1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza) là bệnh truyền nhiễm cực kỳ nguy
hiểm do virus cúm type A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra cho các loài
lông vũ như gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loài chim, một số động vật có
vú và con người. Bệnh có khả năng lây lan rất nhanh và mạnh. Thời gian ủ
bệnh trung bình từ vài giờ đến 3 ngày. Triệu chứng lâm sàng biểu hiện ở
nhiều dạng khác nhau, có dạng tỷ lệ chết rất cao, có dạng không biểu hiện
triệu chứng và tỷ lệ chết có thể lên đến 100% số gia cầm mắc bệnh
(Horimoto, 2001) [43].
Những năm gần đây, bệnh liên tục bùng phát ở nhiều địa phương trong
cả nước với nhiều quy mô khác nhau, trong đó có tỉnh Thái Nguyên, đã làm
chết và tiêu hủy hàng triệu con gia cầm các loại, gây thiệt hại rất lớn về kinh
tế và ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm. Đồng thời
gây lo lắng cho cộng đồng về nguy cơ lây nhiễm dịch cúm A – H5N1 ở
người. Nhiều tác giả cho rằng, sự xuất hiện của bệnh có liên quan và ảnh
hưởng rất lớn từ phương thức chăn nuôi và công tác vệ sinh thú y trong giết
mổ và lưu thông gia cầm. Để tìm hiểu tình hình thực tế ở địa phương nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác phòng chống dịch cúm gia cầm,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng chăn nuôi và một số
đặc điểm dịch tễ, khả năng đáp ứng miễn dịch của vacxin H5N1 phòng
bệnh cúm gia cầm tại Thái Nguyên”.
MỤC LỤC
Danh mục
Trang
Trang phụ bìa .i
Lời cam đoan .ii
Lời cảm ơn iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng .v
Danh mục các ảnh .vi
MỞ ĐẦU . .Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài . Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu của đề tài . Error! Bookmark not defined.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . Error! Bookmark not defined.
4. Địa điểm nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
5. Thời gian nghiên cứu đề tài . Error! Bookmark not defined.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . Error! Bookmark not defined.
1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Thái Nguyên và định hướng phát triển
trong thời gian tới Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm những năm quaError! Bookmark not defined.
1.1.2. Định hướng phát triển trong thời gian tớiError! Bookmark not defined.
1.1.3. Một số giống gia cầm và phương thức chăn nuôi phổ biến ở Thái
Nguyên .5
1.2. Những hiểu biết chung về bệnh cúm gia cầmError! Bookmark not defined.
1.2.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của bệnh . Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Căn nguyên gây bệnh . Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm . 13
1.3.1. Đặc tính về nuôi cấy và lưu giữ virus .Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Sức đề kháng của virus Error! Bookmark not defined.3
cầm Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Sự thay đổi cấu trúc kháng nguyên của virus cúm gia cầmError! Bookmark not
1.3.5. Quá trình xâm nhập và nhân lển của virusError! Bookmark not defined.
1.4. Dịch tễ của bệnh . Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Ký chủ của virus Error! Bookmark not defined.2
1.4.2. Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm Error! Bookmark not defined.
1.5. Triệu chứng lâm sàng . Error! Bookmark not defined.
1.6. Giải phẫu bệnh lý . Error! Bookmark not defined.
1.6.1. Bệnh lý đại thể .28
1.6.2. Bệnh lý vi thể 29
1.7. Chẩn đoán bệnh . Error! Bookmark not defined.
1.7.1. Chẩn đoán dịch tễ học .29
1.7.2. Chẩn đoán lâm sàng .29
1.7.3. Chẩn đoán thông qua giải phẫu bệnh lý .30
1.7.4. Chẩn đoán virus học .30
1.7.5. Chẩn đoán phân biệt 31
1.8. Điều trị bệnh . Error! Bookmark not defined.
1.9. Phòng bệnh . Error! Bookmark not defined.
Chương 2. ĐỐI TưỢNG - VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.
2.1. Đối tượng và vật liệu dùng trong nghiên cứuError! Bookmark not defined.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.2. Nội dung nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú yError! Bookmark not defined.
2.2.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầmError! Bookmark not defined.
2.2.3. Xác định hiệu giá kháng thể ở gia cầm sau khi tiêm phòng vacxin 21
ngày Error! Bookmark not defined.
2.3 . Phương pháp nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phương pháp RT – PCR: . Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp (HI)Error! Bookmark not defined.
2.4. Phương pháp lấy mẫu . Error! Bookmark not defined.4
2.5. Phương pháp xử lý số liệu . Error! Bookmark not defined.5
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . Error! Bookmark not defined.6
3.1. Thực trạng chăn nuôi, lưu thông, giết mổ gia cầm tại tỉnh Thái
Nguyên . Error! Bookmark not defined.6
3.1.1. Thực trạng chăn nuôi gia cầm ở một số huyện, thành, thịError! Bookmark not d
3.1.1.1. Tỷ lệ các nông hộ chăn nuôi gia cầm Error! Bookmark not defined.6
3.1.1.2. Quy mô đàn nuôi trong các nông hộ . Error! Bookmark not defined.8
3.1.1.3. Số hộ và số gia cầm nuôi ở các phương thức chăn nuôi . 52
3.1.2. Tỷ lệ tiêm phòng một số loại dịch bệnh trên đàn gia cầm . 56
3.1.3. Thực trạng kinh doanh, lưu thông và giết mổ gia cầm 62
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở Thái Nguyên 66
112
3.2.1. Thực trạng bệnh cúm gia cầm trong những năm qua 66
3.2.2. Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm tỉnh Thái Nguyên . 72
3.3. Khả năng gây miễn dịch của vaccin H5N1 ở gia cầm nuôi tại Thái
Nguyên 80
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 91
4.1. Kết luận . 91
4.1.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú y trong lưu thông và
giết mổ gia cầm ở Thái Nguyên 91
4.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm ở Thái Nguyên . 91
4.1.3. Khả năng gây miễn dịch của vacxin H5N1 đối với bệnh cúm gia cầm
tại Thái Nguyên 92
4.2. Đề nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .100
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng chăn nuôi và một số đặc điểm dịch tễ, khả năng đáp ứng miễn dịch của vaccin H5N1 phõng bệnh cúm gia cầm tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ lây nhiễm và bùng phát dịch cúm gia cầm
tăng dần theo các phương thức và quy mô chăn nuôi từ nuôi nhốt đến nuôi
bán chăn thả và cao nhất là nuôi chăn thả tự do cho nên cần nhanh chóng quy
hoạch và chuyển đổi phương thức và quy mô chăn nuôi từ nhỏ lẻ phân tán
sang nuôi nhốt tập trung theo phương thức chăn nuôi an toàn sinh học để
phòng tránh hiệu quả sự lây nhiễm và bùng phát dịch bệnh trên đàn gia cầm.
Bảng 3.16. TỶ LỆ PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ CÖM H5 Ở ĐÀN GIA
CẦM CHƢA TIÊM PHÕNG THEO PHƢƠNG THỨC CHĂN NUÔI
Loại gia
cầm
Nhốt Bán chăn thả Chăn thả
Đàn
kiểm tra
(+) (%)
Đàn
kiểm tra
(+) (%)
Đàn
k.tra
(+) (%)
Gà 9 0 0 16 1 6,3 18 3 16,7
Vịt 5 0 0 3 1 33,3 - - -
Ngan 4 1 25,0 4 1 25,0 - - -
Tính chung 18 1 5,6 23 3 13,0 18 3 16,7
Đối với phương thức chăn nuôi, kiểm tra 18 đàn nuôi nhốt có 1 đàn
dương tính bằng 5,6% và thuộc 1 trong 4 đàn ngan kiểm tra bằng 25%, ở
phương thức này ở gà và vịt không có đàn nào dương tính. Ở phương thức
bán chăn thả kiểm tra 23 đàn có 3 đàn dương tính bằng 13%. Trong đó gà có
1/16 đàn kiểm tra bằng 6,3%, vịt có 1/3 đàn bằng 33,3% và ngan có 1/4 đàn
kiểm tra bằng 25%. Đối với phương thức chăn thả tự do, kết quả kiểm tra ở gà
cho thấy, đã có 3 trong số 18 đàn kiểm tra dương tính bằng 16,7%. Như vậy,
tỷ lệ dương tính với kháng thể cúm H5 trong huyết thanh của gia cầm nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
chăn thả tự do mặc dù chỉ kiểm tra ở gà nhưng vẫn là cao nhất với 16,7% và
thấp nhất là nuôi nhốt với 5,6% và nuôi bán chăn thả là 13%.
