Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trong khi đó, môi trường kinh doanh lại luôn luôn biến động và có nhiều bất cập. Chính vì vậy, kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi nhà thương mại phải luôn tìm tòi, đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận.
Trước những đòi hỏi của xu thế thương mại hoá toàn cầu, các chính sách thương mại càng trở nên quan trọng và bức thiết. Do những đòi hỏi đó thì việc nghiên cứu những đề tài về chính sách thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt nam là vấn đề cần phải làm ngay từ lúc này để sẵn sàng bước vào giai đoạn mới, giai đoạn của nền kinh tế thị trường.
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong quá trình tham gia hoạt động thương mại quốc tế đã không ngừng hoàn thiện mình từng bước tháo gỡ những khó khăn và cải tiến các phương pháp quản lý , hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và cố gắng thực hiện tốt các hợp đồng xuát khẩu. Vì thế mà uy tín của Tổng công ty ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế
Mặt hàng mộc là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng đang là mặt hàng xuất khẩu mạnh của Tổng công ty trong những năm gần đây. Về ý nghĩa xã hội nó không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao mà quan trọng hơn cả là giải quyết vấn đề lao động, cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có thể nói là vẫn chưa cao. Sở dĩ vậy một phần vì những tác động yếu tố khách quan, một phần vì những hạn chế còn tồn tại trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Song với những lợi thế sẵn có Tổng công ty sẽ khắc phục những bất cập và từng bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu theo những mục tiêu đã đề ra.
96 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng mộc sang thị trường EU của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán của đối tác nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng trong cả quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị gía hàng xuất khẩu và thời hạn thanh toán đã dược quy định trong hợp đồng. Có rất nhiều phương thức thanh toán nhưng hai hình thức thanh toán chủ yếu mà Tổng công ty thường sử dụng là thanh toán bằng điện chuyển tiền ( TT ) hoặc thư tín dụng ( L/C ). Đối với hợp đồng không quá lớn và khách hàng quen thuộc thì Tổng công ty lựa chọn phương thức điện chuyển tiền ( TT ) cho đơn giản. Với phương thức này khách hàng sẽ trả trước một phần cho tới khi nhận được bộ chứng từ gửi hàng qua đường bưu điện hoặc nhận hàng hoá, khách hàng sẽ thanh toán nốt phần còn lại. Tuy nhiên vì rủi ro trong khâu thanh toán này là có thể không thu tiền được hoặc thâm chí phát sinh lỗ.
Từ đó Tổng công ty thường thực hiện phương thức tín dụng chứng từ, đặc biệt đối với khách hàng đầu tiên hoặc chưa tin cậy. Để đảm bảo quyền lợi, Tổng công ty thường sử dụng thanh toán bằng L/C không huỷ ngang. Tổng công ty thường yêu cầu bên nhập khẩu làm thủ tục mở L/C trước thơì hạn giao hàng từ 40 đến 50 ngày. Và khi đã sử dụng phương thức này, ngay sau khi giao hàng phòng xuất nhập khẩu nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán trình ngân hàng để đòi tiền. Mỗi bộ chứng từ sẽ phụ thuộc vào mỗi thủ tục thanh toán được quy định trong L/C. Thông thường cán bộ nghiệp vụ phải cung cấp những chứng từ sau:
- Hoá đơn thương mại : là chứng từ cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán, yêu cầu người mua trả số tiền hàng đã được ghi trong hoá đơn.
- Vận đơn đường biển : đây là chứng từ rất quan trọng thể hiện Tổng công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng và để giúp cho người nhập khẩu có thể nhận được hàng. Vận đơn của Tổng công ty luôn phải là vận đơn hoàn hảo. Trong vận đơn luôn phải ghi rõ : tên hàng, đăng ký mã hiệu, số lượng, trọng lương, giá cả, tổng giá trị, tình hình xếp hàng và đặc biệt phải có sự ký nhận của thuyền trưởng xác định đó là vận đơn hoàn hảo.
- Giấy chứng nhận phẩm chất : là chứng từ xác định chất lượng của hàng hoá thực giao của Tổng công ty và chứng minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với các điều khoản ký kết trong hợp đồng.
- Phiếu gói hàng : là một loại giấy tờ ghi lại bao bì đã dùng để gói hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay thông thường bao bì dùng gói hàng hoá xuất khẩu của Tổng công ty là theo yêu cầu của bên nhập khẩu.
- Giấy nhứng nhận xuất xứ : là chứng từ do phòng Thương Mại và công nghiệp cấp cho Tổng công ty xác nhận nơi sản xuất . Do đó mà C/O rất cần thiết cho cơ quan hải quan vận dụng để tính thuế. Tổng công ty thường sử dụng mẫu Form A .
Nội dung của chứng từ C/O mẫu Form A bao gồm: tên và địa chỉ của người nhập khẩu và xuất khẩu; tên hàng; số lượng; ký mã hiệu; xác nhận của phòng Thương Mại và công nghiệp.
Ví dụ : trong điều khoản thanh toán của hợp đồng với SCANCOM HONGKONG thì bộ chứng từ thanh toán bao gồm :
- Trọn bộ vận đơn hoàn hảo ( 03 bản gốc )
- Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A ( 01 bản gốc )
- Hoá đơn Thương Mại ( 03 bản gốc )
- Phiếu đóng gói ( 03 bản gốc )
- Giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng của SCANCOM( 01 bản gốc )
- Giấy chứng nhận khử trùng theo yêu cầu của SCANCOM ( 01 bản gốc )
Các chứng từ thanh toán luôn là vấn đề quan trọng bởi các yêu cầu thanh toán chỉ có giá trị khi có đầy đủ các chứng từ quy định. Biết được điều đó, trong quá trình lập và thu thập các chứng từ, Tổng công ty luôn kiểm tra kỹ lưỡng đảm bảo bộ chứng từ hoàn toàn chính xác và phù hợp với L/C hoặc quy định của hợp đồng cả về nội dung lẫn hình thức. Do đó trong những năm qua Tổng công ty không một lần nào bị ngân hàng từ chối thanh toán . Việc thực hiện tốt khâu thanh toán giúp Tổng công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tăng chu kỳ kinh doanh. Song diều mà Tổng công ty băn khoan là khi có những hợp đồng giá trị lại không lớn nếu Tổng công ty sử dụng thanh toán bằng TT và L/C thì sẽ mất nhiều thời gian và chi phí. Do đó Tổng công ty đang và đã có phương pháp để giải quyết vấn đề băn khoăn đó.
3.10 Giải quyết khiếu nại
Việc xuất khẩu hàng hoá của Tổng công ty trong những năm qua không xảy ra một trường hợp tranh chấp nào do Tổng công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu và then trọng trong các khâu thực hiện hợp đồng, thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết.
Đối với những hợp đồng người nhập khẩu thông báo hàng giao không đúng mẫu hoặc kém chất lượng, sau khi phân tích chứng từ do bên mua hàng gửi đến Tổng công ty phân tích rõ trách nhiệm của ai, phát sinh trong trường hợp nào: trong quá trình sản xuất, giao hàng hay vận chuyển hàng….Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm thuộc về người nhập khẩu, xuất khẩu hay nhà sản xuất. Nếu xét thấy trách nhiệm thuộc về mình Tổng công ty giải quyết bằng cách giao hàng bù hoặc trừ tiền thanh toán. Đây là cách giải quyết hợp lý nhất vì trong tình hình cạnh tranh gay gắt điều quan trọng cốt yếu nhâts Tổng công ty đặt ra là phải tạo sự tin cậy đối với khách hàng và giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Song song với việc giải quyết khiếu nại cán bộ nghiệp vụ phải lập bộ hồ sơ yêu cầu hãng bảo hiểm bảo hiểm tổn thất đó nếu có quy định trong hợp đồng ký kết với hãng.
