Luận văn đã được phân tích, thiết kế, cài đặt thành công một hệ thống hỗ trợ website bán giầy dép qua mạng. Các chức năng trong phần phân tích đã được cài đặt hoàn chỉnh, cụ thể.
• Đối với khách hàng:
Khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm, đăng ký để mua sản phẩm,góp ý, xem tin tức.
Khách hàng xem lại các thông tin đã đăng ký của mình, xem các thông tin trong giỏ hàng, đồng thời cập nhật lại những thông tin đã đăng ký mua hàng.
• Đối với quản trị viên: Quản trị viên có tất cả các quyền như khách hàng, ngoài ra còn có thêm các chức năng:
Quản trị viên có thể: thêm, sửa, xoá, cập nhật và thống kê sản phẩm.
Quản lý khách hàng và cập nhật những thông tin của khách hàng đã đăng ký, quản lý danh sách khách hàng.
Xem các báo cáo về tình hình doanh thu bán hàng và doanh thu quảng cáo.
152 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2992 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng Website bán giầy dép qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
er cập nhật data nào đó đã được liên kết với trigger này, khi chúng ta cập nhật data trong một bảng hay nhiều bảng nào đó mà bảng này được liên kết với bảng đó.
I.8.4 Hệ thống security của MS- SQL Server.
I.8.4.1 Login ID.
Để có thể truy xuất database, điều kiện đầu tiên là user cần có login ID để có thể kết nối vào MS-SQL Server. Khi cài đặt MS-SQL Server tạo ra một login ID ban đầu là SA (system administrator). SA có quyền trên hệ thống MS-SQL Server. Từ SA, người quan trị sẽ tạo ra các login ID cho các user khác.
I.8.4.2 Các chế độ security của MS-SQL.
Standar: Mỗi user muốn truy xuất phải cung cấp tên và password.
Intergrated: Mô hình này tích hợp MS-SQL Server với NT Server. Các User kết nối vào mạng NT thì có thể truy xuất được MS-SQL Server mà không cần cung cấp thêm username và password nữa. Tuy nhiên mô hình này chỉ có thể chạy được với những user có khả năng từ một Workstation nào đó log vào được NT server cài đặt MS-SQL Server. Điều này tốt đối với những mạng cục bộ và mạng Intranet, nhưng đối với Internet thì điều này không thể thực hiện được vì user có nhiều nguồn vốn gốc khác nhau, hệ điều hành khác nhau, tên khác nhau …
Mixed: Khi ta cho phép uer truy xuất lên database, ta phải liên kết login ID với một database. User trên các database khác, và có những quyền khác nhau trên những database đó phụ thuộc người quản trị hệ thống được xác định như thế nào.
Group: Mỗi một database có thể có nhiều group khác nhau. Group cũng được xác định những quyền nào đó trên database. Mỗi database có sẵn một group public. Mỗi user có thể có tối đa hai group, trong đó có ít nhất là group public. Việc gán quyền cho group, sau đó gán user và group làm cho user đó cũng có quyền như group, điều này làm giảm thời gian gán quyền cho các user.
Các mức độ phân quyền:
Mức độ hệ điều hành: mỗi user khi sử dụng máy tính trên mạng nói chung, thường phải thông qua chế độ security của hệ điều hành nào đó (thường là login).
Mức độ MS-SQL Server: mỗi user phải có login ID.
Mức độ database: mỗi user phải được gán database user tương ứng.
Mức độ Object: (table, view hoặc store procedure). Mỗi database user còn được gán quyền cụ thể lên từng object cụ thể trên database (được quyền đọc bảng này, được quyền ghi lên bảng này, được quyền sử dụng view …)
Alias: là khái niệm cho phép một user nào đó tương đương với một user khác. Mục đích là để có quyền giống với một user nào đó.
Các phân quyền theo user:
Sa: có quyền trên hệ thống MS_SQL Server.
Database Owner (DBO): Là người tạo ra database, có quyền trên các object trong database, và có quyền gán cho các database user.
Database object Owner (DBO): là người tạo ra các object trên database (table, view, stored procedure…) DBOO có mọ quyền trên object mà DBOO đã tạo ra.
DBO và SA là những user có quyền gán cho user khác quyền tạo ra các object.
Các database user khác: sẽ được cấp các quyền lên các object.
Về mức độ quyền theo thứ tự kể trên thì SA có quyền cao nhất, kế tiếp là DBO, DBOO rồi đến database user.
Quyền: có hai loại permisson: Loại statement và object.
Object Permisson: kiểm soát cách thức truy xuất lên các object. Tuỳ thuộc loại object mà các quyền có thể khác nhau.
Object
Object premisson
Table
Select, update, delete, insert, reference
Column
Select, update
View
Select, update, delete, insert
Stored procedure
Execute
Statement Permisson: Kiểm soát ai có thể tạo ra các object trong một database. Chỉ có SA và DBO là có thể gán các quyền cho các user khác. Các quyền này thực chất là có cho phép hay không một user thi hành các lệnh sau đây:
Create Statement: chỉ có SA mới có thể gán quyền này cho user khác, và user đó phải có quyền trong database MASTER (bởi vì khi tạo database, các table trong MASTER cần được cập nhật).
Create default: tạo giá trị default cho một cột: Giá trị default là giá trị sẽ gán vào cột nếu trong lệnh INSERT không xác định cột đó.
Create Procedure: cho phép tạo stored procedure.
Create Rule: cho phép tạo rule.
Create Table: cho phép tạo table.
Create View: cho phép tạo view.
Dump Database: cho phép backup database.
Dump Transaction: cho phép backup transaction.
Gán quyền: GRANT {ALL/Statement_list} to {PUBLIC/name_list}
Bỏ quyền: REMOVE{ALL/Statement_list} to {PUBLIC/name_list}
Xem quyền: Sp_helpprotect username.
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH.
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH VÀ KHẢO SÁT THỰC TẾ
II.1.1 Phân tích.
II.1.1 .1 Xác định yêu cầu của hệ thống.
Chức năng của hệ thống.
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các sản phẩm giầy dép đến người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác. Có những chức năng sau:
Cho phép nhập hàng vào CSDL.
Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại hàng ( bao gồm: hình ảnh, giá cả … ) và hiển thị danh sách sản phẩm theo tên công ty.
Hiển thị danh sách top sản phẩm bán chạy và sản phẩm mới.
Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để tìm kiếm xem mặt hàng đặt mua.
Cho phép khách hàng đăng ký để mua hàng.
Cho phép khách hàng xem thông tin cá nhân khách hàng và thông tin giỏ hàng.
Giới thiệu và liên hệ với công ty.
Cho phép xem tin tức trên mạng.
Cho phép quản lý hàng, đơn đặt hàng, quản lý khách hàng và quản lý nhà cung cấp.
Cho phép quản lý tin tức và quản lý bình chọn cho website và một số dịch vụ khác.
Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Thống kê mặt hàng, đơn dặt hàng, doanh thu.
II.1.1.2 Yêu cầu đặt ra cho hệ thống.
II.1.1.2.1 Về mặt thiết bị và phần mềm
Một máy làm Web Server.
Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình để chạy hệ thống.
Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MS SQL Server 2000.
Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.
II.1.1.2.2. Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có hai phần:
Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm sản phẩm giầy dép. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau:
Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể xem và lựa chọn.
Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm.
Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
Ngoài ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập. Khách hàng có thể thay đổi mật khẩu của mình. Khi bạn quan tâm đến thông tin về website như: tin tức hay giá cả. Bạn có thể nhập địa chỉ email của bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được thông tin cập nhật từ site.
b. Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có những chức năng sau:
Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác.
Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Cập nhật đơn đặt hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng.
Thứ ba: Thống kê chung, thống kê các mặt hàng, hoá đơn, thống kê doanh thu, quản lý khách hàng và quản lý sản phẩm, quản lý hoá đơn và quản lý nhà cung cấp.
Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
II.1.2 Khảo sát hiện trạng.
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, email, mật khẩu. Ngoài ra, nếu khách hàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, hệ thống sẽ tự động hướng dẫn khách hàng và khách hàng chỉ cần làm theo hướng dẫn đó. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, ...có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc,...thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý (quản trị viên).
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo danh sách sản phẩm và và danh sách công ty giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm sản phẩm mình muốn mua. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không.
Nhà quản lý (quản trị viên): Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,...
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.
II.2.1 Phân tích chương trình.
II.2.1.1 Xác định yêu cầu của website bán giầy dép qua mạng.
II.2.1.1.1 Yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng muốn có chương trình mua hàng qua mạng của công ty.
Chương trình phải đảm bảo rõ ràng dễ hiểu, hình thức vừa đủ để khách hàng có thể hiểu được.
Chương trình phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm. Cập nhật những thông tin mới nhất về hàng hoá trên thị trường mới có, thông tin về các sản phẩm giầy dép hay thông tin về các sản phẩm được ưa chuộng nhất và những thông tin về những mặt hàng bán chạy nhất.
Khách hàng có thể chọn lựa bất cứ sản phẩm nào để mình muốn mua.
Khách hàng có thể thay đổi thông tin về hàng hoá mình mua,
Khách hàng có thể tìm kiếm linh hoạt thông tin về sản phẩm giầy dép mình muốn mua.
Quản lý thông tin về sản phẩm của công ty cũng như hàng hoá còn lại trong kho hàng của công ty.
II.2.1.1.2 Yêu cầu của sản phẩm
Các yêu cầu chức năng.
Cung cấp chức năng đặt hàng của khách hàng.
Đối với khách hàng khi mua hàng của công ty, yêu cầu cung cấp cho hệ thống các thông tin sau:
Username, password.
Họ tên, giới tính.
Ngày tháng năm sinh.
Địa chỉ.
Số điện thoại.
Tên công ty.
Cho phép khách hàng có thể thay đổi thông tin nhập ở trên.
Cho phép khách hàng có thể xem thông tin sản phẩm.
Cho phép khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm.
Cho phép khách hàng có thể thay đổi thông tin sản phẩm mình mua.
Quản lý sản phẩm về giầy dép trong kho.
Cho phép quản trị viên có thể xem toàn bộ số hàng trong kho(hay một mặt hàng nào đó)
Cho phép quản trị viên thực hiện cập nhật hàng hoá trong kho.
Quản trị viên phải thực hiện quản lý thông tin khách hàng.Quản trị viên có thể làm thay đổi thông tin kháchhàng trong CSDL.
Xây dựng tính bảo mật của hệ thống.
Quản lý và kiểm soát quyền truy nhập hệ thống của quản trị viên cũng như khách hàng.
Xác định rõ ràng quản trị viên nào có quyền truy cập kho dữ liệu.
Các yêu câu phi chức năng.
Đảm bảo sự tin cậy của hệ thống.
Chương trình phải đảm bảo thông tin về quản trị viên và sản phẩm trong kho của hàng của công ty.
Bảo mật quản trị viên phải cao nhất trong hệ thống bán hàng của công ty.
Chỉ có quản trị viên mới có quyền cập nhật sản phẩm trong kho dữ liệu (thêm mới, sửa, xoá sản phẩm)
Chính vì lý do trên,trong qua trình xây dựng website phải chú ý xây dựng hệ thống bảo mật Security có độ an toàn đáp ứng được yêu cầu trên.
Môi trường sử dụng phần mềm.
Sản phẩm được quảng bá trên mạng, do đó sản phẩm này phải chạy trên môi trường Client/Server .
Sản phẩm viết cho hệ thống mạng nên với máy cá nhân khi muốn dùng sản phẩm cần phải cài đặt IIS và ngôn ngữ lập trình ASP khi đó chương trình mới chạy được
II.2.2 Phân tích website bán giầy dép qua mạng.
II.2.2.1 Biểu đồ use case.
II.2.2.1.1 Xác định đối tượng sử dụng.
Có hai đối tượng được sử dụng hệ thống này, đó là khách hàng đóng vai trò là người mua hàng và quản trị viên đóng vai trò là người bán hàng đồng thời quản lý sản phẩm của công ty. Đối với từng đối tượng, ta có các use case như sau:
Khách hàng.
Khách hàng thực hiện tìm kiếm hàng qua mạng.
Khách hàng thực hiện đặt hàng qua mạng.
Biểu đồ use case 1:Tương tác giữa khách hàng với client và khách hàng với server.
Hình 7: Biểu đồ use case tương tác giữa khách hàng với client và khách hàng với Server
Quản trị viên.
Quản trị viên thực hiện việc nhập mới sản phẩm giầy dép trong kho hàng của công ty.
Quản trị viên thay đổi thông tin về sản phẩm trong kho hàng của công ty
Quản trị viên xem thông tin về kho hàng.
Quản trị viên thực hiện thống kê định kỳ
Biểu đồ use case 2: Tương tác giữa quản trị viên với client và client với server.
Hình 8: Biểu đồ use case tương tác giữa quản trị viên với client và clinet với server.
II.2.2.2 Xây dựng các kịch bản( Scenario )
II.2.2.2.1 Các Scenario của khách hàng.
Scenario tìm kiếm sản phẩm trên website.
Nội dung: Tìm kiếm sản phẩm
Tiền điều kiện: Khách hàng truy nhập vào trang chủ website bán giầy dép của công ty Love those Shoes, nhấn nút tìm kiếm.
Tác nhân: Khách hàng.
Hậu điều kiện: Thông tin tìm kiếm được hiển thị trong trang web tìm kiếm.
Các bước trong UC:
1. Khách hàng truy nhập vào trang chủ của website.
2. Website hiện ra.
3.Nhấn nút tìm kiếm.
4.Các thông tin tìm kiếm mặt hàng mà khách hàng chọn sẽ được gửi tới server.
5. Server tiến hành tìm kiếm các thông tin mà khách hàng chọn trong CSDL.
6. Server gửi trả lại kết quả thông tin sản phẩm trên màn hình trang web tìm kiếm.
Use case kết thúc khi bước 6 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ:
A. Khi khách hàng nhập tên mặt hàng sai trong mục tìm kiếm, thông tin được gửi tới Server và kết quả đáp trả yêu cầu bạn nhập lại mặt hàng cần tìm kiếm.
