ỉ Nhà nước nên hỗ trợ thông tin, phổ biến tuyên truyền luật lệ an toàn giao thông trong nhân dân: Nói về luật pháp thì bất kể một công dân nào, một tổ chức kinh tế xã hội nào ở mỗi quốc gia đều phải tuân thủ theo pháp luật của quốc gia đó. Nhưng điều đáng nói ở đây đó là:Trình độ dân trí về luật pháp ở nước ta chưa cao, nhất là hiểu biết về luật lệ giao thông và ý thức tham gia giao thông của người dân là rất kém. Đây chính là nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông ở nước ta đang ở mức báo động và ngày càng có xu thế gia tăng. Vấn đề tai nạn giao thông đã gây ra khá nhiều thiệt hại cho Công ty, ảnh hưởng không ít đến việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do vậy đề nghị nhà nước nên có biện pháp, chính sách, phổ cập một cách sâu rộng nhằm nâng cao sự hiểu biết về luật lệ, an toàn giao thông trong nhân dân. Giao thông là một lĩnh vực mà bất kỳ người dân nào hàng ngày cũng phải tham gia dù là đi bộ, xe máy hay ô tô.
ỉ Nhà nước cần hoàn thiện và bổ sung một số chính sách về kinh doanh dịch vụ vận tải bằng đường bộ: Ngành dịch vụ vận tải đường bộ bằng ô tô hiện nay quả là một chiến trường sôi động, do cơ chế thị trường dẫn đến sự bung ra cạnh tranh trong dịch vụ vận tải hiện nay, có thể nói là rất khó kiểm soát cụ thể như lực lượng xe tư nhân có trọnh tải nhỏ, vốn đầu tư ban đầu không cao lắm tham gia vận chuyển hàng hoá thì có lẽ không cơ quan quản lý nào có thể kiểm soát nổi. Từ chỗ không kiểm soát được đến sự cạnh tranh không lành mạnh, vai trò điều tiết của nhà nước kém hiệu quả. Mặt khác nhà nước sẽ thất thu một khoản thu (thuế Doanh thu ) rất lớn.Do đó nhà nước cần phải có chính sách nhằm tăng cường quản lý về kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường bộ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong các thành phần kinh tế đang tham gia trên thị trường dịch vụ vận tải.
ỉ Bộ kế hoạch và đầu tư cùng Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước cần xem xét hiệu quả kinh tế các dự án dịch vụ vận tải để có biện pháp giúp đỡ về mặt tài chính, có chính sách ưu tiên về mặt lãi suất trong việc vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.Nhìn chung để phát triển các loại dịch vụ trong nước, đặc biệt là dịch vụ vận tải, Công ty TNHH Vận tải và du lịch Hoa việt trước tiên phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn. Các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ đóng vai trò là chất xúc tác nên tương lai dịch vụ vận tải của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào chính con đường mà Công ty đã chọn.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho ở công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cụ chèn, lót, buộc, cột chặt khác nhau.
+ Đóng cửa và niêm phong cặp chì của container. Sau khi sắp xếp xong hàng hoá vào container, người gửi hàng được phép đóng khoá chặt của và niêm phong cặp chì bằng dấu hiệu riêng.
+ Xếp container có chứa hàng lên công cụ vận tải.
+ Qui định của Công Ty khi xếp hàng vào container phải đạt được hai mục đích sau:
1. Sử dụng dung tích và trọng tải của container đến mức tối đa. Do đó trên cở sở biết dung tích của container và hệ số thể tích hàng hoá có thể tính được tổng số kiện hàng có thể xếp vào một container.
2. Ngăn ngừa những hư hỏng về hàng hoá và container trong suốt quá trình chuyên chở. Muốn vậy phải đảm bảo nguyên tắc làm sao để trọng lực toàn bộ lô hàng ở điểm thấp nhất so với đáy container và giữa container, hàng hoá nặng xếp dưới, hàng hoá nhẹ xếp trên trọng lượng của toàn bộ lô hàng không được vựơt quá trọng tải của container, sắp xếp các kiện hàng theo đúng kĩ mã hiệu và chèn lót cẩn thận, buộc chặt hàng hoá trong container
Tăng độ an toàn của vận chuyển hàng hoá có nghĩa là công ty đã tăng được độ tin cậy cuả khách hàng vào dịch vụ mà công ty cung cấp.
Trong năm 2007 công Ty đã thực hiện hành nghìn chuyến hàng lớn nhỏ có một số hàng bị hư hỏng nhưng hư hại không đáng kể, số hàng dễ vỡ được vận chuyển an toàn. Đó chính là sự nỗ lực lớn của cán bộ lãnh đạo cũng như của toàn bộ nhân viên trong công Ty. Nhất là những người trực tiếp tham gia vào quá trình vận chuyển và áp tải hàng hoá.
Chỉ tiêu an toàn đối với bất kì công ty vận tải nào cũng rất quan trọng. Nó góp phần rất lớn trong việc nâng cao độ tin cậy của khách hàng vào công ty, đây là một trong những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ. Tăng độ an toàn của công ty có nghĩa là tăng uy tín và thị phần của công ty từ đó có thể mở rộng được thị phần. Tuy vậy chỉ tiêu an toàn của công ty chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo trong công ty nên có phần nào không chuẩn xác khó thực hiện vì trong vận tải hay bất cứ việc làm gì cũng vậy đều có những sai số có thể xẩy ra. Mặt khác, nó chưa được xây dựng thành một kế hoạch cụ thể bắt buộc cho mọi người trong công ty phải thực hiện. Nhưng trong quá trình vận chuyển vẫn xảy ra các tai nạn gây hư hỏng hàng hóa, có những vụ chết người.
Bảng1: Các vụ tai nạn xảy ra hàng năm như sau:
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tai nạn hỏng hàng hóa
1
2
10
5
10
Tai nạn chết người
0
0
2
3
5
Số vụ tai nạn qua các năm hầu như tăng, về sự cố hỏng hàng, công ty đã phải. khắc phục sửa chữa, thậm chí có thể mua lại toàn bộ số hàng hóa bị hỏng. Làm sao cho khách hàng luôn cảm thấy hài lòng và yên tâm về dịch vụ của công ty.
Tai nạn chết người là không mong muốn, công ty luôn nhắc nhở và có rất nhiều biện pháp đê hạn chế tai nạn, nhưng trong quá trình vận chuyển có thể lỗi do chủ quan hay khách quan mà các tài xế vẫn gây ra tai nạn. Công ty luôn cử cán bộ đến tận nơi người bị nạn đền bù và giải quyết cho người bị nạn một cách thỏa đáng.
1.2. Thời gian.
Trong vận tải mặc dù có những sai số nhất định về thời gian giao hàng. Tuy nhiên chi phí về đến chậm trong giao nhận là rất lớn. Chính vì vậy không có những chỉ tiêu định hướng chính xác về tỉ lệ chuyến hàng cho phép đến không đúng giờ là bao nhiêu nhưng ban lãnh đạo công ty luôn quán triệt nhân viên của công ty mình thực hiện đúng nguyên tắc “đúng giờ có nghĩa là giảm chi phí”.
Ví dụ: Khi công ty vận chuyển nguyên liệu cho doanh nghiệp Công nghiệp A nào đó chẳng hạn mà công việc sản xuất của họ chủ yếu dựa vào nguyên vật liệu thì chỉ một ngày nguyên vật liệu đến muộn cũng làm cho hàng trăm công nhân của doanh nghiệp đó phải nghỉ việc, do đó ngày hôm đó họ nghỉ việc nhưng doanh nghiệp vẫn phải trả lượng cho họ. Từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đó là đương nhiên. Như vậy việc trễ giờ này là rất đáng nghiêm trọng, chi phí mà doanh nghiệp A bỏ ra là rất lớn. Từ đó sẽ gây ra mất lòng tin của Công Ty A nhất là trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty đang cạnh tranh mạnh mẽ với công ty mình. Từ đó nếu phục vụ không tốt họ sẵn sàng tìm đến một nhà cung cấp dịch vụ khác tốt hơn.