3.11 Thanh lý hợp đồng
Khi đã thực hiện xong hợp đồng, sau khi hết thời hạn để bên mua khiếu nại ( thường là 10 dến 20 ngày ) nếu không có vướng mắc gì thì Tổng công ty và bên nhập khẩu sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện bằng văn bản và có đủ chữ ký của hai bên. Sau khi thanh lý xong thì mọi khiếu nại về thực hiện hợp đồng sẽ không được thực hiện.
Trong bản thanh lý hợp đồng phải có đầy đủ những yêu cầu sau : ngày tháng thanh lý hợp đồng; tên địa chỉ bên bán, bên mua; giá trị và số lượng hàng cần thanh lý; số tiền đã thanh toán.
Bản thanh lý hợp đồng là một bắng chứng kết thúc hoạt động mua bán giữa Tổng công ty với đối tác.
III. Nhận xét kết quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc của Tổng công ty
1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua mặc dù phải đối đầu với rất nhiều khó khăn nhưng Tổng công ty vẫn đạt được những kết quả đáng mừng, chưa có một hợp đỗnguất khẩu nào của Tổng công ty phải bị huỷ bỏ hay bị đối tác từ chối nhận hàng đây là một thành công của Tổng công ty trong hoạt động xuất khẩu mặc dù Tổng công ty mới chỉ chính thức thành lập và đi vào hoạt động năm 1995. Điều này một phần do Tổng công ty dã tạo một mối quan hệ lâu bền với nhiều bạn hàng thế giới và một phần là do khả năng giải quyết nhanh chóng các khiếu nại với bên mua. Mặc dù có lúc Tổng công ty phải giảm gias lô hàng xuất khẩu nhưng do công tác đàm phán được các nhân viên kinh doanh tiến hành linh hoạt và năng động nên mức giá giảm xuống không nhiều và Tổng công ty vẫn có thể thu được lãi.
Tổng công ty đã tạo được mối liên kết chặt chẽ với các đơn vị thành viên. Tuy có số lượng đơn vị khá lớn ở nhiều vùng khác nhau nhưng Tổng công ty đã thống nhất được sự quản lý từ trên xuống dưới, thể hiện ở chỗ:
- Các thành viên tuân thủ nghiêm ngặt kế hoạch và nhiệm vụ được giao.
- Khi có khó khăn về nguồn hàng Tổng công ty có thể đảm bảo được nguồn hàng xuất khẩu bằng cách yêu cầu các đơn vị dừng việc bán hàng ra ngoài để tập trung toàn bộ lượng hàng cho Tổng công ty. Tổng công ty luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích của các đơn vị thành viên.
Đồng thời Tổng công ty cũng đã tạo ra được mối quan hệ tốt với các công ty như công ty kiểm tra chất lượng, công ty vận tải hàng hoá cũng như tạo tín nhiệm với cơ quan hải quan. Điều này giúp Tổng công ty có thể giảm bớt phần nào chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Bên cạnh đó công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu được Tổng công ty hết sức quan tâm: nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu, mua sắm trang thiết bị hiện đại giúp cho việc sản xuất được thuận lợi hơn. Tổng công ty đã tìm ra một hướng đi riêng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc tạo ra một bước đi hợp lý trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty.
2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì trong quá trình thực hiện hợp đồng Tổng công ty vẫn còn những mặt chưa được tốt, thể hiện ở chỗ:
- Mặc dù Tổng công ty đã có quan hệ tốt với các đơn vị thành viên cũng như không phải thành viên trong việc cung ứng sản phẩm song nhiều lúc vẫn xảy ra những trở ngại làm ảnh hưởng đến việc sản xuất và tập kết hàng xuất khẩu.
- Việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty vẫn chưa được tốt, thể hiện ở chỗ:
+ Chưa có kế hoạch và sự phân công cụ thể về trách nhiệm thực hiện từng động, từng khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi hợp đồng ngoại được ký kết phòng kinh doanh sẽ cử nhân viên đi thực hiện các công việc cần thiết như kiểm tra L/C, thu gom hàng, chuẩn bị các chứng từ, thuê phương tiện vận chuyển hàng ra cảng… Tuy nhiên không quy định cụ thể người nào làm công việc nào mà tiện ai đi làm cũng được mặc dù các nhân viên này sau khi thực hiện xong công việc của mình đều phải báo cáo kết quả cho trưởng phòng.
+ Chưa tạo được sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận chính vì đó đã xảy ra nhiều trường hợp bị ứ đọng mà không có phương tiện vận chuyển kịp thời về kho của Tổng công ty hoặc có xe sẵn sàng vận chuyển nhưng lại chưa có đủ hàng. Hoặc như có trường hợp Tổng công ty thanh toán không kịp thời cho các đơn vị sản xuất dẫn đến tình trạng không giao được hàng đúng hẹn.
Điều này được thấy rõ qua bảng số hợp đồng Tổng công ty thực hiện trong 3 năm từ 2001 đến 2003.
Bảng 7 : Số hợp đồng thực hiện và sai sót từ 2001 đến 2003
Năm
2001
2002
2003
Thực hiện
HĐ TH
Có sai sót
Thực hiện
HĐ TH
Có sai sót
Thực hiện
HĐ TH
Có sai sót
Số HĐ
43
02
40
01
42
01
Nguồn : Báo cáo tổng kết số hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty
Qua bảng trên ta thấy số hợp đồng của Tổng công ty không tăng được gì nhưng có điều đáng mừng là số hợp đồng sai sót lại giảm xuống. Từ đó cho thấy Tổng công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
3. Nguyên nhân những tồn tại
Để thực hiện tốt các hợp đồng thì cần phải tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của những vướng mắc đó làm bài học kinh nghiệm cho các lần sau. Những vướng mắc đó có thể xảy ra ở tất cả các khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nguyên nhân của những mặt yếu kém của Tổng công ty cũng phải kể đến những yếu tố khách quan như: nhà nước chưa có chính sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng tại các vùng trồng nguyên liệu, chưa có tổ chức quản lý chất lượng cấp nhà nước…và đặc biệt là do gặp phải khó khăn trong khâu thu mua, chuẩn bị hàng hoá, giao hàng.
