Luận văn Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lý lớp 11 Trung học Phổ thông

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, công nghệluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Công Nghệ thông tin(CNTTluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành CNTT) đã thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học, đời sống, làm thay đổi căn bản, sâu sắc và đặc biệt đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học (nói chung) vàkhoa học Địa lí (nói riêng) lên mộtbước mới. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí là các vấn đề tự nhiên và kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế- xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội (KT-XH) vì vậy những kiến thức của khoa học này luôn luôn được tăng lên hàng ngày, hàng giờ và nếu không bắt kịp sự biến đổi đó thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu. Trước bối cảnh đó đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình học tập của học sinh (HS) nhưng cũng đem lại những thách thức đối với việc giảng dạy của giáo viên (GV). Điều này đòi hỏi cần một sự thay đổi về phương pháp trong công tác giảng dạy của người GV và học tập đối với HS. Người GV lúc này không chỉ có nhiệm vụ truyền đạt tri thức, mà còn phải là người hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để bắt kịp sự phát triển của xã hội. Muốn vậy, phải có những cách thức và phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp để truyền đạt cho HS những tri thức, kỹ năngthư viện kỹ năng mềm, kỹ xảo một cách đầy đủ và chính xác, có chọn lọc để phù hợp với mục tiêu dạy học. Ở nước ta, vấn đề nâng cao chất lượng dạy - học (nói chung), dạy - học môn Địa lí (nói riêng) được Đảng, Nhà nước và xã hội rất quan tâm; Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập Quốc Tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi hệ thống Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) phải xácđịnh lại mục tiêu, phải thiết kế lại chương trình, nội dung và đổi mới PPDH. Trong các Nghị quyết, chính sáchThư viện Sách, Mỗi Ngày Một Cuốn Sách của Đảng và Nhà nước luôn đề cập và khẳng định mục tiêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Ứng dụng của CNTT một giải pháp hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập của ngành GD- ĐT. Nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản khoá VIII đã chỉ ra một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành GD - ĐT là phải “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD - ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học.Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu . . .” Muốn giờ học đạt kết quả tốt thì chính người GV phải chuẩn bị (thiết kế) trước giờ lên lớp (thi công). Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là người GV phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp cùng với việc ứng dụng CNTT để hướng dẫn tổ chức và điều khiển HS phát huy hết năng lực trong quá trình tìm kiếm tri thức. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với GV, nhất là GV địa lý ở trường phổ thông, rất nhiều GV còn lúng túng trong việc tiếp cận kiến thức lý luận và một hệ thống PPDH có sử dụngCNTT (nói chung) và các phần mềm Địa lýluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Địa lý (nói riêng) với những nguyên tắc, hình thức tổ chức cũng như qui trình của việc thiết kế bài giảng (TKBG) cụ thể và tương thích. Đặc biệt là việc TKBG có sử dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí, hiện nay do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan nên chưa được đầu tư thích đáng. Trước ý nghĩa và sự cần thiết của yêu cầu đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng TKBG, cũng như mở rộng thêm khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lí ở trường THPT hiện nay. Tôi đã lựa chọn vấn đề : “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kếbài giảng Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu cho luận vănCung cấp luận văn cách ngành của mình với mong muốn góp một phần nhỏ bé trong việc phổ cập, ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học môn Địa lí ở trường THPT.

pdf124 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lý lớp 11 Trung học Phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu mới). + Nháy chuột ra nền của Slide để nhập biểu đồ vào Slide. Hình 2.8. Một Slide biểu đồ trong bài Hoa Kì * Chèn bản đồ 5 50 105 179 227 296 0 50 100 150 200 250 300 350 1800 1880 1920 1960 1980 2005 Nam trieu nguoi BIỂU ĐỒ DÂN SỐ HOA KÌ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Như chúng ta đã biết, các nghiên cứu Địa lí thường được khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ. Với ngôn ngữ đặc biệt của mình, bản đồ có thể biểu diễn trực quan các dữ liệu Địa lí gắn với lãnh thổ một cách tổng hợp, gắn gọn và súc tích. Power Point không trực tiếp tạo ra các bản đồ nhưng chúng ta có thể bổ sung vào Slide các bản đồ được thành lập trong các chương trình chuyên dụng (MapInfo) Ví dụ: Lấy bản đồ từ chương trình MapInfo. - Khởi động chương trình Mapinfo - Vào biểu tượng Open table trên thanh công cụ - Chọn nội dung cần tìm: Bản đồ một nước, một Châu lục, Thế giới… Chọn Open - Xử lí bản đồ theo yêu cầu của bài giảng, nhờ hai thanh công cụ là Main, Drawing có sẵn trên màn hình - Sau khi hoàn tất  Edit/ copy Map Windou hoặc File/ Save Windou As - Mở Word/ Edit / Paste.làm khung bản đồ trên Word +Kích vào biểu tượng hình vuông trên thanh Drawing + Nháy dowble vào khung vừa kẻ  Chọn kiểu khung  OK + hình ảnh bản đồ bị che lấp, nháy double vào khung/ No Fill / OK. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Hình2.9. Màn hình trong Mapinfo Hoặc các bản đồ có sẵn trong các phần mềm tra cứu. Cách đưa các bản đồ này vào Slide trong Power Point rất đơn giản, có thể bằng cách copy từ các chương trình này và paste trực tiếp vào power point. Hoặc ghi vào máy dưới dạng file ảnh sau đó chèn vào Slide như ảnh bình thường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 Hình 2.10. Một Slide “Bản đồ tự nhiên châu Phi” trong bài: Một số vấn đề của châu Phi *Chèn hình ảnh Bạn cũng có thể chèn ảnh từ những tệp tin bởi mục chọn: Insert | Picture |. Hãy chọn tệp ảnh, rồi nhấn nút Insert để hoμn tất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Hình 2.11. Một File ảnh được chèn trong bài Hoa Kì Hoặc từ th− viện ảnh Clip Gallery của windows từ mục chọn: Insert | Picture | , hộp thoại Insert Picture xuất hiện cho phép bạn tìm tệp ảnh cần chèn lên tμi liệu: Ảnh đ−ợc l−u trong các mục (Categories), bạn phải mở các mục nμy ra để tìm ảnh. Nút Back vμ Forward giúp bạn quay về thao tác tr−ớc hoặc thao tác sau trong khi dịch chuyển giữa các Categories. Sau khi tìm đ−ợc ảnh, nhấn chuột lên ảnh tìm đ−ợc, một thực đơn xuất hiện cho phép bạn chọn các tình huống xử lý đối với ảnh đang chọn: Hãy nhấn nút Insert để chèn ảnh lên tμi liệu. Núi lửa ở Ha-Oai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 * Khai thác dữ liệu trên Internet Có rất nhiều dữ liệu có nội dung Địa lí trên mạng Internet. Để bài giảng có nội dung phong phú và cập nhật được kiến thức mới.Trong quá trình TKBG, GV có thể lên mạng để lấy thêm các thông tin cần thiết. Ví dụ: Tìm ảnh dể đưa vào bài giảng 1. Vào Google.com.vn. 2. Chọn mục hình ảnh 3. Gõ nội dung cần tìm 4. Chọn hình ảnh muốn tải về: Nhấn chuột phải/ Save Picture as/ Chọn nơi muốn lưu ảnh. 5. Đưa ảnh vào Power Point như với các ảnh thông thường khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Hình 2.12. Một hình ảnh lấy từ Internet * Khai thác hình ảnh qua sưu tầm Muốn đưa những hình ảnh đã sưu tầm được vào TKBG, ta có thể sử dụng máy Scanner để quét ảnh và tạo thành một file ảnh. Sau đó ta có thể sử dụng chương trình Photoshop để chỉnh sửa hình ảnh, các phần mềm ảnh này có thể giúp chúng ta chỉnh độ sáng tối, độ tương phản, thay đổi hỗn hợp các màu trong ảnh, quay ảnh… từ đó ta được ảnh như ý muốn. Hình 2. 13. Một file ảnh được Scaner trong SGK Địa lí 11 * Chèn một đoạn video và âm thanh vào Slide Nếu bạn có một đoạn video hoặc âm thanh đã được ghi thành các File trên đĩa cứng hoặc đĩa CD, bạn có thể chèn chúng vào các Slide của PowerPoint để trình chiếu. Cách thực hiện như sau: + Mở menu Insert Chọn Movies and Sounds. + Chọn lệnh: - Movie from Gallery:Chèn một đoạn video thư viện có sẵn của Microsoft Clip Gallery. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 - Movie from File: Chèn một đoạn video đã được lưu trong máy tính hoặc từ các đĩa tra cứu khác. - Sound From Gallery: Chèn một đoạn âm thanh từ thư viện của Microsoft Clip Gallery. - Sound From File: Chèn một đoạn âm thanh đã được lưu trong máy tính hoặc từ các đĩa tra cứu khác: - Play Audio CD Track: Chèn một bản nhạc từ đĩa CD nhạc (Audio). - Record Sound: Chèn một đoạn âm thanh được ghi trực tiếp thông qua Micro cắm vào đường Mic của Card âm thanh của máy tính. Hình 2.14. Một Slide có Video Clip trong bài Hoa Kì Tóm lại: Trong quá trình TKBG có ứng dụng CNTT người GV phải biết chọn lọc những tư liệu thích hợp để đưa vào bài giảng của mình. Cần tránh tình trạng tham quá, đưa vào nhiều nộ i dung sẽ gây xáo trộn sự chú ý của học sinh. 2.2.2.5. Định dạng các Slides * Định dạng Font chữ + Chọn đoạn văn bản cần định dạng (Rê chuột hoặc ấn Shift + ). Núi lửa phun trào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 + Mở menu Format, chọn Font.  Chọn Font chữ trong danh sách Font.  Chọn kiểu Font trong mục Font Style (Regular: thông thường, Bold: đậm, Italic: in nghiêng, Bold Italic:đậm nghiêng).  Chọn cỡ Font trong Size.  Chọn màu Font trong Color. * Mμu sắc cho các thμnh phần trên slide (Color scheme) Tính năng nμy giúp thay đổi bộ mμu hiển thị thông thi trên các slide của tệp trình diễn. Có rất nhiều bộ mμu có thể chọn, mặt khác cũng có thể thay đổi mμu sắc chi tiết đối với từng loại thông tin trên slide một cách đồng bộ trên toμn bộ slide hoặc chỉ cục bộ với slide đang chọn. Để lμm việc nμy, hãy lμm theo các b−ớc sau đây : B−ớc 1: Mở Slide cần thiết lập trên cửa sổ thiết kế, kích hoạt thực đơn: Format | Slide Color Schemes.., hộp thoại Color Scheme xuất hiện : Hình 2.15. Hộp thoại màu trong Power point Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 B−ớc 2: Thẻ Standard hiển thị danh sách các gam mμu (Color schemes) mμ bạn có thể chọn cho các slide bằng cách nhấn chuột lên gam mμu muốn chọn. Mặt khác, thẻ Custom cho phép thiết lập lại mμu sắc trên từng đối t−ợng của mỗi gam mμu. Cách sử dụng thẻ nμy nh− sau: - Dùng chuột nhấn lên mục cần thay đổi mμu từ danh sách Scheme colors (hình trên đang chọn mục Shadows- mμu bóng); - Nhấn nút Change Color… hộp thoại chọn mμu xuất hiện: Bạn có thể chọn mμu −a thích cho mục đang thiết lập (mμu bóng) trên bảng mμu bằng cách nhấn chuột lên mμu cần chọn. Tiếp theo nhấn OK để chấp nhận mμu vừa chọn. - Mỗi lần chọn xong mμu, có thể xem kết quả ở hộp kết quả bên phải, góc d−ới hộpt hoại. B−ớc 3: Nhấn nút Apply để thiết lập gam mμu vừa chọn cho slide đang kích hoạt. Nút Apply to All để thiết lập gam mμu nμy cho tất cả các slide trên tệp trình diễn đang mở. Nút Preview để xem tr−ớc kết quả đang thiết lập trên các slide. Nút Cancel để đóng hộp thoại vμ huỷ bỏ việc chọn gam mμu mới. 2.2.2.6. Các hiệu ứng đặc biệt Một trong những điểm mạnh của Powerpoint lμ khả năng thiết lập các hiệu ứng động (Animation effect). Với các hiệu ứng nμy, thông tin trên slide của bạn sẽ đ−ợc sinh động hơn, hấp dẫn vμ thu hút học sinh theo dõi hơn. Tuy nhiên cái gì cũng có mặt thuận vμ mặt nghịch của nó, người giáo viên cũng không nên quá lạm dụng vμo các hiệu ứng hoạt hoạ nμy, tránh tr−ờng hợp làm cho học sinh cảm thấy nhμm chán mệt mỏi và không tập trung vào bài giảng.. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Để kích hoạt tính năng hoạt hoạ, bạn mở mục chọn Slide shows | , hộp thoại sau đây xuất hiện: . Hình 2.16. Hộp thoại tạo hiệu ứng Danh sách Check to animation slide objects: chứa danh sách các đối t−ợng thông tin trên Slide của bạn. Muốn thiết lập hiệu ứng cho đối t−ợng thông tin nμo, bạn phải chọn nó (checked) trên danh sách nμy. Hãy luôn quan sát mμn hình bên cạnh để biết đ−ợc chính xác đối t−ợng đang chọn. Thẻ Effect ở d−ới, giúp thiết lập hiệu ứng hoạt hoạ cho đối t−ợng đang đ−ợc chọn ở danh sách Check to animation slide objects: Cách thiết lập nh− sau: - Hộp cho phép chọn kiểu hiệu ứng. Ví dụ nh−: Fly – bay; Split – phân nhỏ; … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 - Hộp chọn h−ớng trình diễn đối t−ợng bắt đầu từ đâu? - Hộp có thể chọn một đoạn nhạc khi hiệu ứng nμy xuất hiện; Nhớ nhấn nút Preview để xem tr−ớc kết quả sau mỗi lần thiết lập hiệu ứng! Thẻ Order & timing cho phép thiết lập thứ tự trình diễn giữa các đối t−ợng trên slide. - Thứ tự đ−ợc đánh số 1, 2,.. ở danh sách Animation order: đối t−ợng nμo đứng tr−ớc sẽ đ−ợc trình diễn tr−ớc. Tuy nhiên bạn có thể thay đổi thứ tự nμy khi sử dụng các nút ở mục Move; - Mục Start animation để thiết lập sự kiện để trình diễn các đối t−ợng trên slide: nếu chọn On mouse click – tức lμ để hiển thị vμ trình diễn đối t−ợng nμy trên slide bạn phải nhấn chuột trái; nếu bạn nhập thời gian vμo mục Automatically thì sau