Ngoài ra việc giảm thời gian giao nhận sẽ:
Giảm được mất mát hư hại về hàng hoá.
Tránh ứ đọng về vốn.
3. Tranh thủ được thị trường.
Trong năm 2007 vừa qua công ty không có những số liệu chính xác về tỷ lệ số chuyến hàng đến đúng giờ là bao nhiêu nhưng công ty chưa để xảy ra tình trạng nào khách hàng phải khiếu nại với công ty về sự chậm trễ, mặc dù vậy cũng có một số trường hợp khách hàng không hài lòng với thời gian giao hàng của công ty nhưng đều được giải thích một cách hợp lý hợp tình về những nguyên nhân cuả sự chậm trễ. Do vậy càng làm cho khách hàng yên tâm hơn về công ty.
Song song với chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu đảm bảo về mặt thời gian cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong nghành vận tải và giao nhận hàng hoá. Thời gian đúng đó chính là yếu tố tính đảm bảo của chất lượng dịch vụ nó liên quan rất lớn đến sự gây dựng lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ mà công ty cung cấp. Trong thời gian qua công ty thực hiện rất tốt vấn đề này. Tuy nhiên qua thực tế cho thấy công ty chưa có số liệu thực tế về về thời gian cho phép đối với việc giao nhận hàng hoá là bao nhiêu. Giống như chỉ tiêu an toàn công ty cũng đã thực hiện một số biện pháp để quản lý thực hiện về mặt thời gian của từng lao động làm nhệm vụ chuyên chở và giao nhận trực tiếp tuy nhiên các biện pháp thực hiện của công ty vẫn chưa xây dựng thành một chương trình cụ thể do đó chưa có tỷ lệ chính xác về chuyến hàng vận chuyển không kịp thời gian quy định trong hợp đồng là bao nhiêu. Để nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nhằm mở rộng thị trường thì công ty nhất thiết phải xây dựng được cho mình một hệ thống chỉ tiêu về việc thực hiện dịch vụ đảm bảo về mặt thời gian.
* Chi Phí.
Chi phí thấp là phản ánh hiệu quả công tác giao nhận. Giao nhận chất lượng tốt và thời gian ngắn là nguyên nhân dẫn đến chi phí thấp. Qua nghiên cứu và điều tra cho thấy. Giá cước của công ty tương đối thấp mặc dù phải chịu sức ép từ nhiều phía.
Giá cả là bề nổi, là phần hiện của khách hàng đánh giá lá chất lượng dịch vụ của Công ty cao hay thấp. Để giảm chi phí dẫn đến giảm bớt cước vận chuyển công ty đã thực hiện quản lý chi phí theo yếu tố công ty áp dụng trong quản trị quản trị giá thành việc tập hợp chi phí theo hình thức là cơ sở tìm ra nguyên nhân trong chi phí từng yếu tố. Việc này rất có hiệu quả và nó góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí của công ty trong thời gian qua.
2.2.3. Thực trạng kinh doanh dịch vụ kho vận
Nghiệp vụ kinh doanh kho vận cũng là nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty Hoa Việt, cùng với sự cố gắng của toàn công ty, hiện nay công ty đã có hai kho hàng ở quận Thanh Xuân và ở Thường Tín nhằm đáp ứng yêu cầu vận tải và cho thuê.
Các kho ở quận Thanh Xuân và ở Thường Tín đều có quy mô lớn, trang thiết bị xếp dỡ hiện đại.
Ta có thể khái quát hệ thống kho của công ty qua bảng sau:
Năm
Thanh xuân
Thường Tín
Diện tích (m2)
Dtích đã cho thuê (m2)
Diện tích (m2)
Dtích đã cho thuê (m2)
2003
3.600
3.600
0
0
2004
4.650
4.650
0
0
2005
4.650
4.650
8.000
1.000
2006
4.650
4.650
26.000
5.000
2007
4.650
4.650
54.000
10.000
(Nguồn: Phòng kinh doanh kho vận)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy công ty đầu tư để mở rộng sản xây dựng kho rất lớn. Năm 2003 mới có 3.600 m2 kho nhưng đến hết năm 2007 công ty đã có tổng diện tích kho là 54.650 m2 để phục vụ hoạt động vận tải và kinh doanh dịch vụ kho vận của công ty. Xuất phát từ nhu cầu vận tải, hàng hóa vận chuyển về không có chỗ để mà kho của khách hàng lại có hạn nên để hoạt động vận tải diễn ra môt cách đều đặn thì phải có kho để hàng hóa. Đầu tiên xây dựng kho để phục vụ phát triển vận tải nhưng sau khi xây dựng kho thì rất nhiều khách hàng không có nhu cầu vận chuyển nhưng lại có nhu cầu thuê kho. Xuất phát từ thực tiễn ấy nên diện tích kho ở Thanh xuân không đủ nên đòi hỏi công ty phải có thêm kho bãi. Năm 2004 công ty bắt đầu lập dự án thuê đất ở Thường Tín và đầu năm 2005 được UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt. Công ty xây dựng hệ thống nhà kho 3 tầng có thang máy vận chuyển. Kho của công ty được xây dựng trông khu Công nghiệp Liên Phương - Thường Tín – Hà Tây, bây giờ là huyện Thường Tín – Hà Nội. Có thể nói đây là hệ thống nhà kho hiện đại nhất miền Bắc. Được xây dựng làm ba đơn nguyên, năm cuối năm 2005 xây xong một đơn nguyên, năm 2006 xong một đơn nguyên và cuối năm 2007 thì hoàn thành nhà kho ở Thường Tín.
Nhưng khi kho ở Thường Tín được xây dựng xong thì lại chủ yếu phục vụ nhu cầu vận tải của mình. Khách hàng thuê kho ở Thường Tín rất ít do vị trí kho ở khá xa so với trung tâm Hà Nội, nếu khách hàng thuê kho ở đấy thì việc đi lại bất tiện và vận chuyển hàng hóa rất tốn kém. Nên diện tích kho xây dựng xong chưa có người thuê là rất nhiều. Bài toán đặt ra cho công ty là làm sao thu hút được khách hàng đến thuê kho ở Thường Tín.
- Với kinh doanh kho vận thông thường: công ty vẫn tiến hành cho thuê kho để làm nơi bảo quản, chứa đựng hàng hóa, là nơi mà công ty thuê để gom, chia hàng. Không chỉ dừng lại ở việc cho thuê kho, công ty cũng nhận cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung như môi giới tiêu thụ, kiểm định chất lượng, vận chuyển tới tận tay các đại lý, các chủ hàng.
- Ngoài việc cho thuê kho vận, công ty cũng tiến hành cho thuê kho bãi chứa container. Việc kinh doanh kho bãi chứa container, vận chuyển container cũng có xu hướng tăng, đó là do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng hóa container.
Bảng: Tình hình kết quả kinh doanh dịch vụ kho vận
đơn vị: triệu đồng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
doanh thu
1.080
1.395
1.953
3.050
4.927
Chi phí
1.000
1.302
1.950
3.005
4.902
Lợi nhuận
80
93
50
45
25
(Nguồn: Phòng kinh doanh kho vận)
Sở dĩ hoạt động lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh kho của công ty chỉ tăng năm 2004 là do từ năm 2005 công ty mở rộng xây dựng kho ở Thường Tín, chi cho tái sản cố định rất lớn, xây dựng kho mất khoảng 30 tỷ đồng. Hàng tháng phải tính khấu hao cho kho là 300 triệu đồng trong khi doanh thu thuê kho lại không tăng là mấy cho nên lợi nhuận từ hoạt động thuê kho giảm.