Để hiểu rõ nguyên nhân ta có thể theo dõi qua một số trường hợp vi phạm hợp đồng cụ thể trong những năm gần đây:
Bảng 8 : Một số hợp đồng vi phạm của Tổng công ty
Ký hiệu hợp đồng
Đơn vị giao dịch
Nội dung vi phạm
Nguyên nhân
Cách giải quyết
No. A9 XVH19/ VNF
( Năm 2001)
ABCF Berg Co Molunda Sweden
Giao chậm
Do thu mua chậm
Khách hàng chấp nhận và gia hạn thêm
No. A9 XVH33/ VNF
( Năm 2001 )
Flof Hansson AB
Giao chậm
Do sơ xuất trong khâu bao bì
Khách hàng phạt và bắt làm lại
No. A9 XVH25/VNF
( Năm 2002 )
Alex Pak S.A
Greece
Thiếu hàng
Do thu mua chậm
Phải bù hàng
No. A9XVH30/VNF
( Năm 2003 )
Neftekhimexsport
Sussia
Chất lượng chưa đạt
Do bảo quản chưa tốt
Khách hàng trừ bớt tiền
Nguồn : Báo cáo tổng kết số hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty
Có thể nói rằng một số những nguyên nhân trên đã làm cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp còn chưa được tốt , làm ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Do đó Tổng công ty cần có những biện pháp giải quyết các vấn đề trên giúp cho Tổng công ty tiếp tục phát triển và đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đầy biến động.
Chương III Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu
của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
I định hướng chiến lược xuất khẩu của Tổng công ty lâm nghiệp việt nam
1. Phương hướng phát triển đồ gỗ xuất khẩu
Trong điều kiện hiện nay nhất là từ khi có chỉ thị 286 TTg của chính phủ về việc tăng cường biện pháp cấp bách bảo vệ rừng, Tổng công ty cũng đã phải nhanh chóng chuyển hướng sản xuất kinh doanh để nhanh chóng ổn định sản xuất.
- Muốn nâng cao kim ngạch xuất khẩu lâm sản phải đẩy mạnh sản xuất hàng lâm sản mà trước hết phải tập trung phát triển công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu.
- Để phù hợp với chủ trương của nhà nước cần xác định mục tiêu lâu dài là phải phát triển công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng.
Công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng xuất khẩu bao gồm các loại ván nhân tạo như ván dăm, ván sợi, ván ghép thanh làm đồ mộc, dăm gỗ xuất khẩu.
- Đẩy nhanh tốc độ trồng rừng nguyên liệu công nghiệp gắn với quy hoạch các nhà máy chế biến gỗ nhân tạo.
- Tăng cường đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị theo hướng chuyển dịch gia công gỗ sơ chế sang gia công gỗ tinh chế.
Tóm lại đầu tư trồng rừng kinh tế và phát triển công nghiệp chế biến gỗ nhân tạo và sản xuất đồ mộc từ gỗ nhân tạo là hướng đi đúng đắn trong sự nghiệp phát triển ngành Lâm nghiệp nói riêng và nền kinh tế xã hội trong cả nước nói chung bởi những mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu này ( gồm đồ gỗ dùng trong phòng ăn, phòng bếp, phòng ngủ, bàn ghế ngoài trời….) được xác định là một mặt hàng tiềm năng, mặt hàng trọng điểm vì thế mà Tổng công ty Lâm nghiệp cần phải tập trung khuyến khích đầu tư để đạt kim ngạch xuất khẩu cao trong những năm tới.
2. Chỉ tiêu phát triển trong những năm tới 2010
- Về đầu tư trồng rừngkinh tế : Căn cứ vào năng lực và điều kiện thực tế trong quy hoạch tổng thể trồng 5.000.000 ha rừng của cả nước trong thời kỳ 2000 - 2010 Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam sẽ đầu tư trồng 500.000 ha rừng kinh tế trong đó 340.000 ha là rừng nguyên liệu công nghiệp ván nhân tạo tại các địa bàn có quy hoạch xây dựng nhà máy, 80.000 ha gỗ mỏ, 50.000 ha gỗ nguyên liệu giấy và 30.000 ha gỗ lớn phục vụ công nghiệp sản xuất ván lạng và đồ mộc. Kế hoạch cụ thể theo bảng 9 dưới đây:
Bảng 9 : Kế hoạch trồng rừng tới năm 2010
Đơn vị tính: ha
STT
Vùng trồng rừng
Tổng số
Chia loại rừng
Gỗ ván nhân tạo
Gỗ lớn
Gỗ mỏ
Gỗ giấy
Tổng
500.000
340.000
30.000
80.000
50.000
1.
Tây Bắc
30.000
30.000
2.
Đông Bắc
150.000
70.000
80.000
3.
Bắc Trung Bộ
150.000
150.000
4.
Duyên Hải
40.000
40.000
5.
Tây Nguyên
100.000
30.000
20.000
50.000
6.
Nam Bộ
30.000
20.000
10.000
Nguồn báo cáo kế hoạch trồng rừng tới năm 2010 của Tổng công ty
- Về sản xuất công nghiệp : Xuất phát từ những quan điểm là phải đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ván nhân tạo, nhà máy đồ mộc làm từ ván nhân tạo. Trong giai đoạn tới Tổng công ty dự kiến quy hoạch các nhà máy ván nhân tạo với tổng công suất 300.000 m3/ năm trong đó sản lượng ván dăm khoảng 63 % ; ván sợi 37 % . Căn cứ vào các điều kiện về nguyên liệu, giá cả, vốn đầu tư và nhu cầu sử dụng các loại ván này trong thực tế sản xuất. Tỷ lệ này phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước trong lĩnh vực sản và tiêu dùng ván nhân tạo.
- Về gía cả hàng xuất khẩu : Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty nói riêng. Giá của sản phẩm sẽ quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp và quyết định cả chất lượng của sản phẩm . Vì vậy mà Tổng công ty phải có một kế hoạch phát triển gía của sản phẩm xuất khẩu sao cho hợp lý vừa có lợi cho Tổng công ty vừa có lợi cho khách hàng
Giá đồ mộc ngoài trời : 1.300 - 1.400 USD/ m3/ sản phẩm.
Giá đồ mộc trong nhà tuỳ thuộc vào gỗ (Cao su, Thông, gỗ Lào ): 750 - 1000 USD / m3/ sản phẩm.
Giá đồ mộc TTNT tuỳ thuộc sản phẩm, ván sàn và loại gỗ : 900 - 1.300 USD / m3 /sản phẩm.
Gía gỗ sẻ phôi Cao su 2,5 triệu/ m3 ( 180 USD /m3 ), gỗ Chò : 300 USD /m3 .
- Về xuất khẩu : Tổng công ty rất coi trọng đến vấn đề xuất khẩu bởi đây chính là mục tiêu của Tổng công ty trong hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh việc đưa ra các định hướng phát triển thì định hướng về xuất khẩu là điều được Tổng công ty luôn đề cập tới trong các cuộc họp đánh giá kết quả và nâng cao hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu. Tổng công ty đã có một sự dự báo thị trường xuất khẩu như sau:
+ Đối với hàng mộc ngoài trời thì thị trường Châu Âu là thị trường sẽ tồn tại và phát triển tốt nhất trong các thị trường của Tổng công ty. Theo ý kiến của một số chuyên gia đánh giá thì trong những năm tới sẽ phát triển mạnh ít nhất là 20 % so với năm trước
+ Đối với hàng mộc trong nhà và trang trí nội thất thì thị trường Châu á, ( Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật ) là thị trường phát triển mạnh nhất hiện nay nhưng trong những năm tới đây sẽ có xu thế chuyển dần sang thị trường Châu Âu và Châu Mỹ. Và một điều mới mẻ hơn cả là khách hàng Châu Âu khi mua hàng cuả Tổng công ty, họ đã đặt mua trực tiếp không cần phải qua trung gian. Điều này giúp cho kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty nâng lên rất nhiều.