Qua kiểm tra sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm thông qua kiểm tra
huyết thanh của gia cầm chưa được tiêm vaccin phòng cúm cho thấy, tỷ lệ lưu
hành virus cúm ở gà là 4/43 đàn 9,3% với 52/602 mẫu bằng 8,6% cao hơn so
với kiểm tra của Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2005) [10], ở đàn vịt là 1/8
đàn bằng 12,5% với 12/112 mẫu bằng 10,7% thấp hơn rất nhiều so với kiểm
tra của Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2005) [10] và ở ngan là 2/8 đàn bằng
25% với 24/112 mẫu bằng 21,4% mặc dù thấp hơn nhưng cũng tương đương
với kiểm tra của Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2005) [10]. Như vậy, cao
nhất là ở ngan 25% và thấp nhất là ở gà 9,3%. Tỷ lệ lưu hành trung bình qua
kiểm tra huyết thanh là 7/59 đàn bằng 11,9% với 88/826 cá thể bằng 10,7%.
Do việc kiểm tra sự lưu hành virus qua mẫu huyết thanh không mang
tính tuyệt đối mà chỉ gián tiếp khẳng định đã có sự lưu hành virus nên chúng
tôi tiếp tục kiểm tra trong swab của gia cầm. Kết quả như sau:
Bảng 3.17. TỶ LỆ PHÁT HIỆN VIRUS CÖM H5 TRONG MẪU SWAB
CỦA GIA CẦM NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Loại gia cầm Số cá thể kiểm tra Số mẫu kiểm tra Số mẫu (+) Tỷ lệ (%)
Gà 60 12 1 8,3
Vịt 60 12 1 8,3
Ngan 60 12 2 16,7
Tính chung 180 36 4 11,1
Đối với tất cả các mẫu swab tìm virus cúm gia cầm H5 đều được lấy từ
5 cá thể gia cầm rồi gộp thành một mẫu xét nghiệm, số cá thể được lấy ở mỗi
loài là 60 cá thể, tổng số cá thể lấy mẫu ở cả 3 loài là 180. Riêng các mẫu của
gà và vịt đều được lấy sau khi tiêm vaccin phòng cúm H5N1 ít nhất 21 ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Đối với ngan, năm 2007 đàn ngan của tỉnh Thái Nguyên chưa được
tiêm vaccin H5N1. Mỗi loài chúng tôi đều lấy 12 mẫu xét nghiệm. Trong đó
kiểm tra 12 mẫu thuộc 12 đàn gà thì có 1 mẫu dương tính với virus cúm gia
cầm H5 bằng 8,3%. Kiểm tra 12 mẫu thuộc 12 đàn vịt cũng có 1 mẫu dương
tính và cũng bằng 8,3%. Riêng đàn ngan, kiểm tra 12 mẫu thuộc 12 đàn thì đã
có 2 mẫu dương tính với virus cúm gia cầm subtype H5 và bằng 16,7%.
M (+) 6 7 8 9 10 (-)
Ảnh 1. Tiêu bản mẫu swab âm tính
M (+) 1 2 3 4
Ảnh 2. Tiêu bản mẫu swab dƣơng tính
Như vậy có thể thấy tỷ lệ lưu hành trên đàn ngan là 16,7%, cao gấp đôi
so với ở đàn gà và vịt cùng với 8,3%, tỷ lệ này có thể do đàn ngan ở tỉnh Thái
Nguyên chưa được tiêm vaccin phòng cúm gia cầm, đồng thời ngan vẫn là
loài lưu giữ của virus cúm nên có tỷ lệ lưu hành cao hơn là điều đã được dự
báo trước. Tỷ lệ lưu hành trung bình của cả 3 loài là 11,1%, cao hơn kiểm tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
ở một số địa phương của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2007
[3] với 7,91%. Đây chính là nguyên nhân thường trực và nguy hiểm làm bùng
phát dịch cúm gia cầm ở Thái Nguyên trong những năm qua.
Bảng 3.18. TỶ LỆ PHÁT HIỆN VIRUS CÖM H5 TRONG MẪU SWAB
CỦA GIA CẦM THEO PHƢƠNG THỨC CHĂN NUÔI
Loại gia
cầm
Nhốt Bán chăn thả Chăn thả
Mẫu
kiểm tra
Mẫu
(+)
Tỷ lệ
(%)
Mẫu
kiểm tra
Mẫu
(+)
Tỷ lệ
(%)
Mẫu
kiểm tra
Mẫu
(+)
Tỷ lệ
(%)
Gà 4 0 0 4 0 0 4 1 25,0
Vịt 6 0 0 6 1 16,7
Ngan 6 1 16,7 6 1 16,7
Tính chung 16 1 6,3 16 2 12,5 4 1 25,0
Khi kiểm tra sự lưu hành virus trong ổ nhớp và họng của gia cầm chúng
tôi đều lấy mẫu theo các quy mô chăn nuôi chủ yếu của mỗi loài. Đối với gà,
kiểm tra 4 mẫu thuộc 4 đàn nuôi theo phương thức nuôi nhốt và 4 mẫu thuộc
4 đàn nuôi theo phương thức bán chăn thả không phát hiện thấy mẫu nào
dương tính với virus cúm nhưng khi kiểm tra ở phương thức nuôi chăn thả tự
do thì có 1 mẫu thuộc 1 đàn dương tính với virus cúm subtype H5 và bằng
25% số mẫu kiểm tra ở phương thức chăn nuôi này. Đối với đàn vịt, kiểm tra
ở 2 phương thức chăn nuôi phổ biến mỗi phương thức 6 đàn thì ở phương
thức nuôi nhốt không có mẫu nào dương tính còn ở phương thức nuôi bán
chăn thả có 1 mẫu dương tính trong 6 mẫu kiểm tra bằng 16,7%. Cũng ở hai
phương thức nuôi như đàn vịt nhưng khi kiểm tra ở đàn ngan thì cả hai
phương thức nuôi đều có 1 đàn dương tính và đều bằng 16,7%.
Như vậy tỷ lệ lưu hành virus cúm theo phương thức chăn nuôi ở ngan
là như nhau trong khi ở vịt chỉ có ở phương thức nuôi bán chăn thả và ở gà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
chỉ có ở nuôi chăn thả tự do. Điều này cho thấy sự lưu hành virus và nguy cơ
bùng phát dịch cúm ở đàn ngan là cao gấp đôi so với ở đàn gà và vịt. Tỷ lệ
lưu hành virus theo phương thức chăn nuôi chung của cả 3 loài là 6,3% ở nuôi
nhốt, ở nuôi bán chăn thả là cao nhất với 12,5%. Mặc dù có tỷ lệ lưu hành là
25% nhưng ở nuôi chăn thả tự do chỉ kiểm tra 4 mẫu ở gà đã có 1 mẫu dương
tính trong khi ở nuôi bán chăn thả kiểm tra 16 mẫu có 2 mẫu dương tính.
Có thể tại thời điểm chúng tôi kiểm tra huyết thanh của gia cầm chưa
được tiêm phòng vaccin cúm H5N1 để tìm kháng thể cúm H5 thì một số gia
cầm đã không còn sự lưu hành virus cúm trong cơ thể, nhưng tỷ lệ huyết
thanh dương tính với kháng thể cúm H5 cũng gián tiếp khẳng định rằng đã
hoặc đang có sự lưu hành virus cúm trong cơ thể gia cầm. Cùng với kết quả
kiểm tra sự lưu hành virus cúm qua mẫu swab có thể khẳng định sự lưu hành
virus cúm trên đàn gia cầm của tỉnh Thái Nguyên vẫn đang ở mức cao, cao
hơn ở một số địa phương so với kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn năm 2007 [3] nên nguy cơ xảy ra dịch cúm gia cầm ở Thái Nguyên
cũng là cao hơn, đặc biệt nguy cơ xảy ra dịch địa phương là khó tránh khỏi.
Để hạn chế sự bùng phát dịch cúm, đòi hỏi người chăn nuôi và các
ngành chức năng phải quan tâm thực hiện tốt hơn nữa công tác phòng chống
dịch cúm gia cầm, đặc biệt là phải tăng cường công tác vệ sinh khử trùng tiêu
độc, giám sát sự lưu hành virus trước và sau tiêm phòng. Đối với ngan, trước
khi triển khai đại trà việc tiêm vaccin phòng cúm thì phải tạm dừng việc ấp
nở, tiêm phòng triệt để đặc biệt là ngan giống nhằm hạn chế tối đa nguy cơ
lưu hành virus qua trứng với mục tiêu ngăn chăn sự lây nhiễm dịch bệnh trên
đàn gia cầm cũng như từ đàn gia cầm sang người, mặc dù ở Thái Nguyên đến
thời điểm này chưa thấy có trường hợp nào mắc bệnh cúm A-H5N1 ở người.
Tuy nhiên, theo Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2005) [10] thì chính
điều này giải thích tại sao khi tỷ lệ lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
như vậy, đặc biệt là ở gia cầm nuôi theo phương thức chăn thả tự do, mà dịch
cúm gia cầm lại chỉ xảy ra ở một số địa phương của Thái Nguyên với quy mô
không lớn và ngay lập tức được bao vây và dập tắt.
