Luận văn THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN TPXK G.O.C – KCN TÂN XUYÊN - LẠNG GIANG - BẮC GIANG

Công ty Cổ phần chế biến TPXK G.O.C là một công ty mới được thành lập tại Bắc Giang, hiện nay là một trong những công ty có quy mô lớn của tỉnh. Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như trờn, cụng ty đó chú thấy được tiềm năng phỏt triển mạnh mẽ của mỡnh, đồng thời gúp phần khụng nhỏ vào phỏt triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang núi riờng và cả nước núi chung. Bờn cạnh đú, sự phỏt triển khụng ngừng của mỡnh, cụng ty G.O.C đó giỳp giải quyết một số lượng việc làm đỏng kể cho người dõn địa phương, góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển nông nghịêp nông thôn của tỉnh Bắc Giang. Có được kết quả trên là do công ty có bộ máy quản lý năng động, sáng tạo luôn học hỏi và nắm bắt thụng tin thị trường kịp thời đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty, đồng thời công ty cũng không ngừng thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mó để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty đó chủ động tỡm kiếm thị trường tiêu thụ mới cho mỡnh, đồng thời vẫn chú trọng giữ vững các thị trường đó cú. Do đó mà khối lượng cũng như giá trị kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm. Hiện nay sản phẩm của công ty đó cú được uy tín với bạn hàng và người tiờu dung nước ngoài. Bên cạnh những thành tựu mà công ty đó đạt được vẫn cũn những vấn đề cũn tồn tại trong quỏ trỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm làm cho cụng ty chưa phát huy được hết khả năng của mỡnh. Do vậy mà sản phẩm của cụng ty chưa thật sự cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong nước và các nước xuất khẩu nông sản chế biến khác trên thế giới như: Thái Lan, Inđônêxia

doc87 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN TPXK G.O.C – KCN TÂN XUYÊN - LẠNG GIANG - BẮC GIANG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay đổi về cơ cấu tiêu dùng theo độ tuổi; thu nhập, hành vi và phong cách sống, quy mô gia đỡnh, những khỏc biệt về văn hoá; những mong đợi của khách hàng về hàng hoá, thói quen tiêu dùng, sở thích, quan niệm, những lễ hội, tôn giáo và các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên xó hội tỏc động. Nghiên cứu khả năng xâm nhập thị trường: bao gồm nghiên cứu các điều kiện địa lí liên quan đến chi phí vận chuyển, phương tiện, các cơ sở hạ tầng và khả năng điều phối các điều kiện luật pháp như chính sách nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, các quy định về hợp đồng thương mại, các quy định có tính kỹ thuật, thể thức giải quyết các tranh chấp và thực trạng cạnh tranh và khả năng áp dụng các chính sách Marketting đối với hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên, G.O.C là công ty sản xuất và tiêu thụ hoàn toàn phụ thuộc vào sản lượng theo hợp đồng của các đối tác nước ngoài. Cho nên ở đây, doanh nghiệp không thực hiện nghiên cứu tiềm năng của thị trường. Công việc này được thực hiện bởi các đối tác nước ngoài sau đó sẽ đưa ra mức sản lượng tiềm năng rồi ký kết hợp đồng sản xuất với công ty. Điều này sẽ làm cho công ty bị thụ động trong hoạt động tiêu thụ của mỡnh trong trường hợp đối tác phá vỡ hợp đồng sẽ gây tổn thất lớn cho công ty. Công việc của công ty là tỡm kiếm cỏc đối tác nước ngoài có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của mỡnh để ký kết các hợp đồng rồi tiến hành sản xuất và chế biến. Bên cạnh đó công ty cũng tiến hành nghiên cứu khả năng xâm nhập thị trường thông qua các hoạt động tỡm hiểu chớnh sỏch nhập khẩu, thuế quan, thủ tục hành chớnh, thủ tục thuế quan và thực trạng cạnh tranh trờn thị trường. Tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa thực sự được chú trọng. Điều này một phần là do các chính sách nhập khẩu hay thuế quan tại các nước này thường khá ổn định nên không có ý nghĩa nhiều trong việc xác định thị trường và sản phẩm để sản xuất . Nhưng chủ yếu là do công ty chỉ thực hiện chuyển hàng hoá đến cảnh Hải Phũng sau đó là giao hàng cho đối tác tại địa điểm được thoả thuận trong hợp đồng, công ty không phải chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm như thế nào sau khi giao hàng. Điều này cũng cho thấy một hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty đó là công ty chỉ kiểm soát và nắm bắt được những thụng tin về sản phẩm của mỡnh cho đến khi giao hàng cho đối tác, cũn hàng hoỏ được chuyển đi đâu, phân phối như thế nào, chất lượng có đảm bảo hay không thỡ cụng ty khụng nắm được. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của các đối tác nước ngoài. Tuy vậy, trong thời gian từ năm 2006 đến 2008, sản lượng của công ty vẫn tăng trưởng khá nhanh. Điều này cho thấy sự năng động của công ty trong việc tỡm kiếm cỏc hợp đồng kinh doanh và mở rộng thị trường. Song, trong hoàn cảnh nền kinh tế đang bị khủng hoảng như hiện nay, công ty cần có những kế hoạch và chiến lược mới cho mỡnh trong tương lai đề không những giữ vững mà cũn mở rộng được thị trường tiêu thụ. Cần phải có sự nghiên cứu thị trường một cách khoa học, đầy đủ, chính xác và kịp thời để công ty có những sự điều chỉnh hợp lí và kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. Trỏnh tỡnh trạng nghiờn cứu thị trường hoàn toàn trên các số liệu thứ cấp sẽ không thấy được tính thực tế của nó. Với thực tế đú, thụng tin về thị trường mà cụng ty cú được hầu hết là cỏc thụng tin đó được phổ biến trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, đặc điểm của cỏc thị trường mà cụng ty cú được bao gồm - Về thị trường Nga Thị trường thực phẩm và đồ uống sơ chế ở Nga là một trong những thị trường đang được phát triển mạnh. Nhu cầu thực phẩm đóng hộp đang tăng lên do một vài yếu tố như mùa màng, sự biến động giá theo mùa và truyền thống của Nga trong việc bảo quản thực phẩm. Hiện nay, 80% người Nga mua những sản phẩm đóng hộp như rau, đậu, hoa quả, salat, đồ ăn nhanh và đồ uống đóng hộp. Tiềm năng tăng trưởng của rau, hoa quả và đồ uống đóng hộp ở Nga khá cao. Tỷ lệ tăng hàng năm từ 25-30% trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2008 đối với rau, hoa quả đóng hộp và từ 10-20% trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2006 đối với đồ uống đóng hộp. Thị trường rau và hoa quả đóng hộp trong nước chủ yếu do các công ty nước ngoài chiếm lĩnh - khoảng 90% thị phần; 10% cũn lại thuộc về cỏc nhà sản xuất của Nga. Thị trường đồ uống đóng hộp hoàn toàn do các nhà sản xuất của Nga chiếm lĩnh với 95% các loại đồ uống và nước ép được sản xuất trong nước. Hungary, Pháp và Trung Quốc là các nước xuất khẩu chủ yếu rau và hoa quả đóng hộp sang Nga. Đối với đồ uống đóng hộp, xuất