Tổng công ty đã có một đề án: thực hiện kim ngạch xuất khẩu 100 triệu USD/ năm. Đây là đề án mà Tổng công ty đang quyết tâm thực hiện trong những năm tới. Sau đây là bảng dự kiến sản phẩm và kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty trong thời kỳ 2001 - 2010.
Bảng 10 : Dự kiến kim ngạch xuất khẩu từ 2001 - 2010
Đơn vị tính : 1000 USD
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính sản phẩm
Giá trị XK
1.
Gỗ tròn
Mét khối
3.000
2.
Dăm gỗ
T
4.000
3.
Ván nhân tạo
Mét khối
5.000
4.
Hàng lâm đặc sản
T
12.000
5.
Hàng song mây tre
T
4.000
6.
Đồ mộc ngoài trời
Mét khối
34.000
7.
Đồ mộc trong nhà
Mét khối
20.000
8.
Đồ mộc mỹ nghệ
Mét khối
10.000
9.
Đồ mộc TT nội thất
Mét khối
5.000
10.
Nông sản, thuỷ hải sản
2.000
11.
Sản phẩm cơ khí
1.000
Tổng cộng
100.000
Nguồn : Đề án kim ngạch xúât khẩu 100 triệu USD của Tổng công ty
3. Kế hoạch cụ thể năm 2004
- Về thị trường : Tổng công ty tìm mọi biện pháp duy trì củng cố phát triển thị trường nước ngoài nhất là thị trường EU - thị trường tiềm năng của Tổng công ty - nơi mà hàng gỗ của Tổng công ty rất được ưu chuộng. Để làm được điều này Tổng công đang cố gắng:
+ Chỉ thị cho các phòng cử người làm đại diện ở nước ngoài.
+ Phát huy kinh nghiệm xuất khẩu, khuyến khích nhiều biện pháp để tăng nhanh xuất khẩu hoặc liên doanh, liên kết để xuất khâủ, phát triển hình thức gửi bán hàng.
+ Mở các showroom tại nước ngoài để giới thiệu hàng hoá của Tổng công ty.
+ Mở các cửa hàng bán lẻ trong nước để tiếp cận nhu cầu thi trường, đặc điểm liên doanh, liên kết với các xí nghiệp là bạn hàng cũ để phát triển kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.
- Về sản phẩm : Tổng công ty vẫn tiếp tục duy trì một cơ cấu mặt hàng phong phú, đa dạng, luôn có những đổi mới về sản phẩm nhằm đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thị trường. Ngoài ra thì phải khôngg ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm bằng cách:
+ Nghiên cứu thị trường trong nước, kịp thời nắm bắt những thông tin về hàng , nguồn hàng.
+ Đánh giá được chất lượng hàng hoá cũng như uy tín, truyền thống của các doanh nghiệp sản xuất mới trong nước về hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
+ Nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất mà Tổng công ty có quan hệ, xem xét khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng đổi mới công nghệ để có thể cung ứng được các mặt hàng mới, đa dạng về mẫu mã, tốt về chất lượng, hợp lý về giá cả.
- Về nguồn nhân lực : Đây lầ một định hướng rất quan trọng trong chiến lược phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn mới này. Là một Tổng công ty có thâm niên trong lĩnh vực xuất khẩu, đã từng trải qua những khó khăn, hơn ai hết Tổng công ty hiểu rõ tầm quan trọng của nhân tố con người trong sự thành bại của mình. Tổng công ty đã từng có những thế hệ cán bộ giỏi, nhiệt tình với công việc. Trong số ấy hiện nay vẫn có những người gắn bó với Tổng công ty nhưng cũng không ít người đã ra đi. Để bổ sung cho sự thiếu hụt đó Tổng công ty đã không ngừng tìm kiếm thay thế một thế hệ cán bộ mới được đào tạo cơ bản trong lĩnh vực ngoại thương có lòng say mê với công việc, có trách nhiệm và bản lĩnh. Trong giai đoạn tới Tổng công ty vẫn tiếp tục chú ý tới việc đào tạo nguồn nhân lực cụ thể là phải đào tạo được cán bộ đạt tiêu chuẩn sau:
+ Am hiểu sâu sắc về tình hình thị trường trong và ngoài nước.
+ Có kiến thức về kinh doanh quốc tế, luật pháp, tập quán buôn bán.
+ Giỏi ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh.
+ Biết cách đàm phán, thương thuyết, có tính hợp tác.
Và để tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW3 về công tác sắp xếp đổi mới tăng sức mạnh doanh nghiệp, xây dựng Tổng công ty thành Tổng công ty mạnh theo mô hình gắn kết đa lợi ích, đa sở hữu trong đó lấy lợi ích kinh tế làm nền tảng, xây dựng và phát triển Tổng công ty và các đơn vị thành viên phấn đấu đạt được 6 tiêu chí của Nhà nước xác định cho doanh nghiệp. Trong đó củng cố và phát triển các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp và chỉ đạo các đơn vị cơ cấu lại tài chính để cổ phần hoá, hoàn thành kế hoạch Bộ giao về công tác này.
Đối với các đơn vị đã và đang cổ phần hoá, các đơn vị có vốn góp Liên doanh, Tổng công ty tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ để đơn vị ổn định và phát triển.
Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị về mức tăng trưởng của Kế hoạch, Tổng công ty dự kiến kế hoạch năm 2004 tăng 8% so với thực hiện kế hoạch năm 2003, cụ thể như sau:
Các chỉ tiêu chính
- Tổng doanh thu: 1.594 triệu đồng, tăng 8% so với thực hiện năm 2003.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu: 59 triệu USD
Trong đó: Kim ngạch Xuất khẩu: 37 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu: 22 triệu USD.
- Nộp Ngân sách: 62 tỷ đồng.
- Lợi nhuận: 17 tỷ đồng.
- Lao động và thu nhập:
Tổng số Lao động :13.330 người có việc làm thường xuyên (không kể lao động thời vụ).
Thu nhập bình quân: 850 nghìn đồng/người/tháng
- Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2004: 234,238 tỷ đồng
Trong đó: + Vốn tín dụng ưu đãi: 133,031 tỷ đồng.
+ Vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: 0,541 tỷ đồng.
+ Vốn Ngân sách cho hạ tầng trồng rừng và Nhà máy MDF Gia Lai: 19,879 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn khác : 80,787 tỷ đồng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc của Tổng công ty Lâm nghiệp việt nam.
