CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, để hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống Ngân hàng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến quan hệ kinh tế và tài chính. Với vai trò chủ lực thì hệ thống Ngân hàng đã đóng góp một phần đáng kể cho công cuộc đổi mới kinh tế, tạo đà đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động thì huy động vốn và cho vay là hai lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tổng tài sản của Ngân hàng. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có sinh lời của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro gây thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng. Trong các sản phẩm tín dụng cung cấp trên thị trường thì tín dụng cá nhân là một mảng tín dụng quan trọng c ủa ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng các khoản cho vay cá nhân chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay. Thành công của Ngân hàng Công Thương Việt Nam có sự đóng góp một phần không nhỏ từ tín dụng cá nhân. Bên cạnh đó thị trường tín dụng cá nhân đang là một thị trường đầy sôi động, với sự tham gia của hầu như tất cả các ngân hàng. Trong đó, mảng cho vay đang có mức tăng trưởng cao đó là cho vay tiêu dùng. Ngoài ra các mảng cho vay khác của tín dụng cá nhân như cho vay mua nhà, cho vay cán bộ nhân viên, cho vay cá thể sản xuất kinh doanh cũng đã có bước tăng trưởng tốt. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Ngân hàng Công Thương chi nhánh 3 đã ngày càng quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân cùng với sự điều chỉnh chính sách, điều chỉnh sản phẩm phù hợp với thay đổi của thị trường, cho ra đời các sản phẩm mới đa dạng, hấp dẫn giúp cho hoạt động tín dụng cá nhân khởi sắc, hiệu quả nâng cao theo đúng định hướng cho vay phân tán theo mô hình bán lẻ.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng sẽ giúp ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng, biết được những mặt mạnh, mặt yếu của trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Với những lý do trên nên em đã chọn đề tài “Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh 3 - TPHCM” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 3-TPHCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 3-TPHCM qua 3 năm (2006-2008).
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 3-TPHCM qua 3 năm (2006-2008).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 3-TPHCM.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Công Thương Việt nam Chi nhánh 3-
TPHCM.
1.4.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ 02/02/2008 đến 25/04/2008 thông qua việc thu thập, phân tích số liệu của Ngân hàng trong ba năm (2006 - 2008).
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến tín dụng cá nhân của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 3-TPHCM như: nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh 3-Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đi làm
có nhu cầu đi học ở nước ngoài, hoặc những người có nhu cầu vay để chữa bệnh
ở nước ngoài. Những khách hàng được ngân hàng cho vay diện này là những có
năng lực về tài chính sẵn nhưng chưa đủ cho nhu cầu nên cần hỗ trợ thêm một
phần. Loại hình cho vay này được ngân hàng chú ý trong khoảng 2 năm gần đây
vì vậy doanh số cho vay chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể
năm 2007 chiếm 0,3% và năm 2008 chiếm 0,5% doanh số cho vay.
4.2.1.3 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm
Để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình, ngân hàng hạn chế cho vay
những khoản vay không có tài sản đảm bảo. Chính vì vậy mà tỷ trọng cho vay
không có tài sản đảm bảo luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay
và giảm dần qua mỗi năm. Cụ thể năm 2006 chiếm 3,9%, năm 2007 chiếm 3,2%,
đến năm 2008 tỷ lệ này chỉ còn 1,1%.
4.2.2. Doanh số thu nợ cá nhân
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng thu về từ các khoản
cho vay, bao gồm cả những khoản cho vay của những năm trước. Đây là vấn đề
rất quan trọng đối với các ngân hàng. Việc thu hồi nợ có tốt hay không là do mỗi
ngân hàng biết tính toán và tránh được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó việc thu
hồi nợ mới đúng hạn và nhanh chóng. Doanh số này còn phản ánh khả năng đánh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 39 SVTH: Nguyễn Thị Hải
giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
Nhìn chung doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng qua 3 năm, cụ thể là
vào năm 2007 doanh số thu nợ tăng 36.797 triệu đồng tương ứng 29,7% so với
năm 2006; năm 2008 tăng 2.679 triệu đồng tương ứng 1,7%. Do năm 2007 tình
hình kinh tế diễn biến tốt hoạt động sản suất kinh doanh của người dân mang lại
hiệu quả cao nên công tác thu hồi vốn diễn ra thuân lợi. Nhưng đến năm 2008
doanh số thu nợ tăng với tỷ lệ thấp hơn nhiều so với 2007. Nguyên nhân do tình
hình kinh tế năm 2008 không ổn định do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới kéo theo sự suy giảm của thị trường chứng khoán và thị trường trường
bất động sản, dẫn đến nguồn vốn của nền kinh tế bị ứ đọng. Từ đó công tác thu
hồi vốn của ngân hàng một phần cũng bị ảnh hưởng.
163.492160.813
124.016
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
2006 2007 2008
Năm
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
Hình 8: DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH 3- TPHCM TỪ NĂM 2006-2008
L
uậ
n
vă
n
tố
t n
gh
iệ
p
G
V
H
D
: T
h.
s
T
rầ
n
Á
i K
ết
40
SV
T
H
: N
gu
yễ
n
T
hị
H
ải
B
ản
g
4:
D
O
A
N
H
S
Ố
T
H
U
N
Ợ
C
Á
N
H
Â
N
C
Ủ
A
N
G
Â
N
H
À
N
G
C
Ô
N
G
T
H
Ư
Ơ
N
G
C
H
I
N
H
Á
N
H
3
T
Ừ
2
00
6-
20
08
Đ
ơn
v
ị t
ín
h:
T
ri
ệu
đ
ồn
g
(P
hò
ng
tổ
ng
h
ợp
c
un
g
cấ
p)
C
hỉ
T
iê
u
N
ăm
2
00
6
N
ăm
2
00
7
N
ăm
2
00
8
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
/2
00
6
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7
Số
ti
ền
T
ỉ l
ệ
(%
)
Số
ti
ền
T
ỉ l
ệ
(%
)
Số
ti
ền
T
ỉ l
ệ
(%
)
Số
ti
ền
(%
)
Số
ti
ền
(%
)
1.
T
he
o
th
ời
h
ạn
12
4.
01
6
10
0
16
0.
81
3
10
0
16
3.
49
2
10
0
36
.7
97
29
,7
2.
67
9
1,
7
- N
gắ
n
hạ
n
50
.4
75
40
,7
92
.3
07
57
,4
12
0.
49
4
73
,7
41
.8
32
82
,9
28
.1
87
30
,5
- T
ru
ng
v
à
dà
i h
ạn
73
.5
41
59
,3
68
.5
06
42
,6
42
.9
98
26
,3
-5
.0
35
-6
,9
-2
5.
50
8
-3
7,
2
2.
T
he
o
m
ục
đ
íc
h
va
y
12
4.
01
6
10
0
16
0.
81
3
10
0
16
3.
49
2
10
0
36
.7
97
29
,7
2.
67
9
1,
7
- T
iê
u
dù
ng
25
.1
75
20
,3
35
.7
00
22
,2
55
.5
87
34
,0
10
.5
25
41
,8
19
.8
87
55
,7
- S
X
K
D
98
.7
17
79
,6
12
5.
11
3
77
,8
10
7.
57
8
65
,8
26
.3
96
26
,7
-1
7.
53
5
-1
4,
0
- H
ọc
tậ
p
và
c
hữ
a
bệ
nh
ở
nư
ớc
n
go
ài
.
12
4
0,
1
-
-
32
7
0,
2
-
-
-
-
3.
T
he
o
ph
ư
ơn
g
th
ứ
c
bả
o
đả
m
12
4.
01
6
10
0
16
0.
