Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường thì nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các quy định của Nhà nước và tuân thủ pháp luật. Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh không chỉ là yêu cầu thiết thực hiện nay của Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt nói riêng mà còn là của toàn bộ các doanh nghiệp nói chung để đem lại hiệu quả cho từng doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
Bài viết này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt. Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết chỉ đề cập đến những công việc chung nhất về công tác kế toán tại công ty và cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong ý kiến đóng góp của cô giáo và các anh chị để bài viết hoàn thiện hơn.
48 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Xuất phát từ những đặc điểm trên ta cần xác định một số điểm sau:
- Cần xác định số vốn lưu động cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Đưa ra các biện pháp bảo toàn vốn lưu động, đảm bảo sức mua của đồng vốn không bị hao hụt. Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lưu động, hàm lượng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động... để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và vốn bằng tiền
2.1.1. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Một doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn. Khi doanh nghiệp có nhiều tiền hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập và ngược lại khi lượng tiền giảm xuống thì doanh nghiệp phải bán bớt chứng khoán.
2.1.2 Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang lưu chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định.
2.2. Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ sản phẩm dở dang, thành phẩm là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Vốn thuộc các khoản phải thu
Khoản phải thu là một loại vốn lưu động thể hiện số tiền công ty bị khách hàng và các đối tượng khác chiếm dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng các khoản phải thu càng lớn nghĩa là công ty càng bị chiếm dụng vốn nhiều, đây là một biểu hiện không tốt, tuy nhiên cũng phải xem xét đánh giá lại loại vốn này một cách tổng thể, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh quyết liệt như hiện nay.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một yếu tố cần thiết mà nền kinh tế thị trường đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp. Chỉ có nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mới giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, có điều kiện để mở rộng kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy, chúng ta cần phải thực hiện tốt một số chỉ tiêu sau:
3.1. Vòng quay vốn lưu động
Việc sử dụng vốn đạ hiệu quả cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm.Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng. Số vòng càng lớn chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng càng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho ta biết được do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí bao nhiêu đồng vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động =
M1
* (K1-K0)
360
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
K1, K0: lần lượt là kỳ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
3.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Kỳ luân chuyển càng dài, chứng tỏ vòng quay vốn lưu động chậm.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển VLĐ
3.3. Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lưu động sẽ tăng lên, chỉ tiêu đó được xác định theo công thức:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
3.4. Một số chỉ tiêu khác
3.4.1 Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành ền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng, và được xác định theo công thức;
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
3.4.2 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền có kết luận chắc chắn còn phải xem xét đến chính sách, mục tiêu mở rông thị trường của doanh nghiệp.
3.4.3 Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty càng có hiệu quả. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng tiêu thụ chậm.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
3.4.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp. Được xác định theo công thức
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
3.4.5 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong ngắn hạn nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dước một năm cuả các khoản tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có tài sản lưu động bảo đảm.
Hệ số khả năng
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
thanh toán hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn
3.4.6 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
=
Tài sản lưu động - hàng tồn kho
thanh toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
3.4.7 Hệ số sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Hệ số sinh lời vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản vốn lưu động đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn vì thế quản lý vốn lưu động được nghiên cứu trên các góc độ:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
L
=
M
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động
Công thức được xác định như sau:
K
=
360
L
hay
K
=
VLĐ* 360
M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M,VLĐ: Như công thức trên
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển của vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả
Mức tiết kiệm vốn lưu động như sau:
Vtk
=
M1
x (K1- K0)
360
Trong đó:
Vtk: Vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hoặc phảI tăng thêm (+) do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ này so với kỳ trước.
M1: Tổng mức luận chuyển vốn năm kế hoạch.
Ko, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu dộng
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và chưa tính đến vốn lưu động được hình thành từ nguồn nào
Công thức tính như sau:
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tỷ suất VLĐ trước thuế
=
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động đã chịu sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi vay.
Công thức tính như sau:
Tỷ suất VLĐ sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
VLĐ
Trên đây một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
5.1. Nhân tố khách quan
Do những rủi ro không lường trước phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt... hoặc những rủi ro kinh doanh làm thiệt hại vốn của doanh nghiệp.
Do sự phát triển của nền kinh tế: Với tình hình thị trường giá cả ổn định, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng vật tư, phương tiện kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu điều kiện tăng trưởng thấp, lãi suất và tỷ giá không ổn định, thất nghiệp, lạm phát, sức mua đồng tiền giảm sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2. Nhân tố chủ quan
Do việc bố trí cơ cấu bất hợp lý: Nếu vốn lưu động đầu tư vào các tài sản không cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm sút.
Do lựa chọn phương án đầu tư: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tư tốt: đầu tư ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ thì hiệu quả kinh doanh sẽ lớn. Ngược lại, doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tư sai lầm dẫn tới sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng sẽ khó tiêu thụ. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Do công tác quản lý vốn chưa tốt: Quản lý vốn không tốt dẫn đến tình trạng sử dụng vốn lãng phí, đặc biệt là vốn lưu động trong quá trình mua sắm, dự trữ vật tư sản xuất sản phẩm.