Scenario đặt mua hàng.
Nội dung:Khách hàng thực hiện tìm kiếm thông tin về sản phẩm,thực hiện đặt hàng của công ty.
Tiền điều kiện: Khách hàng truy nhập vào trang chủ website bán hàng,nhấn nút tìm kiếm,nhấn nút đặt hàng.
Tác nhân: Khách hàng.
Hậu điều kiện: Thông báo hoàn tất quá trình đặt hàng.
Các bướcb trong Use case:
Khách hàng truy nhập cào website bán hàng của công ty Love Those Shoes.
Website được đưa ra.
Khách hàng nhấn nút “chi tiết” vào mặt hàng mình muốn mua.
Thông tin được gửi lên server .
Server tiến hành tìm kiếm mặt hàng trong kho dữ liệu.
Server gửi trả lại kết quả cho khách hàng. Tại mỗi mặt hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm (size,giá tiền,hãng sản xuất).
Khách hàng nhấn nút đặt hàng để thực hiện việc mua hàng.
Khi đó giỏ hàng của khách hàng được hiện ra.Trong giỏ hàng của khách hàng có các thông tin sau: sản phẩm, chi itết, đơn giá, số lượng, thành tiền, tổng tiền.
Nếu khách hàng đồng ý mua hàng thì nhấn vào nút “thanh toán”, nếu khách hàng muốn tiếp tục mua hàng thì nhấn vào nút “tiếp tục mua”.
Server nhận thông tin đặt hàng của khách hàng và đưa ra trang web đáp trả lại cho khách hàng.
Khi đó trang web hiển thị ra với nội dung thông tin khách hàng trong đó yêu cầu khách hàng nhập: họ tên, địa chỉ, email, số điện thoại.
Khách hànghtực hiện nhập toàn bộ thông tin mà trang web yêu cầu.
Server nhận thông tin khách hàng nhập.
Nếu khách hàng là khách hàng mới thì nhấn nút “đăng ký” trong trang web hiện tại.
Khi đó trang web mới hiện ra, trong đó có đầy đủ thông tin về khách hàng cần phải nhập: họ tên, giới tình, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, điện thoại, tên công ty , email, password, nhập lại password của khách hàng để không bị sai.
Khách hàng tiến hành nhập thông tin khách hàng.
Sau khi nhập đầy đủ thông tin khách hàng, khách hàng nhấn nút “đăng ký” để gửi thông tin đến server.
Server đưa ra thông báo thành công và khách hàng tiếp tục đăng nhập vào mục giỏ hàng để thanh toán. Khi đó trang web hiện ra và yêu cầu bạn chọn hình thức thanh toán (tiền mặt,chuyển khoản,qua dịch vụ chuyển tiền), nếu bạn có yêu cầu gì thêm thì nhập nội dung vào mục “yêu cầu thêm” và nhấn nút “tiếp tục”.
Server đưa ra thông báo màn hình nội dung đầy đủ về hoá đơn đặt hàng của khách hàng va địa chỉ nơi nhận.Đồng thời yêu cầu khách hàng xem lại hoá đơn trước khi mua hàng.
Nếu khách hang đồng ý mua hàng thì nhấn vào nút “xác nhận”
Khi đó thông tin hoàn tất về đơn đặt hàng sẽ được gửi tới server.
Server cập nhật thông tin khách hàng trong CSDL.
Server đưa thông báo ra màn hình việc hoàn thành đặt hàng của khách hàng.
Use case kết thúc khi bước 23 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ:
Tại bước 9 khi khách hàng chưa muốn đặt hàng mà muốn xem thông tin chi tiết của mặt hàng,nhấn nút “chi tiết” để gửi yêu cầu tới server
Khi đó Server đưa ra màn hình trang web đầy đủ thông tin nội dung của sản phẩm. Khách hàng tiếp tục thực hiện các bước sau.
Bước 10 khi khách hàng muốn tiếp tục mua hàng thìnhân vào nút “tiếp tục mua”
Quá trình tiếp tục đwocj thực hiện từ bước 10.
Bước 14 khách hàng nhập địa chỉ, email, password.Nếu khách hàng đã là thành viên thì nhấn nút “tiếp tục”.
Khi đó thông tin về khách hàng mua hàng này sẽ được server lưu trữ cập nhật trong đối tượng khách hàng đã là thành viên trong CSDL về khách hàng.
Bước 20 nếu khách hàng vẫn muốn mua hàng thì nhấn nút “tiếp tục mua” để tiếp tục mua hàng.
Server đáp ứng bằng cách hiển thị trang web sản phẩm cho khách hàng.
Khách hàng tiếp tục thực hiện từ bước 4.
Scenario xoá mặt hàng trong hoá đơn.
Nội dung: Khách hàng thực hiện xoá thông tin về sản phẩm trong giỏ hàng đặt hàng của mình.
Tiền điều kiện: Khách hàng nhấn nút “xoá” trong trang giỏ hàng.
Tác nhân: Khách hàng.
Hậu điều kiện:Thông tin xoá hàng được hiển thị trong trang web hiện hành.
Các bước trong Use case:
1. Khách hàng truy nhập cào website bán hàng của công ty Love Those Shoes.
2. Website được đưa ra.
3. Khách hàng nhấn nút “chi tiết” vào mặt hàng mình muốn mua.
4. Thông tin được gửi lên server .
5. Server tiến hành tìm kiếm mặt hàng trong kho dữ liệu.
6. Server gửi trả lại kết quả cho khách hàng. Tại mỗi mặt hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm (màu, size,giá tiền,hãng sản xuất).
7. Khách hàng nhấn nút đặt hàng để thực hiện việc mua hàng.
8. Khi đó giỏ hàng của khách hàng được hiện ra.Trong giỏ hàng của khách hàng có các thông tin sau: sản phẩm, chi itết, đơn giá, số lượng, thành tiền, tổng tiền.
9. Khách hàng muốn thay đổi thông tin trong giỏ hàng của mình, thực hiện nhấn nút “xoá” để xoá một mặt hàng.
10. thông tin yêu cầu xoá được gửi đến server.
11. Server nhận thông tin xoá hàng vàtiến hành xoá hàng trong giỏ hàng của khách hàng .
12. Server thực hiện tính lại tổng tiền khách hàng mua hàng.
13. Server đưa kết quả trả lại màn hình giỏ hàng của khách hàng, việc thực hiện thành công xoá hàng.
Use case kết thúc khi bước 14 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ.
Scenario sửa một mặt hàng trong hoá đơn.
Nội dung: Khách hàng thực hiện sửa thông tin về sản phẩm trong giỏ hàng đặt hàng của mình.
Tiền điều kiện:Khách hàng nhấn nút xoá đồng thời nhập số lượng cần mua.
Tác nhân: Khách hàng
Hậu điều kiện: Thông tin hiển thị trongtrang web hiện hành, đồng thời thực hiện tính lại thành tiền và tổngtiền.