+ Doanh thu tăng nhưng chi phi bỏ ra cũng tăng nhanh hơn nên làm giảm hiệu quả kinh doanh kho bãi.
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho ở công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt
3.1 QUAN ĐIểM Và MụC TIÊU PHáT TRIểN CủA NGàNH DịCH Vụ VậN TảI TRONG NHữNG NĂM TớI.
3.1.1 Quan điểm phát triển của ngành về hoạt động dịch vụ vận tải.
- Phát triển hệ thống dịch vụ vận tải của đất nước với quy mô hiện đại và đồng bộ ngang tầm với trình độ khoa học, kĩ thuật và công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới và khu vực nhằm thoả mãn yêu cầu phát triển kinh tế, củng cố an ninh quốc phòng trong thập kỷ tới, đồng thời tạo đà cho nền kinh tế cất cánh vào đầu thế kỷ XXI.
- Tập trung cải tạo, sửa chửa và nâng cấp hệ thống dịch vụ vận tải hiện đại và đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, chú trọng tới các tuyến dịch vụ vận tải xuyên quốc gia, nối các trung tâm công nghệ, các đô thị, các đặc khu kinh tế, các khu chế suất… các tuyến nối liền với hệ thống dich vụ vận tải của các quốc gia có chung đường biên giới.
- Hình thành các tập doàn công ty mạnh ở từng chuyên ngành nhất là đường biển, hàng không, đường thuỷ, đường sắt. Trên lĩnh vực dịch vụ vận tải hình thành các tập đoàn dịch vụ vận tải bốc xếp mạnh, nhanh chóng phát triển tổ chức liên hiệp dich vụ vận tải trong nước, áp dụng rộng rãi tổ chức dịch vụ vận tải đa phương thức giữa các quốc gia.
- Đào tạo nâng cấp, đào tạo mới đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, các nhà doanh nghiệp giỏi, công nhân lành nghề về dich vụ vận tải ngang tầm với yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu, khoa học điều khiển khoa học quản lý vi tính hoá hệ thống thông tin trong ngành dịch vụ vận tải, trong công tác điều khiển vận hành của quá trình dịch vụ vận tải, trong công tác tổ chức khai thác và quản lý ngành dịch vụ vận tải. Mục tiêu phát triển của ngành về lĩnh vực dich vụ vận tải.Thoả mãn mọi yêu cầu về vận chuyển hàng hoá cả về số lượng và chất lượng, phát sinh từ tất cả các hoạt động của mọi ngành kinh tế, mọi loại thị trường ( trong nước và quốc tế).
BảNG 14: MộT Số CHỉ TIÊU LƯợNG HOá CủA NGàNH Về DịCH Vụ VậN TảI HàNG HOá GIAI ĐOạN 2000-2010
Chỉ tiêu
Đơn vị
Phương án 1
Phương án 2
2000
2010
2000
2010
Khối lượng vận tải hàng
106 T
158,0396
365,5823
252,0452
691,7017
Trong đó theo ngành
- Đường sắt
106 T
7,9
18,5
12,6
34,6
- Đường bộ
106 T
102,7
240
164
450
- Đường sông
106 T
31,6
70
50,4
138
- Đường biển
106 T
15,8
37,0
25,0
69,0
- Đường hàng không
106 T
39,6
82,3
45,2
101,7
Nhịp độ bình quân năm
%
9,7
13,4
Từ bảng trên ta thấy ngành dịch vụ vận tải đường bộ có vai trò rất quan trọng trong toàn ngành, kế hoạch khối lượng vận tải hàng hoá của ngành được đặt ra theo phương án 1 năm 2000 là 102,7 x 106 tấn hàng đến năm 2010 là 240 x 106 tấn hàng còn theo phương án 2 thì năm 2000 vận chuyển 164 x 106 tấn hàng và đến 2010 là 450 x 106 tấn hàng.
3.1.2 Phướng hướng và mực tiêu phát triển thị trường dịch vụ vận tải của công ty TNHH Vận Tải và Du Lịch Hoa Việt trong thời gian tới.
Mục tiêu phát triển
Điều quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp phảI có lãI cho dù chỉ kinh doanh một mặt hàng đơn giản. Một doanh nghiệp kinh doanh với mục địch thương mại thì mục tiêu là lợi nhuân và các vấn đề liên quan như chính trị, xã hội, văn hóa … Với một công ty trách nhiệm hữu hạn thì doanh nghiệp có quyền quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình thì mục tiêu là lợi nhuận cao nhất để thỏa mãn yêu cầu của các cổ đông.
Khi doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tôt đó là điều kiện cần để công ty phát triển, mở rộng thị trường, đầu tư chiều sâu, từng bước ổn định, phát triển bền vững và đặt ra các mục tiêu khác.
Nói tóm lại, mục tiêu chính của công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt là nâng cao lợi nhuận để có thể đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng nộp ngân sách nhà nước, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội.
Phương hướng phát triển
Sự phát triển của ngành Giao Thông Vận Tải nói chung và phương hướng phát triển của Công ty TNHH Vận tải và du lịch Hoa Việt nói riêng hoà nhập với định hướng phát triển của kinh tế Việt Nam; theo hướng Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hoá đất nước, hoà nhập ASEAN và Hiệp hội Thương Mại Quốc Tế (WTO). Quy hoạch phát triển của Công ty gắn liền với quy hoạch và phát triển của ngành Giao Thông Vận Tải.
Trong những năm qua Công ty đã, đang và sẽ tiếp tục hoà chung vào guồng quay của đất nước. Trong những năm tới đây Công ty vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường dịch vụ vận tải với kế hoạch cụ thể như sau:
- Hoạt động dịch vụ vận tải hàng hoá đường dài của Công ty chủ yếu trên tuyến Bắc-Nam, từ TP Hồ Chí Minh - Đà Nẵng, Đà Nẵng – Hà nội. Sử dụng các biện pháp hỗ trợ hoạt động vận tải bằng các loại dịch vụ như dịch vụ lưu kho, dịch vụ bốc xếp, dịch vụ bảo hiểm… với các mặt hàng chủ yếu truyền thống như: xe máy, ô tô con, điện lạnh- điện dân dụng, điện tử, bánh kẹo, cafe, đồ nội thất, nước mắm, hàng may mặc … bằng các phương thức vận chuyển chủ yếu là đóng Container vận chuyển bằng đường bộ và thuê ngoài vận chuyển bằng đường biển.
- Hoạt động dịch vụ vận tải hàng hoá đường ngắn của Công ty chủ yếu bằng loại xe tải vận chuyển hàng từ nhà máy Honda Việt Nam, từ nhà máy VMEP, LIFAN, SUFAT đi các tỉnh phía Bắc và miền Trung đổ ra.… sử dụng các biện pháp hỗ trợ hoạt động vận tải bằng các loại dịch vụ như dịch vụ lưu kho, dịch vụ bốc xếp, dịch vụ bảo hiểm… với mặt hàng xe máy chiếm tới 90 % doanh số vận chuyển. Sử dụng xe tải đóng thùng 2 tầng chuyên dụng chở xe máy.
- Công tác mở rộng thị trường ngày càng được Công ty quan tâm hơn đặc biệt trong thời gian tới Công ty chú trọng mở rộng thị trường ở các khu vực kinh tế đang phát triển của đất nước như: Quy Nhơn, Phú Yên, Phan Thiết, … hay những thị trường mà Công ty đã có quan hệ và thực hiện những hợp đồng vận chuyển tuỳ trên doanh thu của công ty ở những khu vực thị trường còn thấp như: Hải phòng, Huế… Tăng cường mở rộng thêm các chi nhánh ở các thành phố như: Quảng Ninh, Nghệ An…Mở rộng thị trường vận chuyển hàng hóa đi các nước bạn như: Lào, Campuchia, Trung Quốc …
- Tiếp tục củng cố các dịch vụ kinh doanh bằng chính những phương tiện vận chuyển của Công ty. Bên cạnh đó còn nghiên cứu đưa thêm các dịch vụ bổ trợ vào lĩnh vực kinh doanh như dịch vụ khai quan, dịch vụ pháp lý, dịch vụ kiểm hoá, giám định, dịch vụ bao thầu gọn… tạo ra các dịch vụ giao dịch, dịch vụ vận chuyển mang tính đồng bộ và đầy đủ. Làm tốt được điều này sẽ giúp cho Công ty hoạt động kinh doanh trong thế chủ động và linh hoạt hơn, tạo ra những cơ hội kinh doanh mới thuận lợi hơn.