Do cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp: việc bố trí lực lượng lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy hết năng lực của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chương II: Thực trạng về quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt
I. Một số khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
* Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1995
Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt được thành lập theo giấy phép số 1168/GP-UB ngày 9 tháng 5 năm 1994, quyết định số 3989/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội và đăng ký kinh doanh số 044084 ngày 12 tháng 5 năm 1994 của Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Khi mới thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt có trụ sở tại: Số 50 Đặng Tiến Đông - Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, có hai thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là 250.000.000đ (Hai trăm năm triệu đồng chẵn./.)
* Giai đoạn từ năm 1996 đến nay
Sau hai năm hoạt động Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt đã phát triển, trưởng thành và khẳng định sự tồn tại của Công ty trên thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã dưa ra nhiều quyết định có ý nghĩa to lớn nhằm củng cố uy tín và ưu thế của Công ty đó là:
- Quyết định chuyển trụ sở chính của Công ty đến địa điểm mới tại: 30B Nguyễn Công Trứ, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, là nơi diễn ra tất cả các hoạt động chính của công ty đến ngày nay nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững.
- Bổ sung thêm hai thành viên đóng góp vốn nâng vốn điều lệ của công ty từ 250.000.000 đồng lên 807.800.000 đồng tăng 557.800.000 đồng.
- Mở thêm 02 chi nhánh:
+ Một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Một chi nhánh ở Thành phố Hải Phòng.
- Trong đăng ký kinh doanh ban đầu công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực buôn bán hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, năm 1996 công ty đăng ký thêm ngành hàng sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng.
- Năm 1997 công ty đã mở 01 xưởng sản xuất mặt hàng chấn lưu dùng cho đèn ống và một xưởng sản xuất nhựa gia dụng nhưng do công ty không có đội ngũ nhân viên kỹ thuật thành thành thạo cũng như chưa tập trung đầu tư theo chiều sâu do vậy các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất thử nghiệm.
- Năm 2002 đứng trước nhu cầu về sản phẩm que hàn ngày càng cao trên thị trường Ban giám đốc dự định đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất que hàn tại Đông Anh, Hà Nội, đến nay nhà máy đang dần bước vào giai đoạn chạy thử.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
Mô hình tổ chức:
Bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức gọn nhẹ, thống nhất từ trên xuống .
Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty như sau:
PGĐ Tài chính
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng KD-XNK
PGĐ Kinh doanh
Phòng Tài chính
Các chi nhánh
của
Công ty
Bộ phận Marketing
Bộ phận kho
hàng
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận văn phòng
Bộ phận XNK
Bộ phận tiếp
nhận hàng
Xưởng sản
xuất
Chức năng nhiệm vụ của từng Phòng ban trong công ty
- Hội đồng quản trị: là những người do đại hội cổ đông bầu ra, đại diện cho cổ đông giám sát việc điều hành hoạt động của công ty theo chiến lược đã định.
- Giám đốc công ty: Với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách tài chính của công ty.
- Phòng tài chính: Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo quy định, thực hiện giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Xây dựng và chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Bộ phận kho hàng: Quản lý vật tư, hàng hoá toàn công ty.
- Bộ phận bán hàng hoá: là nơi thực hiện khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Bộ phận Marketing: nghiên cứu thị trường theo định hướng phát triển kinh doanh của công ty để đưa ra các chính sách về giá, quảng cáo...
- Bộ phận văn phòng: Quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao động, chế độ người lao động.
- Bộ phận tiếp nhận hàng hoá:chịu trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá từ xưởng sản xuất rồi chuyển cho bộ phận kho hàng.
- Xưởng sản xuất: là nơi sản xuất sản phẩm que hàn.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo cơ chế tập trung đứng đầu là kế toán trưởng có trách nhiệm điều hành hoạt động của bộ máy kế toán sao cho có hiệu quả thông qua việc phân công công việc cho các kế toán viên. Kế toán trưởng có trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo những kế toán viên mới phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty. Dưới là các kế toán viên và thủ qũy chịu sự phân công công việc và quản lý trực tiếp của kế toán trưởng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt có bộ máy hoạt động rất gọn và hiệu quả. Phòng tài chính của công ty có 4 người, trong đó:
- Một thủ quỹ: Đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo dõi thu chi và tồn qũy.
- Một kế toán bán hàng: Chịu trách nhiệm về theo dõi về hàng hoá nhập xuất, tồn kho và công nợ người mua.
- Một kế toán theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ: Công nợ tạm ứng, công nợ người mua, công nợ người bán, công nợ phải thu, phải trả, công nợ khác, theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ lên sổ cái, lập báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các số liệu tháng, qúy, năm. Đồng thời giám sát và điều hành bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác cao.
Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
theo dõi công nợ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương
Thủ
qũy
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu
3. Hình thức sổ sách kế toán của công ty
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được tổ chức dựa trên đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với trình độ và yêu cầu quản lý của cán bộ công nhân viên. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung là hình thức đơn giãn, phù hợp với mọi đơn vị hạch toán, mọi trình độ kế toán và có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy, các loại sổ kế toán của công ty hiện nay đang áp dụng bao gồm:
- Sổ chi tiết tài khoản.
