Xây dựng thương hiệu rau đà lạt đến năm 2015
 LỜI CẢM ƠN I
 LỜI CAM ĐOAN II
 MỤC LỤC .III
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN VIII
 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .IX
 DANH MỤC PHỤ LỤC X
 MỞ ĐẦU .XI
 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ THƯƠNG HIỆU
 SẢN PHẨM ĐỊA PHƯƠNG 1
 1.1. KHÁI NIỆM THƯƠNG HIỆU VÀ THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM ĐỊA
 PHƯƠNG . 1
 1.1.1. Thương hiệu 1
 1.1.2. Thương hiệu sản phẩm địa phương .2
 1.1.2.1. Chỉ dẫn địa lý 2
 1.1.2.2. Tên gọi xuất xứ hàng hóa 2
 1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa 2
 1.1.3. Giá trị thương hiệu 3
 1.1.4. Các yếu tố thương hiệu .3
 1.1.4.1. Tên thương hiệu 4
 1.1.4.2. Biểu tượng đặc trưng (logo) 4
 1.1.4.3. Tính cách thương hiệu .4
 1.1.4.4. Câu khẩu hiệu (slogan) 4
 1.1.4.5. Nhạc hiệu .5
 1.1.4.6. Bao bì sản phẩm 5
 1.2. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA THƯƠNG HIỆU . 5
 1.2.1. Chức năng 5
 1.2.1.1. Nhận biết và phân đoạn thị trường 5
 IV
 1.2.1.2. Thông tin và chỉ dẫn 6
 1.2.1.3. Tạo sự cảm nhận và tin cậy .6
 1.2.1.4. Chức năng kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế .7
 1.2.2. Vai trò 7
 1.2.2.1. Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp 7
 1.2.2.2. Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng 8
 1.2.2.3. Vai trò của thương hiệu đối với nền kinh tế trong
 xu thế hội nhập. .9
 1.3. QUY TRÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 9
 1.3.1. Thu thập, nghiên cứu và phân tích thông tin .9
 1.3.2. Xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng tầm nhìn thương hiệu 10
 1.3.3. Hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu 10
 1.3.4. Định vị trí của thương hiệu .11
 1.3.5. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu .11
 1.3.6. Thiết kế thương hiệu .11
 1.3.7. Thực hiện phát triển thương hiệu 12
 1.3.8. Bảo vệ thương hiệu .12
 1.3.8.1. Đăng ký bảo hộ thương hiệu .12
 1.3.8.2. Xây dựng các biện pháp tự bảo vệ thương hiệu 13
 1.3.9. Đánh giá thương hiệu. .13
 1.4. NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC TẠO DỰNG MỘT
 THƯƠNG HIỆU CÓ GIÁ TRỊ 14
 1.4.1. Áp lực cạnh tranh 14
 1.4.2. Sự phân tán của thị trường và hoạt động truyền thông .14
 1.4.3. Sự phức tạp của các chiến lược thương hiệu .15
 1.4.4. Xu hướng đi ngược lại sự đổi mới 15
 1.4.5. Áp lực đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư ở nơi khác .16
 1.4.6. Các áp lực về kết quả kinh doanhluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu - sách về Kinh Doanh ngắn hạn 16
 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU
 RAU ĐÀ LẠT 17
 V
 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
 RAU ĐÀ LẠT 17
 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội của Đà Lạt .17
 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .17
 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .18
 2.1.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh sản phẩm rau Đà Lạt .21
 2.1.2.1. Diện tích và sản lượng .21
 2.1.2.2. Hiệu quả sản xuất 22
 2.1.2.3. Đánh giá chung 23
 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU RAU ĐÀ LẠT 23
 2.2.1. Phương pháp phân tích thực trạng thương hiệu rau Đà Lạt 23
 2.2.1.1. Phương pháp phân tích 23
 2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu rau Đà Lạt 24
 2.2.2. Thông tin khách hàng 24
 2.2.2.1. Xu hướng tiêu dùng .24
 2.2.2.2. Động lực thúc đẩy mua hàng .25
 2.2.2.3. Thị trường rau Đà Lạt .26
 2.2.3. Thông tin về đối thủ cạnh tranh 30
 2.2.3.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước 30
 2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài 32
 2.2.4. Chính sáchThư viện Sách, Mỗi Ngày Một Cuốn Sách phát triển vùng rau Đà Lạt trong thời gian qua 33
 2.2.5. Nhận diện thương hiệu rau Đà Lạt 34
 2.2.5.1. Nhận diện qua sản phẩm .34
 2.2.5.2. Nhận diện thương hiệu qua hình ảnh con người .39
 2.2.5.3. Nhận diện thương hiệu qua biểu tượng: 41
 2.2.6. Thực hiện phát triển thương hiệu 42
 2.2.6.1. Hệ thống phân phối .42
 2.2.6.2. Hệ thống thông tin .45
 2.2.6.3. Quảng bá thương hiệu .47
 2.3. ĐÁNH GIÁ THƯƠNG HIỆU RAU ĐÀ LẠT 48
 VI
 2.3.1. Kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
 thương hiệu rau Đà Lạt 48
 2.3.2. Đánh giá thương hiệu rau Đà Lạt 49
 2.3.1.1. Điểm mạnh và điểm yếu 49
 2.3.1.2. Cơ hội và thách thức .51
 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU RAU ĐÀ LẠT 54
 3.1. XÁC ĐỊNH TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG
 THƯƠNG HIỆU . 54
 3.1.1. Tầm nhìn thương hiệu .54
 3.1.2. Mục tiêu xây dựng thương hiệu 54
 3.2. CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 55
 3.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 57
 3.3.1. Nhóm giải pháp xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu .57
 3.3.1.1. Giống .57
 3.3.1.2. Công nghệluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Công Nghệ sản xuất .58
 3.3.1.3. Công nghệ sau thu hoạch 58
 3.3.2. Nhóm giải pháp thiết kế thương hiệu 59
 3.3.2.1. Tên gọi .59
 3.3.2.2. Logo 59
 3.3.2.3. Nhạc hiệu .60
 3.3.2.4. Khẩu hiệu 60
 3.3.3. Nhóm giải pháp thực hiện phát triển thương hiệu 60
 3.3.3.1. Giải pháp đăng ký thương hiệu .60
 3.3.3.2. Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin .61
 3.3.3.3. Giải pháp xây dựng hệ thống phân phối .63
 3.3.3.4. Quảng bá thương hiệu .64
 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 66
 3.4.1. Đối với Chính phủ .66
 3.4.2. Đối với chính quyền địa phương .66
 3.4.3. Đối với người sản xuất 67
 VII
 KẾT LUẬN 67
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 PHỤ LỤC
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
100 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy lợi thế so sánh về (khí hậu, 
đất đai, nguồn lực, giá thành, nhân 
công…) 
- Sự nỗ lực cải tiến qui trình trồng trọt 
theo kịp với chuẩn quốc tế. 
- Gia nhập WTO 
- Các địa phương khác cũng phát 
triển rau an toàn; sự cạnh tranh của 
các doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài 
- Rau Việt Nam đối mặt với rau sản 
xuất từ Trung Quốc, Thái Lan… 
- Sự gia nhập AFTA, nhất là WTO 
sẽ khiến cho sự cạnh tranh hết sức 
gay gắt và khốc liệt cho sản phẩm 
rau trên sân nhà và trên thị trường 
quốc tế 
53
Kết luận: Thương hiệu rau Đà Lạt chưa xứng tầm với tiềm năng và hiệu quả 
mang lại chưa cao. Trước tình hình đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để xây dựng, 
phát triển và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm rau Đà Lạt. 
54
CHƯƠNG 3 
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU RAU ĐÀ LẠT 
3.1. XÁC ĐỊNH TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 
3.1.1. Tầm nhìn thương hiệu 
Trong 5 năm tới, thành phố cần xây dựng được một thương hiệu mạnh, khác 
biệt, nổi bật trên thị trường cho sản phẩm rau. Từng bước khẳng định đây là thế 
mạnh của kinh tế nông nghiệp Đà Lạt, tạo những cơ sở vững chắc để nâng cao mức 
sống cho nông dân góp phần xây dựng phát triển thương hiệu chung của Đà Lạt một 
thành phố du lịch xanh – sạch – đẹp. 
Trong dài hạn, xây dựng, phát triển thương hiệu rau Đà Lạt như là một đặc 
trưng của Đà Lạt, thương hiệu rau Đà Lạt như là chỉ dẫn địa lý. Đà Lạt trở thành 
vùng sản xuất rau hàng đầu Việt Nam và thế giới. 
3.1.2. Mục tiêu xây dựng thương hiệu 
Sản phẩm rau Đà Lạt phải có chỗ đứng trên thị trường trong nước nhất là các 
thị trường lớn Tp HCM, Hà Nội, phải mang tính cạnh tranh về năng suất và phẩm 
chất cũng như về giá cả. 
Cùng với mục tiêu của quốc gia trong việc xuất khẩu sản phẩm rau, hoa quả 
tươi đến 2015 đạt kim ngạch xuất khẩu là 1 tỷ USD. Vấn đề đặt ra với nông nghiệp 
Đà Lạt là phải tìm mô hình tổ chức sản xuất, xuất khẩu hữu hiệu và thích hợp, gắn 
sản xuất với thị trường. 
- Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất rau theo hướng sạch, an toàn. Sản xuất với quy 
mô công nghiệp. Tăng diện tích trồng rau sạch nhất là rau trồng trong nhà kính 700 
– 1000 ha. 