- Tìm hiểu và tiến tới ký kết các hợp đồng với các chủ hàng hiện tại và chủ hàng mới, nhận vận chuyển các mặt hàng nặng như: Hàng gia công, hàng gốm sứ, phân bón, hàng siêu trọng, hàng có mùi… nhằm mở rộng thị trường tạo ưu thế trong cạnh tranh. Duy trì và mở rộng thị trường dịch vụ vận tải thông qua hàng xuất khẩu không những làm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá mà còn tăng cao lợi nhuận cho công ty trong những hoạt động chính của Công ty.
- Hiện tại công ty đang còn gần 20.000 m2 kho ở Thường Tín chưa có khách hàng thuê, vấn đề đặt ra trong thời gian gần nhất phải quảng bá, tìm khách hàng để cho thuê kín diện tích kho đã xây dựng. Tiếp đó sẽ nghiên cứu thêm tình hình thị trường kho bãi ở Bình Dương, Đồng Nai để có kế hoach đầu tư xây dựng kho bãi.
- Xuất phát từ nhu cầu vận tải hàng hóa các dịch vụ có liên quan cũng như có đặc điểm địa lý, là hàng hoá vận chuyển đến những vị trí yêu cầu của khác hàng do đó cần phải vận chuyển hàng hoá bằng nhiều phương thức vận chuyển khác nhau. Nắm bắt được điều này Công ty cần đầu tư mua thêm một tàu trọng tải từ 400 đến 700 tấn và một tàu trọng tải từ 1000 đến 2000 tấn. Mở rộng thị trường hoạt động, đầu tư mua thêm phương tiện là điều kiện cần thiết nhưng không thể không nói tới yếu tố chi phí bằng cách xem xét lại tất cả các mục tiêu, kiên định ký duyệt các chi phí hợp lý và áp dụng các biện pháp để tiết kiệm các chi phí như: xăng dầu, điện thoại, điện nước, xe con, công tác phí… Ngoài ra còn phải chú ý hơn tới nhân tố con người vì đây chính là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công hay thất bại của Công ty. Trong định hướng phát triển, mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh Công ty phải trích một phần lợi nhuân dành cho định hướng đầu tư phát triển con người, đó là: nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên cải thiện điều kiện làm việc đảm bảo sức khoẻ, đòi sống tinh thần cho người lao động, thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý, đảm bảo một cuộc sống đầy đủ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
3.2 Các giải pháp đề xuất nhằm củng cố và phát triển thị trường dịch vụ vận tải và kinh doanh kho bãI của công ty TNHH Vận TảI và du lịch hoa việt
Qua việc phân tích thực trạng dịch vụ vận tải ở trên đã cho chúng ta thấy các điểm mạnh điểm yếu của Công ty, nhất là các mặt yếu đã làm hạn chế chất lượng dịch vụ vận tải của Công ty. Để khắc phục được những tồn tại này ban lãnh đạo Công ty phải phân tích tìm ra nguyên nhân của chúng để từ đó tìm ra hướng giải quyết thích hợp, hiệu quả.
Qua gần10 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm, có lẽ cũng nhận thấy được ý nghĩa của công tác nghiên cứu thị trường đối với hoạt động duy trì và mở rộng thị trường cũng như đối với sự sống của Công ty mình. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là khả năng thực hiện của Công ty đến đâu với tình hình cụ thể của Công ty TNHH Vận Tải và Du lịch Hoa Việt tôi xin đề xuất một số hướng giải quyết như sau:
3.2.1- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường sâu rộng hơn nữa
Do cơ cấu tổ chức, việc nghiên cứu thị trường ở phòng Thị trường kế hoạch và đầu tư có rất nhiều công việc cho nên việc nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức, nghiên cứu thị trường đang còn rời rạc và chưa phân tích cụ thể. Khách hàng chủ yếu là khách hàng đã có từ trước, và những khách hàng có nhu cầu vận chuyển họ tự liên lạc với công vì vậy công ty phải quan tâm mạnh mẽ đến việc điều tra và nghiên cứu thị trường. Cơ làm tốt được công tác này mới giúp cho Công ty có khả năng củng cố và phát triển thị trường dịch vụ vận tải.
Thị trường dịch vụ vận tải hàng hoá là thị trường công ty cần nắm bắt, trước hết cần chú ý tới các vấn đề sau:
Nhu cầu vận chuyển
Luồng tuyến vận chuyển
Phương tiện vận chuyển
Yêu cầu vận chuyển
Để từ đó Công ty chuẩn bị những phương tiên thích ứng, các phương tiện phòng hộ khi cần thiết trước khi hàng đi, tránh tổn thất hàng hoá một cách tối đa.
Tuy nhiên trong các bước phân tích trên việc xác định nhu cầu vận chuyển là rất quan trọng. Chiến lược nhu cầu vận chuyển là cơ sở để đầu tư phát triển các loại phương tiện vận tải. Để xác định chính xác nhu cầu dịch vụ vận tải Công ty cần phải nghiên cứu các chương trình phát triển kinh tế xã hội, dự báo sự phát triển khoa học kỹ thuật và sự chuyển biến của thị trường… việc nghiên cứu nhu cầu vận chuyển chiến lược phải xem xét toàn diện cho cả nền kinh tế cũng như cụ thể cho từng khu vực.
Xây dựng các chương trình nghiên cứu vận tải khu vực
Nghiên cứu kinh tế khu vực
Thu thập các số liệu thống kê về vận chuyển hàng hoá
Nghiên cứu bạn hàng và nhu cầu vận chuyển
Phân tích và xử lý thông tin
Lựa chọn phương pháp dự báo
Xây dựng các biện pháp đa dạng hoá sản phẩm
Xây dựng các phương pháp nâng cao khối lượng vận chuyển
Dự báo khối lượng vận chuyển và các chỉ tiêu chi phí – doanh thu
Sơ đồ hệ nghiên cứu hệ thống vận tải khu vực
Mặt khác, để tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, Công ty cần củng cố và mở rộng thị trường trên cơ sở phân tích đối thủ cạnh tranh một cách có hệ thống. Có nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Công ty mới có thể đưa ra các phương pháp thích hợp để chiến thắng song để tìm hiểu đối thủ, Công ty cần trả lời các câu hỏi sau:
Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là ai?
Mục tiêu của đối thủ cạnh tranh?
Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?
Thái độ mạo hiểm của đối thủ cạnh tranh?
Các phản ứng của họ như thế nào trước các đối thủ?
………
Nhận thức được điều này công ty không ngừng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và dựa vào các thế mạnh vốn có của mình để nhanh chóng thử nghiệm, xâm nhập vào thị trường mới, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
3.2.2Xây dựng một kế hoạch có chất lượng.
Do cơ cấu tổ chức của công ty chưa có phòng kế hoạch và chăm sóc khách hàng, công ty nên thành lập một phòng làm kế hoạch và chăm sóc khách hàng. Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào để thực hiện một công việc đạt được hiệu quả cao nhất thiết phải xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể. Một kế hoạch sản xuất được coi là chất lượng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
3.2.2.1- Kế hoach xây dựng phải đúng tiến độ.