Giải quyết hay khắc phục những khó khăn còn tồn tại và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nói chung, hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc nói riêng đòi hỏi phải những giải pháp hữu hiệu, thiết thực và đúng đắn từ phía Tổng công ty. Xuất phát từ mục tiêu đó mà Tổng công ty cần phải xem xét, nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp sau :
1. Tạo nguồn hàng kịp thời và có chất lượng
Công việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu của thị trường và thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng tốt. Khâu tạo nguồn hàng là khâu đầu tiên và vô cùng quan trọng, nó chiếm phần lớn thời gian trong cả quá trình thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. Để tạo dược nguồn hàng ổn định, có chất lượng, Tổng công ty phải có mối quan hệ tốt với các cơ sở sản xuất hàng. Mối quan hệ này phải dựa trên cơ sở bình đẳng, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở cùng có lợi. Các cơ sở sản xuất hàng đa phần thiếu vốn vì thế rất cần vốn. Để đảm bảo cho cơ sở sản xuất, Tổng công ty có thể cung ứng vốn cũng như máy móc thiết bị cần thiết. Trên cơ sở có vốn, cơ sở sản xuất sẽ có thể mua đựoc nguyên liệu chất lượng cao và ổn định, máy móc thiết bị sẽ cho phép tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cùng với việc cung ứng là cải thiện chế độ thu mua. Để phát triển và kinh doanh ổn định, Tổng công ty cần có kế hoạch mua hàng một cách hợp lý . Có như vậy các cơ sở sản xuất mới dám mạnh dạn đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty cũng không phải đi thu mua hàng từ nhiều nguồn lẻ tẻ khác nữa, đảm bảo được sự đồng nhất về chất lượng sản phẩm, quy cách phẩm chất, mẫu mã và kiểu dáng. Mặt khác Tổng công ty cần áp dụng một giá mua như thế nào cho hợp lý đồng thời giải quyết được vấn đề lãi cuả Tổng công ty với tạo động lực khuyến khích ngưpời lao động sản xuất. Đối với những cơ sở sản xuất mà Tổng công ty có quan hệ thường xuyên cần phải nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty về mẫu mã, đề tài cho phù hợp với thị trường. Đồng thời cán bộ xuất khẩu cuủa Tổng công ty phải theo dõi giám sát thật chặt chẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu, đôn đốc sản xuất cho kịp với thời gian giao hàng.
Bên cạnh việc thu mua nguồn hàng theo phương pháp kể trên, để thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn mà khả năng tập trung hàng vượt quá khả năng của Tổng công ty, Tổng công ty nên thực hiện các biện pháp liên kết với các cơ sở sản xuất. Như vậy Tổng công ty vừa có khả mở rộng quan hệ bạn hàng vừa khai thác đựơc mọi tiềm năng, nguồn lực của mình và năng lực sản xuất, xuất khẩu của các đơn vị liên kết.
2. Kiểm tra và bảo quản hàng hoá trước khi xuất khẩu
Trong hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng thì điều mà mọi khách hàng mong muốn là nhận được một lô hàng đúng số lượng và chất lượng… bởi vậy kiểm tra bảo quản hàng hoá trươc khi xuất hàng có vai trò quan trọng giúp cho cả hai phía đều không bị tổn hại.
Do đó, Tổng công ty cần phải tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật kho hàng và quy hoạch hợp lý mặt bằng kho… để đảm bảo hàng hoá không bị cong vênh hoặc gẫy trước khi xuất khẩu nhằm hạn chế chi phí tái biến và đảm bảo chất lượng hàng hoá. Muốn giải quyết vấn đề này Tổng công ty cần phải đổi mới trang thiết bị bảo quản hàng hoá để hàng hoá xuất khẩu khi đưa vào bảo quản trong kho sẽ không bị làm ảnh hưởng đến hình dáng và chất lượng.
Bên cạnh đó Tổng công ty cần phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất hàng hoá để từ đó Tổng công ty tìm vị trí để hàng hoá ở trong kho cho hợp lý. Điều này sẽ tiện cho việc kiểm tra, bảo quản hàng hoá, tiến hành phân loại, mã hoá hàng hoá. Trước khi xuất hàng Tổng công ty cũng cần phải kiểm tra quy cách, phẩm chất, cách đóng gói, đệm lót hàng như thế nào… xem có đáp ứng đúng yêu cầu bên nhập khẩu và có phù hợp với điều khoản ghi trong hợp đồng không. Kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá trước khi đóng gói và có phương thức đóng gói hợp lý để chi phí ít mà hiệu qủa nhất. Tổng công ty cũng cần năng động trong việc tìm và điều động phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình đem đi xuất khẩu.
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm
Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm là điều hết sức cần thiết cho mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động buôn bán thương mại. Vì thế mà phương pháp này đã trở thành một trong những phương pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty từ đó tăng giá thành sản phẩm. Ngoài ra, nó còn góp phần nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị trường. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố tiến bộ kỹ thụât, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất…Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty phải thực hiện các biện pháp :
- Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng trình độ công nghệ quy trình sản xuất mặt hàng gỗ bao gồm nhiêù công đoạn : từ khâu chế biến nguyên liệu, sấy nguyên liệu, làm thành bán thành phẩm đến thành phẩm… cho đến khi đóng gói bao bì. Do vậy cần phải có sự kiểm tra một cách chặt chẽ thường xuyên cơ sở sản xuất xem có đảm bảo đủ các công đoạn sản xuất không. Mỗi công đoạn đều có tầm quan trọng khác nhau. Nếu một khâu, một công đoạn nào đó mà không thực hiện thì sản phẩm đều có thể bị hỏng, kém phẩm chất, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.
Đặc biệt đối với mặt hàng gỗ nếu không xử lý cẩn thận thì khi gặp thời tiết, khí hậu thất thường sẽ xảy ra hiện tượng cong vênh. Do đó đòi hỏi sản phẩm phải được xử lý thật kỹ từ khi còn là nguyên liệu thô. Quá trình xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm, chất lượng được nâng cao.
Nếu không có điều kiện chế biến tốt sẽ không thể mở rộng và xâm nhập thị trường khó tính. Vì thế mà Tổng công ty cần phải áp dụng khoa học công nghệ thích hợp tiên tiến nhằm nâng cấp và hiện đại hoá các cơ sở chế biến, tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm, làm phong phú chủng loại mặt hàng, thích ứng với nhiều đối tượng tập quán, thị hiếu tiêu dùng, nâng cao giá trị sản phẩm.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã hình thức sản phẩm Tổng công ty nên chủ động trong việc chào hàng và đưa nhân viên của Tổng công ty hoặc mời các chuyên gia về hướng dẫn đào tạo để tạo ra những sản phẩm mới, sáng tác mẫu mã cho phù hợp với từng loại thị trường. Và đặc biệt những mẫu mã này phải kết hợp hài hoà giữa tính hiện đại và tính dân tộc song vẫn mang đậm nét văn hoá riêng của mỗi thị trường.
4. Thiết kế bao bì
Hàng hoá nào cũng vậy khi xuất hiện trên thị trường thì yếu tố bao bì cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ hấp dẫn người mua mà còn có nhiêm vụ bảo quản hàng. Riêng đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu của Tổng công ty thì bao bì ngoài nhiệm vụ bảo quản, giữ cho hàng hoá không bị ảnh hưởng, nó còn phải giới thiệu được tên tuổi của Tổng công ty. Chính vì vậy ngay từ đầu bên ngoài bao bì hàng hoá xuất khẩu của Tổng công ty cũng phải mang chức năng giới thiệu nhãn hiệu. Do vậy mà Tổng công ty cần phải thiết kế nhãn hiệu riêng cho sản phẩm cũng như thương hiệu thương mại của Tổng công ty. Nhãn hiệu này vừa quảng cáo cho Tổng công vừa là dấu hiệu để đảm bảo chất lượng của sản phẩm bằng uy tín của Tổng công ty. Và đó cũng là cách đơn giản, hiệu quả để Tổng công ty giới thiệu sản phẩm, tạo niềm tin cho khách hàng và đặc biệt giúp Tổng công ty không phải phụ thuộc theo yêu của bên nhập khẩu về bao bì hàng xuất khẩu.