- Xóa bỏ dần tập quán sản xuất cũ, lạc hậu. Tăng cường ứng dụng khoa học 
kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất theo hướng công nghệ cao. Năng suất lao động 
tăng, chất lượng sản phẩm được nâng lên, hạ giá thành sản phẩm. 
55
- Nâng cao ý thức của người dân về lợi ích của thương hiệu trong sản xuất 
kinh doanh rau. 
- Phần lớn nông dân trồng rau được đào tạo, tập huấn quy trình sản xuất rau 
công nghệ cao. 
- Qui trình sản xuất phải phù hợp với kinh tế nông hộ nhưng đồng thời phải 
đáp ứng được các yêu cầu của một nền nông nghiệp bền vững. Bảo vệ môi trường, 
tránh được sự suy thoái đất đai và sản phẩm an toàn. 
- Xác định trọng tâm sản xuất các loại rau chất lượng cao, năng xuất, đặc thù 
của Đà Lạt có hiệu quả kinh tế. Quy hoạch cụ thể các vùng trồng rau chuyên canh 
tập trung. 
3.2. CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 
Từ việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu rau Đà Lạt ở 
chương 2 ta thấy được điểm mạnh – điểm yếu của các yếu tố, phân tích môi trường 
bên ngoài thấy được cơ hội và nguy cơ. Chúng ta sử dụng mô hình SWOT để đưa ra 
chiến lược cho việc xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt. 
Bảng 3.1: Ma trận SWOT 
 Cơ hội (O) Nguy cơ (T) 
O1: Nhu cầu về rau ngày càng 
tăng, tiềm năng thị trường 
lớn 
T1: Sản lượng cần phải đảm bảo 
về số lượng, ổn định 
O2: Đời sống nhân dân ngày 
một đi lên 
T2: Khách hàng ngày càng yêu 
cầu cao về chất lượng sản 
phẩm 
O3: Việt Nam là thành viên 
WTO, xu thế hội nhập 
kinh tế quốc tế 
T3: Môi trường cạnh tranh ngày 
càng gay gắt 
O4: Chính sách phát triển 
ngành rau, vùng rau 
T4: Khí hậu lạnh là điều kiện 
cho một số bệnh nảy sinh 
O5: Sự phát triển KHKT, công 
nghệ cao ứng dụng trong 
nông nghiệp 
T5: Đe dọa từ công nghệ chế 
biến mới 
MA TRẬN 
SWOT 
O6: Sự hỗ trợ của các nhà khoa 
học 
Điểm mạnh (S) Các kết hợp SO Các kết hợp ST 
S1: Điều kiện tự nhiên 
thuận lợi 
S2: Sản phẩm phong phú, 
có tính đặc thù, trải đều 
S1,S2,S4,S5,S6 + O1,O2,O3,O4 
Î Chiến lược thương hiệu 
gia đình 
S1,S2,S3,S5,S6+T1,T2,T3 
Î Chiến lược thương hiệu – 
sản phẩm 
56
trong năm. 
S3: Sử dụng công nghệ sản 
xuất tiên tiến 
S4: Sản phẩm có uy tín, có 
chỗ đứng trên thị trường 
S5: Thị phần tương đối ổn 
định 
S6: Người sản xuất cần cù, 
giàu kinh nghiệm, khả 
năng tiếp cận, ứng dụng 
công nghệ nhanh... 
Điểm yếu (W) Các kết hợp WO Các kết hợp WT 
W1: Quy mô sản xuất nhỏ, 
lẻ, phân tán, năng suất 
thấp 
W2: Chất lượng, sản lượng 
chưa đảm bảo, chưa 
đồng đều, chưa ổn định 
W3: Hệ thống phân phối 
chưa đáp ứng yêu cầu 
W4: Hoạt động quảng cáo, 
xúc tiến thương mại hạn 
chế 
W5: Thói quen canh tác lạc 
hậu 
W6: Trình độ tiếp thu 
KHKT, công nghệ thấp 
W1,W2,W5,W6, W8 + 
O2,O3,O4,O5,O6 
Î Chiến lược sản phẩm 
W1,W3,W4,W6,W8 + T1,T2,T4,T5 
Î Chiến lược kênh phân phối 
W7: Ý thức phát triển 
thương hiệu thấp 
W8: Công nghệ sau thu 
hoạch còn yếu 
- Chiến lược thương hiệu gia đình: Xây dựng một thương hiệu chung cho sản 
phẩm rau Đà Lạt, từ đó xây dựng các giải pháp cụ thể cho từng loại sản phẩm, cho 
từng thị trường mục tiêu mà sản phẩm rau Đà Lạt hướng tới. 
- Chiến lược thương hiệu - sản phẩm: Đặt cho mỗi sản phẩm đặc thù độc lập 
một thương hiệu riêng biệt phù hợp với định vị trí thị trường của sản phẩm đó. 
- Chiến lược sản phẩm: Sử dụng chiến lược sản phẩm nhằm nâng cao chất 
lượng cảm nhận, bằng cách: đề ra các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm (tiêu 
chuẩn về an toàn thuốc bảo vệ thực vật, các yếu tố về hình dạng, màu sắc, mùi 
vị…); tiếp tục phát huy các yếu tố thuận lợi điều kiện tự nhiên, kinh nghiệm, chú 
57
trọng đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm rau, 
chú trọng các loại rau đặc thù mà địa phương khác không phát triển được. 
- Chiến lược giá: Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị 
cảm nhận qua việc sử dụng chiến lược về giá. Bằng cách: giảm chí phí sản xuất, 
tăng năng suất, giảm tỉ lệ hao hụt…. 
- Chiến lược kênh phân phối: sản phẩm làm sao cho để phân phối và tiêu thụ 
một cách hiệu quả nhất. 
3.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 
3.3.1. Nhóm giải pháp xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu 
Chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố gắn kết từ nơi sản xuất đến 
nơi tiêu dùng. Đây là công cụ để liên kết các tác nhân tham gia vào kênh hàng. Điều 
này đã được thể hiện khá rõ trong ngành hàng rau an toàn. Trong khuôn khổ luận 
văn này chúng tôi tạm đưa ra các tiêu chí cơ bản cho sản phẩm rau chất lượng cao 
như sau: (i) Sản phẩm phải có chất lượng cao: không mất đi mùi vị tự nhiên; tỉ lệ 
hao hụt ít; sản phẩm sạch (trồng theo công nghệ cao; không dư lượng thuốc bảo vệ 
thực vật; thân thiện với môi trường…); (ii) Sản phẩm phải phong phú, đa dạng về 
chủng loại cũng như hình thức; (iii) Sản phẩm phải mang tính ổn định về sản lượng, 
cũng như chất lượng. 
Đứng trước các thách thức: đời sống nhân dân ngày càng tăng, nông dân đối 
mặt với sự cạnh tranh gắt gao trên thị trường, tốc độ đô thị hóa, lượng hàng, giá 
cả… Họ muốn bán được hàng thì cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng 
đồng thời phải có lợi nhuận. Những thách thức này đòi hỏi người nông dân phải 
thay đổi chiến lược sản xuất. Cần đổi mới các khâu từ khâu sản xuất, đến khâu phân 
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. 
3.3.1.1. Giống 
- Xác định các giống rau chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường 
trong nước và xuất khẩu. Hình thành mạng lưới nuôi cấy, sản xuất cây giống sạch 
bệnh, chất lượng cao cung cấp cho các mô hình dự án. Sử dụng các kỹ thuật để 
kiểm tra giống sạch bệnh, đạt tiêu chuẩn. 
58
- Nghiên cứu, phát triển, nhập các giống cây chất lượng cao, giá trị kinh tế 
cao những giống rau mới phù hợp với điều kiện thiên nhiên ở Đà Lạt. Thay thế các 
giống cây đã thoái hóa, chất lượng kém của địa phương. Tập trung nghiên cứu, sản 
xuất các giống cây đặc sản, đặc trưng của Đà Lạt mà nơi khác không sản xuất được. 
- Xây dựng các tiêu chuẩn để quản lý cây giống tại địa phương. 
3.3.1.2. Công nghệ sản xuất 
- Xây dựng cơ chế chính sách, hành lang pháp lý nhằm hỗ trợ, khuyến khích, 
kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ cao 
vào sản xuất. 
- Cần tăng cường các hoạt động hỗ trợ về: vốn, chuyển giao kỹ thuật, công 
nghệ; Tăng cường công tác khuyến nông. Tổ chức các chương trình đào tạo, tập 
huấn cho nông dân về kĩ thuật trồng, chăm sóc, chọn giống chống sâu bệnh, các ảnh 
hưởng của thời tiết lên cây trồng và các xử lý các tình huống sâu bệnh v.v…cho các 
giống mới. 
- Công tác tuyên truyền, giáo dục, tìm hiểu quy trình sản xuất nông nghiệp 
GAP nhằm nâng cao ý thức của nông dân để nông dân thấy được lợi ích trong việc 
áp dụng công nghệ cao vào sản xuất. 
- Chuyển đổi hình thức canh tác thông thường sang phương thức canh tác 
mới một cách khoa học và tiên tiến, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, có 
sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế bằng cách trồng rau trong 
nhà kính, dùng giống tốt, bón phân hữu cơ vi sinh, sử dụng nước sạch để tưới, hạn 
chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chỉ được dùng các loại trong danh 
mục để sản xuất rau an toàn. 
- Công tác quy hoạch vùng trồng rau theo hướng chuyên canh. Thiết kế, xây 
dựng mô hình sản xuất kiểu mẫu sau đó mới áp dụng đại trà. 
3.3.1.3. Công nghệ sau thu hoạch 
Không chỉ chú ý đến công nghệ sản xuất mà cần phải chú ý đến công nghệ 
sau thu hoạch. Bởi vì cách sơ chế thông thường từng sử dụng tỉ lệ hao hụt rau sau 
thu hoạch là khá cao. Mặt khác, thị trường tiêu thụ rau Đà Lạt ở xa. Điều này rất 
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm rau. Chính vì thế cần: 
59
- Phổ biến các thông tin, kiến thức về kỹ thuật chế biến rau, tăng cường tổ 
chức các hoạt động tuyên truyền về sản phẩm có thể chế biến. Các hình thức chế 
biến: đông lạnh, đóng hộp, muối chua, dạng khô, rán… 