khoảng thời gian đó, đối t−ợng sẽ tự động trình diễn (không phải nhấn chuột). Cuối cùng nhấn Preview để xem lại các kết quả đã thiết lập; nhấn OK để hoμn tất công việc. 2.2.2.7. Siêu liên kết (Hyperlink) Hyperlink thể là một từ hoặc một câu hoặc một hình vẽ xuất hiện trong các Slide và được liên kết với thông tin trong Slide khác hoặc các File khác. Khi chọn siêu liên kết, màn hình sẽ tự động hiển thị các thông tin khác liên kết với từ hoặc câu đó. Các siêu liên kết được đánh dấu, khi đặt con trỏ chuột vào một siêu liên kết con trỏ chuột biến thành hình bàn tay, có nghĩa là có thể nhấn chuột để kéo các thông tin đã liên kết ra. Bằng cách sử dụng siêu liên kết, có thể tạo ra các bản trình chiếu có tính tương tác cao. Khi sử dụng siêu liên kết cần chú ý sơ đồ liên kết sao cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 trang nào cũng có thể quay lại hoặc tới các trang khác. Cách thực hiện như sau: + Chọn đoạn văn bản hoặc chọn một hình ảnh làm nút nhấn cho siêu liên kết. + Mở menu Insert hoặc nháy chuột phải lên đối tượng muốn đặt siêu liên kết  Chọn Hyperlink. + Nhấn nút Browse trong mục Link to file or URL để chọn các File liên kết tới (hoặc nhấn Browse trong mục Name location in file để chọn Slide, Bookmark ... trong cùng bản trình chiếu). +Nhấn OK để thực hiện. 2.2.2.8. Trình chiếu các Slides * Ghi tệp trình diễn lên đĩa Để ghi tệp trình diễn đang lμm việc lên đĩa, có thể chọn một trong các cách sau: - Mở mục chọn File | Save..; hoặc - Nhấn nút Save trên thanh công cụ Standard; hoặc - Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + S. Sẽ có hai khả năng xảy ra: Nếu đây lμ tμi liệu mới, hộp thoại Save As xuất hiện, cho phép ghi tμi liệu nμy bởi một tệp tin mới. Hãy gõ tên tệp tin vμo mục File name: rồi nhấn nút Save để kết thúc việc ghi tệp trình diễn. Nếu tμi liệu của bạn đã đ−ợc ghi vμo một tệp rồi, khi ra lệnh ghi dữ liệu, tất cả những sự thay đổi trên tμi liệu sẽ đ−ợc ghi lại lên đĩa. * Mở tệp trình diễn đ∙ tồn tại trên đĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Để mở một tệp trình diễn đã có sẵn trên đĩa, bạn có thể lμm theo một trong các cách sau đâu: - Mở mục chọn File | Open..; hoặc - Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl+O. Hộp thoại Open xuất hiện: Hãy tìm đến th− mục nơi chứa tệp trình diễn cần mở. Chọn tệp, cuối cùng nhấn nút để thực hiện mở tệp. * Kỹ thuật trình diễn Trình diễn lμ quá trình thể hiện nội dung các slide đã thiết kế đ−ợc trong tệp trình diễn lên toμn bộ mμn hình. Có nhiều cách để thực hiện trình diễn các slides: - Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối mμn hình: Hoặc - Mở mục chọn Slide Show | ; hoặc - Bấm phím F5 trên bμn phím. Mμn hình trình diễn xuất hiện. Với mμn hình trình diễn nμy, bạn có thể lμm đ−ợc các công việc bằng cách nhấn chuột phải lên mμn hình trình diễn, một mục chọn xuất hiện: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 - Next- để chuyển đến trình diễn Slide tiếp theo (bạn có thể nhấn phím Enter hoặc bấm chuột trái để lμm việc nμy); - Previous- để chuyển đến slide vừa trình diễn kề tr−ớc (sử dụng trong tr−ờng hợp bạn muốn quay trở lại trình diễn slide tr−ớc đó); - Go- để chuyển đến trình diễn một slide bất kỳ. Tiếp theo nếu bạn chọn Slide Navigator, một danh sách các slide đ−ợc xếp theo thứ tự xuất hiện: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 Hãy chọn slide cần trình diễn rồi nhấn Go To. - Nếu chọn By title, một danh sách tiêu đề các slide xuất hiện cho phép bạn chọn slide cần chuyển đến trình diễn. - Pointer options- cho phép chọn kiểu con trỏ chuột trên mμn hình trình diễn. - Đặc biệt, khi bạn chọn kiểu con chuột lμ Pen, bạn có thể thực hiện vẽ minh hoạ trên mμn hình trình diễn (nh− công cụ bút vẽ trong các phần mềm đồ hoạ). Khi đó, có thể chọn mμu vẽ ở mục Pen color. - Cuối cùng, nếu nhấn End show- sẽ kết thúc phiên trình diễn (bạn cũng có thể nhấn phím ESC để lμm việc nμy). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 Tuy nhiên, khi tiến hành thực hiện một bài giảng trên lớp được thiết kế bằng power point thì tuỳ thuộc vào điều kiện phương tiện dạy học và số lượng HS trong lớp học mà GV có cách thức tổ chức lớp học khác nhau. - Đối với nhóm nhỏ, có thể cho HS trực tiếp theo dõi bài giảng trên máy vi tính. - Đối với lớp học đông hoặc nhóm đông, để đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình dạy học thì GV nên sử dụng các phương tiện trợ giúp. Phòng học phải có đầy đủ ánh sáng, tránh những phòng nhiều ánh sáng tự nhiên, nếu không sẽ làm giảm độ sắc nét của hình ảnh. Trình chiếu ánh sáng tốt nhất là ánh sáng nhân tạo từ hệ thống đèn trong phòng học. Ngoài ra còn phải có đủ bàn ghế, thiết bị máy móc chuẩn…Có như vậy giờ học mới đạt được kết quả cao. 2.3. QUY TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ Trong chương trình Địa lí THPT (nói chung) và Địa lí lớp 11( nói riêng) có rất nhiều nội dung được thể hiện, tuỳ vào từng nội dung mà có kiểu bài giảng khác nhau. Đó là bài giảng kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập, bài kiểm tra... Dù là kiểu bài giảng nào thì khi thiết kế có sử dụng CNTT cơ bản cũng phải theo quy trình sau đây: *Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy Đây là công việc đầu tiên và hết sức quan trọng đối với người giáo viên khi TKBG. Để có một giờ dạy thành công người giáo viên cần tìm ra các phương pháp dạy phù hợp, xác định rõ kiến thức cơ bản, dung lượng của nó cũng như những yêu cầu về phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Có như vậy ta mới phát hiện ra những phương án dạy học phù hợp với từng nội dung, từng yêu cầu của bài học với những nội dung khác nhau: - Tên bài dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 - Thời lượng. - Kiến thức cơ bản. - Yêu cầu về rèn luyện kĩ năng. - Thái độ, tình cảm. - Phương pháp. *Bước 2: Thu thập tài liệu bổ sung, mở rộng kiến thức Sau khi tìm hiểu nội dung yêu cầu của bài học để có thể làm cho học sinh nắm bắt được kiến thức dễ dàng, đồng thời mở rộng, nâng cao, đào sâu nội dung dạy học thì người GV cần phải sưu tầm thêm tài liệu, tư liệu, bổ sung thêm kiến thức từ sách báo, đĩa mềm tra cứu, mạng Internet... phù hợp với nội dung bài giảng và trình độ của HS. Như vậy, GV không chỉ làm phong phú hơn nội dung dạy học, mở rộng kiến thức và với các kiến thức ngoài SGK hết sức hữu ích, hợp lí, góp phần nâng cao niềm đam mê học tập của HS, đồng thời tạo ra hứng thú để các em tự tìm tòi khám phá các kiến thức mới ngoài giờ học trên lớp. Chương trình Địa lí lớp 11 là những kiến thức về Địa lí KT-XH Thế giới. Vì vậy GV có thể sưu tầm các nguồn tư liệu sau: - Những nền văn minh Thế giới. Nxb Giáo dục. 2000. - Địa lí KT-XH Thế giới. Đan Thanh, Trần Bích Thuận. Nxb ĐHQG Hà Nội. - Địa lí KT-XH Đại cương. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. Nxb ĐHSP. 2007. - Giáo trình Địa lí KT-XH Thế giới. Bùi Thị Hải Yến. Nxb Giáo dục. 2007. - Tập bản đồ Thế giới và các châu lục. Nguyễn Quý Thao. Nxb Giáo dục. - Các phần mềm tra cứu: di sản văn hoá Thế giới, Encata World Atlas, chương trình MapInfo, các đĩa CD về tự nhiên và KT-XH ... - Internet: Những địa chỉ trang Web tham khảo (Bảng 2.1, trang57) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 *Bước 3: Xây dựng kịch bản cho việc thiết kế bài giảng trên máy Đây là một khâu quan trọng trong việc thiết kế bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin. Trong phần kịch bản này, GV có thể thực hiện toàn bộ các ý tưởng của mình, trong đó: Dự kiến việc thể hiện nội dung bài giảng bằng các khái niệm, các sự vật - hiện tượng, quy luật hay các phần tiểu kết, hệ thống hoá, khái quát hoá một nội dung, một vấn đề khoa học bằng ngôn ngữ và hình ảnh (Chữ, số liệu, biểu đồ. lược đồ, bản đồ, hình vẽ, video...) tiếp nối nhau theo một quy trình chặt chẽ có lôgic, phù hợp với nội dung khoa học, trình độ nhận thức của học sinh và lí luận dạy học bộ môn. Như vậy, xây dựng kịch bản cần thiết thực hiện hai công việc: công việc đầu tiên là xây dựng kịch bản văn học, sau đó mới tiến hành xây dựng kịch bản hình ảnh, âm thanh (lời thuyết minh và nhạc đệm). - Ý tưởng thiết kế: Khi đã nắm được nội dung kiến thức cơ bản cần truyền đạt và thu thập đủ tài liệu cần thiết cùng những kiến thức minh hoạ cho bài dạy. Người GV tiến hành xây dựng kịch bản, trong đó thể hiện: + Kết hợp được các PPDH nhằm phát huy được tính tích cực của học sinh. + Kết hợp được ngôn ngữ của máy tính với phương pháp của người GV + Tạo được tính linh hoạt của bản thiết kế thể hiện bài giảng trên máy vi tính. - Viết kịch bản: Trong TKBG người GV phải dự kiến được những nội dung kiến thức cơ bản, hình ảnh, video clip... Số lượng các Slide chính, phụ cần thiết cho toàn bộ bài giảng. *Bước 4: Thể hiện kịch bản trên máy Đây là bước làm ra sản phẩm của kịch bản được viết, thể hiện ý đồ của toàn bộ kịch bản đã viết ra. Song có một điều đáng chú ý: Bài giảng được thiết kế bằng CNTT cũng là một phương tiện dạy học. Do vậy, nó vẫn phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 đảm bảo những tính chất cơ bản cần có, đó là tính khoa học, tính sư phạm, tính thẩm mỹ như bất cứ một phương tiện dạy học Địa lí nào khác. - Để TKBG bằng CNTT người GV cần phải có các phương tiện sử dụng cần thiết như: Máy tính (có nối mạng), các phần mềm và đĩa CD có nội dung liên quan.... - Tổng số Slide(....), trong đó có(...) chính thể hiện nội dung cơ bản của bài và đó là các Slide, có(...) Slide phụ có tác dụng minh hoạ chứa đựng hình ảnh, video, biểu đồ, bản đồ... *Bước 5: Điều chỉnh kịch bản cho phù hợp với nội dung, thời lượng của bài học và khả năng về kỹ thuật của người thiết kế: Sau đó có thể ghi vào đĩa CD để tiện lợi cho việc vận chuyển và bảo quản cũng như sử dụng. *Bước 6: Viết bản hướng dẫn (kĩ thuật sử dụng và phương pháp giảng dạy cho giáo viên và học sinh) Để đạt được mục đích trên cần viết bản sử dụng dựa trên các cơ sở sau: - Dựa vào nội dung của bài giảng được thiết kế. - Dựa vào kĩ thuật lập trình. - Xác định thời điểm và thời gian sử dụng. - Xác định được vai trò của GV và HS trong các thời điểm sử dụng. Để thực hiện tốt điều này, giáo viên cần soạn thảo các phiếu học tập phát cho học sinh để các em có thể theo dõi và tiếp thu bài một cách cụ thể và rõ ràng. - Xác định mục đích và yêu cầu khi sử dụng một phần hay toàn bộ bài học đã được thể hiện trên đĩa CD. - Cần xác định số máy/học sinh và các phương tiện hỗ trợ khác phục vụ cho giờ học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 2.4. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ PHẦN MỀM TIN HỌC THIẾT KẾ BÀI HỌC CỤ THỂ TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 11 Bài 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC Tiết 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy: * Tên bài: Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi * Thời lượng: 1 tiết ( 45' ) * Kiến thức cơ bản: - Biết được Châu Phi là một châu lục giàu khoáng sản nhưng có nhiều khó khăn do khí hậu khô nóng, tài nguyên môi trường bị cạn kiệt, tàn phá… - Hiểu được đời sống xã hội của Châu Phi: Dân số tăng nhanh, nguồn lao động khá lớn song chất lượng cuộc sống thấp. Tình trạng đói nghèo, dịch bệnh, chiến tranh và xung đột sắc tộc là những khó khăn ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống của người dân. - Giải thích được vì sao nền kinh tế của đa phần các nước châu Phi đều kém phát triển. - Kinh tế tuy có phần khởi sắc nhưng cơ bản còn phát triển chậm. * Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích phân tích lược đồ, bảng số liệu và các thông tin để nhận biết các vấn đề của châu Phi. * Thái độ: Chia sẻ với những khó khăn mà người dân châu Phi phải trải qua. Bước 2: Thu thập nguồn tài liệu, bổ sung, mở rộng kiến thức: Ngoài những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, để làm phong phú và cập nhật hơn cho nội dung của bài học chúng tôi có tham khảo thên một số tài liệu sau: - Địa lí kinh tế - xã hội thế giới. Đan Thanh, Trần Bích Thuận, Nxb ĐHQG Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 - Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, Nxb ĐHSP, 2007. - Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội thế giới, Bùi Thị Hải Yến, Nxb GD, 2007 - Phần mềm tra cứu và đĩa CD có nội dung Địa lí liên quan như: Di sản văn hoá thế giới, Encata Wold Atlats ….. - Mạng Internet. Bước 3: Xây dựng kịch bản cho việc thiết kế bài giảng trên máy tính * Ý tưởng của bản thiết kế: Sau khi đã thu thập được đầy đủ tài liệu và nắm được nội dung kiến thức cơ bản cần truyền đạt cũng như những kiến thức minh hoạ cần thiết cho bài giảng, tôi bắt đầu xây dựng kịch bản. - Bài giảng thiết kế phải kết hợp được một cách tốt nhất các PPDH tích cực nhằm phát huy tính chủ động cho học sinh. Bởi vậy, trong quá trình thiết kế chúng tôi luôn cố gắng kết hợp được ngôn ngữ của máy tính với phương pháp của người giáo viên trong quá trình lên lớp. Trong bản thiết kế bài: "Một số vấn đề của Châu Phi" tôi đã đưa ra bản đồ của Châu Phi để qua đó học sinh có thể đánh giá được vị trí địa lý của Châu Phi đối với vấn đề phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng. Ví Dụ: H 2.14.Bản đồ Châu Phi chụp qua vệ tinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Hình 