81
3
10
0
16
3.
49
2
10
0
36
.7
97
29
,7
2.
67
9
1,
7
- K
hô
ng
c
ó
bả
o
đả
m
bằ
ng
tà
i s
ản
.
1.
98
4
1,
6
2.
73
4
1,
7
2.
12
5
1,
3
75
0
37
,8
-6
09
-2
2,
3
- B
ảo
đ
ảm
b
ằn
g
tà
i s
ản
12
2.
03
2
98
,4
15
8.
07
9
98
,3
16
1.
36
7
98
,7
36
.0
47
29
,5
3.
28
8
2,
1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 41 SVTH: Nguyễn Thị Hải
4.2.2.1 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn
Qua bảng doanh số thu nợ, ta thấy Ngân hàng có doanh số thu nợ ngắn hạn
trong 3 năm qua luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể tỷ
trọng thu nợ ngắn hạn năm 2006 chiếm 40,7%, năm 2007 chiếm 57,4% và năm
2008 tăng mạnh lên 73,7% trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân do doanh
số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho
vay nên tất nhiên là doanh số thu nợ ngắn hạn cũng cao hơn trung và dài hạn.
4.2.2.2 Doanh số thu nợ cá nhân theo nhu cầu vốn vay
Như đã phân tích ở trên cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao
tổng doanh số cho vay vì vậy mà doanh số thu nợ ở lĩnh vực này cũng luôn chiếm
một tỷ cao trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể năm 2006 là 79,6%, năm 2007 là
77,8% và năm 2008 do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên tỷ lệ này giảm
còn 65,8%. Còn cho vay tiêu dùng ngày càng tăng nên doanh số thu nợ cũng tăng
qua mỗi năm năm 2006 chiếm 20,3%, năm 2007 chiếm 22,2% và năm 2008 chiếm
34% tổng doanh số thu nợ.
4.2.2.3 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm
Doanh số thu nợ có tài sản đảm bảo luôn chiếm một tỷ lệ rất cao chiếm trên
98% trong tổng doanh số thu nợ. Trái lại tỷ trọng thu nợ không có tài sản đảm
bảo lại rất thấp năm 2006 là 1,6%, năm 2007 là 1,7% và năm 2008 chiếm chỉ
1,3% tổng doanh số thu nợ. Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do
những khoản vay không có tài sản đảm bảo không bị rang buộc tài sản với Ngân
hàng nên một số khách hàng thiếu thiện chí trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng có
thể giảm thiểu rủi ro bằng cách thẩm định tính hiệu quả của món vay và cân nhắc
kỹ trước khi quyết định cho vay, hạn chế cho vay tín chấp hoặc cho vay nhưng
khoản cho vay đó cần được người có uy tín bảo lãnh.
4.2.3. Dư nợ cho vay cá nhân
Dư nợ là kết quả của quá trình tăng trưởng tín dụng, cho ta thấy quy mô về
hoạt động tín dụng của Ngân hàng, phản ánh chính xác, đầy đủ lượng vốn đầu tư
phát triển kinh tế mà Ngân hàng thực hiện tại thời điểm xem xét. Dư nợ bao gồm
nợ chưa đến hạn, nợ quá hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi.
Trong thời gian qua chi nhánh 3 Ngân hàng Công Thương đã thực hiện tích cực
mở rộng tín dụng đối với đối tượng là khách hàng cá nhân. Với mục tiêu hoạt động
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 42 SVTH: Nguyễn Thị Hải
an toàn, hiệu quả và bền vững. Chi nhánh đã tập trung nguồn lực đầu tư vào công
tác tín dụng cá nhân- một thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy mà dư nợ cho vay cá thể
ngày càng tăng
Qua bảng dư nợ cho vay, ta thấy dư nợ cho vay cá nhân của Ngân hàng
đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 dư nợ chỉ đạt 183.894 triệu đồng;
nhưng đến năm 2007 dư nợ đạt 237.426 triệu đồng tăng với tỷ lệ 29,1% so với
năm 2006, đến năm 2008 dư nợ đạt 264.938 tăng 11,6% so với năm 2007. Dư nợ
cho vay tăng lên do sự chủ động của Ngân hàng trong điều tiết dư nợ, do nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng cao, nhưng tuỳ theo đặc điểm
của từng thời kỳ kinh tế mà nó tăng nhiều hay ít. Ngân hàng có nghĩa vụ đảm bảo
việc cung ứng vốn luôn được sẵn sàng để đẩy mạnh việc lưu thông hàng hóa,
thúc đẩy kinh tế phát triển, qua đó cũng góp phần tạo nguồn lợi nhuận cho ngân
hàng.
4.2.3.1 Dư nợ cá nhân theo thời hạn
Do sự chuyển dịch trong cơ cấu cho vay nên dư nợ ngắn hạn cũng ngày
càng tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn vì cho vay
ngắn hạn thường có thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân
hàng tái đầu tư, mở rộng hoạt động cho vay mà cũng ít gặp rủi ro hơn so với khoản
vay trung và dài hạn. Vì vậy dư nợ ngắn hạn luôn ở mức cao và tăng trưởng qua
mỗi năm. Cụ thể năm 2006 chiếm 64,1%, năm 2007 chiếm 65,7% và năm 2008
chiếm tới 70,1% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do thấy được lợi thế của khoản cho
vay ngắn hạn nên ngân hàng tập trung cho vay vào loại kỳ hạn này, giảm tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ hơn là mở rộng cho vay,
bên cạnh đó thì doanh số cho vay cao hơn doanh số thu nợ nên làm cho dư nợ
cũng tăng lên mỗi năm.
L
uậ
n
vă
n
tố
t n
gh
iệ
p
G
V
H
D
: T
h.
s
T
rầ
n
Á
i K
ết
43
SV
T
H
: N
gu
yễ
n
T
hị
H
ải
B
ản
g
5:
D
Ư
N
Ợ
C
Á
N
H
Â
N
C
Ủ
A
N
G
Â
N
H
À
N
G
C
Ô
N
G
T
H
Ư
Ơ
N
G
C
H
I
N
H
Á
N
H
3
T
Ừ
2
00
6-
20
08
Đ
ơn
v
ị t
ín
h:
T
ri
ệu
đ
ồn
g
(P
hò
ng
tổ
ng
h
ợp
c
un
g
cấ
p)
C
hỉ
T
iê
u
N
ăm
2
00
6
N
ăm
2
00
7
N
ăm
2
00
8
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
/2
00
6
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7
Số
ti
ền
T
ỉ l
ệ
(%
)
Số
ti
ền
T
ỉ l
ệ
(%
)
Số
ti
ền
T
ỉ l
ệ
(%
)
Số
ti
ền
(%
)
Số
ti
ền
(%
)
1.
T
he
o
th
ời
h
ạn
18
3.
89
4
10
0
23
7.
42
6
10
0
26
4.
93
8
10
0
53
.5
32
29
,1
27
.5
12
11
,6
N
gắ
n
hạ
n
11
7.
87
6
64
,1
15
5.
98
9
65
,7
18
7.
04
6
70
,6
38
.1
13
32
,3
31
.0
57
11
,9
T
ru
ng
v
à
dà
i h
ạn
66
.0
18
35
,9
81
.4
37
34
,3
77
.8
92
29
,4
15
.4
19
23
,4
-3
.5
45
-4
,4
2.
T
he
o
m
ục
đ
íc
h
va
y
18
3.
89
4
10
0
23
7.
42
6
10
0
26
4.
93
8
10
0
53
.5
32
29
,1
27
.5
12
11
,6
- T
iê
u
dù
ng
12
.6
89
6,
9
16
.8
57
7,
1
24
.1
09
9,
1
4.