- Xây dựng các kho lạnh bảo quản rau trước khi đưa ra thị trường. 
- Phát triển các giống rau có thể chế biến được, xây dựng các nhà máy chế 
biến rau tại Đà Lạt, đặc biệt có nhà máy xử lý các phế phẩm rau giúp tiết kiệm tối 
đa rau bỏ phí. 
- Công tác bao bì đóng gói sản phẩm rau phục vụ các thị trường nội địa và 
xuất khẩu cũng hết sức quan trọng vừa mang tính bảo vệ chất lượng sản phẩm, dễ 
nhận biết, dễ vận chuyển. 
- Liên kết với các viện, các trung tâm nghiên cứu trong nước, các tổ chức 
quốc tế như GTZ, VNCI, Ausaid, Sida v.v giúp đỡ từ thông tin sản phẩm chế biến 
đến kỹ thuật chế biến. 
3.3.2. Nhóm giải pháp thiết kế thương hiệu 
3.3.2.1. Tên gọi 
- Tên gọi “Rau Đà Lạt” được thiết kế gồm 2 phần 
- “Rau”: hiểu một cách đơn giản là sản phẩm nông nghiệp Đà Lạt 
- “Đà Lạt”: Việc gắn địa danh du lịch nổi tiếng Đà Lạt nhằm hướng người 
tiêu dùng liên tưởng đến sự sạch sẽ, trong lành, tốt cho sức khỏe của rau Đà Lạt. 
3.3.2.2. Logo 
Logo cho thương hiệu rau Đà Lạt được thiết kế qua hình sau: 
Hình 3.1: Hình logo rau Đà Lạt 
60
Ý nghĩa logo: 
- Logo được thiết kế mô phỏng từ bông cây atisô một loại rau đặc sản riêng 
có của Đà Lạt vừa là một loại rau, vừa là một loại thuốc chữa bệnh. Ý nói lên sản 
phẩm rau Đà Lạt rất ngon, bổ dưỡng, đa dạng. 
- Hình ảnh của logo cũng giúp người ta liên tưởng đến những ngọn núi, đồi 
điệp trùng của Đà Lạt, một thành phố thơ mộng, một thành phố du lịch. 
- Màu xanh của logo cũng là màu của rừng, của những luống rau xanh của 
Đà Lạt. 
3.3.2.3. Nhạc hiệu 
Nhạc hiệu cho thương hiệu Rau Đà Lạt cần sự trẻ trung, sôi động, đầy sức 
sống như những gì mà rau Đà Lạt mang lại cho người tiêu dùng. 
Với tiêu chí đó, chúng tôi dùng giai điệu của bài hát: “Đà Lạt mộng mơ” của 
nhạc sĩ Từ Huy làm nhạc hiệu cho thương hiệu “Rau Đà Lạt”. 
Qua nhạc hiệu này để nói lên những sản phẩm rau Đà Lạt như những cô gái 
trẻ đẹp với đôi má hồng, môi mọng như mời gọi khách hàng hãy dùng sản phẩm rau 
Đà Lạt. 
3.3.2.4. Khẩu hiệu 
“ Rau Đà Lạt không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của bạn” 
3.3.3. Nhóm giải pháp thực hiện phát triển thương hiệu 
3.3.3.1. Giải pháp đăng ký thương hiệu 
Giải pháp then chốt để mở rộng sản xuất và tiêu thụ rau sạch là xúc tiến 
nhanh việc thiết lập và đăng ký thương hiệu rau sạch. Thương hiệu rau sạch có thể 
là thương hiệu của nhà sản xuất (người trồng rau) hoặc thương hiệu của nhà phân 
phối (siêu thị, cửa hàng chuyên doanh...). Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải trả 
lời các câu hỏi: làm thế nào để các tác nhân của ngành hàng rau an toàn tự thoả 
thuận với nhau? làm cách nào họ quy định với nhau để tạo nên thước đo chuẩn mực 
về chất lượng sản phẩm? 
61
- Thành lập hiệp hội về rau Đà Lạt. Hiệp hội gồm các nhà sản xuất, kinh 
doanh rau trên địa bàn Đà Lạt. Hiệp hội này có nhiệm vụ điều phối các quan hệ của 
các thành viên, đứng ra bảo vệ thương hiệu rau nếu có tranh chấp…. 
- Thiết lập chương trình quản lý và kiểm tra đầu vào cho hoạt động sản xuất 
rau: các loại hóa chất quy định được cho phép, thời gian phun thuốc trừ sâu, 
v.v...(Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ngày 19/1/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông 
Nghiệp PTNT về việc ban hành quy định về quản lý sản xuất và chứng nhận rau an 
toàn). Bên cạnh đó thành lập trung tâm kiểm định chất lượng sản phẩm. 
- Sự quản lý sản phẩm tại các điểm bán sẽ có hiệu quả hơn và sẽ buộc người 
sản xuất phải tuân thủ các quy định về sản xuất rau an toàn đáp ứng nhu cầu. 
- Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao ý thức phát triển thương hiệu 
chung trong các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị rau Đà Lạt. 
3.3.3.2. Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin 
Trên thực tế ngành nông nghiệp nói chung và ngành rau nói riêng có một hạn 
chế đang tồn tại đó là hệ thống thông tin về thị trường còn thiếu và yếu dẫn đến một 
nghịch lý “được mùa mà không lãi”. Do vậy, cần xây dựng hệ thống thông tin nhiều 
chiều trên nguyên tắc nhà nước là trung tâm cung cấp và xử lý thông tin đảm bảo là: 
- Thông tin từ thị trường đến nhà sản xuất: Nông dân, người sản xuất cần biết 
thông tin thị trường đang cần gì, sản phẩm sản xuất ra bán được ở đâu, sản phẩm đó 
có ai sản xuất hay chưa, sản xuất như thế nào, bằng công nghệ gì... để nông dân 
quyết định sản xuất mặt hàng nào và sản xuất bao nhiêu. 
- Thông tin từ nhà sản xuất đến thị trường: Thị trường hay người tiêu dùng 
cần biết mặt hàng mình mua sản xuất như thế nào? có an toàn không? Những mặt 
hàng nào đang được cung cấp trên thị trường? để có quyết định tiêu dùng cho đúng. 
- Thông tin từ nhà khoa học đến nhà sản xuất: phổ biến các kiến thức về kỹ 
thuật, công nghệ, giống cây, quy trình sản xuất, công nghệ chế biến… ngược lại nhà 
sản xuất sẽ phản hồi thông tin ngược lại cho nhà khoa học kịp thời nghiên cứu các 
quy trình, công nghệ, giống cây… có phù hợp hay không. 
62
Xây dựng hệ thống thông tin về tình hình thị trường (giá cả, lượng cung, 
lượng cầu trên thị trường); thông tin về kỹ thuật, công nghệ, giống, máy móc một 
cách kịp thời. Để xây dựng hệ thống thông tin được tốt cần: 
- Xây dựng mối liên kết giữa ba nhà: nhà sản xuất – nhà khoa học - nhà nước 
trong đó nhà nước đóng vai trò trung tâm quản lý và điều phối các mối quan hệ. Đó 
cũng chính là phát huy hết tiềm năng, đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác giữa sản xuất 
và thị trường, giữa khoa học và thực tiễn, giữa cơ chế chính sách của Nhà nước với 
thực tế sản xuất. 
- Hạn chế lớn nhất ngành hàng rau an toàn là người tiêu dùng không tin 
tưởng vào chất lượng sản phẩm. Cho nên cần xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về 
rau để người sản xuất có thể căn cứ vào đó mà sản xuất, người tiêu dùng có thể tin 
tưởng vào sản phẩm rau. Hướng dẫn người tiêu dùng quan tâm sử dụng sản phẩm 
rau sạch. 
- Xây dựng mô hình sản xuất liên kết, thành lập hiệp hội … để đủ năng lực tổ 
chức sản xuất theo yêu cầu thị trường trong nước cũng như xuất khẩu; tránh hiện 
tượng mạnh ai nấy làm, làm theo số đông mà không tính đến yếu tố thị trường, hiệu 
quả đầu tư. 
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại cả về nguồn nhân lực, kinh phí 
và cơ sở vật chất; hỗ trợ cho người sản xuất, doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc 
tiến thương mại; đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử, công tác cung cấp 
thông tin thương mại và thị trường. 
- Các tổ chức, hợp tác xã, hộ nông dân… hoạt động trong lĩnh vực sản xuất 
kinh doanh rau cần chú trọng trong việc xác lập và đăng ký thương hiệu rau của 
mình đồng thời liên kết để xây dựng và phát triển thương hiệu chung thương hiệu 
rau Đà Lạt. 
- Thành lập trung tâm nghiên cứu thị trường rau (kinh phí một phần do nhà 
nước tài trợ, một phần do đóng góp của các tổ chức, cá nhân…). Hoạt động của 
trung tâm này dưới sự quản lý của nhà nước. 
- Thành lập một trang web chuyên về rau bằng tiếng Việt và tiếng Anh. 
Trong đó, trang web cung cấp các thông tin: thông tin thị trường; thông tin về công 
63
nghệ, thông tin về sản xuất… cho các đối tượng như đã nói ở trên. Đây là nơi quảng 
bá và tiếp thị sản phẩm rau ra thị trường, đồng thời cũng là nơi giúp các doanh 
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu rau nhận được những đơn hàng. 
3.3.3.3. Giải pháp xây dựng hệ thống phân phối 
Hệ thống phân phối đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa từ nhà 
sản xuất đến người tiêu dùng. Từ việc phân tích hệ thống phân phối mặt hàng rau ở 
chương 2 để thấy được mặt mạnh, điểm hạn chế mà sửa đổi, cải thiện hệ thống phân 
phối. 
- Về cơ bản mạng lưới phân phối và tiêu thụ rau là thích hợp với điều kiện 
kinh tế, tập quán sản xuất, quy mô của rau Đà Lạt. Trước mắt cần củng cố các kênh 
lưu thông hàng hóa, mạng lưới tiêu thụ, gắn người sản xuất với hệ thống Hợp tác 
xã, các đại lý, chợ đầu mối. Đồng thời củng cố mạng lưới bán rau sạch qua siêu thị, 