2.17.Bản đồ Châu Phi chụp qua vệ tinh - Khi trình bày những vấn đề về điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên, của Châu Phi tôi đã đưa ra một số hình ảnh về khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để từ đó học sinh khai thác và rút ra những nhận xét cần thiết về những kiến thức cơ bản. Ví dụ: Để HS nhận biết được cảnh quan chính của Châu Phi, tôi đã đưa vào bài giảng những hình ảnh trực quan về cảnh quan của châu Phi. Qua phân tích hình ảnh và các dữ liệu khác trong bài, học sinh biết được cảnh quan chính của châu Phi là: Sa mạc, Savan…Khí hậu khô nóng gây khó khăn lớn cho sản xuất và đời sống. Hoang mạc Xahara H2.18. Cảnh quan của Châu Phi Trong quá trình TKBG tôi đã đưa vào bản thiết kế bản đồ khoáng sản châu Phi, hướng dẫn HS phân tích và trả lời các câu hỏi. Qua đó, nắm được kiến thức cơ bản: nhiều quốc gia ở châu Phi có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, nhưng hiện nay tài nguyên khoáng sản và rừng đang bị khai thác quá mức làm cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Au AuAu Au Au L•îc ®å kho¸ng s¶n ch©u Phi Hình2.19. Bản đồ khoáng sản của châu Phi Hình 2.20. Một Slide video về cảnh chặt phá rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Ở mục II, khi tìm hiểu về dân cư và xã hội châu Phi tôi dự kiến và đã đưa vào bản thiết kế bảng số liệu, tháp dân số, những hình ảnh và Video về vấn đề xã hội, cuộc sống của người dân châu Phi... Qua đó học sinh phân tích và rút ra những kiến thức cơ bản về dân cư châu Phi hiện nay đang dẫn đầu thế giới về tỉ xuất sinh thô, tử thô và tỉ xuất gia tăng dân số tự nhiên. Từ những phân tích trên HS thấy được sức ép dân số lên tất cả các lĩnh vực: Tự nhiên, kinh tế - xã hội… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Hình 2.21 .Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi Mục III, tôi đưa ra những tư liệu về hoạt động sản xuất và đặt ra những câu hỏi gợi ý. Từ những dữ liệu đã có học sinh phân tích và thấy được rằng nền kinh tế hiện nay của châu Phi còn rất nghèo nàn lạc hậu. Hình2.22. Những hình ảnh về hoạt động sản xuất Nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 - Trong quá trình TKBG phải tạo được tính linh hoạt của bản thiết kế, bài giảng trên máy tính khi thiết kế hoặc trong quá trình giảng dạy trên lớp giáo viên thường mắc phải khi sử dụng máy tính đó là: có rất nhiều nguồn kiến thức, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, video… giáo viên sử dụng minh hoạ cho bài giảng của mình. Chính những thuận lợi đó đôi khi làm cho bài học mất tính trọng tâm làm cho giáo viên bị động khi giảng bài. Để khắc phục nhược điểm này trong nội dung chính của bản thiết kế tôi chỉ đưa ra những slide có những nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm cần truyền đạt nội dung. Các vấn đề mang tính bổ sung làm phong phú nội dung bài học, tôi trình bày các slide phụ được gắn với các slide chính bằng các nút liên kết. Bằng cách này giáo viên có thể linh hoạt khi điều khiển bài giảng của mình mà không phụ thuộc một cách cứng nhắc vào nội dung thiết kế của bài soạn trên máy, có thể khống chế được nội dung kiến thức cần đưa vào trong bài, phù hợp với thời gian và hoàn cảnh. Trên đây mới chỉ là những ý tưởng ban đầu với việc thiết kế một số vấn đề nội dung của bài giảng. Sau đó đi vào kịch bản cụ thể cho việc thiết kế trên máy (thể hiện kịch bản mẫu trên đĩa CD và phụ lục 5). Bước 4 Sau khi tiến hành viết kịch bản xong tôi thể hiện những ý tưởng của mình trực tiếp trên máy tính, nội dung gồm có 35 Slide. Bước 5 Khi đã hoàn tất việc thể hiện kịch bản trên máy tính, kiểm tra lại lần cuối về nội dung kiến thức, hình ảnh, các tư liệu sau đó ghi vào đĩa CD để tiện lợi cho quá trình sử dụng. Bước 6: Hướng dẫn sử dụng * Kỹ thuật: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Mở đĩa: cho đĩa vào ổ CD/kích đúp vào biểu tưởng ổ CD của máy/ tìm file cần mở. * Phương pháp: - Ngoài những nội dung chính của bài, các phần minh hoạ được thiết kế theo cấu trúc động với nội dung phong phú để giáo viên có thể lược bớt hoặc thêm tuỳ điều kiện hoàn cảnh thích hợp. - Giáo viên có thể sử dụng bài thiết kế trên máy kết hợp để minh hoạ với lời giải trên lớp, trong quá trình giảng có thể sử dụng phương pháp: diễn giải, vấn đáp, thảo luận, khai thác lược đồ tranh ảnh… - Giáo viên có thể khai thác một phần của bản thiết kế để sử dụng theo những cách khác nhau. - Giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh tự khai thác nội dung kiến thức trên đĩa (phải đảm bảo 1 - 3 học sinh/máy). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM Xuất phát từ cơ sở lý luận của việc TKBG, nội dung chương trình Địa lí (nói chung) và lớp 11 THPT (nói riêng) cùng với thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong luận văn đã tiến hành thực nghiệm sư phạm một số bài giảng Địa lí lớp 11 THPT có ứng dụng CNTT trong TKBG. Mục đích của việc thực nghiệm: Kiểm nghiệm hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong TKBG địa lí THPT nói riêng theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Từ kết quả của việc thực nghiệm sẽ điều chỉnh việc TKBG sao cho phù hợp với chương trình, nội dung, đối tượng HS và thực tiễn đặt ra. Việc thực nghiệm được tiến hành ở một số trường THPT có các phương tiện CNTT phục vụ dạy học: THPT Bắc Sơn (Lạng Sơn), THPT Sông Công (Thái Nguyên), THPT An Lão (Hải Phòng). THPT Tiên Du số 2 (Bắc Ninh) 3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM - Thực nghiệm việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11 THPT. - Qua thực nghiệm thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí (nói chung) và lớp 11 (nói riêng). Đồng thời thấy được mối quan hệ giữa việc TKBG Địa lí với việc ứng dụng CNTT. Từ đó đề xuất và kiến nghị những giải pháp để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và TKBG nói riêng trong nhà trường phổ thông hiện nay. 3.3. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Quá trình thực hiện phải đảm bảo tính chính xác, hệ thống của các kiến thức khoa học bộ môn. Đảm bảo chương trình, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định. Đảm bảo kiến thức cơ bản của bài giảng trong sách giáo khoa. Đảm bảo tính thực tiễn: Các giờ dạy thực nghiệm được tiến hành ở các trường có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học. Đặc biệt phải chú trọng tính đa dạng của các trường, của giáo viên - học sinh, trường thành phố - nông thôn… các giáo viên có năng lực chuyên môn, dạy lâu năm - ít năm,… Quá trình thực nghiệm và kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học. 3.4. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM Dựa vào nội dung kiến thức và phân phối chương trình dạy học Địa lí lớp 11, chúng tôi chọn các bài thực nghiệm là những bài tiêu biểu để đáp ứng mục đích, yêu cầu của đề tài nghiên cứu. Bảng 3.1. Thống kê các bài dạy thực nghiệm STT Bài Tên bài 1 Bài 5 (tiết 1) Một số vấn đề của châu Phi 2 Bài 6 (tiết 1) Hợp chúng quốc Hoa Kì Tiết 1. Tự nhiên và dân cư 3 Bài 6 (tiết 3) Hợp chúng quố Hoa Kì Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của Hoa Kì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 4 Bài 7 (tiết 1) Liên minh châu Âu (EU) Tiết 1. EU- Liên minh khu vực lớn trên thế giới 3.5. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM 3.5.1. Thời gian thực nghiệm Dựa vào mục đích, yêu cầu, nội dung thực nghệm và sự thống nhất trao đổi với giáo viên, đề tài được tiến hành tổ chức thực nghiệm trong tháng 04 năm học 2007-2008. 3.5.2. Chọn trường thực nghiệm Các trường được chọn thực nghiệm phải là những trường có các điều kiện thuận lợi: Trang bị về phương tiện, thiết bị kĩ thuật để có thể thực hiện dạy học có sử dụng CNTT (Máy chiếu, máy vi tính… ) đồng thời được sự ủng hộ của Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên, Hội đồng giáo dục nhà trường trong việc đổi mới PPDH. Vì vậy, để tiến hành thực nghiệm, tôi đã chọn các trường và giáo viên dạy thực nghiệm như sau: Bảng 3.2. Tên trường và các giáo viên tham gia thực nghiệm Stt Trường thực nghiệm Giáo viên giảng dạy Trình độ Năm công tác 1 Bắc Sơn-Lạng sơn Dương Thị Thép Thạc sĩ 13 2 Sông Công-Thái Nguyên Đỗ Thuý Nga Cử nhân 12 3 An Lão- Hải Phòng Đỗ Thị Minh Huệ Cử nhân 12 4 Tiên Du- Bắc Ninh Hà Thị Hoa Thơm Thạc sĩ 9 3.5.3. chuẩn bị thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Ở mỗi trường chúng tôi chọn ra 02 lớp: Một lớp thực nghiệm giảng dạy theo các bài được thiết kế trong luận văn, một lớp đối chứng giảng dạy theo kiểu truyền thống, không ứng dụng CNTT. Ở cả hai lớp tiến hành thực nghiệm và đối chứng học sinh phải được chọn lọc sao cho có trình độ và khả năng nhận thức ngang nhau. Bảng 3.3. Trường, lớp và học sinh tham gia thực nghiệm Stt Trƣờng THPT thực nghiệm Lớp Kiểu TKBG Tên bài Số HS Tổng số 1 Bắc Sơn- Lạng Sơn TN: 11D3 Thực hành: Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của Hoa Kì 44 89 ĐC: 11D2 Như trên 45 2 Sông Công - Thái Nguyên TN:11B8 Ứng dụng CNTT EU-Liên minh khu vực lớn trên thế giới 45 90 ĐC: 11B6 Truyền thống Như trên 45 3 An Lão- Hải Phòng TN: 11B6 Một số vấn đề của Châu Phi 47 95 ĐC: 11B5 Như trên 48 4 Tiên Du- Bắc Ninh TN:11A1 Ứng dụng CNTT Tự nhiên và dân cư (Hoa Kì) 45 90 ĐC: 11A2 Truyền thống Như trên 45 TN: 11A4 Một số vấn đề của Châu Phi 46 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 ĐC: 11A5 Như trên 46 Để quá trình thực nghiệm tiến hành thuận lợi, ngoài việc chọn lớp,làm việc với tổ chuyên môn, giáo viên dạy thực nghiệm về mục đích yêu cầu và các công việc cụ thể, thời gian thực nghiệm được xác định căn cứ vào mục đích, nội dung thực nghiệm và kế hoạch giảng dạy của trường phổ thông. Thời gian thực nghiệm được báo trước cho giáo viên và học sinh. Các giáo viên thực nghiệm được bồi dưỡng về mục đích và phương pháp tiến hành bài thực nghiệm, được nghiên cứu kỹ nội dung bài TKBG có ứng dụng CNTT (Được thiết kế trên máy tính). Chuẩn bị phiếu nhận xét về ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí, phiếu khảo sát tình hình học tập của học sinh, thực trạng việc giảng dạy của giáo viên … 3.5.5. Kết quả thực nghiệm Để có cơ sở đánh giá giờ thực nghiệm hiệu quả, chính xác, sau mỗi giờ thực nghiệm cần tiến hành đánh giá thái độ học tập của học sinh và sự tiếp nhận của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT trong dạy – học. Tôi đã tiến hành như sau: - Dự giờ thực nghiệm - Trao đổi với giáo viên và học sinh đồng thời điều tra theo phiếu (Phụ lục). - Kiểm tra chất lượng giờ học bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận ngay. Các kết quả kiểm tra sẽ được tổng hợp sau khi giáo viên chấm bài làm của học sinh. Nội dung câu hỏi, đáp án cũng như cách thức kiểm tra được tiến hành như nhau ở cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Thang điểm của hai lớp được xây dựng theo thang điểm 10. Sau khi tổng kết kết quả kiểm tra khảo sát, chúng tôi thu được kết quả cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở các trường THPT Trƣờng THPT Bài Lớp Số HS Điểm Điểm trung bình 3 4 5 6 7 8 9 10 Bắc Sơn Bài 6 (tiết 3) TN 11D3 44 0 0 5 7 8 8 12 4 7.6 ĐC 11D2 45 0 1 6 12 11 7 7 1 6.9 Sông Công Bài 7 (tiết 1) TN 11B8 45 0 0 3 7 8 12 10 5 7.8 ĐC 11B6 45 0 2 7 7 14 8 5 2 6.9 An Lão Bài 5 (tiết 1) TN 11B6 47 0 0 5 10 9 12 8 3 7.4 ĐC 11B5 48 0 2 7 11 16 7 4 1 6.7 Tiên Du Bài 6 (tiết 1) TN 11A1 45 0 0 3 7 9 11 10 5 7.7 ĐC 11A2 45 0 2 5 10 16 6 4 2 6.8 Bài 5 (tiết 1) TN 11A4 46 0 1 4 6 9 13 9 4 7.6 ĐC 11A5 46 0 3 6 8 12 10 5 2 6.9 Tổng số (HS) TN 227 0 1 20 37 43 56 49 21 7.6 ĐC 229 0 10 31 48 69 38 25 8 6.9 Tổng (100%) TN 100 0 0.4 9 16 19 25 21.5 9 ĐC 100 0 4 14 21 30 17 11 3 Bảng 3.5. Bảng điểm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua xử lí kết quả của bảng 3.4 Xếp loại Thực nghiệm Đối chứng Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%) Tổng số 227 100 229 100 Xuất sắc( 9-10 điểm ) 70 31 33 15 Giỏi( 8 điểm ) 56 24.6 38 17 Khá( 7 điểm ) 43 19 69 30 Trung bình(5-6 điểm) 57 25 79 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Yếu( <5điểm ) 1 0.4 10 4 Hình3. Biểu đồ so sánh kết quả thực lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 3.4.5: Nhận xét kết quả thực nghiệm Thông qua quá trình thực nghiệm ở một số trường nói trên. Qua các mẫu phiếu khảo sát và đánh giá kết quả làm bài của học sinh, chúng tôi có nhận xét sau: - Tình hình học tập bộ môn Địa lí lớp 11 THPT chương trình mới, được ứng dụng CNTT trong quá trình thiết kế đã tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú hơn trong học tập. Giúp các em biết cách khai thác tri thức, phát huy tối đa năng lực tư duy sáng tạo. Vì vậy, việc nắm kiến thức được chắc hơn và kết quả học tập cao hơn. - Điểm trung bình chung của kiểu TKBG thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của các kiểu TKBG bình thường của giáo viên. BiÓu ®å ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ thùc nghiÖm 15 17 30 34 4 31 24.6 19 25 0.4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 X uÊt s¾c Giái Kh¸ TB×nh Y ªu X Õp lo¹i % §èi chøng Thùc nghÖm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 -Với những lớp dạy đối chứng học sinh ít tập trung hơn nên giờ học có phần tẻ nhạt, lớp học trầm hơn. Sự tiếp thu kiến thức của các em còn mang tính thụ động, chưa phát huy được tính tích cực học tập nên kết quả học chưa cao. + Lớp thực nghiệm: Điểm trung bình chung cao, tỉ lệ học sinh bị điểm yếu hầu như không có, điểm trung bình 5-6 giảm hẳn (25%), số học sinh đạt điểm khá giỏi tăng lên rõ rệt (43,6%), điểm 9-10 cao chiếm (31%). + Lớp đối chứng: Điểm trung bình chung thấp vẫn còn học sinh bị điểm yếu (4%), tỉ lệ điểm trung bình 5-6 khá cao (34%) số học sinh đạt điểm khá giỏi còn chiếm (47%), điểm 9-10 ít chỉ bằng một nửa so với lớp thực nghiệm(15%). 