khẩu chủ yếu là Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp và Hoa Kỳ. - Đặc điểm thị trường Nhật Bản Thị trường Nhật Bản là thị trường có phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam, có nhu cầu tiêu thụ rau quả bỡnh quõn một năm hàng triệu tấn. Từ năm 1994, nước này bắt đầu quan hệ buôn bán rau quả với nước ta, kim ngạch xuất khẩu có xu hướng ổn định. Tương lai, đây là thị trường có triển vọng tiêu thụ rau quả với khối lượng lớn do có sức mua cao nhưng thiếu đất, thiếu lao động, bị thu hút vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, đây cũng là thị trường khó tính, đũi hỏi chất lượng sản phẩm cao, bao bỡ mẫu mó đẹp mới có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Mặt hàng tiêu thụ chủ yếu là: các loại rau vụ Đông, dưa chuột dầm dấm, dưa chuột muối, rau quả sấy, rau tươi, vải, dứa, thanh long. - Và đặc điểm thị trường Mỹ Hoa Kỳ là một trong những nước sản xuất rau quả lớn trên thế giới. Năm 2003 sản lượng rau quả của Hoa Kỳ ước đạt 54,97 triệu tấn, với tổng doanh thu khoảng 23 tỷ USD. Trong số đó, thu hoạch và doanh thu của: trái cây có múi là 15,2 triệu tấn và 2,3 tỷ USD, trái cây không múi là 16,6 triệu tấn và 8,49 tỷ USD, cỏc loại hạt là 1,42 triệu tấn và 2,45 tỷ USD, rau xanh là 20,97 triệu tấn và 9,76 tỷ USD. Mặc dù là một nước sản xuất rau quả lớn trên thế giới, nhưng hàng năm Hoa Kỳ vẫn nhập khẩu một khối lượng lớn rau quả, với tổng trị giá là 11,4 tỷ USD, trong đó 3,6 tỷ USD rau xanh, 4,6 tỷ USD trái cây và hạt, và cũn lại là 3,2 tỷ USD rau quả chế biến. Nguồn cung cấp rau quả chủ yếu cho Hoa Kỳ là cỏc nước láng giềng (Mexico và Canada chiếm gần 50% kim ngạch nhập khẩu rau quả của Hoa Kỳ) và các nước Nam Mỹ. Ngoài ra Hoa Kỳ cũng nhập khẩu từ một số nước Châu Á và Châu Âu. Những mặt hàng nhập khẩu chính của Hoa Kỳ là chuối, cà chua, hạt điều, nho và khoai tõy. Như chỳng ta thấy, với những thụng tin rất chung và hầu hết cú tớnh chậm này thỡ sẽ gõy rất nhiều bất lợi cho cụng ty trong cạnh tranh, nắm bắt nhu cầu và tỡm kiếm bạn hàng. Tuy nhiờn, với một cụng ty mới đang trong giai đoạn bước đầu của sự phỏt triển thỡ sự xõm nhập thị trường bằng phương thức này cũng là một sự hợp lý. Việc tổ chức nghiờn cứu thị trường sẽ tốn rất nhiều kinh phớ của cụng ty. Điều này sẽ gõy khú khăn cho nguồn vốn sản xuất do bị cắt xộn, phõn bổ. Vỡ vậy mà việc thõm nhập cỏc thị trường bằng phương thức hiện nay sẽ tiết kiệm một khoản kinh phớ đỏng kể cho cụng ty. Mặc dự vậy, để cú thể cạnh tranh và phỏt triển thỡ trong tương lai cụng ty sẽ phải thay đổi bằng phương thức xõm nhập thị trường mới và chủ động hơn. Đú là thành lập phũng chuyờn phụ trỏch nghiờn cứu và phõn tớch cỏc tớn hiệu của thị trường. Cú như vậy thỡ cụng ty mới cú thể hoàn toàn chủ động trong kế hoạch sản xuất và tiờu thụ của mỡnh. 4.3.2 Giỏ bỏn sản phẩm Giỏ cả là một cụng cụ cú tỏc dụng rất lớn trong cuộc cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp để giành lấy thị trường tiêu thụ. Với những sản phẩm có chất lượng như nhau nhưng giá thành khác nhau thỡ tất yếu người tiêu dùng sẽ lựa chọn sản phẩm có giá thấp hơn. Thậm chí với những sản phẩm có chất lượng kém xa so với sản phẩm khác cùng loại nhưng lại có giá rất rẻ cũng có thể giành được sự lựa chọn của người tiêu dùng. Tuy nhiên, đối với hàng hoá là nông sản phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân thỡ chất lượng phải luôn được đảm bảo, do vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ yếu là sự cạnh tranh về giá và các dịch vụ chăm sóc khách hàng khác. Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng tương đương với tối thiểu hoá chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Bảng 4.2: Giá bán một số sản phẩm chủ yếu của công ty qua 3 năm (Giá FOB tại cảng Hải Phũng) Đvt: USD/ lọ Năm Sản phẩm Năm So sỏnh (%) 2006 2007 2008 07/06 08/07 BQ Dứa Khoanh BVK 0.30 0.35 0.47 116.67 134.29 125.17 Dứa Miếng BVK 0.32 0.40 0.51 125 127.50 126.24 Dứa Miếng ARO 2.05 2.10 2.40 102.44 114.29 108.20 Dứa Khoanh ARO 2.05 2.10 2.12 102.44 100.95 101.69 Dứa Khoanh Tip 0.29 0.30 0.40 103.45 133.33 117.44 Dứa Miếng Tip 0.33 0.33 0.42 100 127.27 112.82 Dưa 2-4 0.32 0.35 0.42 109.38 120 114.56 Dưa 4-6 0.27 0.28 0.33 103.70 117.86 110.55 Dưa 6-9 0.33 0.30 0.39 90.91 130 108.71 Cà đỏ 0.33 0.32 0.39 96.97 121.88 108.71 Dưa cà 0.30 0.33 0.42 110 127.27 118.32 Cà Vàng 0.32 0.33 0.37 103.13 112.12 107.53 Cà dịch trong 0.29 0.30 0.35 103.45 116.67 109.86 Cà chua sốt 0.39 0.40 0.43 102.56 107.5 105.00 Nguồn: Phũng kinh doanh Công ty G.O.C cũng không phải là một ngoại lệ. Trong 3 năm từ 2006 đến 2008 giá bán các loại sản phẩm của công ty tuy có tăng nhưng với tốc độ tăng khá chậm: từ năm 2006 đến 2007, giá các loại mặt hàng của công ty tăng trung bỡnh khoảng 5 đến 10 %. Từ năm 2007 đến năm 2008 giá các loại mặt hàng của công ty tăng khoảng 20%. Như chúng ta đó biết, thị trường thế giới cũng như trong nước năm 2007-2008 phải đối mặt với tốc độ lạm phát rất cao. Như vậy có thể thấy nguyên nhân của sự tăng giá là do tỡnh hỡnh lạm phỏt của thị trường gây ra. Đến cuối năm 2008 đầu năm 2009 nền kinh tế trong nước và thế giới lại phải chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế của các quốc gia cũng bị suy giảm nghiêm trọng. Trước tỡnh hỡnh đó, công ty G.O.C không những không bị suy giảm sản lượng, không phải cắt giảm nhân công mà sản lượng sản xuất và tiêu thụ vẫn ổn định thậm chí có xu hướng tăng lên. Sự tăng lên của sản lượng là một trong những cơ sở quan trọng cho việc giảm giá thành sản phẩm. Qua đó tăng sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ trên thị trường. Điều này đũi hỏi cụng ty phải xõy dựng cho mỡnh những kế hoạch ngắn hạn cũng như những chiến lược dài hạn trong hoàn cảnh nền kinh tế đang có những biến động mạnh mẽ như hiện nay. 4.3.3 Kết quả tỡnh hỡnh tiờu thụ của cụng ty 4.3.3.1 Các thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Bảng 4.3: Giá trị sản phẩm của công ty ở các thị trường qua 3 năm (Đvt: tỷ đồng) Thị trường 2006 2007 2008 So sỏnh (%) Giỏ trị CC (%) Giỏ trị CC (%) Giỏ trị CC (%) 07/06 08/07 BQ Nga 6.6 88 38.37 95.925 59.45 95.12 581.4 154.9 373.5 Nhật Bản 0.7 9.33 0.97 2.425 2.5 4 138.6 257.7 303.4 Mỹ 0.2 2.67 0.3 0.75 0.55 0.88 150 183.3 224.5 Tổng 7.5 100 40 100 62.5 100 533.3 156.3 360.9 Nguồn: Phũng kế toỏn Qua bảng ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty là 3 quốc gia Nga, Nhật Bản và Mỹ. Với những hoạt động nghiên cứu thị trường của mỡnh, sau khi thành lập, cụng ty đó tỡm cho mỡnh được một số bạn hàng của 3 nước trên. Sau 3 năm đi vào hoạt động, thị trường của công ty vẫn là 3 quốc gia trên, tuy nhiên sản lượng xuất khẩu đó cú sự tăng