Kế hoạch sản xuất thực chất là kế hoạch mục tiêu do đó đòi hỏi phải đúng tiến độ để các kế hoạch hỗ trợ khác làm căn cứ xây dựng, Kế hoạch sản xuất được xây dựng sớm sẽ tạo điều kiện cho giai đoạn thực hiện tổ chức sản xuất, qua đó các nguồn lực của Công ty có thể được huy động để đáp ứng đúng lúc đúng số lượng, đúng chất lượng… nhằm nâng cao hệ số thời gian dụng máy móc thiết bị, thời gian lao động, tạo lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Thông thường đối với kế hoạch năm thì vào tháng 10 năm báo cáo doanh nghiệp đã phải xây dựng xong kế hoạch, phương hướng phấn đấu cho năm tiếp theo. Đối với kế hoạch tháng, quý thì ngày 25 trong tháng phải hoàn thành việc xây dựng kế hoạnh cho tháng sau, quý sau.
3.2.2.2- Kế hoạch kinh doanh phải được xây dựng trên các căn cứ vững chắc, có cơ sở khoa học.
Đối với Công ty để kế hoạch mang tính khả thi cao thì bộ phận kế hoạch phải tiến hành một loạt các phán đoán, phân tích bao gồm: phán đoán môi trường vĩ mô, môi trường ngành, phán đoán môi trường nội bộ. Đó là các yếu tố về pháp luật, kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, về mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Để thực hiện được yêu cầu này Công ty phải tiến hành thu thập thông tin một cách đầy đủ, chính xác và phải có phương pháp xử lý thông tin phù hợp. Phải thiết lập các căn cứ cần thiết, đáng tin cậy để xây dựng kế hoạch đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3.2.2.3-Kế hoạch phải khai thác mọi khả năng của Công ty thông qua cân đối giữa nhu cầu và khả năng.
Khi nhu cầu cao hơn khả năng: Công ty cần phải tập trung và tìm mọi biện pháp nhằm đáp ứng dược nhu cầu thị trường. Tức là: Công ty nên lựa chọn thị trường mà khả năng phục vụ của Công ty mình là tốt nhất, có hiệu quả nhất để tập trung năng lực vào khai thác nó, không nên đầu tư dàn trải mà có thể phát huy khả năng liên doanh liên kết bán doanh nhằm phục vụ khác hàng với khả năng tốt nhất.
Khi nhu càu thấp hơn khả năng: Công ty cần phải tìm mọi cách đa dạng hoá mở rộng phạm vi hoạt động trong điều kiện có thể . Tức đòi hỏi sự linh hoạt của Công ty bởi vì máy móc thiết bị tuy không hoạt động nhưng vẫn chịu khấu hao (hao mòn tự nhiên), đồng thời là sự mất ổn định khác sẽ xảy ra khi người lao động không có thu nhập. Vì vậy, Công ty phải chủ động khai thác các sản phẩm phụ bên cạnh dịch vụ chủ đạo của mình để đưa vào kế hoạch sản xuất.
3.2.2.4- Kế hoạch phải đảm bảo đem lợi nhuận tối đa.
Lợi nhuận là mục tiêu mà bất cứ Công ty nào cũng phải hướng tới. Muốn vậy công tác lập kế hoạch của Công ty phải:
Hướng tới hiệu quả, hiệu quả phải là mục tiêu hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phương án kinh doanh của Công ty .
Yêu cầu hệ thống đồng bộ vì Công ty là một bộ phận trong hệ thống nhất lá nền kinh tế quốc dân
Phải quán triệt được yêu cầu vừa tham vọng vừa khả thi.
Kế hoạch phải linh hoạt, có thể điều chỉnh theo yêu cầu thay đổi của môi trường và điều kiện kinh doanh .
Phải quán triệt yêu cầu kết hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế trong Công ty và lợi ích quốc gia.
Do vậy, bằng cánh lựa chọn dịch vụ phù hợp với Công ty và yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng, tập trung tối đa những cơ hội thị trường mang lại cho Công ty , thực hiện phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh ( thu > chi ), đánh giá hiệu quả xã hội trên góc độ tổng thể để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho Công ty thu được lợi nhuận tối đa.
3.2.2.5- Kế hoạch đặt ra phải phù hợp với sự quản lý của bộ phận chức năng.
Bộ phận kế hoạch phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, phải bao quát các nguồn thông tin, mở hệ thống sổ sách theo dõi sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi cán bộ nhân viên trong bộ phận lập kế hoạch phải nắm vững năng lực tổ chức, phối hợp giữa các khâủ trong sản xuất . Đồng thời mỗi cán bộ nhân viên trong bộ phận kế hoạch phải được phân chia trách nhiệm cụ thể tránh trường hợp khi có sai sót thì đổ lỗi cho nhau. Mỗi người cần nắm được và hiểu rõ mục đích, chức năng nhiệm vụ của mình trong hệ thống kế hoạch của Công ty. Họ phải có năng lực giải thích cho mọi người biết chính xác những nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể cần thiết phải thực hiện trong từng giai đoạn, phải biết tiếp nhận thông tin, khai thác thông tin và tiến hành phân tích, tổng hợp số liệu về khách hàng, về thị trường để nâng cao chất lượng trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho.
3.2.3 Triển khai thực hiện kế hoạch đặt ra có hiệu quả.
Đối với Công ty một vấn đề đặt ra là nếu chỉ biết “ đặt ra kế hoạch” mà không “ triển khai tốt kế hoạch” đã đặt ra thì đó chỉ là một “ lý thuyết suông”. Tôi đưa ra cách triển khai thực hiện kế hoạch đặt ra như sau:
Khi đã có kế hoạch thì Công ty phải ngay lập tức tiến hành triển khai những công việc đề ra trong kế hoạch để đảm bảo cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty được đúng tiến độ. Công ty triển khai từ bộ phận nhân lực, bố trí cho phù hợp (đúng người, đúng việc) cho đến tài chính. Trước khi đi vào thực hiện kế hoạch phải đảm bảo nguồn tài chính đủ, cung cấp kịp thời cần thiết tránh tình trạng thiếu vốn. Do đó quá trình thực hiện kế hoạch thường phát sinh rất nhiều những điều đột xuất nên người quản lý phải thường xuyên kiểm soát tiến trình thực hiện. Mục đích kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là nhằm xác định chỉ tiêu trên thực tế Công ty có đạt được mục tiêu khác đã dự kiến hay không.
Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch người quản lý có thể xem xét:
Doanh thu thực tế của Công ty so với mức dự kiến trong kế hoạch.
Phải thường xuyên theo dõi các chỉ tiêu thị phần của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh.
Phải khẳng định được rằng Công ty không chi phí quá nhiều cho mục tiêu duy trì và mở rộng thị trường như dự kiến. Việc kiểm tra thường xuyên mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận sẽ giúp cho Công ty duy trì được những chi phí ở mức cần thiết
Phải thường xuyên theo dõi thái độ của khách hàng. Khi phát hiện thấy các chỉ tiêu khác biệt quá nhiều so với mục tiêu của kế hoạch, Công ty phải điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của Công ty.
Cuối cùng điều quyết định đến mọi vấn đề đó chính là hệ thống quản lý của Công ty. Một doanh nghiệp thất bại có tới 90% là do sự quản lý tồi. Với kế hoạch đặt ra đảm bảo phù hợp với các yếu tố: về cơ sở vật chất của Công ty, mang tính khả thi… Trong đó cơ chế thực hiện kế hoạch đặt ra phải phù hợp với bộ máy quản lý song ngược lại bộ máy quản lý cũng phải năng động để phù hợp với sự biến thiên của nhịp dộ kinh tế chung. Do đó việc thực hiện kế hoạch đặt ra có hiệu quả đòi hỏi Công ty phải có sự thích ứng, năng động trong môi trường kinh doanh biến động dưới sự phát triển của khu vực hoá và toàn cầu hoá.