Các bước trong Use case:
1. Khách hàng truy nhập cào website bán hàng của công ty Love Those Shoes.
2. Website được đưa ra.
3. Khách hàng nhấn nút “chi tiết” vào mặt hàng mình muốn mua.
4. Thông tin được gửi lên server .
5. Server tiến hành tìm kiếm mặt hàng trong kho dữ liệu.
6. Server gửi trả lại kết quả cho khách hàng. Tại mỗi mặt hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm (màu, size,giá tiền,hãng sản xuất).
7. Khách hàng nhấn nút đặt hàng để thực hiện việc mua hàng.
8. Khi đó giỏ hàng của khách hàng được hiện ra.Trong giỏ hàng của khách hàng có các thông tin sau: sản phẩm, chi tiết, đơn giá, số lượng, thành tiền, tổng tiền.
9. Khi khách hàng muốn thay đổi số lượng hàng hoá thì nhấn vào mục “số lượng” để thay đổi số lượng hàng hoá mình mua, sau đó nhấn vào nút “cập nhật”.
10. Thông tin yêu cầu tính lại được gửi đến server.
11. Server thực hiện tính lại thành tiền và tổng sô tiền mặt hàng khách hàng mua.
12. Server đưa ra thông báo hoàn tất việc tính lại.
Use case kết thúc khi bước 12 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ:
II.2.2.2.2 Các Scenario của quản trị viên.
Scenario thêm mới mặt hàng.
Nội dung: Quản trị viên truy nhập trang addmin và thực hiện nhập mới thông tin về sản phẩm vào trong CSDL.
Tiền điều kiện: Quản trị viên vào trang chủ của trang admin và thực hiện nhấn nút “ thêm hàng”
Tác nhân: Quản trị viên
Hậu điều kiện: Thông tin nhập mới được thông báo hoàn tất trong CSDL.
Các bước trong Use case:
Quản trị viên truy nhập vào website bán hàng của công ty Love those Shoes.
Website bán hàng được đưa ra.Trong đó có mục dành cho quản trị viên.
Quản trị viên tiến hành đăng nhập vào mục dành cho quản trị viên .
Trang Login dành cho quản trị viên được đưa ra, trong đó yêu cầu quản trị viên nhập Username và password.
Quản trị viên thực hiện nhập Username va password.
Quản trị viên tiến hành nhấn nút login để gửi thông điệp này cho server .
Server tiến hành kiểm tra các thông tin này, nếu thông tin hợp lệ thì tiến hành thực hiện các bước sau.
Trang web dành cho quản trị viên trị viên được đưa ra. Trong đó trang web mô tả các chức năng nhập, sửa, xóa, xem thông tin khách hàng và thống kê website.
Quản trị viên chọn mục “thêm hàng”
Trang thêm hangf được hiện ra, trong đó có nội dung nhập mới các sản phẩm giầydép.
Quản trị viên tiến hành nhập nội dung sản phẩm mới.
Sau khi nhập xong, quản trị viên tiến hành nhấn nút “thêm hàng” để gửi thông tin mặt hàng mới lên server.
Server thực hiện việc cập nhật nội dung mặt hàng mới vào trong CSDL.
Server gửi lại thông báo về việc nhập mới mặt hàng thành công
Use case nhập mới kết thúc khi bước 14 xảy ra.
Trương hợp ngoại lệ:
Bước 7, server tiến hành kiểm tra thông tin usename,password của quản trị viên .
Nếu không hợp lệ, kết quả thông báo ra màn hình yêu cầu quản trị viên nhập lại usename, password.
Quản trị viên thực hiện nhập lại, các bước tiến hành tiếp.
Scenario sửa thông tin mặt hàng.
Nội dung: Quản trị viên sửa thông tin trong CSDL.
Tiền điều kiện: Quản trị viên nhấn nút “sửa” trong trang danh sách laọi hàng.
Tác nhân: Quản trị viên
Hậu điều kiện:Thông báo hoàn tất quá trình sửa hàng trong CSDL
Các bước trong Use case:
1. Quản trị viên truy nhập vào website bán hàng của công ty Love those Shoes.
2. Website bán hàng được đưa ra.Trong đó có mục dành cho quản trị viên.
Quản trị viên tiến hành đăng nhập vào mục dành cho quản trị viên .
Trang Login dành cho quản trị viên được đưa ra, trong đó yêu cầu quản trị viên nhập Username và password.
Quản trị viên thực hiện nhập Username va password.
Quản trị viên tiến hành nhấn nút login để gửi thông điệp này cho server .
Server tiến hành kiểm tra các thông tin này, nếu thông tin hợp lệ thì tiến hành thực hiện các bước sau.
Trang web dành cho quản trị viên trị viên được đưa ra. Trong đó trang web mô tả các chức năng nhập, sửa, xóa, xem thông tin khách hàng và thống kê website.
Quản trị viên tiến hành chọn mục “sửa” trong trang danh sách loại hàng.
Trang mới hiện ra yêu cầu quản trị viên nhập mặt hàng cần sửa trong CSDL.
Quản trị viên nhập mặt hàng cần sửa.
Quản trị viên nhấn nút “sửa” để gửi các thông tin mới sửa lên server.
Server tiến hành cập nhật lại các thông tin vừa sửa.
Server gửi trả lại thông báo việc cập nhật thành công thông tin đó trong CSDL.
Use case kết thúc khi bươcs 14 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ:
Scenario xoá thông tin mặt hàng.
Nội dung: Quản trị viên xoá thông tin hàng hoá trong CSDL.
Tiền điều kiện: Quản trị viên nhấn nút xoá hàng trong trang danh sách loại hàng.
Tác nhân: Quản trị viên .
Hậu điều kiệnThông báo hoàn tất quá trình xoá hàng.
Các bước trong Use case:
1. Quản trị viên truy nhập vào website bán hàng của công ty Love those Shoes.
2. Website bán hàng được đưa ra.Trong đó có mục dành cho quản trị viên.
3. Quản trị viên tiến hành đăng nhập vào mục dành cho quản trị viên .
4. Trang Login dành cho quản trị viên được đưa ra, trong đó yêu cầu quản trị viên nhập Username và password.
5. Quản trị viên thực hiện nhập Username va password.
6. Quản trị viên tiến hành nhấn nút login để gửi thông điệp này cho server.
7. Server tiến hành kiểm tra các thông tin này, nếu thông tin hợp lệ thì tiến hành thực hiện các bước sau.
8. Trang web dành cho quản trị viên trị viên được đưa ra. Trong đó trang web mô tả các chức năng nhập, sửa, xóa, xem thông tin khách hàng và thống kê website.
9. Quản trị viên tiến hành chọn mục “xoá” trong trang danh sách loại hàng.
10. Quản trị viên nhấn vào nút “xoá” ở mặt hàng nào cần xóa.
11. Quản trị viên nhấn vào nút “xoá” để gửi yêu cầu lên server thông tin mặt hàng cần xoá.
12. Server đưa ra thông báo “bạn đã chắc chắn xoá chưa” và yêu cầu bạn chọn nút “ok” nếu bạn muốn xoá.
13. Quản trị viên nhấn vào nút “ok”.
14. Server tiến hành cập nhật lại thông tin hàng trong kho hàng.
15. Server gửi trả thông báo xoá thành công mặt hàng đó trong CSDL.
Use case kết thúc khi bước 15 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ:
Scenario xem thông tin mặt hàng.