Từ những phát hiện của chúng tôi về sự lưu hành virus cúm trên đàn
gia cầm của tỉnh Thái Nguyên cùng với tập quán chăn nuôi gia cầm và thực
trạng lưu thông, giết mổ gia cầm còn rất tự do khó kiểm soát, đồng thời tỷ lệ
tiêm phòng chỉ đạt ở mức thấp thì có thể khẳng định rằng việc khống chế và
ngăn chặn sự tái bùng phát dịch cúm gia cầm do H5N1 gây ra ở Thái Nguyên
hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù nguy cơ đã được dự đoán trước.
Để hạn chế nguy cơ bùng phát dịch cúm gia cầm, ngoài việc tăng
cường công tác vệ sinh khử trùng tiêu độc, kiểm soát nghiêm ngặt việc, lưu
thông và giết mổ gia cầm, định hướng quy hoạch và chuyển dịch cơ cấu chăn
nuôi theo hướng tập trung an toàn sinh học, xoá bỏ tập quán chăn thả tự do,
tạm dừng việc ấp nở ngan non và nâng cao tỷ lệ tiêm phòng và tiêm phòng
triệt để cho đàn gia cầm… thì một nhiệm vụ quan trọng bắt buộc là phải định
kỳ kiểm tra giám sát sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm để có phương án
loại trừ những đàn gia cầm mang trùng, kể cả bằng phương pháp tiêu huỷ.
Thực hiện thường xuyên việc giám sát huyết thanh cả trước và sau tiêm
phòng để có cơ sở đánh giá sự lưu hành virus cúm và đáp ứng miễn dịch
phòng bệnh của gia cầm đối với việc tiêm vaccin phòng cúm H5N1 từ đó xây
dựng phương án hiệu quả nhất cho công tác phòng chống dịch cúm gia cầm.
3.3. Khả năng gây miễn dịch của vaccin H5N1 ở gia cầm nuôi tại
Thái Nguyên
Cùng với việc kiểm tra giám sát sự lưu hành virus cúm trên đàn gia
cầm thì việc kiểm tra đáp ứng miễn dịch đối với vaccine phòng cúm H5N1
của gia cầm cũng là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Trên thực tế sau khi bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
nhiễm virus một số gia cầm có khả năng sinh ra kháng thể và không phải tất
cả số gia cầm bị nhiễm virus đều chết mà một số sống sót và cũng có khá
năng tạo ra kháng thể (Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự, 2005) [10], tuy nhiên
số gia cầm này là không nhiều và không phát hiện được nếu không thực hiện
việc giám sát huyết thanh. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu để kiểm tra
khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm tại Thái Nguyên sau khi tiêm
phòng vaccin cúm gia cầm H5N1 ít nhất 21 ngày.
Sử dụng phản ứng HI tìm kháng thể kháng virus cúm H5 trong huyết
thanh của gia cầm đã được tiêm vaccin phòng cúm H5N1 sau 21 ngày, kết quả
được chúng tôi trình bầy dưới đây nhưng nói chung đáp ứng miễn dịch của
đàn gia cầm ở Thái Nguyên là không cao, có nhiều nguyên nhân: Thứ nhất là
do vaccine cúm gia cầm không có hiệu lực 100% (Tô Long Thành, 2004)
[25], thứ 2 là đáp ứng miễn dịch tự nhiên của gia cầm với vaccine, thứ 3 có
thể do vận chuyển và bảo quản vaccine hoặc do kỹ thuật và liều tiêm …
Bảng 3.19. TỶ LỆ PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ Ở GÀ SAU KHI TIÊM
VACCIN H5N1 21 NGÀY THEO ĐÀN VÀ THEO CÁ THỂ
Đợt
kiểm
tra
Tuổi tiêm
và
liều tiêm
Theo đàn Theo cá thể
Số
đàn
k.tra
Số
đàn
(+)
Tỷ
lệ
(%)
Số cá thể
KT (Số mẫu
KT)
Số con (+)
(Số mẫu
+)
Tỷ lệ
(%)
Tháng
6/2007
<5 tuần; 0,3ml 15 13 86,7 450 264 58,7
≥5 tuần; 0,5ml 14 12 85,7 420 313 74,5
Tháng
11/2007
<5 tuần; 0,3ml 2 2 100 60 40 66,7
≥5 tuần; 0,5ml 3 3 100 90 80 88,9
Tính
chung
<5 tuần 17 15 88,2 510 304 59,6
≥5 tuần 17 15 88,2 510 393 77,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Khi sử dụng vaccin phòng cúm H5N1 do Trung Quốc sản xuất tiêm cho
gà thì gà từ 14 đến 34 ngày tuổi (dưới 5 tuần) tiêm vào dưới da cổ với liều
0,3ml/con và gà từ 35 ngày tuổi trở lên (từ 5 tuần tuổi trở lên) tiêm cơ ngực
với liều 0,5ml/con. Chúng tôi đã lấy mẫu huyết thanh thành hai đợt (đợt 1 vào
tháng 11 năm 2007 và đợt 2 vào tháng 6 năm 2007) ở cả gà dưới 35 ngày tuổi
và gà từ 35 ngày tuổi trở lên đã được tiêm phòng vaccin cúm gia cầm H5N1
sau ít nhất 21 ngày để kiểm tra khả năng gây miễn dịch của vaccin này ở đàn
gà của tỉnh Thái Nguyên. Trong bảng này chúng tôi chỉ trình bầy những tỷ lệ
dương tính, tức là những đàn và cá thể có hiệu giá kháng thể từ 1/4 hoặc 2log2
trở lên. Tuy nhiên chỉ những cá thể và những đàn có hiệu giá HI từ 4log2 trở
lên mới được coi là có bảo hộ (Nguyễn Tiến Dũng, 2006) [12].
Đợt 1 vào tháng 6 năm 2007, kiểm tra 15 đàn gà dưới 5 tuần tuổi có 13
đàn dương tính với kháng thể cúm H5 bằng 86,7%, kiểm tra 14 đàn từ 5 tuần
tuổi trở lên có 12 đàn dương tính bằng 85,7%. Như vậy trong đợt kiểm tra này
thì tỷ lệ đàn gà dưới 5 tuần tuổi có kháng thể cúm H5 là cao hơn sơ với ở gà
từ 5 tuần tuổi trở lên. Tuy nhiên tỷ lệ cá thể kiểm tra dương tính với kháng thể
cúm H5 ở 2 lứa tuổi này lại ngược lại. Trong 450 cá thể kiểm tra thuộc 15 đàn
dưới 5 tuần tuổi nói trên chỉ có 264 cá thể có kháng thể cúm H5 bằng 58,7%,
trong khi ở 14 đàn từ 5 tuần tuổi trở lên kiểm tra 420 cá thể thì đã có 313 cá
thể có kháng thể cúm H5 bằng 74,5%. Điều này cho thấy tỷ lệ cá thể trong
đàn có kháng thể cúm H5 ở gà từ 35 ngày tuôi trở lên là cao hơn ở gà dưới 35
ngày tuổi, nghĩa là tỷ lệ bảo hộ trong đàn gà từ 5 tuần tuổi trở lên là cao hơn.
Để khẳng định điều này chúng tôi tiếp tục kiển tra đợt 2 vào tháng 11
năm 2007. Cả 2 đàn dưới 5 tuần tuổi đều phát hiện thấy kháng thể cúm H5
nhưng chỉ có 40/60 cá thể có kháng thể cúm H5 bằng 66,7%. Trong khi cả 3
đàn từ 5 tuần tuổi trở lên cũng phát hiện thấy kháng thể cúm H5 nhưng có tới
80/90 cá thể kiểm tra có kháng thể cúm H5 bằng 88,9%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Như vậy ở gà dưới 5 tuần tuổi có 15/17 đàn kiểm tra dương tính với
kháng thể cúm H5 bằng 88,2%, trong đó có 304/510 cá thể kiểm tra có kháng
thể cúm H5 bằng 59,6%. Ở gà từ 5 tuần tuổi trở lên cũng là 15/17 đàn nhưng
lại có 393/510 cá thể có kháng thể cúm H5 bằng 77,1%. Điều này có thể do gà
từ 5 tuần tuổi trở lên có thời gian thích nghi dài hơn và có khả năng đáp ứng
miễn dịch tốt hơn nên có tỷ lệ dương tính với kháng thể cúm H5 cao hơn.