5. Mở rộng phương thức thanh toán
Khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó là khâu thanh toán vì dù có thực hiện như thế nào thì mục đích cuối cùng là thu tiền, thu lợi nhuận. Song hiện nay Tổng công ty mới chỉ áp dụng chủ yếu hai hình thức thanh toán : đó là điện chuyển tiền ( TT ) và thư tín dụng chứng từ ( L/C ). Để đa dạng hoá phương thức thanh toán, đơn giản các thủ tục và thuận lợi cho việc thanh toán của khách hàng cũng như của Tổng công ty, Tổng công ty nên sử dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Như các khách hàng truyền thống lâu năm, có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau nếu nhập khẩu những lô hàng có giá trị dưới 5.000 USD nhằm thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường, Tổng công ty có thể chấp nhận thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Ngoài ra Tổng công ty có thể sử dụng phương thức thanh toán D/P hoặc D/A - hai hình thức thanh toán này cũng rất tốt cho khâu thanh toán của Tổng công ty.
6. Đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên do tình hình hiện nay trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty còn hạn chế , chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của cơ chế thị trường. Do vậy Tổng công ty cần áp dụng hợp lý các hình thức đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức cho cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty. Để làm được điều này Tổng công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Đào tạo bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cả về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức quản lý. Giúp cho trưởng phòng kinh doanh có thể tự tổ chức quản lý, sắp xếp lao độngvà hoạt động kinh doanh xuất khẩucủa phòng hợp lý và có hiệu quả. Thường xuyên gửi cán bộ trưởng , phó phòng kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu đi học lớp bồi dưỡng cán bộ. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay và chiến lược phát triển trong tương lai của Tổng công ty.
- Đối với đội ngũ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì những kiến thức về ngoại thương, ngoại ngữ, tin học là rất cần thiết. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập giữa các nền kinh tế trên thế giới thì các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ không khỏi bị lạc hậu. Bên cạnh đó Tổng công ty vẫn còn một số cán bộ được đào tạo từ những năm 1990 nên khả nằng thích ứng và quan hệ giao dịch thương mại còn nhiều hạn chế.
Trong thời gian tới Tổng công ty nên thường xuyên tổ chức các lớp nghiệp vụ ngắn hạn như : nghiên cứu về Incoterms, UCP, các nguồn luật có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế…Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học lớp nâng cao trình độ sau đại học. Việc bồi dưỡng có thể phân đều để hoạt động kinh doanh của Tổng công ty không bị ảnh hưởng.
Đồng thời Tổng công ty nên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, phổ biến để các nhân viên trong toàn Tổng công ty cập nhật được thông tin như tình hình kinh tế trong nước và thế giới, các quy định , các vănbản chính sách mới của nhà nước có liên quan đến hoạt độngkinh doanh đặc biệt là quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty để từ đó nầng cao hiệu qủa của hoạt động thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Bên cạnh một số biện pháp trên Tổng công ty cần chú ý quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng hình thức trả lương, khen thưởng, khuyến khích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện về tình hình kinh doanh của Tổng công tyđể tạo sự gắn bó trong Tổng công ty. Ngoài ra hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan các tỉnh vừa vui chơi, giải trí thoải mái tinh thần vừa nâng cao kiến thức hiểu biết nhằm phát huy có hiệu quả nhân tố con người trong Tổng công ty.
7. Tổ chức các khâu trong qúa trình thực hiện hợp đồng
7.1 Thu thập và xử lý thông tin
Đã tham gia hoạt động thương mại thì công tác nghiên cứu thị trường ngày càng trở nên quan trọng đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Nếu không có đủ thông tin về thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp sẽ không bán được hàng. Do đó , vấn đề đặt ra là Tổng công ty muốn bán được hàng thì cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin có hiệu quả, nắm bắt được các thông tin về bạn hàng. Khi có được nguồn hàng Tổng công ty phải nhanh chóng sàng lọc, xử lý và đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng xuất khẩu và giao hàng.
Tổng công ty cần phải nắm bắt sâu sắc các thông tin về giá cả trong nước và trên thị trường quốc tế. Đồng thời Tổng công ty cũng phải nắm bắt được thông tin về giá cả của đối thủ cạnh tranh nước ngoài để hàng của Tổng công ty có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Không những vậy Tổng công ty còn phải có những thông tin chính xác, nhanh nhạy về nhu cầu thị trường. Để làm được điều này, Tổng công ty cần phải xây dựng chi nhánh ở các nước bạn hàng. Việc xây dựng này tuy là tốn kém nhưng lại rất cần thiết vì các chi nhánh này không chỉ cho biết thông tin về nhu cầu, giá cả thị trường mà nó còn là đầu mối giúp ra giao dịch với khách hàng, hơn nữa nó còn giúp Tổng công ty giải quyết nhanh những lô hàng bị khiếu nại.
Tổng công ty cũng cần chú ý đến việc quảng caó hàng, đây cũng là một công việc đòi hỏi tính nghệ thuật, yêu cầu nắm bắt được tâm lý khách hàng. Với mỗi khách hàng ở mỗi nước khác nhau, cần có sự quảng cáo khác nhau phù hợp với tâm lý và tập tục của nước đó. Để làm được điều đó Tổng công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng. Thành lập phòng Marketing sẽ đảm bảo cho các công tác về thị trường của Tổng công ty được thống nhất , phối hợp đồng bộ , nhịp nhàng, vừa tiết kiệm được chi phí và cũng vừa nâng cao được chất lượng công tác nghiên cứu thị trường.
7.2 Nâng cao tính hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện giao hàng xuất khẩu
Khi đã có được quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu hợp lý, Tổng công ty sẽ thực hiện giao hàng có hiệu quả tốt hơn nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ có quy trình giao hàng hợp lý thì chưa đủ. Vấn đề ở chỗ Tổng công ty cần tổ chức thực hiện chúng sao cho có hiệu qủa cao nhất. Để giải quyết được vấn đề Tông công ty có những giải pháp thích hợp cụ thể :
- Trong mỗi giai đoạn của quy trình cần giao nhiệm vụ cụ thể cho một hoặc một số cán bộ công nhân viên chuyên môn hoá một công việc nào đó. Điều này sẽ giúp cho việc thực hiện quy trình giao hàng được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tránh những lãng phí không cần thiết.
- Xây dựng mối quan hệ mật thiết với cán bộ điều độ cảng, với các cơ quan kiểm tra chất lượng, các cơ quan hải quan. Xây dựng tốt mối quan hệ này giúp Tổng công ty tiết kiệm thời gian, chi phí và tránh tình trạng ách tắc trong công tác giao hàng khi hàng giao đến cảng.
- Các cán bộ làm ở các bước khác nhau trong quy trình thương xuyên thông tin, liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một chuỗi các công việc gắn kết với nhau. Chỉ cần trục trặc ở khâu nào đó của quy trình sẽ gây tác động lớn tới chất lượng của việc giao hàng xuất khẩu. Tổng công ty cần phải làm cho mỗi cán bộ hiểu rõ được tránh nhiệm, ý thức nhiệm vụ của họ. Bên cạnh đó là những quy chế, quy định thưởng phạt cán bộ công nhân viên. Có như vậy Tổng công ty mới nâng cao được ý thức trách nhiệm của họ, kích thích động viên họ làm hết mình cho công việc.