- Bảng kê chứng từ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký chung.
Sơ đồ quy trình lưu chuyển chứng từ trong công ty
Sổ cái
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Nhật ký
đặc biệt
Sổ/thẻ
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
4. Tình hình tài chính và kết quản sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2003 - 2004.
Biểu 01: kết quả hoạt động sxkd qua 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004 – 2003
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần
64.457
73.448
8.991
13,95
2. Giá vốn hàng bán
52.225
61.694
9.469
18,13
3. Lợi nhuận gộp
12.232
11.754
(478)
(3,91)
4. Chi phí bán hàng
2.267
1.350
(917)
(40,45)
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
815
864
49
6,01
6. Lợi nhuận từ HĐSXKD
9.150
9.540
390
4,26
7. Lợi nhuận khác
31
90
59
190,32
8. Lợi nhuận trước thuế
9.181
9.630
449
4,89
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.938
3.082
144
4,89
10. Lợi nhuận sau thuế
6.243
6.548
305
4,89
11. Nộp ngân sách Nhà nước
3.850
4.309
459
11,92
Qua biểu 01: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt tăng dần. Doanh thu thuần của Công ty năm 2004 đạt 73.448 triệu đồng tăng 8.991 triệu đồng tương ứng với 13,95% so với năm 2003.
Tình hình kinh tế xã hội ngày càng phát triển, với tỷ lệ tăng trưởng của các ngành, nghề được tăng lên, hội nhập cùng xu thế phát triển chung của toàn xã hội, sản phẩm của công ty ngày càng được tiêu thụ mạnh. Giá vốn hàng bán của công ty cũng được tăng lên, năm 2004 doanh thu của tăng cao nên giá vốn hàng bán hàng tăng nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán vẫn lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu: 18,35 % so với năm 2003, giá vốn hàng bán tăng cao là điều không tốt vì nó làm giảm lợi nhuận gộp của công ty, cụ thể năm 2003 là 12.232 triệu đồng, năm 2004: 11.754 triệu đồng, nhưng công ty đã có những biện pháp để giảm thiểu chi phí bán hàng nên lợi nhuận sau thuế của công ty năm sau cao hơn năm trước, đó là năm 2003: 6.243 triệu đồng, năm 2004: 6.548 triệu đồng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, và phần trích nộp cho Ngân sách Nhà nước cũng tăng lên
II. Thực trạng về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt
1. Đánh giá khái quát về tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt
Biểu 02: cơ cấu vốn qua 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
TSLĐ & ĐT ngắn hạn
20.429
35,57
14.543
27,57
(5.886)
(125,64)
I. Vốn bằng tiền
533
0,93
87
0,16
(446)
(9,52)
1. Tiền mặt tại qũy
63
0,11
39
0,07
(24)
(0,51)
2. Tiền gửi ngân hàng
470
0,82
48
0,09
(422)
(9,01)
II. ĐTTC ngắn hạn
250
0,44
-
(250)
(5,34)
III. Các khoản phải thu
19.183
33,40
13.903
26,36
(5.280)
(112,70)
1. Phải thu khách hàng
18.756
32,66
13.303
25,22
(5.423)
(116,39)
2. Trả trước cho người bán
307
0,53
72
0,14
(235)
(5,02)
3. Thuế GTGT được khấu trừ
-
318
0,60
318
6,79
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
120
0,21
210
0,40
90
1,91
IV. Hàng tồn kho
279
0,49
350
0,66
71
1,52
1. Nguyên vật liệu tồn kho
176
0,31
246
0,47
70
1,49
2. CCDC tồn kho
30
0,05
50
0,09
20
0,43
3. Chi phí SXKD dở dang
73
0,13
54
0,10
(19)
(0,41)
V. Tài sản lưu động khác
184
0,32
169
0,32
(15)
(0,32)
1. Tạm ứng
22
0,04
77
0,15
55
1,18
2. Chi phí trả trước
12
0,02
5
0,01
(7)
(0,15)
3. Chi phí chờ kết chuyển
150
0,26
87
0,16
(63)
(1,35)
VI. Chi sự nghiệp
-
34
0,06
34
0,73
TSCĐ & ĐT dài hạn
37.001
64,43
38.202
72,43
1.201
25,64
I. Tài sản cố định
35.493
61,80
30.331
57,50
(5.162)
(110,18)
II. ĐTTC dài hạn
55
0,10
9
0,02
(46)
(0,98)
III. XDCB dở dang
1.157
2,02
7.550
14,31
6.393
136,46
IV. Chi phí trả trước dài hạn
296
0,52
312
0,59
16
0,34
Tổng cộng tài sản
57.430
100
52.745
100
(4.685)
(8,88)
Qua biểu 02 ta thấy tổng tài sản năm 2004 giảm so với năm 2003 là: 4.685 triệu đồng về số tương đối là -8,88%. Tổng số vốn giảm là do vốn bằng tiền, các khoản phải thu và tài sản lưu động khác giảm năm 2004 giảm rất nhiều so với năm 2003. Tuy vậy đây cũng là một điều rất đáng mừng bởi điều đó chứng tỏ công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ bi chiếm dụng, làm giảm rủi ro như khó đòi hoặc không đòi được nợ, giảm bớt hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, hiệu quả sử dụng đồng vốn tăng lên. Cơ sở vật chất của công ty tăng mạnh thể hiện ở tài sản cố định tăng lên 1.201 triệu đồng về số tương đối tăng 25,64%.