Bảng 3.20. HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ Ở GÀ SAU KHI
TIÊM VACCIN H5N1 21 NGÀY
Đợt
kiểm
tra
Tuổi tiêm
và
liều tiêm
Số
mẫu
(+)
Hiệu giá kháng thể (log2)
≤4 5 6 ≥7
n (%) n (%) n (%) n (%)
Tháng
6/2007
<5 tuần; 0,3ml 264 39 14,7 75 28,4 129 48,9 21 8,0
≥5 tuần; 0,5ml 313 47 15,0 86 27,5 123 39,3 57 18,2
Tháng
11/2007
<5 tuần; 0,3ml 40 15 37,5 11 27,5 14 35,0 - -
≥5 tuần; 0,5ml 80 11 13,8 20 25,0 45 56,3 4 5,0
Tính
chung
<5 tuần 304 54 17,8 86 28,3 143 47,0 21 6,9
≥5 tuần 393 58 14,8 106 27,0 168 42,7 61 15,5
Hiệu giá kháng thể trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 4log2 ở gà dưới 5
tuần tuổi có 54 mẫu trong 304 mẫu dương tính bằng 17,8%, trong đó có 39
mẫu kiểm tra đợt 1 bằng 14,7% và 15 mẫu kiểm tra đợt 2 bằng 37,5%. Cao
hơn ở gà từ 5 tuần tuổi trở lên với 58 mẫu trong 393 mẫu dương tính bằng
14,8%, trong đó có 47 mẫu kiểm tra đợt 1 bằng 15% và 11 mẫu kiểm tra đợt 2
bằng 13,8%. Ở hiệu giá kháng thể 5log2 thì ở gà dưới 5 tuần tuổi có 86 mẫu
bằng 28,3%, trong đó có 75 mẫu kiểm tra đợt 1 bằng 28,4% và 11 mẫu kiếm
tra đợt 2 bằng 27,5%, cũng cao hơn so với gà từ 5 tuần tuổi trở lên với 106
mẫu bằng 27%, trong đó có 86 mẫu kiểm tra đợt 1 bằng 27,5% và 20 mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
kiểm tra đợt 2 bằng 25%. Đối với hiệu giá kháng thể 6log2 ở gà dưới 5 tuần
tuổi có 143 mẫu, thấp hơn ở gà từ 5 tuần tuổi nhưng lại có tỷ lệ cao hơn với
47% trong khi ở gà từ 5 tuần tuổi trở lên là 42,7%. Trong đó gà dưới 5 tuần
tuổi kiểm tra đợt 1 có 129 mẫu bằng 48,9% và 14 mẫu bằng 35% ở đợt 2, còn
gà từ 5 tuần tuổi trở lên là 123 mẫu đợt 1 bằng 39,3% và đợt 2 có 45 mẫu
bằng 56,3%. Riêng hiệu giá từ 7log2 trở lên thì ở gà dưới 5 tuần tuổi có 21
mẫu bằng 6,9% gà từ 5 tuần tuổi trở lên có 61 mẫu bằng 15,5%. Trong đó gà
dưới 5 tuần kiểm tra đợt 1 có 21 mẫu bằng 8%, đợt 2 không có mẫu nào, gà từ
5 tuần tuổi kiểm tra đợt 1 có 57 mẫu bằng 18,2% và đợt 2 có 4 mẫu bằng 5%.
Như vậy, ở gà dưới 5 tuần tuổi thì số mẫu có hiệu giá kháng thể nhiều
nhất là ở 6log2 nhưng lại giảm chỉ còn 6,9% ở hiệu giá từ 7log2 trở lên trong
khi ở gà từ 5 tuần tuổi trở lên cũng giảm ở hiệu giá từ 7log2 trở lên nhưng vẫn
cao hơn ở gà dưới 5 tuần tuổi với 15,5%. Trong 697 cá thể dương tính có 112
cá thể có hiệu giá nhỏ hơn hoặc bằng 4log2 bằng 16,1%, 192 cá thể có hiệu giá
5log2 bằng 27,5%, cao nhất là hiệu giá 6log2 với 311 cá thể bằng 44,6% và
thấp nhất là ở hiệu giá từ 7log2 trở lên với 82 cá thể bằng 11,8%.
Bảng 3.21. KHẢ NĂNG BẢO HỘ ĐÀN GÀ CHỐNG CÖM
CỦA VACCIN H5N1
Đợt
kiểm
tra
Tuổi tiêm
và
liều tiêm
Đàn
kiểm
tra
Hiệu giá
kháng thể trung bình
(log2)
Số đàn có hiệu
giá đạt bảo hộ
(≥4log)
Tỷ
lệ
(%)
Tháng
6/2007
<5 tuần; 0,3ml 15
3,6/3,9/2,3/5,0/0,0/3,4/4,1/4,4
/3,0/2,5/6,5/0,0/5,1/2,8/5,5
6 40,0
≥5 tuần; 0,5ml 14
6,0/5,5/3,9/4,2/4,2/4,0/1,2/
5,7/4,6/6,3/4,5/6,2/3,7/1,0
10 71,4
Tháng
11/2007
<5 tuần; 0,3ml 2 3,3/4,2 1 50,0
≥5 tuần; 0,5ml 3 5,6/5,8/3,7 2 66,7
Tính
chung
<5 tuần 17
3,6/3,9/2,3/5,0/0,0/3,4/4,1/4,4/
3,0/2,5/6,5/0,0/5,1/2,8/5,5/3,3/4,2
7 41,2
≥5 tuần 17
5,6/5,8/3,7/6,0/5,5/3,9/4,2/4,2/
4,0/1,2/5,7/4,6/6,3/4,5/6,2/3,7/1,0
12 70,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Đợt 1 kiểm tra 29 đàn, trong đó gà dưới 5 tuần tuổi có 15 đàn và gà trên
5 tuần tuổi có 14 đàn đã được tiêm phòng sau 21 ngày. Có 16 đàn có hiệu giá
kháng thể đạt mức bảo hộ, trong đó gà dưới 5 tuần tuổi có 6/15 đàn kiểm tra
bằng 40% còn ở gà từ 5 tuần tuổi trở lên cao hơn nhiều với 10/14 đàn kiểm tra
bằng 71,4%.
Đợt 2 kiểm tra 5 đàn trong đó gà dưới 5 tuần tuổi có 2 đàn và gà từ 5
tuần tuổi trở lên có 3 đàn thì đã có 3 đàn có hiệu giá kháng thể trung bình đạt
mức bảo hộ. Trong đó có 1 trong 2 đàn gà dưới 5 tuần tuổi bằng 50%, thấp
hơn so với ở gà từ 5 tuần tuổi trở lên với 2 trong 3 đàn kiểm tra có hiệu giá
kháng thể trung bình đạt mức bảo hộ và bằng 66,7%. Đặc biệt là ở gà dưới 5
tuần tuổi có 2 đàn không phát hiện thấy kháng thể, còn ở gà từ 5 tuần tuổi trở
lên cũng có 2 đàn có hiệu giá kháng thể trung bình dưới 2log2 tức là nhỏ hơn
1/4 nên được coi là âm tính.
Trung bình ở gà dưới 5 tuần tuổi có 7 đàn có hiệu giá kháng thể đạt
mức bảo hộ trong 17 đàn kiểm tra bằng 41,2% và ở gà từ 5 tuần tuổi trở lên
vẫn cao hơn nhiều với 12 đàn có hiệu giá kháng thể trung bình đạt mức bảo hộ
trong 17 đàn kiểm tra bằng 70,6%.
Tổng số đàn có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo hộ là 19/34 đàn, bằng
55,9% số đàn kiểm tra và 19/32 đàn chiếm 59,4% tổng số đàn có xuất hiện
kháng thể cúm H5N1. Thấp hơn nhiều so với kết quả thử nghiệm đợt 1 và 2
năm 2007 của Phòng dịch tễ - Cục Thú y (2008) [22] với 100% số gà thí
nghiệm đều có hiệu giá kháng thể đạt từ 1/32 đến 1/2048. Tuy nhiên sau khi
được công cường độc thì chỉ 90 – 95% số gà này được bảo hộ an toàn còn lại
5 – 10% vẫn bị chết và cũng thấp hơn so với kết quả thử nghiệm đợt 1 trên gà
ở Hồng Kông với 80% và đợt 2 với 70% năm 2002 (Caroline Yuen, 2004) [5],
đặc biệt là ở gà dưới 5 tuần tuổi. Còn lại là 13/34 đàn mặc dù đã có sự xuất
hiện kháng thể kháng virus cúm H5N1 trong huyết thanh nhưng chưa đạt đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
mức có thể bảo hộ, ngoài ra còn có 2 đàn trong số này khi kiểm tra không phát
hiện thấy kháng thể.
Cũng với như ở gà nhưng kiểm tra ở vịt thì các tỷ lệ này còn thấp hơn.