trưởng đáng kế. Điều này cho thấy, do là một doanh nghiệp cũn non trẻ nờn cụng ty đó chỳ trọng trước hết việc duy trỡ một lượng khách hàng quen thuộc và tin cậy. Bên cạnh đó, công ty cũng không bỏ qua việc khai thác triệt để thị trường mỡnh đang chiếm lĩnh được. Qua đó, công ty đó cho thấy hiệu quả của chiến lược khai thác và xâm nhập thị trường theo chiều sâu của mỡnh. Với 3 thị trường hiện cú của cụng ty thỡ lượng hàng hoá được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Nga (chiếm trên dưới 90% tổng giá trị sản lượng), cũn lại là xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ (chỉ chiếm khoảng 5 đến 10% tổng giá trị sản lượng). Nhật Bản và Mỹ là 2 thị trường rất khó tính nên việc xâm nhập vào 2 thị trường này gập rất nhiều khó khăn, hơn nữa, những sự khác biệt về chính trị, văn hoá và xó hội cũng mang lại nhỡu khú khăn cho công ty hơn so với thị trường Nga . Trong khi đó, thị trường Nga lại có những thuận lợi nhất định về điều kiện kinh tế cũng như chính trị đối với việc xâm nhập và mở rộng thị trường của công ty. Do vậy, trong 3 năm từ 2006 đến 2008, thị trường chủ yếu của công ty vẫn là thị trường người tiêu dùng Nga. Tuy nhiên, công ty vẫn luôn chú trọng duy trỡ và phỏt triển khỏch hàng tại 2 thị thị trường Mỹ và Nhật Bản, vỡ vậy mà giỏ trị sản lượng tại 2 thị trường này vẫn liên tục tăng trưởng từ năm 2006 đến 2008, mỗi năm tăng khoảng từ 30 đến 50% so với năm trước tại mỗi thị trường. 4.3.3.2 Tỡnh hỡnh tiờu thụ một số sản phẩm chế biến chủ yếu của cụng ty Với 3 loại quả được thu gom, chế biến và tiêu thụ là dứa, dưa chuột bao tử và cà chua bi thỡ hai sản phẩm được tiêu thụ chính là dưa chuột bao tử và cà chua bi. Với những sản phẩm tiêu thụ chính như bảng trên, chúng ta thấy các sản phẩm này chiếm từ 55 đến 80% tổng giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ được tại tất cả các thị trường. Tuy cơ cấu giá trị sản phẩm chính qua các năm có giảm nhưng giá trị vẫn tăng đều qua các năm từ 2006 đến 2008. Điều này cho thấy đang dần có sự cân bằng trong cơ cấu giá trị các loại sản phẩm tiêu thụ so với tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ của công ty qua các năm. Nhỡn vào cột tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn ta thấy được sự phát triển liên tục và ổn định của công ty cả về sản lượng và giỏ trị. Bảng 4.4: Khối lượng và giá trị các sản phẩm chính của công ty tiêu thụ trên thị trường Sản phẩm Chỉ tiờu ĐVT Năm So sỏnh (%) 2006 2007 2008 07/06 08/07 Bq Dưa chuột loại 6-9cm 480gr/lọ Sản lượng Nghỡn lọ 345 1 131 1 388 327.8 122.7 204.0 Giỏ trị tỷ đồng 1.5 5.6 9.2 373.3 164.3 247.7 Dưa chuột loại 6-9cm 680 gr/lọ Sản lượng Nghỡn lọ 241 1 455 1 584 603.7 108.9 256.4 Giỏ trị tỷ đồng 1.3 7.2 10.5 553.9 145.8 284.2 Cà chua cherry 480 gr/lọ Sản lượng Nghỡn lọ 322 2 161 2 033 671.1 94.1 251.3 Giỏ trị tỷ đồng 1.4 8.2 11.4 585.7 139.0 285.3 Cà chua cherry 680 gr/lọ Sản lượng Nghỡn lọ 333 1 780 1 765 534.5 99.2 230.3 Giỏ trị tỷ đồng 1.8 9.4 12.6 522.2 134.0 264.5 Tổng giỏ trị sản phẩm chớnh tỷ đồng 6 30.4 33.7 Tổng giỏ trị sản phẩm tiờu thụ tỷ đồng 7.5 40 62.5 Cơ cấu sản phẩm chính so với tổng sản phẩm % 80 76 53.9 Nguồn: Phũng kinh doanh 4.3.5.3 Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ở các thị trường Bảng 4.5: Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm (2006 – 2008) Thị trường Chỉ tiờu ĐVT Năm So sỏnh(%) 2006 2007 2008 07/06 08/07 B q Nga Sản lượng Nghỡn lọ 1 333 6 852 8 743 514.0 127.6 256.1 Giỏ trị tỷ đồng 6.6 38.37 59.45 581.4 154.9 373.5 Mỹ Sản lượng Nghỡn lọ 40 52 81 130 155.8 142.3 Giỏ trị tỷ đồng 0.2 0.3 0.55 150 183.3 224.5 Nhật Bản Sản lượng Nghỡn lọ 141 168 368 119.2 219.1 161.6 Giỏ trị tỷ đồng 0.7 0.97 2.5 138.6 257.7 303.4 Tổng Sản lượng Nghỡn lọ 1514 7072 9192 467.1 130.0 246.4 Giỏ trị tỷ đồng 7.5 40 62.5 533.3 156.3 288.7 Nguồn: Phũng kinh doanh Ở cả 3 thị trường đều có sự tăng trưởng cả về giá trị và sản lượng hàng hoá xuất khẩu. Trong năm 2007 có sự tăng trưởng đột biến về giá trị sản lượng xuất khẩu (tăng hơn 5 lần so với năm 2006). Có điều này là do công ty đó xõy dựng được 2 nhà xưởng và đi vào hoạt động ổn định, bên cạnh đó cũng có nhiều đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài đựơc ký kết đó tạo cho cụng ty một sự phỏt triển vượt bậc trong năm 2007. Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới phải đối mặt với tốc độ lạm phát rất cao, giá các loại hàng hoá tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng lên, giá thành sản phẩm cũng theo đó tăng lên. Bên cạnh đó, các quốc gia cũng không ngừng lập các hàng rào thuế quan và phi thuế qua nhằm bảo vệ sản xuất trong nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Tuy nhiên, trong năm 2008 công ty vẫn có sự phát triển khá ổn định. Thị trường tiêu thụ chính của công ty vẫn là thị trường Nga trong 3 năm qua từ 2006 đến 2008. Bên cạnh đó, nhằm khai thác triệt để năng lực của mỡnh, cụng ty đó tỡm kiếm thờm những bạn hàng khỏc từ cỏc nước Mỹ và Nhật Bản. Vỡ vậy mà lượng tiêu thụ ở 2 thị trường này vẫn liên tục tăng trưởng khá cao và ổn định. Trong thời gian tới, nền kinh tế thế giới cũn phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế, do vậy, công ty không tập trung mở rộng thị trường sang các quốc gia khác mà sẽ tập trung cho việc “đào sâu” vào thị trường đó cú. Tức là sẽ tỡm kiếm cỏc bạn hàng khỏc tại ba nước Nga, Nhật và Mỹ dựa trên các mối quan hệ có sẵn tại các thị trường này. Việc trải rộng thị trường ra nhiều nước sẽ làm tăng chi phí cho công ty. Hơn nữa các thị trường mà công ty hiện có là rất rộng lớn, tiềm năng tiêu thụ cũn rất nhiều, cụng ty nờn khai thỏc triệt để từng thị trường này. 4.4 Những khó khăn chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thụng qua việc tỡm hiểu tỡnh hỡnh sản xuất, tiờu thụ và tổ chức tiờu thụ của cụng ty trong 3 năm từ 2006 đến 2008, chúng tôi có thể đưa ra một số khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ, cụ thể đó là: Về vựng nguyờn liệu, hiện nay công ty có vùng nguyên liệu chủ yếu trên địa bàn tỉng Bắc Giang, bên cạnh đó vẫn cũn một số vựng nguyờn liệu tại Hà Nam. Với những vựng nguyờn liệu xa sẽ làm tăng chi phí vận chuyển, qua đó làm tăng giá thành sản phẩm. Vùng nguyên liệu của công ty trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũn rất phõn tỏn, mỗi huyện chỉ cú một vài HTX ký kết hợp đồng sản xuất nguyên liệu cho công ty. Điều này cũng làm tăng chi phí vận chuyển. Hơn nữa việc đảm bảo tiêu chuẩn về kích thước cũng như chất lượng nguyên liệu là một công việc rất phức tạp, đũi hỏi cả cụng ty và người dân phải có sự hợp tác chặt chẽ về kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc để nguyên liệu đạt được tiêu