16
8
32
,9
7.
25
2
43
,0
- S
X
K
D
17
1.
02
1
93
,0
21
9.
61
9
92
,5
23
9.
27
9
90
,3
48
.5
98
28
,4
19
.6
60
9,
0
- H
ọc
tậ
p
và
c
hữ
a
bệ
nh
ở
n
ướ
c
ng
oà
i.
18
4
0,
1
95
0
0,
4
15
90
0,
6
76
6
41
6,
3
64
0
67
,4
3.
T
he
o
ph
ư
ơn
g
th
ứ
c
bả
o
đả
m
18
3.
89
4
10
0
23
7.
42
6
10
0
26
4.
93
8
10
0
53
.5
32
29
,1
27
.5
12
11
,6
- K
hô
ng
c
ó
bả
o
đả
m
bằ
ng
tà
i s
ản
.
11
.2
18
6,
1
14
.0
08
5,
9
14
.0
42
5,
3
2.
79
0
24
,9
34
0,
2
- B
ảo
đ
ảm
b
ằn
g
tà
i s
ản
17
2.
67
6
93
,9
22
3.
41
8
93
,2
25
0.
89
6
94
,7
50
.7
42
29
,4
27
.4
78
12
,3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 44 SVTH: Nguyễn Thị Hải
264.938
237.426
183.894
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2006 2007 2008
Năm
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
Hình 9: DƯ NỢ CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH 3 TỪ NĂM 2006-2008
4.2.3.2 Dư nợ cá nhân theo nhu cầu vốn vay
Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh
và đáp ứng các nhu cầu về tiêu dùng, học tập ngày càng cao. Nếu như những
năm trước tỷ trọng dư nợ sản xuất kinh doanh chiếm một tỷ lệ áp đảo so với
những khoản dư nợ thì những năm gần đây cục diện đã thay đổi.
- Đối với dư nợ SXKD năm 2006 là 93,0%, năm 2007 là 92,5% và năm
2008 là 90,3% tổng dư nợ cho vay.
- Đối với dư nợ tiêu dùng tăng từ 6,9% năm 2006 đến 7,1% năm 2007 và
tăng lên 9,1% cho năm 2008.
- Đối với dư nợ học tập và chữa bệnh ở nước ngoài năm 2006 là 0,1%, năm
2007 là 0,4% và năm 2008 là 0,6% tổng dư nợ cho vay.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng trên là do ngân hàng áp dụng cho vay
những lĩnh vực mới khách hàng có nhu cầu.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 45 SVTH: Nguyễn Thị Hải
14,30%
11,10%
17,40%
57,20%
Nợ nhóm 2
Nợ nhóm 3
Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 51
55,10%
8,20%
20,40%
16,30%
40,80%
6,60%
26,30%
26,30%
4.2.3.3 Dư nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm
Thực hiện chủ trương của NHNN khuyến khích tăng trưởng dư nợ nhưng
phải cơ cấu lại danh mục cho vay hợp lý và kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng. Vì vậy mà trong thời gian này mặc dù rất tích cực tăng trưởng dư nợ
nhưng Ngân hàng cũng rất thận trọng đối với những nguồn vay không có tài sản
đảm bảo. Cho nên tỷ trọng dư nợ không có tài sản đảm bảo giảm đi qua mỗi
năm. Cụ thể năm 2006 chiếm 6,1%, năm 2007 chiếm 5,9%, năm 2008 chỉ còn
5,3% tổng dư nợ cho vay mỗi năm. Dự báo thì tỷ trọng này sẽ tiếp tục giảm trong
những năm tiếp theo nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng của Ngân
hàng.
4.2.4 Nợ xấu
Bất cứ một Ngân hàng nào dù thừa vốn hay thiếu vốn, khi tiến hành cấp tín
dụng đều mong muốn thu được nợ và lãi đúng hạn. Khi đó, nghiệp vụ cấp tín
dụng mới được xem là hoàn tất và Ngân hàng mới đạt được mục đích của mình
là tạo ra lợi nhuận. Nợ xấu là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi
phát sinh nợ xấu cũng đồng nghĩa với khoản vay của Ngân hàng đã bị rủi ro.
- Qua bảng số liệu về nợ xấu, ta thấy nợ nhóm 1 (nợ trong hạn) chiếm tỷ
trọng rất cao, trên 99% tổng dư nợ. Điều này cho ta thấy hoạt động tín dụng của
Ngân hàng ít rủi ro và có hiệu quả.
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Hình 10: CƠ CẤU XẤU CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 3 TỪ 2006-2008
L
uậ
n
vă
n
tố
t n
gh
iệ
p
G
V
H
D
: T
h.
s
T
rầ
n
Á
i K
ết
46
SV
T
H
: N
gu
yễ
n
T
hị
H
ải
B
ản
g
6:
P
H
Â
N
L
O
Ạ
I
N
Ợ
C
Á
N
H
Â
N
C
Ủ
A
N
G
Â
N
H
À
N
G
C
Ô
N
G
T
H
Ư
Ơ
N
G
C
H
I
N
H
Á
N
H
3
T
Ừ
2
00
6-
20
08
Đ
ơn
v
ị t
ín
h:
T
ri
ệu
đ
ồn
g
(N
gu
ồn
: P
hò
ng
tổ
ng
h
ợp
c
un
g
cấ
p)
P
hâ
n
lo
ại
n
ợ
N
ăm
2
00
6
N
ăm
2
00
7
N
ăm
2
00
8
C
hê
nh
lệ
ch
0
7/
06
C
hê
nh
lệ
ch
0
8/
07
Số
ti
ền
T
ỷ
lệ
(%
)
Số
ti
ền
T
ỷ
lệ
(%
)
Số
ti
ền
T
ỷ
lệ
(%
)
Số
ti
ền
(%
)
Số
ti
ền
(%
)
N
ợ
nh
óm
1
(1
)
18
2.
49
6
99
,2
4
23
6.
26
3
99
,5
1
26
3.
26
9
99
,3
7
53
.7
67
29
,4
6
27
.0
06
11
,4
3
N
ợ
nh
óm
2
(2
)
57
0
0,
31
64
1
0,
27
95
4
0,
36
71
12
,4
6
31
3
48
,8
3
N
ợ
xấ
u
(3
)
82
8
0,
45
52
2
0,
22
71
5
0,
27
-3
06
-3
6,
96
19
3
36
,9
7
N
ợ
nh
óm
3
36
8
0,
20
95
0,
04
29
1
0,
11
-2
73
-7
4,
18
19
6
20
6,
32
N
ợ
nh
óm
4
36
8
0,
20
23
7
0,
10
23
8
0,
09
-1
31
-3
5,
60
1
0,
42
N
ợ
nh
óm
5
92
0,
05
19
0
0,
08
18
6
0,
07
98
10
6,
52
-4
2,
10
T
ổn
g
(1
+2
+3
)
18
3.
89
4
10
0,
00
23
7.
42
6
10
0,
00
26
4.
93
8
10
0,
00
53
.5
32
29
,1
1
27
.5
12
15
,5
9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 47 SVTH: Nguyễn Thị Hải
- Nợ nhóm 2 chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng tăng qua mỗi năm, năm 2006 là
570 triệu đồng, năm 2007 là 641 triệu đồng, tăng 12,46% so với 2006; năm 2008
nợ nhóm 2 tăng lên 954 triệu đồng, tăng 48,83 so với năm 2007. Nợ nhóm 2 tăng
nhanh là do khách hàng không kịp thu hồi vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình nên trễ hẹn thanh toán với Ngân hàng từ 1 - 10 ngày. Đây là
chuyện bình thường và thường xuyên vì hoạt động kinh doanh không phải lúc
nào cũng gặp thuận lợi. Nhất là năm 2008 nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới nên việc chậm trễ một phần cũng do yếu tố khách
quan của nền kinh tế. Trong khi đó theo Quyết định 493 thì khoản nợ chậm trả 1
ngày so với cam kết trong hợp đồng tín dụng là đã bị chuyển sang nợ nhóm 2.