- Vốn bằng tiền giảm 446 triệu đồng tương ứng -9,52%. Các khoản phải thu giảm 5.280 triệu đồng tương ứng -112,70% do công ty dùng vốn bằng tiền và các khoản phải thu để đầu tư xây dựng cơ bản.
Hàng tồn kho tăng 71 triệu đồng tương ứng 1,52%. Như vậy vốn của công ty ở đây khá nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng vốn sản xuất kinh doanh nói chung.
Biểu 03: cơ cấu nguồn vốn kinh doanh qua 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Nợ phải trả
46.993
81,83
40.331
76,46
(6.632)
(142,20)
1. Phải trả người bán
45.112
78,57
37.733
71,54
(7.389)
(157,71)
2. Người mua trả trước
351
0,61
23
0,04
(328)
(7,00)
3. Thuế và các khoản nộp NN
399
0,69
630
1,19
231
4,92
4. Phải trả công nhân viên
717
1,25
38
0,07
(679)
(14,49)
5. Phải trả nội bộ
6. Phải trả, phải nộp khác
142
0,25
172
0,33
30
0,64
7. Vay dài hạn
23
0,04
23
0,04
-
-
8. Chi phí phải trả
239
0,42
1.712
3,24
1.473
31,44
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
10.437
18,17
12.414
23,54
1.977
42,20
1. Nguồn vốn kinh doanh
10.198
17,76
11.990
22,73
1.792
38,24
2. Quỹ đầu tư phát triển
84
0,15
89
0,17
5
0,11
3. Quỹ dự phòng tài chính
61
0,11
63
0,12
2
0,04
4. Lợi nhuận chưa phân phối
23
0,04
180
0,34
157
3,36
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
5
0,01
5
0,01
-
-
6. Quỹ khen thưởng phúc lợi
65
0,11
67
0,13
2
0,04
7. Nguồn kinh phí sự nghiệp
-
19
0,04
19
0,41
Tổng cộng tài sản
57.430
100
52.745
100
(4.685)
(8,88)
2. Đánh giá khái quát về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt:
Biểu 04: cơ cấu vốn lưu động qua 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Vốn bằng tiền
533
2,61
87
0,60
(446)
(7,58)
1. Tiền mặt tại qũy
63
0,31
39
0,27
(24)
(0,41)
2. Tiền gửi ngân hàng
470
2,30
48
0,33
(422)
(7,17)
II. ĐTTC ngắn hạn
250
1,22
-
(250)
(4,25)
III. Các khoản phải thu
19.183
93,90
13.903
95,60
(5.280)
(89,70)
1. Phải thu khách hàng
18.756
91,81
13.303
91,47
(5.423)
(92,64)
2. Trả trước cho người bán
307
1,50
72
0,50
(235)
(3,99)
3. Thuế GTGT được khấu trừ
318
2,19
318
5,40
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
120
0,59
210
1,44
90
1,53
IV. Hàng tồn kho
279
1,37
350
2,41
71
1,21
1. Nguyên vật liệu tồn kho
176
0,86
246
1,69
70
1,19
2. CCDC tồn kho
30
0,15
50
0,34
20
0,34
3. Chi phí SXKD dở dang
73
0,36
54
0,37
(19)
(0,32)
V. Tài sản lưu động khác
184
0,90
169
1,16
(15)
(0,25)
1. Tạm ứng
22
0,11
77
0,53
55
0,93
2. Chi phí trả trước
12
0,06
5
0,03
(7)
(0,12)
3. Chi phí chờ kết chuyển
150
0,73
87
0,60
(63)
(1,07)
VI. Chi sự nghiệp
-
34
0,23
34
0,58
Tổng cộng
20.429
100
14.543
100
(5.886)
(40,47)
2.1. Chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2004 là 12.414 triệu đồng chiếm 23,54% trong tổng nguồn vốn, đã tăng 1.973 triệu đồng tương ứng 42,20% so với năm 2003. Vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng so với năm 2003 là do hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2004 cao hơn so với năm 2003 nên công ty có điều kiện bổ sung làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả của công ty đến cuối năm 2004 là 40.331 triệu đồng giảm -6.632 triệu đồng tương ứng -142,20% so với năm 2003. Hệ số nợ phải trả giảm làm rủi ro về tài chính của công ty đã giảm đi rất nhiều.
Điều này cũng thể hiện tình hình tài chính của công ty có xu hướng nâng cao, khả quan hơn. ở thời điểm năm 2003 công ty chỉ có thể tự đảm bảo trang trải tài sản bằng nguồn vốn của mình là 10.437 triệu đồng đến năm 2004 mức độ này tăng 12.414 triệu đồng lên 1.977 triệu đồng.