3.6.TIỂU KẾT CHƢƠNG Qua đây có thể thấy được rằng dạy học thông qua thiết kế bài giảng theo hướng tích cực có sử dụng CNTT đã đem lại hiệu quả cao cho việc dạy học Địa lí THPT (nói chung), địa lí lớp 10 (nói riêng). Vì thế có thể khẳng định được việc ứng dụng CNTT trong TKBG là rất phù hợp với bộ môn Địa lí ở trường phổ thông, phù hợp với việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí hiện nay. Bên cạnh đó, nhờ việc đầu tư TKBG có ứng dụng CNTT mà giáo viên vừa cập nhật, vừa đào sâu thêm kiến thức cũng như sáng tao hơn trong quá trình dạy học, nâng cao được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Quá trình đó đã góp phần vào sự nghiệp đổi mới Giáo dục nói chung và đổi mới PPDH Địa lí nói riêng. Đó là tiền đề nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Mà kết quả học tập của học sinh chính là nguồn động viên để người giáo viên luôn nỗ lực trong quá trình dạy học của mình. Bởi lẽ đó, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc TKBG theo hướng DHTC có ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn Địa lí ở nhà trường phổ thông hiện nay. Nhằm phát huy hơn nữa năng lực Sư phạm, củng cố trình độ chuyên môn của người giáo viên, từ đó phát huy được năng lực tư duy, lòng say mê, sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 sáng tạo trong quá trình học tập của học sinh. Hai yếu tố đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung để đáp ứng được nhu cầu phát triển Giáo dục trong thời kì đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học qua việc ứng dụng CNTT trong TKBG Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục còn cần phải quan tâm đến các vấn đề: Đầu tư cơ sở vât chất – kĩ thuật, tài liệu, phần mềm, hệ thống máy chiếu, máy vi tính… phục vụ cho việc dạy và học ở trường phổ thông. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về trình độ tin học phục vụ dạy học. Quan tâm nâng cao chất lượng đời sống, điều kiện làm việc của giáo viên để giáo viên có điều kiện đầu tư ứng dụng CNTT trong TKBG (nói riêng), trong dạy học Địa lí nói chung. Trong điều kiện nền kinh tế đát nước còn khó khăn, đó là những yêu cầu không dễ dàng thực hiện, nhưng với những chính sách “kích cầu”, chấn hưng chất lượng Giáo dục - Đào tạo mà Đảng, Nhà nước đã đang và sẽ triển khai. Chúng tôi hy vọng rằng trong thời gian không xa, các bộ môn giảng dạy bậc THPT (nói chung), môn Địa lí (nói riêng) đều được ứng dụng CNTT và các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến vào việc dạy - học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí (nói chung) và Địa lí lớp 11(nói riêng), thì việc TKBG là một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết. Đề tài này tuy không phải là một đề tài mới mẻ, đã có không ít người trước đây đã làm và cũng được áp dụng giảng dạy ở một số trường phổ thông nhưng với ý tưởng mới trong cách thiết kế, cách thể hiện nội dung, chúng tôi mong có thể góp một phần nhỏ bé nào đó trong việc đổi mới phương pháp, tìm ra con đường hiệu quả để đưa tin học vào giảng dạy được thuận lợi, hiệu quả. Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra như sau: - Nghiên cứu tiếp thu những cơ sở lý luận cơ bản của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH (nói chung) và TKBG (nói riêng), làm cơ sở cho việc TKBG Địa lí lớp 11 THPT trong chương trình SGK mới theo hướng tích cực có sử dụng CNTT. - Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy và học cũng như việc TKBG ở một số trường THPT. Đồng thời tiến hành nghiên cứu xu hướng đổi mới trong TKBG của giáo viên, cũng như khả năng nhận thức học tập của học sinh lớp 11…đây là cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu đổi mới nội dung và PPDH thông qua việc TKBG Địa lí lớp 11 THPT. Ứng dụng CNTT và phần mền tin học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT theo hướng tích cực. - Dựa trên cơ sở lý luận dạy học và TKBG chúng tôi đã nêu lên được quy trình TKBG có sử dụng CNTT, từ đó TKBG trong chương trình Địa lí 11 THPT. - Với mục đích kiểm tra hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong TKBG, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các địa phương có điều kiện khác nhau từ khu vực đồng bằng đến miền núi. Qua đó chúng tôi thấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 được rằng, việc ứng dụng CNTT trong TKBG để dạy học có thể thực hiện rộng rãi và đạt được hiệu quả cao. Thông qua việc ứng dụng CNTT trong TKBG sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, trong thao tác sử dụng các loại phương tiện trực quan truyền thống, hướng dẫn HS thực hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo… thay vào đó, GV có điều kiện tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận phát huy tính tích cực thực sự tạo được sự say mê, hứng thú học tập cho HS cũng như phát huy được năng lực tư duy, sự sáng tạo của HS. Mặt khác trong một tiết học có ứng dụng CNTT, GV có thể hướng dẫn HS tiếp cận một lượng kiến thức phong phú, sâu rộng và sinh động. Đồng thời cũng đem lại niềm say mê trong giảng dạy, góp phần nâng cao năng lực dạy học cho GV. Tuy nhiên phương tiện kỹ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn vai trò chủ động sáng tạo của người GV đối với việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS. Thực tế giảng dạy cho thấy GV vẫn cần ghi bảng (đề mục, nội dung mở rộng của các tiêu mục một cách gắn gọn) việc làm này giúp HS tránh được tình trạng bị thu hút vào màn hình mà quên không ghi chép bài. Ứng dụng CNTT trong TKBG đòi hỏi người GV phải đầu tư nhiều công sức hơn so với giáo án soạn viết tay như trước đây. GV phải làm tốt khâu sưu tầm, xử lí tư liệu, thiết kế chúng và cũng cần có những kiến thức cơ bản để sử dụng thiết bị kĩ thuật, CNTT. 