Chính vì vậy, mà nợ nhóm 2 tăng cao năm 2008.
Nợ nhóm 2 tuy chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ quá hạn và đang có
xu hướng tăng lên. Tuy Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu nhập từ tiền phạt
do khách hàng để nợ quá hạn và rủi ro mà nó ảnh hưởng đến Ngân hàng là thấp
và có thể chấp nhận được. Nhưng cũng cần chú ý vì các khoản nợ này cũng có
thể bị chuyển thành nợ nhóm 3 nếu khách hàng tiếp tục kéo dài thời gian trả nợ.
Do đó Ngân hàng cần tích cực thu hồi được nợ ở nhóm này.
- So với năm 2006 thì năm 2007 tỷ lệ nợ nhóm 3 và nhóm 4 đều giảm một tỷ
lệ đáng kể tỷ lệ giảm tương ứng là 74,18% và 35,60%, riêng năm 2008 tỷ lệ nợ
nhóm 3 tăng 196 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 206,32%, nhưng con số này vẫn
còn thấp hơn mức 368 triệu đồng của năm 2006, còn nợ nợ nhóm 4 thì tăng
không đáng kể. Nợ nhóm 3 và nhóm 4 chủ yếu là do các khoản nợ từ nhóm 2
chuyển sang. Ngân hàng có biện pháp kiên quyết hơn trong việc xử lý, cố gắng
giải quyết những khoản nợ từ nhóm 3 có dấu hiệu chuyển sang nhóm 4 và nhóm
5. Vì càng chuyển sang nhóm sau thì khả năng đòi được nợ sẽ càng thấp.
- Nợ nhóm 5 cũng chiếm một tỷ trọng khá thấp trong tổng nợ xấu. Cụ thể năm
2006 tỷ lệ này là 0,05%, năm 2007 là 0,08% và năm 2008 là 0,07%. Đây là các
khoản nợ chuyển từ nhóm 4 sang. Khoản nợ này rất khó có thể thu hồi. Do khách
hàng làm ăn thua lỗ hay những nguyên nhân nghiêm trọng khác mà khách hàng
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu năm 2006 là 828
triệu đồng, năm 2007 là 522 triệu đồng giảm 306 triệu đồng tương ứng giảm
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 48 SVTH: Nguyễn Thị Hải
36,96% so với năm 2006; năm 2008 nợ xấu là 715 triệu đồng, tăng 193 triệu
tương ứng tăng 36,97% so với năm 2007 nhưng nợ xấu vẫn còn thấp hơn so với
năm 2006.
Nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Cụ thể, nợ xấu năm 2006
chiếm 0,45% tổng dư nợ, năm 2007 nó chiếm 0,22% tổng dư nợ, đến năm 2008
tỷ trọng này là 0,27% tổng dư nợ. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với quy định
5% của NHNN. Nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ là do tình khách
hàng làm ăn có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cao gấp nhiều lần so
với tốc độ tăng của nợ xấu, cán bộ tín dụng thẩm định cho vay có năng lực, do
nguồn vốn huy động và các khoản cho vay chủ yếu của Ngân hàng là ở ngắn hạn,
số vốn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là rất ít, không làm
mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và thời hạn cho vay, điều này
giảm bớt rủi ro cho Ngân hàng.
Nguyên nhân phát sinh nợ xấu là do:
- Trong quá trình thẩm định đầu tư cho vay vốn, một số cán bộ tín dụng
chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng đề ra. Đó là
do năng lực trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa có cơ chế ràng buộc hoặc chưa
tận tâm với công việc.
- Chạy theo thành tích ảo (dư nợ cao) để được hưởng lương cao hơn những
người khác.
- Khi xảy ra nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng thiếu cương quyết, đôn đốc
trong việc thu hồi nợ.
- Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, hoặc sử dụng đúng nhưng
việc kinh doanh không mang lại hiệu quả.
- Do tác động bất lợi của nền kinh tế hay những những nguyên nhân chủ
quan từ phía khách hàng.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất tốt. Nợ xấu chỉ chiếm
một tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu nợ của ngân hàng. Tỷ lệ tăng giảm biến động qua
mỗi năm không nhiều, nó thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh kế, vào hiệu quả
của việc sử dụng đồng vốn vay của khách hàng. Khi một nền kinh tế ổn định
khách hàng sử dụng đồng vốn đúng mục đích và hiệu quả thì khả năng trả nợ cho
ngân hàng là rất cao. Ngân hàng cần tiếp tục phát huy lợi thế này, không vì hiệu
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 49 SVTH: Nguyễn Thị Hải
quả trước mắt mà sinh ra ỷ lại, lơ là trong công tác theo dõi, thẩm định cho vay,
tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản nợ, hạn chế đến mức thấp nhất
việc phát sinh thêm các khoản nợ xấu. Có như vậy thì công tác tín dụng mới
ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả bền vững.
4.3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 3-TPHCM
Bảng 7: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 3 TỪ 2006-2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1. Tổng thu nhập Trđ 21.006 29.934 41.722
2. Thu nhập lãi Trđ 20.716 29.494 40.945
3. Chi phí lãi Trđ 15.935 21.067 25.591
4. Tổng nguồn vốn Trđ 1.557.105 1.916.989 2.252.316
5. Vốn huy động Trđ 324.812 416.968 503.618
6. Tổng dư nợ Trđ 183.894 237.426 264.938
7. Dư nợ ngắn hạn Trđ 117.876 155.989 187.046
8. Dư nợ trung-dài hạn Trđ 66.018 81.437 77.892
9. Dư nợ bình quân Trđ 77.510 100.508 108.995
10. Doanh số cho vay Trđ 160.852 208.037 232.563
11. Doanh số thu nợ Trđ 124.016 160.813 163.492
12.Nợ xấu Trđ 828 522 715
13. Dư nợ/Vốn huy động Lần 0,56 0,57 0,53
14.Vốn huy động/Tổng nguồn vốn % 20,86 21,75 22,36
15. Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ % 64,10 65,70 70,60
16. Dư nợ trung-dài hạn/Tổng dư nợ % 35,90 34,30 29,40
17. Hệ số thu nợ (11)/(10) % 77,10 77,30 70,30
18. Vòng quay vốn tín dụng (11)/(9) Vòng 1,6 1,6 1,5
19. Tỷ lệ nợ xấu (12)/(6) % 0,45 0,22 0,27
20. Thu nhập lãi/Tổng thu nhập % 98,6 98,5 98,1
21. Thu nhập lãi/Chi phí lãi Lần 1,3 1,4 1,6
(Nguồn: Phòng tổng hợp và Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006-2008)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 50 SVTH: Nguyễn Thị Hải
4.3.1 Vốn huy động/tổng nguồn vốn
Vốn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng, đảm bảo quá
trình kinh doanh được thuận lợi, góp phần tích cực vào việc đầu tư mở rộng tín
dụng và đa dạng hoá các dịch vụ của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng
nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn huy động tại địa phương. Còn đối với tín
dụng cá nhân chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu phần trăm
là vốn huy động từ cá nhân, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Vốn huy động từ
khách hàng là cá nhân chiếm trên 28% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Ta thấy vốn huy động từ khách hàng cá nhân của ngân hàng đều tăng qua
mỗi năm, năm 2006 tỷ lệ vốn huy động/tổng nguồn vốn là 20,86%, sang năm
2007 tỷ lệ này tăng lên 21,75% và đến năm 2008 tỷ lệ này là 22,36%. Có được
kết quả này là nhờ Ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động, cán bộ của
ngân hàng tích cực trong công tác huy động vốn, ngân hàng tạo được sự tin
tưởng đối với khách hàng cùng với sự mở rộng các phòng giao dịch giúp cho
nguồn vốn huy động tăng lên làm tổng nguồn vốn của Ngân hàng ngày càng
tăng.
