo màu cho chữ: Bôi đen toàn bộ chữ đó  Format  Font  chọn Color  chọn màu cho chữ theo ý muốn và bấm OK để hoàn tất việc chọn màu. + Tạo các dạng hình khối: trên thanh Drawing ở cuối màn hình, chọn công cụ vẽ khối hình vuông hay tròn,... khi vẽ xong hình trên PowerPoint, muốn tạo khối ta đưa trỏ chuột đánh dấu vào hình vẽ đó  chọn hình khối mà mình mong muốn trên thanh công cụ Drawing. Cách tạo màu cho hình khối cũng tương tự như việc chọn màu cho phông nền Slide. - Chèn hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, đoạn phim vào Slide: Để tăng thêm hiệu quả của phần mềm dạy học, tăng tính mỹ thuật và gây hứng thú cho học sinh, bạn có thể chèn vào Slide: hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, phim video... Cách làm như sau: Chọn Slide Show  chọn Slide mà bạn muốn chèn thêm hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, phim video...  chèn đối tượng mong muốn vào Slide  gọi lệnh Insert/Picture xuất hiện hộp thoại có danh mục bạn cần chọn  nhấn Insert để chèn vào Slide đang kích hoạt. - Cho chữ chạy: khi đã soạn xong chữ, font chữ, màu chữ... bấm chuột vào phần chữ sao cho nó có một đường toàn nét chấm mờ bao quanh, bấm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 phím phải chuột/Custom Animation  màn hình tạo kỹ xảo cho chữ sẽ hiện ra. Trong Effects, chọn một Effects thích hợp. Sau đó chọn cách biểu thị kỹ xảo đó. Chọn cách biểu thị từng chữ hay từng câu trong phần Introduce Text. * Cách tạo nút tác động liên kết giữa các Slide tạo một giáo án hoàn chỉnh Để đặt một nút tác động trong một Slide PowerPoint bạn hãy chọn Slide Show Action Buttons  Palete Buttons sẽ xuất hiện: cung cấp 12 nút tác động khác nhau. Bạn cũng có thể tạo một nút tác động từ thanh công cụ Drawing bằng cách chọn AutoShapes Action Buttons  xuất hiện 12 nút tác động. Nhấn trỏ chuột vào biểu tượng nút tác động ưa thích, nháy trỏ chuột lên màn hình tại vị trí muốn đặt nút tác động xuất hiện hộp thoại Action Setting. Nút tác động cũng tương tự như các đối tượng khác trong PowerPoint, bạn có thể dễ dàng di chuyển, điều chỉnh kích cỡ, sao chép, xoá và định dạng nó. - Định dạng: nháy chuột phải vào nút tác động xuất hiện hộp thoại, tiến hành định dạng. - Viết văn bản trong nút tác động: nháy chuột vào mục Add Text trên thanh Drawing, sau đó nháy chuột vào nút tác động rồi nhập văn bản. * Chạy thử chương trình Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên thanh công cụ, phía dưới màn hình để trình diễn tài liệu mà bạn đã thiết kế. * Đặt tên chương trình và ghi lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 MỘT SỐ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH Dưới đây tôi cung cấp một số thuật ngữ tiếng Anh hay gặp phải khi các bạn sử dụng phần mềm Microsoft Word và Powerpoint để tham khảo. Tên thuật ngữ Nghĩa Background Màu nền. Có thể là màu nền trang văn bản, màu nền của slide hoặc màu nền của một đối tượng nào đó Border Khung viền của trang văn bản hoặc các đường trên một bảng (Table) Bullet Dấu đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản Case Chữ viết in hoa Chacracter Ký tự Choice Chọn một lựa chọn nào đó. Ví dụ chọn menu File, tiếp theo chọn Open. Collumn Cột tài liệu Color scheme Gam màu. Có thể gồm rất nhiều màu sắc để tô cho tập hợp các đối tượng tương ứng. Ví dụ: tập hợp màu các đối tượng trên mỗi slide là một Color scheme Copy Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm Clipboard Cut Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm Clipboard đồng thời xoá bỏ các thông tin đang chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 Document Tài liệu, bao gồm toàn bộ các loại thông tin có trên cửa sổ Word đang soạn thảo. Equation Biểu thức toán học Formating Định dạng thông tin trên tài liệu Line Dòng văn bản; nghĩa khác là công cụ vẽ đường thẳng trên word Master slide Là một slide chính mà khi thay đổi định dạng các thông tin trên slide này, toàn bộ định dạng thông tin tương ứng trên tệp trình diễn đang mở sẽ tự động thay đổi theo nó. Notes