Bảng 3.22. TỶ LỆ PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ Ở VỊT SAU KHI TIÊM
VACCIN H5N1 21 NGÀY THEO ĐÀN VÀ THEO CÁ THỂ
Đợt
kiểm
tra
Tuổi tiêm
và
liều tiêm
Theo đàn Theo cá thể
Số đàn
k.tra
Số đàn
(+)
Tỷ lệ
(%)
Số cá thể
kiểm tra
Số
cá thể (+)
Tỷ lệ
(%)
Tháng
6/2007
<5 tuần; 0,5ml 6 4 66,7 180 71 39,4
≥5 tuần; 1ml 3 3 100 90 63 70,0
Tháng
11/2007
<5 tuần; 0,5ml 5 3 60,0 150 58 38,7
≥5 tuần; 1ml 4 3 75,0 120 62 51,7
Tính
chung
<5 tuần 11 7 63,6 330 129 39,1
≥5 tuần 7 6 85,7 210 125 59,5
Đối với đàn vịt, khi tiêm phòng vaccin cúm gia cầm H5N1 thì những
con vịt dưới 5 tuần tuổi tiêm 0,5ml vào dưới da cổ và vịt trên 5 tuần tuổi tiêm
1ml vào cơ ngực. Tất cả các mẫu huyết thanh để kiểm tra khả năng bảo hộ của
vaccin cũng được lấy sau khi tiêm phòng ít nhất 21 ngày.
Kiểm tra 11 đàn vịt dưới 5 tuần tuổi có 7 đàn phát hiện thấy kháng thể
cúm H5 bằng 63,6% với 129 cá thể dương tính trong 330 cá thể kiểm tra bằng
39,1%. Trong đó có 4 trong 6 đàn kiểm tra đợt 1 bằng 66,7% nhưng chỉ có 71
cá thể dương tính với kháng thể cúm H5 trong 180 cá thể kiểm tra bằng 39,4%
và 3 trong 5 đàn kiểm tra đợt 2 bằng 60% nhưng cũng chỉ có 58 cá thể dương
tính trong 150 cá thể kiểm tra bằng 38,7%. Tuy nhiên vẫn thấp hơn khá nhiều
so với ở vịt từ 5 tuần tuổi trở lên. Theo đó ở vịt từ 5 tuần tuổi trở lên có 6 đàn
dương tính với kháng thể cúm H5 trong 7 đàn kiểm tra bằng 85,7% và có tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
125 cá thể dương tính với kháng thể cúm H5 trong 210 cá thể kiểm tra bằng
59,5%. Trong đó cả 3 đàn kiểm tra đợt 1 đều dương tính nhưng chỉ có 63 cá
thể có kháng thể cúm H5 trong 90 cá thể kiểm tra bằng 70% và 3 đàn dương
tính trong 4 đàn kiểm tra đợt 2 bằng 75% nhưng cũng chỉ có 62 cá thể có
kháng thể trong 120 cá thể kiểm tra bằng 51,7%.
Như vậy, cũng giống như ở gà, vịt dưới 5 tuần tuổi có tỷ lệ phát hiện
kháng thể cúm H5 thấp hơn nhiều so với vịt từ 5 tuần tuổi trở lên, ngoài ra tỷ
lệ phát hiện kháng thể ở đợt kiểm tra thứ nhất cũng cao hơn ở đợt 2. Tổng số
đàn kiểm tra là 18 đàn thì có 13 đàn dương tính bằng 72,2% nhưng chỉ có 254
cá thể có kháng thể cúm H5 sau khi tiêm vaccin H5N1 phòng cúm gia cầm 21
ngày trong 540 cá thể kiểm tra bằng 47%. Đặc biệt là ở vịt dưới 5 tuần tuổi.
Kết quả này cũng thấp hơn nhiều so với thử nghiệm năm 2007 của Phòng
Dịch tễ - Cục Thú y (2008) [22] với hiệu giá kháng thể của 20 vịt đều đạt từ
1/16 – 1/256 và khi được công cường độc thì có 95% đạt bảo hộ an toàn. Hiệu
giá kháng thể của các cá thể dương tính được trình bầy trong bảng dưới đây.
Bảng 3.23. HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ Ở VỊT SAU KHI TIÊM
VACCIN H5N1 21 NGÀY
Đợt
kiểm
tra
Tuổi tiêm
và
liều tiêm
Số
mẫu
(+)
Hiệu giá kháng thể (log2)
≤4 5 6 ≥7
n (%) n (%) n (%) n (%)
Tháng
6/2007
<5 tuần; 0,5ml 71 11 15,5 13 18,3 17 23,9 30 42,3
≥5 tuần; 1ml 63 10 15,9 3 4,8 23 36,5 27 42,9
Tháng
11/2007
<5 tuần; 0,5ml 58 11 19,0 9 15,5 17 29,3 21 36,2
≥5 tuần; 1ml 62 9 14,5 10 16,1 31 50,0 12 19,4
Tính
chung
<5 tuần 129 22 17,1 22 17,1 34 26,4 51 39,5
≥5 tuần 125 20 16,0 13 10,4 54 43,2 39 31,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Đối với vịt dưới 5 tuần tuổi, trong 129 cá thể dương tính có 22 cá thể có
hiệu giá kháng thể nhỏ hơn hoặc bằng 4log2 bằng 17,1%, trong đó kiểm tra
đợt 1 có 11 cá thể bằng 15,5% và đợt 2 cũng có 11 cá thể bằng 19%. Tỷ lệ này
cao hơn so với ở vịt từ 5 tuần tuổi trở lên với 20 cá thể trong 125 cá thể bằng
16%. Trong đó kiểm tra đợt 1 có 10 cá thể bằng 15,9% và đợt 2 có 9 cá thể
bằng 14,5%. Ở hiệu giá kháng thể 5log2 thì vịt dưới 5 tuần tuổi cũng có 22 cá
thể và cũng bằng 17,1%. Trong đó kiểm tra đợt 1 có 13 cá thể bằng 18,3% và
đợt 2 có 9 cá thể bằng 15,5%. Cao hơn khá nhiều ở vịt từ 5 tuần tuổi trở lên
với 13 cá thể bằng 10,4%. Trong đó kiểm tra đợt 1 có 3 cá thể bằng 4,8% và
đợt 2 có 10 cá thể bằng 16,1%. Riêng hiệu giá kháng thể 6log2 thì ở vịt từ 5
tuần tuổi trở lên lại cao hơn với 54 cá thể bằng 43,2%, trong đó kiểm tra đợt 1
có 23 cá thể bằng 36,5% và đợt 2 có 31 cá thể bằng 50%. Còn ở vịt dưới 5
tuần tuổi chỉ có 34 cá thể bằng 26,4%, trong đó kiểm tra đợt 1 có 17 cá thể
bằng 23,9% và đợt 2 cũng có 17 cá thể nhưng bằng 29,3%. Đối với hiệu giá
kháng thể từ 7log2 trở lên thì ở vịt dưới 5 tuần tuổi lại cao hơn với 51 cá thể
bằng 39,5%, trong đó ở đợt 1 có 30 cá thể bằng 42,3% và đợt 2 có 21 cá thể
bằng 36,2%. Còn ở vịt từ 5 tuần tuổi trở lên chỉ có 39 cá thể bằng 31,2%,
trong đó kiểm tra đợt 1 có 27 cá thể bằng 42,9% và kiểm tra đợt 2 có 12 cá thể
bằng 19,4%. Như vậy, trong 254 cá thể dương tính thì có 42 cá thể có hiệu giá
kháng thể đạt 4log2 bằng 16,5%, 35 cá thể đạt 5log2 bằng 13,8%, 88 cá thể đạt
6log2 bằng 34,6% và cao nhất là từ 7log2 trở lên với 90 cá thể bằng 35,4%.
Trong khi ở gà hiệu giá kháng thể có nhiều cá thể nhất lại là ở 6log2 với
44,6% và ít nhất là ở hiệu giá kháng thể từ 7log2 trở lên với 11,8%.
Từ những cá thể có hiệu giá kháng thể cúm H5 vừa trình bầy trong bảng
trên, chúng tôi đã tiến hành phân tích hiệu giá kháng thể trung bình của các
đàn kiểm tra để đánh giá khả năng phòng hộ của vaccin H5N1 cho đàn vịt
nuôi của tỉnh Thái Nguyên theo bảng sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Bảng 3.24. KHẢ NĂNG BẢO HỘ ĐÀN VỊT CHỐNG CÖM
CỦA VACCIN H5N1
Đợt
kiểm
tra
Tuổi tiêm
và
liều tiêm
Số
đàn
k.tra
Hiệu giá
kháng thể trung bình
(log2)
Số đàn có hiệu
giá đạt bảo hộ
(≥4log2)
Tỷ
lệ
(%)
Tháng
6/2007
<5 tuần; 0,5ml 6 3,8/6,8/3,9/0,0/0,0/0,5 1 16,7
≥5 tuần; 1ml 3 2,0/5,9/5,6 2 66,7
Tháng
11/2007
<5 tuần; 0,5ml 5 3,0/3,3/6,1/0,0/0,0 1 20,0
≥5 tuần; 1ml 4 1,0/2,0/5,6/4,2 2 50,0
Tính
chung
<5 tuần 11
3,8/6,8/3,9/0,0/0,0/0,5
3,0/3,3/6,1/0,0/0,0
2 18,2
≥5 tuần 7 2,0/5,9/5,6/1,0/2,0/5,6/4,2 4 57,1
Đối với đàn vịt dưới 5 tuần tuổi, kiểm tra 11 đàn thì chỉ có 2 đàn có
hiệu giá kháng thể trung bình đạt mức bảo hộ (1/4 hoặc 4log2 trở lên) bằng
18,2%, trong đó đợt 1 kiểm tra 6 đàn thì chỉ có 1 đàn có hiệu giá HI đạt mức
bảo hộ bằng 16,7% và đợt 2 kiểm tra 5 đàn cũng chỉ có 1 đàn đạt mức bảo hộ
bằng 20%. Trong khi kiểm tra 7 đàn vịt từ 5 tuần tuổi trở lên đã có 4 đàn có
hiệu giá kháng thể trung bình đạt mức bảo hộ bằng 57,1%, trong đó đợt 1
kiểm tra 3 đàn thì có 2 đàn có hiệu giá đạt mức bảo hộ bằng 66,7% và đợt 2
kiểm tra 4 đàn thì cũng có 2 đàn đạt mức bảo hộ và bằng 50%.