3.2.4 Giải pháp về giảm chi phí đổi mới chất lượng dịch vụ vận chuyển.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, có quy mô sản xuất phù hợp năng lực vận tải, đội xe phảI đạt các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và đáp ứng đủ năng lực để khai thác tôt nguồn hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu các khách hàng của công ty và đảm bảo số chuyến cần thiết để đảm bảo kinh doanh có lãi.
Vấn đề này bao gồm hai yếu tố là số lượng xe và chất lượng xe:
Thứ nhất: Nếu số lượng xe có hạn thì công ty không thể có sản lượng cao, việc bán cước xem là có lợi nhưng về lâu dài có thể mất bạn hàng do chất lượng không hoàn hảo. Nguyên nhân là các yêu cầu của khách hàng đã phụ thuộc vào người điều hành khác: thời gian, chất lượng và phương pháp kinh doanh chủ động.
Thứ hai, chất lượng xe không tốt thương xuyên không đảm bảo ngày khai thác, hỏng hóc trên đường phát sinh chi phí và chất lượng dịch vụ kém. Chất lượng xe tốt đáp ứng thị trường đa dạng về kích thuwocs, trọng lượng cảu hàng hóa, giảm rủi ro đảm bảo an toàn hàng hóa và giao hàng đúng thời gian theo yêu cầu của khách hàng.
Nếu dịch vụ không tốt khi đó phải giảm giá để lấy hàng thì tất yếu lợi nhuận thấp. Hạn chế việc này, công ty phảI tăng cường các dịch vụ “ không tăng chi phí” như nâng cao kỷ luật lao động, giáo dục lòng yêu nghề và tính mẫn cán của cán bộ công nhân viên, đề ra các tiêu chuẩn đào tạo và tuyển dụng con người trong dây chuyển sản xuất, đây là yếu tố chủ quan quyết định đến kết quả kinh doanh và khả năng thâm nhập chiếm lĩnh thị trường.
Chi phí thế nào là hợp lý là một nội dung mà các nhà quản lý doanh nghiệp thường quan tâm. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí là một công việc cần thiết, một mặt chúng ta có cái nhìn đúng đắn, toàn diện chất lượng kinh doanh cảu daonh nghiệp, mặt khác nó phản ánh trung thực tình hình quản lý và mức độ chi phí hợp lý cấu thành nên sản phẩm.
Trong kinh doanh vận tải, chi phí nhiên liệu là một trong những khoản mục quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí khai thác và quản lý phương tiện. Chi phí nhiên liệu được tính dựa vào định mức hao phí nhiên liệu. Việc xác định định mức này phụ thuộc vào loại phương tiện, chất lượng hay tuổi thọ của phương tiện, trọng tải và tuyến đường mà phương tiện hoạt động. Những năm gần đây, việc tăng giá dầu trên toàn thế giới làm cho các doanh nghiệp vận tải càng phải quan tâm hơn nữa đến chi phí này.
Một số nguyên nhân làm cho chi phí nhiên liệu tăng:
- Giá dầu tăng, đây là nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, doanh nghiệp phải chấp nhận.
- Trình độ, năng lực của nhân viên làm định mức không đáp ứng được yêu cầu, không làm chính xác được định mức cho từng loại phương tiện, tuyến đường và trọng tải hàng hóa do đó công ty phải có kế hoạch đào tạo hoặc tuyển dụng nhân viên có trình độ năng lực phù hợp với công việc được giao.
- Cán bộ điều hành khai thác phương tiện sử dụng phương tiện không phù hợp giữa công suất, chất lượng xe với trọng tảI hàng hóa. Trong trường hợp này công ty phải có quy định cụ thể về việc sử dụng phương tiện sau khi tính toán giữa các yếu tố trên và yêu cầu thực hiện một cách nghiêm túc.
- Việc bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của phương tiện không đáp ứng được yêu cầu chuẩn kỹ thuật do đặc thu của vận tải hàng hóa đường bộ bị mất cân đối thường vào cuối năm khối lượng vận chuyển gia tăng.
- Mặt khác đê tiết kiệm chi phí nhiên liệu công ty cần có các phương án khai thác hợp lý nhằm giảm quãng đường chạy rỗng không hàng. Hiện nay xe vận chuyển đường ngắn chỉ chở hàng từ nhà máy đến các đại lý trong khu vực phía Bắc. Khi trả hàng xong lại chạy xe không về, nếu chúng ta khai thác được hàng về thì hiệu quả sẽ cao, tuy nhiên để kết hợp được giữa hàng đi và hàng về phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Thời gian và địa điểm đóng hàng phải phù hợp.
- Giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm chi phí vật liệu phụ, phụ tùng thay thế để giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, Phải định hướng ngay từ khi đầu tư mua sắm phương tiện, phải dùng loại phương tiện đã được kiểm nghiệm tại thị trường Việt Nam hoặc có điều kiện khai thác tương tự như thị trường Việt Nam, loại phương tiện có chế độ hậu mãI sau bán hàng tôt của nhà chế tạo: phụ tùng thay thế sẵn có và giá cả hợp lý. Các chi phí này chiếm tỷ trong khá lớn, khoảng 12% tổng doanh thu do đó cần phải xây dựng định mức tương đối chính xác cho tiêu hao vật tư phụ tùng thay thế và gắn trách nhiệm của người lái xe vào đó vì người lái xe là người trực tiếp điều khiển và bảo quản phương tiện trong suốt thời gian khai thác
3.2.5-Không ngừng đổi mới chất lượng và sử dụng hợp lý các loại phương tiện
Không ngừng đổi mới phương tiện:
Sau hơn 20 năm đổi mới cơ chế quản lý về kinh tế của Đảng và nhà nước, nền kinh tế đất nước ta đã dành được những thành tựu vô cùng to lớn, đó là: nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững, văn hoá xã hội có những tiến bộ mới, ổn định trong chính trị xã hội – an ninh quốc phòng, quan hệ đối ngoại ngày càng được mở rộng thêm, việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế khu vực ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các ngành dịch vụ cũng phải đổi mới cơ chế phục vụ.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như hiện nay, phát triển và sử dụng các phương tiện vận tải không thể tách rời việc vận dụng các khoa học kỹ thuật mới. Hệ thống dịch vụ vận tải cần được xây dựng theo hướng hiện đại hoá để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thoả mãn nhu cầu vận chuyển ngày càng cao của xã hội. Do vậy Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt phải có chính sách đầu tư, huy động vốn hợp lý để nâng cao số lượng phương tiện vận tải có chất lượng phục vụ cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu đòi hỏi của thị trường trong giai đoạn hiện nay. Công ty nên đầu tư mua sắm thêm phương tiện phục vụ quá trình kinh doanh theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu là hướng đi đúng nhất mà Công ty thực hiện, cụ thể:
Mua thêm xe cẩu trọng tải phù hợp với nhiều loại hàng.
Nhu cầu vận chuyển nước ngoài là rất lớn, Công ty nên đầu tư mua thêm tàu biển loại trên 1000 tấn.
Mở rông kho ở khu vực miền Nam phân phối hàng hoá, nâng cấp chi nhánh.
Các phòng ban chi nhánh cần được trang bị cần thiết phục vụ cho hoạt động dịch vụ vận tải được thực hiện nhanh chóng như: máy vi tính, máy fax, mobile phone.
Sử dụng hợp lý các loại phương tiện vận chuyển
Những năm gần đây giữa các Doanh nghiệp vận tải đã xuất hiện sự cạnh tranh để thu hút khách hàng. Sự cạnh tranh bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải cố gắng hơn để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Trong Công ty có rất nhiều loại phương tiện vận chuyển hàng hoá khác nhau, mỗi loại phương tiện vận chuyển đều có mặt mạnh, mặt yếu, ưu thế và sở trường riêng do đó Công ty có thể dùng kết hợp các loại phương tiện này để vận chuyển hàng hoá. Bên cạnh đó Công ty có thể liên kết với các Công ty khác trong ngành phối hợp hoạt động cùng nhau khai thác dịch vụ có hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian, tăng cường sức mạnh… vì mỗi loại phương tiện vận chuyển phù hợp sẽ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá của khách hàng được tốt hơn về cả chất lượng, số lượng và quãng dường khác nhau:
Vận chuyển bằng đường sắt: có đặc điểm tổng hợp phục vụ chuyên chở các loại hàng hoá đặc biệt là hàng hoá có khối lượng lớn, phù hợp với quãng đường có cự ly trung bình và dài là kinh tế nhất.