Lời ghi chú. Hay được sử dụng ở cuối trang văn bản Word hoặc trên mỗi slide của Powerpoint cũng có thể có những lời ghi chú này Numbering Chỉ số đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản Page Trang văn vản Page Footer Tiêu đề cuối trang văn bản Page Header Tiêu đề đầu của trang văn bản Page setup Thao tác định dạng trang giấy để in ấn Paragraph Đoạn văn bản, mỗi khi kết thúc một dấu xuống dòng (Enter) sẽ tạo thành một đoạn văn bản. Paste Thao tác dán dữ liệu từ bộ nhỡ đệm ra vị trí đang chọn trên tài liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Picture Tranh, ảnh trên máy tính Presentation Sự trình diễn (trình diễn báo cáo điện tử trong Powerpoint) Print Lệnh in Print preview Thao tác xem nội dung tài liệu trước khi in Ruler Thước kẻ trên màn hình làm việc Word, giúp đơn giản và trực quan trong các thao tác định dạng tài liệu Save Cất nội dung tài liệu đang mở lên tệp mới – nếu tài liệu này chưa cất lần nào; hoặc cất nội dung đang mở lên tệp chứa nó. Save as Cất nội dung tài liệu đang mở dưới một tên tệp khác Select Thao tác chọn các thông tin trên tài liệu (bôi đen văn bản chẳng hạn) Shading Thao tác tô màu nền cho bảng Slide Một bản trình diễn trong Powerpoint. Trên đó có thể chứa rất nhiều thông tin cần trình chiếu. Symbol Ký hiệu đặc biệt như: a ò p ? â Text Văn bản, loại thông tin bao gồm các ký tự trên tài liệu Word Từ Trên cơ sở nghiên cứu một số kỹ thuật ứng dụng chương trình PowerPoint và xây dựng quy trình thiết kế bài giảng ứng dụng PowerPoint chúng tôi đã ứng dụng vào một số bài trong sách giáo khoa sinh học 11 THPT (Ban cơ bản) để thiết kế một số mô hình ảo sử dụng cho giáo viên giảng dạy và học sinh quan sát được dễ dàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Kết luận chƣơng 2 Đổi mới phương pháp trước hết phải xuất phát từ nhận thức của giáo viên. Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan, kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học. . Đổi mới cách kiểm tra đánh giá. . Tạo tiềm năng cho người học tự học suốt đời. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, từ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi người học phải tích cực chủ động, năng động. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một tất yếu khách quan. Chỉ có thực sự đổi mới phương pháp dạy học mới có thể nâng cao chất lượng dạy học trong các trường trung học phổ thông hiện nay. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học, mới thực hiện được mục tiêu giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thời đại. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là thay đổi phương pháp dạy học cũ bằng phương pháp mới. Nó là sự kế thừa, sử dụng có chọn lọc và chọn lọc hệ thống phương pháp dạy học truyền thống hiện còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển thái độ tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức. Đồng thời kiên quyết loại bỏ kiểu truyền thụ một chiều, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Hiện nay, nội dung chương trình sách giáo khoa đã được viết theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy. Đổi mới phương pháp dạy học chính là đổi mới tư duy trong việc vận dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Như vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức thì người giáo viên không những phải có kiến thức tốt mà phải có phương pháp dạy phù hợp. Đổi mới phương pháp dạy học phải góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM Qua thực nghiệm đánh giá được tính đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng các m« h×nh để tổ chức hoạt động học tập cho HS. 3.2. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 3.2.1. Đối tƣợng TN Do chương trình sinh học 11 - SGK mới được đưa vào trường THPT n¨m 2008, đồng thời, trong quá trình dạy thực nghiệm cần có sự trợ giúp của các trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy chiếu đa năng..., nên chúng tôi chỉ mới tiến hành dạy thực nghiệm được trên đối tượng HS lớp 11 thuộc trường THPTBC ViÖt B¾c vµ Tr•êng THPT HuyÖn Phó L•¬ng - Th¸i Nguyªn. Chúng tôi đã tiến hành phân tích kết quả học tập của HS ở trường, qua các bài kiểm tra được tiến hành từ đầu năm học đến trước khi thực nghiệm, đồng thời dự giờ, thăm lớp để khảo sát việc tiếp thu kiến thức của HS. Từ đó, chúng tôi đã chọn ra 4 lớp có trình độ tương đương nhau là 11A1 (41 HS), 11A2 (42 HS), 11A3 (44 HS), và 11A4 (40 HS) để tiến hành dạy thực nghiệm. 3.2.2. Bố trí TN: Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). Nhóm TN gồm 2 lớp 11A3 và 11A4 với tổng số 84 HS. Khi dạy thực nghiệm, chúng tôi sử dụng các tư liệu trong chương trình mô phỏng để tổ chức hoạt động học tập cho HS. Nhóm ĐC gồm 2 lớp11A1 và 11A2 với tổng số 83 HS. Khi dạy ĐC, chúng tôi sử dụng các tư liệu trong SGK để tổ chức hoạt động học tập cho HS. Cả nhóm TN và nhóm ĐC đều do cùng 1 GV dạy, đảm bảo sự đồng đều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 về các mặt thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện khác. Các nhóm TN và ĐC đều có chế độ kiểm tra như nhau sau mỗi bài học bằng các đề kiểm tra dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Test MCQ). (Cuối mỗi bài học kiểm tra 10 phút để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức. Sau khi dạy 2 tuần kiểm tra 15 phút để đánh giá độ bền kiến thức). Sau đó, chúng tôi tiến hành chấm trên thang điểm 10 và so sánh kết quả thu được giữa các nhóm TN và ĐC. 3.2.3. Nội dung TN Sau khi trao đổi, thống nhất về nội dung giáo án với các GV dạy bộ môn sinh học của trường THPT BC ViÖt B¾c vµ Tr•êng THPT HuyÖn Phó L•¬ng - Th¸i Nguyªn , chúng tôi đã chọn dạy thí điểm 2 bài ở HK II. Đó là các bài: STT Tên bài dạy Số tiết 1 Bài 23: Vận động hướng động 23 2 Bài 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật 45 3.2.4. Các bước thực nghiệm Khảo sát tình hình học tập và chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS để chọn đối tượng thực nghiệm (từ ngày 15/01/2008 - 25/03/2008). Tổ chức dạy thực nghiệm và đối chứng song song (từ ngày 26/02/2008 - 10/04/2008). Kiểm tra khảo sát chất lượng sau thực nghiệm ngày 24/04/2008. 3.3. Kết quả thực nghiệm 3.3.1. Phân tích kết quả về mặt định lƣợng Kết quả TN được phân tích bằng phần mềm Microsoft excel [2]. * Tính giá trị trung bình ( X ) và phƣơng sai (S 2 ). Giá trị trung bình và phương sai của mỗi mẫu được tính làm bởi hàm fx. Các bước thực hiện như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 1. Nhập điểm vào bảng số. 2. Đặt con trỏ ở ô muốn ghi kết quả. 3. Gọi lệnh fx trên thanh công cụ. 4. Chọn AVERAGE để tính X , hoặc chọn VAR để tính S 2 . * So sánh giá trị trung bình và kiểm định bằng giả thuyết H0 với tiêu chuẩn U của phân bố tiêu chuẩn. Quy trình xử lý số liệu trên máy tính như sau: 1. Nhập số liệu vào bảng tính Excel. 2. Chọn Data analysis trong menu Tools. 3. Chọn z - Test (U). 4. Khai báo: Điểm của các lớp TN vào khung Variance 1 range. 5. Khai báo: Điểm của các lớp ĐC vào khung Variance 2 range. 6. Khung Hypothesized Mean Difference ghi số 0 (giả thuyết H0: µ1 = µ2 = 0). 7. Khai báo phương sai mẫu TN và phương sai mẫu ĐC vào khung Variance 1 hoặc vào khung Variance 2. 8. Chọn 1 cell bất kỳ làm vùng khai báo kết quả (Output). * Phân tích phƣơng sai (Analysis ò Variance = ANOVA). Phân tích phương sai ở các lớp TN so với các lớp ĐC. Quy trình xử lý số liệu như sau: 1. Nhập số liệu vào bảng tính Excel. 2. Chọn Data analysis trong menu Tools. 3. Chọn lệnh Single factor (một nhân tố). 4. Khai báo vùng dữ liệu (Input): bảng điểm của các lớp ĐC và TN. 5. Khai báo vùng ra (Ouput). 3.3.1.1. Phân tích kết quả các bài kiểm tra trong TN Chúng tôi sử dụng các bài kiểm tra trong 3 bài TN ở các lớp TN và lớp ĐC, kết quả được thống kê trong bảng 3.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Bảng 3.1. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm Phương án Xi Ni 3 4 5 6 7 8 9 10 X S2 ĐC 249 1.61 4.02 11.24 18.47 28.11 19.28 12.85 4.42 6.99 2.37 TN 252 1.98 5.56 11.90 31.75 24.60 16.27 7.94 7.52 1.87 So sánh số liệu trong bảng 3.1, chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình các bài kiểm tra trong TN của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Phương sai của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC, như vậy điểm các bài kiểm tra ở các lớp TN tập trung hơn. Từ số liệu bảng 3.1, lập đồ thị tần suất điểm số của các bài kiểm tra trong TN của hai khối lớp TN và ĐC Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN Trên hình 3.1. chúng ta nhận thấy giá trị mod điểm các bài kiểm tra trong TN của cả hai lớp TN và ĐC là 7, nhưng đường biểu diễn điểm 8, 9, 10 của lớp TN ở trên lớp ĐC. Đường biểu diễn tần suất điểm số của các lớp TN nằm ở bên phải đường tần suất điểm số của các lớp ĐC. Điều này cho phép dự đoán kết quả các bài kiểm tra ở các lớp TN cao hơn so với kết quả của lớp ĐC. 0 5 10 15 20 25 3 35 3 4 5 6 7 8 9 10 Xi Fi (%) ĐC TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Từ số liệu của bảng 3.1, lập bảng tần suất hội tụ tiến để so sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị Xi trở lên. Bảng 3.2. Tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra trong TN Phương án Xi Ni 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 249 100 98.39 94.37 83.13 64.66 36.55 17.27 4.42 TN 252 100 98.02 92.46 80.56 48.81 24.21 7.94 Số liệu bảng 3.2. cho biết tỷ lệ % các bài đạt từ giá trị Xi trở lên. Ví dụ tần suất từ điểm 7 trở lên ở các lớp ĐC là 64,66% còn ở các lớp TN là 80,56%. Như vậy số điểm từ 7 trở lên ở các lớp TN nhiều hơn so với lớp ĐC. Từ số liệu của bảng 3.2, vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm các bài kiểm tra trong TN. Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN Trong hình 3.2. đường hội tụ tiến tần suất điểm của các lớp TN nằm về bên phải so với đường hội tụ tiến tần suất điểm của lớp ĐC. Như vậy kết quả điểm số bài kiểm tra trong TN của các lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. 0 20 40 60 80 100 120 3 4 5 6 7 8 9 10 Xi Fi (%) ĐC TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình và phân tích phương sai kết quả điểm các bài kiểm tra của các lớp TN và các lớp ĐC. Giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0, kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Kiểm định X theo tiêu chuẩn U z - Test: Two sample for Means ĐC TN Mean (Điểm trung bình) Known Variance (Phương sai) Observations (Số quan sát) Hypothesized Mean Difference (Ho) Z P (Z<=z) one-tail (Xác xuất 1 chiều của z) z Critical one-tail (Trị số tiêu chuẩn theo XS 0.05 một chiều) P (Z<=z) Two-tail (Xác xuất 2 chiều của trị số z tính toán) z Critical-tail (Trị số z tiêu chuẩn XS 0.05 hai chiều) 6.987952 2.36679 249 0 - 4.09212 2.49E-05 1.644853 4.818E-05 1.959961 7.51984 1 1.86813 1 252 Kết quả phân tích số liệu ở bảng 3.3 cho thấy: X TN > X ĐC. Trị số tuyệt đối của U = 4.09 lớn hơn trị số tiêu chuẩn (z tiêu chuẩn = 1.96). Như vậy, giả thuyết H0 bị bác bỏ, có nghĩa là sự khác biệt của X TN và X ĐC có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi tiến hành phân tích phương sai để khẳng định kết luận này. Đặt giả thuyết HA là: “Trong TN, dạy học bằng chương trình mô phỏng và bằng các PTDH khác tác động như nhau đến mức độ hiểu bài của HS ở các lớp TN và ĐC”. Kết quả phân tích phương sai thể hiện trong bảng 3.4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Bảng 3.4. Phân tích phương sai kết quả các bài kiểm tra trong TN. SUMMARY Groups Count Sum Average Variance ĐC 249 1740 6.99 2.37 TN 252 1895 7.52 1.87 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 35.43276 1 35.43276 16.74547 4.98E-05 3.860161 Within Groups 1055.865 499 2.115961 Total 1091.297 500 Trong bảng 3.4, phần tổng hợp (Summary) cho thấy số bài kiểm tra (Count), trị số trung bình (Averge), phương sai (Variance). Bảng phân tích phương sai (Anova) cho biết trị số F = 16.75 > Fcrit = 3.86, nên giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là các PTDH khác nhau đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS. Cụ thể dạy - học bằng chương trình mô phỏng ở các lớp TN, HS hiểu bài nhanh hơn so với các lớp ĐC. 3.3.1.2. Phân tích kết quả các bài kiểm tra sau TN. Để đánh giá khả năng tổng hợp cũng như độ bền kiến thức của HS khi học bằng chương trình mô phỏng, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút sau TN 2 tuần. Kết quả của các bài kiểm tra được thống kê trong bảng 3.5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Bảng 3.5. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau khi TN. Phương án Xi Ni 3 4 5 6 7 8 9 10 X S2 ĐC 83 3.61 7.2 3 12.0 5 18.0 7 26.5 1 16.8 7 10.8 4 4.8 2 6.7 5 2.9 0 TN 84 4.7 6 9.52 13.1 0 23.8 1 27.3 8 15.4 8 5.9 5 7.3 0 2.3 1 Bảng 3.5 cho biết điểm trung bình của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC và phương sai của lớp TN nhỏ hơn so với lớp ĐC. Từ số liệu bảng 3.5, lập đồ thị tần suất điểm số của các bài kiểm tra sau TN của hai khối lớp TN và ĐC. Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN So sánh biểu đồ hình 3.3, chúng ta thấy giá trị mod điểm số của các lớp ĐC là 7 và giá trị mod của các lớp TN đều là 8. Giá trị X của các lớp ĐC nhỏ hơn so với giá trị X của lớp TN. Từ số liệu của bảng 3.5 lập bảng tần suất hội tụ tiến để so sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị Xi trở lên. 0 5 10 15 20 25 3 3 4 5 6 7 8 9 10 Xi Fi (%) ĐC TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Bảng 3.6. Tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra sau TN. Phương án Xi Ni 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 83 10 0 96.39 89.16 77.11 59.04 32.53 15.66 4.82 TN 84 100 95.24 85.72 72.62 48.81 21.43 5.95 Từ số liệu bảng 3.6 vẽ đồ thị đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến kết quả kiểm tra của các lớp TN và ĐC sau TN 0 20 40 60 80 100 120 3 4 5 6 7 8 9 10 Xi Fi (%) ĐC TN Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN. Trong hình 3.4 đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến về điểm số của các lớp TN nằm lệch về bên phải và ở phía trên đường tần suất hội tụ tiến của các lớp ĐC. Như vậy kết quả bài kiểm tra của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình và phân tích phương sai kết quả điểm các bài kiểm tra sau TN của các lớp TN và các lớp ĐC. Giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định X theo giả thuyết H0, kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 Bảng 3.7. Kiểm định X theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra sau TN. z - Test: Two sample for Means ĐC TN Mean (Điểm trung bình) Known Variance (Phương sai) Observations (Số quan sát) Hypothesized Mean Difference (Ho) Z P (Z<=z) one-tail (Xác xuất 1 chiều của z) z Critical one-tail (Trị số tiêu chuẩn theo XS 0.05 một chiều) P (Z<=z) Two-tail (Xác xuất 2 chiều của trị số z tính toán) z Critical-tail (Trị số z tiêu chuẩn XS 0.05 hai chiều) 6.746988 2.898619 83 0 - 2.20582 0.014389 1.644853 0.028616 1.959961 7.29761 9 2.30794 6 84 Kết quả số liệu trong bảng 3.7 cho thấy: X TN > X ĐC và phương sai của lớp TN nhỏ hơn so với lớp ĐC. Trị số tuyệt đối của U = 2.21 lớn hơn trị số tiêu chuẩn (z tiêu chuẩn = 1.96). Như vậy, giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình của hai mẫu có ý nghĩa thống kê. Để khẳng định kết luận này chúng tôi tiến hành phân tích phương sai: Giả thuyết HA đặt ra là: “Sau TN, dạy học bằng m« h×nh ¶o và bằng các PTDH khác tác động như nhau đến độ bền kiến thức của HS ở các lớp TN và ĐC”. Kết quả phân tích phương sai thể hiện trong bảng 3.8. Bảng 3.8. Phân tích phương sai kết quả các bài kiểm tra sau TN. SUMMARY Groups Count Sum Average Variance ĐC 83 560 6.75 2.90 TN 84 613 7.30 2.31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 ANOVA Từ số liệu trong bảng 3.8, chúng ta thấy F = 4.866 > Fcrit = 3.898, nên giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là các PTDH khác nhau đã ảnh hưởng đến độ bền kiến thức của HS. Cụ thể ở đây sau TN độ bền kiến thức của HS ở các lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Qua việc xử