cửa hàng hoặc quầy hàng chuyên doanh rau quả. Đây là mạng lưới bán rau sạch bấy 
lâu nay được tin cậy hơn cả, cần tiếp tục duy trì và mở rộng. 
- Xây dựng và phát triển mối liên hệ giữa người sản xuất rau với các đơn vị 
phân phối sản phẩm (siêu thị, các cửa hàng bán sỉ), các doanh nghiệp chế biến nông 
sản để hình thành vùng nguyên liệu. Tăng cường hình thức bán sản phẩm theo hình 
thức hợp đồng (quyết định 80/2002/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ) để nông dân 
chủ động trong đầu ra sản phẩm. Khuyến khích hình thức ứng vốn hỗ trợ, chuyển 
giao kỹ thuật, công nghệ tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp 
kinh doanh, chế biến rau. Các tác nhân tôn trọng và thực hiện đúng những quy định 
đối với sản xuất rau an toàn để đáp ứng yêu cầu của thị trường thông qua sự hợp tác 
sản xuất. 
- Liên kết các hộ nông dân sản xuất rau theo mô hình hợp tác xã, quy hoạch 
vùng trồng rau nhằm tích tụ ruộng đất để áp dụng KHKT, hoạt động thu gom được 
dễ dàng hơn, sản phẩm sản xuất ra ổn định về số lượng, ổn định về chất lượng, khắc 
phục tình trạng sản xuất tự phát. Hợp tác xã đóng vai trò là người lên kế hoạch, 
quản lý sản xuất, người đại diện thương mại cho các hộ nông dân sản xuất theo nhu 
cầu của khách hàng, có nghĩa là việc hợp tác sản xuất kinh doanh rau theo những 
điều kiện cơ chế phù hợp, gắn kết giữa sản xuất và thị trường. 
64
- Phát triển mạng lưới tiêu thụ rau sạch qua các tiểu thương bán lẻ. Thực tế 
đã xuất hiện mạng lưới bán lẻ rau sạch của các tiểu thương có vị trí kinh doanh ổn 
định (ở chợ, ở góc phố, tiểu khu dân cư...), có được niềm tin của người tiêu dùng. 
Củng cố và mở rộng mạng lưới này là một phương hướng cần quan tâm do tính khả 
thi cao và là giải pháp đảm bảo độ bao phủ rộng khắp của hệ thống phân phối rau 
sạch trong thời gian trước mắt. 
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất và buôn bán, đặc biệt đối với kênh sản 
phẩm rau an toàn vì vậy người sản xuất chọn các loại rau trồng có thời gian quay 
vòng ngắn nhất. Điều này đã làm tăng số lượng sản phẩm cung cấp đều đặn cho thị 
trường và thường xuyên có sản phẩm để bán cho người thu gom. 
- Mối liên hệ giữa khu vực sản xuất rau và thị trường phụ thuộc vào khoảng 
cách từ nơi sản xuất đến thị trường, và các chiến lược về quản lý chất lượng. Kênh 
rau an toàn được thiết lập bởi mối liên hệ gắn bó giữa các tác nhân. Trong kênh 
hàng này người bán lẻ đóng vai trò là tác nhân điều phối. Họ trao đổi thông tin với 
các tác nhân khác như người thu gom, người sản xuất về nhu cầu của thị trường và 
các yêu cầu đối với hình thức, mẫu mã rau. Do quy mô hoạt động của các tác nhân 
nhỏ và sự liên kết giữa các tác nhân rất lỏng lẻo. Kết quả là thông tin về thị trường 
cung cấp cho các vùng sản xuất không tập trung và thiếu tác nhân điều phối. Cần 
thành lập sàn giao dịch mua bán rau (kinh nghiệm của các quốc gia: Hà Lan, Trung 
Quốc, Mỹ…). 
- Một điều quan trọng cần phải chú ý là chi phí vận chuyển và chi phí thuê 
điểm bán của tất cả ngành hàng rau. Cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong việc: đầu 
tư vào hệ thống giao thông (đường xá, sân bay); đầu tư vào hệ thống thông tin liên 
lạc (điện thoại, internet). 
3.3.3.4. Quảng bá thương hiệu 
Như chúng ta đã biết, hoạt động quảng bá sẽ giúp nhà sản xuất truyền tải 
những thông tin về sản phẩm của mình đến người tiêu dùng, qua đó người tiêu dùng 
sẽ quyết định có mua sản phẩm đó hay không. Hiệu quả của công tác quảng bá 
thương hiệu đã được minh chứng qua việc vùng trồng rau sạch xã Quỳnh Lương 
thuộc thành phố Vinh tỉnh Nghệ An đã mạnh dạn đầu tư lập trang web nhằm giới 
65
thiệu, quảng bá sản phẩm rau sạch Quỳnh Lương trên mạng Internet. Từ ngày lên 
mạng, sản phẩm rau của Quỳnh Lương bán ra ngày càng nhiều. Rau sạch Quỳnh 
Lương lên mạng đã khẳng định thêm giá trị sản phẩm của người nông dân, tạo thêm 
cơ hội để quảng bá thương hiệu và mở rộng thị trường. 
Công tác tuyên truyền, quảng bá cần được đẩy mạnh không chỉ của những tổ 
chức, người sản xuất kinh doanh rau. Đây là vấn đề cốt lõi dẫn đến sự thành công 
của công tác xây dựng thương hiệu. Thương hiệu cần phải được khách hàng biết 
đến. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu với thị 
trường. Một số yếu tố làm cơ sở cho việc lựa chọn công cụ quảng bá: sứ mạng của 
thương hiệu; nguồn lực doanh nghiệp; qui mô thị trường; đặc tính thị trường; 
phương tiện truyền thông. 
Một số phương pháp để quảng bá thương hiệu: 
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: báo chí, 
truyền hình, truyền thanh. 
- Thông qua việc tổ chức các sự kiện nổi bật: Tổ chức các cuộc thi, hội thi 
cho nhà nôngtìm hiểu về quy trình sản xuất rau sạch, các tiêu chuẩn rau sạch,…; Tổ 
chức các cuộc thi nấu ăn, chế biến các món ăn từ sản phẩm rau Đà Lạt; Tổ chức hội 
chợ triển lãm giới thiệu về quy trình sản xuất, công nghệ - KHKT ứng sản xuất 
nông nghiệp công nghệ cao, hội chợ giới thiệu về sản phẩm rau Đà Lạt. 
- Quảng cáo tại điểm mua hàng: Hình thức quảng cáo này bởi các siêu thị, 
các cửa hàng bán lẻ (các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị rau Đà Lạt). Bằng cách 
đưa những hình ảnh giới thiệu về các loại rau, quy trình sản xuất rau sạch tại giá 
trưng bày sản phẩm, trên lối đi giữa các hàng, trên xe đẩy trong siêu thị… 
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại cả về nguồn nhân lực, kinh phí 
và cơ sở vật chất; hỗ trợ cho người sản xuất, doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc 
tiến thương mại; đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử, công tác cung cấp 
thông tin thương mại và thị trường. 
- Xúc tiến thương mại qua phương tiện điện tử (internet): Các tổ chức, doanh 
nghiệp, cá nhân có thể giao thương, quảng cáo sản phẩm trên website. Bằng cách: 
Thành lập website; Đăng ký trên trang web chuyên dành cho các họat động xúc tiến 
66
thương mại của các địa phương (Vietnam Promotion.com, giới thiệu thông tin về 
thương vụ Việt Nam tại các nước, thị trường sản phẩm và dịch vụ nhằm phục vụ 
công tác xuất nhập khẩu, dành cho các địa phương; hoặc trang web 
vietnam.OVOP.com dành cho các doanh nghiệp). 
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
3.4.1. Đối với Chính phủ 
- Chính phủ cần nhanh chóng xây dựng, ban hành hệ thống các tiêu chuẩn về 
chất lượng rau an toàn GAP phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đây là việc làm cấp 
thiết, là chìa khóa cho rau Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. 
- Đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích tự do hoá thị trường, mở rộng 
sản xuất và xuất khẩu rau quả để góp phần làm đa dạng thị trường tiêu thụ. 
- Với mục tiêu của chính phủ đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu rau, hoa, 
quả tươi Việt Nam đạt 1 tỷ USD, đòi hỏi chính sách tầm vĩ mô: công tác xúc tiến 
thương mại; thông qua ký kết các hiệp định về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm với 
các quốc gia khác mở đường cho xuất khẩu rau hoa. 
3.4.2. Đối với chính quyền địa phương 
- Công tác quy hoạch: Phát triển sản xuất rau Đà Lạt phải dựa trên mối quan 
hệ hữu cơ với sự phát triển kinh tế nghỉ dưỡng và du lịch của thành phố, do đó cần 
làm thế nào để nghề trồng rau không những không làm tổn hại đến cảnh quan môi 
trường, mà còn tăng thêm giá trị cho ngành kinh tế này. Vì vậy cần có quy hoạch 
tổng thể và quy hoạch chi tiết các vùng trồng rau trên địa bàn thành phố. 
- Công tác nhân sự: đào tạo các cán bộ cơ hữu, tuyển những cán bộ có năng 
lực trình độ, chuyên môn cao, nhiệt tình, có chế độ đãi ngộ tốt vào các trung tâm 
nghiên cứu, trung tâm khuyến nông. 
- Công tác nghiên cứu: tổ chức tốt các hoạt động của các trung tâm nghiên 
cứu giúp cải tạo đất, cải tạo các giống thoái hóa, tìm ra giống mới, công nghệ mới, 
quy trình sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương. 
- Công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân: tăng cường tổ chức 