Nội dung: Quản trị viên xem thông tin mặt hàng trong CSDL.
Tiền điều kiện: Quản trị viên nhấn nút “xem” trong trang danh sách loại hàng.
Tác nhân: Quản trị viên .
Hậu điều kiện:Thông tin xem hàng được hiển thị trong trang web danh sách hàng.
Các bước trong Use case:
Quản trị viên truy nhập vào website bán hàng của công ty Love those Shoes.
Website bán hàng được đưa ra.Trong đó có mục dành cho quản trị viên.
Quản trị viên tiến hành đăng nhập vào mục dành cho quản trị viên .
Trang Login dành cho quản trị viên được đưa ra, trong đó yêu cầu quản trị viên nhập Username và password.
Quản trị viên thực hiện nhập Username va password.
Quản trị viên tiến hành nhấn nút login để gửi thông điệp này cho server .
Server tiến hành kiểm tra các thông tin này, nếu thông tin hợp lệ thì tiến hành thực hiện các bước sau.
Trang web dành cho quản trị viên trị viên được đưa ra. Trong đó trang web mô tả các chức năng nhập, sửa, xóa, xem thông tin khách hàng và thống kê website.
Quản trị viên chọn mục xem trong trang dach sách loại hàng.
Thông điệp được gửi đến server .
Server truy nhập vào CSDL hàng hoá lấy ra toàn bộ thông tin về mặt hàng tương ứng với từng thể loại
Server gửi trả kết quả về màn hình trong trang danh sách hàng.
Use case kết thúc khi bước 12 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ:
Scenario thống kê hàng hoá .
Nội dung: Quản trị viên thực hiện thống kê hàng hoá đã bán theo định kỳ
Tiền điều kiện: Quản trị viên vào phần thống kê va lựa chọn loại hình thống kê.
Tác nhân: Quản trị viên.
Hậu điều kiện:Thông tin thống kê được hiển thị trên trang thống kê chung.
Các bước trong Use case:
1. Quản trị viên truy nhập vào website bán hàng của công ty Love those Shoes.
2. Website bán hàng được đưa ra.Trong đó có mục dành cho quản trị viên.
3. Quản trị viên tiến hành đăng nhập vào mục dành cho quản trị viên .
4. Trang Login dành cho quản trị viên được đưa ra, trong đó yêu cầu quản trị viên nhập Username và password.
5. Quản trị viên thực hiện nhập Username va password.
6. Quản trị viên tiến hành nhấn nút login để gửi thông điệp này cho server.
7. Server tiến hành kiểm tra các thông tin này, nếu thông tin hợp lệ thì tiến hành thực hiện các bước sau.
8. Trang web dành cho quản trị viên được đưa ra. Trong đó trang web mô tả các chức năng nhập, sửa, xóa, xem thông tin khách hàng và thống kê website.
9. Quản trị viên chọn mục thống kê hàng đã bán ra để xác định mặt hàng nào bán chạy.
10. Trang web thống kê website được hiện ra, trong đó có các chức năng : thống kê chung, thống kê theo hoá đơn,thống kê hàng, doanh thu.
11. Quản trị viên chọn kiểu thống kê, nhấn vào kiểu thống kê.
12. Server truy xuất vào CSDL khách hàng và lấy ra thôn gtin hàng hoá theo lịch thống kê.
13. Server đưa ra màn hình trang web thông báo nội dung thống kê
Use case kết thúc khi bước 13 xảy ra.
Trường hợp ngoại lệ
Xây dựng mô hình lớp tổng quát.
Lớp là tập các thuộc tính và phương thức.Các hành động như : thêm, sửa, xoá, xem là các phương thức.Và mỗi một trang cũng là một phương thức. Vậy ta có thể đặt nó là một lớp.
Ta có các lớp như sau:
Trang chủ (default.asp)
Trang dành cho quản trị viên ( Admin.asp)
Trang login dành cho quản trị viên (login.asp)
Trang nhập mới mặt hàng (admin_addPro.asp)
Thêm mặt hàng.
Sửa mặt hàng.
Xoá mặt hàng.
Xem mặt hàng.
Thống kê (Trang thống kê hàng hoá bán ra (productReport.asp))
Trang danh sách loại hàng (admin_listCategory.asp)
Trang danh sách sản phẩm và danh sách công ty (product.asp)
Trang chi tiết sản phẩm (Detail.asp)
Trang đặt hàng (pDetail. asp)
Trang thông tin giỏ hàng (cart.asp)
Trang thông tin usename, password khách hàng (checkCustomer.asp)
Trang thông tin cá nhân khách hàng (account.asp)
Trang thông tin khách hàng (admin_listCustomer.asp)
Trang xác nhận hoá đơn ( Confirm.asp)
Trang thông báo hoàn tất (checkout.asp)
Trang thông tin sản phẩm mới (newProduct.asp)
Trang thông tin sản phẩm bán chạy (hotProduct.asp)
Trang đưa ra thông báo (proccess.asp)
Mô hình lớp:
default
Admin
Product
Login
cart
pDetail
newProduct
hotProduct
Thêm
Sửa
Xoá
Xem
Thống kê
checkCustomer
Confirm
listCustomer
Checkout
proccess
Hình 9: Mô hình Lớp
Mô hình động.
Với khách hàng.
Hình 10: Mô hình động với khách hàng.
Với quản trị viên.
Hình 11: Mô Hình động với quản trị viên.
Biểu đồ hoạt động chức năng mua hàng:
Hình 12: Biểu đồ hoạt động chức năng mua hàng.
II.2.3 Thiết kế chương trình xây dựng website bán giầy dép qua mạng.
II.2.3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu
Bảng tblProduct.
tblProduct(ID, PID, PStatus, PPrice, PDesription, PNew, PBest, PComID, PCatID, PImage1, PImage2, PImage3, PImage4, PImage5, PImage6, PSize, PColor, PKm, PType, PBestOrder, PBestSeller, PDelete)
Hình 13: Bảng sản phẩm.
Bảng tblOrderDetail
tblOrderDetail(OID, PID, PPrice, OQuantity)
Hình 14: Bảng chi tiết hoá đơn.
Bảng tblOrder
tblOrder(OID, CID, r_name, r_email, r_phone, r_add, r_suggest, r_method, ODate, Ototal, OStatus, ODelete )
Hình 15: Bảng quản lý hoá đơn.
Bảng tblNews
tblNew(NTile, NShort, NContent, NImage, NAuthor, NDate, NDelete)
Hình 16: Bảng quản lý tin tức.
Bảng tblLogo
tblLogo(LID, Ltile, LLink, Limage, Lorder, LDelete)
Hình 17: Bảng quản lý logo
Bảng tblFeedback
tblFeedback(FID, Fname, Femail, FContent, FDate)
Hình 18: Bảng quản lý ý kiến phản hồi của khách hàng.
Bảng tblCustomer
tblCustomer(CID, CName, CAdd, CPhone, CEmail, CPass,
CBirthday, CWord, CSex, CDate, CDelete)
Hình 19: Bảng quản lý khách hàng
Bảng tblConfig
tblConfig(numPro, numNews, pro_per_page, news_per_page)
Hình 20: Bảng định dạng.