- Tăng cường liên doanh liên kết với các hãng tàu, cac cơ quan giao hàng trong và ngoài nước, cụ thể Tổng công ty có thể mời các cơ quan giao hàng tại cảng biển trong và ngoài nước tham gia liên doanh. Việc liên doanh liên kết tạo thuận lợi cho Tổng công ty
7.3 Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp là điều mà cả hai bên đều không muốn xảy ra bởi vì nó không những gây tốn kém về thời gian và tiền bạc mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ làm ăn lâu dài. Hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty với đặc điểm là giá trị hợp đồng khá lớn nên khi tranh chấp xảy ra cần phải dựa trên nguyên tắc trước tiên là tôn trọng lợi ích hai bên và bình đẳng cùng có lợi trong mọi quan hệ.
Trong mối quan hệ hợp đồng, lợi ích của các bên vừa có mâu thuẫn lại có ràng buộc nhau, do vậy nguyên tắc mà đã được nhièu nhà kinh doanh áp dụng thành công ở các nước khi giải quyết tranh chấp là hãy tập trung vào vấn đề cần thương lượng, chứ không phải cá nhân người thương lượng, vào vấn đề lợi ích chứ không phải vào quan điểm để tạo ra sự lựa chọn mà cả hai bên cùng có lợi .
Đồng thời trong quá trình thương lượng thì người tham gia thương lượng phải có sự kiên trì , khéo léo và những ứng xử, lập luận vững vàng hợp tình hợp lý và tốt nhất là phải có nhiều kinh nghiệm học hỏi về các vụ giải quyết tranh chấp thành công của các doanh nghiệp khác nhằm vận dụng linh hoạt thì chắc chắn mọi việc sẽ giải quyết tốt đẹp.
7.4 Hạn chế những rủi ro trong khâu thanh toán
Quản lý khâu thanh toán là vấn đề quan trọng trong kinh doanh. Tổng công ty cũng như nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam đều nhận thấy sự phức tạp trong khâu này và trên thực tế đây cũng là khâu thường xảy ra tranh chấp. Nhằm tránh và hạn chế những rủi ro trên có thể xảy ra Tổng công ty nên thực hiện quản lý khâu thanh toán theo hướng như sau :
- Nghiên cứu sự biến động của tỷ giá về đồng tiền thanh toán. Để đảm bảo chắc chắn, khi ký kết có thể thêm vào hợp đồng điều kiện thanh toán đảm bảo giá trị đòng tiền thanh toán ổn định, tức là bảo đảm tỷ giá giao ngay trong khi ký hợp đồng.
- Khi ký kết hợp đồng ngoài việc tìm hiểu kỹ đối tác còn yêu cầu đối tác cho biết ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào có đảm bảo khả năng thanh toán hay không, để Tổng công ty nắm chắc được quyền hưởng lợi và những nghĩa vụ ràng buộc.
- Kiểm tra L/C do ngân hàng phát hành gửi đến, chi tiết từng nội dung nhỏ của L/C.
- Quy định cụ thể lịch trình thanh toán cho từng lô hàng xuất khẩu, để khi người nhập khẩu mở L/C chi tiết hoá thời gian thanh toán, Tổng công ty không phải thay đổi lớn trong kế hoạch sản xuất.
- Bộ chứng từ mà Tổng công ty xuất trình cho ngân hàng để thanh toán phải hoàn hảo đầy đủ theo yêu cầu của L/C.
Trong từng trường hợp cụ thể có những biện pháp giải quyết phù hợp, hạn chế được tranh chấp có thể xảy ra.
7.5 Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Tài chính có đóng góp vô cùng to lớn vào tăng trưởng và phát triển của Tổng công ty. Để giải quyết thực trạng thiếu vốn Tổng công ty có thể áp dụng các biện pháp chủ động tạo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn huy động trong nước và ngoài nước.
- Ngoài việc huy động vốn từ các ngân hàng Tổng công ty có thể vay vốn từ cán bộ công nhân viên cuả Tổng công ty. Đối với các khoản vay này Tổng công ty sẽ trả một mức lãi xuất cao hơn mức lãi xuất vay ngân hàng nhưng Tổng công ty có nhiều thuận lợi, thời gian thanh toán nợ cho cán bộ không bị khắt khe như ngân hàng, có thể chậm hơn, quan trọng là Tổng công ty không phải thế chấp khi vay.
- Việc huy động vốn từ nước ngoài là một giải pháp quan trọng và có hiệu quả mà Tổng công ty cần xem xét. Hình thức vay vốn nước ngoài có tính khả thi nhất là thanh toán trả chậm hoặc ứng trước vốn cho Tổng công ty khi xuất hàng. Tổng công ty có thể vay vốn từ các khách hàng quen thuộc có mối quan hệ vững chắc lâu dài nhưng điều quan trọng là Tổng công ty phải thường xuyên đảm bảo chất lượng những hợp đồng đã ký kết và tạo được uy tín cho khách hàng. Dù việc huy động vốn trong nước hay nước ngoài thì điều mấu chốt là Tổng công ty phải có kế hoạch sử dụng, phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý sao cho đạt lợi nhuận một cách hợp lý nhất.
Huy động được vốn Tổng công ty có điều kiện đầu tư cho các cơ sở sản xuất nhằm cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, có khả năng cạnh tranh và thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn.
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp việt nam.
1. Chính sách về đất đai tạo thuận lợi cho việc trồng rừng nguyên liệu phục vụ sản xuất xuất khẩu.
Đối với các hộ nông dân Tổng cục Địa chính cùng với uỷ ban nhân các cấp tổ chức chỉ đạo nhanh chóng hoàn thành và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai nông nghiệp theo quy định 02/CP để các hộ gia đình và các cá nhân thực hiện đày đủ năm quyền theo quy định.
Đối với các hộ cán bộ công nhân viên trong các nông lâm trường, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo Tổng công ty hoàn thành giao khoán cho các hộ thành viên theo nghị định 01/ CP để các hộ thực sự làm chủ trên mảnh đất mình nhận khoán. Có như vậy họ mới chủ động sáng tạo phát triển trồng cây kinh tế.
2. Chính sách tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Việc nâng cao phát triển cơ sở hạ tầng là một vấn đề cấp thiết, trên cơ sở quy hoạch cây trồng ở các vùng sản xuất tập trung nông lâm sản chất lượng cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, Nhà nước nên thúc đẩy tiến hành xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng nên bố trí sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Tiếp đó Nhà nước phát triển hệ thống giao thông nông thôn bao gồm đường thuỷ và đường bộ, xậy dựng kho, cửa hàng, chợ nông thôn, nơi cung ứng vật tư và thu mua . Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh, thu mua chế biến và lưu thông hàng hoá một cách dễ dàng.
3. Chính sách tài chính và tín dụng
Nhà nước nên tập trung ngân sáchvào xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao hơn cho mức đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư công nghệ tiên tiến. Vì thế với chính sách tín dụng Nhà nước nên tập trung giải quyết vấn đề sau:
- Xoá bỏ triệt để tình trạng bao cấp qua tín dụng, để các ngân hàng thương mại quốc doanh chủ động trong quan hệ cung cầu vốn của thị trường.