các hoạt động tuyên truyền về an toàn thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật,…. Tổ 
67
chức các lớp tập huấn về kỹ thuật, chăm sóc cây trồng, xử lý sâu bệnh, triển khai 
các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất rau. 
- Công tác hỗ trợ: Xây dựng hành lang pháp lý bình đẳng cho các thành phần 
kinh tế; hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia 
hoạt động sản xuất kinh doanh rau. Các hoạt động hỗ trợ về: vốn, công nghệ, kỹ 
thuật…. Thành lập trung tâm điều phối rau do nhà nước quản lý. Chức năng, nhiệm 
vụ của trung tâm chuyên thu thập thông tin, thống kê đưa ra dự báo thị trường rau. 
- Tổ chức lại hệ thống phân phối rau: Địa phương là trung gian điều phối, 
quản lý, rà soát lại các khâu trong hoạt động phân phối. Nắm vững thông tin về số 
lượng, chất lượng của các khâu phân phối nhằm phân loại và đưa vào hệ thống được 
kiểm soát. Về lâu dài cần tiến tới việc thành lập sàn giao dịch rau quả tại Đà Lạt. 
- Xây dựng mối liên kết giữa 4 nhà: Nhà sản xuất – Nhà doanh nghiệp - Nhà 
khoa học – Nhà nước, trong đó nhà nước đóng vai trò là đầu mối. 
3.4.3. Đối với người sản xuất 
- Thay đổi thói quen canh tác: hạn chế dần và từ bỏ thói quen canh tác sử 
dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật liều cao. Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất 
từ khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chuyên chở,.. 
- Nâng cao ý thức về tầm quan trọng và lợi ích của việc xây dựng thương 
hiệu mang lại, về an toàn thực phẩm, vấn đề bảo vệ môi trường… 
- Tham gia vào các hiệp hội nghề nghiệp, không nên làm ăn manh mún, tự 
phát nhằm bảo vệ lợi ích lẫn nhau và tránh rủi ro. Hoạt động hợp tác này không chỉ 
là hình thức. Xây dựng mô hình nông hộ sản xuất rau công nghiệp gắn với tiêu thụ 
sản phẩm được tổ chức theo từng nhóm hộ nông dân hoặc hợp tác xã, có sự tham 
gia của các cơ sở sản xuất và tiêu thụ rau. 
- Tăng cường hình thức mua bán sản phẩm hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông 
sản theo quyết định 80/2002/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ. 
- Xúc tiến nhanh việc thiết lập và đăng ký thương hiệu rau sạch. Thương hiệu 
rau sạch có thể là: thương hiệu của vùng trồng rau, thương hiệu của nhà sản xuất 
(người trồng rau) hoặc thương hiệu của nhà phân phối (siêu thị, cửa hàng chuyên 
doanh...). 
68
KẾT LUẬN 
Thế giới đang phát triển, khoa học ngày càng phát triển, sản phẩm tạo ra 
được nhiều hơn. Xu thế kinh tế phát triển theo hướng hội nhập, cạnh tranh ngày 
càng gay gắt hơn. Thương hiệu trở thành tài sản quan trọng của doanh nhiệp, của 
một địa phương hay quốc gia sở hữu nó. Đứng trước thách thức đó, công tác xây 
dựng thương hiệu được xem như là nhiệm vụ cấp thiết, mang tính chất sống còn đối 
với nền kinh tế thị trường non trẻ của Việt Nam. 
Sản xuất rau là ngành truyền thống, đặc thù, thế mạnh của ngành nông 
nghiệp Đà Lạt. Nó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân Đà Lạt, góp phần vào 
công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, thương hiệu sản phẩm rau Đà Lạt vẫn 
chưa phát huy được vai trò của mình. Hiệu quả của sản xuất rau mang lại chưa cao, 
đầu ra sản phẩm sản xuất không ổn định, giá cả bấp bênh. Vấn đề đặt ra là làm thế 
nào sản phẩm rau bán được, từng bước khẳng định chỗ đứng trên thị trường trong 
nước và xuất khẩu. 
Xuất phát từ thực trạng trên, qua luận văn cao học “ Xây dựng và phát triển 
thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2006” chúng tôi muốn phân tích tình hình thực 
trạng của thương hiệu rau Đà Lạt, đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển 
thương hiệu rau Đà Lạt để duy trì, phát triển ngành nghề truyền thống, đem lại hiệu 
quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp cho bà con nông dân Đà Lạt. 
Kết cấu của luận văn gồm 03 chương. Chương 1: lý thuyết về thương hiệu và 
quy trình xây dựng thương hiệu; chương 2: trên cơ sở thực trạng tiến hành phân tích 
mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức của thương hiệu rau Đà Lạt; chương 3: vận 
dụng kiến thức của chương 1, căn cứ phân tích thực trạng của chương 2, đưa ra các 
định hướng và giải pháp cụ thể, hữu dụng cho việc xây dựng và phát triển thương 
hiệu rau Đà Lạt. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức, thời gian, quy mô nghiên 
cứu… lý luận trong luận văn vẫn còn hạn chế rất cần được Thầy, Cô, các chuyên 
gia chỉ bảo thêm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Viện nghiên cứu và Đào tạo về quản lý (2002),Tạo dựng và quản trị thương 
hiệu đanh tiếng và lợi nhuận, NXB Lao động Xã hội 
2. GS-TS Hồ Đức Hùng (2005), Marketing địa phương của Tp Hồ Chí Minh, 
NXB Văn hóa Sài Gòn. 
3. MBA Dương Hữu Hạnh (2005), Quản trị tài sản thương hiệu cuộc chiến 
giành vị trí trong tâm trí khách hàng, NXB Thống kê. 
4. TS. Dương Ngọc Dũng, TS. Phan Đình Quyền (2005), Định vị thương hiệu, 
NXB Thống kê. 
5. GS-TS Hồ Đức Hùng (2004), Giáo trình Quản trị marketing, Trường Đại 
học Kinh tế Tp HCM, Viện nghiên cứu kinh tế phát triển. 
6. Nguyễn Đình Thơ (1998), Nghiên cứu marketing, Nhà xuất bản Giáo dục. 
7. GS-TS Hồ Đức Hùng (2005), Phương pháp quản lý doanh nghiệp, Trường 
Đại học Kinh tế Tp HCM. 
8. TS Phạm Xuân Lan (2005), Quản trị chiến lược, Trường Đại học Kinh tế Tp 
HCM. 
9. PGS. TS. Vũ Công Tuấn (2002), Thẩm định dự án đầu tư, NXB Tp. Hồ Chí 
Minh. 
10. PGS. TS. Vũ Công Tuấn (1999), Thẩm định dự án đầu tư, NXB Tp. Hồ Chí 
Minh. 
11. PGS.TS. Vũ Thế Phú, Quản trị Marketing. 
12. TS. Nguyễn Thanh Hội & TS. Phạn Thăng (2001), Quản trị học, NXB 
Thống kê. 
13. GS.TS Hồ Đức Hùng (2000), Quản trị toàn diện doanh nghiệp, NXB ĐHQG 
Tp.Hồ Chí Minh. 
14. Lê Đăng Lăng (2005), Xây dựng thương hiệu của công ty rau quả Tiền 
Giang đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế TP.Hồ Chí 
Minh. 
15. Nguyễn Ngọc Quế Trân (2004), Sử dụng chiến lược chiêu thị trong hoạt 
động xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn xã Tân Phú Trung huyện 
Củ Chi tại thị trường Tp Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học 
kinh tế TP.Hồ Chí Minh. 
16. Lâm Đồng thương hiệu và dự án (2005), Sở Văn hóa thông tin Lâm Đồng. 
17. Các văn bản pháp quy: 
- Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24-06-2002 của Thủ tướng Chính phủ 
về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp 
đồng. 
- Quyết định số 06/2004/QĐ-UB ngày 14/4/2000 của UBND Tỉnh Lâm 
Đồng về môi trường về việc quy định tạm thời quy trình sản xuất, kinh 
doanh rau an toàn. 
- Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20/2/2006 của Thủ tướng Chính 
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an 
toàn thực phẩm đến năm 2010. 
- Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ngày 19/01/2007 của Bộ Trưởng Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định về quản 
lý sản xuất và chứng nhận rau an toàn. 
18. Website: 
STT Website Ngày 
1 www.lamdong.gov.com 
2 www.moi.gov.com 29/5/2006 
3 www.rauhoaquavietnam.vn 03/7/2007 
4 www.trade.hochiminhcity.gov.com 
5 www.ffa.com.vn 02/4/2007 
6 www.market4poor.org 10/2005 
7 www.dalat.gov.com 
8 www.agroviet.gov.vn 
9 www. thongtinthuongmaivietnam.com.vn 06/2/2007 
PHỤ LỤC 01 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG 
Với mục đích thu thập thông tin để thực hiện luận văn thạc sỹ đề tài : "Phát 
triển thương hiệu rau Đà Lạt". Chúng tôi xin gửi tới Quý khách phiếu khảo sát 
này và mong Quý khách bỏ chút thời gian góp ý kiến cho chúng tôi. 
Những ý kiến đóng góp của Quý khách sẽ giúp chúng tôi trong việc xác định 
chiến lược xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của 
Quý khách. 
Quý vị cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của các yếu 
tố sau đối với quyết định mua sản phẩm rau Đà Lạt. Xin vui lòng đánh dấu chéo ³ 
vào các ô 
 thích hợp ở mỗi câu hỏi. 
TT Các yếu tố ảnh hưởng Đánh dấu vào câu thích hợp
1 Chất lượng sản phẩm 
 