Bảng tblCompany
tblCompany(ComID, ComName, ComOrder, ComDelete)
Hình 21: Bảng quản lý công ty.
Bảng tblCategory
tblCategory(CatID, CatName, CatOrder, CatDelete)
Hình 22: Bảng phân loại sản phẩm.
Bảng tblAdmin
tblAdmin(AID, Apass, Aname)
Hình 23: Bảng Admin
II.2.4 Store procedure.
Store procedure là thủ tục hay hàm được lưu trữ và thực thi những câu lệnh SQL bên trong Database nên có thể làm tăng thêm tính bảo mật hơn là viết trực tiếp trên các trang ASP hay HTML.
Chương trình được thiết kế gồm 35 store procedure nhằm hỗ trợ việc truy xuất dữ liệu từ Database. Ở đây chỉ trình bày một vài store procedure tiêu biểu.
II.2.4.1 Thủ tục thêm và sửa công ty
Create Proc sp_addCompany
@type char(5), @comName Nvarchar(100), @id int
As
If(@type='add')
Begin
Insert Into tblCompany (ComName,ComDelete) Values(@comName,1)
End
Else
Begin
Update tblCompany Set ComName = @comName Where ComID = @id
End
II.2.4.2 Thủ tục xoá công ty.
Create Proc sp_delCom
@id int
As
Delete From tblCompany Where ComID=@id
II.2.4.3 Thủ tục thêm và sửa loại hàng
Create Proc sp_addCategory
@type char(5), @catName Nvarchar(100), @id int
As
If(@type='add')
Begin
Insert Into tblCategory (CatName,CatDelete) Values(@catName,1)
End
Else
Begin
Update tblCategory Set CatName = @catName Where CatID = @id
End
II.2.4.4 Thủ tục xoá loại hàng.
Create Proc sp_delCat
@id int
As
Delete From tblCategory Where CatID=@id
II.2.4.5 Thủ tục thêm và sửa khách hàng.
Alter Proc sp_addCust
@type char(5), @name Nvarchar(100), @add Nvarchar(150),
@tel varchar(18),@email varchar(100),
@pass varchar(50), @birth smalldatetime, @work Nvarchar(200), @sex bit, @id int
As
If @type='add'
Begin
Insert Into tblCustomer Values(@name,@add,@tel,@email,@pass,@birth,@work,@sex,getdate(),1)
End
If @type='inf'
Begin
Update tblCustomer Set CSex=@sex, CName=@name, CBirthday=@birth, CAdd=@add,
CPhone=@tel, CWork=@work Where CID=@id
End
Create Proc changePass
@pass varchar(50), @id int
As
Update tblCustomer Set CPass = @pass Where CID = @id
II.2.4.6 Thủ tục xóa Khách hàng.
Create Proc sp_delCust
@id int
As
Delete From tblCustomer Where CID=@id
II.2.4.7 Thủ tục thêm và sửa sản phẩm.
Alter Proc sp_addProduct
@type char(5), @code varchar(50), @status bit, @price float,
@des nvarchar(4000), @new bit,
@best bit, @comid int, @catid int, @img1 varchar(50), @img2 varchar(50), @img3 varchar(50),
@img4 varchar(50), @img5 varchar(50), @img6 varchar(50),
@size nvarchar(500), @color nvarchar(300),
@gender bit, @km nvarchar(1000), @id int
As
If @type = 'add'
Begin
Insert Into tblProduct (PID,PStatus,PPrice,PDescription,PNew,PBest,PComID,
PCatID,PImage1,PImage2,PImage3,PImage4,PImage5,PImage6,PSize,PColor,PKm,PType) Values(@code,@status,@price,@des,@new,@best,@comid,@catid,@img1,@img2,@img3,@img4,@img5,@img6,@size,@color,@km,
@gener)
End
Else
Begin
Update tblProduct Set PID=@code, PStatus=@status, PPrice=@price, PDescription=@des,PNew=@new, PBest=@best, PComID=@comid, PCatID=@catid, PImage1=@img1,PImage2=@img2,PImage3=@img3, PImage4=@img4, PImage5=@img5, PImage6=@img6, PSize=@size, PColor=@color, PKm=@km, PType=@gender Where [ID]=@id
End
II.2.4.8 Thủ tục cập nhật giá của hàng
Alter Proc sp_updatePrice
@price Float, @id int
As
Update tblProduct Set PPrice=@price Where [ID]=@id
II.2.4.9 Thủ tục xóa mặt hàng
Alter Proc sp_delPro
@id int
As
Delete From tblProduct Where [ID]=@id
II.2.4.10 Thủ tục thêm DL vào bảng hóa đơn.
Alter Proc sp_add2Order
@cid int, @rname Nvarchar(50), @radd Nvarchar(200), @remail Varchar(100), @rphone varchar(20),@rmethod tinyint, @rsuggest NVarchar(300), @rtotalFloat
As
Insert Into tblOrder Values (@cid,@rname,@remail,@rphone,
@radd,@rsuggest,@rmethod, getdate(),@rtotal,1,1)
Alter Proc sp_add2OrderDetail@maxid int,@pid int,@pprice Float, @qty int, @color Nvarchar(300), @size Varchar(200)
As
Insert Into tblOrderDetail Values(@maxid,@pid,@pprice,@qty,@color,@size)
Create Proc sp_updateOrder
@id int, @status tinyint
As
Update tblOrder Set OStatus = @status
Where OID=@id
Select * From tblOrderDetail
II.2.5 Mô hình quan hệ dữ liệu
Hình 24: Mô hình quan hệ dữ liệu.
II.2.6 Thiết kế biểu đồ lớp chi tiết.
Hình 25: Thiết kế biểu đồ lớp chi tiết.
Hình 26: Thiết kế biểu đồ lớp chi tiết cho lớp tìm kiếm.
II.2.7 Các biểu đồ tương tác.
Biểu đồ tuần tự khách hàng đăng ký thành viên.
Hình 27: Biểu đồ tuần tự khách hàng đăng ký thành viên.
Biểu đồ tuần tự khách hàng thay đổi thông tin dặt hàng.
Hình 28: Biểu đồ tuần tự khách hàng thay đổi thông tin đặt hàng.
Biểu đồ tuần tự khách hàng đặt hàng.
Hình 29: Biểu đồ tuần tự khách hàng đặt hàng.
Biểu đồ tuần tự khách hàng tìm kiếm hàng hoá.
Hình 30: Biểu đồ tuần tự khách hàng tìm kiếm hàng hóa.
Biểu đồ tuần tự quản trị viên thêm mới (thay đổi hàng hóa).
Hình 31: Biểu đồ tuần tự quản trị viên thêm mới (thay đổi hàng hoá).
Biểu đồ tuần tự quản trị viên thống kê hàng hóa.
Hình 32: Biểu đồ tuần tự quản trị viên thống kê hàng hoá.
Biểu đồ tuần tự quản trị viên xem sản phẩm.
Hình 33: Biểu đồ tuần tự quản trị viên xem sản phẩm.
CHƯƠNG 3.: THIẾT KẾ GIAO DIỆN.