Vận chuyển bằng đường biển: có đặc điểm tổng hợp phục vụ chuyên chở các loại hàng hoá. Vận tải đường biển thích hợp với cự ly rất dài khối lượng lớn và thường là vận chuyển hàng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên vận chuyển bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro nguy hiểm nhưng giá thành vận chuyển đường biển thấp hơn so với phương thức vận chuyển khác.
Vận chuyển ô tô: thích hợp chuyên chở lô hàng nhỏ, cự ly ngắn, nhu cầu thời gian giao hàng nhanh. Đặc biệt thích hợp vận chuyển từ kho này đến kho khác, cự ly ngắn.
Vận tải hàng không: rất thích hợp với việc chuyên chở các loại hàng có khối lượng nhỏ như hàng quý hiếm, hàng mau hỏng, hàng cấp cứu (những mặt hàng đòi hỏi vận chuyển nhanh) nhưng cước phí vận chuyển lớn.
Vận tải đường sông: thích hợp với những mặt hàng có khối lượng lớn, giá trị thấp, cự ly dài.
Nắm bắt được đặc điểm từng loại phương tiện vận chuyển giúp cho Công ty tìm và lựa chọn phương thức vận chuyển tối ưu, phù hợp với luồng tuyến và nhu cầu vận chuyển. Ngoài ra liên kết còn giúp cho Công ty tránh được sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp đối tác. Trong sự kết hợp này mỗi loại phương tiện sẽ phát huy hết sở trường của mình làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Ngoài ra trong quá trình khai thác Công ty cần phải tổ chức tốt công tác điều hành phối hợp hoạt động giữa các loại phương tiện vận tải kể cả trong trường hợp liên kết vận chuyển. Tại các đầu mối giao thông lớn Công ty cần phải chú ý phối hợp các hành trình của các phương tiện tạo sự thuận lợi cho khách hàng.
3.2.6- Củng cố và mở rộng thị trường thông qua khách hàng.
Khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường Công ty không thể bỏ mất bất kỳ một khách hàng nào nhất là đối với khách hàng thường xuyên của Công ty lại càng không thể. Vì vậy với khách hàng Công ty nên tìm nhiều biện pháp khác biệt trong dịch vụ vận tải so với đối thủ cạnh tranh để hấp dẫn khách hàng. Công ty có thể sử dụng các biện pháp như sau:
Đối với khách hàng truyền thống:
+ Luôn luôn bám sát, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng.
+ Đưa khách hàng vào những hợp đồng dài hạn với những điều kiện ưu đãi về giá: Công ty cũng có thể áp dụng chính sách ưu đãi giá thấp hơn một chút so với giá chính để phần nào khẳng định sự ưu tiên của Công ty dành cho khách hàng truyền thống.
+ Đảm bảo hàng hoá vận chuyển với thời gian nhanh nhất, an toàn nhất… như trong hợp đồng, các khách hàng này có thể thanh toán bằng phương thức trả chậm, trả góp…
+ Công ty có thể cung cấp miễn phí cho khách hàng thường xuyên một dịch vụ hỗ trợ trong quá trình vận chuyển hàng hoá hay cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết… Như vậy sẽ góp phần thu hút nhóm khách hàng này quay trở lai Công ty trong những lần sau.
Đối với khách hàng tiềm năng:
Để giành được khách hàng này, Công ty không thể ngồi đợi khách hàng tự tìm đến mà phải nhanh chóng đến tận nơi thu hút khách hàng, Đối với nhóm khách hàng tiềm năng chiến thuật tiếp thị hiệu quả nhất nên áp dụng là in các tờ quảng cáo giới thiệu về Công ty phát cho khách hàng. Đồng thời có thể cử cán bộ xuống tận các chi nhánh, đại lý, xí nghiệp của khách hàng hoặc nhờ các khách hàng hiện tại giới thiệu với khách hàng nới về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty…
3.2.7- Liên doanh, liên kết để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
Một hướng đi khác để củng cố và mở rộng thị trường là liên doanh với các doanh nghiệp khác nhằm mục đích giúp cho Công ty có khả năng vận chuyển hàng hoá nhiều hơn, cung cấp nhiều dịch vụ hơn cho khách hàng, đảm bảo sự đáp ứng nhanh nhất và hiệu quả nhất. Như vậy Công ty đã tìm được hướng đi cho mình để nâng cao sức cạnh tranh, phạm vi hoạt động trên thị trường. Hợp tác với xí nghiệp liên doanh trong một chừng mực nào đó giúp Công ty tránh được thuê phương tiện vận tải của các Công ty khác, giảm được chi phí không cần thiết, có thể chiếm dụng được vốn, học hỏi kinh nghiệm quản lý điều hành, tiết kiệm nhiều thông tin, tiết kiệm thời gian tăng cường sức mạnh… Bên cạnh đó liên doanh, liên kết còn có thể giúp Công ty vượt qua được những rủi ro, bất trắc mà Công ty không thể tránh khỏi. Ngoài ra liên doanh, liên kết còn đảm bảo cho Công ty tránh được sự cạnh tranh không cần thiết.
3.2.8- Về nguồn nhân lực trong Công ty.
Chất lượng dịch vụ và mục tiêu đề ra trong mọi thời kỳ kinh doanh, nhân tố không thể thiếu trong hành trình đi tới mục tiêu của Công ty đó là yếu tố con người. Con người là cài gốc của mọi vấn đề trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. Công ty cần nâng cao khả năng lao động của nhân viên bằng cách đào tạo, đào tạo lại lao động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mang tính chuyên môn cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ, phải có khả năng làm việc độc lập. Trước sự phát triển khoa học kỹ thuật càng ngày càng nhanh Công ty cần phải chú trọng đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên để họ có thể nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới sẽ được áp dụng trong Công ty.
Lao động hoạt động trong công ty TNHH Vận tải và du lịch Hoa Việt mang những đặc trưng riêng, nhất là những lao động trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện trên đường. Môi trường lao động biến đổi ở diện rộng và bị rất nhiều nhân tố tác động và hiện nay nhìn chung trình độ lao động của công ty chưa cao. Để đảm bảo kế hoạch về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải chú trọng một số vấ đề sau:
- Chú trong đến công tác tuyển dụng lao động đầu vào nhất là đối với lái xe vì đặc điểm của loại lao động này là cần có bằng cấp và tay nghề nhất định, kinh nghiệm thực tế càng nhiều càng tốt, bên cạnh đó cần có những yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Bởi khi tham gia giao thông trên đường có rất nhiều tình hướng xảy ra đòi hỏi sự nhanh nhẹn, đúng mực không để mất long và đảm bảo an toàn cho người và hàng hóa.
Bên cạnh những biện pháp đã áp dụng như đào tạo tại chỗ, đào tạo học nghề Công ty còn cử các nhân viên có năng lực tới học ở các trường học để tăng cường cho họ chuyên môn sâu hơn. Mặt khác, Công ty cần thực hiện một số phương pháp đó là:
Tạo điều kiện cho những người có năng lực tham gia các lớp vận tải đa phương thức, vận chuyển ngoại thương.
Học lớp về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá dịch vụ ISO 9000
Cung cấp thêm về kiến thức xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn Incoterm 2000. Song song với vấn đề đào tạo và tái tạo cán bộ công nhân viên trong Công ty việc tuyển thêm nhân sự cũng là việc làm cần thiết. Do đó Công ty cần phải xây dựng cho mình một chế độ tuyển dụng nhân viên hợp lý để có thêm những lao động mới đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức cũng như sức khoẻ để đảm nhiệm công việc một cách tốt nhất.