4.3.2 Dư nợ/vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng. Thông
thường, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, tốt nhất là gần bằng 1.
Nếu chỉ tiêu này quá lớn thì có nghĩa là khả năng huy động vốn của ngân hàng
thấp; ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ thì tức là ngân hàng sử dụng vốn huy
động không hiệu quả nghĩa là ngân hàng đã cho vay được ít hơn vốn huy động
vào, ngân hàng chịu lỗ phần lãi huy động dư do phải trả lãi tiền gửi cho phần vốn
thừa không cho vay được. Do đó phần vốn thừa cần được điều chuyển đến nơi
thiếu để cân bằng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Nhưng vốn huy động từ khách hàng cá nhân cao hơn nhu cầu vay của nhóm
khách hàng này, trong khi nhu cầu vay vốn đối với khách hàng là doanh nghiệp
thì cao hơn khả năng huy động vốn của nhóm khách hàng nay, nên nguồn vốn
huy động thừa từ khách hàng cá nhân được chuyển thêm cho khách hàng của
doanh nghiệp vay. Điều này lý giải tại sao tỷ số dư nợ/vốn huy động của bộ phận
khách hàng cá nhân là thấp. Cụ thể năm 2006 là 0,56 nghĩa là 1 đồng vốn huy
động có dư nợ là 0,56 đồng; năm 2007 thì 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 0,57
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 51 SVTH: Nguyễn Thị Hải
đồng; năm 2008 thì 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 0,53 đồng. Qua đó cũng
thấy được khả năng huy động vốn của phòng khách hàng cá nhân là rất tốt đã
góp phần bổ sung thêm nguồn vốn cho phòng khách hàng doanh nghiệp nói riêng
và chi nhánh nói chung.
4.3.3 Dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ
Cho vay ngắn hạn thường có thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo nguồn
vốn cho Ngân hàng tái đầu tư, mở rộng hoạt động cho vay mà cũng ít gặp rủi ro
hơn so với khoản vay trung và dài hạn. Vì vậy Ngân hàng luôn chủ động điều tiết
lượng cho vay ngắn hạn cao nên dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ luôn ở mức cao và
tăng trưởng qua mỗi năm. Cụ thể năm 2006 chiếm 64,1%, năm 2007 chiếm
65,7%, và năm 2008 chiếm tới 70,1% tổng dư nợ.
4.3.4 Dư nợ trung- dài hạn/tổng dư nợ
Như đã giải thích ở trên, do dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong tổng dư nợ. Nên chỉ tiêu dư nợ trung-dài hạn/tổng dư nợ giảm: năm 2006
chỉ tiêu này là 35,9%; năm 2007 là 34,3% và năm 2008 là 29,9%.
4.3.5 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ của ngân hàng hay khả năng
trả nợ của khách hàng. Hệ số thu nợ càng cao thể hiện đồng vốn cho vay đồng
vốn vay của ngân hàng đúng được sử dụng đúng mục đích, khách hàng vay vốn
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng nói lên khả năng thu nợ của các
cán bộ tín dụng ngân hàng. Ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng khá tốt: năm
2006 là 77,1%, năm 2007 là 77,3%, nhưng đến năm 2008 hệ số này giảm xuống
70,3%. Nguyên nhân là do có sự tăng lên đáng kể của doanh số cho vay mặc dù
doanh số thu nợ cũng tăng nhưng không theo kịp tốc độ tăng của doanh số cho
vay, riêng năm 2008 tình hình kinh kế có nhiều biến động do ảnh hởng của cuộc
khủng hưởng kinh tế thế giới làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn, giá cả biến động bất thường làm cho cả công nhân viên làm việc hưởng
lương cũng khó khăn trong chi tiêu. Những tác động đó đã gây không ít khó khăn
cho ngân hàng trong công tác thu hồi nợ, nhiều khoản nợ đã không được trả đúng
hẹn và xin được dẫn qua năm sau. Vì vậy mà hệ số thu hồi nợ năm 2008 đã giảm
so với năm 2006 và 2007.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 52 SVTH: Nguyễn Thị Hải
4.3.6 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ chu chuyển của vốn cho vay tại ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng càng nhanh. Trong 3 năm qua vòng quay vốn của
Ngân hàng luôn lớn hơn 1. Cụ thể năm 2006 và năm 2007 vòng quay vốn là 1,6
vòng, đến năm 2008 giảm xuống còn 1,5 vòng. Nguyên nhân năm 2008 vòng
quay vốn giảm nhẹ là do tình hình kinh tế năm 2008 có những diễn biến bất lợi
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên có một số khoản nợ khách
hàng xin gia hạn thêm thời gian trả nợ vì khách hàng gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh.
4.3.7 Tỷ lệ nợ xấu
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng một
cách rõ rệt, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng dư nợ. Nợ xấu năm 2006 chiếm 0,45% tổng dư nợ, năm 2007 nó chiếm
0,22% tổng dư nợ, đến năm 2008 tỷ lệ nợ xấu là 0,27% tổng dư nợ. Tỷ lệ này
thấp hơn rất nhiều so với quy định 5% của NHNN. Có được kết quả này là do
công tác thẩm định cho vay tốt, Ngân hàng đã có biện pháp thu hồi nợ tốt, cán bộ
tín dụng sâu sát và triệt để trong công tác thu hồi nợ. Ngân hàng cần tiếp tục phát
huy để ngày càng tối thiểu hoá giá trị này.
4.3.8 Thu nhập lãi/tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong tổng
thu nhập của ngân hàng. Từ đó, thấy được vai trò, vị trí của hoạt động cho vay
trong việc tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Chỉ tiêu thu nhập lãi/tổng thu nhập qua 3 năm giảm dần: năm 2006 là
98,6%; năm 2007 là 98,5%; năm 2008 là 98,1%. Qua đó ta thấy hoạt động tín
dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng. Chỉ số này giảm
dần chứng tỏ Ngân hàng đã quan tâm giới thiệu các dịch vụ sản phẩm khác như
chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối,… đến bộ phận khách hàng cá nhân. Ngân
hàng cần tiếp tục đầu tư thêm các dịch vụ khác để cơ cấu nguồn thu đa dạng hơn
và hạn chế rủi ro xảy ra.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 53 SVTH: Nguyễn Thị Hải
4.3.9 Thu nhập lãi/chi phí lãi
Chỉ tiêu này cho ta thấy số tiền thu được so với chi phí đã bỏ ra trong hoạt
động tín dụng, chỉ tiêu này càng cao có nghĩa lợi nhuận thu về càng nhiều.