chuẩn như mong muốn. Về cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh: Với 3 dây chuyền phục vụ sản xuất hiện có, công ty vẫn chưa phát triển được hết khả năng của mỡnh về quy mụ sản xuất. Bờn cạnh đó là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm cho các công nghệ sản xuất nhanh chóng bị lạc hậu, đũi hỏi phải cú sự thay thế hợp lý để không bị tụt hậu về công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty vẫn chưa chủ động được phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của mỡnh. Với 1 xe chở nguyờn vật liệu với trọng tải 6 tấn thỡ khụng đủ phục vụ cho công suất hoạt động của các nhà xưởng, nhất là vào vụ thu hoạch chính. Bắc Giang là một tỡnh miền nỳi, cơ sở vật chất một số nơi cũn lạc hậu sẽ gõy chở ngại cho việc vận chuyển nguyờn vật liệu để sản xuất. Điều này đũi hỏi lónh đạo công ty phải có kế hoạch thu gom và chế biến hợp lý đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Về cỏn bộ cụng nhõn viờn: Lượng nhân viên có trỡnh độ đại học cũn ớt, chủ yếu là trỡnh độ phổ thông. Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp là ngang bằng nhau, điều này có thể khắc phục được tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, những lao động gián tiếp là chủ yếu là nông dân, tính tuỳ tiện cao, lúc nào thích thỡ làm, khụng thớch thỡ thụi. Trong trường hợp không phải vụ thu hoạch chính vụ thỡ khụng cú vấn đề gỡ, nhưng khi vào vụ thu hoạch chính mà lượng lao động này không đi làm thỡ sẽ gõy khú khăn rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về cỏch tổ chức bộ mỏy quản lý và sản xuất: Việc tổ chức sản xuất và phõn cụng cụng việc vẫn cũn những hạn chế nhất định. Xuất hiện tỡnh trạng cú người làm ít nhưng vẫn được hưởng lương bỡnh thường, có người làm nhiều lại không được hưởng mức lương thoả đáng, gây nên sự so sánh nhau trong nội bộ công nhân viên. Một số người được đào tạo có thể đảm nhiệm rất nhiều công đoạn sản xuất song số lượng người này rất ít, cho nên áp lực công việc là rất lớn. Công ty vẫn chưa chú trọng xây dựng một bộ máy hoạt động có chất lượng cao và có tính bền vững, chưa thực sự chú trọng khâu đào tạo cán bộ mới cho công ty. Về đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một phần không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới khủng hoảng nặng nề như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các thành phần tham gia vào nền kinh tế là rất khốc liệt. Tất cả các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những đối thủ không chỉ trong nước mà cũn rất nhiều đối thủ từ nhiều nước khác nhau. Thị trường là một cái bánh và các doanh nghiệp đều muốn giành được miếng to từ cái bánh đó. Sẽ không có ai nhường cho người khác miếng bánh mà mỡnh đó cố gắng giành được, mà chỉ có người cố gắng hết khả năng để cướp lấy miếng bánh của người khác. Thế nên, doanh nghiệp không nên chỉ quan tâm tới thị trường mới mà quên đi thị trường mỡnh đang có, nếu không thỡ sẽ nhanh chúng bị đối thủ cướp mất thị trường đó. Về cỏc hàng rào thuế quan và phi thuế quan, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế sẽ dần phá bỏ hết các hàng rào thuế quan giữa các quốc gia trên thế giới. Để bảo vệ sản xuất trong nước cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong nước, các quốc gia sẽ áp đặt các hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế cũng như “thanh lọc” các loại hàng hoá từ nước ngoài được đưa vào trong nước. Hàng rào phi thuế quan có thế là hạn ngạch hay hàng rào kỹ thuật. Tuy nhiên, hiện nay các quốc gia chủ yếu sử dụng hàng rào kỹ thuật để thực hiện mục tiêu của mỡnh. Đó là các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm như giới hạn dư lượng chất gây hại cho phép trong sản phẩm, hay sản phẩm phải đảm bảo các chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng, chất lượng và giá cả phải đảm bảo yêu cầu mới có thể nhập khẩu vào thị trường trong nước. Để vượt qua được các hàng rào kỹ thuật đó, các công ty phải đảm bảo quy trỡnh sản xuất cũng như vận chuyển và giao hàng đúng với yêu cầu của chính sách nước đó. Về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiờu dựng, các sản phẩm của công ty sau khi giao cho đối tác nước ngoài thỡ khụng thể kiểm soỏt được chất lượng khi đến tay người tiêu dùng có đảm bảo hay không, hoạt động phân phối được thực hiện như thế nào. Đây là một hạn chế rất lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm mà cụng ty phải khắc phục trong thời gian tới. Về thông tin thị trường, do hoạt động sản xuất kinh doanh luôn dựa trên các hợp đồng nên công ty bị thụ động trong việc nghiên cứu thị trường . Nhu cầu của thị trường là sản phẩm gỡ, với số lượng bao nhiêu, có biến động hay không đều do các đối tác nước ngoài nghiên cứu sau đó đánh giá thị trường và đưa ra mức sản lượng để ký kết hợp đồng với công ty. Trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh như thế này, nếu hoạt động sản xuất theo phương thức này thỡ sẽ khụng chỉ cỏ nhõn cụng ty bị thiệt mà rất nhiều cơ sở sản xuất khác trong nước cũng sẽ bị thiệt. Do vậy, công ty cần phải dần dần thay đổi phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh, nên chú trọng khâu nghiên cứu thị trường để có thể chủ động trong sản xuất cũng như tiêu thụ. 4.5 Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới 4.5.1 Những căn cứ chung để đề xuất giải pháp Để đưa ra được những giải pháp giúp công ty phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chúng tôi dựa vào những điểm mạnh và cơ hội công ty có được cũng như những điểm yếu và thách thức mà công ty đang gặp phải. Đây là phương pháp phân tích SWOT. Ta có bảng về những điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) của công ty như sau: - Điểm mạnh Với lực lượng cán bộ công nhân viên nhiệt tỡnh và năng động, công ty sẽ có điều kiện và khả năng tiếp thu nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như rất nhạy bén với các thông tin về thị trường có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp. Hiện nay công ty G.O.C đang là doanh nghiệp chế biến TPXK có quy mô lớn nhất tỉnh Bắc Giang. Điều này sẽ tạo ra cho công ty có được những sự ưu tiên và hỗ trợ nhất định khi có các khoản đầu tư hay các hợp đồng tiêu thụ đến với tỉnh Bắc Giang. Bảng 4.6. Bảng phõn tớch SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) - Cỏn bộ cụng nhõn viờn trẻ tuổi, nhiệt tỡnh và năng động. - Là doanh nghiệp chế biến TPXK lớn nhất tỉnh Bắc Giang. - Đó xõm nhập được vào 3 thị trường lớn và khó tính. - Cỏc nhõn viờn phụ trỏch về thị trường có trỡnh độ cao. - Sản phẩm luôn đảm bảo chất lượng, số lượng và giá thành rẻ. - Tổ chức bộ máy sản xuất chưa thực sự hiệu quả. - Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất cũn thiếu. - Chưa quan tâm đúng mức tới công tác nghiên cứu thị trường nên chưa có sự hiểu biết đầy đủ về thị trường tiêu thụ của mỡnh. - Là một doanh nghiệp cũn non trẻ trong lĩnh vực chế biến TPXK. Cơ hội (O) Thỏch thức (T) - Thị trường đầu vào ổn định về chất lượng và số lượng. - Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi. - Nước ta cú lợi thế về sản xuất nụng nghiệp. - Hiện nay, Nhà nước đang có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. - Nước ta đang hội nhập kinh tế thế giới một cách sâu rộng, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường. - Khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ tạo nhiều cơ hội tiềm ẩn về thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam. - Người tiêu dùng nước ngoài đang dần chấp nhận nông sản Việt Nam. - Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều về số lượng và mạnh về tiềm lực. - Thị trường rất khó tính, yêu cầu khắt khe về chất lượng. - Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho tất cả các quốc gia xem xét, điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô và điều này sẽ lại làm cho giá cả xuất nhập khẩu trở nên khó lường. - Độ nhạy cảm thấp của nhu cầu nông sản đối với giá của nó làm cho chính sách kích thích tiêu thụ của công ty không đạt được hiệu quả. - Thương hiệu sản phẩm của Việt Nam cũn kộm trờn thị trường thế giới. Với vịêc xâm nhập được vào ba thị trường rộng lớn và khó tính là Nga, Nhật và Mỹ, công ty đó khẳng định được khả năng của mỡnh khụng chỉ đối với các đối tác nước ngoài khác, mà cũn khẳng định được sức mạnh với các đối thủ cạnh tranh. Với kết quả sản xuất và kinh doanh như hiện nay, công ty đó tạo dựng được uy tín đối với người tiêu dùng nước ngoài, cũng như các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Có được điều này, công ty sẽ thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. Thị trường tiêu thụ được giao cho phũng kinh doanh của cụng ty phụ trỏch. Mỗi nhõn viờn phũng kinh doanh đều có khả năng giao tiếp và quan hệ khác hàng với nhiều thứ tiếng như Anh, Nga, Nhật, Pháp, Trung và có chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh. Riêng trưởng phũng kinh doanh cú thể giao tiếp bằng 5 thứ tiếng là Anh, Phỏp, Nga, Nhật, Trung. Với lực lượng nhân viên trỡnh độ cao như vậy, công ty hoàn toàn có thể xâm nhập vào nhiều thị trường tiềm năng khác. Để có thể xâm nhập được vào ba thị trường khó tính trên, công ty phải luôn luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng thực hiện đúng và nghiêm túc những điều đó thảo thuận trong hợp đồng với các đối tác kinh doanh. Để đảm bảo được chất lường và số lượng sản phẩm theo hợp đồng trong thời gian qua, công ty đó quan tõm xõy dựng vựng nguyờn liệu cho mỡnh trờn địa bàn hoạt động. - Điểm yếu Như đó núi ở trờn, bộ mỏy sản xuất của cụng ty cũn mang một vài nhược điểm cần phải khắc phục ví dụ như chưa có sự chuyên môn hoá trong phân công lao động, cụ thể: một người phải đảm nhiệm quá nhiều khâu trong quá trỡnh sản xuất mà khụng cũn một ai trong công ty có thể đảm nhiệm được. Điều này gây căng thẳng cho công nhân dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực nhất định tới chất lượng và số lượng sản phẩm. Công ty cần khắc phục nhanh tỡnh trạng này để có thể ổn định trong hoạt động sản xuất của mỡnh. Cơ sở vật chất của cụng ty cũn chưa đáp ứng đựơc nhu cầu để hoạt động sản xuất. Với chỉ một chiếc xe chuyên chở nguyên liệu, khi vào chính vụ sẽ khó có thể đáp ứng được công suất sản xuất. Điều này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển ổn định của công ty. Thị trường là yếu tố quyết định sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, do hoạt động sản xuất dựa trên những hợp đồng của các đối tác nước ngoài nên sản lượng tiêu thụ của công ty trong thời gian qua phụ thuộc hoàn toàn vào sản lượng đặt hàng của các đối tác. Việc nghiên cứu thị trường hầu như là do các đối tác thực hiện. Trong điều kiện mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong vài năm, phương thức xâm nhập thị trường này sẽ giúp cho công ty giảm thiểu được các chi phí về vốn cũng như về thời gian cho hoạt dộng nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, trong tương lai, để có thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh, cụng ty phải chỳ trọng nhiều hơn đến khâu nghiên cứu thị trường. Nếu thự hiện được điều này, cụng ty sẽ phỏt triển mạnh mẽ và ổn định hơn rất nhiều so với hiện nay. Tuy là doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn nhất tỉnh Bắc Giang, song so với các doanh nghiệp khác trong cả nước thỡ cụng ty G.O.C cũn rất non trẻ. Điều này khiến cho việc tỡm kiếm và xõm nhập thị trường của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đó cú thõm niờn trong lĩnh vực chế biến nụng sản xuất khẩu đều có tiềm lực rất lớn. Do vậy, công ty cần có những chính sách phù hợp và kịp thời để không thất bại trong kinh doanh. - Cơ hội Thị trường đầu vào ồn định cả về số lượng và chất lượng sẽ là cơ sở vững chắc cho công ty có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đối tác kinh doanh. Đồng thời công ty sẽ có thuận lợi rất nhiều nếu muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong tương lai. Đóng trên địa bàn huyện Lạng Giang, ngay sát đường cao tốc Lạng Sơn – Hà Nội - Hải Phũng, đồng thời với điều kiện tự nhiên kinh tế và xó hội thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đây là một trong những thuận lợi lớn giúp công ty có cơ hội giao thương buôn bán và tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam và thế giới. So với các quốc gia khác, Việt Nam có lợi thế về sản xuất nông nghiệp. Điều này có được là do điều kiện tự nhiên thuận lợi và đất đai màu mỡ phù hợp cho phát triển nông nghiệp. Với lợi thế này, chúng ta có thể tận dụng để tăng sản lượng cây trồng vật nuôi cao hơn các quốc gia khác trên cùng 1 diện tích gieo trồng. Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta cũn lạc hậu so với cỏc quốc gia khỏc nờn Nhà nước ta đó và đang có sự quan tâm đặc biệt tới nông nghiệp nông thôn. Hơn nữa, chúng ta đang phải đối đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế quốc gia đặc biệt là khu vực nông nghiệp nông thôn. Do vậy Nhà nước ta hiện đang có rất nhiều chính sách nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn. Đây có thể coi là một cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu nói chung và công ty cổ phần chế biến TPXK G.O.C nói riêng. Với việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nước ta có cơ hội giao thương bỡnh đẳng với nhiều quốc gia khác hơn so với trước đây. Tuy nhiên, việc xâm nhập vào thị trường các nước này là một công việc rất khó khăn đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải đầu tư tỡm hiểu rừ thị trường và đưa ra các chiến lược kinh tế phù hợp với khả năng của cá nhân doanh nghiệp mỡnh. Nếu đó xõm nhập được vào các thị trường này thỡ việc phỏt triển một cỏch nhanh chúng quy mụ sản xuất của cụng ty là chuyện hoàn toàn cú thể. Khủng hoảng kinh tế thế giới một mặt tạo ra những tiêu cực cho nền kinh tế thế giới nhưng mặt khác nó lại tiềm ẩn rất nhiều cơ hội mà doanh nghiệp phải thực sự chú ý mới cú thể phỏt hiện và nắm bắt tạo bước phát triển vượt bậc cho doanh nghiệp mỡnh. Vớ dụ như sự phá sản hay tạm ngừng hoạt động của các công ty sẽ tạo ra một khoảng trống thị trường, nếu các doanh nghiệp biết nhanh chúng tỡm hiểu và nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng tại thị trường đó trong hoàn cảnh như vậy thỡ sẽ xõm nhập rất dễ dàng vào thị trường mà không có những trở ngại như trong điều kiện kinh tế bỡnh thường. Tuy nhiên công ty vẫn phải luôn chỳ ý bảo vệ thị trường mà mỡnh đang có, không vỡ quỏ tập trung vào thị trường mới mà buông lỏng thị trường cũ. Nếu không sẽ nhanh chóng bị mất thị trường đó vào tay các đối thủ. Kinh tế nước ta ngày càng phát triển và dần ngang bằng với các quốc gia khác trên thế giới. Tuy các thị trường nhập khẩu trên thế giới rất khó tính song qua một quá trỡnh hoàn thiện hoạt đông sản xuất và các điều kiện cần thiết, nông sản nước ta cũng đó xõm nhập được vào những thị trường này và dần đựơc người tiêu dùng tại các quốc gia này chấp nhận. Công việc của các doanh nghiệp bây giờ là mở rộng thị trường trên cơ sở các đối tác kinh doanh đó và đang có. - Thỏch thức Nền kinh tế thế giới phát triển, cạnh tranh trên thị trường ngày càng hoàn hảo. Công ty G.O.C không chỉ có những đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đang ngày càng mạnh lên, mà cũn cú rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu được thành lập và rất phát triển. Để không bị thua cuộc, công ty phải không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh một cỏch hợp lý và hiệu quả. Các thị trường Nga, Nhật và Mỹ của công ty là những thị trường rất khó tính về các tiêu chuẩn chất lượng đũi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ. Đây có thể coi là một trong những thách thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty vỡ yờu cầu của cỏc quốc gia này là luụn cao và ổn định, cho nên, công ty cũng phải tạo cho mỡnh một sự ổn định để đáp ứng yêu cầu đó của các thị trường. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho tất cả cỏc quốc gia xem xét, điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô và điều này sẽ làm cho giá cả xuất nhập khẩu trở nên khó lường. Đây là một thách thức rất lớn đối với công ty, đũi hỏi cụng ty phải cú những kế hoạch linh hoạt để phù hợp với từng diễn biến của thị trường Độ nhạy cảm thấp của nhu cầu nông sản đối với giá của nó làm cho chính sách kích thích tiêu thụ của công ty không đạt được hiệu quả. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá của một mặt hàng nông sản để kích thích thỡ nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng nông sản cũng không tăng lên nhiều như mức độ giảm giá. Thương hiệu sản phẩm của Việt Nam cũn kộm trờn thị trường thế giới. Tuy chúng ta có chất lượng các loại nông sản xuất khẩu không thua kém thậm chí cũn cao hơn các quốc gia khác như giá lại bị thấp hơn do chưa có thương hiệu trên thị trường thế giới. Xây dựng thương hiệu là một quá trỡnh lõu dài mà cỏc doanh nghiệp cần phải cú sự kiờn trỡ. Đây là một thách thức mà chúng ta cần phải có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp để khắc phục một cách nhanh nhất. 4.5.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Qua việc phân tích các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm thúc đẩy hoạt động tiờu thụ sản phẩm của Công ty cố phần chế biến TPXK G.O.C như sau 4.5.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh Để nâng cao khả năng cạnh tranh của mỡnh đối với cỏc đối thủ trên thị trường thế giới, công ty cần phải thực hiện những yêu cầu sau - Thứ nhất, đảm bảo sản xuất phải ổn định. Để đảm bảo được yêu cầu này, công ty phải xây dựng được vùng nguyên liệu ổn định, có chất lượng nhằm đảm bảo lượng đầu vào ổn định phục vụ sản xuất. Đồng thời mua sắm trang thiết bị phương tiện đầy đủ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất. Cụ thể là công ty nên xây dựng vùng nguyên liệu ngay tại địa phương để giảm thiểu các loại chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí cho cán bộ đi kiểm tra tại vùng nguyên liệu... Đồng thời công ty cũng nên mua sắm và thay mới phương tiện vận chuyển và trang thiết bị cần thiết để phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất như xe vận chuyển nguyờn vật liệu và sản phẩm.... Nếu thực hiện được những điều trên, công ty sẽ giảm được các chi phí trong sản xuất và lưu thông, đồng thời tăng năng suất lao động với công nghệ sản xuất tiên tiến, qua đó giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường - Thứ hai, sản phẩm phải luôn được đảm bảo chất lượng. Đối với người tiêu dùng nước ngoài, chất lượng sản phẩm là yêu cầu không thể bỏ qua và rất khắt khe đến từng sản phẩm. Việc đảm bảo chất lượng ổn định cho sản phẩm sẽ tạo dựng lũng tin của khỏch hàng đối với sản phẩm của công ty. Qua đó sẽ tạo được một lượng khách hàng quen thuộc và trung thành. Bên cạnh đó, việc đảm bảo chất lượng ổn định sẽ tăng uy tín và danh tiếng của công ty không chỉ với người tiêu dùng tại thị trường đó mà cũn lan rộng ra nhiều thị trường khác. Đây chính là cơ sở để công ty có thể tỡm kiếm thờm những bạn hàng để phát triển mở rộng sản xuất với quy mô lớn hơn. Hơn nữa, nó cũng sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ khác. - Thứ ba, luôn thực hiện hợp đồng nghiêm túc và chính xác. Thực hiện đúng hợp đồng sẽ không chỉ giúp công ty bán được hàng trong hiện tại mà cũn cả trong tương lai với không là những bạn hàng đang có mà cũn rất nhiều đối tác tiềm năng khác. Điều này liên quan tới uy tín của công ty đối với tất cả các đối tác trên thị trường. Nó đũi hỏi phải thực hiện đúng và đủ, có như vậy công ty mới có thể cạnh tranh đựơc với các đối thủ khác trên thị trường. - Thứ tư, thực hiện các biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các biện pháp có thể kể đến đó là giảm các loại chi phí như chi phí vận chuyển, công tác phí..., đồng thời phải có kế hoạch khấu hao tài sản cố định phù hợp để có thể thay đổi công nghệ và kỹ thuật sản xuất trong thời gian ngắn nhất có thể, tránh tỡnh trạng lạc hậu về cụng nghệ sẽ làm giảm sản lượng và quy mô sản xuất, bên cạnh đó sẽ không đáp ứng được các yêu