2 Giá cả sản phẩm 
 
3 Sự đa dạng của sản phẩm 
 
4 Tính đặc thù của sản phẩm 
 
5 Uy tín sản phẩm 
 
6 Qua quảng cáo 
 
7 Thông qua gợi ý của người khác 
 
8 Tự tìm hiểu 
 
1
PHỤ LỤC 02 
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA 
Với mục đích thu thập thông tin để thực hiện luận văn thạc sỹ đề tài : "Phát 
triển thương hiệu rau Đà Lạt". Chúng tôi xin gửi tới Ông/Bà phiếu khảo sát này 
và mong Ông/Bà bỏ chút thời gian góp ý kiến cho chúng tôi. 
Ông/Bà là những chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, những ý 
kiến đóng góp của Ông/Bà sẽ giúp chúng tôi trong việc xác định chiến lược xây 
dựng thương hiệu rau Đà Lạt. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Ông/Bà. 
Xin vui lòng đánh dấu chéo ³ vào các ô 
 thích hợp ở mỗi câu hỏi. 
1. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của các yếu 
tố đến Sự phát triển thương hiệu rau Đà Lạt 
(1: Không ảnh hưởng; 2: Ít ảnh hưởng; 3: Có ảnh hưởng; 4: Ảnh hưởng nhiều) 
Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 
1 Chất lượng sản phẩm 
 
 
 
 
2 Giá cả sản phẩm 
 
 
 
 
3 Chính sách nhà nước (quy hoạch, hỗ trợ…) 
 
 
 
 
4 Hệ thống thông tin 
 
 
 
 
5 Hệ thống phân phối 
 
 
 
 
6 Các hoạt động quảng bá 
 
 
 
 
7 Yếu tố con người (trình độ sản xuất, ý thức phát triển 
thương hiệu,…) 
 
 
 
 
8 Điều kiện tự nhiên 
 
 
 
 
9 Khả năng cạnh tranh 
 
 
 
 
2. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến Sự 
phát triển thương hiệu rau Đà Lạt 
(1: Kém; 2: Trung bình; 3: Khá; 4: Tốt) 
Mức độ phản ứng TT Các yếu tố 1 2 3 4 
1 Chất lượng sản phẩm 
 
 
 
 
2 Giá cả sản phẩm 
 
 
 
 
3 Chính sách nhà nước (quy hoạch, hỗ trợ…) 
 
 
 
 
4 Hệ thống thông tin 
 
 
 
 
5 Hệ thống phân phối 
 
 
 
 
6 Các hoạt động quảng bá 
 
 
 
 
7 Yếu tố con người (trình độ sản xuất, ý thức phát triển 
thương hiệu,…) 
 
 
 
 
8 Điều kiện tự nhiên 
 
 
 
 
9 Khả năng cạnh tranh 
 
 
 
 
2
3. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của các yếu 
tố đến Chất lượng sản phẩm rau Đà Lạt 
(1: Không ảnh hưởng; 2: Ít ảnh hưởng; 3: Có ảnh hưởng; 4: Ảnh hưởng nhiều) 
Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 
1 Công nghệ sản xuất (kỹ thuật canh tác, công nghệ…) 
 
 
 
 
2 Công nghệ sau thu hoạch (đông lạnh, bao bì…) 
 
 
 
 
3 Giống rau 
 
 
 
 
4 Hệ thống phân phối (Kênh phân phối, giao thông, vận 
chuyển…) 
 
 
 
 
5 Điều kiện tự nhiên 
 
 
 
 
4. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến Chất 
lượng sản phẩm rau Đà Lạt 
(1: Kém; 2: Trung bình; 3: Khá; 4: Tốt) 
Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 
1 Công nghệ sản xuất (kỹ thuật canh tác, công nghệ…) 
 
 
 
 
2 Công nghệ sau thu hoạch (đông lạnh, bao bì…) 
 
 
 
 
3 Giống rau 
 
 
 
 
4 Hệ thống phân phối (Kênh phân phối, giao thông, vận 
chuyển…) 
 
 
 
 
5 Điều kiện tự nhiên 
 
 
 
 
5. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của các yếu 
tố con người ảnh hưởng đến thương hiệu rau Đà Lạt 
(1: Không ảnh hưởng; 2: Ít ảnh hưởng; 3: Có ảnh hưởng; 4: Ảnh hưởng nhiều) 
Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 
1 Công nghệ sản xuất (kỹ thuật canh tác, công nghệ…) 
 
 
 
 
2 Công nghệ sau thu hoạch (đông lạnh, bao bì…) 
 
 
 
 
3 Giống rau 
 
 
 
 
4 Hệ thống phân phối (Kênh phân phối, giao thông, vận 
chuyển…) 
 
 
 
 
5 Điều kiện tự nhiên 
 
 
 
 
6. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về các yếu tố con người ảnh hưởng 
đến thương hiệu rau Đà Lạt 
 (1: Kém; 2: Trung bình; 3: Khá; 4: Tốt) 
Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 
1 Trình độ KHKT của người sản xuất 
 
 
 
 
2 Kinh nghiệm sản xuất 
 
 
 
 
3 Ý thức về môi trường 
 
 
 
 
4 Ý thức phát triển thương hiệu 
 
 
 
 
5 Sự quan tâm đến yếu tố thị trường 
 
 
 
 
7. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông/Bà đánh giá về Hệ thống phân phối 
sản phẩm rau Đà Lạt 
(1: Rất kém; 2: Kém; 3: Trung bình; 4: Tốt ; 5: Rất tốt) 
Mức độ đánh giá TT Các yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 5 
1 Hệ thống thu mua (thương lái, người bán sỉ, siêuthị…) 
 
 
 
 
 
2 Hình thức thu mua 
 
 
 
 
 
3 Quy trình thu hoạch 
 
 
 
 
 
4 Hệ thống giao thông, vận chuyển 
 
 
 
 
 