II.3.1 Phần dành cho khách hàng.
Màn hình giao diện trang chủ.
Hình 34: Giao diện chính.
Trang này giới thiệu tổng quan về các sản phẩm giầy dép và các hãng sản xuất. Khách hàng có thể truy nhập để xem sản phẩm, xem một số chức năng của website. Tuỳ theo nhu cầu của từng khách hàng mà có thể lựa chọn chức năng tương ứng để chuyển đến trang mình muốn.
Trang t ìm kiếm.
Hình 35: Giao diện trang tìm kiếm sản phẩm.
Vào trang này khách hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm theo các chức năng như: tìm kiếm theo từ khoá, tìm kiếm theo giá tiền, tìm kiếm theo tên công ty, loại hàng. Khi đó hệ thống sẽ đưa ra những sản phẩm mà khách hàng muốn tìm kiếm.
Trang chi tiết sản phẩm.
Hình 36: Giao diện trang chi tiết sản phẩm.
Vào trang này khách hàng có thể xem chi tiết sản phẩm như: kích cỡ, màu sắc, giá tiền. Nếu khách hàng có nhu cầu mua hàng thì nhấn vào nút “đặt hàng”. Còn nếu khách hàng chỉ vào để xem thì có thể quay trở lại trang chủ để lựa chọn những chức năng khác.
Trang đăng ký thành viên.
Hình 37: Giao diện trang đăng ký thành viên.
Nếu khách hàng muốn trở thành thành viên của trang web, khách hàng vào trang “Đăng ký” và nhập các thông tin cần thiết mà trang web đưa ra để yêu cầu nhập.sau khi nhập song thông tin khách hàng nhấn vào nút “Đăng ký” còn nếu không khách hàng có thể xóa thông tin.
Trang giỏ hàng
Hình 38: Giao diện trang giỏ hàng.
Trang thông tin giỏ hàng sẽ hiển thị tất cả các mặt hàng mà bạn đã chọn. trong này bạn có thể thay đổi số lượng mua hàng cũng như mặt hàng bạn muốn mua. Sau khi thực hiện hoàn tất mua hàng bạn có thể thanh toán hàng bạn click vào nút “Thanh toán”, màn hình trang thanh toán sẽ hiện ra, nếu bạn không muốn mua hàng bạn có thể click vào nút “huỷ bỏ”.
Trang thanh toán.
Hình 39: giao diện trang thanh toán.
Sau khi bạn hoàn tất mua hàng, bạn thực hiện thanh toán, màn hình giao diện trang thanh toán sẽ hiện ra, trong đó có các thông tin của của người mua hàng và yêu cầu bạn lựa chọn phương thức thanh toán. Sau khi bạn lựa chọn phương thức thanh toán hệ thống sẽ tự động cập nhật phương thức thanh toán của bạn và chuyển sang trang xác nhận hoá đơn.
Trang xác nhận hoá đơn.
Hình 40: Giao diện trang xác nhận hoá đơn.
Màn hình giao diện trang xác nhận hoá đơn hiện ra với các thông tin về địa chỉ giao nhận hàng, phương thức thanh toán và thông tin về sản phẩm đã được mua. Sau khi xem song các thông tin trên trang khách hàng click vào nút “xác nhận” để hệ thống sẽ tự động cập nhật hoá hơn vào trong database.
Trang sản phẩm mới.
Hình 41: Giao diện trang sản phẩm mới.
Giao diện trang này hiển thị toàn bộ sản phẩm mới của công ty mới nhập về. Nếu khách hàng có nhu cầu xem thông tin về sản phẩm mới có thể vào trang “newproduct. asp” để xem.
Trang sản phẩm bán chạy.
Hình 42: Giao diện trang sản phẩm bán chạy.
Tất cả các sản phẩm bán chạy và sản phẩm được khách hàng ưa thích đều được hiển thị trong giao diện trang “hotproduct.asp”.
Trang giới thiệu công ty.
Hình 43: Giao diện trang giới thiệu công ty.
Trong trang này giới thiệu về thương hiệu giầy dép của “Love Those Shoes”. Khách hàng có thể xem thông tin chi tiết về công ty.
Trang thông tin liên hệ và ý kiến phản hồi.
Hình 44: Trang thông tin liên hệ và ý kiến phản hồi.
Vào trang này, khách hàng có thể liên hệ với công ty và đóng góp những ý kiến của mình để giúp cho công ty biết được những ưu điểm và nhược điểm .
Trang tin tức.
Hình 45: Trang tin tức.
Ngoài nhu cầu mua sắm, nếu khách hàng muốn xem tin tức khách hàng có thể vào trang tin tức để xem những tin tức được website cập nhật về.
II.3.2 Phần dành cho quản trị viên.
Màn hình login của Admin
Hình 46: màn hình login của quản trị viên.
Trang này được dùng khi quản trị viên hay người quản lý muốn vào hệ thống. Đây là giao diện Login dành cho quản trị.
Màn hình giao diện trang chủ Admin.
Hình 47: Giao diện trang chủ Admin.
Tại trang này, khi admin đăng nhập vào hệ thống thì có quyền xem, sửa, thêm, xoá, cập nhật hay thay đổi những thông tin về sản phẩm như: quản lý khách hàng, quản lý sản phẩm, quản lý hoá đơn, thống kê doanh thu, quản lý tin tức…
Trang thống kê doanh thu.
Hình 48: Quản trị viên thống kê doanh thu.
Trang thống kê hoá đơn.
Hình 49: Quản trị viên thống kê hoá đơn.
Trang danh sách loại hàng.
Hình 50: Trang danh sách loại hàng.
Trang danh sách công ty.
Hình 51: Trang danh sách công ty.
Trang danh sách sản phẩm.
Hình 52: Trang danh sách sản phẩm.
Trang danh sách hoá đơn.
Hình 53: Trang danh sách hoá đơn.
Trang danh sách khách hàng.
Hình 54: Trang danh sách khách hàng.
Trang danh sách ý kiến phản hồi.
Hình 55: Trang danh sách ý kiến phản hồi.
Trang danh sách tin tức.
Hình 56: Trang danh sách tin tức.Kết luận và hướng phát triển:
Kết luận:
Luận văn đã được phân tích, thiết kế, cài đặt thành công một hệ thống hỗ trợ website bán giầy dép qua mạng. Các chức năng trong phần phân tích đã được cài đặt hoàn chỉnh, cụ thể.
Đối với khách hàng:
Khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm, đăng ký để mua sản phẩm,góp ý, xem tin tức.
Khách hàng xem lại các thông tin đã đăng ký của mình, xem các thông tin trong giỏ hàng, đồng thời cập nhật lại những thông tin đã đăng ký mua hàng.
Đối với quản trị viên: Quản trị viên có tất cả các quyền như khách hàng, ngoài ra còn có thêm các chức năng:
Quản trị viên có thể: thêm, sửa, xoá, cập nhật và thống kê sản phẩm.
Quản lý khách hàng và cập nhật những thông tin của khách hàng đã đăng ký, quản lý danh sách khách hàng.
Xem các báo cáo về tình hình doanh thu bán hàng và doanh thu quảng cáo.