cầu về các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm của các đối tác. Thực hiện được việc giảm chi phí sẽ tạo cho công ty lợi thế rất lớn trong cạnh tranh. - Thứ năm, luôn chủ động và linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thị trường luôn luôn biến động, các đối thủ cạnh tranh cũng không ngừng thay đổi các phương thức cạnh tranh để giành lấy thị trường. Do vậy, công ty phải luôn chủ động tỡm hiểu và nắm bắt cỏc thụng tin thị trường cũng như các hoạt động của đối thủ cạnh tranh để kịp thời có những thay đổi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Có như vậy, công ty mới không bị giảm khả năng cạnh tranh, và luôn giữ được thị trường. - Thứ sáu, tận dụng triệt để sự hỗ trợ từ bên ngoài. Hiện nay, Nhà nước và các tổ chức tài chính đang có những chính sách và kế hoạch hỗ trợ thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn. Việc kêu gọi thu hút vốn đầu tư là một việc làm rất cần thiết đối với doanh nghiệp để có thể thực hiện các hoạt động một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tạo điều kiện về hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Doanh nghiệp nên có sự hợp tác với các cơ quan ban ngành có ảnh hưởng đến hoạt động của mỡnh để có được những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ như, công ty có thể cam kết sử dụng lao động tại địa phương, thay vào đó, địa phương sẽ đảm bảo về các vấn đề an ninh, xó hội cũng như các thủ tục hành chính có liên quan sẽ có sự thuận lợi hơn. - Thứ bảy, có chế độ hậu mói và chăm sóc khách hàng sau khi mua hàng. Cỏc doanh nghiệp trước đây chưa thực sự chú trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên, khi mà xó hội phỏt triển, chớnh người tiêu dùng đũi hỏi mỡnh phải được phục vụ tương xứng với số tiền mà họ bỏ ra, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng đang bắt đầu quan tâm tới vấn đề này, tuy nhiên việc chăm sóc khách hàng và các chế độ hậu mói vẫn cũn chưa thảo đáng và không được thực hiện nghiêm túc làm cho người tiêu dùng mất lũng tin vào doanh nghiệp. Để xây dựng được các chế độ hậu mói và chăm sóc khách hàng hợp lý, cụng ty cần phải có một đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng có trỡnh độ và kỹ năng nhằm thoả món nhu cầu được phục vụ của người tiêu dùng. Để hoạt động này có hiệu quả, lónh đạo công ty cần nắm được sự phản hồi của khách hàng về dịch vụ của công ty mỡnh cú thể thụng qua đường dây nóng nhằm có những điều chỉnh thoả đáng và kịp thời. Bất kỳ một công ty nào làm tồt khâu này đều lấy được lũng tin và sự trung thành của khỏch hàng. Đây là một vấn đề quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh. - Và phải luụn giữ uy tớn và xõy dựng thương hiệu của công ty trong con mắt bạn hàng và người tiêu dùng. Uy tín và thương hiệu là hai yếu tố không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Uy tín được xây dựng trên cơ sở lũng tin và sự trung thành của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty. Cũn một thương hiệu mạnh sẽ được xây dựng trên cơ sở của một doanh nghiệp có uy tín lớn trong suy nghĩ người tiêu dùng. Để có được uy tín thỡ cụng ty phải luụn luụn thực hiện đúng, đủ mọi quy định hay cam kết trong tất cả các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Uy tín của công ty không phải chỉ với khách hàng, với đối tác kinh doanh hay với các tổ chức chức chính quyền, mà cũn là uy tớn đối với chính cán bộ công nhân viên trong công ty về không chỉ sản phẩm mà cũn là cung cỏch phục vụ khỏch hàng cũng như sự hoà đồng của các nhân viên trong công ty. Thực hiện được những yêu vầu này, công ty sẽ xây dựng cho mỡnh một uy tớn vững chắc, trờn cơ sở đó sẽ có được một thương hiệu mạnh. Một thương hiệu mạnh sẽ có sự khác biệt hoàn toàn so với thương hiệu yếu và không có thương hiệu. Thể hiện rừ ràng nhất là ở giỏ sản phẩm. Một sản phẩm cú thương hiệu yếu sẽ có giá cao hơn sản phẩm không có thương hiệu, và có giá thấp hơn rất nhiều so với một sản phẩm có thương hiệu mạnh. Thương hiệu cũn thể hiện sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Chớnh vỡ vậy cụng ty nờn đặc biệt chú trọng việc xây dựng thương hiệu để xâm nhập và cạnh tranh thành công trên thị trường hàng nông sản chế biến. 4.5.2.2 Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm Để giữ vững và mở rộng thị trường trong tương lai, công ty cần phải: -Một là, chú trọng công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được diễn biến nhu cầu của thị trường trong hiện tại, đồng thời có thể làm căn cứ dự báo cho thị trường trong tương lai. Đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp có tính chậm so với tín hiệu thị trường thỡ việc dự bỏo thị trường là rất cần thiết. Nếu dự báo thị trường chỉ cần tương đối chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động được hoạt động sản xuất của mỡnh đồng thời cũng sẽ giảm thiểu được rất nhiều các chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng thời, việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty tỡm thấy được nhiều tiềm năng mới của thị trường về sản phẩm cũng như khách hàng và đối tác kinh doanh để qua đó khai thác và chiếm lĩnh một cách chủ động, nhanh chóng, hiệu quả và ít tốn kém. Tuy nhiên, hiện nay công ty G.O.C vẫn chưa thực sự chú trọng và khâu nghiên cứu thị trường mà chỉ đang chủ trọng vào khâu tỡm kiếm đối tác kinh doanh. - Hai là, đầu tư cho Marketing, quảng cỏo sản phẩm và hỡnh ảnh của cụng ty một cỏch rộng rói. Marketing, quảng bỏ sản phẩm và hỡnh ảnh của cụng ty sẽ giỳp cho người tiêu dùng và nhiều đối tác tiềm năng ở nhiều nơi biết đến công ty. Điều này rất quan trọng đối với mục tiêu mở rộng thị trường và thúc đẩy tiêu thụ của công ty mà lónh đạo công ty cần phải chú ý. Hiện nay, trong thời buổi nền kinh tế thế giới đang bị suy thoỏi nặng nề, việc mở rộng thị trường sang các quốc gia khác gặp rất nhiều khó khăn cho nên công ty đó chủ trương khai thác theo chiều sâu vào ba thị trường hiện có. Để khai thác có hiệu quả 3 thị trường này, công ty cần có chiến lược Marketing cụ thể cho từng thị trường do mỗi thị trường lại có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên nên chú ý đầu tư cho Marketing đúng mức, không nên đầu tư quá ồ ạt dẫn tới vừa không đạt được mục tiêu mong muốn vừa làm tăng thêm chi phí không cần thiết cho công ty. Marketing và quảng cáo đúng nơi và đúng lúc sẽ giúp công ty giành chiến thắng. - Ba là, không nên bỏ ngỏ thị trường trong nước. Thị trường trong nước hiện vẫn đang cũn khỏ nhiều tiềm năng mà công ty chưa hề khai thác. Tiêu thụ trong nước sẽ có rất nhiều ưu điểm, đó là giảm được các chi phí lưu thông, thị trường dễ nghiên cứu và đánh giá hơn so với thị trường nước ngoài, ngoài ra nó cũn mang nghiều ý nghĩa về chớnh trị, xó hội. Trong tương lai, công ty nên tỡm hiểu và xõy dựng hệ thống tiờu thụ tại thị trường trong nước để có thể khai thác thị trường cũn rất nhiều tiềm năng. Nếu Cụng ty thực hiện được một cỏch đầy đủ và hoàn thiện hai nhúm nhúm giải phỏp trờn thỡ việc nõng cao sản lượng sản phẩm tiờu thụ trong tương lai sẽ dễ dàng hơn nhiều. Điều này cần cú sự nhận định chớnh xỏc tỡnh hỡnh thị trường, từ đú lập kế hoạch sản xuất và tiờu thụ một cỏch thống nhất và khoa học của Ban lónh đạo và cỏc nhõn viờn trong cụng ty. PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Công ty Cổ phần chế biến TPXK G.O.C là một công ty mới được thành lập tại Bắc Giang, hiện nay là một trong những công ty có quy mô lớn của tỉnh. Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như trờn, cụng ty đó chú thấy được tiềm năng phỏt triển mạnh mẽ của mỡnh, đồng thời gúp phần khụng nhỏ vào phỏt triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang núi riờng và cả nước núi chung. Bờn cạnh đú, sự phỏt triển khụng ngừng của mỡnh, cụng ty G.O.C đó giỳp giải quyết một số lượng việc làm đỏng kể cho người dõn địa phương, góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển nông nghịêp nông thôn của tỉnh Bắc Giang. Có được kết quả trên là do công ty có bộ máy quản lý năng động, sáng tạo luôn học hỏi và nắm bắt thụng tin thị trường kịp thời đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty, đồng thời công ty cũng không ngừng thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mó để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty đó chủ động tỡm kiếm thị trường tiêu thụ mới cho mỡnh, đồng thời vẫn chú trọng giữ vững các thị trường đó cú. Do đó mà khối lượng cũng như giá trị kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm. Hiện nay sản phẩm của công ty đó cú được uy tín với bạn hàng và người tiờu dung nước ngoài. Bên cạnh những thành tựu mà công ty đó đạt được vẫn cũn những vấn đề cũn tồn tại trong quỏ trỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm làm cho cụng ty chưa phát huy được hết khả năng của mỡnh. Do vậy mà sản phẩm của cụng ty chưa thật sự cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong nước và các nước xuất khẩu nông sản chế biến khác trên thế giới như: Thái Lan, Inđônêxia… Hoạt động nghiờn cứu thị trường chưa thật sự được ban lónh đạo chỳ trọng mặc dự nú rất quan trọng và cú tớnh quyết định đến sự phỏt triển của cụng ty trong tương lai. Do vậy mà cụng ty cũn rất thụ động trong hoạt động tiờu thụ sản phẩm của mỡnh. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty trong thời gian tới chúng tôi đưa ra một số giải pháp cơ bản: ổn định và mở rộng vùng nguyên liệu cho công ty, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến,… nhằm nâng cao uy tín của công ty đối với bạn hàng và người tiờu dựng khụng chỉ nước ngoài mà cũn cả trong nước. Tớch cực tỡm kiếm và mở rộng thị trường mới bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước, đồng thời quảng bá thương hiệu cho sản phẩm của công ty rộng rói tới người tiờu dựng. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Đối với công ty Để thúc đẩy hoạt động tiờu thụ sản phẩm, thụng qua đú nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, theo chúng tôi cần phải thực hiện một số biện pháp cơ bản sau: Xõy dựng uy tớn và thương hiệu vững chắc cho sản phẩm của cụng ty đối với những đối tỏc kinh doanh và người tiờu dựng trờn thị trường. Điều này cú thể thực hiện được thụng qua: Xõy dựng vựng nguyờn liệu ổn định, thực hiện đầy đủ cỏc hợp đồng, khụng ngừng nõng cao chất lượng và khối lượng sản phẩm, thực hiện cỏc biện phỏp nhằm giảm chi phớ sản xuất và cú cỏc chớnh sỏch bỏn hàng khoa học và linh hoạt. Cú như vậy mới đẩy mạnh được hoạt động tiờu thụ sản phẩm của cụng ty. Bờn cạnh đú, cụng ty phải chỳ trọng việc nghiờn cứu thị trường để chủ động trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mỡnh. Khụng nờn quỏ chỳ trọng vào thị trường xuất khẩu mà bỏ quờn thị trường trong nước cũn rất nhiều tiềm năng đang bị cỏc cụng ty nước ngoài khai thỏc. Nếu cú thể thực hiện được tốt cỏc biện phỏp trờn, cụng ty sẽ phỏt triển ổn định và mạnh mẽ trong tương lai. 5.2.2 Đối với Nhà nước Các chính sách của Nhà nước có tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của cỏc cụng ty trong nền kinh tế núi chung và của cụng ty G.O.C núi riờng. Theo chỳng tụi thỡ Nhà nước và các cơ quan của tỡnh Bắc Giang cần cú những chớnh sỏch, chế độ ưu tiên hơn đối với các công ty sản xuất chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông sản như công ty Cổ phần chế biến TPXK G.O.C. Những chính sách có thể tạo điều kiện tốt cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh như là: - Cần có chính sách hỗ trợ nông dân phát triển kính tế trang trại với quy mô lớn. Từ đó tạo điều kiện cho nguồn nguyên liệu công ty được ổn định về số lượng, tốt về chất lượng và rẻ về giá thành. - Các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu cần được Nhà nước quan tâm tạo điều kiện hơn nữa, tạo hành lang pháp lý thụng thoỏng và thuận tiện sẽ giỳp cho cụng ty cú nhiều thuận lợi trong sản xuất chế biến và kinh doanh. - Cỏc quy định trong luật bản quyền, luật sở hữu trớ tuệ và đăng ký thương hiệu cần được cỏc cơ quan cú thẩm quyền thực hiện một cỏch nghiờm tỳc để bảo vệ khụng những quyền lợi của nhà sản xuất mà bảo vệ cả người tiờu dựng. Cú như vậy mới tạo động lực cho cụng ty tiếp tục đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Bờn cạnh sự hỗ trợ của cỏc cơ quan nhà nước thỡ cụng ty cũn cần sự hỗ trợ rất lớn từ cỏc tổ chức khỏc như cỏc ngõn hàng, cỏc tổ chức tớn dụng trong và ngoài nước tạo điều kiện cho cụng ty cú thể vay vốn đầu tư tỏi sản xuất mở rộng. Nếu cú được sự hợp tỏc hỗ trợ như vậy đối với cụng ty cổ phần chế biến TPXK G.O.C núi riờng và cỏc cụng ty trong nền kinh tế núi chung sẽ là một cơ hội cho sự phỏt triển mạnh mẽ của cụng ty, gúp phần tớch cực vào phỏt triển nụng nghiệp nụng thụn, phỏt triển đất nước, nhất là trong hoàn cảnh nền kinh tế đang bị khủng hoảng như hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giỏo trỡnh Marketing nụng nghiệp Nguyễn Thị Ngọc “Thực trạng và những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần TPXK Đồng Giao - Tam Điệp - Ninh Bỡnh” Luận văn tốt nghiệp đại học, trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội. Hoàng Văn Viên “Những giải phỏp Marketing nhằm thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ tại Cụng ty sản xuất - dịch vụ và XNK Nam Hà Nội” Luận văn tốt nghiệp đại học, trường Đại học Thương Mại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoan chinh.doc
Tài liệu liên quan