Như vậy, tỷ lệ đàn được bảo hộ sau khi tiêm vaccin ở vịt dưới 5 tuần
tuổi thấp hơn nhiều so với ở vịt từ 5 tuần tuổi trở lên. Cũng như đàn gà, có thể
do vịt từ 5 tuần tuổi trở lên có thời gian thích nghi nhiều hơn nên có khả năng
đáp ứng miễn dịch tốt hơn do đó có hiệu giá kháng thể cao hơn.
Tỷ lệ bảo hộ của vịt là 6 trong 18 đàn kiểm tra bằng 33,3%, thấp hơn rất
nhiều so với ở gà với 55,9%. Đặc biệt là có tới 6 đàn âm tính với kháng thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
Qua hai đợt kiểm tra trên đàn gà và vịt với tổng số 1.560 mẫu huyết
thanh thì có 951 mẫu có xuất hiện kháng thể kháng virus cúm H5, chiếm 61%
nhưng chỉ có 25/52 đàn kiểm tra có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo hộ bằng
48,1%, thấp hơn nhiều so với báo cáo giám sát sau tiêm phòng của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (2007) [3]. Trong đó tỷ lệ bảo hộ ở gà là 55,9%
cao hơn nhiều so với ở vịt là 33,3%. Như vậy là hiệu quả đáp ứng miễn dịch
khi tiêm vaccine phòng cúm H5N1 cho đàn gia cầm ở tỉnh Thái Nguyên chỉ
đạt ở mức rất thấp trong khi theo Tô Long Thành (2007) [28] nếu tỷ lệ hiệu
giá HI đạt mức bảo hộ trong đàn chiếm từ 70% trở lên thì đàn đó được coi là
có bảo hộ. Trong đó có 609 mẫu huyết thanh âm tính bằng 39%, đặc biệt có 6
đàn (2 đàn gà, 4 đàn vịt) với 180 mẫu huyết thanh không phát hiện thấy kháng
thể bằng 11,5% và 21 đàn có xuất hiện kháng thể kháng virus cúm H5 nhưng
không đạt mức bảo hộ bằng 40,4%. Trong đó tỷ lệ bảo hộ ở gia cầm dưới 5
tuần tuổi được tiêm vaccine là 9/28 đàn bằng 32,1%, ở gia cầm trên 5 tuần
tuổi là 16/24 đàn bằng 66,7%. Có thể do gia cầm trên 5 tuần tuổi có thời gian
trưởng thành và thích nghi dài hơn nên có khả năng đáp ứng miễn dịch tự
nhiên tốt hơn, ngoài ra có thể có một số gia cầm có khả năng sản sinh kháng
thể sau khi bị nhiểm virus cúm vì vậy mà gia cầm ở lứa tuổi này thường có tỷ
lệ bảo hộ cao hơn.
Với tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm vaccine phòng cúm H5N1 cho đàn gia
cầm còn ở mức thấp như vậy thì cần phải tiến hành tiêm mũi 2 cho đàn gia
cầm, đặc biệt là gia cầm dưới 5 tuần tuổi, đồng thời thực hiện thường xuyên
và ở quy mô rộng lớn đối với công tác giám sát huyết thanh để kịp thời phát
hiện những đàn và những khu vực có hiệu giá HI đạt mức bảo hộ chỉ ở mức
thấp (<70% tổng số kiểm tra) để tiến hành phân tích tìm nguyên nhân và có
thể tiến hành tiêm phòng lại cho đàn gia cầm (Tô Long Thành, 2007) [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
Chƣơng 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ kết quả thu được của đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
4.1.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú y trong lưu
thông, giết mổ gia cầm ở Thái Nguyên
- Điều tra 2.152 hộ có 1.904 hộ chăn nuôi gia cầm bằng 88,5%. Tất cả
đều nuôi gà. Quy mô đàn nuôi chủ yếu là dưới 200 con, trong đó ở gà là
81,7%, vịt 92,2% và ngan 91%. Ở gà chủ yếu là nuôi chăn thả với 48,6%. Ở
vịt và ngan là nuôi nhốt với 58,9% ở vịt và 86,4% ở ngan.
- Tỷ lệ hộ phòng ở gà là 89,6%, trong đó bệnh cúm 89,6%; newcastle
68,5%, tụ huyết trùng 57,9% và cầu trùng 28%. Ở vịt tỷ lệ hộ phòng là 85,6%,
trong đó phòng cúm 85,6%, tụ huyết trùng 62,2% và dịch tả 45,6%. Ở ngan,
tỷ lệ hộ phòng là 75%, trong đó phòng tụ huyết trùng 72,7% và dịch tả 43,2%.
- Trong 6.937 con giết mổ/ngày chỉ có 12,3% được kiểm tra. Trong vận
chuyển và lưu thông chỉ có 42,8% được kiểm tra.
4.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm ở Thái Nguyên
- Trong 174 ổ dịch có 1.334 đàn bị dịch và chủ yếu ở gà với 1.242 đàn
chiếm 93,1%. Ở vịt có 3,8% và ngan 3,1%. Dịch xảy ra nhiều nhất ở nuôi
chăn thả với 52,1% và ở quy mô dưới 200 con với 76,1%.
- Tỷ lệ lưu hành virus (huyết thanh gia cầm chưa tiêm vaccin dương
tính với kháng nguyên) theo đàn là 11,9%. Theo cá thể là 10,7%. Lưu hành
trên đàn gia cầm nuôi nhốt là 4,4% cá thể và 5,6% đàn, nuôi bán chăn thả
12,1% cá thể và 13% đàn, nuôi chăn thả ở gà là 15,1% cá thể và 16,7% đàn.
- Tỷ lệ phát hiện virus trong mẫu swab ở gia cầm là 11,1%. Ở nuôi nhốt
là 6,3%, bán chăn thả 12,5% và chăn thả 25%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
4.1.3. Khả năng gây miễn dịch của vaccin H5N1 trong thực tiễn
- Tỷ lệ phát hiện kháng thể H5 ở gà dưới 5 tuần tuổi theo đàn là 88,2%
và theo cá thể là 59,6%. Gà từ 5 tuần tuổi trở lên theo đàn cũng là 88,2% và
theo cá thể là 77,1%. Hiệu giá kháng thể của gà dưới 5 tuần tuổi ở mức nhỏ
hơn hoặc bằng 4log2 là 17,8%, ở 5log2 là 28,3%, ở 6log2 là 47% và lớn hơn
hoặc bằng 7log2 là 6,9%. Gà từ 5 tuần tuổi trở lên ở mức nhỏ hơn hoặc bằng
4log2 là 14,8%, ở 5log2 là 27%, ở 6log2 là 42,7% và ở mức lớn hơn hoặc bằng
7log2 là 15,5%. Tỷ lệ đàn đạt mức bảo hộ ở gà dưới 5 tuần tuổi là 41,2% và ở
gà từ 5 tuần tuổi trở lên là 70,6%. Trung bình là 55,9%.
- Tỷ lệ phát hiện kháng thể H5 ở vịt dưới 5 tuần tuổi theo đàn là 63,6%
và theo cá thể là 39,1%, ở vịt từ 5 tuần tuổi trở lên theo đàn là 85,7% và theo
cá thể là 59,5%. Tỷ lệ hiệu giá của vịt dưới 5 tuần tuổi ở mức nhỏ hơn hoặc
bằng 4log2 và 5log2 cùng là 17,1%, ở 6log2 là 26,4% và lớn hơn hoặc bằng
7log2 là 39,5%. Vịt từ 5 tuần tuổi trở lên ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 4log2 là
16%, ở 5log2 là 10,4%, ở 6log2 là 43,2% và lớn hơn hoặc bằng 7log2 là 31,2%.
Tỷ lệ đàn đạt mức bảo hộ ở vịt dưới 5 tuần tuổi là 18,2% và ở vịt từ 5 tuần
tuổi trở lên là 57,1%. Trung bình là 33,3%.