lí định lượng kết quả các bài kiểm tra trong và sau TN của hai nhóm TN và ĐC, chúng ta có thể khẳng định về hiệu quả của việc tổ chức dạy - học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS có sử dụng chương trình mô phỏng, đó là nó không những nâng cao hiệu quả học tập mà còn tăng cường độ bền kiến thức cho HS. 3.3.2. Phân tích kết quả về mặt định tính Bên cạnh việc xử lý kết quả về mặt định lượng, chúng tôi cũng tiến hành phân tích chất lượng bài làm của HS đối với từng câu hỏi trong các đề kiểm tra để có thể đánh giá được về mức độ hiểu sâu sắc và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào những tình huống khác nhau, đồng thời đánh giá được mức độ thành thạo các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh… của HS. Kết quả cho thấy rằng, đối với những câu hỏi chỉ đòi hỏi mức độ tư duy thấp (nhớ, hiểu) thì tỷ lệ điểm của 2 nhóm TN và ĐC không chênh lệch nhau đáng kể, nhưng đặc biệt với những câu hỏi đòi hỏi HS phải vận dụng thao tác tư duy bậc cao hơn (vận dụng, phân tích, tổng hợp) thì tỷ lệ trả lời đúng của HS ở nhóm TN cao hơn nhiều so với HS ở nhóm ĐC. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Ví dụ: Câu hỏi số 02 của đề kiểm tra số 03 có nội dung như sau: Điền các ý ở cột 1 sao cho phù hợp với cột 2 và ghi kết quả vào cột 3. STT 1 2 3 1 2 Hình thành hạt phấn Hình thành túi phôi A. Mỗi tế bào 2n của noãn giảm phân hình thành 4 tế bào n xếp chồng lên nhau (đại bào tử đơn bội) B. Mỗi tế bào 2n trong bao phấn giảm phân hình thành 4 tế bào n. C. Mỗi tế bào n có một lần nguyên phân không cân đối hình thành cấu tạo đa bào đơn bội D. Trong 4 đại bào tử đơn bội thì 3 tế bào xếp phía dưới tiêu biến (1 tế bào sống sót) E. Tế bào sống sót dài ra và nguyên phân 3 lần tạo ra 7 tế bào và 8 nhân. 1… 2… Kết quả thu được như sau: Đối tượng Số HS Phương án trả lời Đúng (%) Sai (%) ĐC 83 21.69 78.31 TN 84 83.33 16.67 Như vậy, ở nhóm TN có tới 83,33% HS trả lời đúng, còn ở nhóm ĐC chỉ có 21.69% HS, thấp hơn rất nhiều so với nhóm TN. Các HS ở nhóm ĐC trả lời sai là do các em chưa nắm được bản chất thực sự của quá trình hình thành hạt phấn vá quá trình hình thành túi phôi do đó chưa có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống mới. Mặt khác, hình vẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 trong SGK không mô tả rõ hai quá trình này, nếu GV không lưu ý cho HS hoặc chỉ sử dụng các tình huống trong SGK để dạy thì HS rất có thể mắc sai lầm và đi đến kết luận không chính xác khi trả lời câu hỏi này. Đối với các câu hỏi khác, chúng tôi cũng thu được kết quả tương tự. Ngoài ra, khi quan sát, theo dõi tinh thần, thái độ học tập của HS ngay trong quá trình dạy TN, chúng tôi cũng nhận thấy nhóm TN hơn hẳn nhóm ĐC về lòng say mê, sự nhiệt tình, tích cực trong học tập, khả năng khai thác, tích lũy kiến thức cũng như năng lực tư duy, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống mới… * Về hứng thú và mức độ tích cực học tập: Các chương trình mô phỏng được chúng tôi thiết kế và sưu tầm đã tỏ ra có hiệu quả trong việc hấp dẫn, lôi cuốn HS vào các hoạt động học tập làm cho kết quả và năng lực học tập của các em được nâng cao. Ở lớp TN không khí học tập luôn sôi nổi, hào hứng do các em thích được phát biểu ý kiến, được tranh luận, trả lời câu hỏi khi được khai thác những kiến thức trên chương trình mô phỏng. Điều này được biểu hiện rõ hầu hết ở những bài TN. Những bài này ở lớp ĐC thường khó tạo được sự hào hứng của HS khi các em khai thác những hình ảnh tĩnh trong SGK. * Về kỹ năng khai thác, lĩnh hội kiến thức: Kết quả các bài kiểm tra cho thấy kỹ năng khai thác, lĩnh hội kiến thức của HS ở lớp TN nổi trội hơn so với lớp ĐC. Để lĩnh hội được kiến thức, HS lớp TN không chỉ biết khai thác những kiến thức trong SGK mà còn biết vận dụng những kiến thức đã học, từ đó phân tích, so sánh, tổng hợp những dữ kiện thể hiện trên chương trình mô phỏng, dưới sự định hướng của GV từ đó tự rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Vì thế HS có sự chủ động hơn trong