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng như thực nghiệm các bài giảng được thiết kế theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT trong chương trình Địa lí 11 THPT mới, chúng tôi có một số kiến nghị sau: - Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học thực hiện có hiệu quả thì các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại không thể thiếu được (Máy chiếu, máy vi tính, mạng Iternet… ). Vì vậy, các trường phổ thông cần được trang bị thêm về cơ sở vật chất thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại, đồng bộ, nếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 có điều kiện có thể đầu tư thêm các loại máy móc khác như: Máy quét (Scant) hữu ích cho việc vi tính hoá tranh ảnh, bản đồ, mô hình… Sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình TKBG của GV cũng như các ứng dụng CNTT khác vào quá trình dạy - học. - Cần tập trung mọi biện pháp, phương tiện để làm chuyển đổi tư duy, hình thành một chiến lược dạy học mới làm cho tư tưởng đó trở nên thường trực trong mỗi giáo viên, mỗi trường học, xoá hẳn lối dạy học cũ. Tăng cường bồi dưỡng thêm cho giáo viên về việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, cũng như nâng cao trình độ tin học để giáo viên có thể TKBG theo hướng tích cực chứ không phải sử dụng CNTT như là một phương tiện trực quan, hay thay thế cho viết bảng. từ đó từng bước chuyển đổi kiểu dạy học truyền thống bằng dạy học hiện đại theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT. - Việc ứng dụng CNTT trong TKBG đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về thời gian, công sức, kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất… của GV. Vì vậy, cần có sự quan tâm, đầu tư thoả đáng đến đời sống của GV. Có như vậy mới động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thể nâng cao được năng lực TKBG và giảng dạy có hiệu quả. - Bộ Giáo dục - Đào tạo và các Sở Giáo dục - Đào tạo cần có chủ chương khuyến khích việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông. Cần đầu tư xây dựng các phần mềm phù hợp nội dung SGK, và các phần mềm rèn luyện kĩ năng. - Tổ chức trình diễn các tiết dạy có ứng dụng CNTT trong trường THPT nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng CNTT. Đồng thời tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường trong và ngoài tỉnh. - Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet. Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng Internet. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Qua đề tài này, tôi mong rằng sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH (nói chung) và TKBG (nói riêng) ở trường phổ thông hiện nay và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), tài liệu bồi dưỡng giáo viên, thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 11, Nxb Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), sách giáo khoa Địa lí lớp 11, Nxb Giáo dục. 3. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), sách giáo viên Địa lí lớp 11, Nxb Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2001),“ Khai thác phần mềm Pc - Fact trong dạy học địa lý”. Hội thảo khoa học Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông. 5. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông, môn Địa lí 6. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc ( 1996, 1998, 2001, 2004 ), Lý luận dạy học địa lí. Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Dược (1998), Phần mềm Pc- Fact với giảng dạy địa lý, Nxb Giáo Dục. 8. Nguyễn Văn Dũng, Bùi Thế Tâm, Phạm Văn Hải ( 1996 ), giáo trình tin học văn phòng, Nxb thống kê. 9. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, Nxb ĐHSP. 10. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường phổ thông, sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho giáo viên Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục. 11. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong dạy học địa lý. Nxb ĐHQG Hà Nội. 12. Nguyễn Trọng Phúc (2003 – 2004), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP Hà Nội. 13. Nguyễn Trọng Phúc ( 2001 ), trắc nghiệm khách quan và vấn đề đánh giá trong giảng dạy Địa lí, Nxb ĐHQG Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 14. Bộ GD - ĐT (2001),“ Khai thác phần mềm Pc – Fact trong dạy học địa lý”. Hội thảo khoa học Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông. 15. Nguyễn trọng Phúc (2003), “ Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông có sử dụng Power point và các phần mềm địa lí “, hội thảo khoa học công nghệ thông tin và truyền thông trong Giáo dục ( ITC Ineducation, Việt Nam với sự tham gia của UNERCO, Bộ Giáo dục - Đào tạo. 16. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng khi sử dụng đĩa CD có nội dung của một bài trong chương trình địa lí kinh tế – xã hội, hội thảo khoa học:“ Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kĩ thuật dạy học”, Đại học Huế, Đại học Sư phạm. 17. Nguyễn Trọng Phúc (2004), “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới dạy học bộ môn Địa lí, hội thảo khoa học: Địa lí học - những vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá”, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. 18. Nguyễn Minh Tụê, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông (2007), Địa lí kinh tế – xã hội Đại cương, Nxb ĐHSP. 19. Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Tường Huy (2001), Trình bày trực quan các kết quả nghiên cứu và bài giảng Địa lí bằng Power Point, ĐHSP Hà Nội. 20. Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Tường Huy (2005), Windows MS Office Internet Dùng trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, Nxb, ĐHSP. 21. Đan Thanh, Trần Bích thuận, Địa lí kinh tế – xã hội thế giới, Nxb ĐHQG Hà Nội. 22. Bùi Thị HảI Yến (2007), giáo trình Địa lý kinh tế – xã hội Thế giới, Nxb Giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 23. Hội thảo khoa học công nghệ Bộ Giáo Dục - Đào Tạo (2001), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy”. 24. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2000 – 2001), trường ĐHSP Hà Nội khoa Địa lí. 25. Kỉ yếu hội thảo khoa học Huế (2004), “ Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kĩ thuật”. PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng nghiên cứu khoa học và Quan hệ Quốc tế trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa sau Đại học, các thầy - cô giáo trong khoa Địa lí. Sở Giáo dục - Đào tạo Bắc Giang, trường THPT Tân Yên 2, các thầy cô giáo và các em học sinh ở các trường thực nghiệm cùng bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Tác giả Hà Thị Thu Hƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khoa học. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2008 Tác giả Hà Thị Thu Hương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc34.pdf
Tài liệu liên quan