- Tính chung 48,1% đàn gia cầm có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo hộ.
4.2. Đề nghị
Quy hoạch lâu dài cho việc phát triển chăn nuôi gia cầm, chuyển đổi
quy mô và phương thức nuôi theo hướng nuôi nhốt tập trung với quy mô lớn.
Quản lý và kiểm tra chặt chẽ đối với việc kinh doanh, lưu thông và giết
mổ gia cầm, đầu tư xây dựng các điểm giết mổ tập trung cho các địa phương.
Định kỳ kiểm tra và giám sát sự lưu hành virus cúm, thường xuyên thực
hiện công tác vệ sinh khử trùng tiêu độc trên diện rộng để tiêu diệt mầm bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Do đáp ứng miễn dịch chỉ đạt ở mức thấp vì vậy cần tăng cường thực
hiện các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm, tiêm phòng triệt
để, đúng quy cách và liều lượng.
Việc giám sát huyết thanh phải thực hiện thường xuyên. Đối với những
đàn không phát hiện thấy kháng thể hoặc có nhưng không đạt mức bảo hộ có
thể tiêm lại hoặc tiêm bổ xung mũi 2 hay 3 nếu không thì phải có những
phương án xử lý kịp thời để tránh sự xâm nhiễm của virus cúm gia cầm.
Với thời gian và điều kiện kinh tế nên chúng tôi mới điều tra và nghiên
cứu trên phạm vi hẹp, nên đề tài này cần được nghiên cứu tiếp, đặc biệt là sự
lưu hành virus cùm và khả năng đáp ứng miễn dịch đối với vaccine phòng
cúm của gia cầm để có cơ sở đánh giá chính xác hơn thực trạng bệnh cúm gia
cầm ở Thái Nguyên và hiệu quả của công tác phòng chống. Từ đó đề ra những
biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển chăn nuôi gia cầm một cách bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ (2004), “Bệnh cúm gia cầm: Lưu
hành bệnh, chẩn đoán và kiểm soát dịch bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú
y (tập XI, số 3), tr 69-75 .
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005), 10 tiêu chuẩn ngành
trong quy trình chẩn đoán bệnh cúm gia cầm, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), “Báo cáo công tác
phòng chống dịch cúm gia cầm và dịch bệnh trên đàn gia súc”, Báo cáo hội
nghị Quốc gia phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm, Hà Nội, ngày 11/9.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Cẩm nang phòng
chống bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (H5N1), Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, tr 5-37.
5. Caroline Yuen (2004), “Đánh giá tiêm chủng vaccine cúm gà (Avian
Influenza) H5 năm 2003 tại Hồng Kông” (Nguyễn Thu Hồng dịch), Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y (tập XI, số 2), tr 79-80 .
6. Cục Thú y (2004), Báo cáo công tác phòng chống dịch cúm gia cầm
và kế hoạch công tác trong thời gian tới, Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2004.
7. Cục Thú y, Tổ chức Nông nghiệp và Thú y không biên giới (VSF -
CICDA) (2007), Chẩn đoán cúm gia cầm, Công ty cổ phần in và thương mại
Đông Bắc, Hà Nội.
8. Trương Văn Dung và Nguyễn Viết Không (2004), “Một số hoạt
động nghiên cứu khoa học của Viện Thú y Quốc gia về bệnh cúm gia cầm và
giải pháp khoa học công nghệ trong thời gian tới”, Tạp chí khoa học kỹ thuật
Thú y (tập XI, số 3), tr 62-68.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
9. Trương Văn Dung, Bùi Quang Anh, Phạm Ngọc Đính (2005), “Báo
cáo kết quả thử nghiệm vaccin phòng bệnh cúm gia cầm”, Giải pháp phòng
chống dịch cúm, khôi phục và phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững, Nhà
xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, tr 304 - 320.
10. Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Quý Phương, Đào Thanh Vân, Bùi Ngọc
Anh, Bùi Nghĩa Vượng, Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Thuý Duyên (2005),
“Giám sát bệnh cúm gia cầm tại Thái Bình”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y
(tập XII, số 2), tr 6-12.
11. Nguyễn Tiến Dũng (2005), “Bệnh cúm gà (Bài tổng hợp)”, Tài liệu
Giải pháp phòng chống dịch cúm, khôi phục và phát triển chăn nuôi gia cầm
bền vững, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, tr 229 - 232.
12. Nguyễn Tiến Dũng (2006), Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật
đề tài cấp nhà nước: Nghiên cứu sự lưu hành virus cúm ở Việt Nam và chế
tạo chế phẩm chẩn đoán nhanh, Hà Nội, tr 1-79.
13. Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Sơn (2005), Tình hình chăn
nuôi gia cầm ở Việt Nam trước và sau dịch cúm, định hướng phát triển năm
2005 - 2006 và 2007 - 2015, Giải pháp phòng chống dịch cúm, khôi phục và
phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr
265 - 276.
14. Trần Xuân Hạnh (2004), “Một vài vấn đề phòng bệnh virus cúm gia
cầm bằng vaccin (Bài tổng hợp)”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập XI, số
3), tr 84-85 .
15. Bùi Quý Huy (2004), 81 câu hỏi đáp về bệnh cúm gà, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Phạm Sỹ Lăng (2005), “Bệnh cúm gia cầm và biện pháp phòng
chống”, Giải pháp phòng chống bệnh cúm, khôi phục và phát triển chăn nuôi
gia cầm bền vững, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nôi, tr 249 - 256.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
17. Hoàng Thuỷ Long và Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2005), Dịch bệnh
cúm và công tác phòng chống.
18. Lê Văn Năm (2004), “Bệnh cúm gà (Bài tổng hợp)”, Tạp chí khoa
học kỹ thuật Thú y (tập XI, số 1), tr 81-86 .
19. Lê Văn Năm (2004), “Kết quả khảo sát các biểu hiện lâm sàng và
bệnh tích đại thể bệnh cúm gia cầm ở một số cơ sở chăn nuôi các tỉnh phía
Bắc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập XI, số 3), tr 86-90.
20. Lê Văn Năm (2005), “Chẩn đoán phân biệt bệnh cúm gia cầm với
các bệnh khác thông qua dịch tễ lâm sàng và bệnh tích mổ khám”, Giải pháp
phòng chống dịch cúm, khôi phục và phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững,
Nhà xuất bản NN, Hà Nội, tr 238 - 243.
21. Lê Văn Năm (2007), “Đại dịch cúm gia cầm và nguyên tắc phòng
chống”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập XIV, số 2), tr 91-94.
22. Phòng Dịch tễ - Cục Thú y (2008), “Đánh giá hiệu lực vaccin bằng
thí nghiệm công cường độc virus cúm gia cầm”, Tạp chí khoa học kỹ thuật
Thú y (tập XV, số 1), tr 98-100.
23. Nguyễn Như Thanh (2001), Giáo trình Dịch tễ học Thú y, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội.
24. Tô Long Thành (2004), “Bệnh cúm loài chim”, Tạp chí khoa học
kỹ thuật Thú y (tập XI, số 2), tr 53-58.
25. Tô Long Thành (2004), “Bệnh cúm gia cầm ở người và biện pháp
phòng chống (Bài tổng hợp)”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập XI, số 3),
tr 76-83.
26. Tô Long Thành (2004), “Thông tin cập nhật về tái xuất hiện bệnh
cúm gia cầm tại các nước châu Á”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập XI,
số 4), tr 87-93.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
27. Tô Long Thành (2006), “Thông tin cập nhật về bệnh cúm gia cầm
và vaccin phòng chống”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập XIII, số 1), tr
66-76.
28. Tô Long Thành (2007), “Các loại vaccin cúm gia cầm và đánh giá
hiệu quả tiêm phòng (Bài tổng hợp)”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập
XIV, số 2), tr 84-90.
29. Thủ Tướng Chính Phủ (2005), Chỉ thị số 25/2005/CT – TTg ngày
12 tháng 7 năm 2005 về việc tiêm vaccine phòng dịch cúm gia cầm.
30. Trần Công Xuân, Lê Hồng Mận, Nguyễn Thiện, Phạm Sỹ Lăng
(2005), Giải pháp phòng chống dịch cúm, khôi phục và phát triển chăn nuôi
gia cầm bền vững, , Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 9.
31. Ilaria Capua và Stefano Marangon (2004), “Sử dụng tiêm chủng
vaccin như một giải pháp khống chế bệnh cúm gà” (Nguyễn Thu Hồng dịch),
Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (tập XI, số 2), tr 59-71.
Tài liệu tiếng Anh
32. Aeillo S., ed (1998), Influenza: Introduction, In: Merck veterinary
manual, Ed 8, Whitehouse station, NJ: Merck & Co.
33. APHIS (2002) (Animal and Plant Health Inspection Service),
Highly Pathogenic Avian Influenza - Feb [Web page].