3.2.9- Vấn đề huy động vốn.
Hoạt động dịch vụ vận tải là hoạt động mang tính chất dịch vụ không sản xuất ra hàng hoá. Do đó để thực hiện được yêu cầu vận tải một cách có hiệu quả Công ty cần phải có hàng loạt phương tiện chủ lực nhằm giảm bớt chi phí và giá thành dịch vụ. Đó chính là biểu hiện vốn cố định. Công ty cần nâng cao hiệu quả vốn cố định bằng cách:
+ Bố trí phương tiện vận chuyển hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá thành dịch vụ.
+ Xử lý dứt bỏ tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn bổ sung cho kinh doanh.
+ Công ty phải thường xuyên quan tâm đến bảo tồn vốn cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định về mặt hiện vật không để hư hỏng mất mát trước thời hạn, trích khấu hao sát với thực tế.
Mặt khác Công ty cần nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lưu động như sau:
+ Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư phù hợp theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên vật liệu trong giá thành dịch vụ.
+ Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý Công ty, chi phí lưu thông góp phần giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận.
+ Giảm tỷ lệ % các khoản thu, đẩy mạnh các biện pháp thu hồi tiền để tăng nhanh quay vòng vốn.
Đối với nguồn vốn của Công ty:
+ Giảm tỷ lệ nợ phải trả tránh hiện tượng thiếu vốn.
+ Tăng mạnh hơn nữa tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu.
Bên cạnh việc sử dụng vốn hợp lý có hiệu quả, Công ty muốn mua sắm thêm phương tiện vận chuyển phải đưa ra các biện pháp nhằm huy động vốn mà Công ty cần xem xét:
Triệt để khai thác các nguồn vốn đang bị ứ đọng hay tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức khác.
Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty .
Vay vốn ngân hàng.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vốn liên doanh liên kết với các đối tác.
Thu hút nguồn vốn xã hội bằng các tập trung khai thác sử dụng các
phương tiện vận chuyển xếp dỡ của chủ phương tiện khác.
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tạo nguồn tích luỹ cho Công ty. Đây là một biện pháp cơ bản quan trọng nhất và cũng gặp nhiều khó khăn phức tạp, là biện pháp phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
3.2.10- Về vấn đề thông tin
Xuất phát từ những thực trạng đã nêu trên Công ty cần lập một phòng thu thập và xử lý thông tin đặt dưới sự kiểm soát của ban giám đốc. Đồng thời phòng này liên hệ chặt chẽ với phòng nghiên kế hoạch, ngoài ra phòng này cần phải tăng thêm người bằng việc tuyển thêm những người có trình độ biết sử dụng vi tính, nối mạng Internet để có thể thu thập thông tin trên toàn thế giới, đồng thời phải không ngừng phát triển hệ thống thông tin không chính thức là hệ thống thông tin rất quan trọng tạo nên bản sắc cho Công ty. Công ty nên lắp đặt hệ thống chíp điện tử để theo dõi các xe chạy trên đường, khi lắp đặt hệ thống này ta chỉ cần vào mạng là có thể biết được xe của mình đang ở đâu, đang chạy trên đường hay nằm một chỗ. Từ đó có thể quản lý tốt cung độ của lái xe cũng như phát hiện những xe nào chạy hàng ngoài. Tuy nhiên việc lắp đặt chíp điện tử này cũng khá tốn kém, và hàng tháng cũng phải mất phí cho dịch vụ này.
2.11- Đối với hoạt động tiếp thị
Công việc quảng cáo phải đồng bộ và chi phí quảng cáo phải do tất cả các chi nhánh trong Công ty cùng chịu thì mới khuyến khích được người làm tiếp thị và sáng tạo trong tiếp thị.
Biện pháp hoạt động tiếp thị cần phải được quan tâm hơn và phải mang tính đồng bộ. Tránh trường hợp xảy ra ở Công ty là: Văn phòng Hà Nội, chi nhánh Hồ Chí Minh làm tốt công tác tiếp thị còn chi nhánh Thường Tín, chi nhánh Thanh Xuân thì không chú trọng việc tiếp thị mà chủ yếu làm tốt công tác vận chuyển.
Công ty cần phải xây dựng các chính sách thu hút khách hàng bằng cách:
Thiết lập mối quan hệ dịch vụ vận chuyển lâu dài với các chủ hàng ổn định.
Mở rộng các dịch vụ tư vấn và môi giới vận tải.
Trong phạm vi hoạt động kinh doanh, chủ yếu là dịch vụ vận tải hàng hoá, dịch vụ vận chuyển hành khách là thị trường hoàn toàn bỏ ngỏ Công ty cần triển khai phát triển loại dịch vụ này.
Tiếp tục thực hiện các hình thức thu hút khách hàng, như quảng cáo chào hàng, chiết khấu, giảm giá khi vận chuyển những lô hàng lớn.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.
Nhà nước nên hỗ trợ thông tin, phổ biến tuyên truyền luật lệ an toàn giao thông trong nhân dân: Nói về luật pháp thì bất kể một công dân nào, một tổ chức kinh tế xã hội nào ở mỗi quốc gia đều phải tuân thủ theo pháp luật của quốc gia đó. Nhưng điều đáng nói ở đây đó là:Trình độ dân trí về luật pháp ở nước ta chưa cao, nhất là hiểu biết về luật lệ giao thông và ý thức tham gia giao thông của người dân là rất kém. Đây chính là nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông ở nước ta đang ở mức báo động và ngày càng có xu thế gia tăng. Vấn đề tai nạn giao thông đã gây ra khá nhiều thiệt hại cho Công ty, ảnh hưởng không ít đến việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do vậy đề nghị nhà nước nên có biện pháp, chính sách, phổ cập một cách sâu rộng nhằm nâng cao sự hiểu biết về luật lệ, an toàn giao thông trong nhân dân. Giao thông là một lĩnh vực mà bất kỳ người dân nào hàng ngày cũng phải tham gia dù là đi bộ, xe máy hay ô tô.
Nhà nước cần hoàn thiện và bổ sung một số chính sách về kinh doanh dịch vụ vận tải bằng đường bộ: Ngành dịch vụ vận tải đường bộ bằng ô tô hiện nay quả là một chiến trường sôi động, do cơ chế thị trường dẫn đến sự bung ra cạnh tranh trong dịch vụ vận tải hiện nay, có thể nói là rất khó kiểm soát cụ thể như lực lượng xe tư nhân có trọnh tải nhỏ, vốn đầu tư ban đầu không cao lắm… tham gia vận chuyển hàng hoá thì có lẽ không cơ quan quản lý nào có thể kiểm soát nổi. Từ chỗ không kiểm soát được đến sự cạnh tranh không lành mạnh, vai trò điều tiết của nhà nước kém hiệu quả. Mặt khác nhà nước sẽ thất thu một khoản thu (thuế Doanh thu ) rất lớn.Do đó nhà nước cần phải có chính sách nhằm tăng cường quản lý về kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường bộ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong các thành phần kinh tế đang tham gia trên thị trường dịch vụ vận tải.
Bộ kế hoạch và đầu tư cùng Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước cần xem xét hiệu quả kinh tế các dự án dịch vụ vận tải để có biện pháp giúp đỡ về mặt tài chính, có chính sách ưu tiên về mặt lãi suất trong việc vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.Nhìn chung để phát triển các loại dịch vụ trong nước, đặc biệt là dịch vụ vận tải, Công ty TNHH Vận tải và du lịch Hoa việt trước tiên phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn. Các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ đóng vai trò là chất xúc tác nên tương lai dịch vụ vận tải của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào chính con đường mà Công ty đã chọn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21218.doc