Tỷ suất tự tài trợ năm 2003
10.437
=
x 100
= 18,17%
57.430
Tỷ suất tự tài trợ năm 2004
12.414
=
x 100
= 23,54%
52.745
Tỷ suất tự tài trợ năm 2004 cao hơn năm 2003 thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính tăng lên hay mức độ tự tài trợ của công ty càng tốt.
Tính đến thời điểm 31/12/2004, vốn lưu động là 14.543 triệu đồng, giảm -5.886 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 40,47% so với cùng thời điểm năm 2003. Vốn lưu động của công ty bao gồm các bộ phận: Vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác với kết cấu được thể hiện qua biểu 04.
Căn cứ vào số liệu của bảng trên ta thấy kết cấu vốn lưu động của công ty có sự thay đổi đáng kể tại thời điểm 31/12/2004:
- Vốn bằng tiền của công ty là 87 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,60% trong tổng vốn lưu động giảm -446 triệu đồng tương ứng -7,58% so với cùng thời điểm năm 2003, trong đó:
+ Tiền mặt tại quỹ giảm -24 triệu đồng.
+ Tiền gửi ngân hàng giảm -422 triệu đồng.
Vốn bằng tiền ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán tức thì của doanh nghiệp. Vì vậy với lượng vốn bằng tiền dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm mạnh như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thì của công ty, sẽ gây cho công ty rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản phải trả, đặc biệt là các khoản đòi hỏi phải thanh toán ngay. Tuy nhiên điều này cũng phần nào giúp cho công ty tránh được rủi ro về mặt tài chính như tiền mất giá...v.v, mặt khác vốn bằng tiền mặt là vốn không có khả năng sinh lời, vốn bằng tiền gửi ngân hàng chỉ có khả năng sinh lời thấp, vì vậy nếu dự trữ vốn bằng tiền quá nhiều sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Các khoản phải thu ở thời điểm 31/12/2004 là 13.903 triệu đồng chiếm tỷ trọng 95,60% trong tổng vốn lưu động, giảm -5.280 triệu đồng so với năm 2003. Trong đó phải thu của khách hàng 13.303 triệu đồng chiếm 91,47%. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì khoản phải thu của khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu, ở công ty do tính chất của ngành nghề kinh doanh không có thành phẩm tồn kho vì vậy các khoản phải thu của khách hàng phát sinh ngay trong tháng. Các khoản phải thu giảm cho thấy công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng, giảm bớt hiện tượng ứ đọng vốn.
- Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ cũng tăng so với năm 2003 và chiếm tỷ trọng là 2,41% trong tổng vốn lưu động. Tính đến thời điểm 31/12/2004 hàng tồn kho của công ty là 350 triệu đồng tăng 71 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,21% so với năm 2003. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tăng:
+ Nguyên vật liệu tồn kho tăng 70 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 1,19%, nguyên vật liệu tồn kho tăng do mức quy định về dự trữ nguyên vật liệu của công ty. Với tính chất đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, công ty chỉ nên dự trữ những vật tư thật sự cần thiết không nên dự trữ quá nhiều những vật tư ít khi sử dụng dẫn đến tình trạng hư hỏng hoặc mất mát.
+ Công cụ dụng cụ trong kho năm 2004 50 triệu đồng tăng 20 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,34% so với năm 2003.
- Chỉ tiêu tài sản lưu động khác năm 2004 giảm -15 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm -0,25% so với năm 2003, trong đó tạm ứng tăng 55 triệu đồng tỷ lệ tăng 0,93%, chi phí chờ kết chuyển giảm -63 triệu đồng tỷ lệ giảm 1,07%.
2.2. So sánh số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng của công ty
Biểu 05: bảng so sánh vốn chiếm dụng và bi chiếm dụng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Nợ phải trả
46.993
81,83
40.331
76,46
(6.632)
(142,20)
1. Phải trả người bán
45.112
78,57
37.733
71,54
(7.389)
(157,71)
2. Người mua trả trước
351
0,61
23
0,04
(328)
(7,00)
3. Thuế và các khoản nộp NN
399
0,69
630
1,19
231
4,92
4. Phải trả công nhân viên
717
1,25
38
0,07
(679)
(14,49)
5. Phải trả nội bộ
6. Phải trả, phải nộp khác
142
0,25
172
0,33
30
0,64
7. Vay dài hạn
23
0,04
23
0,04
-
-
8. Chi phí phải trả
239
0,42
1.712
3,24
1.473
31,44
II. Các khoản phải thu
19.183
93,90
13.903
95,60
(5.280)
(89,70)
1. Phải thu khách hàng
18.756
91,81
13.303
91,47
(5.423)
(92,64)
2. Trả trước cho người bán
307
1,50
72
0,50
(235)
(3,99)
3. Thuế GTGT được khấu trừ
318
2,19
318
5,40
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
120
0,59
210
1,44
90
1,53
Số vốn chiếm dụng (I-II)
27.810
26.428
-1.352
Năm 2004 số vốn mà công ty chiếm dụng được từ các khoản phải trả khách hàng, người mua trả trước, phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác là 40.331 triệu đồng giảm -6.662 triệu đồng so với năm 2003 với tỷ lệ giảm là 142,20%. Bên cạnh đó số vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng là 13.903 triệu đồng giảm -5.280 triệu đồng với tỷ lệ giảm 89,70% so với năm 2003.