việc nắm bắt kiến thức bài học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 * Về mức độ hiểu, ghi nhớ và độ bền kiến thức: Khi thiết kế và sưu tầm các m« h×nh ¶o, chúng tôi đã cố gắng xây dựng và tìm những hình ảnh động, phim sắp xếp sao cho HS biết khai thác và xử lý thông tin để tự tìm ra kiến thức bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Vì vậy so với lớp ĐC, các bài kiểm tra của HS lớp TN đã chứng tỏ hơn về mức độ hiểu bài và khả năng ghi nhớ kiến thức cơ bản của bài học ngay trên lớp; điều đó cũng chứng tỏ rằng độ bền kiến thức ở lớp TN cũng cao hơn so với lớp ĐC. Cụ thể sau 5 tuần TN chúng tôi cho làm bài kiểm tra lại để đánh giá mức độ hiểu và nhớ kiến thức của HS (kết quả đã được phân tích và kiểm định ở phần phân tích kết quả về mặt định lượng). Vậy ta có thể khẳng định ở nhóm TN các em HS đã hiểu rõ bản chất của các cơ chế và quá trình đã được mô phỏng nên kiến thức được các em ghi nhớ lâu bền hơn so với nhóm ĐC. Tóm lại, qua phân tích về mặt định lượng cũng như định tính các kết quả thu được trong và sau TN, kết hợp với theo dõi quá trình học tập của HS trong suốt thời gian nghiên cứu và TN đề tài, chúng tôi đã khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra: “Nếu xác định được các nguyên tắc, quy trình thiết kế mô h×nh ¶o các cơ chế và quá trình sinh lý thực vật thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy - học”. Do vậy, việc xây dựng các chương trình mô h×nh ¶o để vận dụng vào dạy - học phần sinh lý thực vật - sinh học 11 theo hướng nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn có tính khả thi. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài cũng như quá trình TN của đề tài mới chỉ được tiến hành trên một phạm vi tương đối hẹp. Chúng tôi hy vọng rằng đề tài này có thể tiếp tục được nghiên cứu và tiến hành TN trên diện rộng với nhiều đối tượng HS hơn nữa để có thể thu được kết quả cao hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIÕN NGHỊ 1. Kết luận: - Đã điều tra thực trạng các PTDH hiện có; sự hiểu biết và sử dụng PTDH hiện nay của GV, tình hình ứng dụng CNTT vào QTDH ở các trường THPT cũng như thái độ và chất lượng học tập môn sinh của HS ở trường THPT, trên cơ sở đó đã chỉ ra được những bất cập hiện nay đối với việc sử dụng các PTDH khi dạy cho các bài của SGK thí điểm, đồng thời cũng thấy được nhu cầu của các GV THPT về việc hỗ trợ các tài liệu, PTDH theo hướng ứng dụng CNTT vào QTDH. - Xác định được hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo việc mô phỏng các cơ chế và quá trình sinh lý thực vật. Đây là hệ thống nguyên tắc xuyên suốt chỉ đạo toàn bộ quá trình . - Đã đề xuất được qui trình thiết kế và sưu tầm m« h×nh ¶o các cơ chế và quá trình sinh lý thực vật trên đĩa CD - ROM, giải quyết phần nào thực trạng thiếu nguồn cơ sở dữ liệu quan trọng là hình ảnh động, phim ở dạng kĩ thuật số khi GV thiết kế bài giảng theo hướng ứng dụng CNTT. - Thiết kế và sưu tầm được 20 sản phẩm mô h×nh ¶o các cơ chế và quá trình sinh lý thực vật nhờ những ứng dụng CNTT. - Thiết kế giáo án dạy - học thể hiện phương pháp sử dụng các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật đã mô phỏng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS. - Đã thực nghiệm sư phạm 3 giáo án tại trường THPTBC ViÖt B¾c vµ Tr•êng THPT HuyÖn Phó L•¬ng - TØnh Th¸i Nguyªn, bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng các mô h×nh ¶o theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS, góp phần vào đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy - học, đặc biệt là đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT vào QTDH. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 2. Kiến nghị: - Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và TN trên phạm vi rộng để nâng cao hơn nữa giá trị thực tiễn của các mô h×nh ¶o. - Tiếp tục xây dựng các PTDH như các chương trình mô phỏng để góp phần phát triển phần mềm dạy - học thông minh. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho GV những kiến thức cơ bản về tin học để họ có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại, khuyến khích họ xây dựng và sử dụng các chương trình mô phỏng các mô h×nh ¶o, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy - học theo hướng ứng dụng CNTT. - Do khả năng và thời gian nghiên cứu hạn chế, kết quả của luận văn chỉ mới dừng lại ở những kết luận ban đầu, nhiều vấn đề còn chưa được đi sâu và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí thầy, cô giáo và những ai quan tâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010, NXB Giáo dục 2000. 2. TS. Nguyễn Thế Hưng, Nâng cao chất lượng dạy học một số kiến thức khó thuộc môn Sinh học THPT, TCGD số 192(kì 2 - 6/2008) (trang 40) 3. Đảng Cộng Sản Việt Nam , Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.2006. 4. Phạm Giang, Nguyên Sang, Tự học Microsoft Power Point 2003, NXB Giao thông Vận tải. 2007. 5. TS. Nguyễn Văn Hồng, Sử dụng phần mềm ppt thiết kế giáo án hướng dẫn tự học trong dạy học Sinh học, Tạp chí Giáo dục, số 176.2007 6. Phạm Xuân Quế, Nguyễn Thị Thu Hà. Xây dựng thí nghiệm ảo dạy học nội dung “Nghiên cứu chuyển động rơi tự do, xác định gia tốc rơi tự do” thuộc chương trình đào tạo giáo viên vật lí, Tạp chí Giáo dục, số 184. 2008 7. TS. Dương Tiến Sỹ, Quy trình thiết kế bài giảng bằng phần mềm Power Point trên máy tính, Tạp chí Giáo dục, số 52. 2003. 8. TS. Dương Tiến Sỹ. Sử dụng thí nghiệm ảo để tích hợp GDMT trong DHSH6. TCGD số 172. 2007. 9. ThS. Nguyễn Văn Hiền,Thiết kế bài dạy Sinh học bằng phần mềm Power Point, Tạp chí Giáo dục, số 152( kì 2 – 12/ 2006). 10. Nguyễn Thành Đạt(tổng chủ biên), Lê Đình Tuấn(chủ biên) - Nguyễn Như Khanh, SGK và SGV Sinh học 11, NXB Giáo dục. 2006 11. Võ Trần Thị Hậu, Luận văn ThS - ĐH SP Hà Nội/ Tháng 12/2007. 12. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục, Hà Thế Ngữ- Nguyễn Đăng Tiến - Bùi Đức Thiệp sưu tầm (1990),Nxb Giáo dục, Hà nội. 13. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 14. Trung tâm tin học Đại học sư phạm (2005), Microsft PowerPoint, Trường Đại học sư phạm TP HCM. 15. Lê Quang Long (1994), Cơ sở sinh học của cuộc cách mạng trong khoa học dạy học, Nxb Giáo dục. 16. Đỗ Ngọc Đạt (1997); Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học; Nhà xuất bản Đại học Quốc gia; Hà Nội. 17. Đảng cộng sản Việt Nam; Văn kiện hội nghị BCHTƯ Đảng khoá VIII, IX, X. 18. Phạm Minh Tiến: Nghiên cứu sử dụng phương tiện trực quan theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở trường THCS - 1998. 19. Đảng cộng sản Việt Nam (2006); Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVII. 20. Vũ Ngọc Hải (2003); Đổi mới giáo dục nước ta trong những năm đầu thế kỷ XXI; Tạp chí phát triển giáo dục số 4. 21. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành: Lý luận dạy học sinh học, NXB GD 1996. 22. Trần Bá Hoành(2007); Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB é?i h?c Sư phạm - Hà N?i . 23. TS. Nguyễn Phúc Chỉnh “Phương pháp Grap trong dạy học Sinh học - NXB Giáo dục 2005. 24. Nguyễn Phúc Chỉnh (chủ biên) (2006), Giáo trình ứng dụng tin học trong nghiên cứu khoa học giáo dục và dạy học sinh học, NXB Giáo dục. 25. Dương Tiến Sỹ, Lê Thanh Oai, Nguyễn Văn Thắng (2002), “Sử dụng phần mềm Powerpoint thiết kế các trình phim dạy học Sinh học”, Tạp chí GD số 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 26. Nguyễn Quang Vinh, Vũ Văn Vụ, Nguyên Như Hiền, Nguyễn Duy Minh, Ngô Văn Hưng, Trần Văn Kiên” Tài liệu bồi dưỡng Giáo viên dạy CT và SGK thí điểm lớp 11 – Môn Sinh học - Bộ 1” Bộ GD & ĐT - 2004 27. Jaja Roy Sing (1994); Nền giáo dục cho thế kỷ XXI - Những triển vọng của châu á -Thái Bình Dương; Viện khoa học Giáo dục; Hà Nội. 28. Phillip Kerman, SMS teach your self Macromedia Flash MX 2004 in 24 hours, 800 East 96 street, Indianapolish, Indiana 46240 USA 29. Nguyễn Quang Vinh, Trần Kiên, Nguyễn Văn Khang (2003) (Sách giáo khoa và sách giáo viên), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7LV09_SP_LLampPPDHHoangThiQuyen.pdf
Tài liệu liên quan