Năm 2006 chỉ tiêu thu nhập lãi/Chi phí lãi là 1,3 lần, có nghĩa cứ 1 đồng
chi phí bỏ ra thì thu về 1,3 đồng. Năm 2007 là 1,4 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí
bỏ ra thì thu về 1,4 đồng. Năm 2008 chỉ tiêu này là 1,6 lần, nghĩa là cứ 1đồng bỏ
ra thì thu về được 1,6 đồng. Nguyên nhân năm 2008 chỉ số thu nhập lãi/chi phí
lãi cao là do lượng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn nhiều nên
chi phí trả lãi thấp. Các chỉ tiêu này tăng dần chứng tỏ tỷ lệ chi phí trả lãi đã
giảm so với thu nhập thu được hoạt động tín dụng của Ngân hàng điều này cũng
cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả. Đó là dấu hiệu rất tốt
cần tích cực phát huy để giữ vững sự tăng trưởng ổn định.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 54 SVTH: Nguyễn Thị Hải
CHƯƠNG 5
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH 3-TPHCM
5.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
5.1.1 CƠ HỘI
- Năm 2009 là năm đầu tiên NHCT hoạt động theo mô hình NHTMCP, cơ
chế hoạt động kinh doanh hứa hẹn có nhiều điều kiện thuận lợi do có sự tham gia
của nhiều thành phần sở hữu, đặc biệt là các đối tác chiến lược trong nước và
nước ngoài, sẽ có cơ hội thuận lợi để thực hiện mục tiêu, giải pháp cải thiện văn
hoá kinh doanh, đổi mới công tác quản trị ngân hàng, tiếp cận với công nghệ kỹ
thuật tiên tiến trong kinh doanh ngân hàng; năng lực vốn chủ sở hữu sau cổ phần
hoá tăng cao là điều kiện thuận lợi để thực hiện tài trợ cho các dự án lớn, đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp qui mô lớn.
- Nếu như ngân hàng Ngoại Thương có lợi thế cạnh tranh là nguồn vốn ngoại
tệ dồi dào và dịch vụ thanh toán quốc tế; Ngân hàng đầu tư và phát triển có lợi
thế trong việc thẩm định và cho vay các dự án đầu tư; Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn có lợi thế trong cho vay và phát triển lĩnh vực chuyên về
nông nghiệp thì Vietinbank có hẳn một thị trường nội địa truyền thống. Trong
những năm qua thị phần tiền gửi của Vietinbank chiếm 15-20% trong toàn
ngành, là ngân hàng cho vay các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng.
Ngoài ra Vietinbank còn được đánh giá là NHTM hàng đầu trong phục vụ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng là đối thủ cạnh tranh “nặng kí” đối với các
NHTM bán lẻ hiện nay.
5.1.2 THÁCH THỨC
- Nguồn huy động vốn thiếu sự ổn định do cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân
hàng với cộng cụ cạnh tranh bằng lãi suất là chủ yếu. Việc tuân thủ các cam kết
kỳ hạn từ phía khách hàng không chắc chắn do các tổ chức tín dụng nới dần các
điều kiện huy động và cho vay. Doanh nghiệp khó khăn, tiền gửi vào ngân hàng
giảm, đặc biệt các tập đoàn công ty lớn rút tiền gửi để hỗ trợ các công ty con
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 55 SVTH: Nguyễn Thị Hải
thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính vừa mới thành lập đã gây không ít khó khăn
trong công tác tín dụng của ngân hàng.
- Tăng trưởng tín dụng không ổn định do ảnh hưởng của lạm phát thời điểm
đầu năm chuyển sang suy giảm kinh tế cuối năm. Cơ hội cho vay khách hàng từ
chỗ dễ dàng chuyển sang trạng thái khó tăng trưởng được tín dụng, rủi ro của
khách hàng cũng là rủi ro đối với ngân hàng.
- Thách thức lớn đối với việc quản lý cân đối vốn kinh doanh do tình hình
thanh khoản biến động nhanh và khó lường.
- Bên cạnh rủi ro tín dụng là rủi ro chính của ngân hàng trong những thời kỳ
trước đây, hiện tại và tương lai phát sinh những rủi ro lớn từ thị trường đó là rủi
ro lãi suất và rủi ro tỷ giá ngoại hối như những biến động không thể lường trước
đã xảy ra trong năm 2008 cả đối với đồng nội tệ và ngoại tệ.
- Môi trường kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, thông tin khách hàng thiếu
minh bạch. Thực tế công tác quản lý rủi ro còn bị động trong việc phân tích dự
báo và điều hành đã tạo ra khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện kế hoạch
kinh doanh. Chưa có công cụ kỹ thuật hỗ trợ phân tích, đo lường, lượng hoá cụ
thể các loại rủi ro để có các biện pháp cụ thể hạn chế bớt rủi ro nhằm đảm bảo
thực hiện được mục tiêu lợi nhuận.
- Một số cơ chế đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với diễn biến phức tạp
của thị trường như cơ chế điều hoà vốn một giá cũng đã hạn chế động lực cho
ngân hàng chủ động điều hành, thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính, nghiệp vụ chủ yếu mang lại thu nhập
cho ngân hàng, do đó việc nâng cao hiệu quả, chất lượng, quản lý rủi ro tín dụng
càng phải được thắt chặt hơn nữa trong tình hình kinh tế có nhiều biến động bất
lợi và môi trường cạnh tranh gay gắt. Muốn thế các ngân hàng cần phải:
5.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng
- Yếu tố con người là quan trọng và luôn là yếu tố chủ đạo của hoạt động. Vì
vậy đối với Ngân hàng cần phải xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp hơn, tinh thông về nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp. Sự năng động của cán bộ sẽ đem đến cho Ngân hàng nhiều khách hàng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 56 SVTH: Nguyễn Thị Hải
làm ăn hiệu quả và như vậy kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng
nâng cao.
- Cần đổi mới quy trình tín dụng sao cho vừa an toàn cho Ngân hàng vừa
đảm bảo đơn giản các thủ tục cho vay, thuận lợi cho cán bộ tín dụng khi xét
duyệt cho vay và giải ngân nhanh chóng để giúp người đi vay chủ động được
nguồn vốn phục vụ kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của mình.
- Cần chấp hành tốt các chính sách cho vay, luật, các quy chế về hoạt động
Ngân hàng; đồng thời đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời đến Ban Giám Đốc
về tình hình cho vay.
- Lãi suất cho vay của Ngân hàng tại một số thời điểm cao hơn so với Ngân
hàng khác trên địa bàn, Ngân hàng cần kịp thời điều chỉnh lãi suất cho vay sao
cho có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác nhưng vẫn tạo ra được lợi
nhuận cho mình.
- Thường xuyên mở các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng; cung cấp số điện
thoại liên lạc để khách hàng có thể góp ý, phản ánh khi họ không vừa lòng.
- Phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên
chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực,
những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng cường đội ngũ nhân sự thông qua chính sách tuyển dụng, đào tạo và
tái đào tạo cùng chính sách đãi ngộ thích hợp, có tính cạnh tranh.
5.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn
- Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới giao dịch để tiếp cận khách
hàng và mở rộng dịch vụ bán lẻ nhằm nâng cao thị phần tại chi nhánh và phòng
giao dịch.
- Trang bi phương tiện giao dịch hiện đại với cấu hình máy móc và đường
truyền an toàn, thông suốt, xử lý nhanh, chính xác, đơn giản thủ tục hành chính,
mất ít thời gian giao dịch, tạo được lòng tin, tín nhiệm từ phía khách hàng.
- Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn nhất là phát triển thêm các sản
phẩm mới và thường xuyên làm mới các sản phẩm cũ, chú trọng tăng trưởng
nguồn vốn lãi suất thấp, tích cực khai thác nguồn vốn trung dài hạn, ngoại tệ để
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 57 SVTH: Nguyễn Thị Hải
chủ động trong đầu tư và cho vay. Cố gắng giữ vững tốc độ tăng trưởng tín dung
đi đôi với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
- Lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý theo cung cầu thi trường và đảm bảo
hiệu quả kinh doanh để giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút được khách
hàng tiềm năng.