5 Công nghệ bảo quản sau thu hoạch (kho bãi, nhà máy
chế biến…) 
 
 
 
 
 
6 Kênh phân phối 
 
 
 
 
 
8. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông/Bà đánh giá về Hệ thống thông tin cho 
sản phẩm rau Đà Lạt 
(1: Rất yếu; 2: yếu; 3: Trung bình; 4: Tốt ; 5: Rất tốt) 
Mức độ đánh giá TT Các yếu tố đánh giá 1 2 3 4 5 
1 Thông tin từ thị trường đến nhà sản xuất 
 
 
 
 
 
2 Thông tin từ Nhà sản xuất với thị trường 
 
 
 
 
 
3 Thông tin từ Nhà sản xuất với nhà sản xuất 
 
 
 
 
 
4 Thông tin từ Nhà sản xuất – Nhà khoa học 
 
 
 
 
 
5 Thông tin từ Nhà sản xuất – Nhà nước 
 
 
 
 
 
9. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông/Bà đánh giá về Hoạt động marketting 
đóng góp vào việc phát triển thương hiệu rau Đà Lạt. 
(1: Rất kém; 2: Kém; 3: Trung bình; 4: Tốt ; 5: Rất tốt) 
Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố ảnh hưởng 1 2 3 4 5 
1 Hình thức quảng cáo (truyền hình, truyền thanh,panô…) 
 
 
 
 
 
2 Nội dung quảng cáo 
 
 
 
 
 
3 Hoạt động xúc tiến thương mại (các chương trìnhhuấn luyện, đào tạo; triển lãm; hợp tác quảng cáo…) 
 
 
 
 
 
4 Hoạt động xúc tiến khách hàng (hàng mẫu; tặng thêm
hàng…) 
 
 
 
 
 
5 Hoạt động marketing thông qua các sự kiện nổi bật 
 
 
 
 
 
6 Quan hệ khách hàng và các hoạt động nhằm thu hút
sự chú ý của khách hàng 
 
 
 
 
 