- Nhà nước nên tạo điều kiện tính tự chủ và sáng tạo của các ngân hàng thương mại để huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn nhàn rỗi trong dân để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay.
- Nhà nước phải theo dõi sát sao tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với ngoại tệ để chỉ đạo kịp thời các phương án điều chỉnh tỷ giá vừa đảm bảo an ninh tiền tệ quốc gia, vừa có lợi trong thúc đẩy xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng gỗ nói riêng.
4. Chính sách hỗ trợ công nghệ quản lý chất lượng và thông tin thị trường
Để hỗ trợ công nghệ quản lý chất lượng và thông tin thị trường cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Nhà nước nên nghiên cứu tính khả thi trong việc thành lập một trung tâm hỗ trợ phát triển ngành chế biến gỗ. Trung tâm này sẽ đóng vai trò tư vấn chuyên môn cho các doanh nghiệp có thể xem như là một đơn vị sự nghiệp có thu, có thể ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ kỹ thuật và tư vấn cho doanh nghiệp. Đây chính là cơ quan tư vấn quản lý chất lượng, xây dựng các tiêu chuẩn khu vực về chế biến gỗ và thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn này.
5. Chính sách thuế
- Đối với sử dụng đất nông nghiệp : Chính phủ nên có hướng dẫn sửa đổi theo hướng giảm dần mức đóng góp trực tiếp của nông dân, miễn giảm đối với đất nông nghiệp có nhiều khó khăn trong sản xuất .
- Đối với mức thuế lợi tức : với các nhà máy chế biến mới xây dựng Chính phủ nên có hướng để lại 100 % mức thuế lợi tức cho doanh nghiệp trong hai năm đầu tính từ khi nhà máy bắt đầu hoạt động để tăng cường vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với thuế xuất nhập khẩu : tình trạng của tài nguyên rừng hiện nay, để đảm bảo nguyên liệu cho cơ sở sản xuất, về lâu dài việc khuyến khích trồng rừng là hết sức cần thiết. Song trước mắt kiến nghị Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế XNK để khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu gỗ và sử dụng gỗ rừng trồng để giảm tối thiểu nhu cầu gỗ rừng tự nhiên. Nhà nước cần xem xét lại các điều khoản trong phần thuế nhập khẩu về mặt hàng gỗ . Giảm thuế xuất khẩu sản phẩm gỗ từ rừng trồng xuống còn 10 % dăm gỗ xuống còn 3 % để khuyến khích trồng rừng và tăng kim ngạch xuất khẩu.
6. Công tác quản lý
Về quan điểm chỉ đạo, Nhà nước cần chặt chẽ việc quản lý khai thác rừng, cùng với việc bổ sung các văn bản pháp luật cần thiết, nâng cao trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng của chính quyền các cấp, Nhà nước cần tăng cường hoạt động kiểm tra. Nhà nước cần củng cố , kiện toàn lực lượng kiểm lâm, tăng cường cơ sở vật chất cho các trạm cửa rừng, các chốt kiểm soát và có chế độ đại ngộ thoả đáng để đủ sức kiểm tra , ngăn chặn các hành vi khai thác rừng trái phép.
Đối với công tác quản lý nguyên liệu: việc quản lý nguồn nguyên liệu gỗ cần phải được quản lý ngay từ rừng. Khi chặt hạ gỗ lực lưọng kiểm lâm phải có mặt kiểm tra để tránh tình trạng khai thác rừng không đúng quy định làm ảnh hưởng tới nguồn nguyên liệu. Công tác này phải làm hết sức chặt chẽ không để gây ra tình trạng khai thác lậu gỗ quí hiếm và tình trạng chốn thuế, nhà nước phải làm tốt công tác này thì mới đảm bảo được sự cân bằng trong kinh doanh. Nhà nước cần phải quản lý thật chặt chẽ đối với các chủ thể kinh doanh gỗ, tránh tình trạng mọi người đều có thể tham gia thâm nhập vào thị trường hay đường dây buôn bán gỗ, điều đó làm cho thị trường kinh doanh rối loạn.
Ngoài ra Bộ quản lý và Chính phủ cần mở rộng chính sách xuất khẩu sản phẩm gỗ, cho phép xuất khẩu sản phẩm gỗ theo nhu cầu của thị trường không phân biệt nguồn gỗ khai thác trong nước hay nhập khẩu. Ngành kiểm lâm và hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ gỗ khai thác từ rừng Việt Nam và gỗ nhập khẩu từ nước ngoài về. Hàng năm Bộ nên dành chỉ tiêu cấp cho VINAFOR hạn ngạch 60.000 mét khối gỗ tròn trong nước để Tổng công ty chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ.
PHần III
Kết Luận
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trong khi đó, môi trường kinh doanh lại luôn luôn biến động và có nhiều bất cập. Chính vì vậy, kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi nhà thương mại phải luôn tìm tòi, đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận.
Trước những đòi hỏi của xu thế thương mại hoá toàn cầu, các chính sách thương mại càng trở nên quan trọng và bức thiết. Do những đòi hỏi đó thì việc nghiên cứu những đề tài về chính sách thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt nam là vấn đề cần phải làm ngay từ lúc này để sẵn sàng bước vào giai đoạn mới, giai đoạn của nền kinh tế thị trường.
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong quá trình tham gia hoạt động thương mại quốc tế đã không ngừng hoàn thiện mình từng bước tháo gỡ những khó khăn và cải tiến các phương pháp quản lý , hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và cố gắng thực hiện tốt các hợp đồng xuát khẩu. Vì thế mà uy tín của Tổng công ty ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế
Mặt hàng mộc là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng đang là mặt hàng xuất khẩu mạnh của Tổng công ty trong những năm gần đây. Về ý nghĩa xã hội nó không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao mà quan trọng hơn cả là giải quyết vấn đề lao động, cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có thể nói là vẫn chưa cao. Sở dĩ vậy một phần vì những tác động yếu tố khách quan, một phần vì những hạn chế còn tồn tại trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Song với những lợi thế sẵn có Tổng công ty sẽ khắc phục những bất cập và từng bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu theo những mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế, bản luận văn này đã cố gắng đi sâu nghiên cứu, phân tích những nghiệp vụ cơ bản của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc. Trên cơ sở đó nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng mộc nói riêng và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng nói chung.
Hy vọng những cố gắng của Tổng công ty trong việc thực hiện quy trình hợp đồng xuất khẩu ngày càng được hoàn thiện và Tổng công ty sẽ đạt được những thành tựu mới, đóng góp vào công cuộc đổi mới phát triển kinh tế của đất nước.
Do trình độ và thời gian có hạn cũng như còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự chỉ bảo của thầy cô giáo khoa Thương Mại Quốc Tế, cán bộ trong Tổng công ty Lâm nghiệp và sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Kỹ thuật nghiệp vụ Thương mại - Đại học Thương mại.
2. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003 của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
3. Tóm tắt chương trình đầu tư phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp.
4. Đề án thực hiện kim ngạch xuất khẩu 100 triệu USD trong những năm tới 2010.
5. Tạp chí thương mại các số năm 2002, 2003.
6. Tạp chí thời báo kinh tế các số năm 2002, 2003.
7. Một số hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp.
8. Incoterm 2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36187.doc