- Quan tâm thỏa mãn chuỗi nhu cầu hợp lý của khách hàng bằng việc nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và cung cấp các sản phẩm trọn gói như: kết hợp
hoạt động chuyển tiền cá nhân, chi trả kiều hối với công tác huy động vốn và tiến
tới thu chi tại địa điểm theo yêu cầu của khách hàng và tùy theo chiến lược của
ngân hàng vào từng thời điểm có thể giảm hoặc không thu phí chuyển tiền, phí
thanh toán đối với khách hàng có số dư thẻ ATM nhất định hoặc đơn vị trả lương
qua thẻ.
- Xác định chiến lược khách hàng phù hợp nhằm duy trì và phát triển mạng
lưới khách hàng trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ nhất là đối với
khách hàng truyền thống, quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Duy trì mối quan
hệ gắn bó với khách hàng qua cơ chế chăm sóc khách hàng và dịch vụ hậu mãi
của ngân hàng.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu Vietinbank và sản phẩm mới qua nhiều
kênh khác nhau để gây ấn tượng cho các đối tượng khách hàng cũng như đủ sức
cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.
5.2.3. Nâng cao khả năng thu hồi vốn và hạn chế rủi ro tín dụng
- Ngân hàng cần phải tăng cường công tác thẩm định, thường xuyên đôn
đốc và kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích để công tác thu hồi nợ được
tốt hơn.
- Kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá lại giá trị thực tế của các
tài sản thế chấp, cầm cố nhằm đảm bảo thu hồi nợ kịp thời khi nợ có dấu hiệu
mất vốn.
- Nâng cao chất lượng thẩm định khi xét duyệt cho vay.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín
dụng; tích cực tham gia trung tâm thông tin tín dụng.
- Phân tích khách hàng (tính cách, uy tín, năng lực tài chính, điều kiện kinh
tế xã hội và tính khả thi của phương án vay vốn), việc phân tích này rất quan
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 58 SVTH: Nguyễn Thị Hải
trọng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải trình độ chuyên môn vững vàng, nhạy cảm khi
phân tích và tiếp xúc với khách hàng.
- Phân tán việc cho vay, không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách
hàng. Bên cạnh đó cũng cần những biện pháp hỗ trợ như: thiết lập quỹ dự phòng
rủi ro, mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay, phân chia giới hạn rủi
ro… giúp hạn chế được rủi ro đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
5.2.4 Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn
- Ngân hàng cần có biện pháp đủ mạnh và hợp lý. Cần cương quyết xắp xếp
lại đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác tín dụng. Những cán bộ nào chưa
đáp ứng được yêu cầu trình độ thì cho đi đào tạo lại. Còn cán bộ nào không đáp
ứng yêu cầu công việc thì chuyển sang làm công việc khác.
- Cán bộ để nợ quá hạn, nợ tồn đọng phát sinh nhiều, thời gian kéo dài. Nếu
do nguyên nhân khách quan thì lãnh đạo giao chỉ tiêu cụ thể chỉ cho hưởng lương
kinh doanh theo kết quả công việc, theo số nợ tồn đọng thu được. Còn đối với
cán bộ để xảy ra nợ tồn đọng, quá hạn nhưng do yếu tố chủ quan, tuỳ theo mức
độ mà ngân hàng có biện pháp xử lý như thu hồi bằng vật chất hay chỉ giao công
việc đi đòi nợ.
- Ngân hàng cần tranh thủ sự giúp đỡ từ phía các cơ quan, các cấp chính
quyền thì kết quả thu nợ tồn đọng và nợ quá hạn sẽ tốt hơn.
5.2.5 Áp dụng biện pháp bảo hiểm tín dụng đối với các khoản cho vay
- Bảo hiểm tín dụng được hiểu là bảo hiểm các khoản cho vay theo đó người
nhận bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường khi khoản vay không được hoàn trả bởi
những rủi ro nhất định.
- Bảo hiểm giúp tăng cường tính bảo đảm và tính hoàn trả của tín dụng. Vì
vậy Ngân hàmh chắc chắn sẽ yên tâm hơn khi cho vay.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 59 SVTH: Nguyễn Thị Hải
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Năm 2008 với những biến động lớn về kinh tế, chính trị xã hội diễn ra trên
toàn thế giới. Bên cạnh những khó khăn nội tại bộc lộ từ cuối năm 2007 nền kinh
tế Việt Nam lại gánh chịu thêm những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài. Thị
trường tài chính toàn cầu trong năm 2008 lâm vào khủng hoảng dây chuyền.
Trong bối cảnh nhiều bất lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra suốt năm 2008
nhưng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công
Thương chi nhánh 3 nói riêng luôn phát huy tích cực vai trò NHTM lớn của Nhà
Nước, thực thi gương mẫu những giải pháp chính sách tiền tệ Quốc Gia góp phần
đạt mục tiêu điều hành của chính phủ và NHNN về kìm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Với khả năng quản trị nhạy bén, kiểm soát phòng
ngừa tốt rủi ro, năm 2008 NHCTVN đã cơ bản hoàn thành những nhiệm vụ mục
tiêu lớn đề ra từ đầu năm: Tổng tài sản tăng trưởng 18%, vốn tự có hơn 10800 tỷ
đồng, các chỉ tiêu tài chính và tỷ lệ an toàn vốn đều ổn định và cao hơn năm
2007, mạng lưới tiếp tục được mở rộng. Riêng NHCT CN3-TPHCM hoạt động
tín dụng đạt được những mục tiêu cụ thể, điều này thể hiện qua kết quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng:
- Hoạt động tín dụng diễn ra tốt thể hiện qua doanh số cho vay, doanh số
thu nợ và dư nợ cho vay tăng trưởng vượt chỉ tiêu đã đề ra.
- Rủi ro tín dụng của ngân hàng luôn ở tỷ lệ thấp, đặc biệt nợ xấu chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ. Nhỏ hơn rất nhiều so với quy định 5% của
NHNN.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao, các sản phẩm dịch
vụ mới được giới thiệu và tiếp cận khách hàng, nguồn vốn không ngừng gia
tăng…Ngân hàng luôn thực hiện tốt công tác thầm định, thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra việc sử dụng vốn…, về phía khách hàng thì hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Tuy có nhưng thời điểm cũng gặp những diễn biến bất lợi của
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 60 SVTH: Nguyễn Thị Hải
thị trường, nhưng Ngân hàng vẫn duy trì được kết quả khả quan trong hoạt động
tín dụng của mình.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với NHNN và các bộ ngành có liên quan
- Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất và các công cụ khác
để tiếp tục hỗ trợ các ngân hàng thương mại có khả năng đảm bảo thanh khoản ở
mức cao; điều tiết lãi suất huy động và cho vay của NHTM theo hướng ổn định
và hợp lý.
- NHNN cần phối hợp chặt chẽ với NHTM theo dõi diễn biến trên thị trường
tài chính, tiền tệ thế giới nhằm đánh giá, nhận định về khả năng có thể xảy ra đối
với nền kinh tế và thị trường tiền tệ Việt Nam để dự báo và có phương án thực
hiện các biện pháp để xử lý các tình huống rủi ro có thể xảy ra.
- Đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Trong đó, chỉ đạo các tổ chức tín dụng theo dõi, dự báo và chủ động các biện
pháp để ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra; chấp hành đúng các quy định về tỷ lệ an
toàn; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, chú trọng phân tích, đánh giá, dự
báo sát những biến động về cung cầu ngoại tệ trên thị trường có thể gây áp lực
lên tỷ giá, có biện pháp can thiệp kịp thời để ổn định cung cầu ngoại tệ và ổn
định tỷ giá trên thị trường.