34. Bean B., Moore B.M., Sterner B., et al (1982), Surviral of Influenza
virus on environmental surfaces, J Infect Dis, Jul; 146(1): 47-51.
35. Beard C.W., (1998), Avian influenza (fowl plague), In: US Animal
Health Association, Committee on Foreign Animal Disease Discase Foreign
animal diseases: the gray book, Ed 6, Richmond, VA: US Animal Health
Assoc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
36. Capua I., Mutinelli F., (2001), Mortality in Muscovy ducks (Cairina
moschata) and domestic geese (Anser anser vur domestica) associated with
natural infection with a highly pathogenic avian influenza virus of H7N1
sudtype Avian pathol, Apr; 30(2): 83 – 179.
37. CDC, Avian Influenza A Viruses. [Web page].
38. FAO (2004), Recommendations on the prevention, control, and
eradication of highly pathogenic avian influenza (HPAI) in Asia, Sep.
39. FAO/OIE/WHO (2005), Cosultation on avian influenza and human
health: risk reduction measures in producing, marketing, an living with
animals in Asia, Kuala Lumpur, Malaisia, Jul.
40. FAO/OIE/WHO (2005) - A globan strategy for the progressive
control of highly pathogenic avian influenza (HPAI), Nov.
41. Fouchier R.A.M., Schireeberger P.M., Rozendaal F.W., et al
(2004), Avian ifluenza A virus (H7N7) associated with human conjunctivitis
and a fatal case of acute respiratory distress sydrome, Proc Natl Acad Sci
2004, Published online before print January 26.
42. Fouchier R.A.M., Munster V., Wallensten A., et al (2005),
Characterization of a novel influenza A virus haemagglutinin subtype (H16)
obtained from black - headed gulls J Virol Maz; 79(5): 2814 - 22.
43. Horimoto T., Kawaoka Y., (2001), Pandemic threat posed by avian
influenza Aviruses, Clin Microbiol Rev; 14(1): 129 - 49.
44. Lisa F.P.Ng., LanBarr, Nguyen Tung, Suriani Mohd norr,
Rosemary Sok-Pin Tan, Lora V Agathe, Sanjay Gupta, Hassuzana Khalin, To
Long Thanh, Sharifah Syed Hassan, Ee-Chee Ren, Specific ditection of H5N1
avian ifluenza A virus in field specimens by an one-step RT-PCR assay.
45. OIE (2002), Highly pathogenic avian ifluenza, Technical disease
card database, Apr 22.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
46. OIE (2005), Manual of diagnostic tests and vaccines for terrestrial
animals:avian influenza, Chap 2, 7, 12, May.
47. Stegerman A., Bouma A., Elbers A.R.W., et al (2004), Avian
influenza A virus (H7N7) epidemic in the Netherlands in 2003: Cause of the
epidemic and effectiveness of control measures, J Infect Dis Dec 15; 190:
2088 - 95.
48. Swayne D.E., Suarez D.L., (2000), Highly pathogenic avian
influenza, Riv Sci Tech: 19: 463b - 468.
49. Van der Goot J.A., Koch G., de Jong M.C.M., et al (2005),
Quantification of the effect of vaccination on transmission of avian influenza
(H7N7) in chickens, Proc Natl Acad Sci, Dec 13; 102(50): 18141-6.
50. Voyles B.A (2002), Orthomyxo virus, In: The biology of viruses, Ed
2, Newyork, NY: Mc Graw - Hill: 147.
51. Wedster R.G., Bean W.J., Gorman O.T., et al (1992), Evolution and
ecology of influenza A viruses, Microbiol Rev; 56: 152 - 79.
52. WHO (2004), Laboratory study of H5N1 viruses in domestic ducks:
Main findings, Oct 29.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
MỤC LỤC
Danh mục Trang
Trang phụ bìa…………………………………………………………………….i
Lời cam đoan…………………………………………………………………….ii
Lời cảm ơn……………………………………………………….……………...iii
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………….……………iv
Danh mục các bảng…………………………………………….………………...v
Danh mục các ảnh…………………………………………………….…………vi
MỞ ĐẦU ....................................................... …….Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................. Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu của đề tài ......................................... Error! Bookmark not defined.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....... Error! Bookmark not defined.
4. Địa điểm nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.
5. Thời gian nghiên cứu đề tài ........................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Thái Nguyên và định hƣớng phát triển
trong thời gian tới .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm những năm quaError! Bookmark not defined.
1.1.2. Định hướng phát triển trong thời gian tớiError! Bookmark not defined.
1.1.3. Một số giống gia cầm và phương thức chăn nuôi phổ biến ở Thái
Nguyên …………………………………………………………………………….………5
1.2. Những hiểu biết chung về bệnh cúm gia cầmError! Bookmark not defined.
1.2.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của bệnh ... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Căn nguyên gây bệnh ............................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm………………… …………..13
1.3.1. Đặc tính về nuôi cấy và lưu giữ virus………Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Sức đề kháng của virus ........................ Error! Bookmark not defined.3
1.3.3. Độc lực và phân loại virus cúm gia
cầm……………………………...Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Sự thay đổi cấu trúc kháng nguyên của virus cúm gia cầmError! Bookmark not defined.6
1.3.5. Quá trình xâm nhập và nhân lển của virusError! Bookmark not defined.
1.4. Dịch tễ của bệnh ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Ký chủ của virus .................................. Error! Bookmark not defined.2
1.4.2. Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm Error! Bookmark not defined.
1.5. Triệu chứng lâm sàng................................... Error! Bookmark not defined.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
1.6. Giải phẫu bệnh lý ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.6.1. Bệnh lý đại thể………………………………….…………………….……28
1.6.2. Bệnh lý vi thể ………………………………………………….................29
1.7. Chẩn đoán bệnh ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.7.1. Chẩn đoán dịch tễ học……………………………………………….…...29
1.7.2. Chẩn đoán lâm sàng………………………………….…………………..29
1.7.3. Chẩn đoán thông qua giải phẫu bệnh lý……………….………………30
1.7.4. Chẩn đoán virus học……………………………………….……………..30
1.7.5. Chẩn đoán phân biệt ………………………………………….………….31
1.8. Điều trị bệnh ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.9. Phòng bệnh ................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG - VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Đối tƣợng và vật liệu dùng trong nghiên cứuError! Bookmark not defined.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu .............. Error! Bookmark not defined.
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú yError! Bookmark not defined.
2.2.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầmError! Bookmark not defined.
2.2.3. Xác định hiệu giá kháng thể ở gia cầm sau khi tiêm phòng vacxin 21
ngày ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3 . Phƣơng pháp nghiên cứu ........................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ............ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phương pháp RT – PCR: ....................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp (HI)Error! Bookmark not defined.
2.4. Phƣơng pháp lấy mẫu ............................... Error! Bookmark not defined.4
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................... Error! Bookmark not defined.5
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........... Error! Bookmark not defined.6
3.1. Thực trạng chăn nuôi, lƣu thông, giết mổ gia cầm tại tỉnh Thái
Nguyên ................................................................. Error! Bookmark not defined.6
3.1.1. Thực trạng chăn nuôi gia cầm ở một số huyện, thành, thịError! Bookmark not defined.6
3.1.1.1. Tỷ lệ các nông hộ chăn nuôi gia cầm ........ Error! Bookmark not defined.6
3.1.1.2. Quy mô đàn nuôi trong các nông hộ ......... Error! Bookmark not defined.8
3.1.1.3. Số hộ và số gia cầm nuôi ở các phương thức chăn nuôi ......................... 52
3.1.2. Tỷ lệ tiêm phòng một số loại dịch bệnh trên đàn gia cầm ................. 56
3.1.3. Thực trạng kinh doanh, lưu thông và giết mổ gia cầm ...................... 62
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở Thái Nguyên .......... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
3.2.1. Thực trạng bệnh cúm gia cầm trong những năm qua ........................ 66
3.2.2. Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm tỉnh Thái Nguyên ............... 72
3.3. Khả năng gây miễn dịch của vaccin H5N1 ở gia cầm nuôi tại Thái
Nguyên .............................................................................................................. 80
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 91
4.1. Kết luận ................................................................................................... 91
4.1.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú y trong lưu thông và
giết mổ gia cầm ở Thái Nguyên .......................................................................... 91
4.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm ở Thái Nguyên ............... 91
4.1.3. Khả năng gây miễn dịch của vacxin H5N1 đối với bệnh cúm gia cầm
tại Thái Nguyên .................................................................................................. 92
4.2. Đề nghị .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ……………………….…….100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
Ảnh 3. Lấy mẫu huyết thanh của vịt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
Ảnh 4. Lấy mẫu huyết thanh của gà
Ảnh 5. Lấy mẫu huyết thanh của gà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Ảnh 6. Lấy mẫu huyết thanh của ngan
Ảnh 7. Tiêm phòng cúm H5N1 cho vịt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
Ảnh 8. Tiêm phòng cúm H5N1 cho gà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc262.pdf