 PHỤ LỤC 03 
QUY TRÌNH TRỒNG RAU ĐÀ LẠT 
Quy trình RAU THÔNG THƯỜNG RAU SẠCH 
1. Làm đất 
2. Giống 
3. Trồng 
4. Chăm sóc 
5. Thu hoạch 
PHỤ LỤC 04 
QUY TRÌNH THU HOẠCH RAU ĐÀ LẠT 
Thu hoạch rau (nhổ, 
cắt gốc) 
Sơ chế tại vựa của 
thương lái 
Sơ chế (cà rốt) tại nhà 
thương lái 
Phân loại chất lượng 
sản phẩm 
Sơ chế bắp sú (bôi vôi, 
hút chân không) 
Sơ chế cải thảo 
Đóng gói (cần xé) 
Đóng gói (bao lưới) 
Dán nhãn 
Tồn trữ tại vựa 
Vận chuyển tới nơi sơ chế 
Vận chuyển tiêu thụ 
Điểm thu gom 
Điểm bán sỉ 
Điểm bán lẻ tại chợ 
PHỤ LỤC 05 
MỘT SỐ CHỦNG LOẠI RAU ĐÀ LẠT 
Bắp cải tím 
Bắp cải trắng 
Cải thảo 
Cải xoong 
Lơ trắng 
Lơ xanh 
Đậu hà lan 
Cà chua 
Ớt ngọt 
Đậu côve 
Khoai tây 
Hành tây 
Cà rốt 
Củ dền 
Artichaut 
PHỤ LỤC 06 
TÌM HIỂU RAU SẠCH THEO TIÊU CHUẨN GAP 
I. TÌM HIỂU EUREGAP 
EUREPGAP là gì? 
EUREPGAP là một tiêu chuẩn về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của 
Châu Âu, được ban hành lần đầu tiên bào năm 1997. Tiêu chuẩn bày được xây dựng 
bởi nhóm các nhà bán lẻ thực phẩm Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ các 
thực phẩm nông nghiệp. EUREPGAP dựa trên các nguyên tắc phân tích và phòng 
ngừa các mối nguy. Sử dụng các phương pháp trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý 
mùa vụ tổng hợp (ICM) để đảm bảo rằng các sản phẩm cung cấp cho người tiêu 
dùng là an toàn. 
Tại sao EUREPGAP được xây dựng? 
Lý do xây dựng EUREPGAP là vì sự gia tăng về nhận thức của người tiêu 
thụ về vấn đề sản xuất trong nền công nghiệp thực phẩm. Người tiêu thụ muốn đảm 
bảo rằng thực phẩm họ dùng được sản xuất một cách an toàn, thân thiện với môi 
trường và phúc lợi xã hội của cả người lao động và động vật được quan tâm đúng 
mức. Với EUREPGAP người tiêu thụ có thể chắc chắn rằng mỗi công đoạn trong 
sản xuất phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định của quốc gia và quốc tế về sản xuất 
thực phẩm an toàn. EUREPGAP hiện tại là nhãn hiệu quan trọng của chất lượng sản 
phẩm. Cuối cùng các sản phẩm EUREPGAP có thể được truy nguyên nguồn gốc, 
đó là quy định bắt buộc cho các sản phẩm được nhập vào Châu Âu từ năm 2005... 
Những thuận lợi khi có được giấy chứng nhận EUREPGAP? 
Các nhà bán lẻ hàng đầu Châu Âu yêu cầu sự tuân thủ các quy định của 
EUREPGAP như là tiêu chuẩn sản xuất tối thiểu cho các chủ trang trại, giấy chứng 
nhận EUREPGAP có thể giúp các nhà sản xuất nông nghiệp thâm nhập vào thị 
trường dễ dàng hơn. Nó cũng sẽ hỗ trợ bạn nâng cao được vị thế của mình như là 
một nhà sản xuất có chất lượng hàng đầu, tạo nên hình ảnh tốt về công ty cũng như 
vị thế tiếp thị của đơn vị trên thương trường. Về lâu dài, chi phí sản xuất sẽ được 
giảm xuống nhờ vào sự cải thiện hệ thống sản xuất. 
Những lợi thế trên đã giúp EUREPGAP trở thành một giấy chứng nhận hàng 
đầu về thực phẩm nông nghiệp với hơn 14000 chủ trang trại ở 45 quốc gia đã áp 
dụng các tiêu chuẩn này. 
Các tiêu chí mà EUREPGAP yêu cầu tuân thủ? 
1. Truy nguyên nguồn gốc 
2. Ghi chép và lưu giữ hồ sơ 
3. Giống cây trồng 
4. Lịch sử vùng đất 
5. Quản lý nguồn đất 
6. Sử dụng bân bón 
7. Tưới tiêu 
8. Các hoạt động bảo vệ mùa màng 
9. Thu hoạch 
10. Vận hành sản phẩm 
11. Quản lý ô nhiễm và chất thải, tái sản xuất, tái sử dụng 
12. Sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho người lao động 
13. Môi trường 
14. Khiếu nại 
Nguồn:  
II. NGUYÊN TẮC SẢN XUẤT RAU SẠCH THEO TIÊU CHUẨN GAP 
1. Chọn đất 
Đất để trồng rau phải là đất cao, thoát nước tốt, thích hợp với quá trình sinh 
trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất thịt 
trung bình có tầng canh tác dày 20-30cm. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực 
có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của 
thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng không được 
tồn dư hoá chất độc hại. 
2. Nước tưới 
Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh hưởng trực 
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng khoan, 
nhất là đối với các vùng trồng rau xà lách và các loại rau gia vị. Nếu không có nước 
giếng cần dùng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng để pha 
các loại phân bón lá, thuốc BVTV.... Đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có 
thể sử dụng nước từ mương, sông, hồ để tưới rãnh. 
3. Giống 
Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không có mầm 
bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua kiểm 
dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hoá chất hoặc nhiệt. 
Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng và trừ sâu 
hại sau này. 
4. Phân bón 
Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình để bón lót 
dùng 15 tấn phân chuồng và 300kg lân hữu cơ vi sinh cho 1ha. Tuyệt đối không 
dùng phân chuồng tươi để loại trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây 
và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối 
không dùng phân tươi và nước phân chuồng pha loãng tưới cho rau. 
5. Bảo vệ thực vật: 
 Không sử dụng thuốc hoá học BVTV thuộc nhóm độc I và II, khi thật cần 
thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp, ít 
độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hoá học trước khi thu hoạch ít 
nhất 5 đến 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như Bt, hạt củ đậu, các 
chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng các biện pháp 
nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: Luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng 
giống tốt không bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý... 
6. Thu hoạch, đóng gói 
Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo, quả bị sâu, dị dạng. 
Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch trước khi mang đi 
tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản 
xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. 
III. CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GAP Ở MỘT SỐ 
NƯỚC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG 
Bảng: SỐ LƯỢNG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG 
NHẬN GAP Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG 
Quốc gia Tính đến tháng 
08/06 
Tính đến tháng 
08/07 
Chương trình quốc 
gia * 
New Zealand 517 1.840 x 
Ấn Độ 745 1.004 x 
Trung Quốc 90 300 x 
Thái Lan 65 246 x 
Úc 256 233 x 
Việt Nam 4 17 x 
Guinea 15 
Malaysia 13 x 
Nhật Bản 2 3 x 
Sri Lanka 3 
Inđônêsia 1 1 
Hàn Quốc 16 1 
Tổng 1.696 3.676 
Nguồn: 
PHỤ LỤC 07 
MỘT SỐ ĐỊNH MỨC RAU AN TOÀN THEO QĐ SỐ 04/2007/QĐ-BNN ngày 
19/01/2007 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP PTNT 
Mức giới hạn tối đa cho phép của hàm lượng nitrat (NO3) trong một số sản 
phẩm rau tươi (mg/ kg) 
STT TÊN RAU (mg/ kg) 
1 Bắp cải ≤ 500 
2 Su hào ≤ 500 
3 Suplơ ≤ 500 
4 Cải củ ≤ 500 
5 Xà lách ≤ 1.500 
6 Đậu ăn quả ≤ 200 
7 Cà chua ≤ 150 
8 Cà tím ≤ 400 
9 Dưa hấu ≤ 60 
10 Dưa bở ≤ 90 
11 Dưa chuột ≤ 150 
12 Khoai tây ≤ 250 
13 Hành tây ≤ 80 
14 Hành lá ≤ 400 
15 Bầu bí ≤ 400 
16 Ngô rau ≤ 300 
17 Cà rốt ≤ 250 
18 Măng tây ≤ 200 
19 Tỏi ≤ 500 
20 Ớt ngọt ≤ 200 
21 Ớt cây ≤ 400 
22 Rau gia vị ≤ 600 
Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại năng 
và độc tố trong sản phẩm rau tươi 
STT TÊN NGUYÊN TỐ VÀ ĐỘC TỐ Mức giới hạn (mg/ kg) 
1 Asen (As) ≤ 0.2 
2 Chì (Pb) ≤ 0.5 – 1.0 
3 Thủy Ngân (Hg) ≤ 0.005 
4 Đồng (Cu) ≤ 5.0 
5 Cadimi (Cd) ≤ 0.02 
6 Kẽm (Zn) ≤ 10.0 
7 Bo (B) ≤ 1.8 
8 Thiếc (Sn) ≤ 1.00 
9 Antimon ≤ 0.05 
10 Patulin (độc tố) ≤ 0.005 
11 Aflattoxin (độc tố) ≤ 150 
Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong sản phẩm rau tươi 
STT VI SINH VẬT Mức cho phép (CFU/ g) 
1 Samonella (25 rau)* 0/25 g 
2 Coliforms 10/g 
3 Staphylococcus aureus Giới hạn bởi GAP 
4 Escherichia coli Giới hạn bởi GAP 
5 Clostridium perfringgens Giới hạn bởi GAP 
* Chú ý: Số lượng Samonella không cho phép có trong 25g rau 
Mức giới hạn tối đa cho phép (MRLs) của một số thuốc bảo vệ thực vật trên 
rau tươi (≤ mg/ kg) 
STT LOẠI RAU Tên hoạt chất Common names Theo ASEAN Theo Codex 
 1. Bắp cải 
1 Abamectin 0.02 
2 Acephate 2.0 
3 Alachlor 0.20 
4 Carbaryl 5.0 
5 Chlorfluazuron 2.0 
6 Chlorothalonil 1.0 
7 Cypermethrin 1.0 
8 Diafenthiuron 2.0 
9 Dimethoate 2.0 
10 Fenvalerate 3.0 
11 Fipronil 0.03 
12 Indoxacarb 2.0 
13 Flusulfamide 0.05 
14 Metalaxyl 0.5 
15 Permethrin 5.0 
16 Spinosad 1.0 
17 Streptomycin sulfate 
18 Trichlrfon 0.5 
19 Triadimefon 0.5 
 2. Súp lơ 
20 Chlorothalonil 1.0 
21 Fenvalerate 2.0 
22 Metalaxyl 0.5 
23 Permethrin 0.5 
24 Rotenone 0.2 
 3. Rau cải 
25 Abamectin 0.02 
26 Acephate 1.0 
27 Carbendazim 4.0 
28 Chlorothalonil 1.0 
29 Deltamethrin 0.5 
30 Fenvalerrate 2.0 
31 Flusulfamide 0.05 
32 Metolachlor 0.2 
33 Metalaxyl 2.0 
34 Permethrin 5.0 
35 Rotenone 0.2 
 4. Xà lách 
36 Acephate 5.0 
37 Permethrin 2.0 
38 Rotenone 0.2 
 5. Cà chua 
39 Abamectin 0.02 
40 Benomyl 0.5 
41 Cyromazin 0.5 
42 Carbaryl 5.0 
43 Chlorothalonil 5.0 
44 Carbendazim 1.0 
45 Dimethoate 1.0 
46 Fenvalerate 1.0 
47 Metalaxyl 0.5 
48 Permethrin 1.0 
49 Cypermethrin 0.5 0.5 
 6. Khoai tây 
50 Carbendazim 3.0 
51 Chlorothalonil 0.2 
52 Fenitrothion 0.05 
53 Metalaxyl 0.05 
54 Methidation 0.02 
55 Permethrin 0.05 
56 Rotenone 0.2 
 7. Đậu ăn quả 
57 Carbendazim 1.0 
58 Chlorothalonil 5.0 
59 Rotenone 0.2 
 8. Dưa chuột 
60 Carbendazim 5.0 
61 Chlorothalonil 0.5 
62 Fipronil 0.01 
63 Metalaxyl 0.5 
64 Metalaxyl 0.5 
65 Rotenone 0.2 
66 Cypermethrin 0.2 0.2 
 9. Hành 
67 Chlorothalonil 0.5 
68 Metalaxyl 2.0 
69 Cypermethrin 0.1 0.1 
Mức giới hạn tối đa cho phép của hóa chất Bảo vệ thực vật trong đất 
(Theo TCVN 5941-1995) 
STT HÓA CHẤT Công thức hóa học Tác dụng 
Mức cho phép 
(≤ mg/kg) 
1 Altrazine C8H14ClN5 Trừ cỏ 0.2 
2 2.4 – D C8H6Cl12O3 Trừ cỏ 0.2 
3 Dalapon C3H4Cl2O2 Trừ cỏ 0.2 
4 MPCA C9H9ClO3 Trừ cỏ 0.2 
5 Sofit C17H26ClNO2 Trừ cỏ 0.5 
6 Fenoxaprop-ethyl (Whip S) C16H12ClNO5 Trừ cỏ 0.5 
7 Simazine C7H12ClN5 Trừ cỏ 0.2 
8 Cypermethrin C22H19Cl2NO3 Trừ cỏ 0.5 
9 Saturn (Benthiocarb) C12H16ClNOS Trừ cỏ 0.5 
10 Dual (Metolachlor) C15H22Cl2NO2 Trừ cỏ 0.5 
11 Fuji – One C25H18O4S2 Diệt nấm 0.1 
12 Fenvalerat C25H22ClNO3 Trừ sâu 0.1 
13 Lindan C6H6Cl6 Trừ sâu 0.1 
14 Monitor (Methamidophos) C2H8NO2PS Trừ sâu 0.1 
15 Monocroptophos C7H14NO5P Trừ sâu 0.1 
16 Dimethoate C5H12NO3PS2 Trừ sâu 0.1 
17 Methyl Parathion C8H10NO5PS Trừ sâu 0.1 
18 Triclofon (Clorophos) C4H8Cl3O4P Trừ sâu 0.1 
19 Padan C7H16N3O2S2 Trừ sâu 0.1 
20 Diazinon C12H21N2O3PS Trừ sâu 0.1 
21 Fenobucarb (Bassa) C12H21NO2 Trừ sâu 0.1 
22 DDT Trừ sâu 0.1 
Mức giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất (mg/ kg) 
(Theo TCVN 7209:2000) 
STT NGUYÊN TỐ (≤ mg/ kg) (ppm) 
1 Arsenic (AS) 12 
2 Cardimi (Cd) 2 
3 Đồng (Cu) 50 
4 Chì (Pb) 70 
5 Kẽm (Zn) 200 
Mức giới hạn tối đa cho phép của một số chất trong nước tưới 
(Theo TCVN 6773:2000) 
STT Thông số chất lượng Đơn vị Mức các thông số cho phép 
1 Tổng số chất rắn hòa tan 
(với EC ≤ 1.75 S/cm, 250C) 
mg/ lít < 1000 
2 Tỷ số SAR* của nước tưới mg/ lít < 18 
3 Bo mg/ lít 1 – 4 
4 Oxy hòa tan mg/ lít > 2 
5 pH mg/ lít 5.5 – 8.5 
6 Clorua (Cl) mg/ lít < 350 
7 Hóa chất trừ cỏ mg/ lít < 0.001 
8 Thủy ngân mg/ lít < 0.001 
9 Cadmi (Cd) mg/ lít 0.005 – 0.01 
10 Asen (AS) mg/ lít 0.05 – 0.1 
11 Chì (Pb) mg/ lít < 0.1 
12 Crom (Cr) mg/ lít < 0.1 
13 Kẽm (Zn) mg/ lít 6.5 
14 Fecal coliform MPN/ 100ml < 200 
* Tỷ số hấp thụ natri - SAR 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
46948.pdf