Tỷ lệ nợ phải thu / nợ phải trả năm 2003
19.183
=
x 100
= 40,82%
46.993
Tỷ lệ nợ phải thu / nợ phải trả năm 2004
13.903
=
x 100
= 34,47%
40.331
Năm 2003 tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả là 40,82%, năm 2004 tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả là 34,47%. Như vậy công ty chiếm dụng vốn của người khác nhiều hơn bị chiếm dụng, nhưng có chiều hướng giảm đi. Sau khi bù trừ gai khoản này ta thấy năm 2004 công ty đã chiếm dụng được của khách hàng một số vốn là 26.428 triệu đồng.
Trong phần vốn phải trả mà công ty chiếm dụng được có ba chỉ tiêu là phải trả người bán giảm -7.389 triệu đồng tỷ lệ giảm 157,71%, người mua trả trước giảm -328 triệu đồng tỷ lệ giảm 7,00% và phải trả cán bộ công nhân viên giảm -679 triệu đồng tỷ lệ giảm 14,49%. Các chỉ tiêu khác tăng so với năm 2003.
Tuy vậy so với khoản vốn bị chiếm dụng thì khoản vốn mà công ty chiếm dụng được lớn hơn. Xem xét chi tiết khoản vốn bị chiếm dụng ta thấy chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tăng 318 triệu đồng tỷ lệ tăng 5,40%, chỉ tiêu phải thu khác tăng 90 triệu đồng tỷ lệ tăng 5,40%. Còn lại các chỉ tiêu khác đều giảm như: Phải thu khách hàng giảm -5.453 triệu đồng tỷ lệ giảm 92,64%, trả trước cho người bán giảm -235 triệu đồng tỷ lệ giảm 3,99%. Điều này cho thấy năm 2004 công ty đã tích cực trong việc đôn đốc thu hồi công nợ, thu hồi số vốn bị chiếm dụng, làm tăng lượng vốn và tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng vốn lưu động tại công ty
Biểu 06: hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004 - 2003
Chênh lệch
Tỷ lệ
1. Doanh thu thuần
Triệu đồng
64.457
73.448
8.991
13,95
2. Giá vốn hàng bán
Triệu đồng
52.225
61.694
9.469
18,13
3. Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
6.243
6.548
(478)
(3,91)
4. VLĐ bình quân
Triệu đồng
16.167
17.486
1.319
8,16
5. Số vòng quay VLĐ (1/4)
Vòng
4,0
4,2
0,2
1,71
6. Thời gian 1 vòng LC (360/5)
Ngày
90
86
(4)
16,28
7. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (4/1)
Đồng
0,25
0,24
(0,01)
(2,09)
8. Nợ phải thu bình quân
Triệu đồng
16.541
16.543
2
(3,89)
9. Hàng tồn kho bình quân
Triệu đồng
429
315
(114)
(0,44)
10. Doanh thu bình quân 1 ngày (1/360)
Triệu đồng
179
204
25
(37,08)
11. Vòng quay hàng tồn kho (1/9)
Vòng
150
233
83
0,06
12. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/4)
%
48,71
29,68
(19,04)
(68,94)
2.3.1 Vòng quay vốn lưu động:
Đây là chỉ tiêu cho biết một kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được sử dụng mấy lần và quay được mấy vòng. Nếu vòng quay càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại
VLĐ bình quân của năm 2003
=
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
=
11.905 + 20.429
2
=
16.167 triệu đồng
Vốn lưu động của năm 2003
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=
64.457
= 4,0 vòng
16.167
VLĐ bình quân của năm 2004
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
=
2
20.429 + 14.543
=
2
=
17.486 triệu đồng
VLĐ vốn lưu động của năm 2004
Doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
73.448
=
= 4,2 vòng
17.486
Qua bảng ta thấy vòng quay vốn lưu động năm 2004 là 4,2 vòng tăng 0,2 vòng tỷ lệ tăng 1,71% so với năm 2003. Cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên cần phải có biện pháp để đầy nhanh tốc độ luân chuyển cốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.2. Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2003
360
=
= 90 ngày
4,0
Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2004
360
=
= 86 ngày
4,2
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Như trên ta thấy vòng quay vốn lưu động năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 0,2 vòng. Điều này đã làm kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm -4 ngày tức là từ 90 ngày năm 2003 xuống còn 86 ngày năm 2004.
Năm 2004 doanh thu thuần tăng trong khi đó vốn lưu động bình quân có tốc độ tăng thấp hơn đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng. Vì vậy rút ngắn được thời gian luân chuyển là -4 ngày.