Về tốc độ sử lý ( tìm kiếm, tra cứu, thống kê…) nhanh chóng, các kết quả tra cứu, tìm kiếm được liệt kê rõ ràng, tiện lợi cho khách hàng sử dụng.
Hệ thống sử dụng giao diện Web, một giao tiếp thông dụng mà các ứng dụng mạng ngày nay thường sử dụng. Giao diện thiết kế đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng nên dễ thích hợp với người sử dụng.
Hạn chế: Trong quá trình khảo sát và lựa chọn giải pháp và thời gian có hạn, đề tài còn có một số hạn chế sau:
Chưa đề cập được vấn đề bảo mật, an toàn dữ liệu.
Phương thức thanh toán tiền bằng thẻ tín dụng và chuyển khoản chỉ là mô phỏng vì chưa có môi trường thử nghiệm.
Chương trình chưa thực hiện được việc kiểm tra thẻ tín dụng vì hiện tại ở Việt Nam các hệ thống ngân hàng chưa triển khai được việc nối mạng này.
Một số nghiệp vụ về kế toán như: quản lý hoá đơn bán hàng … chưa chặt chẽ.
Hướng phát triển của đề tài:
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, em sẽ cố gắng phát triển đề tài trong tương lai được tốt và thêm các chức năng sau:
Hoàn chỉnh trang Web sinh động và đẹp mắt hơn với người sử dụng.
Tăng cường tính an toàn và bảo mật cho dữ liệu cũng như xây dựng hệ thống bảo mật trên đường truyền.
Thực hiện các chức năng chưa cài đặt như: gửi email tự động cho khách hàng, hoàn thiện và hỗ trợ quá trình thanh toán bằng thẻ tín dụng khi hệ thống ngân hàng ở Việt Nam phát triển.
Thiết lập Server cho phép khách hàng khi đăng ký thành viên có một hộp thư riêng có tên miền là tên công ty.
Thiết lập xây dựng hệ thống mạng không dây sử dụng giao thức WAP.
Chương trình sẽ hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình hơn.
PHẦN III: CÀI ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI WEBSITE
III.1 Yêu cầu:
Để chương trình hoạt động tốt, yêu cầu máy của bạn phải có cấu hình:
Phần cứng: tốc độ CPU từ 300MHz, RAM từ 64 MB, dung lượng đĩa cứng từ 1GB trở nên.
Phần mềm:
Sử dụng hệ điều hành windows 9x/2000/XP.
Có cài đặt SQL server 2000 hoặc SQL server 7.0
Trình duyệt Web Internet Explorer.
III.2 Cài đặt Webserver:
Webserver là chương trình cung cấp dịch vụ www. Một webserver có thể phục vụ cho nhiều website.
Có nhiều phần mềm hỗ trợ webserver. Trên mỗi trường của Microsoft, phần mềm Personal Web Server được sử dụng đối với Windows 9x.
Còn đối với Windows NT, Windows 2000, Windows XP, phần mềm thông dụng IIS được sử dụng (có sẵn trong hệ điều hành).
Hướng dẫn cài đặt IIS cho Windows XP.
Bấm Start, chọn Settings, chọn Control Panel, chọn Add or Remove Programs.
Bấm Add/Remove Windows Components (xuất hiện hộp thoại), chọn Internet Information Services (IIS). Bấm next, tiếp tục làm theo các yêu cầu xuất hiện ở hộp thoại, cuối cùng bấm Finish để kết thúc.
III.3 Cấu hình ODBC.
Bấm Start, chọn Setting\Control Panel\Administrative Tool\Data Sources (ODBC), chọn System DSN bấm Add, chọn SQL Server, bấm Finish.
Trong ô Server, chọn (local) bấm Next, chọn With SQL Server authentication using a login ID and password entered by user.
Trong ô ID đánh vào chữ “sa”, passwword gõ số 1, bấm Next/Next/Finish, bấm Test Data Source.
Nếu xuất hiện dòng chữ Test Completed successfully! Là thành công. Bấm OK/OK/OK.
III.4 Tạo thư mục ảo.
Click chuột phải vào thư mục cần tạo thư mục ảo, chọn Sharing, chọn thẻ Web Shảing, chọn Default Website trong ô Share on, chọn Share this folder, bấm OK.
III.5 Các bước tạo cơ sở dữ liệu.
III.5.1 tạo cơ sở dữ liệu từ file script.
Chạy chương trình Microsoft SQL Server/Service Manager.
Chạy chương trình Microsoft SQL Server/Enterprise Manager.
Trong cửa sổ SQL Server Enterprise Manager, double click vào Microsoft SQL Server/SQL Server Group (nếu có)/Tên Server.
Click chuột phải vào Database chọn New Database, trong ô Name đặt tên CSDL là Shoe, bấm OK.
Trên thanh menu chọn tool, chọn SQL Server Query Analyzer, mở file LoveThoseShoe.sql. Ở ô Databse chọn Shoe, bấm nút Execute Query hoặc nút F5 để tạo CSDL.
III.5.2 Tạo cơ sở dữ liệu từ file backup.
Để cài đặt Database của Website bán giầy dép qua mạng, ta tiến hành những thao tác sau:
Vào Start à All Program à Microsoft SQL Server àEnterprise Manager.
Bấm chuột phải vào phần Database à All Tasks à Restore Database.
Trên màn hình Restore Database, trong hộp thoại Restore as Database, đánh vào tên Database của website cần tạo (Shoe) à đánh dấu chọn From Device à nhấn nút Select Devices.
Trong màn hình Choose Device, ta nhấn nút Add…
Trong màn hình Choose Restore Destination, nhấn nút …
Trong màn hình Backup Device Location, chọn vào file cần Restore (Shoe_data.mdf) à bấm OK.
Quay trở về màn hình Restore Database, chọn tab Option à đánh dấu chọn vào Forece restore over existing database à nhấn OK.
Ta có thể kiểm chứng bằng cách quay về màn hình SQL Server Enterprise Manager, nếu thấy biểu tượng Database có tên là Shoe thì coi như thành công.
III.6 Font chữ và bộ gõ.
Nếu máy của bạn không đầy đủ font thì khi chạy website bằng localhost cũng sẽ gặp rắc rối vì chữ xuất hiện trên màn hình toàn là …lăng quăng, không đọc được. Hãy cài đặt font tiếng việt và bộ gõ Unikey hay Việt key là bộ gõ thông dụng và gọn nhất hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tổng hợp và biên dịch VN-GUIDE, ASP căn bản & chuyên sâu, Nhà xuất bản thống kê, 2002.
Phạm Hữu Khang, lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Server 2000 (tập 1+ tập 2), Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, 2004.
HTML, DHTML and Java Script, Aptech WordWide, 2004.
Nguyễn Thị Thanh Trúc – Mai Xuân Hùng - Phạm Phú Hội, thiết kế và lập trình Web với ASP, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thiết kế cơ sở dữ liệu và thực thi với SQL Server 2000 (phần I + phần II), Aptech WordWWide, 2004.
Phạm Nguyên Cương, Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin, Đại học Khoa Học Tự Nhiên Thành phố Hồ Chí Minh, 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32881.doc