- Đối với việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà Nước, khi mà cuộc khủng hoảng
tài chính chưa được khắc phục thì NHNN cần chủ động thực hiện các biện pháp
theo hướng ưu tiên cho đảm bảo an toàn và thanh khoản ở mức cao, thứ đến là
sinh lời bằng việc điều chuyển các khoản đầu tư tiền gửi tại các ngân hàng sang
NHTƯ các nước phát triển.
- Các cơ quan lập pháp và NHNN có biện pháp ban hành luật và có chế tài
hợp lý đối với tài sản thế chấp của khách hàng để tránh tình trạng tài sản cầm cố
thế chấp cho ngân hàng bị đem đi tái cầm cố hay bán cho người dân hoặc tổ chức
kinh tế khác nhằm tránh gây thiệt hại cho cả ngân hàng và người dân.
-Ngân hàng Nhà nước nên rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ,
không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính
pháp lý cao.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 61 SVTH: Nguyễn Thị Hải
-Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường
bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu và phân tán rủi ro.
-Có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản phát triển ổn định và vững chắc nhằm làm giảm rủi ro do các thị trường đó
gây ra như tính thanh khoản, pháp lý,…
-Cơ chế, chính sách của Nhà nước nên được đổi mới theo hướng cho phép
ngân hàng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và trích lập dự
phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro hiện được trích theo phân loại nợ và bị động:
đợi đến lúc quá hạn, trở thành nợ xấu mới trích, mà không hề tính toán theo mức
độ rủi ro của khoản vay.
-Các cơ quan chức năng có thẩm quyền cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng
thu hồi nợ, nếu có xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự
hoá các quan hệ tín dụng.
6.2.2. Đối với Ngân hàng
- Sản phẩm cho vay cá nhân của Ngân hàng phong phú, đa dạng và ngày
càng phổ biến hơn. Tuy nhiên nó cũng đặt ra những thách thức đối với ngân hàng
bởi tính cạnh tranh quyết liệt, đồng nghĩa với những chính sách “thoáng” hơn
cho khách hàng song hành yếu tố rủi ro luôn chực chờ ở vị trí không ai mong
muốn. Do đó, Ngân hàng cần có những kế hoạch cụ thể, phản ứng nhanh với sự
thay đổi của môi trường, duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững
- Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng đội ngũ cán bộ công
nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Để đạt được kết quả tốt hơn Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức phong trào thi
đua, khen thưởng, các hoạt động công đoàn nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết
và vững mạnh. Qua đó khuyến khích CB-CNV tích cực hơn trong công việc.
- Chủ động xây dựng hệ thống thông tin, các chỉ số giúp cảnh báo trước về
các nguy cơ có rủi ro cao cần phòng tránh, như xác định được những lĩnh vực,
những ngành có tiềm ẩn rủi ro cao.
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng, không tập trung cho
vay một loại khách hàng, ngành hàng hay lĩnh vực nào đó mà cần mở rộng đối
tượng cho vay nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 62 SVTH: Nguyễn Thị Hải
- Hợp tác và cạnh tranh hợp pháp giữa các ngân hàng. Có thể bằng hình thức
cho vay đồng tài trợ nhằm tăng năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay
và có thể chia nhỏ rủi ro khi có sự cố xảy ra.
- Nên tổ chức và củng cố lại bộ phận tín dụng theo hướng chuyên môn hoá
các khâu trong quy trình tín dụng, không nên cho một cán bộ chuyên trách một
khoản vay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc để giảm thiểu được rủi ro.
- Tổ chức đánh giá, xếp loại tín dụng khách hàng để chọn lựa khách hàng tốt
loại bỏ khách hàng xấu. Từ đó chọn lựa giao dịch với các khách hàng có uy tín,
hoạt động có hiệu quả nhằm ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro ngay từ ban đầu.
- Luôn lấy mục đích sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn làm cơ sở cho vay
chứ không nên quá coi trọng vào tài sản đảm bảo vì làm như vậy sẽ tạo ra tâm lý
ỷ lại trong việc thẩm định, đánh giá hiệu quả khoản vay của khách hàng, bên
cạnh đó còn mất đi cơ hội đầu tư kinh doanh hiệu quả của khách hàng-những
người thực sự cần sự giúp đỡ vốn từ phía Ngân hàng. Cần xác định rõ rằng giá trị
tài sản đảm bảo xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng chỉ là căn cứ để xác định
hạn mức cho vay.
- Ngân hàng cần có biện pháp theo dõi, quản lý tài sản thế chấp của khách
hàng nhằm tránh tình trạng tài sản thế chấp cho ngân hàng bị đem đi cầm cố hoặc
bán cho người khác. Như vậy thì sẽ gây thiệt hại cho cả ngân hàng và người mua
hay cầm cố tài sản.
- “ Không nên bỏ nhiều trứng vào cùng một giỏ” là một lời khuyên cần được
ngân hàng chú ý trong hoạt động tín dụng.
- Đối với bộ phận khách hàng cá nhân thì họ không nắm rõ thủ tục vay
cũng như quy định của Ngân hàng như là các doanh nghiệp. Vì vậy Ngân hàng
cần có trách nhiệm hướng dẫn các quy định cụ thể cho khách hàng rõ.
- Đối với hoạt động tín dụng cá nhân do đội ngũ nguồn nhân lực của Ngân
hàng còn ít so với nhu cầu vay vốn càng cao của khách hàng nên ngân hàng chỉ
giải quyết cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu vay từ 100 triệu trở lên.
Vì vậy, Ngân hàng cần tuyển dụng thêm nguồn nhân lực để đáp ứng kịp thời nhu
cầu của khách hàng. Ngoài chức năng huy động vốn và một số nghiệp vụ khác
Ngân hàng có thể phân thêm quyền cho vay đối với những khoản dưới 100 triệu
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 63 SVTH: Nguyễn Thị Hải
cho các phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu vay những khoản nhỏ lẻ của khách
hàng.
- Hiện nay thì Ngân hàng chưa có kênh huy động vốn bằng vàng. Mà đây là
một kênh huy động vốn rất tiềm năng do thói quen trữ vàng của người dân. Ngân
hàng cần có kế hoạch triển khai ở lĩnh vực này để vừa đa dạng hóa danh mục đầu
tư cho khách hàng vừa có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Nhằm đảm bảo an toàn hơn cho khách hàng và Ngân hàng, Ngân hàng cần
phối hợp với các công ty bảo hiểm uy tín mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng
và bảo hiểm các khoản cho vay của Ngân hàng.
- Tiếp tục tái cấu trúc ngân hàng và luôn nghiên cứu tạo ra sự khác biệt về loại
hình hoạt động đặc thù, phương thức kinh doanh đặc trưng và phát huy cao nhất
các lợi thế so sánh vốn có là những giải pháp có khả năng tạo ra các bước bức
phá cho Ngân hàng trong năm 2009.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 64 SVTH: Nguyễn Thị Hải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn. Tín dụng ngân hàng (2005), Nhà xuất bản thống
kê TP. Hồ Chí Minh.
2. ThS.Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). Quản trị Ngân hàng, Tủ
sách Đại học Cần Thơ.
3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007). Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Lao động Xã hội.
4. TS.Nguyễn Minh Kiều (2006). Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng,
Nhà xuất bản Tài chính, TP.Hồ Chí Minh.
5. TS.Nguyễn Minh Kiều (1998). Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.
6. PGS.TS Lê Văn Tề (2004) Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản
thống kê.
7. GS.TS.Lê Văn Tư (2004). Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính,
TP.Hồ Chí Minh.
8. Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam chi nhánh 3-TPHCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- in_luan_van.pdf