Do tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng nên công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động 816 triệu đồng [73.448/360 x (90 - 86)]
2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ năm 2003
VLĐ bình quân trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
16.167
=
= 0,25 đồng
64.457
Hệ số đảm nhiệm VLĐ năm 2004
VLĐ bình quân trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
17.486
=
= 0,24 đồng
73.448
Chỉ tiêu này cho thấy để đạt được 1 đồng doanh thu năm 2003 công ty phải bỏ ra 0,25 đồng vốn lưu động, năm 2004 là 0,24 đồng. Như vậy mức chi phí vốn lưu động để có được 1 đồng doanh thu năm 2004 đã giảm so với năm 2003 là -0,01 đồng. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2004 tốt hơn so với năm 2003.
2.3.4. Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần hàng hoá luân chuyển bình quân trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì chứng tỏ công việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho năm 2003
Doanh thu thuần
=
Hàng tồn kho bình quân
64.457
=
= 150 vòng
429
Vòng quay hàng tồn kho năm 2004
Doanh thu thuần
=
Hàng tồn kho bình quân
73.448
= 233 vòng
315
Vòng quay hàng tồn kho của công ty rất cao, sang năm 2004 doanh thu thuần tăng mạnh trong khi đó hàng tồn kho bình quân lại giảm nên số vòng quay hàng tồn kho của công ty đã tăng lên 83 vòng tỷ lệ tăng là 53,33%. Điều này cho thấy việc quản lý và dự trữ của công ty là tốt, đã rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
2.3.5. Khả năng thanh toán:
* Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, người cung cấp, người cho vay quan tâm.
Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2003
Tổng tài sản lưu động
=
Số nợ ngắn hạn
20.429
= 0,44
46.732
Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2004
Tổng tài sản lưu động
=
Số nợ ngắn hạn
14.543
= 0,36
42.119
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,08.
* Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2003
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
=
Số nợ ngắn hạn
20.429 - 279
= 0,43
46.732
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2004
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
=
Số nợ ngắn hạn
14.543 - 350
= 0,34
42.119
* Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời năm 2003
Vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền
=
Số nợ ngắn hạn
533
= 0,01
46.732
Khả năng thanh toán tức thời năm 2004
Vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền
=
Số nợ ngắn hạn
87
= 0,002
42.119
Hệ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá khắt khe hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng tức thời trong năm 2004 của công ty đã giảm mạnh. Điều này cho thấy dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp là rất thấp làm cho công ty không đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tình trạng này không nhanh chóng được khắc phục công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản phải trả bằng tiền ngay.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động năm 2003
Lợi nhuận thuần trong kỳ
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
6.243
= 0,39 đồng
16.167
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động năm 2004
Lợi nhuận thuần trong kỳ
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
6.548
= 0,37 đồng
17.486
Năm 2004 công ty đạt tỷ suất lợi nhuận là 29,68% nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 0,30 đồng lợi nhuận ròng, giảm 19,04% so với năm 2003.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
I. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
Việc sử dụng chứng từ ban đầu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và phát lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tuy nhiên vẫn có sự giảm thiểu để tránh tình trạng lãng phí thời gian vào việc giấy tờ thủ tục gây ra việc chậm tiến độ công việc. Các chứng từ công ty sử dụng đều đúng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính ban hành và đều có chữ ký đầy đủ của các bên liên quan. Chứng từ được phân loại, sắp xếp hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh và được đóng thành từng quyển theo từng tháng thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần.
Việc tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” là phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Kết cấu sổ của hình thức này đơn giản tạo điều kiện cho việc chuyển đồi từ kế toán thủ công sang kế toán máy.
Việc hạch toán chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều thực hiện theo quy trình của hình thức tổ chức sổ là hình thức chứng từ ghi sổ. Luôn có sự kiểm tra thường xuyên giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp do công ty đang áp dụng hình thức hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song là phương pháp phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán nên hiện nay công ty cũng đang áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán hàng ngày. Việc áp dụng máy vi tính đã giúp công ty giảm được đáng kể lao động, tiết kiệm chi phí nhân công tránh được tình trạng sai sót do việc ghi chép thủ công.
Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, công tác theo dõi công nợ và tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với các bộ phận có sử dụng vật tư, tiền vốn, hạn chế những thất thoát về tiền vốn.
2. Những tồn tại
Trong những năm qua, công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định trong quản lý sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó còn bộc lộ một số tồn tại sau:
Về quản lý nợ phải thu: Công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu
hồi nợ. Chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn thanh toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1,21%, như vậy là công ty chưa có những biện pháp quản lý chặt chẽ lượng vốn tồn đọng lớn làm chậm tốc độ luân chuyển vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Công ty không sử dụng tài khoản trích lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. Điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi có bất thường xảy ra liên quan đến việc giảm giá hàng tồn kho, không đòi nợ của khách hàng đặc biệt là công ty sẽ gặp khó khăn trong việc bảo toàn vốn.
Việc áp dụng sổ theo Chứng từ ghi sổ là phù hợp với đặc trưng và yêu cầu
quản lý của công ty nhưng trong quá trình hạch toán của mình công ty không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như một công cụ để quản lý chứng từ luân chuyển.
Công tác quản lý đầu ra đầu vào còn chưa chặt chẽ đồng bộ… Một số phòng, ban còn chưa ý thức được nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của đơn vị mình gây thất thoát nguyên vật liệu, tăng chi phí sản xuất , chi phí quản lý làm cho giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ tăng làm giảm hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
Các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức…Ngoài ra công ty chưa tạo được môi trường thuận lợi đầy đủ cho người lao động phấn khởi yên tâm lao động.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
Trên cơ sở xem xét tình hình tổ chức sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, dựa trên những tồn tại chủ yếu, em xin nêu ra một số biện pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hơn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như vốn sản xuất kinh doanh của công ty, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giảm lượng hàng tồn kho trên cơ sở tăng cường công tác quản lý, sử
dụng vật tư trong quá trình mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng. Việc quản lý tốt nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Việc xác định đầy đủ chính xác nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông là cơ sở để khai thác các nguồn vốn hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn tiết kiệm, tăng tốc độc luân chuyển vốn lưu động góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ và thanh toán công nợ nhằm lành
mạnh hoá công tác tài chính, hạn chế dây dưa trong công tác thanh toán thu hồi nợ và trả nợ. Việc tăng các khoản nợ phải thu sẽ làm tăng thêm chi phí thu hồi nợ, công ty phải tìm thêm nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, do đó phải trả thêm lãi vay làm giảm lợi nhuận.
Do vậy để đãm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về tài chính tránh bị chiếm dụng vốn, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, từ đó góp phần tiết kiệm và sử dụng vốn hiệu quả hơn, công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản phải thu như:
- Chuẩn bị chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng đến hạn trả.
- Cần quy định rõ ràng phương thức, thời hạn thanh toán trong các hợp đồng mua bán. Nếu khách hàng vi phạm hợp đồng cần có biện pháp như: buộc khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng, nhờ sự can thiệp của Luật pháp...v.v
- Có hình thức chiết khấu thanh toán với tỷ lệ hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền đúng hạn.
Đối với các khoản nợ phải trả công ty cũng nên có biện pháp để nhanh chóng giải quyết, không nên để tình trạng nợ quá nhiều, làm mất sự ổn định trong tài chính của công ty.
Tạo cơ chế tự chủ về tài chính, trên cở sở đó giúp công ty linh hoạt trong việc sử dụng vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, tổ chức tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hàng năm công ty cần phải xây dựng kế hoạch vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết. Nếu kế hoạch được xây dựng một cách khoa học, mang tính tiên tiến, vững chắc, đáng tin cậy, có tính khả thi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động. Muốn có kế hoạch mang tính khoa học, tính tiên tiến, tính hiện thực thì trong quá trình xây dựng phải sử dụng phương pháp trực tiếp.
Về quản lý chi phí doanh nghiệp
Công ty nên xây dựng các định mức chi phí quản lý doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng xây dựng định mức chi phí giao dịch, tiếp khách hoặc thực hiện gán chi phí gắn với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Phân phối sử dụng và quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả
- Xác định kịp thời chính xác nhu cầu vốn đặc biệt là vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết trong từng thời kỳ của doanh nghiệp từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất kinh doanh…Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng ứ đọng vốn làm cho vốn không phát huy được vai trò của nó, hiệu quả sử dụng vốn thấp
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn phù hợp, tổ chức khai thác triệt để có hiệu quả nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp và đáp ứng kịp thời cho sản xuất, vừa giảm được chi phí của việc sử dụng vốn vay. Tránh tình trạng hàng hoá, tài sản tồn tại dưới hình dạng tài sản không cần dùng, hàng hóa kém phẩm chất.
- Hạn chế tình trạng ứ đọng vốn, tính toán kỹ lưỡng vốn dự trữ nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý.
Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường thì nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các quy định của Nhà nước và tuân thủ pháp luật. Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh không chỉ là yêu cầu thiết thực hiện nay của Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt nói riêng mà còn là của toàn bộ các doanh nghiệp nói chung để đem lại hiệu quả cho từng doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
Bài viết này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt. Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết chỉ đề cập đến những công việc chung nhất về công tác kế toán tại công ty và cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong ý kiến đóng góp của cô giáo và các anh chị để bài viết hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn Quý Công ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty và sự tận tình giúp đỡ của cô giáo và các anh chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt tạo điều kiện cho em hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2005
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
I. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 3
1. Vốn lưu động 3
2. Vai trò của vốn lưu động 4
3. Phân loại vốn lưu động 5
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 6
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 7
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 7
2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động trong kinh doanh 8
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động 9
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 12
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
Chương II: Thực trạng về quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 16
I. Một số khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 16
2. Cơ cấu tổ chức 17
3. Hình thức sổ sách kế toán của Công ty 19
4. Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2003 - 2004 21
II. Thực trạng về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 22
1. Đánh giá khái quát về tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 22
2. Đánh giá khái quát về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 24
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 35
I. Đánh giá chung 35
1. ưu điểm 35
2. Những tồn tại 36
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần đầu tư Hà Việt. 37
Kết luận 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34339.doc